You are on page 1of 5

Đặc tính Phương pháp đánh giá Ảnh hưởng đến bào chế và Vận dụng

sinh khả dụng

- Làm bột siêu mịn, bột nano


1.Kích thước -Rây Kích thước tiểu phân giảm: - Nghiền mịn, siêu mịn, tăng
tiểu phân -Kính hiển vi - KTTP giảm độ tan vẫn thế sinh khả dụng, giảm liều,
- Tán xạ laze nhưng độ hòa tan và tốc độ hòa giảm tác dụng không mong
tan tăng => tăng hấp thu. muốn.
- KTTP giảm sẽ làm giảm độ trơn Ví dụ: Bột siêu mịn
chảy làm giảm độ đồng đều Griseofulvin được giảm liều
khối lượng. bằng ½ so với bột thông
- KTTP giảm làm bột dễ hút ẩm thường
nhiều hơn, tiếp xúc với O2, - Tạo hạt rã nhanh
không khí, nhiễm khuẩn. - Làm bao bì để bảo quản
- KTTP giảm sẽ gây bụi cho sản
xuất

- Soi dưới kính hiển vi. - Tạo tiểu phân hình cầu không - Cải thiện độ trơn chảy:
2.Hình dạng - Hoặc đo gián tiếp nhất thiết là phun sấy mà tầng phun sấy để tạo ra các tiểu
tiểu phân bằng phương pháp hấp sôi/sát hạt qua rây là nhiều phân hình cầu
phụ (thủy ngân lỏng) - Hình dạng tiểu phân ảnh - Có thể dập thẳng thành
hay thấm khí (nito hưởng đến khả năng trơn chảy viên mà không cần tá dược
lỏng) và liên kết của khối bột. dính
- Bột có kích thước giống nhau - Chế tạo và đánh giá một số
nhưng tiểu phân hình cầu trơn đặc tính của hệ nano
chảy tốt hơn tiểu phân hình piroxicam
khối vì hình cầu có bề mặt tiếp
xúc liên tiểu phân nhỏ nhất. Chế tạo hệ nano piroxicam
bằng phương pháp nhũ hóa
Tiểu phân hình cầu làm cho khối và bốc hơi dung môi sau đó
bột xốp, tỉ trọng biểu kiến thấp, đánh giá hình dạng tiểu
khó nén chặt vì các tiểu phân phân nano. Đông khô hỗn
hình cầu tạo nên khoảng trống dịch nano. Nhiều báo cáo
liên tiểu phân lớn hơn tiểu phân khoa học cho rằng đông khô
hình khối. Trong khi đó các tiểu là giải pháp tối ưu để loại
phân hình lập phương đều đặn hết dung môi và tránh được
có lực liên kết liên tiểu phân rất hiện tượng kết tụ tiểu phân,
lớn, nếu xếp chặt gần như ổn định cấu trúc hạt. Mẫu
không còn khoảng trống liên sau khi đông khô có cấu trúc
tiểu phân, vì thế có thể dập bánh nguyên vẹn, thể chất
thẳng thành viên mà không cần xốp, độ xốp và kiểu xốp khác
tá dược dính. nhau chứa các tiểu phân
hình cầu đều đặn.
Phân tích hình ảnh chụp qua
kính hiển vi điện tử quét có
thể nhận thấy: các tiểu phân
dược chất được phân tán
đều trên tá dược tạo khung,
không kết dính nhau, phân
tán dễ dàng trong nước.

3. Dạng thù - Phân tích nhiệt vi sai Dạng thù hình gồm kết tinh và Mua nguyên liệu: dạng vô
hình GSC vô định hình và dạng đa kết định hình đắt hơn
Dạng thù hình gồm kết tinh.
tinh và vô định hình và
dạng đa kết tinh. Chất kết tinh là chất có nhiệt độ
nóng chảy xác định. Hòa tan
Chất kết tinh là chất có chậm hơn nhưng ổn định hơn.
nhiệt độ nóng chảy xác
định. Hòa tan chậm Chất vô định là chất k có nhiệt
hơn nhưng ổn định độ nóng chảy xác định. Hòa tan
hơn. nhanh hơn nên có thể tạo ra
SKD cao hơn ở cùng 1 liều dược
Chất vô định là chất k chất nhưng độ ổn định kém hơn
có nhiệt độ nóng chảy (đắt hơn)
xác định. Hòa tan
nhanh hơn nên có thể  Dùng pp phân tích nhiệt
tạo ra SKD cao hơn ở vi sai.
cùng 1 liều dược chất
nhưng độ ổn định kém - Dạng không bền dễ tan hơn
hơn (đắt hơn) dạng bền, do đó khi chế thành
dạng bào chế sẽ có SKD cao
 Dùng pp phân hơn.
tích nhiệt vi sai. - Trong quá trình bảo quản/ bào
chế (các thao tác kỹ thuật như
nghiền bột, tạo hạt, dập
viên,chế hỗn hợp phân tán
rắn…) dạng không bền có thể
chuyển thành dạng bền làm
giảm SKD của thuốc.
4. Lực liên kết
tiểu phân:
- Lực kết dính: - Bản chất là lực Vander Waals, - Sấy khô bột, cho thêm chất
giữa các tiểu lực này tăng khi KTTP giảm và chống ẩm( như magnesi
phân có bề độ ẩm tương đối của không khí oxyd), cho thêm tá dược
mặt giống tăng. KTTP giảm làm tăng ma trơn. Thay đổi cấu trúc phân
nhau. sát liên tiểu phân, còn độ ẩm tử cho phù hợp: rây bớt bột
Ví dụ: tiểu cao sẽ tạo một mảng mỏng chất mịn, thêm bột thô vào khối
phân- tiểu lỏng bao quanh tiểu phân có bột, tạo hạt
phân SCBM lớn làm bột khó chảy.
Tuy nhiên không kết dính khó
dập viên, dính nhiều thì khó
chảy khó rã.

