Professional Documents
Culture Documents
HỆ PHÂN TÁN
(Dispersed systems)
HỆ PHÂN TÁN
1
12/2/2023
2
12/2/2023
• DUNG DỊCH là một hệ ĐỒNG NHẤT của hai hoặc nhiều chất.
• Dung dịch gồm CHẤT TAN và DUNG MÔI. Lượng chất tan có thể hòa tan
trong dung môi (→ ION, NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ) được gọi là độ hòa
tan. Ví dụ, trong dung dịch muối, muối là chất tan hòa tan trong nước là
dung môi.
• Đối với các dung dịch có nhiều thành phần cùng trạng thái*, các chất có
nồng độ thấp hơn là các chất hòa tan, chất có nồng độ cao hơn/ thành
phần nhiều hơn là dung môi.
3
12/2/2023
HỆ PHÂN TÁN là hệ DỊ THỂ gồm PHA PHÂN TÁN hoặc PHA KHÔNG LIÊN TỤC
(gồm các tiểu phân) và MÔI TRƯỜNG PHÂN TÁN hoặc PHA LIÊN TỤC.
PHÂN LOẠI
(1) Dựa vào bản chất/trạng thái của pha phân
Môi trường phân tán tán và môi trường phân tán (ví dụ: rắn, lỏng
CHẤT ỔN ĐỊNH
(2) Dựa vào tương tác giữa các pha (ví dụ: có ái
lực, không có ái lực)
(3) Dựa vào kích thước của tiểu phân pha phân
Pha phân tán tán (ví dụ: nano, micro, thô)
7 7 (dispersed phase)
HỆ ĐƠN PHÂN TÁN – HỆ ĐA PHÂN TÁN
4
12/2/2023
10
5
12/2/2023
Đáp ứng
Hệ thống LADMER Nơi đưa thuốc vào Mô, tế bào bệnh Nơi thải trừ
cơ thể (Nơi thuốc tác động)
Liberation: giải phóng
Absorption: hấp thu
Chuyển hóa
Distribution: phân bố
Metabolism: chuyển hóa
Elimination: thải trừ
Response: đáp ứng
Hoạt chất Máu Mô, tế bào lành
Phóng thích - Hấp thu Phân bố Thải trừ
11
12
6
12/2/2023
• Nghiền, xay,… • Thay đổi các tính chất môi trường ( nhiệt
• Hồ quang điện độ, pH, dung môi,…) => các phân tử chất
• Siêu âm tan sẽ ngưng kết lại thành tiểu phân
• Đồng nhất hóa dưới áp suất cao • Kết tập do phản ứng hóa học: tạo các
• Phương pháp pepti hóa phân tử chất khó tan => tập hợp lại thành
• … tiểu phân
13
Bề mặt tiểu phân hấp phụ điện tích ➔ giữa các tiểu phân xuất hiện lực tương tác
đẩy tĩnh điện ➔ hệ phân tán ổn định
14
7
12/2/2023
Lý thuyết DLVO giải thích định lượng sự kết tụ và ổn định động học của tiểu phân trong hệ phân tán. Lý
thuyết DLVO mô tả tương tác giữa các tiểu phân bằng cách kết hợp lực đẩy tĩnh điện do lớp điện kép và các
tương tác van der Waals. Lực van der Waals thúc đẩy quá trình đông tụ, trong khi lực đẩy tĩnh điện ổn định
hệ phân tán. Lý thuyết này dựa trên giả định rằng lực đẩy tĩnh điện và lực van der Waals là độc lập và do đó
có thể chồng lên nhau hoặc cộng lại ở mỗi khoảng cách tương tác đối với hai tiểu phân. Lý thuyết DLVO
thường đưa ra ước tính tốt về lực giữa các bề mặt đối với sự phân tách bề mặt xuống khoảng 5 nm. Thế tĩnh
điện (năng lượng tương tác) giữa hai tiểu phân là hàm số của khoảng cách giữa chúng.
