You are on page 1of 20

ĐỀ CƯƠNG HỌC KÌ 2 – MÔN SINH HỌC

BÀI 17: HÔ HẤP Ở ĐỘNG VẬT


III. CÁC HÌNH THỨC HÔ HẤP
Căn cứ vào bề mặt hô hấp có thể chia thành 4 hình thức hô hấp:
1. Hô hấp qua bề mặt cơ thể
- Động vật đơn bào hoặc đa bào có tổ chức thấp như: ruột khoang, giun tròn, giun dẹp. Ví dụ: giun
đất, con đĩa… hô hấp qua da.
2. Hô hấp bằng hệ thống ống khí
- Nhiều loài động vật sống trên cạn như côn trùng...
3. Hô hấp bằng mang
- Cá, thân mềm (trai, ốc,...), chân khớp (tôm, cua,...)
4. Hô hấp bằng phổi
- Động vật sống trên cạn: bò sát, chim, thú (kể cả người)
BÀI 18, 19: TUẦN HOÀN MÁU
II. CÁC DẠNG HỆ TUẦN HOÀN Ở ĐỘNG VẬT
1. Hệ tuần hoàn hở
- Đa số động vật thân mềm (ốc sên, trai…) và chân khớp (côn trùng, tôm…).
2. Hệ tuần hoàn kín
- Mực ống, bạch tuộc, giun đốt và động vật có xương sống.
III. HOẠT ĐỘNG CỦA TIM
1. Tính tự động của tim
- Khả năng co dãn tự động theo chu kì của tim gọi là tính tự động của tim.
- Khả năng co dãn tự động theo chu kì của tim là do hệ dẫn truyền tim. Hệ dẫn truyền tim bao
gồm: nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và mạng Puôckin.
- Hoạt động của hệ dẫn truyền: Nút xoang nhĩ có khả năng tự phát xung điện. Cứ sau một khoảng
thời gian nhất định, nút xoang nhĩ lại phát xung điện. Xung điện lan ra khắp cơ tâm nhĩ làm tâm nhĩ co,
sau đó lan đến nút nhĩ thất, đến bó His rồi theo mạng Puôckin lan ra khắp cơ tâm thất làm tâm thất co.

2. Chu kì hoạt động của tim


- Chu kì tim bắt đầu từ pha co tâm nhĩ, sau đó là pha co tâm thất và cuối cùng là pha dãn chung.
Tâm nhĩ co đẩy máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Tâm thất co đẩy máu vào động mạch chủ và động
mạch phổi.
- Ở người trưởng thành mỗi chu kì tim kéo dài 0.8s. Trong đó, tâm nhĩ co 0.1s, tâm thất co 0.3s,
thời gian dãn chung là 0.4s.
BÀI 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI
III. VAI TRÒ CỦA THẬN VÀ GAN TRONG CÂN BẰNG ÁP SUẤT THẨM THẤU
1. Vai trò của thận
- Thận tham gia điều hòa cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước
và các chất hòa tan trong máu.
- Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng (do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi…) → thận tăng cường tái hấp
thu nước trả về máu, đồng thời động vật có cảm giác khát nước → uống nước vào → giúp cân bằng áp
suất thẩm thấu.
- Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm → thận tăng thải nước → duy trì áp suất thẩm thấu.
- Thận còn thải các chất thải như: urê, crêatin…
2. Vai trò của gan
- Gan điều hòa nồng độ nhiều chất trong huyết tương như: prôtêin, các chất tan và glucôzơ trong
máu.
- Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao → tuyến tụy tiết ra insulin, làm cho gan chuyển
glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucôzơ →  nồng độ
glucôzơ trong máu giảm và duy trì ổn định.
- Khi đói, do các tế bào sử dụng nhiều glucôzơ → nồng độ glucôzơ trong máu giảm → tuyến tụy
tiết ra glucagôn giúp gan chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu → nồng độ glucôzơ trong máu
tăng lên và duy trì ổn định.
BÀI 23: HƯỚNG ĐỘNG
Khái niệm về cảm ứng ở thực vật:
- Cảm ứng là khả năng của thực vật phản ứng đối với sự kích thích của môi trường.
I. KHÁI NIỆM HƯỚNG ĐỘNG
- Hướng động là hình thức phản ứng của cơ quan thực vật đối với tác nhân kích thích từ một hướng
xác định.
- Có 2 kiểu hướng động:
+ Hướng động dương là vận động sinh trưởng hướng tới nguồn kích thích.
+ Hướng động âm là vận động sinh trưởng tránh xa nguồn kích thích.
II. CÁC KIỂU HƯỚNG ĐỘNG
1. Hướng sáng (HỌC KĨ)
- Hướng sáng là sự sinh trưởng của thân (cành) cây hướng về phía ánh sáng.
- Tính hướng sáng của thân, cành là sự sinh trưởng của thân, cành hướng về phía nguồn sáng
→ Hướng sáng dương. Rễ cây uốn cong theo hướng ngược lại → Hướng sáng âm.
- Do phía tối nồng độ auxin cao hơn nên đã kích thích các tế bào sinh trưởng dài ra nhanh hơn làm
cho cơ quan uốn cong về phía kích thích.
- Rễ cây mẫn cảm với auxin hơn thân cây vì vậy khi nồng độ auxin phía tối cao hơn gây ức chế sự
sinh trưởng kéo dài tế bào làm cho rễ uốn cong xuống đất.
Kiểu hướng động Tác nhân + -
Hướng trọng lực Ánh sáng Đỉnh rễ Ngọn cây
Hướng hóa Dinh dưỡng Đỉnh rễ
Chất độc Đỉnh rễ
Hướng nước Nước Đỉnh rễ
Hướng tiếp xúc Sự tiếp xúc Thân, tua cuốn

