You are on page 1of 9

CÂU HỎI THỰC HÀNH

SINH HỌC TẾ BÀO & SINH HỌC PHÂN TỬ

1/ Phát biểu nguyên lý ảnh được quan sát dưới kính hiển vi quang học trường sáng (bright field
microscopy)?
- Ánh sáng khả kiến được tập trung lại khi truyền đi tụ quang đến lame mẫu vật.
- Sau đó ảnh của mẫu vật được tạo thành và phóng đại lần thứ nhất nhờ 1 thấu kính hội tụ có tiêu
cự rất ngắn (vài mm) gọi là vật kính.
- Hình ảnh này có thể được tiếp tục phóng đại lên nhiều lần nhờ thấu kính phóng.
- Sau đó thông qua thị kính ảnh được phóng đại một lần nữa. Thị kính có tiêu cự dài hơn rất nhiều
so với vật kính (vài cm).
- Ảnh cuối cùng được ghi nhận thông qua mắt thường/camera/ các thiết bị ghi hình khác.
- Ảnh quan sát từ kính hiển vi quang học ở đọ phóng đại lớn bị hạn chế bởi sự nhiễu xạ. Theo công
thức của Abbe Rayleight, khoảng cách nhỏ nhất giữa hai điểm có khả năng phân biệt được là:
dmin=1,221/2NA Trong đó: l: bước sóng ánh sáng; NA=nxsina: là độ mở của vật kính; n: chiết
suất của môi trường mẫu quan sát
: là bán góc mở cực đại của vật mẫu khi quan sát mẫu

2/ Thẩm thấu là gì? Những khác biệt cơ bản giữa thẩm thấu và khuếch tán?
- Thẩm thấu là sự di chuyển của dung môi (thường là nước) qua màng sinh chất từ nơi có nồng độ
chất tan thấp (thế nước cao) đến nơi có đồng độ chất tan cao hơn (thế nước thấp).
- Những đặc điểm giống và khác nhau giữa khuếch tán và thẩm thấu:

So sánh Khuếch tán Thẩm thấu

- Đều là sự vận chuyển thụ động theo chiều grdient nồng độ (đi từ nơi có
nồng độ phân tử cao sang nơi có nồng độ phân tử thấp).
Giống - Đều là sự vận chuyển không cần tiêu tốn năng lượng.
- Đều xảy ra nhằm mục đích cân bằng nồng độ các phân tử trong một môi
trường nhất định.

- Chỉ sự di chuyển của các phân tử - Chỉ sự di chuyển của các phân tử
rắn, lỏng, khí từ nơi có nồng độ cao nước từ nơi có thế nước cao sang nơi
sang nơi có nồng độ thấp. có thế nước thấp.

Khác - Không nhất thiết phải qua màng bán - Nhất thiết đi qua màng bán thấm.
thấm.

- Diễn ra trong môi trường lỏng và - Diễn ra trong môi trường lỏng.
khí.

1
lhthi.rhm22 | 
3/ Hiện tượng tiêu huyết/ tán huyết trong thí nghiệm thẩm thấu là gì? Giải vì sao có hiện tượng này
xảy ra?
- Hiện tượng màng hồng cầu vỡ, ly giải các chất trong lòng tế bào ra ngoài nhuộm toàn bộ dung
dịch trong ống nghiệm sang màu đỏ đồng nhất gọi là hiện tượng tan huyết.
- Vì: Khi hồng cầu, hay các tế bào sinh học nói chung, tiếp xúc trực tiếp với môi trường nhược
trương, nước sẽ dễ dàng xâm nhập vào tế bào, nhằm cân đối áp suất thẩm thấu giữa hai bên màng
tế bào. Hệ quả là hồng cầu bị trương phồng lên, màng hồng cầu căng dãn và cuối cùng là vỡ ra.
Một số hồng cầu bị vỡ và huyết cầu tố tan ra và hoà tan vào dung dịch gọi là sự tiêu máu thẩm
thấu. Trong trường hợp này là sự tiêu máu không hoàn toàn. Khi dung dịch nhược trương đến một
mức nào đó, tất cả hồng cầu bị phá huỷ hoàn toàn gọi là sự tiêu máu hoàn toàn.

4/ Một số ví dụ về cơ chế thẩm thấu diễn ra trong sinh giới?