15
Bề mặt tiểu phân được hấp phụ các phân tử polymer thân với môi trường phân tán (PEG)
➔ tạo nên sự cản trở không gian giữa các tiểu phân ➔ hệ phân tán ổn định
16
8
12/2/2023
17
2. Phỏng đoán kích thước tiểu phân dựa trên hiệu ứng Tyndall
18
9
12/2/2023
19
Các tiểu phân tích điện ở bề mặt thường đặc trưng bởi thế năng
zêta (ζ) thể hiện lực đẩy giữa các tiểu phân. Thế zêta được đo
bởi tốc độ di chuyển của các tiểu phân trong vùng điện trường.
Hệ tiểu phân phân tán có giá trị tuyệt đối của thế zêta giữa 30 và 60 mV sẽ tạo sự ổn định tĩnh điện học
(electrostatic stabilization) nhờ lực đẩy giữa các tiểu phân tích điện cùng dấu, nếu giá trị này từ 5 đến 15 mV
sẽ giới hạn độ bền vững của hệ phân tán hoặc từ 3 đến 5 mV thường xuất hiện các hiện tượng không bền.
Tuy nhiên, nếu tạo được sự ổn định nhờ hiệu ứng không gian (steric stabilization), hệ tiểu phân sẽ bền vững
trong thời gian bảo quản.
20
10
12/2/2023
21
Liposomes một lớp và nhiều lớp Tiểu phân nano Tiểu phân nano dạng
dạng màng bao khung xốp
Hình ảnh của một vài tiểu phân nano quan sát dưới kính hiển vi điện tử
22
11
12/2/2023
6. Kết tinh và hiện tượng đa hình - Phân tích nhiệt vi sai (DSC)
Kỹ thuật này dùng để xác định tính chất của vật liệu hữu cơ khi mẫu thử được nung nóng hay làm nguội
theo một qui trình định sẵn hoặc được giữ đẳng nhiệt trong thời gian xác định, nhằm đánh giá dòng nhiệt
vào (hấp thụ nhiệt, endothermic process) hoặc dòng nhiệt ra (tỏa nhiệt, exothermic process) của mẫu
theo nhiệt độ hoặc thời gian.
Bộ tản nhiệt
Cặp nhiệt điện
23
Detector
cryostat
(WAXS)
Detector
Tia X (SAXS)
λ = ~ 1,5 Å DSC
Mẫu
Khoảng hẹp
Phân tích nhiệt Ghi nhận tín hiệu
Khoảng
rộng
Kỹ thuật này phân tích trên mẫu kết kinh hoặc bán kết tinh, thường cho phép
định tính cấu trúc, hình thể phân tử và thông tin trên hiện tượng đa hình
24
12
12/2/2023
7. Nang hóa hoạt chất – Hiệu suất nang hóa (Entrapment efficiency)
7. Nang hóa hoạt chất – Hiệu suất tải thuốc (Loading capacity)
25
Kỹ thuật đánh giá tính chất 8. Khả năng giải phóng hoạt chất in vitro
Thẩm định tiềm năng trị liệu của dạng bào chế.
Phân tích và đánh giá động học giải phóng của hoạt chất theo thời gian trong môi trường hòa
tan xác định. Đối với hệ tiểu phân phân tán, hai cơ chế giải phóng hoạt chất chủ yếu là sự
khuếch tán (diffusion) hoạt chất từ bên trong tiểu phân ra môi trường và giải phóng hoạt chất
nhờ quá trình phân hủy (erosion) tiểu phân.
26
13
12/2/2023
27
Ứng dụng của hệ phân tán 1. Bảo vệ hoạt chất và các mô, tế bào lành
✓ Hoạt chất được bao bọc bên trong tiểu phân, không bị ảnh hưởng bởi các tác
nhân bên ngoài trong quá trình bảo quản và những tác nhân bên trong cơ thể khi
sử dụng.
