Thời gian : 1 tiết Khái niệm ◼ Hung tý: chứng bệnh do dương khí không vận hành bình thường → thủy ẩm và đờm trọc ứ tắc ở ngực→ đau vùng ngực. (Ng. Thiện Quyến, Ng. Mộng Hưng-1990) ◼ Hung tý: loại nhẹ, thuộc chứng ngực đầy (Kim quỹ yếu lược) ◼ Hung thống: loại nặng so với Hung tý ◼ Hiếp thống: đau vùng sườn (một hoặc 2 bên) ◼ Hung hiếp thống: đau vùng ngực sườn ◼ Hung hiếp khổ mãn: vùng ngực sườn đầy tức khó chịu Hung tý- Hung thống NGUYÊN NHÂN: - Vùng ngực (Hung) thuộc thượng tiêu → bệnh ở Tâm, Phế - Hư chứng: Tâm khí hư yếu, Hàn ngưng khí trệ , Khí âm đều hư - Chính khí hư, tà khí thực: Tâm huyết ứ trệ, Đàm trọc - Thực chứng: Nhiệt độc thương phế Hung tý – Hung thống ◼ CÁC THỂ LS: 1. Tâm khí hư yếu 2. Hàn ngưng khí trệ 3. Khí âm đều hư 4. Tâm huyết ứ trệ 5. Đàm trọc tắc nghẽn 6. Nhiệt độc thương phế Hung tý – Hung thống ◼ Tâm khí hư yếu: Vùng ngực đau âm ỉ từng cơn, khó chịu, hồi hộp, đoản hơi, tự ra mồ hôi, mệt mỏi, hoạt động đau tăng, sắc mặt trắng nhợt, chất lưỡi nhợt, mạch Tế ◼ Hàn ngưng khí trệ: Vùng ngực đau, trướng đầy, thậm chí lan ra sau lưng, sắc mặt trắng nhợt, tự ra mồ hôi, sợ lạnh, tay chân mát lạnh, lưỡi nhạt, bệu, mạch trầm trì Hung tý – Hung thống ◼ Khí âm đều hư (Tâm khí, Tâm âm hư): Vùng ngực đau âm ỉ liên tục, hồi hộp, đoản hơi, tự ra mồ hôi, hoạt động đau tăng, miệng khô ít tân dịch, tiểu tiện vàng đỏ, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác vô lực ◼ Tâm huyết ứ trệ: Vùng ngực đau nhói cố định, đột ngột, dữ dội, lưỡi tím, có điểm ứ huyết, mạch trầm sác Hung tý – Hung thống ◼ Đàm trọc tắc nghẽn: Đau vùng ngực, ho khạc đờm dính, đoản hơi, rêu lưỡi trắng nhuận hoặc trơn, mạch hoạt. ◼ Nhiệt độc thương Phế: Đau âm ỉ vùng ngực, ho đờm vàng hoặc mủ tanh, hôi, miệng ráo khát, họng khô, chợt nóng, chợt lạnh, chất lưỡi đỏ, mạch hoạt sác HIẾP THỐNG ◼ Nguyên nhân- CCBS: - Phong hàn tà phạm kinh Thiếu dương, hoặc bệnh từ Thái dương truyền vào Thiếu dương - Do ăn uống không đúng cách gây tổn hại Tỳ Vị → Đàm thấp/vùng sườn, khí cơ thăng giáng không điều hòa - Do tình chí như cáu giận hại Can→Can mất chức năng sơ tiết, khí cơ uất kết ngăn trở kinh lạc ở sườn; Bệnh kéo dài lâu ngày làm ứ huyết - Can uất hóa hỏa thương âm/ Thận âm hư/ huyết hư → Can âm hư Các thể LS Hiếp thống 1. Phong hàn tà phạm kinh Đởm 2. Khí trệ huyết ứ 3. Đàm thấp 4. Can khí uất kết 5. Can đởm thấp nhiệt 6. Can âm hư HIẾP THỐNG ◼ Phong hàn tà phạm kinh Đởm: Đau vùng sườn, hàn nhiệt vãng lai, đắng miệng, họng khô, mắt hoa, tâm phiền hay nôn, rêu lưỡi trắng trơn, mạch huyền ◼ Đàm thấp: Ngực sườn trướng đau, khi ho nhổ, xoay chuyển, thở mạnh thì đau tăng, đoản hơi, thở gấp, rêu lưỡi trắng, mạch trầm hoạt Các thể LS ◼ Can khí uất kết: Hông sườn trướng đau, đau di chuyển, thường lên cơn đau khi tình chí bị xúc động, hay thở dài, ăn kém, mạch huyền. ◼ Huyết ứ:
Vùng sườn đau nhói cố định, chất lưỡi tím, có
điểm ứ huyết, mạch trầm sáp. Các thể LS ◼ Can đởm thấp nhiệt Miệng đắng, sườn đau, ngực khó chịu, biếng ăn, buồn nôn, nôn mửa, mắt đỏ hoặc hoàng đản, nước tiểu vàng đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền hoạt. ◼ Can âm hư
Hai bên sườn đau âm ỉ, liên tục, miệng khô,
tâm phiền, dễ cáu gắt, chóng mặt, hoa mắt, lưỡi đỏ ít rêu, mạch trầm huyền sác vô lực.