You are on page 1of 12

1.

Kinh nguyệt không đều


a. Trước kì
Huyế Thấy kinh trước kỳ, số lượng ra nhiều, máu đỏ sẫm, đặc dính, Thanh nhiệt Câm liên tứ vật
t lương huyết thang gia giảm
có lúc ra máu cục, sắc mặt đỏ, môi đỏ khô, dễ giận cáu gắt,
nhiệt Nóng dữ, kinh
thích mát sợ nóng, táo bón, nước tiểu đỏ, rêu vàng, mạch hồng ra nhiều:
Tiên Kỳ thang
thực hoặc hoạt sác.

Hư Kinh trước kỳ, lượng kinh ít, màu đỏ mà trong, không có cục. Dưỡng âm Địa cốt bì ẩm
nhiệt thanh nhiệt Lưỡng địa
Sắc mặt không nhuận, hai gò má đỏ, hoa mắt chóng mặt, trong
thang (âm hư
người nóng phiền nhiệt, ngủ không yên, chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhiều)
khô, miệng lở loét, mạch tế sác.
Khí Kinh ra trước kỳ, số lượng nhiều, màu nhạt loãng, sắc mặt Bổ khí cố Bổ khí cố kinh
hư kinh hoàn
trắng bóng, tinh thần uể oải, hồi hộp, thở ngắn hơi, ngại nói,
cảm thấy eo lưng đùi mỏi rũ, bụng dưới sa xuống, chất lưỡi
nhạt, rêu mỏng ướt, mạch hư nhược vô lực.
b. sau kỳ
Hư Kinh sau kỳ, lượng ít, màu nhạt hoặc xám đen, loãng, sắc mặt Ôn kinh trừ Ngãi tiễn hoàn
hàn trắng, môi nhạt, thích nóng sợ lạnh, tay chân lạnh, bụng đau hàn, bổ hư
liên miên, chờm nóng dễ chịu, chóng mặt, thở ngắn, mỏi lưng,
mạch trầm trì vô lực.
Phong Kinh sau kỳ, lượng ít, màu nhạt hoặc xám đen, loãng, chân tay Ôn kinh tán Ôn kinh thang
hàn hàn
lạnh, sợ rét, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm khẩn
Huyết Kinh ra sau kỳ, lượng ít, màu tím đen, đóng cục, sắc mặt tím Hoạt huyết Tứ vật đào
ứ khử ứ điều hồng thang
xám; bụng dưới trướng đau cự án, sau khi hành kinh ra huyết
kinh
bớt đau; ngực bụng đầy trướng, táo bón, nước tiểu ít và đỏ, lưỡi
xám, mạch trầm sáp.
Huyết Kinh nguyệt sau kỳ, lượng ít, kinh loãng, sắc mặt úa vàng, mệt Bổ huyết Nhân sâm
hư điều kinh dưỡng vinh
mỏi, móng tay chân nhạt, da khô sáp, đầu choáng mắt hoa, ít
Nếu khí thang
ngủ, chất lưỡi nhạt không có rêu, mạch tế sác hoặc hư tế. huyết đều Khí huyết đều
hư: Bổ khí hư: Bát trân gia
Nếu kèm theo chứng trạng khí hư là khí huyết đều hư
huyết Hương phụ,
Trần bì / Thập
toàn đại bổ
Đàm kinh nguyệt sau kỳ, sắc nhợt, dính, có thể nhiều hay ít, ngực Kiện tỳ tiêu Thương phụ
thấp bụng chướng thường buồn nôn, ăn kém, miệng nhạt và nhớt, đàm đạo đàm hoàn
Kèm khí hư:
rêu trắng nhợt, mạch huyền hoạt. Nếu có kèm khí hư hoặc
Hương sa lục
huyết hư thì ngoài chứng trạng toàn thân kiêm khí hư và huyết quân thang (gia
Đương quy,
nhiệt ra còn có những chứng trạng thấy kinh trước kỳ và lượng
Bạch thược)
kinh ra nhiều. Nếu có nhiệt:
Tinh khung
hoàn gia giảm
Khí Kinh ra ít, bụng dưới chướng đau, tinh thần không thoải mái, Hành khí Tiêu dao thang
uất giải uất, gia ích mẫu,
ngực sườn không đầy tức, ợ hơi, mạch huyền sác
điều kinh Đan sâm
Đan chi tiêu
dao thang
Hương phụ
hoàn
c. Không định kì
Can Rối loạn kinh nguyệt không định kỳ, thường kinh ra ít, sắc đỏ, Sơ can lý Tiêu dao thang
khí khí giải uất Tiêu dao đan
tía có cục, sắc mặt xanh xám, tinh thần uất ức, khi hành kinh
uất chi
nghịch vú căng, thống kinh trước khi hành kinh, đau lan ra ngực sườn, Việt cúc hoàn
ợ hơi, táo bón, đau lưng, mạch huyền. Nếu kèm có nhiệt thì
thấy kinh trước kỳ, phiền nhiệt, môi khô miệng ráo, rêu vàng,
mạch sác.
Tỳ hư Kinh ra không định kỳ, lượng nhiều ít không chừng, sắc nhạt; Bổ tỳ, điều Quy tỳ thang
kinh
sắc mặt vàng, tay chân phù thũng, tinh thần mệt mỏi, thích
nằm, tay chân không ấm, hay chóng mặt hồi hộp, bụng
chướng, miệng nhạt, ăn không ngon, ỉa chảy, chất lưỡi nhạt,
rêu lưỡi trắng, mạch hư trì.
Can Kinh ra không định kỳ, sắc kinh nhạt, trong loãng. Sắc mặt ám Bổ can Định kinh
thận thận, xung thang
tối, ù tai, chóng mặt, đau mỏi lưng, đi tiểu tiện nhiều lần, đại
hư nhâm Lục vị Gia sài
tiện lỏng, bụng dưới sa xuống và đau, lưỡi nhạt rêu lưỡi mỏng hồ, bạch thược,
đan sâm
hoặc rạn nứt, mạch trầm nhược.

