You are on page 1of 10

CHUẨN KIẾN THỨC SINH HỌC 11- HỌC KỲ 2

Bài TUẦN HOÀN MÁU:


- Động vật đơn bào và nhiều loài động vật đa bào bậc thấp không có hệ tuần hoàn, các chất được trao
đổi qua bề mặt cơ thể.
- Giun đất, các động vật đa bào bậc cao đã có hệ tuần hoàn, dịch tuần hoàn (máu, dịch mô) được vận
chuyển đi khắp cơ thể cung cấp chất dinh dưỡng và oxi cho các tế bào, đồng thời nhận các chất thải từ
các tế bào để vận chuyển tới cơ quan bài tiết nhờ hoạt động của tim và hệ mạch. Tùy theo cấu tạo hệ
mạch có thể phân biệt hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín.
+ Hệ tuần hoàn hở: Có một đoạn máu đi ra khỏi mạch máu và trộn lẫn với dịch mô, máu lưu thông
với tốc độ chậm.
+ Hệ tuần hoàn kín: Máu lưu thông trong mạch kín với tốc độ cao, khả năng điều hòa và phân phối
máu nhanh.
Hệ tuần hoàn kín có 2 loại: Tuần hoàn đơn (một vòng tuần hoàn) và tuần hoàn kép (hai vòng tuần
hoàn). Tuần hoàn kép có ưu điểm hơn tuần hoàn đơn vì máu sau khi được trao đổi (lấy oxi) từ cơ quan
trao đổi khí trở về tim, sau đó mới được tim bơm đi nuôi cơ thể nên áp lực, tốc độ máu lớn hơn, máu đi
được xa hơn.

- Hoạt động của tim:


+ Tính tự động của tim: Tim co giãn tự động theo chu kì do có hệ dẫn truyền tim (bao gồm nút xoang
nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và mạng Puôckin).
+ Tim hoạt động theo chu kì: Mỗi chu kì tim bắt đầu từ pha co tâm nhĩ  pha co tâm thất  pha giãn
chung.
- Hoạt động của hệ mạch:
+ Huyết áp: Là áp lực máu tác dụng lên thành mạch. Huyết áp giảm dần trong hệ mạch.
Huyết áp có hai trị số: Huyết áp tối đa (tâm thu) và huyết áp tối thiểu (tâm trương).
+ Vận tốc máu: là tốc độ máu chảy trong một giây. Vận tốc máu phụ thuộc vào tiết diện mạch và chênh
lệch huyết áp giữa các đoạn mạch.
Vận tốc máu nhỏ nhất ở mao mạch, đảm bảo cho sự trao đổi chất giữa máu và tế bào.
- Nội cân bằng (cân bằng nội môi) là duy trì sự ổn định môi trường trong cơ thể (duy trì ổn định áp
suất thẩm thấu, huyết áp, pH, thân nhiệt...), đảm bảo cho sự tồn tại và thực hiện các chức năng sinh lí
của tế bào  đảm bảo sự tồn tại và phát triển của động vật.
Cơ chế cân bằng nội môi có sự tham gia của các bộ phận: Bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận
điều khiển và bộ phận thực hiện. Trong cơ chế này quá trình liên hệ ngược đóng vai trò quan trọng.
Cơ chế đảm bảo cân bằng nội môi có sự tham gia của các hệ cơ quan như bài tiết, tuần hoàn, hô hấp,
thần kinh, nội tiết...
* Cân bằng áp suất thẩm thấu:
- Vai trò của thận:
+ Điều hoà lượng nước: Khi áp suất thẩm thấu tăng, hoặc thể tích máu giảm  vùng dưới đồi tăng
tiết ADH, tăng uống nước  giảm tiết nước tiểu. Ngược lại, khi lượng nước trong cơ thể tăng làm
giảm áp suất thẩm thấu, tăng thể tích máu  tăng bài tiết nước tiểu.
+ Điều hoà muối khoáng: Khi Na + trong máu giảm  tuyến trên thận tăng tiết anđostêron  tăng
tái hấp thụ Na + từ các ống thận. Ngược lại, khi thừa Na +  tăng áp suất thẩm thấu gây cảm giác
khát  uống nước nhiều  muối dư thừa sẽ loại thải qua nước tiểu.
- Vai trò của gan:
+ Điều hoà glucô huyết: Glucô tăng  hoocmôn insulin  glicôgen; nếu glucô giảm  hoocmôn
glucagôn  glucô.
* Cân bằng nội môi:
- pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận.
- Hệ đệm có khả năng lấy đi ion H + (khi ion H + dư thừa) hoặc ion OH - (khi thừa OH -) khi các ion
này làm thay đổi pH của môi trường trong.
- Có các hệ đệm:
Hệ đệm bicacbonat: H 2CO3/NaHCO 3.
Hệ đêm photphat: NaH 2PO4/NaHPO 4.
Hệ đệm prôtêinat (prôtêin).
CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT
Cảm ứng:
- Khái niệm: Là khả năng phản ứng của thực vật đối với các kích thích của môi trường.
- Đặc điểm: Phản ứng chậm, phản ứng khó nhận thấy, hình thức phản ứng kém đa dạng.
- Có 2 hình thức: Hướng động (vận động định hướng) và ứng động (vận động cảm ứng).
Hướng động.
- Hướng động là vận động sinh trưởng định hướng đối với kích thích từ một phía của tác nhân trong
ngoại cảnh do sự sai khác về tốc độ sinh trưởng tại hai phía của cơ quan (thân, rễ).
- Vận động sinh trưởng có thể hướng tới nguồn kích thích (hướng động dương) hoặc tránh xa nguồn
kích thích (hướng động âm).