-  Lông, rễ cây khi hút nước.
- Sưng phù do hạ đường huуết

5/ Môi trương ưu trương (hypertonic) nhược trương (hypotonic) đẳng trương (isotonic) được định
nghĩa như thế nào? Các chất tan trong môi trường trên có thể là gì?
Ưu trương là môi trường mà nồng độ chất tan lớn hơn so với môi trường nội bào. Nếu một tế bào sống
được đặt trong môi trường ưu trương so với nó thì sẽ xảy ra hiện tượng co nguyên sinh - nước từ trong tế
bào sẽ đi ra ngoài làm cho tế bào bị co (thu nhỏ lại) và nếu co quá nhiều sẽ làm tế bào chết.

Nhược trương là môi trường mà nồng độ chất tan nhỏ hơn so với môi trường nội bào. Nếu một tế bào
sống được đặt trong môi trường nhược trương thì áp suất thẩm thấu sẽ làm các phân tử nước di chuyển
vào trong tế bào, có thể làm tế bào sưng lên và vỡ ra.

Đẳng trương là môi trường mà nồng độ hòa tan bằng với môi trường nội bào
- Các chất tan trong môi trường trên là: NaCl 0,9%, nước, NaCl 5%

6/ Vì sao tế bào phải nguyên phân? Các tín hiệu kiểm soát quá trình này?
- Đối với các sinh vật nhân thực đơn bào, nguyên phân là cơ chế sinh sản. Từ 1 tế bào mẹ qua nguyên
phân tạo ra 2 tế bào con giống y hệt nhau.
-Đối với các cơ thể sinh vật nhân thực đa bào, nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp cơ thể sinh
trưởng và phát triển.

- Ngoài ra, nguyên phân cũng đóng vai trò quan trọng giúp cơ thể tái sinh những mô hoặc các cơ quan
bị tổn thương

- Ở các sinh vật sinh sản sinh dưỡng, nguyên phân là hình thức sinh sản tạo ra các cá thể con có kiểu
gen giống kiểu gen của cá thể mẹ.

- điểm kiểm soát G1, còn gọi là điểm kiểm soát khởi đầu hoặc điểm kiểm soát giới hạn; điểm kiểm
soát G2/M và điểm kiểm soát chuyển tiếp kỳ giữa-kỳ sau, còn gọi là điểm kiểm soát thoi vô sắc phức hợp
Cyclin CDK

2
lhthi.rhm22 | 
7/ Nêu các đặc điểm chính trong các kì của nguyên phân: kì đầu (prophase) kì giữa (metaphase) kì sau
(anaphase) kì cuối (telophase)?
- kì trung gian:
o Bao gồm 3 giai đoạn: g1, s, g2.
o Tế bào thực hiện các hoạt động trao đổi chất và chuẩn bị cho quá trình mitosis.
o Các nhiễm sắc thể ở trạng thái giãn xoắn, tế bào có chứa một cặp trung thể.
- Kì đầu:
o Các sợi nhiễm sắc co lại tạo nên nhiễm sắc thể kép bao gồm hai nhiễm sắc thể đơn bám
với nhau tại tâm động.
o Nhân con và màng nhân bị tiêu biến đần đi.
o Trung tử di chuyển đến hai cực của tế bào, thoi vô sắc dần xuất hiện.
- Kì giữa:

- Các nhiễm sắc thể co xoắn cực đại và tập trung thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi
phân bào.
- o Các nhiễm sắc thể đòi hỏi tất cả kinetochore phải bám vào những sợi thoi phân bào. Đây chính
là bước kiểm tra để tránh việc sai lệch cho việc phân chia nhiễm sắc thể.
- Kỳ sau (Anaphase)
- o Thoi phân bào kéo dài và sợi tơ phân bào bắt đầu co rút.
o Hai nhiễm sắc thể chị em của cặp nhiễm sắc thể kép tách nhau ở tâm động và
- tạo thành 2 nhiễm sắc thể đơn.
o Nhiễm sắc thể đơn di chuyển về 2 cực của tế bào.
- Kỳ cuối (Telophase)
- o Ở kỳ cuối, các nhiễm sắc thể giờ đây đã tập hợp về hai cực của tế bào.
o Các nhân con và màng nhân đã hình thành trở lại chia tách một nhân tế bào mẹ
- thành hai nhân tế bào con giống nhau.
o Các nhiễm săc thể của hai tế bào con tháo xoắn thành sợi nhiễm sắc.
o Nguyên phân hoàn thành, nhưng tế bào phân chia vẫn chưa hoàn chỉnh.

8/ Công thức tính chỉ số nguyên phân là gì? Ý nghĩa của chỉ số này?