2. Rong kinh
Khí hư Kinh ra nhiều và loãng, người mệt mỏi, da Bổ khí điều Bổ trung ích khí
kinh thang gia giảm
xanh, ăn uống kém, chất lưỡi nhạt, có dấu
răng, mạch trầm nhược Quy tỳ thang gia
giảm
Cử nguyên tiễn
Huyết nhiệt Kinh nhiều kéo dài, màu đỏ sẫm, nhầy, có Thanh nhiệt Tứ vật gia thêm
lương huyết đan bì, chi tử
cục nhỏ, đau vùng hạ vị và thắt lưng, người
chỉ huyết Tiên kỳ thang
buồn bực, miệng khát, mặt đỏ, lưỡi khô, môi Giao ngải thang
khô, mạch huyền hay hoạt sác.
Sau Huyết Huyết ra dây dưa không cầm, sắc đen, có Hoạt huyết Tứ vật đào hồng
đặt hành khí Thất tiêu tán
ứ cục, đau bụng dưới, ấn vào khó chịu, chất
vòng
tránh lưỡi có đám ứ huyết, mạch trầm sáp
thanh
Can Huyết ra không dứt, sắc nhạt, lưng đau, hoa Bổ thận Lục bị gia A giao,
âm, bổ can Ngải điệp
thận mắt, chóng mặt, lưỡi nhạt, mạch trầm nhược.
huyết, điều Giao ngải thang
âm hư kinh
Đàm Huyết ra nhiều, cơ thể nặng nề, sắc mặt vàng, Kiện tỳ trừ Tứ quân tử thang
đàm,, điều gia: Trần bì, Bán
thấp lưỡi dính nhớt, mạch trầm hoạt.
kinh hạ, Hương phụ, thán
thương

