Professional Documents
Culture Documents
→ Khi tế bào thần kinh bị kích thích: Điện thế nghỉ chuyển sang điện thế hoạt động.
→ Điện thế hoạt động gồm 3 giai đoạn: mất phân cực (khử cực), đảo cực và tái phân cực.
2. Cơ chế hình thành điện thế động
a) Giai đoạn mất phân cực
- Khi bị kích thích thì tế bào thần kinh hưng phấn và xuất hiện điện thế hoạt động.
- Khi bị kích thích tính thấm của màng thay đổi cổng Na + mở, Na+ khuếch tán từ ngoài vào trong
màng làm trung hòa điện tích âm ở bên trong.
- Dẫn đến điện thế hai bên màng giảm nhanh từ -70 mV đến 0 mV.
b) Giai đoạn đảo cực
- Các ion Na+ mang điện dương đi vào trong không những để trung hòa điện tích âm ở bên trong tế
bào, mà các ion Na+ còn vào dư thừa.
- Làm cho bên trong mang điện dương (+35 mV) so với bên ngoài mang điện tích âm.
c) Giai đoạn tái phân cực
- Bên trong tế bào Na+ nhiều nên tính thấm của màng đối với Na+ giảm, cổng Na+ đóng. Tính thấm
đối với K+ tăng nên cổng K+ mở rộng làm cho K+ khuếch tán từ trong tế bào ra ngoài nên bên ngoài
mang điện tích dương. Khôi phục điện thế nghỉ ban đầu (-70 mV).
⇒ Điện thế hoạt động là sự biến đổi điện thế nghỉ ở màng tế bào từ phân cực sang mất phân cực,
đảo cực và tái phân cực.
II. LAN TRUYỀN XUNG THẦN KINH TRÊN SỢI THẦN KINH
Không có bao miêlin Có bao miêlin
Dẫn truyền theo lối “nhảy cóc” từ eo
Kiểu dẫn truyền Dẫn truyền liên tục
Ranvie này sang eo Ranvie khác
Tốc độ dẫn truyền Tốc độ dẫn truyền chậm (3-5 m/s) Tốc độ dẫn truyền nhanh (100 m/s)
Tiêu hao năng lượng Tiêu tốn nhiều năng lượng Tiêu tốn ít năng lượng
*Bài 2. Chất trung gian hóa học có vai trò như thế nào trong truyền tin qua xináp?
Chất trung gian hóa học có vai trò quan trọng trong việc truyền tin qua xináp: Chất trung gian
hóa học được giải phóng khỏi các bóng xináp sẽ đi qua khe xináp và gắn vào thụ thể ở màng sau xináp,
làm thay đổi tính thấm ở màng sau và làm xuất hiện xung thần kinh (điện thế hoạt động) lan truyền đi
tiếp.
* Bài 3. Đánh dấu X vào ô ▭ cho câu đúng về xináp.
▭ A - Tốc độ truyền tin qua xináp hóa học chậm hơn so với tốc độ lan truyền xung thần kinh
trên sợi thần kinh không có miêlin.
▭ B - Tất cả các xináp đều có chứa chất trung gian hóa học là axêtincôlin.
▭ C - Truyền tin khi qua xináp hóa học có thể không cần chất trung gian hóa học.
▭ D - Xináp là diện tiếp xúc của các tế bào cạnh nhau.
* Bài 4. Tại sao xung thần kinh được dẫn truyền trong một cung phản xạ chỉ theo một chiều?
Xung thần kinh được dẫn truyền trong một cung phản xạ chỉ theo một chiều vì màng sau xináp
không có chất trung gian hóa học để đi về màng trước và ở màng trước không có thụ thể tiếp nhận chất
trung gian hóa học.
* Curare là một chất có khả năng phong bế thụ thể màng sau xinap. Hãy giải thích tại sao khi các
con thú bị bắn trúng tên mà trên mũi tên có tẩm chất này thì con thú không chạy được nữa?
Khi bị bẩn bởi mũi tên có tẩm curare —> các chất này thấm vào cơ thể, phong bế các thụ thể
màng sau của các xinap thần kinh cơ —> xung thần kinh không được truyền đến tế bào cơ, cơ không
co, con vật không chạy được.
Em có biết?