BÀI 24: ỨNG ĐỘNG


I. KHÁI NIỆM ỨNG ĐỘNG
- Ứng động (vận động cảm ứng) là hình thức phản ứng của cây trước những tác nhân kích thích
không định hướng.
+ Ví dụ: Hoa của cây nghệ tây và hoa tulip nở vào buổi sáng và khép lại lúc chạng vạng tối.
BÀI 26, 27: CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT
III. CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT CÓ TỔ CHỨC THẦN KINH
1. Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh dạng lưới
- Nhóm động vật: đối xứng tỏa tròn thuộc ngành Ruột khoang (Thủy tức, sứa..)
- Cấu tạo hệ thần kinh: các tế bào thần kinh phân bố khắp cơ thể thành dạng lưới.
- Hình thức trả lời kích thích: co rút toàn thân.
2. Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh dạng chuỗi hạch
- Động vật: Giun dẹp, giun tròn, chân khớp, côn trùng.
- Cấu tạo chung:
+ Các tế bào thần kinh tập trung thành hạch thần kinh.
+ Các hạch thần kinh nối với nhau bằng dây thần kinh tạo thành chuỗi hạch thần kinh dọc theo cơ
thể.
- Hình thức hoạt động: Mỗi hạch chỉ đạo một phần cơ thể (chủ yếu là phản xạ không điều kiện).
3. Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh dạng ống
a) Cấu trúc của hệ thần kinh dạng ống
- Gặp ở động vật có xương sống như cá, lưỡng cư, bò sát, chim, thú.
b) Hoạt động của hệ thần kinh dạng ống
- Hệ thần kinh dạng ống hoạt động theo nguyên tắc phản xạ, bao gồm:
+ Phản xạ đơn giản (phản xạ không điều kiện): Do một số tế bào thần kinh nhất định tham gia,
không phải qua học tập.
+ Phản xạ phức tạp (phản xạ có điều kiện): Do một số lượng lớn tế bào thần kinh tham gia, đặc biệt
là tế bào thần kinh võ não.
⇒ Cùng với sự tiến hóa của hệ thần kinh dạng ống, số lượng các phản xạ ngày càng nhiều, đặc biệt
là các phản xạ có điều kiện ngày càng tăng → động vật ngày càng thích nghi tốt hơn với môi trường
sống.
BÀI 29: ĐIỆN THẾ HOẠT ĐỘNG VÀ SỰ LAN TRUYỀN XUNG THẦN KINH
I. ĐIỆN THẾ HOẠT ĐỘNG
1. Đồ thị điện thế hoạt động

→ Khi tế bào thần kinh bị kích thích: Điện thế nghỉ chuyển sang điện thế hoạt động.
→ Điện thế hoạt động gồm 3 giai đoạn: mất phân cực (khử cực), đảo cực và tái phân cực.
2. Cơ chế hình thành điện thế động
a) Giai đoạn mất phân cực
- Khi bị kích thích thì tế bào thần kinh hưng phấn và xuất hiện điện thế hoạt động.
- Khi bị kích thích tính thấm của màng thay đổi cổng Na + mở, Na+ khuếch tán từ ngoài vào trong
màng làm trung hòa điện tích âm ở bên trong.
- Dẫn đến điện thế hai bên màng giảm nhanh từ -70 mV đến 0 mV.
b) Giai đoạn đảo cực
- Các ion Na+ mang điện dương đi vào trong không những để trung hòa điện tích âm ở bên trong tế
bào, mà các ion Na+ còn vào dư thừa.
- Làm cho bên trong mang điện dương (+35 mV) so với bên ngoài mang điện tích âm.
c) Giai đoạn tái phân cực
- Bên trong tế bào Na+ nhiều nên tính thấm của màng đối với Na+ giảm, cổng Na+ đóng. Tính thấm
đối với K+ tăng nên cổng K+ mở rộng làm cho K+ khuếch tán từ trong tế bào ra ngoài nên bên ngoài
mang điện tích dương. Khôi phục điện thế nghỉ ban đầu (-70 mV).
⇒ Điện thế hoạt động là sự biến đổi điện thế nghỉ ở màng tế bào từ phân cực sang mất phân cực,
đảo cực và tái phân cực.
II. LAN TRUYỀN XUNG THẦN KINH TRÊN SỢI THẦN KINH
Không có bao miêlin Có bao miêlin
Dẫn truyền theo lối “nhảy cóc” từ eo
Kiểu dẫn truyền Dẫn truyền liên tục
Ranvie này sang eo Ranvie khác
Tốc độ dẫn truyền Tốc độ dẫn truyền chậm (3-5 m/s) Tốc độ dẫn truyền nhanh (100 m/s)

Tiêu hao năng lượng Tiêu tốn nhiều năng lượng Tiêu tốn ít năng lượng

BÀI 30: TRUYỀN TIN QUA XINÁP


I. KHÁI NIỆM XINÁP
- Xináp là diện tiếp xúc giữa tế bào thần kinh với tế bào thần kinh, hoặc giữa tế bào thần kinh với
loại tế bào khác như tế bào cơ, tế bào tuyến… có vai trò dẫn truyền xung thần kinh.

II. CẤU TẠO CỦA XINÁP


- Có 2 loại xináp: xináp hóa học và xináp điện.
1. Cấu tạo xináp hóa học
- Chùy xináp gồm: Ti thể, túi chứa chất trung gian hóa học và màng trước xináp.
- Khe xináp, nằm giữa màng trước và màng sau.
- Màng sau xináp và thụ quan tiếp nhận chất trung gian hóa học.
2. Đặc điểm
- Mỗi xináp chỉ chứa một loại chất trung gian hóa học.
- Chất trung gian hóa học phổ biến ở động vật là axêtincôlin và norađrênalin.
- Các chất trung gian hóa học khác, ít phổ biến hơn: đôpamin, serôtônin…
III. QUÁ TRÌNH TRUYỀN TIN QUA XINÁP
Quá trình truyền tin qua xináp gồm 3 giai đoạn:
- Xung thần kinh lan truyền đến chùy xináp và làm Ca2+ đi vào trong chùy xináp.
- Ca2+ làm cho các bóng chứa chất trung gian hóa học gắn vào màng trước và vỡ ra. Chất trung gian
hóa học đi qua khe xináp đến màng sau.
- Chất trung gian hóa học gắn vào thụ thể ở màng sau xináp làm xuất hiện điện thế hoạt động ở
màng sau. Điện thế hoạt động (xung thần kinh) hình thành lan truyền đi tiếp.