- Tùy theo tác nhân kích thích, có các kiểu hướng động:
+ Hướng sáng: Phản ứng sinh trưởng của thực vật đáp ứng lại tác động của ánh sáng.
Thân, cành hướng sáng dương, rễ hướng sáng âm.
+ Hướng đất (hướng trọng lực): Phản ứng sinh trưởng của thực vật đáp ứng lại tác động của trọng lực
(hướng về tâm quả đất).
Rễ hướng đất dương, thân cành hướng hướng đất âm.
+ Hướng hóa: Phản ứng sinh trưởng của thực vật đáp ứng lại tác động của hóa chất.
+ Hướng tiếp xúc: Phản ứng sinh trưởng của thực vật đáp ứng lại tác động của vật tiếp xúc với bộ phận
của cây.
- Vai trò: Hướng động giúp cây sinh trưởng hướng tới tác nhân môi trường thuận lợi  giúp cây thích
ứng với những biến động của điều kiện môi trường để tồn tại và phát triển.
Ứng động.
- Ứng động là vận động của cây phản ứng lại sự thay đổi của tác nhân môi trường tác động đồng đều
đến các bộ phận của cây.
- Tùy theo vận động có gây ra sự sinh trưởng của thực vật hay không mà người ta chia ra ứng động sinh
trưởng và ứng động không sinh trưởng.
+ Ứng động sinh trưởng: Thường là các vận động liên quan đến đồng hồ sinh học. Là vận động cảm
ứng do sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng của các tế bào tại hai phía đối diện nhau của cơ quan (như lá,
cánh hoa).
Tùy thuộc tác nhân kích thích, ứng động sinh trưởng được chia thành các kiểu tương ứng: Quang ứng
động, nhiệt ứng động.
Các vận động này có thể liên quan đến các hoocmon thực vật.
+ Ứng động không sinh trưởng: Các vận động cảm ứng có liên quan đến sức trương nước của các miền
chuyên hóa.
Các dạng ứng động không sinh trưởng: Ứng động sức trương (như vận động tự vệ), ứng động tiếp xúc và
hóa ứng động (vận động bắt mồi).
- Vai trò: Ứng động giúp thực vật thích nghi đa dạng đối với sự biến đổi của môi trường để tồn tại và
phát triển.
CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT
- Khái niệm: Cảm ứng là khả năng cơ thể động vật phản ứng lại các kích thích của môi trường (bên
trong và bên ngoài cơ thể) để tồn tại và phát triển.
- Phân biệt đặc điểm cảm ứng:
Thực vật: Phản ứng chậm, phản ứng khó nhận thấy, hình thức phản ứng kém đa dạng.
Động vật: Phản ứng nhanh, phản ứng dễ nhận thấy, hình thức phản ứng đa dạng.
- Tiến hoá của các hình thức cảm ứng:
+ Cảm ứng ở động vật đơn bào:
* Chưa có hệ thần kinh.
* Hình thức cảm ứng là hướng động: Chuyển động đến các kích thích (hướng động dương) hoặc
tránh xa kích thích (hướng động âm).
Cơ thể phản ứng lại bằng chuyển động của cơ thể hoặc co rút chất nguyên sinh.
+ Cảm ứng ở động vật đa bào:
* Đã có hệ thần kinh.
* Hình thức cảm ứng là các phản xạ: Phản ứng trả lời các kích thích của môi trường thông qua hệ
thần kinh.
Nhờ có hệ thần kinh mà phản ứng diễn ra nhanh hơn và ngày càng chính xác, tuỳ thuộc vào
mức độ tiến hoá của hệ thần kinh.
Hệ thần kinh Đặc điểm cấu tạo hệ thần Đặc điểm cảm ứng
kinh
Hệ thần kinh dạng lưới Các tế bào thần kinh nằm rải rác Phản ứng với kích thích bằng
trong cơ thể và liên hệ với nhau cách co toàn bộ cơ thể, do vậy
bằng các sợi thần kinh tiêu tốn nhiều năng lượng.
Hệ thần kinh dạng chuỗi hạch Các tế bào thần kinh tập hợp lại Phản ứng mang tính chất định
thành các hạch thần kinh nằm khu, chính xác hơn, tiết kiệm
dọc theo chiều dài của cơ thể. năng lượng hơn so với hệ thần
kinh dạng lưới.
Hệ thần kinh dạng ống Hình thành nhờ số lượng lớn Phản ứng mau lẹ, chính xác và
các tế bào thần kinh tập hợp lại tinh tế hơn, ít tiêu tốn năng
ống thần kinh nằm dọc theo lượng hơn.
vùng lưng của cơ thể. Não bộ Có thể thực hiện các phản xạ
phát triển đơn giản và phản xạ phức tạp.