Chất curare có trong một loại cây ở Nam Mĩ có tác dụng phong tỏa màng sau xinap thần kinh-cơ và
gây liệt cơ. Trước kia những người thổ dân Nam Mĩ thường tẩm chất curare vào đầu các mũi tên để săn
bắn. Khi bị trúng tân, các con thú không chạy được nữa và ngã xuống vì xung thần kinh từ não không
đến được cơ xương
BÀI 34: SINH TRƯỞNG Ở THỰC VẬT
I. KHÁI NIỆM
- Sinh trưởng của thực vật là sự tăng lên về kích thước, khối lượng và thể tích của các tế bào, mô,
cơ quan trên cơ thể thực vật.
Ví dụ: Sự tăng về số lượng lá trên cây, sự dài ra của rễ, tăng kích thước của cánh hoa…
II. SINH TRƯỞNG SƠ CẤP VÀ SINH TRƯỞNG THỨ CẤP
1. Các mô phân sinh
- Mô phân sinh là nhóm các tế bào chưa phân hóa, duy trì được khả năng nguyên phân.
- Mô phân sinh bao gồm: mô phân sinh đỉnh, mô phân sinh bên và mô phân sinh lóng.
Phân loại Có ở nhóm thực vật Vị trí phân bố Chức năng
- Chồi đỉnh
- 1 lá mầm
Mô phân sinh đỉnh - Chồi nách - Giúp thân, rễ tăng chiều dài
- 2 lá mầm
- Đỉnh rễ
Mô phân sinh bên - 2 lá mầm - Ở thân, rễ - Giúp thân, rễ tăng đường kính
Mô phân sinh lóng - 1 lá mầm - Mắt của thân - Giúp tăng chiều dài của thân
2. Sinh trưởng sơ cấp
- Diễn ra ở thực vật 1 và 2 lá mầm.
- Sinh trưởng sơ cấp là sinh trưởng của thân và rễ theo chiều dài do hoạt động của mô phân sinh
đỉnh.
3. Sinh trưởng thứ cấp
- Xảy ra chủ yếu ở thực vật 2 lá mầm. Ở thực vật 1 lá mầm cũng có kiểu sinh trưởng thứ cấp đặc
biệt.
- Sinh trưởng thứ cấp của cây thân gỗ làm tăng đường kính (bề dày) của thân và rễ là do mô phân
sinh bên hoạt động tạo ra.
- Sinh trưởng thứ cấp tạo ra gỗ lõi, gỗ dác và vỏ.
⇒ Sinh trưởng sơ cấp ở phần thân non và sinh trưởng thứ cấp ở thân trưởng thành.
- Cấu tạo của thân cây gỗ gồm gỗ lõi (ròng) màu sẫm ở trung tâm của thân. Gỗ lõi gồm các lớp tế
bào mạch gỗ thứ cấp già. Các tế bào này chỉ vận chuyển nước và các ion khoàng trong một thời gian
ngắn. Chúng đóng vai trò làm giá đỡ cho cây. Vòng gỗ kế tiếp phía bên ngoài là gỗ dác màu sáng. Gỗ
dác gồm các lớp mạch gỗ thứ cấp trẻ. Gỗ dác thực sự là mô mạch vận chuyển nước và các ion khoáng.
Tầng ngoài cùng bao quanh thân là vỏ.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
a) Các nhân tố bên trong
- Đặc điểm di truyền, các thời kì sinh trưởng của giống, của loài cây.
- Hoocmôn thực vật.
b) Nhân tố bên ngoài
- Nhiệt độ
- Hàm lượng nước
- Ánh sáng
- Ôxi
- Dinh dưỡng khoáng
* Những nét hoa văn trên gỗ cây xuất xứ từ đâu?
Những nét hoa văn trên đồ gỗ có xuất xứ từ vòng gỗ hằng năm.
Khi cắt ngang thân cây gỗ, ta sẽ thấy các vòng năm là những vòng tròn đồng tâm có màu sáng và
tối khác nhau. Vòng màu sẫm nhạt gồm các mạch ống rộng và thành mỏng, vòng màu sẫm tối gồm các
mạch ống có thành dày hơn. Đó xuất phát từ sự phân chia của mô phân sinh bên.
* Giải thích hiện tượng mọc vống của thực vật trong bóng tối ?
Thực vật ở trong tối có lượng chất kích thích sinh trưởng (auxin) nhiều hơn chất ức chế sinh
trưởng (axit abxixic) nên cây trong tối sinh trưởng mạnh hơn, ngoài ra cây ít bị mất nước. Vì vậy cây ở
trong bóng tối bị mọc vống lên.
* Phân biệt sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp
Phân biệt Sinh trưởng sơ cấp Sinh trưởng thứ cấp
Là hình thức sinh trưởng làm cho cây Là hình thức sinh trưởng làm thân cây
Khái niệm lớn và cao lên do sự phân chia tế bào to ra do sự phân chia tế bào của mô
mô phân sinh đỉnh. phân sinh bên.