 *Bài 2. Chất trung gian hóa học có vai trò như thế nào trong truyền tin qua xináp?
 Chất trung gian hóa học có vai trò quan trọng trong việc truyền tin qua xináp: Chất trung gian
hóa học được giải phóng khỏi các bóng xináp sẽ đi qua khe xináp và gắn vào thụ thể ở màng sau xináp,
làm thay đổi tính thấm ở màng sau và làm xuất hiện xung thần kinh (điện thế hoạt động) lan truyền đi
tiếp.
* Bài 3. Đánh dấu X vào ô ▭ cho câu đúng về xináp.
    ▭ A - Tốc độ truyền tin qua xináp hóa học chậm hơn so với tốc độ lan truyền xung thần kinh
trên sợi thần kinh không có miêlin.
    ▭ B - Tất cả các xináp đều có chứa chất trung gian hóa học là axêtincôlin.
    ▭ C - Truyền tin khi qua xináp hóa học có thể không cần chất trung gian hóa học.
    ▭ D - Xináp là diện tiếp xúc của các tế bào cạnh nhau.
* Bài 4. Tại sao xung thần kinh được dẫn truyền trong một cung phản xạ chỉ theo một chiều?
 Xung thần kinh được dẫn truyền trong một cung phản xạ chỉ theo một chiều vì màng sau xináp
không có chất trung gian hóa học để đi về màng trước và ở màng trước không có thụ thể tiếp nhận chất
trung gian hóa học.
* Curare là một chất có khả năng phong bế thụ thể màng sau xinap. Hãy giải thích tại sao khi các
con thú bị bắn trúng tên mà trên mũi tên có tẩm chất này thì con thú không chạy được nữa?
 Khi bị bẩn bởi mũi tên có tẩm curare —> các chất này thấm vào cơ thể, phong bế các thụ thể
màng sau của các xinap thần kinh cơ —> xung thần kinh không được truyền đến tế bào cơ, cơ không
co, con vật không chạy được.
 Em có biết?
Chất curare có trong một loại cây ở Nam Mĩ có tác dụng phong tỏa màng sau xinap thần kinh-cơ và
gây liệt cơ. Trước kia những người thổ dân Nam Mĩ thường tẩm chất curare vào đầu các mũi tên để săn
bắn. Khi bị trúng tân, các con thú không chạy được nữa và ngã xuống vì xung thần kinh từ não không
đến được cơ xương
BÀI 34: SINH TRƯỞNG Ở THỰC VẬT
I. KHÁI NIỆM
- Sinh trưởng của thực vật là sự tăng lên về kích thước, khối lượng và thể tích của các tế bào, mô,
cơ quan trên cơ thể thực vật.
Ví dụ: Sự tăng về số lượng lá trên cây, sự dài ra của rễ, tăng kích thước của cánh hoa…
II. SINH TRƯỞNG SƠ CẤP VÀ SINH TRƯỞNG THỨ CẤP
1. Các mô phân sinh
- Mô phân sinh là nhóm các tế bào chưa phân hóa, duy trì được khả năng nguyên phân.
- Mô phân sinh bao gồm: mô phân sinh đỉnh, mô phân sinh bên và mô phân sinh lóng.
Phân loại Có ở nhóm thực vật Vị trí phân bố Chức năng
- Chồi đỉnh
- 1 lá mầm
Mô phân sinh đỉnh - Chồi nách - Giúp thân, rễ tăng chiều dài
- 2 lá mầm
- Đỉnh rễ
Mô phân sinh bên - 2 lá mầm - Ở thân, rễ - Giúp thân, rễ tăng đường kính
Mô phân sinh lóng - 1 lá mầm - Mắt của thân - Giúp tăng chiều dài của thân
2. Sinh trưởng sơ cấp
- Diễn ra ở thực vật 1 và 2 lá mầm.
- Sinh trưởng sơ cấp là sinh trưởng của thân và rễ theo chiều dài do hoạt động của mô phân sinh
đỉnh.
3. Sinh trưởng thứ cấp
- Xảy ra chủ yếu ở thực vật 2 lá mầm. Ở thực vật 1 lá mầm cũng có kiểu sinh trưởng thứ cấp đặc
biệt.
- Sinh trưởng thứ cấp của cây thân gỗ làm tăng đường kính (bề dày) của thân và rễ là do mô phân
sinh bên hoạt động tạo ra.
- Sinh trưởng thứ cấp tạo ra gỗ lõi, gỗ dác và vỏ.
⇒ Sinh trưởng sơ cấp ở phần thân non và sinh trưởng thứ cấp ở thân trưởng thành. 
- Cấu tạo của thân cây gỗ gồm gỗ lõi (ròng) màu sẫm ở trung tâm của thân. Gỗ lõi gồm các lớp tế
bào mạch gỗ thứ cấp già. Các tế bào này chỉ vận chuyển nước và các ion khoàng trong một thời gian
ngắn. Chúng đóng vai trò làm giá đỡ cho cây. Vòng gỗ kế tiếp phía bên ngoài là gỗ dác màu sáng. Gỗ
dác gồm các lớp mạch gỗ thứ cấp trẻ. Gỗ dác thực sự là mô mạch vận chuyển nước và các ion khoáng.
Tầng ngoài cùng bao quanh thân là vỏ.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
a) Các nhân tố bên trong
- Đặc điểm di truyền, các thời kì sinh trưởng của giống, của loài cây.
- Hoocmôn thực vật.
b) Nhân tố bên ngoài
- Nhiệt độ
- Hàm lượng nước
- Ánh sáng
- Ôxi
- Dinh dưỡng khoáng
 * Những nét hoa văn trên gỗ cây xuất xứ từ đâu?
 Những nét hoa văn trên đồ gỗ có xuất xứ từ vòng gỗ hằng năm.
Khi cắt ngang thân cây gỗ, ta sẽ thấy các vòng năm là những vòng tròn đồng tâm có màu sáng và
tối khác nhau. Vòng màu sẫm nhạt gồm các mạch ống rộng và thành mỏng, vòng màu sẫm tối gồm các
mạch ống có thành dày hơn. Đó xuất phát từ sự phân chia của mô phân sinh bên.
* Giải thích hiện tượng mọc vống của thực vật trong bóng tối ?
 Thực vật ở trong tối có lượng chất kích thích sinh trưởng (auxin) nhiều hơn chất ức chế sinh
trưởng (axit abxixic) nên cây trong tối sinh trưởng mạnh hơn, ngoài ra cây ít bị mất nước. Vì vậy cây ở
trong bóng tối bị mọc vống lên.
* Phân biệt sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp
Phân biệt Sinh trưởng sơ cấp Sinh trưởng thứ cấp
Là hình thức sinh trưởng làm cho cây Là hình thức sinh trưởng làm thân cây
Khái niệm lớn và cao lên do sự phân chia tế bào to ra do sự phân chia tế bào của mô
mô phân sinh đỉnh. phân sinh bên.
Một lá mầm và chóp thân hai lá mầm Hai lá mầm.
Dạng cây
còn non.
Mô phân sinh đỉnh. Mô phân sinh bên (tầng sinh vỏ và
Nơi sinh trưởng
tầng sinh mạch).
Xếp lộn xộn. Xếp chồng chất hai bên tầng sinh
Đặc điểm bó mạch
mạch.
Kích thước thân Bé Lớn
Dạng sinh trưởng Sinh trưởng chiều cao. Sinh trưởng chiều ngang.
Thời gian sống Thường sống một năm. Thường sống nhiều năm.

