Professional Documents
Culture Documents
2. Tại sao khi ghép mô của 2 người khác nhau phải xem xét coi có hợp hay
không?
→Vì mỗi tế bào đều có những glycoprotein đặc hiệu để những biết những
tế bào giống nhau, nên khi ghép mô phải xem xét có hợp hay không để
tránh tình trạng glycoprotein không tiếp nhận nhau dẫn đến hiện tượng
đào thải cả cơ thể đối với mô mới ghép
3. Bào quan có màng bao bọc: Nhân, lưới nội chất hạt, trơn, bộ máy Golgi,
lysosome, ti thể, lạp thể, peroxisome, glyoxisome, không bào
4. Bào quan thuộc hệ thống nội màng: nhân, lưới nội chất (endoplasmic
reticulum), bộ máy Golgi, lysosome, không bào
5. Bào quan không thuộc hệ thống nội màng: Ti thể, lạp thể, peroxisome,
glyoxisome (do có thể tự nhân đôi)
6. Bào quan có màng đơn: Lưới nội chất hạt, trơn (endoplasmic reticulum), bộ
máy Golgi, lysosome, peroxisome, glyoxisome, không bào
8. Bào quan không có màng bao bọc: ribosome, khung xương tế bào, trung
thể
VẬN CHUYỂN QUA MÀNG
• Khi hai chất được vận chuyển theo hai hướng khác nhau qua màng thì quá
trình này được gọi là hiện tượng đối chuyển (antiport) như sự vận chuyển chủ
động của ion Ca2+ ion Na+ qua màng
1. Nhập bào
• Các phần tử sinh học và vật chất dạng hạt khi tiếp xúc với màng thì màng sẽ
biến đổi và tạo nên bóng nhập bào bao lấy các phần tử và các hạt vật chất
đó.
• Các bóng này sẽ được tiêu hóa trong lysosome
• Nhập bào có 3 dạng :
Thực bào (‘ăn tế bào’)
2. Xuất bào
→Là hiện tượng tế bào bài xuất ra ngoài các chất hoặc phần tử bằng cách hình
thành các bóng xuất bào. Các bóng này liên kết với màng và màng sẽ biến đổi để
đẩy các chất hoặc phần tử này ra khỏi tế bào
Câu hỏi
9. Tại sao các phân tử nước cần protein vận chuyển để nhanh chóng qua
màng với số lượng lớn?
→Vì nước là phân tử phân cực nên nó không thể đi được nhanh chóng qua
vùng kị nước của phospholipid kép
10. Cho các sinh vật sau đây vào các môi trường, cho biết hiện tượng ?
Môi trường Tế bào động vật Tế bào thực vật Tế bào vi khuẩn
Ưu trương Co nguyên sinh (nước Co nguyên sinh (nước Co nguyên sinh (nước
bên trong đi ra) bên trong đi ra) bên trong đi ra)
Nhược trương Căng ra, tan (nước bên Căng ra, không tan Căng ra, không tan
ngoài vào, không có (nước bên ngoài vào, (nước bên ngoài vào, có
thành) có thành và không bào) thành và không bào)
Thêm lysozyme Tùy môi trường, Tùy môi trường, Tan, vì lysozyme phá
lysozyme không ảnh lysozyme không ảnh hủy thành
hưởng hưởng peptitoglycan, mất hình
dạng
Câu trả lời
Câu trả lời
2. Cấu trúc
- Bên ngoài bao bởi 2 màng
lipôprôtêin: màng ngoài và màng
trong. Hai màng này được phân
cách bởi xoang gian màng. Màng
trong ti thể gấp nếp thành các mào.
- Bên trong là chất nền matrix chứa:
protein, enzyme tham gia hô hấp
nội bào (nằm trên màng trong),
ADN dạng vòng, ARN, ribosome
-Xoang gian màng chứa nhiều H+ và
nhiều protein tham gia vào quá
trình tự chết theo chương trình của
tế bào
3. Chức năng
- Ti thể là nhà máy sản sinh ATP: thực hiện quá trình hô hấp nội bào chuyển hóa
năng lượng tích trong chất dinh dưỡng thành năng lượng tích trong phân tử ATP
- Tham gia trao đổi chất: phối hợp bào quan khác tổng hợp hormone steroid, axit
amin, phospholipid, cholesterol. Ti thể tham gia điều hòa nồng độ Ca2+ nội bào
- Ti thể tham gia quá trình tự chết của tế bào: giải phóng vào tế bào chất các nhân