ĐIỆN THẾ VÀ LAN TRUYỀN XUNG THẦN KINH


- Điện sinh học là khả năng tích điện của tế bào, cơ thể.
- Điện sinh học bao gồm điện thế nghỉ (điện tĩnh) và điện thế hoạt động.
* Điện thế nghỉ: là sự chênh lệch điện thế giữa hai bên màng tế bào khi tế bào nghỉ ngơi
(không bị kích thích), phía trong màng tế bào tích điện âm so với phía ngoài màng tích điện dương.
Nguyên nhân là do: sự chênh lệch nồng độ Na +, K+ hai bên màng; tính thấm của màng đối với
ion K+ (cổng Kali mở để ion kali đi từ trong ra ngoài); lực hút tĩnh điện giữa các ion trái dấu; hoạt
động của bơm Na – K.
* Điện hoạt động: Là sự thay đổi điện thế giữa trong và ngoài màng khi nơron bị kích thích.
Nguyên nhân là do: sự thay đổi tính thấm của màng đối với các ion thay đổi, gây nên sự khử
cực (khi Na+ từ ngoài vào tế bào) - đảo cực (Na + tiếp tục vào) - tái phân cực (khi K + từ trong tế bào ra
ngoài).
- Trên sợi thần kinh không có bao miêlin, xung thần kinh truyền liên tục từ vùng này sang vùng khác
kế tiếp.
- Trên sợi thần kinh có bao miêlin, xung thần kinh truyền theo kiểu nhảy cóc từ eo Ranvie này sang
eo Ranvie tiếp theo  tốc độ truyền xung nhanh hơn trên sợi không có bao miêlin.
- Chuyển xung thần kinh qua xináp: Xung thần kinh truyền đến tận cùng của mỗi sợi thần kinh, tới các
chuỳ xináp sẽ làm thay đổi tính them đối với Ca 2+  Ca2+ tràn từ dịch mô vào dịch bào ở chuỳ xi náp
 vỡ các bóng chứa chất trung gian hoá học vào khe xi náp đến màng sau xináp  làm thay đổi
tính thấm màng sau xináp tạo thành xung thần kinh truyền đi tiếp.
Trong cung phản xạ, xung thần kinh chỉ truyền theo một chiều từ cơ quan thụ cảm đến cơ quan
đáp ứng.
TẬP TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
- Tập tính là một chuỗi những phản ứng của động vật trả lời kích thích từ môi trường (bên trong hoặc
bên ngoài cơ thể) nhờ đó động vật thích nghi với môi trường sống để tồn tại và phát triển.
- Dựa vào đặc điểm có thể phân biệt 2 loại tập tính chính là: Tập tính bẩm sinh và tập tính học được (tập
tính thứ sinh).
+ Tập tính bẩm sinh là những hoạt động cơ bản của động vật, có từ khi sinh ra, được di truyền từ bố
mẹ, đặc trưng cho loài.
+ Tập tính học được là loại tập tính được hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua học
tập và rút kinh nghiệm.
* Cơ sở của tập tính là phản xạ: Tập tính bẩm sinh là chuỗi phản xạ không điều kiện, tập tính học
được là những phản xạ có điều kiện.
- Một số dạng tập tính phổ biến ở động vật: Tập tính kiếm ăn, tập tính bảo vệ lãnh thổ, tập tính sinh
sản, tập tính di cư, tập tính xã hội.
- Một số hình thức học tập chủ yếu làm biến đổi tập tính của động vật là: quen nhờn, in vết, điều kiện
hóa đáp ứng, điều kiện hóa hành động, học ngầm và học khôn.
- Ứng dụng của tập tính vào thực tiễn: Lợi dụng tập tính của động vật để diệt trừ sâu hại trong nông,
lâm nghiệp; làm thay đổi tập tính vốn có của động vật (qua huấn luyện, thuần dưỡng) để phục vụ đời
sống con người (giải trí, chăn nuôi…) bằng con đường hình thành phản xạ có điều kiện.
Sinh trưởng và phát triển ở thực vật
- Sinh trưởng là quá trình tăng lên về số lượng, kích thước tế bào làm cho cây lớn lên trong từng giai
đoạn, tạo cơ quan sinh dưỡng như rễ, thân, lá.
- Phát triển là quá trình biến đổi về chất lượng (cấu trúc và chức năng sinh lí) các thành phần tế bào,
mô, cơ quan làm cho cây ra hoa, kết quả, tạo hạt.
- Giữa sinh trưởng và phát triển có mối quan hệ mật thiết, liên tiếp và xen kẽ nhau trong đời sống thực vật.
Sự biến đổi về số lượng rễ, thân, lá dẫn đến sự thay đổi về chất lượng ở hoa, quả, hạt.
- Sinh trưởng sơ cấp: Sinh trưởng của thân và rễ cây theo chiều dài do hoạt động của mô phân sinh
đỉnh.
Sinh trưởng sơ cấp xảy ra ở cây một lá mầm và phần thân non của cây 2 lá mầm.
- Sinh trưởng thứ cấp: Sinh trưởng theo chiều ngang (chu vi) của thân và rễ do hoạt động của mô phân
sinh bên.
Sinh trưởng thứ cấp xảy ra ở cây hai lá mầm, cây 1 lá mầm không có sinh trưởng thứ cấp.
- Sinh trưởng của thực vật phụ thuộc vào các yếu tố bên trong (đặc điểm di truyền của loài, các
hoocmon sinh trưởng) và các yếu tố bên ngoài (ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, dinh dưỡng khoáng).
HOOCMON THỰC VẬT
- Quá trình sinh trưởng được điều hòa bởi các hoocmon thực vật bao gồm hai nhóm: Nhóm kích thích
sinh trưởng (AIA, GA) và nhóm ức chế sinh trưởng (AAB, etilen).
Loại Nơi tổng hợp Tác dụng sinh lí
hoocmon
Auxin Các mô phân sinh chồi - Làm tăng kéo dài tế bào  Kích thích thân, rễ kéo dài,
ngọn và các lá non; phôi ra rễ bất định.- Tăng ưu thế ngọn, ức chế chồi bên.
trong hạt - Gây hiện tượng hướng động
- Phát triển quả, tạo quả không hạt.
- Ức chế sự rụng lá, quả, ra rễ.