Một lá mầm và chóp thân hai lá mầm Hai lá mầm.
Dạng cây
còn non.
Mô phân sinh đỉnh. Mô phân sinh bên (tầng sinh vỏ và
Nơi sinh trưởng
tầng sinh mạch).
Xếp lộn xộn. Xếp chồng chất hai bên tầng sinh
Đặc điểm bó mạch
mạch.
Kích thước thân Bé Lớn
Dạng sinh trưởng Sinh trưởng chiều cao. Sinh trưởng chiều ngang.
Thời gian sống Thường sống một năm. Thường sống nhiều năm.
- Iôt là thành phần cấu tạo nên tirôxin, do đó thiếu iôt trong thức ăn và nước dẫn đến thiếu tirôxin
Hình 38.2 minh họa 3 loại người: người bình thường, người bé nhỏ và người khổng lồ.
+ Hãy chỉ ra trường hợp nào là do tuyến yên sản xuất ra quá ít hoặc quá nhiều hoocmôn sinh
trưởng vào giai đoạn trẻ em.
- Người bình thường: do tuyến yên tiết ra lượng hoocmôn sinh trưởng vừa phải vào giai đoạn trẻ
em.
- Người bé nhỏ: do tuyến yên tiết ra lượng hoocmôn sinh trưởng quá ít vào giai đoạn trẻ em.
- Người khổng lồ: do tuyến yên tiết ra lượng hoocmôn sinh trưởng quá nhiều vào giai đoạn trẻ em.
+ Tại sao tuyến yên sản xuất ra quá nhiều hoặc quá ít hoocmôn sinh trưởng lại gây hậu qua như
vậy?
- Tuyến yên sản xuất ra quá ít hoặc quá nhiều hoócmôn sinh trưởng lại gây ra hậu quả như vậy vì
hoocmon sinh trưởng có ảnh hưởng tới sự phân chia tế bào và tăng kích thước của tế bào qua khả năng
tổng hợp protein, kích thích phát triển xương vì vậy quá ít hoặc quá nhiều cũng gây ra sự phát triển bất
thường của cơ thể.
- Tại sao trong thức ăn và nước uống thiếu iôt thì trẻ em sẽ chậm lớn (hoặc ngừng lớn), chịu lạnh
kém, não ít nếp nhăn, trí tuệ thấp?
- Iôt là một trong hai thành phần cấu tạo nên tirôxin. Thiếu iôt dẫn đến thiếu tirôxin. Thiếu tirôxin
làm giảm quá trình chuyển hoá và giảm sinh nhiệt ở tế bào nên động vật và người chịu lạnh kém. Thiếu
tirôxin còn làm giảm quá trình phân chia và lớn lên của tế bào, hậu quả là trẻ em và động vật non chậm
lớn hoặc ngừng lớn, não ít nếp nhăn, số lượng tế bào não giảm, dẫn đến trí tuệ thấp.
- Tại sao gà trống con sau khi bị cất bỏ tinh hoàn thì phát triển không hình thưởng: mào nhỏ,
không có cựa, không biết gáy và mất bản năng sinh dục... ?
- Hoocmôn testostêrôn do tinh hoàn tiết ra kích thích quá trình sinh trưởng và hình thành các đặc
điểm sinh dục thứ cấp (phát triển mào, cựa, thanh quản...) ở động vật. Vì vậy, thiếu hoocmôn
testrostêrôn (sau khi cắt bỏ tinh hoàn) sẽ gây ra hậu quả gà trống con phát triển không hình thường.
II. Các nhân tố bên ngoài
1. Thức ăn
- Thức ăn ảnh hưởng mạnh nhất đến tốc độ sinh trưởng và phát triển của động vật qua các giai
đoạn.
- VD: Thiếu protein động vật chậm lớn và gầy yếu, dễ mắc bệnh. Thiếu vitamin gây bệnh còi xương
chậm lớn ở động vật. Ăn quá nhiều thức ăn có thể dẫn đến bệnh béo phì.
2. Nhiệt độ
- Mỗi loài động vật chỉ phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ môi trường thích hợp, nếu quá cao
hoặc quá thấp đều sẽ làm chậm sinh trưởng.
- Căn cứ vào sự phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường chia động vật thành 2 nhóm: động vật biến nhiệt
và động vật đẳng nhiệt.