tố (Ca2+, cytochrome c) có tác dụng hoạt hóa enzyme caspaza và endonucleaza
gây tự chết theo chương trình của tế bào
- Tổng hợp một số protein riêng cho ti thể
LỤC LẠP
4. Lục lạp là gì?
Bào quan chỉ có ở tảo và thực vật, vai trò quan trọng trong sự chuyển hóa năng
lượng ánh sáng thành hóa năng tích lũy trong các hợp chất hữu cơ
Ở thực vật, lục lạp có trong các bộ phân xanh của cây nhưng có chủ yếu ở lá với số
lượng lớn
5. Cấu trúc
- Bên ngoài bao bởi 2 màng lipôprôtêin: màng ngoài và màng trong trơn nhẵn,
phân cách bởi xoang gian màng.
- Bên trong là chất nền: hệ thống các grana (hệ thống màng tilacôit xếp chồng lên
nhau), trên màng tilacoit có hệ sắc tố quang hợp, các enzyme quang hợp. Ngoài ra
trong chất nền cũng chứa ADN dạng vòng, ARN, ribosome (tương tự trong ti thể)
Theo nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng hệ thống màng tilacoit của grana có
nguồn gốc từ màng trong của lục lạp cũng như lục lạp được hình thành là do kết
quả của sự cộng sinh của một loài vi khuẩn lam trong tế bào nhân thực
6. Chức năng
Lục lạp có chức năng quang hợp, năng lượng ánh sáng mặt trời ở dạng các photon
được hấp thụ bởi sắc tố quang hợp, giải phóng và sử dụng để tổng hợp ATP
Lục lạp sử dụng ATP (vừa được tạo ra) và hệ enzim trong chất nền để tổng hợp
cacbohidrat
THUYẾT NỘI CỘNG SINH
1. Nội dung
Thuyết nội cộng sinh cho rằng ti thể, lạp thể như lục lạp, và có thể một số bào
quan khác là đại diện tế bào nhân sơ từng sống tự do trước đây và chiếm chỗ
trong một tế bào nhờ nội cộng sinh.
Cụ thể hơn, ty thể có thể là vi khuẩn hiếu khí cổ đại kiểu như Rickettsiales
proteobacteria, còn lục lạp thì là vi khuẩn lam cổ đại có khả năng quang hợp.
Quá trình tổng hợp glycoprotein thực hiện chức năng ở màng sinh chất:
mARN được phiên mã trong nhân
|
Chuỗi polypeptide được tổng hợp bởi ribosome liên kết với lưới nội chất hạt
|
Chuỗi polypeptide mới tổng hợp đi vào xoang rER, cuộn xoắn thành hình dạng tự
nhiên
|
Các phân tử chuyên hóa tạo ra ở màng rER gắn thêm carbohydrate vào protein
|
Sau đó các glycoprotein, chứa trong bóng vận chuyển, được vận chuyển đến phức
hệ Golgi
|
Các glycoprotein nhập vào phức hệ Golgi ở mặt cis, được cắt ghép, hoàn chỉnh,
đóng gói nhờ các enzyme
|
Glycoprotein hoàn chỉnh xuất ra ở mặt trans của phức hệ Golgi và được các túi
tiết vận chuyển đến màng sinh chất để thực hiện chức năng
RIBOSOME
I. Ribosome là gì?
-Ribosome (còn gọi là hạt Palat, hạt Ribonucleoprotein) là một bào quan
tuy kích thước rất bé và có cấu trúc không phức tạp nhưng có vai trò vô
cùng quan trọng đối với đời sống của tế bào
-Chúng là nơi thực hiện sự sinh tổng hợp protein trong tế bào. Ribosome
là những hạt rất bé dạng hình cầu có kích thước vào khoảng 20-35nm
2. Chức năng
Tiêu hóa nội bào
Phân hủy tế bào già, tổn thương, bào quan không còn khả năng phục hồi
Tiêu hóa vi khuẩn xâm nhập vào tế bào, bảo vệ tế bào
• Lysosome tiết các chất chống vsv như protease, lysozyme để phá
hủy thành peptidolican ở vi khuẩn (heterophagy)
• Phân huỷ các chất thải, các sản phẩm thừa của tế bào
(crinophagy)
• Thực hiện tái quay vòng vật chất hữu cơ bằng cách thuỷ phân tế
bào già (autophagy)
Câu hỏi
Tế bào có nhiều lysosome nhất? Giải thích?
