Professional Documents
Culture Documents
Định nghĩa
Cồn thuốc là những chế phẩm lỏng, được điều chế bằng pp chiết xuất dược liệu hoặc hòa tan cao
thuốc, dược chất theo tỷ lệ qui định trong ethanol ở các nồng độ khác nhau.
Cho cồn cần đo vào ống đong 250 ml. Thả cồn kế vào ống đong đến rơi tự do.
=> Đọc độ cồn biểu kiến: B= ? (%), nhiệt độ: t=? (oC)
Đong x (ml) cồn cao độ a % vào ống đong 250 ml, thêm cồn thấp độ c % vừa đủ 250ml
B4: Xác định lại độ cồn thực của dung dịch mới pha
B5: Điều chỉnh lại nồng độ cồn, nếu sai số nằm ngoài khoảng ±2%
+ Thêm nước: nếu độ cồn thực vừa pha > độ cồn yêu cầu
+ Thêm cồn cao độ: nếu độ cồn thực vừa pha < độ cồn yêu cầu
* Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về dược liệu đến quá trình hoà tan chiết xuất
- Dược liệu: cần đạt các tiêu chuẩn quy định về hàm lượng hoạt chất, độ ẩm, tỉ lệ tạp chất.
Độ ẩm cao sẽ làm loãng dung môi, giảm lượng dược liệu, làm giảm hiệu suất chiết.
- Dược liệu đem sử dụng cần được chia nhỏ đến độ mịn thích hợp.
Vỏ quế
Nguồn gốc: là vỏ thân, vỏ cành đã chế biến và phơi khô của cây quế(Cinnamomum cassia), dạng cuộn tròn
thành ống hay xay vụn thành bột màu vàng nâu, thơm mùi quế, vị cay hơi ngọt, trồng nhiều ở Thanh Hoá, Quảng
Nam,.. thu hái vào mùa hạ hay thu, phơi âm can
TPHH: Tinh dầu 1-3%, có thể đạt đến 6% (thành phần chính là andehyde cinamic: 70-80%)
trong dược liệu, glycoside, coumarin, flavonoid, tanin, chất nhầy.
Công dụng: chữa đau bụng, tiêu chảy, cảm lạnh, làm nguyên liệu pha chế các thuốc khác.
Độ cồn phù hợp: ethanol 80%. Vì tinh dầu aldehyd cinnamic trong quế tan trong cồn 80-90%,
chọn sử dụng cồn 80% để hạn chế sự bay hơi và tiết kiệm nguyên liệu.
+ Tính chất: chất lỏng màu nâu đó, mùi thơm Quế, vị cay, hơi ngọt
+ hệ số vẫn đục: 5-6ml (số ml H2O cho vào 10ml cồn để xuất hiện tủa)