✓ Hoạt chất chỉ phát huy tác dụng khi giải phóng khỏi tiểu phân tại đích sinh học →
những hoạt chất độc tính cao và gây nhiều tác dụng phụ không có nhiều cơ hội
phát huy.
✓ Mặt khác, tiểu phân cấu tạo bởi polymer sinh học và lipid không độc tính nên
không gây tổn hại các cơ quan, mô và tế bào lành trong cơ thể.
28
14
12/2/2023
Ứng dụng của hệ phân tán 2. Tránh hiện tượng đa đề kháng thuốc
29
Ứng dụng của hệ phân tán 3. Giải phóng hoạt chất kiểm soát
Nồng độ
Nồng độ ngưỡng gây độc tính
1 3
2
5 Khoảng nồng độ phát huy
4 tác dụng
0 t (h)
1: PTHC của dạng bào chế quy ước 3: PTHC trì hoãn & kéo dài
2: PTHC cấp tốc 4: PTHC kéo dài 5: PTHC từng loạt kéo dài
30
15
12/2/2023
4. Cải thiện khả năng thấm thuốc qua hàng rào sinh học
Một trong những thử thách lớn hiện nay đối với thuốc điều trị ở vùng não, cần phải
thấm qua được hàng rào máu não (blood brain barrier, BBB), các tiểu phân nano
Stealth® có khả năng thấm khá tốt qua hàng rào nhờ quá trình opsonin bán
phần các phân tử apo-lipoprotein E và / hoặc B trên bề mặt được nhận biết đặc hiệu
bởi receptor ở bề mặt của hàng rào máu não.
31
Ứng dụng của hệ phân tán 5. Hướng tiểu phân nano đến đích sinh học
Tùy theo vị trí hấp thu thuốc, thay đổi cấu trúc bề mặt của tiểu phân một cách
phù hợp để đáp ứng khả năng hướng đích.
Ví dụ: các tiểu phân thụ động thường bị opsonin hóa và bắt giữ bởi thực bào, có khả
năng hướng đến đích tác dụng ở vùng gan, lách là chủ yếu, nên thường ứng dụng
trong điều trị các bệnh nhiễm hoặc ung thư gan, biến chứng ở gan. Tiểu phân
nano Stealth® gắn folate trên bề mặt có khả năng hướng đến khối u tử cung.
32
16
12/2/2023
Ứng dụng của hệ phân tán 6. Đích tế bào hoặc bên trong tế bào
Trong điều trị một số bệnh (nhiễm khuẩn nội bào, ung thư hoặc bệnh có nguồn gốc từ
gene) → đưa hoạt chất trị liệu vào bên trong tế bào → các tiểu phân chủ động sẽ
nhận biết đặc hiệu của receptor màng tế bào với ligand đính trên bề mặt tiểu phân. VD:
các phức hợp nano (phức lipid hoặc phức polymer) có khả năng nội hóa tế bào rất cao
nhờ tương tác điện tích với màng tế bào, đưa các ADN, ODN và SiRNA vào bên trong tế
bào đến vị trí tác dụng.
Các tiểu phân nano đa năng (multifunctional nanoparticles) ứng dụng rộng rãi trong
chẩn đoán và hình ảnh y sinh học. VD: tiểu phân nano oxyd sắt siêu thuận từ hay chấm
lượng tử (quantum dot).
33
Một liên hợp gồm các tiểu phân nano với các
phân tử sinh học gắn trên bề mặt của nó. Các tiểu
phân nano cực nhỏ được sử dụng để khám phá
chức năng của các phân tử sinh học.
Tính chất của liên hợp được đặc trưng bởi các
thành phần trên bề mặt của chúng. Tỷ lệ diện tích
bề mặt lớn của các liên hợp giúp tối ưu hóa khả
năng tương tác với các phân tử sinh học.