- Lực bám dính nói chung là có - Dùng các tá dược chống


hại, dính phễu thì khó trơn dính để khắc phục
- Lực bám chảy, dính chày cối thì khó dập
dính: giữa các viên. Tuy nhiên dính ít cũng khó
tiểu phân có dập viên, dính nhiều thì khó
bề mặt khác chảy khó rã.
nhau.
Ví dụ: tiểu
phân- thành - Trong quá trình chảy bề mặt - Cải thiện độ trơn chảy của
phễu. tiểu phân có thể tích điện nhất khối bột
là với các dược chất ion hóa.
Lực tĩnh điện làm tăng sức hút
- Lực tĩnh tiểu phân, làm cho bột khó chảy
điện: trong
quá trình
chảy, bề mặt
tiểu phân tích
điện, nhất là
với các dược
chất ion hóa.
5. Độ trơn - Máy đo độ trơn chảy: Độ trơn chảy của khối bột ảnh Cải thiện độ trơn chảy của
chảy của khối đo khối lượng bột chảy hưởng đến khả năng phân phối khối bột bằng:
bột được theo thời gian bột vào nang cứng khi đóng
- Thay đổi cấu trúc kích
nang hoặc vào buồng nén khi
- Đo thời gian chảy của thước tiểu phẩn: rây bớt bột
dập viên . Do đó ảnh hưởng đến
bột qua một phễu đo mịn, thêm bột khô vào kiều
sự biến thiên về hàm lượng
chuẩn. khối bột, tạo hạt.
dược chất, biến thiên về khối
Phễu được cấu tạo lượng, sự thay đổi lực nén của - Thay đổi hình dạng tiểu
bằng thép không gỉ có các dạng thuốc này, dẫn đến phân: tạo ra nhiều tiểu phân
đường kính trong của làm thay đổi sinh khả dụng. có cấu tạo cầu.
chuôi phễu là 10, 15 và - Giảm liên kết tiểu phân:
25nm gắn thẳng đứng sấy khô bột, cho thêm chất
với thiết bị rung. chống ẩm, thêm tá dược
Khi đo, cho vào trơn.
phễu 1 lượng bột - Tăng cường tác động cơ
(thường là 100g, học: rung, lắc phễu.
cân chính xác đến
- Dùng các chất làm tăng độ
0.5%). Mở lá chắn
chảy: thếm tá dược chống
chuôi phễu cho bột
dính, điều hòa sự chảy…
chảy tự do xuống
bằng tỷ lệ thích hợp
cốc hứng. ghi thời
gian chảy của bột
(chính xác đến phần
10 giây). Đo 3 lần,
lấy kết quả trung
bình.
6. Độ xốp của - Xốp kế - Độ xốp cao KLR nhỏ, độ xốp - Nghiền mịn, siêu mịn.
tiểu phân - CT scan thấp KLR cao . Nếu bột xốp quá - Tối ưu nhất là bào chế các
- Kĩ thuật NMR => khó dập, khó đảm bảo khối dạng tiểu phân hình khối lập
lượng. Nếu bột không xốp khi phương
uống lại khó hòa tan, khó rã.

Ảnh hưởng đến khả năng hút


ẩm: tiểu phân càng rỗng thì hút
ẩm càng mạnh , cần thêm các tá
dược hút
7. Độ xốp của Xốp kế - Độ xốp cao KLR nhỏ, độ xốp - Trong bào chế dạng thuốc
khối bột thấp KLR cao . Nếu bột xốp quá đông khô.
=> khó dập, khó đảm bảo khối
- Trong đóng nang, dập viên
lượng. Nếu bột không xốp khi
uống lại khó hòa tan, khó rã. tạo hạt …

- Ảnh hưởng đến độ trơn chảy


của khối bột: khối bột càng xốp
thì sẽ trơn chảy tốt hơn.
8. Khối lượng - Thiết bị đo thể tích - Đo D bk để đánh giá độ xốp Dựa vào đây để chọn bổ
riêng biểu biểu kiến (đổ bột vào khối bột, bột càng xốp thì càng sung vào CT các tá dược phù
kiến ống đong, cho vào máy chảy kém, ít xốp các hạt trượt hợp
D=m/V gõ và đọc thể tích biểu lên nhau => trơn chả hơn.
kiến), Cân - D bk còn đánh giá khả năng
chịu nén , bột xốp nén khó hơn
- Muốn đo thể tích
thật: dùng thủy ngân
lỏng (xâm nhập được
vào những lỗ xốp có
đường kính 10mcr trở
lên), heli lỏng (xâm
nhập được vào sâu hơn
những lỗ xốp có đường
kính phân tử) để thuốc
k tan ra, V thủy ngân
lớn hơn = Vheli + V lỗ
xốp ĐK phân tử đến 10
mcr
9. Khả năng Đo mối quan hệ giữa - Mong muốn dập viên với lực Là một trong các chỉ số
chịu nén lực (của cối chày) dập nhỏ, đỡ tốn NL, sứt chày sứt trong kiểm nghiệm thuốc
thành viên và lực gây cối… nhưng viên vẫn đảm bảo bột
vỡ viên. độ cứng để trong quá trình bảo
quản k bị vỡ.

You might also like