3. Thống kinh
Khí Đau trướng bụng dưới trước kỳ kinh hoặc trong kỳ kinh, đau Hành khí Huyết phủ trục
trệ hoạt huyết, ứ thang
cự án, kinh ít hoặc ri rỉ kéo dài, có huyết khối màu tím bầm,
huyết khử ứ chỉ Cách hạ trục ứ
ứ lưỡi tím có điểm ứ huyết, mạch huyền sáp. thống thang
Khí Đau bụng âm ỉ liên tục sau khi hành kinh, thiện án, màu kinh Ích khí bổ Bát trân thang
huyết huyết, hòa gia vị (Gia
nhạt, sắc mặt trắng xanh hay vàng úa, môi nhạt, thân thể gầy
hư doanh chỉ Hương phụ, Đỗ
nhược yếu, chóng mặt hoa mắt, hồi hộp ít ngủ, đại tiện táo, kèm mỏi thống trọng, tục đoạn)
Tam tài đại bổ
mệt, ra khí hư, lưỡi nhạt, rêu lưỡi mất, mạch nhu tế hoặc hoãn
thang
nhược. Thánh dũ
thang gia giảm
(gia: Cam
thảo+Hương
nhu)
Hàn Đau lạnh bụng dưới trước hoặc trong kỳ kinh, cự án, chườm Ôn kinh tán Ngô thù du
thấp hàn hóa ứ thang gia giảm
nóng giảm đau; lượng kinh ít, màu đỏ bầm, có máu cục.
ngưng chỉ thống Thiểu phúc
trệ Nếu do nhân lúc đang hành kinh gặp trời mưa lạnh ẩm thấp trục ứ thang
Hư hàn:
khiến hàn tà thấp tà cấu kết làm ngưng trệ kinh mạch thường Ôn kinh bổ Hư hàn: Ôn kinh
hư thang
kèm triệu chứng nhức đầu, sợ lạnh, mỏi lưng, rêu lưỡi mỏng
trắng ướt, mạch phù khẩn.
Nếu do ăn quá nhiều đồ sống lạnh, béo ngọt khiến hàn thấp
nội sinh thường kèm triệu chứng sợ lạnh, ỉa lỏng, rêu lưỡi
trắng nhầy dính, mạch trầm khẩn.
Thấp Đau căng hoặc nóng rát bụng dưới trước hoặc trong kỳ hành Thanh nhiệt Huyết phủ trục
nhiệt lợi thấp, ứ thang gia giảm
kinh, cự án, đau lan ra sau thắt lưng - cùng, lượng kinh nhiều,
uẩn hóa ứ chỉ
kết màu kinh đỏ bầm có huyết khối; đới hạ nhiều; nước tiểu vàng thống
đậm , lưỡi đỏ, rêu vàng nhầy dính, mạch huyền sác hoặc hoạt
sác, nhu sác.
Dương Đau bụng trong và sau kì xoa nắn chườm ấm đỡ đau,sl kinh ít Ôn kinh Ôn kinh thang
hư nội phù dương
sắc kinh tím nhạt,lẫn mảng niêm mạc, đau lưng mỏi gối số
hàn ấm cung
lượng nước tiểu nhiều và trong ,cluoi nhợt bệu có dấu răng, rêu chỉ thống
lương trắng nhuận có mạch trầm
Can Sau khi hành kinh đau bụng dưới, thắt lưng mỏi, hai bên sườn Bổ thận, bổ Điều can thang
thận can huyết gia giảm
trướng căng, mệt mỏi, kinh nguyệt nhạt màu, lưỡi nhạt, rêu

lưỡi mỏng, mạch trầm nhược.

4. Bế kinh vô kinh
a. Huyết kém
Huyết Mất kinh 1 vài tháng, sắc mặt úa vàng, hoa mắt, chóng mặt, Bổ khí Thánh dũ
hư dưỡng thang
thỉnh thoảng nhức đầu, hồi hộp, eo lưng đau nhức, yếu sức, ăn
huyết
uống sút kém, tiêu hóa khó khăn, bệnh nặng thì thân thể gầy
mòn, da dẻ khô táo, chất lưỡi nhạt, rêu mỏng hoặc không có
rêu, mạch hư tế sác. Bổ huyết Bổ thận địa
*âm hư gây huyết bị giảm sút dưỡng ấm hoàng hoàn