BÀI 35: HOOCMÔN THỰC VẬT


II. HOOCMÔN KÍCH THÍCH
1. Auxin - AIA
- Tác động:
+ Ở mức độ tế bào: AIA kích thích sinh trưởng, nguyên phân của tế bào.
+ Ở mức độ cơ thể: AIA tham gia vào các hoạt động ứng động, hướng động, nảy mầm, nảy chồi, ra
rễ phụ, thể hiện tính ưu thế đỉnh.
2. Gibêrelin – GA
- Tác động:
+ Ở mức tế bào: GA kích thích tăng số lần nguyên phân và tăng sinh trưởng của tế bào.
+ Ở mức cơ thể: GA kích thích sự nảy mầm của hạt, chồi, củ, kích thích sinh trưởng chiều cao, tạo
quả không hạt, tăng tốc độ phân giải tinh bột.
3. Xitôkinin
- Tác động:
+ Ở mức tế bào: kích thích phân chia tế bào, làm chậm quá trình già của tế bào.
+ Ở mức cơ thể: hoạt hóa sự phát sinh chồi thân trong nuôi cấy mô khi có mặt của auxin.
III. HOOCMÔN ỨC CHẾ
1. Êtilen
- Tác động: Êtilen thúc quả nhanh chín, rụng lá.
2. Axit abxixic – AAB
- Tác động: liên quan đến sự chín, ngủ của hạt, đóng mở khí khổng.
BÀI 36: PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT CÓ HOA
I. Phát triển là gì?
- Phát triển của cơ thể thực vật là toàn bộ những biến đổi diễn ra theo chu trình sống, bao gồm 3 quá
trình liên quan với nhau: sinh trưởng, phân hóa và phát sinh hình thái tạo nên các cơ quan của cơ thể
(rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt).II.Nhân tố chi phối sự ra hoa
II. NHỮNG NHÂN TỐ CHI PHỐI SỰ RA HOA
1. Tuổi của cây
2. Nhiệt độ thấp và quang chu kỳ
a. Nhiệt độ thấp
b. Quang chu kỳ
c. Phitocrôm
3. Hoocmôn ra hoa (florigen)
 Cây thanh long, cây mía là cây ngày dài hay cây ngày ngắn? Muốn ra hoa trái mùa thì thực hiện
biện pháp gì?
- Cây thanh long là cây ngày dài.
+ Cây thanh long là cây ngày dài (vào mùa hè). Sự ra hoa của cây phụ thuộc vào vào ban đêm nên
cây ngày dài sẽ cần thời gian đêm ngắn. Vào mùa đông (thời gian đêm dài hơn ngày), cây thanh long sẽ
không ra hoa, chúng phải ta sử dụng biện pháp chiếu sáng ban đêm, giúp cây sinh trưởng phát triển tốt
hơn => thu hoạch sớm hơn và có thể thu hoạch trái vụ.
- Cây mía là cây ngày ngắn.
+ Cây mía sẽ trổ hoa khi thời gian ngày ngắn (vào mùa đông). Sự ra hoa của cây phụ thuộc vào
vào ban đêm nên cây ngày ngắn sẽ cần thời gian đêm dài. Vào mùa hè (thời gian ngày dài hơn đêm ),
muốn ngăn cản sự ra hoa của cây mía (do khi ra hoa, cây mía sẽ giảm lượng đường) thì chúng ta cần
thắp đèn vào ban đêm để kéo dài thời gian chiếu sáng làm thời gian đêm ngắn.
BÀI 37: SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
I. Khái niệm sinh trưởng và phát triển ở động vật
- Sinh trưởng của cơ thể động vật là quá trình gia tăng khối lượng và kích thước của cơ thể do
tăng số lượng và kích thước tế bào.
- Phát triển của cơ thể động vật là quá trình biến đổi bao gồm sinh trưởng, phân hóa tế bào và
phát sinh hình thái cơ thể.
- Biến thái là sự thay đổi đột ngột về hình thái, cấu tạo và sinh lí của động vật sau khi sinh ra hoặc
nở từ trứng ra.
- Dựa vào đặc điểm sinh trưởng và phát triển  ở động vật người ta chia thành các kiểu phát triển ở
động vật:
+ Phát triển không qua biến thái
+ Phát triển qua biến thái:
 Phát triển qua biến thái hoàn toàn
 Phát triển qua biến thái không hoàn toàn.
II. Phát triển không qua biến thái
- Đối tượng: đa số động vật có xương sống và rất nhiều loài động vật không xương sống phát triển
không qua biến thái.
- Giai đoạn:
+ Giai đoạn phôi
+ Giai đoạn sau sinh
III. PHÁT TRIỂN QUA BIẾN THÁI
1. Phát triển qua biến thái hoàn toàn
- Đối tượng: đa số loài côn trùng (bướm, ruồi, ong…), các loài lưỡng cư…
- Giai đoạn:
+ Giai đoạn phôi
+ Giai đoạn hậu phôi
Sâu bướm → nhộng → bướm non → bướm trưởng thành → trứng → sâu bướm.
2. Phát triển qua biến thái không hoàn toàn
- Đối tượng: một số loài côn trùng như: châu chấu, cào cào, gián…
- Giai đoạn:
+ Giai đoạn phôi
+ Giai đoạn hậu phôi
BÀI 38, 39: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật
I. Nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật gồm có:
+ Yếu tố di truyền: hệ gen chi phối tuổi thọ, tốc độ, giới hạn, thời gian sinh trưởng và phát triển.
+ Giới tính: ở từng thời kì, quá trình sinh trưởng và phát triển của giới đực và giới cái không giống
nhau.
+ Hoocmôn sinh trưởng phát triển. 
1. Các hoocmon ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật có xương sống
- Quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật được điều hòa bởi các hoocmon sinh trưởng và
phát triển.
- Động vật có xương sống được điều hòa bởi các hoocmon: hoocmon sinh trưởng, tizoxin,
testosteron, estrogen

