You are on page 1of 2

Thuốc bột

I. Định nghĩa
Dạng thuốc rắn, gồm các hạt nhỏ, khô tơi, có độ mịn xác 2. 5 cỡ bột (DDVN V)
định, có chứa một hay nhiều dược chất
II. Ưu nhược điểm
1. Ưu điểm
- Kỹ thuật bào chế đơn giản, trang thiết bị không phức tạp
- Dạng bào chế rắn: ít tương kỵ, bền vững
- Diện tích tiếp xúc lớn, tốc độ hoà tan cao, SKD cao
- Thích hợp cho trẻ em
2. Nhược điểm
- Diện tích tiếp xúc lớn, dễ hút ẩm
- Dược chất có mùi vị khó chịu, không bền trog mtr dạ dày
- Thuốc bột từ dược liệu khó uống
III. Phân bố cỡ bột
1. 12 cỡ rây

IV. Kỹ thuật điều chế bột thuốc


1. Phân chia nguyên liệu
2. Rây
- Không nên đổ vào rây quá nhiều bột và nên đảo đều
bột trên rây để tăng khả năng tiếp xúc của tiểu phân với
lỗ mắt rây
- Độ ẩm bột nên vừa phải, bột ẩm quá khó lọt qua rây
- Khi rây, nên rây nhẹ nhàng, ko chà xát nhiều trên rây
dễ làm dồn dưới lưới mắt rây
- Rây dược chất độc cần phải đậy nắp
* Quy mô phòng thí nghiệm
- Nghiền bột đơn
+ Khối lượng lớn nghiền trước
Khi không dùng vào mục đích phân tích, có thể dùng rây có + Chất có tỉ trọng lớn nghiền mịn hơn chất có tỉ trọng
mắt tròn, có đường kính trong bằng 1,25 lần chiều rộng mắt nhỏ
vuông của rây có cỡ tương đương - Trộn bột kép
+ Dụng cụ: dung tích gấp 5-10 lần tuỳ theo tỉ trọng
+ Nguyên tắc: trộn đồng lượng, tỉ trọng lớn cho vào
trước, chất có màu phải đc lót cối, dược chất độc phải
đc lót cối
V. Các đặc tính tiểu phân
1. Độ trơn chảy của khối bột
2. Kích thước tiểu phân
3. Lực liên kết tiểu phân: bám dính, kết dính, tĩnh điện
4. Hình dạng tiểu phân
VI. Tá dược thuốc bột
1. Tá dược độn hay pha loãng
Hay dùng nhất là lactose
2. Tá dược màu
Thường dùng cho bột kép chứa các dược chất độc hay
tác dụng mạnh, chiếm tỷ lệ nhỏ trong hỗn hợp bột kép,
để kiểm tra sự phân tán đồng nhất của các duọc chất
này trong khối bột, các chất màu hay được dùng như
erythrocin (màu đỏ), tartrazin, quinolein (màu vàng), sắt
- Đối với bột thô hoặc nửa thô thì lấy 25g tới 100g bột để thử oxyd (màu nâu)
-> Cho vào rây thích hợp, lắc rây theo chiều ngang quay tròn ít
nhất 20min
-> Cân đúng số lượng còn lại ở trên rây và số thu đc ở hộp hứng
- Đối với bột nửa mịn, mịn hay rất min thì tiến hành như bột
thô, nhưng mẫu bột lấy đổ thử không quá 25g và lắc rây ít nhất
30min
- TH rây những chất có dầu hay những bột khác có xu hướng
bít mặt rây thì trong quá trình rây thỉnh thoảng chải cẩn thận
mặt rây, rời những đông tụ lại khi rây
3. Tá dược hút VII. Phân liều thuốc bột
Dùng cho các bột kép có chất lỏng, mềm, chất háo ẩm có 1. Phân liều bằng cách ước lượng bằng mắt
trong thành phần thuốc bột. Hay dùng các loại như calci 2. Phân liều theo thể tích
carbonat, magnesi carbonat, magnesi oxyd,... 3. Phân liều theo khối lượng
-> Lượng dùng tuỳ theo tỷ lệ các chất lỏng, mềm có trong công VIII. Bao bì thuốc bột
thức thuốc bột (lưu ý cồn thuốc, cao thuốc, tinh dầu) - Thông thường thuốc bột được đóng gói dưới 2 dạng:
đóng túi và đóng lọ
- Các thuốc bột phân liều dùng để uống như thuốc bột,
bột pha hỗn dịch, pha siro ... thường được đóng vào
trong túi.
Túi đựng thuốc bột thường làm bằng vật liệu là giấy kết
hợp với màng nhôm và chất dẻo để để có thể hàn được
bằng nhiệt
4. Tá dược bao - Các thuốc bột không phân liều thường đóng trong lọ
Dùng để cách ly các dược chất tương kỵ trong bột kép. (thuỷ tinh hay chất dẻo) như các lọ thuốc bột pha hỗn
Thường dùng các bột trơ như magnesi oxyd, magnesi dịch, pha siro,... Thuốc bột dùng ngoài có thể đóng trong
carbonat,... lọ có nắp đục lỗ để có thể rắc, bôi, xoa dễ dàng
IX. Yêu cầu chất lượng thuốc bột
- Về tính chất: khô tơi, không ẩm, vón, màu đồng nhất
- Độ ẩm: không quá 9% nước
- Độ mịn: bộp kép, đắp, thuốc bột dùng cho mắt, tai
5. Tá dược điều hương vị - Độ đồng đều hàm lượng: thuốc bột đơn liều dùng uống
Thường dùng bột đường, đường hoá học (sachharin, cyclamat, hoặc tiêm có dược chất dưới 2mg hoặc 2% kl/kl
aspartam,...), các loại tinh dầu hoặc các chất thơm tổng hợp - Độ đồng đều khối lượng: khi không điểm đồng đều
như với các dạng thuốc khác hàm lượng
6. Dược chất dễ giải phóng nước kết tinh