→TB : Các tế bào có tính thực bào như bạch cầu trung tính, bạch cầu đơn nhân.
Dựa vào chức năng của lysosome. Vì Lysosome là bào quan thực hiện tiêu hóa nội
bào. Mà chức năng của Bạch Cầu là đại thực bào các vi khuẩn bảo vệ cơ thể nên
lysosome có nhiều ở tế bào bạch cầu.
Quan trọng: các lizozim (enzim của lizoxom) có thể tiêu hủy thành peptidoglycan
của vi khuẩn
Các bệnh lí liên quan đến lysosome thường do đâu?
- Thường do những sai sót trong di truyền dẫn đến không có các enzim thực
hiện chức năng trong lizoxom
- Một số bệnh: Tay Tay-Sachs, Gaucher.
Tại sao lớp màng của Lysosome không bị tiêu hủy bởi các enzim?
→Do bên trong là các protein có cấu trúc ba chiều choogs lại được các enzim thủy
phân
Điều gì xảy ra khi lớp màng lysosome bị vỡ?
→Khi màng lysosome bị thủng làm các lisozyme thoát ra ít thì tế bào sẽ không bị
ảnh hưởng do môi trường tế bào là môi trường pH trung tính, lizozim không hoạt
động nhưng khi các lizozim bị thoát ra quá nhiều, nồng độ pH giảm do lizozim có
tính axit, sẽ khiến tế bào tự tiêu hủy chính nó bằng lizozim
So sánh:
Đặc điểm Lyzosome Túi tiết (liposome)
Cấu trúc Đều có 1 lớp lipid kép bao bên ngoài
Nguồn gốc Lưới nội chất (tổng hợp) và bộ Bộ máy Golgi
máy Golgi (đóng gói, lắp ráp,…)
Chức năng Tiêu hóa nội bào Vận chuyển các chất, tham
gia quá trình trao đổi chất
Sự vận chuyển Chậm Nhanh
PEROXISOME
I. Cấu trúc
Là các bóng được bao bởi màng lipoprotein, bên trong chứa các enzyme oxi
hóa đặc trưng: catalaza, D.amino-oxidaza, Urat-oxidaza (không có ở người
và linh trưởng)
Peroxisome có thể sinh sản khi đạt kích thước và số lượng enzyme nhất
định bằng cách phân đôi (do đó ko thuộc hệ thống nội màng)
___________________________________________________________________
GLYOXYSOME
-Khái niệm và chức năng: là một loại peroxisome đặc biệt có ở thực vật và động
vật bậc thấp, chứa hệ enzyme của chu trình glioxilat để chuyển lipit thành gluxit
để cung cấp năng lượng, tham gia vào quá trình hô hấp sáng và trao đổi nitơ ở nốt
sần hệ rễ
Vị trí phân bố: các mô lưu trữ chất béo như nội nhũ.
Câu Hỏi
Tế bào có nhiều peroxisome nhất?
→Tế bào gan, thận, do đây là những cơ qua giải độc cho cơ thể nên phải có nhiều
peroxisome
Thí nghiệm vui: Có 3 củ khoai tây, 1 củ Khoa khoai lang để trong phòng ở nhiệt độ
thường (1), 1 củ luộc chín (2), 1 củ thì bỏ vào tủ lạnh (3). Bỏ 3 củ vào 3 cốc Hidro
Peroxit(H2O2), hãy sắp xếp mức độ xủi bọt của 3 củ theo tự giảm dần ?
→Lát khoai tây sống ở nhiệt độ phòng thí nghiệm và lát khoai tây chín có sự khác
nhau về lượng khí thoát ra vì: trong lát khoai tây sống có chứa enzim catalaza, còn
lát khoai tây chín enzim đã bị biến tính và bất hoạt do được đun ở nhiệt độ cao.