- Iôt là thành phần cấu tạo nên tirôxin, do đó thiếu iôt trong thức ăn và nước dẫn đến thiếu tirôxin
 Hình 38.2 minh họa 3 loại người: người bình thường, người bé nhỏ và người khổng lồ.
+ Hãy chỉ ra trường hợp nào là do tuyến yên sản xuất ra quá ít hoặc quá nhiều hoocmôn sinh
trưởng vào giai đoạn trẻ em.
- Người bình thường: do tuyến yên tiết ra lượng hoocmôn sinh trưởng vừa phải vào giai đoạn trẻ
em.
- Người bé nhỏ: do tuyến yên tiết ra lượng hoocmôn sinh trưởng quá ít vào giai đoạn trẻ em.
- Người khổng lồ: do tuyến yên tiết ra lượng hoocmôn sinh trưởng quá nhiều vào giai đoạn trẻ em.
+ Tại sao tuyến yên sản xuất ra quá nhiều hoặc quá ít hoocmôn sinh trưởng lại gây hậu qua như
vậy?
- Tuyến yên sản xuất ra quá ít hoặc quá nhiều hoócmôn sinh trưởng lại gây ra hậu quả như vậy vì
hoocmon sinh trưởng có ảnh hưởng tới sự phân chia tế bào và tăng kích thước của tế bào qua khả năng
tổng hợp protein, kích thích phát triển xương vì vậy quá ít hoặc quá nhiều cũng gây ra sự phát triển bất
thường của cơ thể.
- Tại sao trong thức ăn và nước uống thiếu iôt thì trẻ em sẽ chậm lớn (hoặc ngừng lớn), chịu lạnh
kém, não ít nếp nhăn, trí tuệ thấp?
- Iôt là một trong hai thành phần cấu tạo nên tirôxin. Thiếu iôt dẫn đến thiếu tirôxin. Thiếu tirôxin
làm giảm quá trình chuyển hoá và giảm sinh nhiệt ở tế bào nên động vật và người chịu lạnh kém. Thiếu
tirôxin còn làm giảm quá trình phân chia và lớn lên của tế bào, hậu quả là trẻ em và động vật non chậm
lớn hoặc ngừng lớn, não ít nếp nhăn, số lượng tế bào não giảm, dẫn đến trí tuệ thấp.
- Tại sao gà trống con sau khi bị cất bỏ tinh hoàn thì phát triển không hình thưởng: mào nhỏ,
không có cựa, không biết gáy và mất bản năng sinh dục... ?
- Hoocmôn testostêrôn do tinh hoàn tiết ra kích thích quá trình sinh trưởng và hình thành các đặc
điểm sinh dục thứ cấp (phát triển mào, cựa, thanh quản...) ở động vật. Vì vậy, thiếu hoocmôn
testrostêrôn (sau khi cắt bỏ tinh hoàn) sẽ gây ra hậu quả gà trống con phát triển không hình thường.
II. Các nhân tố bên ngoài
1. Thức ăn
- Thức ăn ảnh hưởng mạnh nhất đến tốc độ sinh trưởng và phát triển của động vật qua các giai
đoạn.
- VD: Thiếu protein động vật chậm lớn và gầy yếu, dễ mắc bệnh. Thiếu vitamin gây bệnh còi xương
chậm lớn ở động vật. Ăn quá nhiều thức ăn có thể dẫn đến bệnh béo phì.
2. Nhiệt độ
- Mỗi loài động vật chỉ phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ môi trường thích hợp, nếu quá cao
hoặc quá thấp đều sẽ làm chậm sinh trưởng.
- Căn cứ vào sự phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường chia động vật thành 2 nhóm: động vật biến nhiệt
và động vật đẳng nhiệt.
+ Động vật biến nhiệt: có nhiệt độ cơ thể (thân nhiệt) phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường nên chịu
tác động mạnh khi nhiệt độ môi trường biến thiên mạnh, gồm các động vật không xương sống và động
vật thuộc lớp cá, lưỡng cư, bò sát,.. Khi nhiệt độ môi trường là 16-18 0C thì cá rô phi ngừng lớn và
ngừng đẻ.
+ Động vật đẳng nhiệt: có thân nhiệt ổn định hơn, ít phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường hơn, gồm
các động vật thuộc lớp Chim và lớp Thú.
3. Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật qua các cách
+ Tia tử ngoại tác dụng lên da biến tiền vitamin D thành vitamin D có vai trò quan trọng trong quá
trình chuyển hóa canxi để hình thành xương. Thiếu vitamin D trẻ em thường bị còi cọc.
+ Những ngày trời rét động vật mất nhiều nhiệt, vì vậy chúng phơi nắng để thu thêm nhiệt và giảm 
mất nhiệt
 * Tại sao thức ăn có thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật.
 Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn là nguyên liệu được có thể sử dụng để tăng số lượng và
tăng kích thước tế bào, hình thành các cơ quan và hệ cơ quan. Các chất dinh dưỡng còn là nguồn cung
cấp năng lượng cho các hoạt động sống của động vật.
* Tại sao nhiệt độ xuống thấp (trời rét) lại có thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
động vật biến nhiệt và hằng nhiệt?
 + Đối với động vật biến nhiệt, nhiệt độ xuống thấp (trời rét) làm thân nhiệt của động vật giảm
theo. Khi đó, các quá trình chuyển hoá trong cơ thể giảm, thậm chí bị rối loạn; các hoạt động sống của
động vật như sinh sản, kiếm ăn... giảm. Vì thế, quá trình sinh trưởng và phát triển chậm lại.
+ Đối với động vật hằng nhiệt, khi nhiệt độ môi trường xuống thấp (trời rét), do thân nhiệt cao hơn
nhiều so với nhiệt độ môi trường nên động vật mất rất nhiều nhiệt vào môi trường xung quanh. Để bù
lại số lượng nhiệt đã mất và duy trì thân nhiệt ổn định, cơ chế chống lạnh được tăng cường, quá trình
chuyển hoá ở tế bào tăng lên, các chất bị ôxi hoá nhiều hơn. Nếu không được ăn đầy đủ để bù lại các
chất đã bị ôxi hoá (tăng khẩu phần ăn so với ngày bình thường) động vật sẽ bị sút cân và dễ mắc bệnh,
thậm chí có thể chết.
* Tại sao trẻ nhỏ tắm nắng vào sáng sớm hoặc chiều tối (khi ánh sáng yếu) sẽ có lợi cho sinh
trưởng và phát triển của chúng?
 Tắm nắng cho trẻ khi ánh sáng yếu giúp đẩy mạnh quá trình hình thành xương của trẻ. Tia tử
ngoại làm cho tiền vitamin D biến thành vitamin D. Vitamin D có vai trò chuyển hoá canxi để hình
thành xương, qua đó ảnh hưởng lên quá trình sinh trưởng và phát triển của trẻ.
* Bài 3. Tại sao vào những ngày mùa đông cần cho gia súc non ăn nhiều hơn để chúng có thể sinh
trưởng và phát triển bình thường?
 Vì gia súc non là động vật hằng nhiệt, khi nhiệt độ môi trường xuống thấp, do thân nhiệt cao hơn
nhiều so với nhiệt độ môi trường nên động vật mất rất nhiều nhiệt vào môi trường xung quanh. Để bù
lại số lượng nhiệt đã mất và duy trì thân nhiệt ổn định, cơ chế chống lạnh được tăng cường, quá trình
chuyển hóa ở tế bào tăng lên, các chất oxi hóa được sử dụng nhiều hơn. Khẩu phần ăn được tăng cường
để bù lại các chất đã bị chuyển hóa trong quá trình duy trì thân nhiệt và một phần phục vụ cho quá trình
sinh trưởng và phát triển bình thường của cơ thể.
Bài 4. Việc ấp trứng của hầu hết các loài chim có tác dụng gì?
 Việc ấp trứng của hầu hết các loài chim có tác dụng duy trì nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển
bình thường của phôi.
 Ví dụ
 - Cá rô phi Việt Nam chết ở dưới 5,6°C và trên 42°C, sinh trưởng và phát triển thuận lợi ở 30°C.
- Thiếu vitamin A mắt trẻ em bị khô giác mạc.
- Thức ăn thiếu prôtêin động vật gầy yếu, chậm lớn và dễ mắc bệnh.
- Phơi nắng lúc sáng sớm kích thích tổng hợp vitamin D ở dưới da.
BÀI 41: SINH SẢN VÔ TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ SINH SẢN
- Sinh sản là quá trình tạo ra những cá thể mới, bảo đảm sự phát triển liên tục của loài.
- Có 2 hình thức sinh sản ở thực vật: Sinh sản vô tính và Sinh sản hữu tính.
II. SINH SẢN VÔ TÍNH Ở THỰC VẬT
1. Sinh sản vô tính là gì?
- Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái, con cái
giống nhau và giống cây mẹ.
- Cơ sở của sinh sản vô tính là quá trình nguyên phân.
2. Các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật
a) Sinh sản bào tử
- Là hình thức sinh sản mà cơ thể mới được phát triển từ bào tử, bào tử lại hình thành trong túi bào
tử từ thể bào tử.
- Ví dụ: Rêu, dương xỉ.

