Professional Documents
Culture Documents
Viên Nén Paracetamol 500 MG Có Đ Hòa Tan Cao
Viên Nén Paracetamol 500 MG Có Đ Hòa Tan Cao
- Thường dùng đường uống, rất thuận tiên với - Viên phóng thích tức thời thường đơn liều,
liều chính xác và an toàn [1]. Đã được chia liều 1 có tác dụng ngắn thường trong khoảng 4 – 8 giờ,
lần tương đối chính xác [2]. nên phải dùng nhiều lần trong ngày để duy trì tác
dụng [1].
- Viên nén nhỏ gọn, thể tích ít, ở thể rắn, dễ
cầm nắm, mang theo người. - Không phải tất cả các dược chất đều bào chế
được thành dạng viên nén (hoạt chất lỏng, dễ bay
- Dễ nhận biết qua hình dạng, màu sắc, logo,
hơi, dễ chảy lỏng; hoạt chất dễ nổ; hoạt chất không
chữ số trên viên, … [1].
ổn định đường tiêu hóa hoặc mất tác dụng do
- Dễ che giấu mùi vị khó chịu của hoạt chất do chuyển hóa lần đầu qua gan) [1].
có giai đoạn nén hoạt chất với các tá dược giúp hạn
chế bớt mùi vị.
- Sử dụng tá dược rẻ tiền nhưng cốm vẫn chịu - Chịu tác động của ẩm và nhiệt (khi sấy hạt),
nén, viên bền chắc, đạt chất lượng theo yêu cầu [1]. có thể làm giảm ổn định của dược chất [2].
- Đảm bảo độ bền cơ học cho viên [2]. - Quy trình kéo dài trải qua nhiều công đoạn,
tốn mặt bằng và thời gian sản xuất (nếu xát hạt qua
- Tăng độ trơn chảy và khả năng chịu nén của
rây) [2].
khối bột.
- Dễ phân phối dược chất trong viên nên đảm
bảo độ đồng đều khối lượng và hàm lượng [2].
- Tăng khả năng thấm ướt của hạt.
- Giảm độ xốp của khối bột và giảm bụi trong
quá trình dập viên.
- Máy, thiết bị: cho phép sử dụng dụng cụ,
máy móc linh động, có thể kết hợp công cụ thô sơ
đơn giản để sản sản xuất, đến sử dụng các máy móc
đa năng hiện đại để làm hạt cho năng suất cao, chất
lượng tốt [1].
Môi trường hòa tan: 500 ml đệm phosphat chuẩn pH 5,8 (TT).
- Cân 360.75 mg khối cốm paracetamol (tương đương 250 mg paracetamol) vào cốc đo đã có môi trường hòa
tan (thêm môi trường hòa tan vào cốc bằng ống đong, cho chảy thành dòng chạm thành cốc để tránh tạo bọt
khí).
- Sau thời gian hòa tan qui định, lấy một phần dịch hòa tan ra ngoài bằng xylanh. Sau đó tháo kim và gắn đầu
lọc vào xylanh để lọc dung dịch vào becher.
- Hút 1 ml dịch hòa tan pha loãng vừa đủ với 50 ml dung dịch đệm phosphate pH 5.8 (TT) để được dung dịch
có nồng độ paracetamol khoảng 10 μg/ml.
- Đo độ hấp thụ của dung dịch thu được ở bước sóng cực đại 257 nm, mẫu trắng là dung dịch đệm phosphate
pH 5.8 (TT). Tính hàm lượng paracetamol hòa tan theo A (1 %,1 cm). Lấy 715 là giá trị A (1 %, 1 cm) của
paracetamol ở bước sóng 257 nm.
Yêu cầu: Không ít hơn 75 % (Q) lượng paracetamol, C8H9NO2, so với lượng ghi trên nhãn được hòa tan trong 45
min.
b) Kết quả:
-
VI. Nhận xét thành phẩm
VII. Đề xuất cải tiến sản phẩm
VIII. Tài liệu tham khảo
1. Nghiệm PTLQ, Hóa THV. Bào chế và Sinh dược học 2. Hà Nội2007.
2. Minh VX, Long NV. Kỹ thuật bào chế và Sinh dược học các dạng thuốc II. Hà Nội2004.
3. Dược điển Việt Nam V.