Professional Documents
Culture Documents
đặc tính của tiểu phân chất rắn
đặc tính của tiểu phân chất rắn
- Soi dưới kính hiển vi. - Tạo tiểu phân hình cầu không - Cải thiện độ trơn chảy:
2.Hình dạng - Hoặc đo gián tiếp nhất thiết là phun sấy mà tầng phun sấy để tạo ra các tiểu
tiểu phân bằng phương pháp hấp sôi/sát hạt qua rây là nhiều phân hình cầu
phụ (thủy ngân lỏng) - Hình dạng tiểu phân ảnh - Có thể dập thẳng thành
hay thấm khí (nito hưởng đến khả năng trơn chảy viên mà không cần tá dược
lỏng) và liên kết của khối bột. dính
- Bột có kích thước giống nhau - Chế tạo và đánh giá một số
nhưng tiểu phân hình cầu trơn đặc tính của hệ nano
chảy tốt hơn tiểu phân hình piroxicam
khối vì hình cầu có bề mặt tiếp
xúc liên tiểu phân nhỏ nhất. Chế tạo hệ nano piroxicam
bằng phương pháp nhũ hóa
Tiểu phân hình cầu làm cho khối và bốc hơi dung môi sau đó
bột xốp, tỉ trọng biểu kiến thấp, đánh giá hình dạng tiểu
khó nén chặt vì các tiểu phân phân nano. Đông khô hỗn
hình cầu tạo nên khoảng trống dịch nano. Nhiều báo cáo
liên tiểu phân lớn hơn tiểu phân khoa học cho rằng đông khô
hình khối. Trong khi đó các tiểu là giải pháp tối ưu để loại
phân hình lập phương đều đặn hết dung môi và tránh được
có lực liên kết liên tiểu phân rất hiện tượng kết tụ tiểu phân,
lớn, nếu xếp chặt gần như ổn định cấu trúc hạt. Mẫu
không còn khoảng trống liên sau khi đông khô có cấu trúc
tiểu phân, vì thế có thể dập bánh nguyên vẹn, thể chất
thẳng thành viên mà không cần xốp, độ xốp và kiểu xốp khác
tá dược dính. nhau chứa các tiểu phân
hình cầu đều đặn.
Phân tích hình ảnh chụp qua
kính hiển vi điện tử quét có
thể nhận thấy: các tiểu phân
dược chất được phân tán
đều trên tá dược tạo khung,
không kết dính nhau, phân
tán dễ dàng trong nước.
3. Dạng thù - Phân tích nhiệt vi sai Dạng thù hình gồm kết tinh và Mua nguyên liệu: dạng vô
hình GSC vô định hình và dạng đa kết định hình đắt hơn
Dạng thù hình gồm kết tinh.
tinh và vô định hình và
dạng đa kết tinh. Chất kết tinh là chất có nhiệt độ
nóng chảy xác định. Hòa tan
Chất kết tinh là chất có chậm hơn nhưng ổn định hơn.
nhiệt độ nóng chảy xác
định. Hòa tan chậm Chất vô định là chất k có nhiệt
hơn nhưng ổn định độ nóng chảy xác định. Hòa tan
hơn. nhanh hơn nên có thể tạo ra
SKD cao hơn ở cùng 1 liều dược
Chất vô định là chất k chất nhưng độ ổn định kém hơn
có nhiệt độ nóng chảy (đắt hơn)
xác định. Hòa tan
nhanh hơn nên có thể Dùng pp phân tích nhiệt
tạo ra SKD cao hơn ở vi sai.
cùng 1 liều dược chất
nhưng độ ổn định kém - Dạng không bền dễ tan hơn
hơn (đắt hơn) dạng bền, do đó khi chế thành
dạng bào chế sẽ có SKD cao
Dùng pp phân hơn.
tích nhiệt vi sai. - Trong quá trình bảo quản/ bào
chế (các thao tác kỹ thuật như
nghiền bột, tạo hạt, dập
viên,chế hỗn hợp phân tán
rắn…) dạng không bền có thể
chuyển thành dạng bền làm
giảm SKD của thuốc.
4. Lực liên kết
tiểu phân:
- Lực kết dính: - Bản chất là lực Vander Waals, - Sấy khô bột, cho thêm chất
giữa các tiểu lực này tăng khi KTTP giảm và chống ẩm( như magnesi
phân có bề độ ẩm tương đối của không khí oxyd), cho thêm tá dược
mặt giống tăng. KTTP giảm làm tăng ma trơn. Thay đổi cấu trúc phân
nhau. sát liên tiểu phân, còn độ ẩm tử cho phù hợp: rây bớt bột
Ví dụ: tiểu cao sẽ tạo một mảng mỏng chất mịn, thêm bột thô vào khối
phân- tiểu lỏng bao quanh tiểu phân có bột, tạo hạt
phân SCBM lớn làm bột khó chảy.
Tuy nhiên không kết dính khó
dập viên, dính nhiều thì khó
chảy khó rã.