Chỉ số Mitosis MI (Mitosis Index): là tỷ số giữa số tế bào phân chia với tổng số tế bào trong mô, biểu thị
bằng phần nghìn hoặc ở dạng chỉ số. Xác định chỉ số Mitosis MI là xác định hoạt tính phân chia tế bào trong
mô, tức số luợng tương đối của các tế bào ở trạng thái phân chia.

9/ Kỹ thuật điện di DNA cần những bước nào? Ý nghĩa của điện di phân tử nucleic acid.
- Chuẩn bị agarose gel
- Nạp mẫu dna vào giếng (nhớ nạp DNA Ladder)
- Cài đặt thiết bị
- Đọc kết quả điện di quan sát qua trên bàn UV.

- Ý nghĩa: Phân tử DNA được nhận diện có hoặc không hiện diện trong mẫu và được đối chiếu kích
thước phân tử dựa vào ladder maker.

10/ Làm thế nào phát hiện tách chiết DNA nhiễm RNA khi đọc kết quả trên bản gel?
Contaminating RNA or genomic DNA can be detected on an agarose gel, since RNA will generally run as a
low molecular weight, RNA it appear faint and smeary and are only detected in amounts ≥25–30 ng (0.5:1
RNA:DNA ratio) while genomic DNA will generally run as a high molecular band.
3
lhthi.rhm22 | 
11/Nguyên tắc định lượng acid nucleic bằng máy đo quang phổ?

Phân tích quang phổ dựa trên nguyên tắc nucleic acid hấp thụ ánh sáng tử ngoại theo một kiểu mẫu nhất định.
Trong phương pháp này, mẫu axit nucleic được đặt vào một cuvet, sau đó được đặt bên trong máy quang phổ
UV. Ánh sáng UV được truyền qua mẫu ở độ dài đường dẫn (path length) xác định, và độ hấp thụ của mẫu ở
các bước sóng cụ thể được đo. Độ hấp thụ ở bước sóng 260 nm (A260) dùng để đo nucleic acid (DNA hoặc
RNA) vì độ hấp thụ cực đại của nucleic acid xảy ra ở bước sóng 260 nm. Cường độ hấp thụ ánh sáng tỷ lệ
với nồng độ của nucleic acid. Sử dụng định luật Beer-Lambert, có thể liên hệ lượng ánh sáng được hấp thụ
với nồng độ của phân tử hấp thụ. Cụ thể, nếu lấy đơn vị A260 làm thước đo đại lượng cho axit nucleic trong
đó quy định một đơn vị A260 là lượng axit nucleic chứa trong 1 mL và tạo ra OD là 1 thì 1 đơn vị A260
tương ứng với nồng độ 50 μg/ml đối với DNA sợi kép, 33 μg/ml tương ứng với DNA sợi đơn, 40 μg/ml
tương ứng với RNA sợi đơn.

Các mẫu cũng thường được đo ở bước sóng 280 nm, là đỉnh hấp thụ của protein. Tỉ lệ trong số các phép đo
260 nm và 280 nm cung cấp phép xác định độ tinh khiết của axit nuclei. Đối với DNA có độ tinh sạch cao,
A260/280 có giá trị khoảng 1.8, trong khi đó giá trị này khoảng 2,0 đối với RNA tinh sạch. Tỷ lệ A260/A230
là một phép đo quan trọng khác để đánh giá các mẫu cần có độ tinh sạch cao. Một số chất nhiễm hóa học như
các muối hoạt động bề mặt (Guanidine HCL), các phenol còn sót lại, có thể ức chế PCR, đặc biệt là PCR đa
mồi (multiplex PCR). Các chất này được biết là hấp thụ trong phạm vi 230 nm trở xuống. Tỷ lệ A260/A230
thường cần nằm trong khoảng 2,0 – 2,2.

12/ Trình bày các bước cơ bản chung trong tách chiết DNA?
- Ly giải (lysis):
+ pp hoá học: chất hoạt động bề mặt (chaotropic salt); chất tẩy (sds, tritonX)
+ pp enzyme: proteinase
+ ppcơhọc: nghiền, shock thẩm thấu
- Loại bỏ các thành phần không mong muốn:
+ pp hoá học: phenol/chloroform
+ pp cột silica
+ pp hạt từ
- Thu acid nucleic và bảo quản trong TE1X

13/ Nêu ngắn gọn các khác biệt cơ bản giữa tách chiết DNA và RNA
DNA extraction RNA extraction
extract DNA from an organism or extract RNA from a sample.
sample.
 pH done at 8 done at 4.7
Use of DEPC-Treated None All reagents are prepared with DEPC-treated
Water water
Storage DNA can be extracted prior and is RNA extraction is done just before the
stored in batches downstream procedures.
4
lhthi.rhm22 | 
Long-Term Storage -20 độ -80 độ