34
17
12/2/2023
➢ Khả năng phân hủy sinh học và tương thích sinh học của tiểu phân
➢ Khả năng giải phóng hoạt chất trên đường đến đích tác dụng
➢ Hiện tượng kết tụ trong hệ tuần hoàn
➢ Hiện tượng giả dị ứng (pseudo-allergy)
➢ Mất khả năng tìm gặp receptor đích
➢ Không có khả năng nội hóa để đến đích bên trong tế bào hoặc hoạt chất bị phân hủy
bởi enzyme bên trong tế bào.
➢ Phát triển các dạng thuốc nano còn gặp vài trở ngại khác: chi phí cao, tiến trình đăng
ký thuốc kiểm soát rất chặt chẽ đòi hỏi nhiều thủ tục mới, nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn cao.
35
HỆ PHÂN TÁN
Hệ
36
18
12/2/2023
HỆ KEO
(Colloids)
37
38
38
19
12/2/2023
Khái niệm
39
39
Khái niệm
D = 1/a
(Ký hiệu a: đối với TP có hình cầu, kích thước a là đường kính d; với TP hình lập phương
a là thước cạnh l)
Hệ đơn phân tán: hệ chứa những tiểu phân có kích thước bằng nhau
Hệ đa phân tán: hệ chứa những tiểu phân có kích thước khác nhau
40
40
20
12/2/2023
Phân loại
Theo trạng thái của pha phân tán và môi trường phân tán
PHA MT HỆ KEO VÍ DỤ
PHÂN PHÂN
TÁN TÁN
Rắn Rắn Sol rắn (solid sol) Thủy tinh màu
Rắn Lỏng Hốn dịch Hỗn dịch thuốc, sơn
Rắn Khí Sol khí (aerosol) Bụi, khói, thuốc xịt dạng bột khô
Lỏng Rắn Gel jelly
Lỏng Lỏng Nhũ tương Nhũ tương thuốc, sữa
Lỏng Khí Sol khí (aerosol) Mây, sương mù, thuốc khí dung
41
Phân loại
Theo cường độ tương tác giữa các pha: hệ keo thân dịch (lyophilic sols) và
hệ keo sơ dịch (lyophobic sols)
KEO THÂN DỊCH KEO SƠ DỊCH
Hệ keo có tính ưa lỏng Hệ keo có tính kị lỏng
Có ái lực mạnh giữa pha phân tán và môi Không có ái lực giữa pha phân tán và môi
trường phân tán trường phân tán hoặc rất yếu
Bền vững về mặt nhiệt động lực học Không bền vững về mặt nhiệt động lực học
Có tính thuận nghịch Bất thuận nghịch
Thường có độ nhớt cao Thường không nhớt
Pha phân tán được solvat hóa Pha phân tán không solvat hóa
Không xảy ra hiệu ứng Tyndall Có xảy ra hiệu ứng Tyndall
42
42
21
12/2/2023
• Nghiền, xay,… • Thay đổi các tính chất môi trường ( nhiệt
• Hồ quang điện độ, pH, dung môi,…) => các phân tử chất
• Siêu âm tan sẽ ngưng kết lại thành tiểu phân
• Đồng nhất hóa dưới áp suất cao • Kết tập do phản ứng hóa học: tạo các
• Phương pháp pepti hóa phân tử chất khó tan => tập hợp lại thành
• … tiểu phân
43
44
22
12/2/2023
Phương pháp pepti hóa: Pepti hóa là sự phá vỡ những liên kết giữa các tiểu phân keo ở
trạng thái keo tụ, chuyển keo tụ trở lại thành hệ phân tán keo hoặc thành hệ phân tán thô.
Quá trình pepti hóa xảy ra do ion bị đẩy ra khỏi tủa hay do sự hấp phụ những phân tử/ion
của chất pepti hóa tạo thành lớp điện kép hay lớp solvat hóa quanh TP keo → TP keo bị đẩy
rời nhau ra. Dưới tác động của chuyển động nhiệt hoặc chuyển động Brown, các TP keo
được phân bố đồng đều trong môi trường phân tán để tạo hệ keo.