Tỳ hư Mất kinh vài tháng, sắc mặt vàng, tinh thần mệt mỏi, ăn kém, Kiện tỳ, ích Bổ trung ích
khí, dưỡng khí thang gia
chân tay lạnh, phù thũng, đầu choáng, hồi hộp, hơi thở gấp, đầy
huyết, điều giảm (gia bạch
bụng, ăn kém, môi nhợt, phân sệt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm kinh thược, đan
sâm, ngưu tất)
hoãn. Quy tỳ thang
gia giảm (gia
Long nhãn,
Xuyên khung,
thục địa, bạch
thược)
Lao Mmất kinh vài tháng, người gầy mòn, sắc mặt trắng, hai gò má Dưỡng Bá tử nhân
tổn Can, bổ hoàn và Trạch
đỏ, lòng bàn tay chân nóng, miệng khô ráo, ho khan hoặc khạc
Thận, hoạt lan thang
ra máu, miệng khô, tâm phiền, ít ngủ, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyết
hư tế sác.
Vị Mất kinh, sắc mặt vàng, 2 gò má đỏ, tâm phiền, nóng nảy, Tiết nhiệt Ngọc trúc tán
nhiệt tồn âm
miệng đắng, họng khô, người gầy, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng
khô, có khi loét miệng lưỡi, mạch huyền tế sác
b. Huyết trệ
Phong mất kinh vài tháng, bụng dưới đau lạnh, tay chân không ấm, Ôn kinh tán Ôn kinh thang
hàn hàn, thông
ngực tức, buồn nôn, rêu lưỡi trắng, mạch trầm khẩn.
uất trệ
Khí mất kinh, sắc mặt vàng, tình chí uất ức, nóng nảy hay cáu gắt, Điều khí Khai uất nhị
uất giải uất, trần thang
phiền táo, choáng, ù tai, ngực sườn chướng đau, ăn ít, ợ hơi, rêu
điều kinh
lưỡi vàng dày, mạch huyền.
Đàm người béo mập, mất kinh, không muốn ăn, có lúc buồn nôn, tiểu Trừ đàm Thương phụ
tắc thấp, điều đạo đàm hoàn
tiện nhiều, miệng nhạt, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch huyền hoạt
kinh
Huyết Mất kinh vài tháng, sắc mặt đen tối, hạ vị căng chướng, cự án, Hoạt huyết Thông ứ tiễn
ứ khử ứ gia giảm
miệng khô không muốn uống, 2 bên lưỡi tía, mạch trầm huyền
sác.

5. Rong huyết – băng trung lậu hạ


Huyết Đột nhiên ra huyết nhiều, màu đỏ sẫm, nóng, khát nước, đầu Thanh nhiệt Thanh nhiệt cố
nhiệt lương kinh thang
choáng ngủ không yên, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch hoạt sác.
huyết cầm Hoắc bồ hoàng
máu tán
Huyết Đột nhiên ra nhiều huyết hoặc dầm dề không cầm, sắc tím đen, Thông ứ Cao ích mẫu
ứ chỉ huyết Tứ vật đào
có cục, bụng dưới đau, cự án, khi huyết cục ra rồi thì bớt đau,
hồng
mạch trầm sác. Thất tiếu tán
Trục ứ chỉ
băng thang
Thấp Rong huyết nhiều, màu đỏ tía, dính nhớt. Thanh nhiệt Hoàng liên giải
nhiệt táo thấp độc thang
Nếu nặng về thấp thì sắc mặt vàng, miệng nhớt dính, tiểu tiện
(thiên nhiệt)
ít, ỉa chảy, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch nhu hoạt. Điều kinh
thăng dương
Nếu nặng về nhiệt thì mình nóng tự đổ mồ hôi, tâm phiền, đại
trừ thấp thang
tiện táo, tiểu tiện vàng đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi khô nhớt, (thiên thấp)
mạch trầm sác.