2. Cơ chất của enzim catalaza là H2O2
3. Sản phẩm tạo thành sau phản ứng có enzim catalaza xúc tác là: O 2 và H2O
4. Nhiệt độ thấp làm giảm hoạt tính của enzim
Kết quả:
- Lát khoai tây sống: sủi nhiều bọt trắng → Chứa nhiều enzim catalaza.
- Lát khoai tây chín: không có bọt → không còn enzim catalaza do đã bị phá hủy
bởi nhiệt độ cao.
- Lát khoai tây ngâm lạnh: sủi ít bọt trắng → hoạt tính catalaza giảm trong điều
kiện nhiệt độ thấp.
- Xem thêm tại: https://loigiaihay.com/thi-nghiem-ve-enzim-catalaza-
c69a16993.html#ixzz68XDJsJSz
Đối với tế bào động vật nguyên sinh, có không bào co bóp và không bào
tiêu hoá là phổ biến nhất
NHÂN
I. Màng nhân
1. Màng nhân
-Gồm 2 lớp màng phospholipid kép, một màng nhân bên trong và một
màng nhân bên ngoài.
-Khoảng trống giữa các màng được gọi là vùng quanh nhân, thường rộng
khoảng 20–40 nm
-Màng nhân có tính không hàn gắn được
-Một số chất dễ dàng thẩm thấu qua màng nhân: ribonuclease, protein
histone, protein có khối lượng phân tử 10.000- 20.000 Da, các muối,
amino acid, nucleotide
-Chức năng: phân tách nhân và tế bào chất, trao đổi chất giữa nhân và
tế bào chất
• Cuối kì đầu của phân bào: biến thành các bóng không bào bé, tạo
điều kiện cho các nhiễm sắc thể di chuyển về hai cực
• Kì cuối: tái sinh từ các bóng không bào bé và từ mạng lưới nội sinh
chất
-Sợi trung gian hình thành một lưới lót màng nhân (lamina) ở bên trong
của màng nhân phía trong, và hơi lỏng lẻo hơn ở phía ngoài của màng
nhân bên ngoài để hỗ trợ về mặt cấu trúc cho nhân tế bào
-Lưới lót màng nhân chủ yếu cung cấp sự hỗ trợ về mặt cơ học cho nhân
-Chất nhiễm sắc dính vào màng nhân thông qua tấm lamina. Kì đầu của
phân bào, tấm lamina bị giải trùng hợp
2. Lỗ nhân
-Trên màng nhân có nhiều lỗ nhân phân bố tương đối đồng đều
-Các protein cấu tạo nên phức hợp lỗ nhân được gọi là nucleoporin
-Các lỗ nhân kết nối hai lớp màng nhân trong và ngoài
-Có thể xem như hệ thống cột cố định màng nhân
-Cấu tạo từ một vòng nhẫn giới hạn lỗ, có 8 mảnh chắn sáng nhô vào
lòng ống, giới hạn 1 khe trung tâm hẹp khoảng 10nm
-Cách cấu trúc phức tạp của lỗ nhân cho phép lỗ điều chỉnh kích
thước và sự vận chuyển các chất qua lỗ, kể các các cấu trúc như
ribosome
-Tham gia tích cực là chọn lọc vào quá trình trao đổi chất giữa nhân
và tế bào chất
II. Chất nhân
Chất nhân chủ yếu gồm các ADN (60%), ARN và protein
Có chất nhiễm sắc là ADN liên kết với protein ở dạng sợi mảnh xoắn với
nhau
2. Cấu trúc
-Gồm chất nhiễm sắc quanh hạch nhân bao quanh một phần hạch
nhân, thân hạch nhân hình cầu
-Hạch nhân được cấu trúc từ các sợi (sợi ribonucleoprotein và sợi
deoxyribonucleoprotein) và hạt (các hạt ribonucleoprotein)
-Trong hạch nhân có các trung tâm chứa rADN (tổng hợp rARN)
-Sự trùng hợp actin F là quá trình thuận nghịch, được điều chỉnh bởi
màng sinh chất
- Phân bố khắp khối tế bào chất, ở đa số tb động vật: xếp thành bó
song song hoặc mạng lưới trong lớp ngoại sinh chất sát ngay dưới
màng sinh chất
-Các bó, mạng vi sợi actin liên kết với màng sinh chất trực tiếp hoặc
thông qua các protein liên kết (spectrin, clathrin, α-actinin)
-Vai trò:
• Vận động của tế bào (vận động chân giả, dòng tế bào chất,
dịch chuyển vị trí các bào quan,…)
• Nâng đỡ, cố định màng sinh chất, được xem như khung
xương tế bào
• Tham gia cấu tạo nên tơ cơ
• Tham gia tạo các liên kết và cầu nối tế bào
2. Vi sợi myosin
-Cấu tạo từ protein myosin
- Mỗi sợi myosin gồm 6 chuỗi polypeptid, 2 chuỗi nặng và bốn chuỗi
nhẹ. Hai chuỗi nặng xoắn với nhau tạo ra dây xoắn kép. Ở mỗi đầu
dây, mỗi chuỗi nặng gấp lại thành một khối hình cầu được gọi là đầu
myosin.