Giberelin Các cơ quan đang sinh - Kích thích phân chia và phân hoá tế bào  thân mọc dài
trưởng như lá non, quả ra, lóng vươn dài.
non, hạt đang nảy mầm, - Phá trạng thái ngủ, nghỉ của hạt.
phôi đang sinh trưởng. - Kích thích ra hoa, tạo quả không hạt.
- Ảnh hưởng đến quang hợp, hô hấp, trao đổi nitơ.
Xitokinin Các tế bào đang phân - Kích thích phân chia tế bào mạnh mẽ
chia trong rễ, lá non, quả - Làm yếu ưu thế ngọn, kích thích sinh trưởng chồi bên.
non. - Kìm hãm già hóa
- Kích thích nảy mầm, nở hoa.

Axit abxixic Chủ yếu ở lá, tích luỹ - Ức chế sinh trưởng mạnh.
trong các cơ quan già, cơ - Gây rụng lá, quả.
quan đang ngủ, nghỉ - Kích thích đóng khí khổng trong điều kiện khô hạn.
hoặc sắp rụng - Kích thích trạng thái ngủ, nghỉ của hạt.

Etylen Các mô của quả chín, lá - Thúc đẩy quá trình chín của quả
già - Ức chế quá trình sinh trưởng của cây non, mầm thân củ.
- Gây rụng lá, quả.