Khí Đột nhiên ra huyết hay dầm dề không dứt, có huyết cục, bụng Điều khí Khai uất tứ vật
uất giải uất thang
dưới đau lan sang mạng sườn, hay giận thở dài, rêu lưỡi trắng
dày, mạch huyền
Khí đột nhiên ra huyết nhiều, hoặc ít một không ngừng, màu đỏ Bổ khí liễm Bổ trung ích
hư phế khí thang
nhạt, trong người mệt mỏi, đoản hơi, ngại nói, không muốn ăn,
Quy tỳ thang
đại tiện lỏng, sợ lạnh, tự ra mồ hôi, lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng hư Cử nguyên tiễn
tế
Dương Băng huyết và rong huyết lâu ngày, sắc mặt vàng, nhợt hoặc Ôn bổ thận Giao ngải
hư dương thang
xám, bụng dưới lạnh, ngang rốn lạnh đau, thích chườm nóng,
đau eo lưng, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch trầm trì, tế
nhược.
Âm Băng huyết, rong huyết nhiều, màu đỏ sẫm, gầy yếu, đầu Bổ âm liễm Lục vị Gia ô tặc
hư huyết cốt, Long cốt,
choáng, tai ù, miệng khô, họng ráo, tâm phiền, lưng đau, triều
Mẫu lệ
nhiệt, lòng bàn tay nóng, đêm ngủ không yên, chất lưỡi đỏ, rêu
lưỡi tróc, mạch hư tế sác
6. Khí hư – Đới hạ
Tỳ hư Đới hạ nhiều, dai dẳng, sắc trắng hoặc vàng nhạt, loãng, không Kiện tỳ ích Hoàn đới thang
khí thăng
có mùi hôi. Da trắng bệch, tinh thần mệt mỏi, tay chân lạnh,
dương trừ
phù nề, ăn kém, đầy bụng, đại tiện lỏng nát, tiểu tiện trong dài, thấp
chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch hoãn nhược.
Thấp Đới hạ ra nhiều sắc vàng kèm huyết, đặc dính, mùi hôi tanh, Thanh nhiệt Dịch hoàng
nhiệt trừ thấp, thang (thấp
hoặc trắng như bã đậu, âm hộ ngứa và đau. Đầu nặng xây xẩm,
kiện tỳ chỉ nhiệt lâu ngày +
miệng khát không uống nhiều nước, ăn kém, đau bụng dưới. đới tỳ thận dương
Tâm phiền ít ngủ, đại tiện táo bón hoặc lỏng, tiểu tiện đỏ và số hư)
Tỳ giải thẩm
lượng ít , rêu lưỡi vàng dính, mạch nhu sác hoặc hoạt sác
thấp thang
(thấp > nhiệt)
Chỉ đới thang
(nhiệt >thấp)
Long đởm tả
can thang (thấp
nhiệt hạ chú
kinh Can)
Đàm Đới hạ chảy nhiều, đầu nặng choáng váng, miệng nhạt, lồng Hóa đàm Lục quân tử
thấp táo thấp thang
ngực bứt rứt, bụng trướng, ăn uống sút kém, đàm nhiều hay
kiện tỳ
lợm giọng, thở to, suyễn gấp, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng
nhớt, mạch huyền hoạt
Can Đới hạ màu hồng nhợt giống huyết nhưng không phải huyết Sơ can Đan chi tiêu
uất hành khí dao tán
hoặc chất trắng đặc dính dầm dề không ngớt, không mùi. Kỳ
giải uất,
kinh sớm muộn không chừng, tinh thần uất ức, dưới sườn kiện tỳ chỉ
đới
trướng đầy, miệng đắng họng khô, đại tiện thường, lưỡi hơi đỏ
2 bên, rêu lưỡi vàng trắng lốm đốm, mạch huyền
Thận đới hạ dầm dề, trắng trong, loãng như nước hoặc lòng trắng Ôn bổ thận Nội bổ hoàn
dương dương,