Như vậy, mỗi dãy xoắn kép của phân tử myosin có hai đầu nằm cạnh
nhau. Phần kéo dài của dây xoắn kép gọi là đuôi myosin. Bốn chuỗi
nhẹ nằm ở phần đầu myosin, mỗi đầu có hai chuỗi.
-Vai trò:
• Liên kết với các vi sợi actin để bảo đảm hoạt tính vận động của
tế bào
• Trong tế bào cơ, vi sợi miozin tạo nên các sợi dày của tơ cơ
3. Tơ cơ
-Troponin: Phức hợp Troponin có chức năng gắn tropomyosin vào
actin.
• Troponin I có ái lực mạnh với các actin
• Troponin T có ái lực với tropomyosin
• Troponin C có ái lực với ion Ca++.
-Tropomyosin nối lỏng lẻo với dây xoắn kép actin F và quấn quanh
nó. Ở trạng thái nghỉ, các phân tử tropomyosin nằm ở đỉnh của các vị
trí hoạt động của dãy xoắn actin để ngăn không cho sự tác động qua
lại giữa sợi actin và sợi myosin có thể xảy ra. Mỗi phân tử
tropomyosin phủ lên 7 vị trí hoạt động
III. Vi ống
1. Vi ống
-Là những cấu trúc hình trụ dài, có thành bên và rỗng ở giữa
-Cấu tạo từ protein tubulin
-Được hình thành từ trung tử
-Các nguyên sợi tubulin của vi ống là phân tử trùng hợp từ các nhị
hợp (dimere), các dimere cấu tạo bởi 2 đơn hợp (monomere) (gồm 2
loại protein α và β) cùng loại, hoặc 2 monomere khác loại, tùy loại vi
ống
-Sự trùng hợp các dimere tạo thành nguyên sợi tubulin và từ đó tập
hợp nên các vi ống, đòi hỏi phải có Mg++ và GTP (Guanosine
triphosphate)
-Vai trò:
o Hình thành thoi phân bào
o Vận tải nội bào
o Duy trì hình dạng tế bào
o Vận động tế bào (lông rung và lông roi)
2. Cấu trúc lông và roi (flagella và cilia)
-Cả hai loại đều có cấu trúc cơ bản như nhau: hình ống đặc gồm 9 cặp
vi ống vòng ngoài và 2 vi ống bên trong, tất cả vi ống nằm trong nền
tế bào chất, có màng sinh chất bao quanh
-Thể nền (thể gốc): ở phần gốc của lông roi là thể gốc, có cấu trúc
gồm 9 bộ ba vi ống ngoài, hai vi ống trung tâm kia không có vì chúng
kết thức ở phía trên thể gốc
-Thể nền có cấu tạo giống trung tử và được tạo thành từ trung tử. Có
vai trò tái sinh lông và roi
-Cái cặp vi ống liên kết với nhau nhờ một protein động cơ là dynein
có chức năng tạo ra chuyển động cong của lông và roi. Một đầu bám
trên một vi ống và đầu kia di chuyển trên vi ống khác
3. Kinesin protein
-Là một trong những protein động cơ có chức năng vận chuyển các
enzim, bào quan dọc theo vi ống
-Tham gia vào một số quá trình như nguyên phân, giảm phân
-Vận chuyển các protein, bào quan từ vùng trung tâm tế bào ra vùng
ngoại vi
-Các kinesin protein thường di chuyển về phía đầu dương của vi ống
-Có ATPase là enzim xúc tác quá trình phân tách ATP thành ADP và
giải phóng phốtpho tự do và giải phóng năng lượng