14/ So sánh giữa tách chiết bằng hóa chất (phenol-chloroform) và tách chiết bằng cột silica về: nguyên
lý, các bước thực hiện cơ bản, ưu nhược điểm

hoá chất cột silica


Nguyên lý sự tách chiết dựa trên nguyên tắc hoà dùng cột ly tâm chứa chất silica (silica
tan khác nhau của các phân tử khác resin), chất này cho phép gắn chọn lọc
nhau (nucleic acid so với protein) DNA/RNA trong điều kiện thích hợp
trong 2 pha không hoà tan (pha (có hiện diện của muối và cồn)
phenol+chloroform so với pha nước)

Các bước thực •Ly giải • Ly giải (lysis)


hiện cơ bản
• Ly tâm • Gắn DNA lên màng silica (bindind)
• Sau ly tâm, mẫu xử lí với • Rửa và làm khô DNA (washing and
phenol/chloroform sẽ phân tách drying)
thành 2 lớp: lớp dưới là phenol • Rửa giải (elution)
(Protein, chất không mong muốn)
lớp trên là nước (DNA).
• DNA trong phần dịch nổi ở trên
sẽ thu nhận bằng cách tủa với
isopropanol hoặc ethanol.
• DNA sau khi tủa sẽ được rửa lại 1
lần nữa với ethanol 70% và cuối
cùng sẽ bảo quản trong dung dịch
bảo quản.

Ưu • chi phí thấp, •  đơn giản,


• thực hiện nhanh,
• hiệu quả,
• tiết kiệm chi phí
• có thể tách các mẫu khó hoặc lớn • xử lý được quy mô lớn
(mô động vật,..,)

nhược • độc hại, • nhiều mẫu mã nên cần chọn cột silica
phù hợp với phân tử muốn tách chiết
• tgian lâu,
• nếu ly giải không hoàn toàn sẽ ảnh
• nhiều thao tác dẫn đến kết quả bị hưởng đến màng silica và kết quả.
ảnh hưởng bới nhiều bước. • ở bước rửa và làm khô nếu không loại
bỏ hoàn toàn các hoá chất thì có thể ức
chế đến các phản ứng tiếp theo (VD:

5
lhthi.rhm22 | 
buffer AW2)

15/ Giải thích việc kiểm tra DNA tách chiết được bằng điện di và đo quang phổ:
- Đo quang phổ: bằng đo OD với máy quang phổ NanoDrop để đánh giá nồng độ và độ tinh sạch.
• nồng độ=10-100ng/ul
• Tỉ lệ OD 260/280:
<1,8: nhiễm ptotein, sắc tố
1,8-2,0: ADN
>1,8: nhiễm RNA
- Điện di:
• độ đậm nhạt của band: ước lượng được nồng độ DNA
• số lượng band của một giếng: độ tinh sạch và toàn vẹn của DNA
16/ Thành phần cơ bản của PCR:
- Khuôn DNA hay chuỗi nucleic acid đích (thường dùng khoảng 10-100ng cho phản ứng PCR 25-50
l)
- Mồi (có 2 loại: mồi xuôi và mồi ngược, nồng độ mỗi mồi trong phản ứng là 0,1-0,5 M)
- Các nucleotide tự do (nồng độ dNTP mỗi loại khoảng 50-200 M cho mỗi phản ứng PCR)
- Enzyme DNA polymerase (thường sử dụng 0,5 UI cho mỗi phản ứng có thể tích 25L
- Dung dịch đệm của phản ứng
Các bước cơ bản:
1. Chuẩn bị 2 ống eppendorf PCR (một mẫu âm, một mẫu dương).
2. Cho các thành phần: Primer F, Primer R, 2X Master Mix, gDNA, nước cất. vào 2 eppendorf
(mẫu âm không cho gDNA).
3. Lập chương trình cho máy luân nhiệt và khởi động
Chu trình nhiệt PCR:
- GĐ1 (denaturation): 98 độ, 2p
- GĐ 2 (annealing): 35 chu kì, mỗi chu kì gồm 3 bước liên tiếp như sau:
+ 98 độ, 10s
+ 60 độ, 20s
+ 72 độ, 30s
- GĐ 3 (extension): 72 độ, 5p

17/ Trình bày ngắn gọn về pp real-time PCR, ưu điểm của realtime PCR so với PCR cơ bản.