45
46
23
12/2/2023
47
48
24
12/2/2023
TÍNH CHẤT
Quan sát hệ keo dưới kính hiển vi đặc biệt, thấy các tiểu phân pha phân tán di
chuyển hỗn loạn (chuyển động zigzag)
Chuyển động Brown là chuyển động nhiệt. Tùy vào kích thước tiểu phân keo
=> mức độ chuyển động khác nhau
49
TÍNH CHẤT
Là sư di chuyển của vật chất từ nơi có nồng độ cao sang nơi có nồng độ thấp,
do chuyển động nhiệt và là quá trình tự diễn biến
50
25
12/2/2023
TÍNH CHẤT
Một chùm ánh sáng xuyên qua một khối chất rắn,
lỏng hoặc khi trong suốt không thể nhìn thấy, ngoại
trừ tại điểm mà nó đập vào và tán xạ ra khỏi đối
tượng → tán xạ ánh sáng
51
Các điện tích trái dấu được nhân keo (lớp tạo thế) thu
hút => tạo nên lớp ion đối. Các ion đối có 1 phần cố định
(lớp ion đối cố định) và 1 phần khuếch tán (lớp ion đối
khuếch tán)
Do chuyển động nhiệt của dung môi, lớp ion đối khuếch tán
có xu hướng di duyển theo môi trường => bề mặt trượt =>
tạo thế điện động zêta ()
52
26
12/2/2023
TÍNH CHẤT
Điện di Điện thẩm Hiệu ứng Dorn Hiện tượng thế chảy
(điện chuyển) (điện thẩm thấu)
Các TP rắn di chuyển Sự di chuyển của pha Dòng điện xuất hiện Sự chuyển động của
trong môi trường lỏng, lỏng tương đối so với khi các TP pha rắn pha lỏng với pha rắn
dưới tác dụng của điện pha rắn dưới tác dụng chuyển động so với làm xuất hiện dòng
trường của điện trường chất lỏng đứng yên. điện. Điện thế đo được
Hiện tượng này ngược trong trường hợp này
với điện di. ngược với hiện tượng
điện thẩm.
53
TÍNH CHẤT
54
27
12/2/2023
55
56
28
12/2/2023
Sự tồn tại của các hệ keo phụ thuộc vào sự tương tác giữa các tiểu phân, liên quan
đến hai lực đối lập:
• Lực hút (lưc hấp dẫn):
• Có xu hướng thu thập các tiểu phân để đạt năng lượng tự do tối thiểu.
• Lực này phụ thuộc vào khoảng cách giữa các tiểu phân.
• Lực đẩy:
• Có xu hướng tách các tiểu phân ra khỏi nhau.
• Lực này phụ thuộc vào các tiểu phân tích điện cùng dấu. Cùng dấu => đẩy nhau
➔ Trạng thái phân tán hay keo tụ giữa các tiểu phân là sự phản ánh quan hệ giữa
thế hút và thế đẩy
57
58
29
12/2/2023
59
60
30
12/2/2023
Tính bền động học hay tính bền phân bố: là khả năng chống lại sự sa lắng
của tiểu phân.
là đại lượng đặc trưng cho tính bền phân bố, tỷ lệ nghịch với tốc độ sa lắng
của tiểu phân.
.
v: tốc độ sa lắng
r: bán kính tiểu phân phân tán
h: độ cao mà tiểu phân sa lắng được trong thời gian t
k: hằng số đối số một hệ PT xác định, ở t oC không đổi
➢ Tính bền động học tỷ lệ nghịch với kích thước tiểu phân phân tán.
➢ Tính bền động học cho biết thời gian sa lắng () của tiểu phân. Đó là thời gian để tiểu phân sa lắng
được 1 cm. Thời gian sa lắng càng dài thì tính bền động học càng cao.
61
Khi các yếu tố làm bền không có/ mất đi → hệ keo bị keo tụ.