Chất diệt cỏ Tổng hợp nhân tạo Phá vỡ trạng thái cân bằng của các hoocmon  ức chế sinh
trưởng của cỏ  diệt cỏ nhưng không ảnh hưởng đến cây
trồng.
- Người ta sử dụng các hoocmôn sinh trưởng trong nông nghiệp để tăng năng suất cây trồng, kéo dài
hoặc rút ngắn thời gian thu hoạch, thu hoạch đồng loạt, tạo cây non sớm trong công nghệ tế bào thực
vật, tạo cây cảnh…
- Nêu được ứng dụng chất điều hoà sinh trưởng trong sản xuất nông nghiệp.
PHÁT TRIỂN THỰC VẬT
- Ra hoa là giai đoạn quan trọng của quá trình phát triển ở thực vật Hạt kín: Chuyển từ giai đoạn sinh
trưởng phát triển dinh dưỡng sang giai đoạn sinh trưởng phát triển sinh sản.
Quang chu kì là thời gian chiếu sáng xen kẽ bóng tối (độ dài ngày đêm) ảnh hưởng tới sinh trưởng và
phát triển của cây. Quang chu kì tác động đến sự ra hoa, rụng lá, tạo củ, di chuyển các hợp chất quang
hợp.Theo quang chu kì, có thể chia thành 3 loại cây: Cây ngày ngắn (ra hoa trong điều kiện chiếu sáng
ít hơn 12 giờ), cây ngày dài (ra hoa trong điều kiện chiếu sáng hơn 12 giờ), cây trung tính (ra hoa trong
cả điều kiện ngày dài và ngày ngắn).
- Quá trình phát triển được điều hòa bởi các phitocrom. Phitocrôm là sắc tố sắc tố enzim tồn tại ở hai
dạng P660 (Pđ) hấp thụ ánh sáng đỏ (bước sang 660 nm) và P 730 (Pđx) hấp thụ ánh sáng đỏ xa (730 nm),
nó tác động đến sự nảy mầm, ra hoa và nhiều quá trình sinh lí khác.
Ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp: Dựa vào nhu cầu ánh sáng để gieo trồng đúng thời vụ, nhập
nội, chuyển vùng cây trồng; sử dụng ánh sáng nhân tạo để kích thích hoặc kìm hãm sự ra hoa của
cây trồng.
Sinh trưởng và phát triển ở động vật
- Sinh trưởng là quá trình gia tăng khối lượng, kích thước cơ thể do tăng số lượng, kích thước tế bào đv
- Phát triển là sự biến đổi hình thái, sinh lí từ hợp tử đến giai đoạn trưởng thành, bao gồm giai đoạn phôi và
hậu phôi.
- Sinh trưởng và phát triển ở động vật có thể trải qua biến thái hoặc không qua biến thái.
+ Phát triển không qua biến thái: Là kiểu phát triển mà con non có các đặc điểm hình thái, cấu tạo và
sinh lí tương tự với con trưởng thành.
Hình thức này gặp ở một số động vật không xương sống và đa số các loài động vật có xương sống.
+ Phát triển qua biến thái: Là kiểu phát triển mà con non có các đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lí
khác nhau giữa các giai đoạn và khác với con trưởng thành.
Phát triển qua biến thái bao gồm:
* Phát triển qua biến thái hoàn toàn: Là kiểu phát triển mà con non có các đặc điểm hình thái, cấu
tạo và sinh lí rất khác với con trưởng thành.
Ví dụ, ở tằm có các giai đoạn: Trứng, tằm (sâu), nhộng (nằm trong kén) và ngài (bướm có cánh).
* Phát triển qua biến thái không hoàn toàn: Là kiểu phát triển mà con non chưa hoàn thiện, phải
trải qua nhiều lần lột xác để biến đổi thành con trưởng thành.
Ví dụ, các loài chân khớp (châu chấu, tôm, cua…), lưỡng cư...
- Quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật được điều hòa bởi các hoocmon sinh trưởng và phát triển.
Động vật có xương sống được điều hòa bởi các hoocmon: hoocmon sinh trưởng, tizoxin,
testosteron, estrogen (xem bảng).
Tên hoocmon Nơi sản xuất Tác dụng sinh lí
Hoocmon sinh Tuyến yên - Kích thích phân chia tế bào và tăng kích thước của tế bào
trưởng (GH) qua tăng tổng hợp prôtêin
- Kích thích phát triển xương.
Tiroxin Tuyến giáp - Kích thích chuyển hoá ở tế bào.
- Kích thích quá trình sinh trưởng bình thường của cơ thể.
Riêng lưỡng cư tiroxin có tác dụng gây biến thái nòng nọc
thành ếch.
Ơstrogen Buồng trứng Kích thích sinh trưởng và phát triển mạnh ở giai đoạn dậy thì
do:+ Tăng phát triển xương.
+ Kích thích phân hoá tế bào để hình thành các đặc điểm
sinh dục phụ thứ cấp.
Testosteron Tinh hoàn Kích thích sinh trưởng và phát triển mạnh ở giai đoạn dậy thì
nhờ:
+ Tăng phát triển xương.
+ Kích thích phân hoá tế bào để hình thành các đặc điểm sinh
dục phụ thứ cấp.
+ Tăng tổng hợp prôtêin, phát triển cơ bắp.
Côn trùng được điều hòa bởi các hoocmon ecđixơn và juvenin (xem bảng).
Tên hoocmon Nơi sản xuất Tác dụng sinh lí
Ecđison Tuyến trước ngực + Gây lột xác ở sâu bướm.
+ Kích thích sâu biến thành nhộng và bướm.
Juvenin Thể allata + Gây lột xác ở sâu bướm.
+ ức chế quá trình chuyển hoá sâu thành nhộng và bướm.
- Một số bệnh ở người:
Bệnh khổng lồ (thừa GH), bệnh lùn (thiếu GH) ở người; bệnh đần độn do thiếu tizôxin ở trẻ em…
Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật:
- Các nhân tố bên trong:
+ Hoocmôn sinh trưởng phát triển: Sự sinh trưởng được điều hoà bởi GH và tizôxin; sự phát triển
qua biến thái được điều hoà bởi hoocmôn eđixơn và juvenin (đối với sâu bọ) và tizôxin (đối với ếch nhái).