6
lhthi.rhm22 | 
- In real-time PCR, the accumulation of amplification product is measured as the reaction progresses,
in real time, with product quantification after each cycle.
- Two common methods for detecting products in qPCR are used:
+ DNA-binding dyes
+ fluorescently labeled sequence-specific primers or probes.
- Specialized thermal cyclers equipped with fluorescence detection modules are used to monitor the
fluorescence signal as amplification occurs.

- The measured fluorescence is proportional to the total amount of amplicon; the change in
fluorescence over time is used to calculate the amount of amplicon produced in each cycle.

- The main advantage of real-time PCR over PCR is that:


+ determining the initial number of copies of template DNA (the amplification target sequence) with
accuracy and high sensitivity over a wide dynamic range.
+ Real-time PCR results can either be qualitative (the presence or absence of a sequence) or
quantitative (copy number). Thus, it is also known as qPCR analysis.
+ Real-time qPCR data can be evaluated without gel electrophoresis, resulting in reduced time and
increased throughput.
+ because real-time qPCR reactions are run and data are evaluated in a unified, closed-tube qPCR
system, opportunities for contamination are reduced and the need for post-amplification manipulation is
eliminated in qPCR analysis.

18/ Trình bày ngắn gọn về pp Reverse Transcription PCR


- Reverse transcription PCR (RT-PCR) is a modification of the standard PCR technique that can be
used to amplify mRNA. As a first step, isolated mRNA is converted to a complementary DNA
(cDNA) molecule with an RNA-dependent DNA polymerase, also known as reverse transcriptase,
during a process called reverse transcription. The cDNA can be used as any other DNA molecule
for PCR amplification.
- There are two types of RT-PCR: one-step and two-step.
* One-step RT-qPCR, the reverse transcription reaction and PCR reaction occur in a single tube,
using the same enzyme.
Cons:
limit experimental variation because it does not require the transfer of reaction contents to
another tube;
requires the use of gene-specific primers therefore it is more suitable when a known gene is
being targeted for study.
Pros: it is less expensive and less time consuming because of fewer steps
* Two-step RT-qPCR, the two reactions occur in two separate tubes with enzymes, buffers,
components and reaction conditions optimized for each stage.
Pros:
more accurate because of the choice to use random, oligo (dT) primers, or sometimes even
gene-specific primers
remove the primers after the reverse transcription reaction thereby decreasing the amount of
primer dimers present in the subsequent PCR

7
lhthi.rhm22 | 
Cons: since the samples are being moved to another environment (tube), there is a greater risk
of contamination
- RT-PCR allows us to identify viruses and bacteria that hereditary material is RNA as well as
determine the sequence of any section of RNA more easily.

19/ Nguyên nhân âm tính giả và dương tính giả.


- Dương giả: mẫu bị nhiễm từ các mẫu dương đang xét nghiệm cùng lúc hoặc nhiễm các phân tử
khác trong phòng lab do:
+ kĩ thuật của người thực hành
+ môi trường, thiết bị, dụng cụ thí nghiệm bị nhiễm bẩn.
- Âm giả:
+ Nồng độ acid nucleic không đủ.
+ Nhiễm các chất ức chế, Dnase hoặc Rnase
+ Thiết bị, hoá chất kém chất lượng

8
lhthi.rhm22 | 
Thực hành hoá 28/4:
Nước cứng là nước chứa nhiều cation Ca2+, Mg2+
- Nước cứng tạm thời: là nước cứng chứa các muối Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2.
 - Nước cứng vĩnh cửu: chứa các ion Mg2+,Ca2+,Cl−,SO2−4

 Trong dung dịch thí nghiệm, ở pH 12 – 13, toàn bộ magne sẽ bị kết tủa dưới dạng
hydroxide. Định phân calci bằng dung dịch EDTA với chất chỉ thị CCb, kết thúc chuẩn độ
khi dung dịch chuyển từ màu đỏ hồng ( màu của phức ca2+ với chỉ thị CCb) sang màu xanh
(màu dạng tự do của chỉ thị CCb)

Xác định canxi oxit trong thủy tinh không màu


Xác định hàm lượng canxi trong thức ăn chăn nuôi
2 Xác định hàm lượng nhôm oxit (Al2O3) trong vật liệu chịu lửa kiềm tính – Spinel[8]
Xác định hàm lượng Ca2+ trong đất xây dựng công trình thủy lợi
Xác định tổng Ca, Mg trong phomat

9
lhthi.rhm22 | 

You might also like