b) Sinh sản sinh dưỡng


- Sinh sản sinh dưỡng là hình thức sinh sản mà cơ thể mới được hình thành từ một bộ phận (thân, lá,
rễ) của cơ thể mẹ.
- Các hình thức sinh sản sinh dưỡng:
+ Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên (thân bò, thân rễ, thân củ, rễ củ, lá…).
+ Sinh sản sinh dưỡng nhân tạo (nhân giống vô tính).
⇒ Nhận xét cơ chế sinh sản vô tính:
- Ưu: Con giữ nguyên tính di truyền của mẹ nhờ cơ chế nguyên phân.
- Nhược: Con kém thích nghi khi môi trường thay đổi do không có sự tổ hợp các đặc tính di truyền
của bố mẹ.
3. Phương pháp nhân giống vô tính
a) Ghép chồi và ghép cành
- Phương pháp nhân giống lợi dụng tính chất tốt của một đoạn thân, cành, chồi (cành ghép) của một
cây này ghép lên thân hay gốc của một cây khác (gốc ghép), sao cho phần vỏ có các mô tương đồng
tiếp xúc và ăn khớp với nhau. Chỗ ghép sẽ liền lại và chất dinh dưỡng của gốc ghép sẽ nuôi cành ghép.
- Trong phương pháp ghép chồi, ghép cành, phải cắt bỏ hết lá của cành ghép và phải cột chặt mắt
ghép và cành ghép vào gốc ghép để giảm mất nước qua con đường thoát hơi nước nhằm tập trung nước
nuôi các tế bào cành ghép, nhất là các tế bào mô phân sinh để đảm bảo sự sống sót và tiếp tục sinh
trưởng.
b) Chiết cành và giâm cành
- Giâm (cành, lá, rễ) là hình thức sinh sản sinh dưỡng tạo cây mới từ một đoạn thân, cành (mía, dâu
tằm, sắn, khoai tây), một đoạn rễ (rau diếp) hay mảnh lá (thu hải đường).
- Chiết cành: chọn cây khỏe, mập, gọt lớp vỏ, bọc đất mùn quanh lớp vỏ bóc hay ghim giữ phần bóc
vỏ xuống lớp đất mặt, đợi khi ra rễ cắt rời cành đem trồng.
c) Nuôi cấy tế bào và mô thực vật
- Lấy các tế bào từ các phần khác nhau của cơ thể thực vật (củ, lá, đỉnh sinh trưởng, bao phấn, túi
phôi…).
- Nuôi cấy trong môi trường dinh dưỡng thích hợp (in vitro) để tạo cây con.
- Các thao tác phải được thực hiện trong điều kiện vô trùng.
- Cơ sở khoa học là tính toàn năng của tế bào.
⇒ Ý nghĩa: Đảm bảo được tính trạng di truyền mong muốn, đạt hiệu quả cao về số lượng và chất
lượng cây giống.
 * Quan sát hình 43 và trả lời các câu hỏi sau:
- Nêu các phương pháp nhân giống vô tính (nhân giống sinh dưỡng) có và không có ở trên hình 43.
- Vì sao phải cắt bỏ hết lá ở cành ghép?
- Các phương pháp nhân giống vô tính có và không có ở trên hình 43:
    + Có ở hình 43: Ghép cành, chép chồi.
    + Không có ở hình 43: giâm cành, giâm lá, triết cành, trồng củ, nhân giống vô tính trong ống
nghiệm từ mô của cây.
- Ở cành ghép các mạch dẫn đang tổn thương nên quá trình vận chuyển nước bị ảnh hưởng do đó
cần bỏ hết lá ở cành ghép để hạn chế quá trình thoát hơi nước qua lá đồng thời tập trung nước nuôi các
tế bào ghép.
* Nêu những ưu điểm của cành chiết và cành giâm so với cây trồng mọc từ hạt.
Ưu điểm của cành chiết và cành giâm so với cây trồng mọc từ hạt:
- Nhân giống nhanh, hệ số nhân giống cao và giữ được đặc tính của cây mẹ.
- Dễ làm, tỷ lệ thành công cao.
- Thời gian cho thu hoạch sản phẩm ngắn vì vì cây từ cành giâm và cành chiết sớm ra hoa, kết quả:
chỉ 2-5 năm tùy loài cây, tùy tuổi sinh lí (tuổi chủng loại) của cành.
* Nêu những lợi ích của phương pháp nhân giống vô tính.
      - Tạo ra số lượng lớn cây trồng trong một thời gian ngắn.
      - Cây con giữ được nguyên bản các tính trạng tốt của cây mẹ
      - Giâm,chiết cành giúp rút ngắn thời gian sinh trưởng ở một số cây ăn quả, giúp chúng có thể sớm
tạo quả.
      - Nuôi cấy mô tế bào còn giúp tạo giống cây trồng sạch bệnh, phục chế các giống bị thoái hóa.
BÀI 42: SINH SẢN HỮU TÍNH Ở THỰC VẬT
I. KHÁI NIỆM
- Là kiểu sinh sản có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử phát triển thành cơ
thể mới.
- Những đặc trưng của sinh sản hữu tính:
+ Có quá trình hình thành và hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái.
+ Có sự trao đổi và tái tổ hợp của 2 bộ gen.
+ Luôn gắn liền với quá trình giảm phân tạo giao tử.
- Ưu thế của sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính:
+ Tăng khả năng thích nghi của thế hệ sau đối với môi trường sống luôn biến đổi.
+ Tạo sự đa dạng di truyền, cung cấp nguồn vật liệu phong phú cho chọn lọc tự nhiên và tiến
hóa.
II. SINH SẢN HỮU TÍNH Ở THỰC VẬT CÓ HOA
1. Cấu tạo của hoa
- Gồm cuống hoa, đế hoa, đài hoa, tràng hoa, nhị và nhụy.
2. Quá trình hình thành hạt phấn và túi phôi
a) Hình thành hạt phấn
- Tế bào mẹ (2n) trong bao phấn thực hiện giảm phân tạo thành 4 tế bào con (n) (bào tử đực). Các tế
bào con tiếp tục thực hiện nguyên phân tạo thành các hạt phấn (thể giao tử đực).
- Mỗi hạt phấn gồm 2 tế bào:
+ Tế bào bé là tế bào sinh sản
+ Tế bào lớn là tế bào ống phấn
b) Hình thành túi phôi
- Tế bào mẹ (2n) trong bầu nhụy thực hiện giảm phân tạo thành 4 tế bào con (đại bào tử đơn bội),
sau đó 3 tế bào tiêu biến chỉ còn lại 1 đại bào tử. Đại bào tử tiếp tục thực hiện nguyên phân hình thành
túi phôi hay thể giao tử (gồm 7 tế bào với 8 nhân).