Các yếu tố gây keo tụ: thời gian, nồng độ tiểu phân pha
phân tán, nhiệt độ, tác dụng cơ học, chất điện ly…
Khả năng keo tụ của một chất điện ly được đặc trưng bằng ngưỡng keo tụ (Cn)
Ngưỡng keo tụ (Cn): nồng độ tối thiểu của chất điện ly cần có trong hệ keo để
hiện tượng keo tụ bắt đầu xuất hiện.
62
31
12/2/2023
Quy tắc Schulze – Hardy: Ngưỡng keo tụ tỷ lệ nghịch với hoá trị lũy thừa 6 của ion gây keo tụ.
k: hằng số
zi: hoá trị ion gây keo tụ
Nếu gọi ngưỡng keo tụ của các ion hoá trị I, II, III lần lượt là C(I), C(II), C(III) thì:
Nghĩa là theo quy tắc đó: tác động gây keo tụ của ion hóa trị III mạnh hơn hàng chục lần
ion hoá trị II và hàng trăm lần so với ion hoá trị I.
63
SỰ KEO TỤ BỞI CHẤT ĐIỆN LY Hiện tượng bất thường khi keo tụ
bằng chất điện ly
Gây keo tụ bằng các ion hóa trị thấp: ↑nồng độ chất điện ly đến ngưỡng keo tụ
→sự keo tụ bắt đầu xảy ra. Tiếp tục ↑ nồng độ chất điện ly thì sự keo tụ cũng tiếp
tục → keo tụ hoàn toàn.
Hiện tượng đổi dấu điện
Gây keo tụ bằng ion hóa trị cao (vd: Al3+, Fe3+…): sau khi gây keo tụ hoàn toàn,
nếu tiếp tục thêm chất điện ly vào → các tiểu phân keo vốn đã đông tụ sẽ lại phân
tán → tạo hệ keo mới có điện tích ngược dấu với hệ keo ban đầu. Nếu lại tiếp
tục thêm chất điện ly vào → hệ keo mới lại đông tụ. Hiện tượng đó gọi là sự keo
tụ bất thường: các vùng keo tụ xen kẽ với các vùng phân tán (trạng thái bền).
64
32
12/2/2023
SỰ KEO TỤ BỞI CHẤT ĐIỆN LY Hiện tượng bất thường khi keo tụ
bằng chất điện ly
Hiện tượng đổi dấu điện Khi chưa cho vào hệ CĐL (C = 0), hệ có thế điện động ξo
Khi thêm CĐL, cation keo tụ có hóa trị cao nên được hấp thụ mạnh vào
nhân keo làm trung hòa bớt anion quyết định hiệu thế, do đó ξo↓
❖ Ở vùng III, C2< C ≤ C4, do tiểu phân keo hấp thụ thêm cation nên ξ ↑ > giá trị tới hạn,
số va chạm hiệu quả ↓→ hệ keo lại bền vững.
65
• Các ion gây keo tụ độc lập với nhau, không ảnh hưởng lẫn nhau.
• Khả năng keo tụ của từng chất điện ly không thay đổi
Kết hợp • Các ion giống nhau/ gần giống nhau (điện tích, bán kính hydrat), VD: Na+và K+ ; Cl- và Br-
• Các ion gây keo tụ có tính chất khác nhau → làm yếu/ đối kháng khả năng gây keo tụ
của nhau
• Nếu muốn keo tụ phải thêm CĐL thứ hai nhiều hơn so với khi chỉ thêm một CĐL
Cản trở • Các ion gây keo tụ có tính chất khác nhau. Vd: Li+ và Mg2+, Li+ và Ba2+
• Hai chất điện ly tạo điều kiện keo tụ cho nhau, làm tăng khả năng gây keo tụ của
nhau.
• Nếu muốn keo tụ chỉ cần thêm 1 lượng nhỏ CĐL thứ 2 vào hệ
Hỗ trợ • Ít xảy ra giữa các ion vô cơ đơn giản. Thường thấy xuất hiện với ion phức, đặc biệt là
hợp chất hữu cơ đa điện tích có mạch lớn.
66
33
12/2/2023
67
34