7. Chất háo ẩm

I. Ưu/ nhược điểm


Thuốc cốm
2. Xát hạt khô
1. Ưu điểm - Nghiền và trộn bột kép
- Kỹ thuật bào chế đơn giản, trang thiết bị không phức tạp - Tạo viên thô (máy dập viên, máy ép trục)
- Dạng bào chế rắn: ít tương kỵ, bền vững - Nghiền qua máy nghiền với cỡ rây xác định
- Hấp thu nhanh hơn thuốc viên IV. Yêu cầu chất lượng thuốc cốm
2. Nhược điểm - Về tính chất: khô, không mềm, hút ẩm và biến màu
- Diện tích tiếp xúc lớn, dễ hút ẩm - Kích thước hạt: 2000 > hạt; 92% hạt > 250
- Dược chất có mùi vị khó chịu, không ben trong môi trường dạ dày - Độ ẩm: không quá 5% nước
II. Định nghĩa - Thành phần - Tính hoà tan, phân tán: 20 phần nước/ 5 phút
- Dạng thuốc rắn có dạng hạt nhỏ xốp hay sợi ngắn xốp, thường - Độ đồng đều hàm lượng: đơn liều có dược chất dưới
dùng để uống 2mg hoặc 2% kl/kl
- Tá dược: - Độ đồng đều khối lượng: khi không kiểm đồng đều
+ Tá dược độn (saccarose, lactose ...) hàm lượng
+ Tá dược dính (mật ong, siro, dung dịch PVP ...) - Định tính, định lượng
+ Tá dược tạo mùi, vị
+ Tá dược tạo màu
III. Kỹ thuật điều chế thuốc cốm
1. Xát hạt ướt
- Nghiền và trộn bột kép
- Trộn hỗn hợp bột với tá dược dính lỏng tạo khối ẩm
- Xát hạt qua cỡ rây thích hợp
- Sấy hạt ở 40-70 độ C
- Sửa hạt

You might also like