- Các nhân tố bên ngoài:
Thức ăn: ảnh hưởng mạnh nhất đến quá trình sinh trưởng.
Nhiệt độ: mỗi loài động vật chỉ phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ môi trường thích hợp, nếu quá
cao hoặc quá thấp đều làm chậm sinh trưởng.
Ánh sáng: tia tử ngoại biến tiền tiền D thành vitamin D…, ánh sáng ảnh hưởng đến nhiệt độ qua đó
tác động đến sinh trưởng, phát triển của động vật.…
- Điều khiển khả năng sinh trưởng và phát triển của động vật nhằm nâng cao năng suất vật nuôi:
+ Cải tạo giống: Bằng phương pháp lai giống, chọn lọc nhân tạo, công nghệ phôi…tạo ra các giống
vật nuôi có năng suất cao, thích nghi với điều kiện địa phương.
+ Cải thiện môi trường: Cải thiện môi trường sống tối ưu cho từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển
(thức ăn, vệ sinh chuồng trại…).
- Cải thiện dân số và kế hoạch hoá gia đình: Cải thiện đời sống kinh tế và văn hoá (cải thiện chế độ
dinh dưỡng, luyện tập thể thao, sinh hoạt văn hoá lành mạnh…); áp dụng các biện pháp tư vấn di truyền và
kĩ thuật y học hiện đại trong công tác bảo vệ bà mẹ, trẻ em.
Sinh sản ở thực vật
- Sinh sản: là quá trình tạo ra những cá thể mới, để đảm bảo sự phát triển liên tục của loài. Gồm hai hình
thức: sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.
- Sinh sản vô tính ở thực vật: Hình thức sinh sản không có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái,
con sinh ra giống nhau và giống cây mẹ.
- Các kiểu sinh sản vô tính:
+ Sinh sản bằng bào tử: Cá thể con được hình thành từ tế bào đã được biệt hoá của cơ thể mẹ gọi là bào
tử. Bào tử được hình thành trong túi bào tử của cây trưởng thành (thể bào tử).
+ Sinh sản sinh dưỡng: Cơ thể con có thể phát triển từ một phần của cơ quan sinh dưỡng của cơ thể mẹ
như thân củ, rễ,lá…
- Phương pháp nhân giống vô tính: Giâm, chiết, ghép, nuôi cấy mô là ứng dụng sinh sản vô tính để nhân
nhanh giống và đạt hiệu quả cao trong trồng trọt.
Bài 42. SINH SẢN HỮU TÍNH Ở THỰC VẬT
1. Khái niệm: SSHT là hình thức sinh sản có sự hợp nhất của các giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp
tử phát triển thành cơ thể mới. Đặc trưng của SSHT:
- Có sự hợp nhất giao tử đực và giao tử cái, luôn có sự trao đổi, tái tổ hợp hai bộ gen.
- SSHT luôn gắn liền với giảm phân tạo giao tử.
2. Quá trình hình thành hạt phấn và túi phôi:
a. Quá trình hình thành hạt phấn (thể giao tử đực):
- Mỗi tế bào mẹ hạt phấn (2n) trong bao phấn giảm phân tạo 4 tiểu bào tử (n).
- 4 tiểu bào tử (n) nguyên phân 1 lần tạo 4 hạt phấn. Mỗi hạt phấn gồm 2 TB (nhân) là TB sinh sản (n) và
TB ống phấn (n) bọc bởi 1 thành dày chung.
b. Quá trình hình thành túi phôi (thể giao tử cái):
Một TB mẹ (2n) trong noãn ở bầu nhuỵ giảm phân tạo 4 đại bào tử (n) xếp chồng lên nhau: 3 đại bào tử
xếp phía dưới tiêu biến, còn 1 đại bào tử sống sót sẽ nguyên phân 3 lần tạo túi phôi có 8 nhân (TB) gồm:
2 TB kèm (n), 3 TB đối cực (n), 1 TB trứng (n), 1 nhân cực (2n) do 2 nhân kết hợp lại.
3. Quá trình thụ phấn và thụ tinh:
a. Thụ phấn:
- Thụ phấn là quá trình vận chuyển hạt phấn từ nhị lên núm nhuỵ (đầu nhuỵ).
- Có 2 hình thức thụ phấn:
+ Tự thụ phấn: hạt phấn thụ cho nhuỵ của cùng 1 cây.
+ Thụ phấn chéo: hạt phấn thụ cho nhuỵ cây khác nhau.
- Tác nhân thụ phấn: động vật, gió, trọng lực…
b. Thụ tinh:
- Thụ tinh ở thực vật là sự hợp nhất của nhân giao tử đực với nhân tế bào trứng trong túi phôi tạo hợp tử.
- Quá trình thụ tinh ở thực vật hạt kín:
+ Sau thụ phấn TB ống phấn hình thành ống phấn sinh trưởng dọc theo vòi nhuỵ, xâm nhập qua lỗ phôi
vào túi phôi và nhân sinh sản nguyên phân và giải phóng ra 2 nhân (n) (2 tinh tử - giao tử đực) tham gia
thụ tinh.
+ Sự thụ tinh kép: cả 2 nhân (giao tử đực) đều tham gia thụ tinh: 1 nhân kết hợp với tế bào trứng tạo hợp
tử (2n), 1 nhân kết hợp với nhân cực lưỡng bội tạo nhân tam bội (3n).
4. Thụ tinh kép: sự thụ tinh của thực vật hạt kín gọi là sự thụ tinh kép vì có sự tham gia thụ tinh cùng lúc
của 2 giao tử đực. Ý nghĩa: dự trữ chất dinh dưỡng trong hạt, để nuôi phôi phát triển thời gian đầu. Ngoài
ra, do thụ tinh kép không cần nước nên giúp thực vật hạt kín phân bố rộng.
5. Quá trình hình thành hạt, quả:
a. Hình thành hạt:
- Sau khi thụ tinh: noãn  hạt,
- Có 2 loại hạt: hạt có nội nhũ ở cây 1 lá mầm, hạt không nội nhũ ở cây 2 lá mầm.
b. Hình thành quả:
- Quả do bầu nhuỵ phát triển dày lên, bao hạt bên trong, tạo thành quả. Quả hình thành không qua thụ
tinh gọi là quả đơn tính.
- Quá trình chín của quả gồm những biến đổi về mặt sinh lí, sinh hóa làm cho quả chín có độ mềm, màu
sắc, hương vị hấp dẫn thuận lợi cho sự phát tán hạt..