+ Động vật biến nhiệt: có nhiệt độ cơ thể (thân nhiệt) phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường nên chịu
tác động mạnh khi nhiệt độ môi trường biến thiên mạnh, gồm các động vật không xương sống và động
vật thuộc lớp cá, lưỡng cư, bò sát,.. Khi nhiệt độ môi trường là 16-18 0C thì cá rô phi ngừng lớn và
ngừng đẻ.
+ Động vật đẳng nhiệt: có thân nhiệt ổn định hơn, ít phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường hơn, gồm
các động vật thuộc lớp Chim và lớp Thú.
3. Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật qua các cách
+ Tia tử ngoại tác dụng lên da biến tiền vitamin D thành vitamin D có vai trò quan trọng trong quá
trình chuyển hóa canxi để hình thành xương. Thiếu vitamin D trẻ em thường bị còi cọc.
+ Những ngày trời rét động vật mất nhiều nhiệt, vì vậy chúng phơi nắng để thu thêm nhiệt và giảm
mất nhiệt
* Tại sao thức ăn có thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật.
Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn là nguyên liệu được có thể sử dụng để tăng số lượng và
tăng kích thước tế bào, hình thành các cơ quan và hệ cơ quan. Các chất dinh dưỡng còn là nguồn cung
cấp năng lượng cho các hoạt động sống của động vật.
* Tại sao nhiệt độ xuống thấp (trời rét) lại có thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
động vật biến nhiệt và hằng nhiệt?
+ Đối với động vật biến nhiệt, nhiệt độ xuống thấp (trời rét) làm thân nhiệt của động vật giảm
theo. Khi đó, các quá trình chuyển hoá trong cơ thể giảm, thậm chí bị rối loạn; các hoạt động sống của
động vật như sinh sản, kiếm ăn... giảm. Vì thế, quá trình sinh trưởng và phát triển chậm lại.
+ Đối với động vật hằng nhiệt, khi nhiệt độ môi trường xuống thấp (trời rét), do thân nhiệt cao hơn
nhiều so với nhiệt độ môi trường nên động vật mất rất nhiều nhiệt vào môi trường xung quanh. Để bù
lại số lượng nhiệt đã mất và duy trì thân nhiệt ổn định, cơ chế chống lạnh được tăng cường, quá trình
chuyển hoá ở tế bào tăng lên, các chất bị ôxi hoá nhiều hơn. Nếu không được ăn đầy đủ để bù lại các
chất đã bị ôxi hoá (tăng khẩu phần ăn so với ngày bình thường) động vật sẽ bị sút cân và dễ mắc bệnh,
thậm chí có thể chết.
* Tại sao trẻ nhỏ tắm nắng vào sáng sớm hoặc chiều tối (khi ánh sáng yếu) sẽ có lợi cho sinh
trưởng và phát triển của chúng?
Tắm nắng cho trẻ khi ánh sáng yếu giúp đẩy mạnh quá trình hình thành xương của trẻ. Tia tử
ngoại làm cho tiền vitamin D biến thành vitamin D. Vitamin D có vai trò chuyển hoá canxi để hình
thành xương, qua đó ảnh hưởng lên quá trình sinh trưởng và phát triển của trẻ.
* Bài 3. Tại sao vào những ngày mùa đông cần cho gia súc non ăn nhiều hơn để chúng có thể sinh
trưởng và phát triển bình thường?
Vì gia súc non là động vật hằng nhiệt, khi nhiệt độ môi trường xuống thấp, do thân nhiệt cao hơn
nhiều so với nhiệt độ môi trường nên động vật mất rất nhiều nhiệt vào môi trường xung quanh. Để bù
lại số lượng nhiệt đã mất và duy trì thân nhiệt ổn định, cơ chế chống lạnh được tăng cường, quá trình
chuyển hóa ở tế bào tăng lên, các chất oxi hóa được sử dụng nhiều hơn. Khẩu phần ăn được tăng cường
để bù lại các chất đã bị chuyển hóa trong quá trình duy trì thân nhiệt và một phần phục vụ cho quá trình
sinh trưởng và phát triển bình thường của cơ thể.
Bài 4. Việc ấp trứng của hầu hết các loài chim có tác dụng gì?
Việc ấp trứng của hầu hết các loài chim có tác dụng duy trì nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển
bình thường của phôi.
Ví dụ
- Cá rô phi Việt Nam chết ở dưới 5,6°C và trên 42°C, sinh trưởng và phát triển thuận lợi ở 30°C.
- Thiếu vitamin A mắt trẻ em bị khô giác mạc.