trứng, lưng bụng cảm thấy lạnh, đau lưng mệt mỏi, tiểu trong
hư củng cố
dài, phân lỏng, lưỡi nhạt rêu trắng mỏng ướt, mạch trầm mạch
Nhâm, chỉ
trì/trầm nhược
đới
Thận Đới hạ đỏ nhớt, không hôi kèm nóng rát âm hộ, thân hình gầy Tư dưỡng Tri bá địa
âm hư thận âm, hoàng hoàn gia
yếu, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, mắt nhìn mờ, hồi hộp, ít ngủ,
thanh nhiệt Kiếm thực, Kim
miệng khô trong nóng, lưng mỏi chân yếu, cảm giác bốc hoả về chỉ đới anh tử
đêm, sắc mặt đỏ bừng, táo bón, nước tiểu sẫm màu, lưỡi đỏ, ít
rêu, mạch tế sác
Nhiệt Khí hư ra nhiều, sắc vàng có lẫn máu (hoăc nhiều màu) , dính, Thanh nhiệt Ngũ vị tiêu độc
độc giải độc, ẩm gia vị
mùi hôi thối, thỉnh thoảng có mủ, miệng khô khát, nước tiểu
trừ thấp chỉ
sẫm màu, bụng dưới đau, lưỡi đỏ rêu vàng khô, mạch hoạt sác đới
7. Nôn mửa khi có thai – Tử bệnh, trở bệnh
Tỳ vị hư Người yếu, tinh thần mệt mỏi, ăn không ngon, buồn nôn, Kiện tỳ Quất bì trúc
nhược nhự thang
nôn, không muốn ăn, nôn ra thức ăn hoặc dịch nhầy, hòa vị,
miệng nhạt, bụng đầy trướng, xoa nắn đỡ, đại tiện lỏng, giáng Can khương
nhân sâm bán
chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi mỏng trắng, mạch hoãn hoạt vô lực nghịch chỉ
hạ hoàn (thiên
Nếu thiên về hàn thì sắc mặt trắng xanh, miệng nhạt, rêu ẩu. hàn)
lưỡi trắng ướt, mạch trì Nếu thiên
hàn: Kiện
tỳ ôn vị
Can vị bất Có thai nôn mửa ra nước trong, dạ dày đau nhức tức đau Điều khí Ức can hòa vị
hào thư uất ẩm
lan ra mạng sườn, bụng chướng, sôi bụng ợ hơi, thở dài
cáu gắt, tinh thần uất ức, đầu căng nặng, hoa mắt, sắc mặt
xanh xám, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi vàng. Mạch
huyền hoạt
Vị nhiệt Nôn đắng, ợ chua, buồn phiền, ngủ không yên, nước tiểu Khổ hàn Ức thanh hoàn
giáng
vàng, đại tiện táo, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng khô, mạch
nghịch
sác.
Đàm ẩm Lúc có thai nôn mửa ra nước dãi, đầu choáng váng, chóng Trừ đàm Tiểu bán hạ
giáng gia phục linh
mặt, tim hồi hộp ngực đầy tức, không muốn ăn. Miệng
nghịch thang
nhớt nhát, rêu lưỡi trắng trơn, mạch hoạt. Hoàng liên ôn
đởm thang
Nhiệt đàm: Nôn mửa nước vàng, người nóng, tâm phiền,
(Nhiệt đàm)
bụng đầy không muốn ăn, thích ăn đồ chua mát, miệng Lục quân tử
thang gia giảm
khô nhớt, lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, mạch hoạt sác
(hàn đàm)
Hàn đàm: Sắc mặt trắng nhợt, nôn ra nước chua, sáng dậy
nặng hơn, miệng nhạt, lưỡi nhợt, rêu trắng nhợt, mạch
trầm hoạt
Khí huyết Chóng mặt, hoa mắt, mệt mỏi, nôn mửa, không muốn ăn Điều hòa Quế chi thang
không điều khí huyết,
uống, gai rét, rêu lưỡi bình thường, mạch hoạt, 2 bộ xích vị
hòa âm dương
nhược