Sinh sản ở động vật - Sinh sản vô tính
- Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt
mình, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
Cơ thể con được hình thành từ một phần cơ thể mẹ (phân đôi, nảy chồi, phân mảnh) hoặc từ tế bào
trứng (trinh sản) nhờ nguyên phân.
Hình thức sinh sản Nội dung Nhóm sinh vật
Phân đôi Cơ thể mẹ tự co thắt tạo thành 2 phần giống nhau, mỗi Động vật
phần sẽ phát triển thành một cá thể. Sự phân đôi có thể theo nguyên sinh,
chiều dọc, ngang hoặc nhiều chiều. giun dẹp.
Nảy chồi Một phần của cơ thể phát triển hơn các vùng lân cận, tạo Ruột khoang,
thành cơ thể mới. Cơ thể con có thể sống bám trên cơ thể mẹ bọt biển.
hoặc sống tách độc lập.
Phân mảnh Cơ thể mẹ tách thành nhiều phần nhỏ, mỗi phần phát triển Bọt biển.
thành một cơ thể mới.
Trinh sản Hiện tượng giao tử cái không qua thụ tinh(trinh sản) Chân khớp như
phát triển thành cơ thể đơn bội (n).Thường xen kẽ với Ong, kiến, rệp
sinh sản hữu tính.
- Nuôi mô sống: Mô động vật nuôi cấy trong môi trường có đủ chất dinh dưỡng, vô trùng, nhiệt độ
thích hợp  mô tồn tại và phát triển.
- Nhân bản vô tính: Chuyển nhân của một tế bào xôma (2n) vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân 
kích thích tế bào trứng phát triển thành phôi, cơ thể mới  đem cấy trở lại vào dạ con.
- Sinh sản hữu tính ở động vật:
- Sinh sản hữu tính ở động vật: Là hình thức sinh sản tạo ra cá thể mới do có sự hợp nhất của giao tử
đực và giao tử cái đơn bội tạo thành hợp tử, hợp tử phát triển thành cơ thể mới.
- Ở hầu hết các loài quá trình sinh sản đều trải qua 3 giai đoạn: Hình thành giao tử (tinh trùng và trứng),
thụ tinh (kết hợp giữa 2 loại giao tử), phát triển phôi thai (hợp tử phát triển thành cơ thể mới).
- Thụ tinh bao gồm thụ tinh ngoài (xảy ra trong môi trường nước) và thụ tinh trong (xảy ra trong cơ
quan sinh sản).
- Hình thức sinh sản:+ Đẻ trứng:
Trứng có thể được đẻ ra ngoài rồi thụ tinh (thụ tinh ngoài) hoặc trứng được thụ tinh và đẻ ra
ngoài (thụ tinh trong)  Phát triển thành phôi  con non.
+ Đẻ con: Trứng được thụ tinh trong cơ quan sinh sản (thụ tinh trong) tạo hợp tử  phát triển
thành phôi  con non  đẻ ra ngoài.
Trứng có thể phát triển thành phôi, con non nhờ noãn hoàng (một số loài cá, bò sát) hoặc trứng
phát triển thành phôi, phôi thai phát triển trong cơ quan sinh sản cơ thể cái nhờ tiếp nhận chất dinh
dưỡng từ máu mẹ qua nhau thai (thú).
3. Vận dụng : So sánh sinh sản hữu tính ở động vật và thực vật:
a. Giống nhau: đều có sự kết hợp giữa giao tử đơn bội đực (tinh trùng) và cái (trứng) để tạo ra hợp tử
lưỡng bội, hợp tử phát triển thành cơ thể mới mang thông tin di truyền của cả bố và mẹ.
b. Khác nhau: ở quá trình tạo giao tử, thụ tinh và phát triển của hợp tử.
So sánh sinh sản vô tính ở thực vật và động vật.?
a. Giống nhau:
- Đều không có sự hợp nhất giữa giao tử đực và cái.
- Đều tạo ra cơ thể mới bằng hình thức nguyên phân.
- Con cái giống nhau và giống mẹ
b. Khác nhau:
- Hình thức sinh sản vô tính ở thực vật là sinh sản bào tử và sinh sản sinh dưỡng.
- Hình thức sinh sản vô tính ở động vật là phân đôi, nẩy chồi, phân mảnh và trinh sinh.
- Chiều hướng tiến hoá trong sinh sản hữu tính ở động vật:
+ Cơ thể: Cơ quan sinh sản chưa phân hoá  phân hoá.Cơ thể lưỡng tính  cơ thể đơn tính.
+ Hình thức thụ tinh: Tự thụ tinh  thụ tinh chéo.Thụ tinh ngoài  thụ tinh trong.
+ Hình thức sinh sản: Đẻ trứng  đẻ con.
Trứng, con sinh ra không được chăm sóc, bảo vệ  Trứng, con sinh ra được chăm sóc, bảo vệ.
Bài 46. CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA SINH SẢN
- Sinh sản ở động vật được điều hòa chủ yếu bởi các hoocmon sinh dục và hệ thần kinh theo cơ chế
điều hòa ngược. Ngoài ra các yếu tố môi trường cũng ảnh hưởng lên quá trình sinh sản.
1. Điều hòa sinh sản: chủ yếu là điều hòa sinh tinh và sinh trứng. Sự điều hoà này do hệ nội tiết đóng vai
trò chủ yếu, ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của hệ thần kinh và yếu tố môi trường.
2. Cơ chế điều hòa sinh tinh và sinh trứng:
a. Điều hòa sinh tinh:
Các hoocmôn do các tuyến nội tiết tiết ra theo đường máu đến tinh hoàn kích thích sản sinh ra tinh trùng:
Hoocmôn Nơi sản sinh Tác dụng
GnRH Vùng dưới đồi. Kích tích tuyến yên tiết FSH và LH.
FSH Tuyến yên. Kích thích ống sinh tinh sản sinh ra tinh trùng.
LH Tuyến yên. Kích tích tế bào kẽ sản xuất ra testostêrôn.
Testostêrôn Tế bào kẽ trong - Kích thích phát triển ống sinh tinh và sản sinh tinh trùng.
tinh hoàn. - Khi nồng độ ở trong máu quá cao lại ức chế vùng dưới đồi
giảm tiết GnRH và ức chế tuyến yên nên giảm tiết FSH và LH
(gọi là điều hòa ngược âm tính).