- Thức ăn thiếu prôtêin động vật gầy yếu, chậm lớn và dễ mắc bệnh.
- Phơi nắng lúc sáng sớm kích thích tổng hợp vitamin D ở dưới da.
BÀI 41: SINH SẢN VÔ TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ SINH SẢN
- Sinh sản là quá trình tạo ra những cá thể mới, bảo đảm sự phát triển liên tục của loài.
- Có 2 hình thức sinh sản ở thực vật: Sinh sản vô tính và Sinh sản hữu tính.
II. SINH SẢN VÔ TÍNH Ở THỰC VẬT
1. Sinh sản vô tính là gì?
- Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái, con cái
giống nhau và giống cây mẹ.
- Cơ sở của sinh sản vô tính là quá trình nguyên phân.
2. Các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật
a) Sinh sản bào tử
- Là hình thức sinh sản mà cơ thể mới được phát triển từ bào tử, bào tử lại hình thành trong túi bào
tử từ thể bào tử.
- Ví dụ: Rêu, dương xỉ.
Sinh sản vô tính là sự sinh ra cơ thể mới Sinh sản hữu tính là sự kết hợp giao tử
mà không kèm theo sự kết hợp tinh trùng đơn bội hình thành tế bào lưỡng bội,
Khái niệm và trứng. Ở đa số các động vật sinh sản vô hợp tử. Con non được phát triển từ
tính, sinh sản dựa hoàn toàn vào quá trình hợp tử. Giao tuer được hình thành từ
nguyên phân. quá trình giảm phân.
- Không có sự giảm phân hình thành giao - Có sự phân li độc lập và tổ hợp tự do
tử, không có sự thụ tinh. của các cặp gen trong quá trình phát
- Cơ thể con được hình thành từ một phần sinh giao tử đã tạo ra nhiều giao tử
hay một nhóm tế bào của cơ thể mẹ khác nhau.
Đặc điểm di
- Đời con giống hệt cơ thể mẹ ban đầu. - Các loại giao tử này được tổ hợp lại
truyền
- Không đa dạng di truyền. trong quá trình thụ tinh đã tạo ra nhiều
tổ hợp khác nhau làm xuất hiện nhiều
biến dị tổ hợp.
- Có sự đa dạng di truyền.
→ Tạo các cá thể thích nghi với điều kiện → Tạo ra các cá thể thích nghi tốt hơn
Ý nghĩa
sống ổn định. với điều kiện sống thay đổi
* Ưu điểm của sinh sản vô tính (cũng là nuôi cấy mô)
- Cá thể sống đọc lập, đơn lẻ vẫn có thể tạo ra con cháu.Vì vậy, có lợi trong trưởng hợp mật độ quần
thể thấp
- Tạo ra cá thể thích nghi tốt với môi trường sống ổn định, ít biến động, nhờ vậy quần thể phát triển
nhanh.
- Tạo ra số lượng lớn con cháu giống nhau trong 1 thời gian ngắn.
BÀI 44: SINH SẢN VÔ TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
I. SINH SẢN VÔ TÍNH LÀ GÌ?
- Sinh sản vô tính là kiểu sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt mình,
không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
- Sinh sản vô tính chủ yếu dựa trên cơ sở phân bào nguyên nhiễm để tạo ra các cá thể mới. Các cá
thể mới giống nhau và giống cá thể gốc.
II. CÁC HÌNH THỨC SINH SẢN VÔ TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
1. Phân đôi: - Đại diện: Động vật đơn bào và giun dẹp.
2. Nảy chồi: - Đại diện: Bọt biển, ruột khoang.
3. Phân mảnh: - Đại diện: Bọt biển, giun dẹp
4. Trinh sinh: - Đại diện: Có ở các loài chân đốt như ong, kiến, rệp; một vài loài cá, lưỡng cư, bò sát
III. ỨNG DỤNG
2. Nhân bản vô tính
- Là chuyển một tế bào xôma vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân, rồi kích thích tế bào đó phát
triển thành một phôi. Phôi này tiếp tục phát triển thành một cơ thể mới.
- Ví dụ: cừu Dolly, một số loài động vật như chuột, lợn, bò, chó…
- Ý nghĩa của nhân bản vô tính đối với đời sống:
+ Nhân bản vô tính đối với động vật có tổ chức cao nhằm tạo ra những cá thể mới có bộ gen của
cá thể gốc.
+ Nhân bản vô tính để tạo ra các cơ quan mới thay thế các cơ quan bị bệnh, bị hỏng ở người.