3. Quá trình thụ phấn và thụ tinh


a) Thụ phấn
- Là quá trình vận chuyển hạt phấn từ nhị đến núm nhụy, sau đó hạt phấn nảy mầm trên núm nhụy.
- Có 2 hình thức thụ phấn là: tự thụ phấn và thụ phấn chéo.
- Thực vật hạt kín thụ phấn nhờ gió hoặc nhờ côn trùng.
b) Thụ tinh
- Là sự hợp nhất của nhân giao tử đực với nhân của tế bào trứng trong túi phôi để hình thành hợp tử
(2n) khởi đầu cho phôi của cá thể mới.
- Quá trình thụ tinh diễn ra khi ống phấn sinh trưởng xuyên qua vòi nhụy, vào túi phôi và giải
phóng 2 nhân (2 giao tử), một nhân hợp nhất với tế bào trứng tạo thành hợp tử (2n), nhân còn lại kết
hợp với nhân lưỡng bội (2n) ở trung tâm tạo thành nhân tam bội (3n) phát triển thành nội nhũ để cung
cấp dinh dưỡng cho phôi phát triển sau này. Do đó quá trình thụ tinh được gọi là thụ tinh kép, thụ tinh
kép chỉ có ở thực vật hạt kín.

4. Quá trình hình thành hạt, quả


a) Hình thành hạt
- Noãn đã thụ tinh (chứa hợp tử và tế bào tam bội) phát tiển thành hạt. Hợp tử phát triển thành phôi.
Tế bào tam bội phân chia tạo thành khối đa bào giàu chất dinh dưỡng được gọi là nội nhũ (phôi nhũ).
- Có 2 loại hạt: hạt có nội nhũ (hạt cây 1 lá mầm) và hạt không nội nhũ (hạt cây 2 lá mầm).
b) Hình thành quả
- Quả là do bầu nhụy sinh trưởng dày lên chuyển hóa thành. Quả được hình thành không qua thụ
tinh noãn gọi là quả đơn tính.Quả không có hạt chưa hẳn là quả đơn tính vì hạt có thể bị thoái hóa.
* Bài 4. Ý nghĩa sinh học của hiện tượng thụ tinh kép ở thực vật hạt kín là:
a) Tiết kiệm vật liệu di truyền (sử dụng cả 2 tinh tử)
b) Hình thành nội nhũ cung cấp cho phôi phát triển.
c) Cung cấp dinh dưỡng cho sự phát triển của phôi và thời kì đầu của cá thể mới.
 b đúng
* Bài 5. Nêu vai trò của quả đối với phát triển của thực vật và đời sống con người.
- Vai trò của quả đối với sự phát triển của thực vật: là túi chứa hạt, bảo vệ hạt và phân tán hạt góp  
phần duy trì nòi giống cho thực vật
- Đối với con người: cung cấp thực phẩm, dược phẩm,…
* So sánh sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính
- Giống: Đều tạo ra các cá thể mới từ các thể ban đầu 
- Khác nhau: 
  Sinh sản vô tính Sinh sản hữu tính

Sinh sản vô tính là sự sinh ra cơ thể mới Sinh sản hữu tính là sự kết hợp giao tử
mà không kèm theo sự kết hợp tinh trùng đơn bội hình thành tế bào lưỡng bội,
Khái niệm và trứng. Ở đa số các động vật sinh sản vô hợp tử. Con non được phát triển từ
tính, sinh sản dựa hoàn toàn vào quá trình hợp tử. Giao tuer được hình thành từ
nguyên phân. quá trình giảm phân.

Cơ sở tế bào Nguyên phân Nguyên phân, giảm phân, thụ tinh.


học

- Không có sự giảm phân hình thành giao - Có sự phân li độc lập và tổ hợp tự do
tử, không có sự thụ tinh. của các cặp gen trong quá trình phát
- Cơ thể con được hình thành từ một phần sinh giao tử đã tạo ra nhiều giao tử
hay một nhóm tế bào của cơ thể mẹ khác nhau.
Đặc điểm di
- Đời con giống hệt cơ thể mẹ ban đầu. - Các loại giao tử này được tổ hợp lại
truyền
- Không đa dạng di truyền. trong quá trình thụ tinh đã tạo ra nhiều
tổ hợp khác nhau làm xuất hiện nhiều
biến dị tổ hợp.
- Có sự đa dạng di truyền.

→ Tạo các cá thể thích nghi với điều kiện → Tạo ra các cá thể thích nghi tốt hơn
Ý nghĩa
sống ổn định. với điều kiện sống thay đổi
* Ưu điểm của sinh sản vô tính (cũng là nuôi cấy mô)
- Cá thể sống đọc lập, đơn lẻ vẫn có thể tạo ra con cháu.Vì vậy, có lợi trong trưởng hợp mật độ quần
thể thấp
- Tạo ra cá thể thích nghi tốt với môi trường sống ổn định, ít biến động, nhờ vậy quần thể phát triển
nhanh.
- Tạo ra số lượng lớn con cháu giống nhau trong 1 thời gian ngắn.
BÀI 44: SINH SẢN VÔ TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
I. SINH SẢN VÔ TÍNH LÀ GÌ?
- Sinh sản vô tính là kiểu sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt mình,
không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
- Sinh sản vô tính chủ yếu dựa trên cơ sở phân bào nguyên nhiễm để tạo ra các cá thể mới. Các cá
thể mới giống nhau và giống cá thể gốc.
II. CÁC HÌNH THỨC SINH SẢN VÔ TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
1. Phân đôi: - Đại diện: Động vật đơn bào và giun dẹp.
2. Nảy chồi: - Đại diện: Bọt biển, ruột khoang.
3. Phân mảnh: - Đại diện: Bọt biển, giun dẹp
4. Trinh sinh: - Đại diện: Có ở các loài chân đốt như ong, kiến, rệp; một vài loài cá, lưỡng cư, bò sát
III. ỨNG DỤNG
2. Nhân bản vô tính
- Là chuyển một tế bào xôma vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân, rồi kích thích tế bào đó phát
triển thành một phôi. Phôi này tiếp tục phát triển thành một cơ thể mới.
- Ví dụ: cừu Dolly, một số loài động vật như chuột, lợn, bò, chó…
- Ý nghĩa của nhân bản vô tính đối với đời sống:
+ Nhân bản vô tính đối với động vật có tổ chức cao nhằm tạo ra những cá thể mới có bộ gen của
cá thể gốc.
+ Nhân bản vô tính để tạo ra các cơ quan mới thay thế các cơ quan bị bệnh, bị hỏng ở người.

You might also like