Nôn nghén Nôn không cầm được, không ăn được làm cho âm dịch hao Ích khí Sinh mạch tán
nặng(chứng dưỡng âm, + Tăng dịch
tổn, tinh khí hao tán nên âm ngày càng hư, tình trạng nôn
nôn nặng hòa vị chỉ thang gia vị
ngày càng nặng, ẩu
-nặng có thể non ra dịch mật lẫn máu
- tinh thần uể oải người gầy chân tay vô lực
-người nóng khát nước
8. Phù khi có thai
Đầu mặt, khắp mình = Tử thũng Chỉ hai chân phù nền = Trưu cước
Đầu gối xuống chân = Tử khí Phù bàn chân = Xuệ cước
Thai 6-7 tháng, khắp mình phù = Tử mãn
Tỳ Phù vào đầu thai kỳ, mặt mắt và tay chân phù thũng, hoặc phù Kiện tỳ ôn Toàn sinh bạch
dương dương, truật thang
toàn, sắc mặt vàng sáng mệt mỏi, ngại nói, chân tay lạnh,
hư hành thủy
miệng nhạt, ngực tức không muốn ăn, đại tiện lỏng, tiểu tiện ít, tiêu thũng
rêu lưỡi mỏng nhuận, mạch hư hoạt.
Thận Có thai vài tháng, mặt và chân tay phù thũng, sắc mặt xám, tim Ôn dương Chân vũ thang
dương hóa khí,
hồi hộp, hơi thở ngắn, sợ lạnh, tay chân lạnh, lưng đau bụng
hư hành thủy
đầy, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng mà trơn, mạch trầm trì tiêu thũng
Thủy Có thai, tay chân mình phù thũng, da đỏ sáng bóng, mặt trắng Thông khí Phục linh đạo
thấp hành thủy thủy thũng
nhợt, đầu căng, hoa mắt, tim hồi hộp, ngực tức, lưng gối mỏi,
Thiên lý ngư
bí tiểu tiện, đại tiện lỏng, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch trầm hoàn. thang (đa ối)
Nếu nước đọng bào thai (đa ối): bụng to nhiều, ngực bụng đầy
tức, khí nghịch không yên.
Khí Phù từ tháng thứ 4 của thai kỳ, chân phù thũng, lấn lên đùi, Lý khí Thiên tiên đằng
trệ hành trệ, tán
màu da không thay đổi, ấn lõm không rõ, đi đứng khó khăn
hóa thấp Tiêu dao tán +
Nếu nặng thì: ngón tay, ngón chân chảy nước vàng, tinh thần tiêu thũng Tứ linh tán
uất ức, đầu choáng căng đau, ngực bụng đầy trướng, ăn ít, rêu
lưỡi nhờn dày, mạch trầm huyền hoạt