b. Điều hòa sinh trứng:


Các hoocmôn do các tuyến nội tiết tiết ra theo đường máu đến buồng trứng kích thích sản sinh trứng:
Hoocmôn Nơi sản sinh Tác dụng
GnRH Vùng dưới đồi. Kích tích tuyến yên tiết FSH và LH.
FSH Tuyến yên. Kích thích nang trứng phát triển và tiết ra ơstrôgen.
LH Tuyến yên. Làm trứng chín, rụng và tạo thể vàng.
Ơstrôgen - Nang trứng và thể vàng - Kích thích làm niêm mạc tử cung phát triển dày lên.
(trong buồng trứng). - Ở nồng độ cao sẽ ức chế vùng dưới đồi, giảm tiết GnSH và
Prôgestêrôn - Thể vàng. ức chế tuyến yên nên giảm tiết FSH và LH (gọi là điều hòa
ngược âm tính).
3.Vận dụng :
3.1. Hằng ngày, phụ nữ uống viên tránh thai (chứa ơstrôgen và prôgestêrôn có thể tránh được mang thai,
tại sao?Khi phụ nữ uống viên tránh thai hằng ngày: nồng độ ơstrôgen và prôgestêrôn trong máu tăng cao
gây ức chế vùng dưới đồi giảm tiết GnRH và ức chế tuyến yên nên giảm tiết FSH và LH  trứng không
chín, không rụng nên tránh được mang thai.
3.2 . Rối loạn sản xuất hoocmôn FSH, LH và testostêrôn có ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh hay
không?Tại sao?Rối loạn sản xuất hoocmôn FSH, LH và testostêrôn có ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh
vì: FSH kích thích ống sinh tinh sản sinh tinh trùng, LH kích thích tế bào kẽ (tế bào Lêiđich) sản xuất ra
testostêrôn, testostêrôn kích thích ống sinh tinh phát triển và sản sinh tinh trùng. Vì vậy, tăng hay giảm
sản xuất hoocmôn FSH, LH sẽ làm thay đổi nồng độ testostêrôn và làm ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh
trùng.
3.3 Rối loạn sản xuất hoocmon FSH, LH, prôgestêrôn và ơstrôgen có ảnh hưởng đến quá trình sinh trứng
vì:
- FSH, LH của tuyến yên kích thích phát triển nang trứng, làm cho trứng chín và rụng. Quá trình sản xuất
hooomôn FSH, LH bị rối loạn sẽ làm rối loạn quá trình chín và rụng trứng.
- Nồng độ prôgestêrôn và ơstrôgen trong máu có tác dụng điều hòa ngược lên sản xuất FSH, LH của
tuyến yên. Vì vậy, quá trình sản xuất prôgestêrôn và ơstrôgen bị rối loạn sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh
trứng.
Bài 47. Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người
- Tăng sinh: Tăng khả năng sinh sản (tăng số con được sinh ra).
- Điều khiển số con: Làm tăng hoặc giảm số con.
+ Làm tăng số con:
* Sử dụng hoocmon, hoặc tạo điều kiện môi trường thuận lợi… để tăng số lứa (thay đổi chế độ
chiếu sáng có thể làm gà nuôi đẻ 2 trứng/ngày), tăng số con đẻ trong một lứa (sử dụng hoocmon thuỳ
trước tuyến yên có thể gây đa thai)…
* Thụ tinh nhân tạo: tinh trùng được lấy từ cơ thể đực, bảo quản lạnh. Sau đó lấy thụ tinh trong
cơ thể cái hoặc thụ tinh ngoài cơ thể cái (tách trứng ra ngoài cơ thể), trứng sau khi thụ tinh được cấy trở
lại cơ thể cái. Biện pháp này làm tăng hiệu quả của quá trình thụ tinh tạo hợp tử, tăng khả năng sinh sản
ngoài ra có thể tạo ra thế hệ con theo ý muốn (giới tính, các đặc tính quý của con đực …).
* Nuôi cấy phôi: Sử dụng hoocmon thúc đẩy trứng chín và rụng  tách các trứng ra ngoài  cho
trứng thụ tinh với tinh trùng trong ống nghiệm tạo các hợp tử  nuôi cấy trong môi trường thích hợp
để phát triển thành phôi (có thể dùng phương pháp tách hợp tử đang phân chia tạo nhiều phôi)  đến
giai đoạn nhất định cấy phôi vào tử cung con cái.
+ Làm giảm số con (đối với con người):
Ở người, cần sinh đẻ có kế hoạch (điều chỉnh số con, thời điểm và khoảng cách sinh con phù hợp)
để nâng cao chất lượng cuộc sống của cá nhân, cộng đồng. Có nhiều biện pháp sinh đẻ có kế hoạch
hiệu quả như sử dụng bao cao su, dụng cụ tử cung, đình sản, thuốc tránh thai … Kế hoạch hoá dân số,
đảm bảo sức khoẻ sinh sản (đặc biệt là sức khoẻ sinh sản vị thành niên).
- Điều khiển giới tính: Tăng tỉ lệ đực hoặc cái.
Muốn tăng nhanh đàn gia súc, thu hoạch nhiều trứng, sữa cần tăng nhiều con cái. Muốn thu nhiều
thịt, tơ tằm…cần tăng nhiều con đực.Biện pháp điều khiển: Sử dụng các biện pháp kĩ thuật như lọc, li
tâm, điện di để tách tinh trùng thành hai loại (X và Y) sau đó tuỳ theo nhu cầu về đực hay cái mà chọn
loại tinh trùng thụ tinh với trứng.

You might also like