9. Động thai
Khí Có thai huyết ra từng giọt, lưng mỏi bụng trướng, hoặc Ích khí Hắc quy tỳ gia giảm
huyết dưỡng Bát trân thang gia
đau hoặc không đau, sắc mặt xanh nhợt, da dẻ khô khan,
hư huyết an giảm
nhược chóng mặt hoa mắt, tinh thần mỏi mệt, nói nhỏ yếu, sợ thai Thai nguyên ẩm
lạnh, miệng nhạt không muốn ăn; nặng thì thai động bất
an, huyết ra nhiều, thai muốn sa xuống, đi đái luôn, lưỡi
nhạt, rêu trắng mỏng, mạch phù hoạt vô lực hoặc trầm
nhược
Thận Âm đạo chảy máuThắt lưng mỏi yếu, bụng Cố thận Thánh dũ thang
hư an thai Thọ thai hoàn
chướng sa trụy , hai chân yếu, chóng mặt,
Thái sơn bàn thạch thang
ù tai, đái són, tiểu nhiều lần, tiểu trong dài, Thiên hàn: Giảm hoàng cầm bội sa nhân
Thiên nhiệt: Giảm sa nhân bội hoàng
mạch xích hư đại (hoạt nhược) vô lực
cầm
Can Đau lưng, tinh thần uất ức, ngực sườn trướng đau, âm đạo Bình can Tử tô ẩm
uất thư uất lý
ra huyết (đỏ bầm ), ợ hơi ăn kém, nôn đắng ợ chua, mạch
khí khí an thai
trệ huyền hoạt
Âm Thai lậu ra máu sắc đỏ, thai động hạ hãm, phiền nhiệt, Bổ âm Bảo âm tiễn
hư thanh nhiệt,
miệng họng khô táo , gò má đỏ, lòng bàn tay và chân
huyết an thai
nhiệt nóng, đau bụng, ra máu âm đạo nhỏ giọt , rêu vàng
khô/mất rêulưỡi đỏ không rêu, mạch hoạt tế sác
Sang sau khi vấp ngã hoặc mang vác nặng, thai động bất an Điều hòa Thánh dũ thang
chấn khí huyết, An thai ẩm
tinh thần mẹt mỏi đau lưng,bụng sa nặng
dưỡng
-thai khí bị thương tổn bất an âm đạo ra máu, mạch hoạt huyết an
thai
vô luckw (khí huyết hư thiếu)
10. Thiếu sữa
Khí Sữa không xuống hoặc xuống rất ít, vú không căng đau, sắc Bổ khí Thông nhũ đan
huyết huyết thông gia giảm
mặt xanh nhạt hoặc xạm vàng, da khô, mỏi mệt, chóng mặt hoa
hư nhũ
nhược mắt, tai ù, hồi hộp, thở thiếu hơi, ho suyễn, tự đổ mồ hôi, ăn ít,
ỉa lỏng, đái rắt, lưỡi nhạt ít rêu, mạch hư tế
Can Sau khi đẻ sữa không xuống, vú căng đầy mà đau, nặng thì có Sơ can giải Tiêu dao thang
khí uất thông gia giảm
khi phát sốt, tinh thần bực tức, phiền táo, ngực sườn đầy tức, ăn
uất nhũ
kết kém, đại tiện không thông, sản dịch hội lúc nhiều lúc ít, rêu
lưỡi trắng vàng dày, mạch huyền
11. Viêm tuyến vú
Nhũ Vú sưng đau, nóng đỏ hoặc không, tiết sữa khó khăn, kèm phát Thanh nhiệt Bồ công anh
thống giải độc, (Độc vị)
sốt, sợ lạnh, phiền táo, khát nước, đại tiện táo, lưỡi đỏ, rêu vàng
hành khí Hòa nhũ thang
mỏng hoặc vàng nhầy, mạch phù sác hoặc huyền sác hoạt huyết gia giảm
lợi sữa
Nhũ Vú căng đau dữ dội, nóng đỏ, khối sưng càng ngày càng to, cự Thanh nhiệt Thấu nùng tán
ung án, sốt cao, miệng khát hoặc phiền táo, ra mồ hôi, lưỡi đỏ, rêu giải độc gia vị
thống nhũ
vàng, mạch huyền sác
bài nùng
12. Viêm phần phụ
Thấp Sốt cao, sợ lạnh, có mồ hôi, bụng dưới đau nhức cự án, ra khi Thanh nhiệt Hoàng bá 12g Kim
độc giải độc, lợi ngân 16g Hoàng
hư vàng như mủ, có mùi hôi; chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhầy, mạch
ủng thấp hóa ứ, liên 12g Đại hoàng
thịnh huyền sác hoặc hoạt sác hoạt huyết
4g Liên kiều 16g Ý
dĩ 16gXa tiền 12g
Uất kim 8g Tỳ giải
16g Tam lăng 8g
Nga truật 12g
Khí Đau vùng bụng dưới hai bên như châm chích, đau âm ỉ liên tục Lý khí hoạt Quất hạch
trệ huyết hoàn gia giảm
lan ra sau thắt lưng, có khối u ở bụng dưới, rêu lưỡi trắng dày,
huyết
ứ mạch huyền tế hoặc huyền sáp
13. Tiểu són tiểu không tự chủ
Tỳ Sau khi đẻ, bệnh nhân tiểu không thông, tiểu rắt, bụng dưới Bổ khí Bổ trung ích
phế thăng đề khí thang
căng đau hoặc tiểu nhiều, tiểu són, tiểu không tự chủ, người
khí sáp niệu
hư mệt mỏi nói nhỏ, thở ngắn gấp, tay chân yếu sức, sắc mặt trắng
không tươi, lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng ít, mạch tế nhược hoặc
hoãn nhược
Thận Đau mỏi thắt lưng, chân tay lạnh, tiểu són, tiểu nhiều lần, tiểu Ôn thận sáp Thận khí hoàn
khí niệu hóa gia giảm (tang
không tự chủ, tinh thần mệt mỏi, sắc mặt xám, lưỡi nhạt, mạch
bất cố khí hành phiêu tiêu, phá
trầm trì thủy cố chỉ)
Tang phiêu tiêu
thang
14.sa sinh dục
Thể bệnh Triệu chứng Phép điều trị Bài thuốc
Khí hư Tức nặng bụng dưới ,tc sa xuống, nặng hơn Bổ khí thăng Bổ trung ích khí thang
khi lao động , tinh thần mệt mỏi ,vô lực ,mặt đề Đới hạ lượng nhiều
kém nhuậm, đoản hơi .ngại nói , ăn uống trắng loãng gia hoài sơn
kém,, tiểu nhiều lần ,đới hạ nhiều trắng kiếm thực tang phiêu
loang ,chất lưỡi to bệu, nhợt, rêu lưỡi trắng tiêu
mỏng, mạch trầm hoãn nhược Thấp nhiệt :long dỡm tả
can thang + bổ trung ích
khí thang.
Thấp nhiệt ko nhiều
dung bổ trung ích khí
gia hoàng bá thương
truật chỉ xác.

Thận hư Tức nặng bụng dưới, âm đạo có khối sa ra Bổ thận cố Đại bổ nguyên tiễn gia
ngoài , tiểu nhiều lần, lưng gối mỏi yếu, hoa thoát lộc giác giao thăng
mắt ,chóng mặt, ù tai, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi ma chỉ xác
mỏng,mạch trầm tế

You might also like