You are on page 1of 3

CỒN THUỐC

Định nghĩa

Cồn thuốc là những chế phẩm lỏng, được điều chế bằng pp chiết xuất dược liệu hoặc hòa tan cao
thuốc, dược chất theo tỷ lệ qui định trong ethanol ở các nồng độ khác nhau.

Phân loại cồn thuốc:

- Theo thành phần nguyên liệu: cồn đơn, cồn kép

- Theo pp điều chế: pp ngâm lạnh, pp ngấm kiệt, pp hòa tan

Định nghĩa độ cồn

Độ cồn là số ml ethylic cồn tuyệt đối có trong 100 ml cồn ở 15oC

+ Độ cồn thực: độ cồn đo được ở 15oC

+ Độ cồn biểu kiến: độ cồn đo được ở nhiệt độ khác 15oC

Cách xác định độ cồn: dùng cồn kế, SK khí

Cách pha loãng cồn có nồng độ xác định

B1: Xác định cồn thực của dd cồn ban đầu

Cho cồn cần đo vào ống đong 250 ml. Thả cồn kế vào ống đong đến rơi tự do.

=> Đọc độ cồn biểu kiến: B= ? (%), nhiệt độ: t=? (oC)

Nếu B < 56% => dùng CT: T= B+0,4 ( 15 - t )

T : độ cồn thực ( % ) B : độ cồn biểu kiến(%) ,t :nhiệt độ lúc đo( o C)

Nếu B ≥ 56% => tra bảng Gay - Lussac

B2: Tính lượng cồn cao độ cần lấy


X: thể tích cồn cao độ cần lấy (ml)
b−c
x=ρ ×
a−c ρ : thể tích cồn cần pha

a, b, c: lần lượt là độ cồn thực của cồn cao độ, cồn


trung độ, cồn thấp độ ( a>b>c) (%)
B3: Tiến hành pha dung dịch cồn cần lấy

Đong x (ml) cồn cao độ a % vào ống đong 250 ml, thêm cồn thấp độ c % vừa đủ 250ml

B4: Xác định lại độ cồn thực của dung dịch mới pha

- Đo độ cồn biểu kiến, nhiệt độ và đổi sang độ cồn thực

B5: Điều chỉnh lại nồng độ cồn, nếu sai số nằm ngoài khoảng ±2%

+ Thêm nước: nếu độ cồn thực vừa pha > độ cồn yêu cầu

+ Thêm cồn cao độ: nếu độ cồn thực vừa pha < độ cồn yêu cầu

* Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về dược liệu đến quá trình hoà tan chiết xuất

- Dược liệu: cần đạt các tiêu chuẩn quy định về hàm lượng hoạt chất, độ ẩm, tỉ lệ tạp chất.

Độ ẩm cao sẽ làm loãng dung môi, giảm lượng dược liệu, làm giảm hiệu suất chiết.
- Dược liệu đem sử dụng cần được chia nhỏ đến độ mịn thích hợp.

+ với bột mịn: dùng cồn cao độ để phân chia

+ với bộ thô: dùng cồn thấp độ để phân chia

Vỏ quế
Nguồn gốc: là vỏ thân, vỏ cành đã chế biến và phơi khô của cây quế(Cinnamomum cassia), dạng cuộn tròn
thành ống hay xay vụn thành bột màu vàng nâu, thơm mùi quế, vị cay hơi ngọt, trồng nhiều ở Thanh Hoá, Quảng
Nam,.. thu hái vào mùa hạ hay thu, phơi âm can

TPHH: Tinh dầu 1-3%, có thể đạt đến 6% (thành phần chính là andehyde cinamic: 70-80%)
trong dược liệu, glycoside, coumarin, flavonoid, tanin, chất nhầy.

Công dụng: chữa đau bụng, tiêu chảy, cảm lạnh, làm nguyên liệu pha chế các thuốc khác.

Các phương pháp điều chế cồn quế:


 PP ngâm lạnh.
- Cách tiến hành:
Chia nhỏ dược liệu, thêm khoảng ¾ lượng ethanol 80% cho vào một bình kín .Ngâm 3-10 ngày, thỉnh
thoảng khuấy trộn, Gạn lọc thu dịch chiết .Rửa bã và ép bã với lượng ethanol còn lại .Gộp các dịch chiết,
bổ sung ethanol để thu được lượng dịch chiết quy định .Để lắng 1-3 ngày, gạn dịch trong
- Lượng dm sử dụng: gấp 12-15 lần dược liệu
PP ngấm kiệt
- Cách tiến hành:
+ làm ẩm dược liệu với lượng dm khoảng 20-30% khoảng 2-4h, đậy kín.
+ Nạp dược liệu chiếm 2/3 thể tích bình ngấm kiệt, không nén, thêm dung môi cho ngập
bình rồi ngâm lạnh khoảng 12-24h tùy vào dược liệu và mục đích sử dụng. Dịch chiết đầu
thu được đậm đặc. Rút dịch chiết đến khoảng 4/5 lượng cồn thuốc qui định rồi ép bã. Trộn
dịch chiết và thêm ethanol vừa đủ.
- Lượng dm sử dụng: dung môi gấp 6-7 lần dược liệu
 PP hòa tan
- Tiến hành: Hòa tan cao thuốc, hóa chất, tinh dầu vào ethanol có nồng độ thích hợp, khi
tan hoàn toàn lọc lấy dịch trong.
- Lượng dm sử dụng: dung môi gấp 4 lần dược liệu

Độ cồn phù hợp: ethanol 80%. Vì tinh dầu aldehyd cinnamic trong quế tan trong cồn 80-90%,
chọn sử dụng cồn 80% để hạn chế sự bay hơi và tiết kiệm nguyên liệu.

Tiêu chuẩn chất lượng chế phẩm:

+ Tỷ trọng: 0.87-0.98 g/ml

+ Độ cồn, hàm lượng ethanol: 80%

+ Tạp chất: < 1%

+ Tính chất: chất lỏng màu nâu đó, mùi thơm Quế, vị cay, hơi ngọt

+ Cắn khô: 1,5-2%

+ hệ số vẫn đục: 5-6ml (số ml H2O cho vào 10ml cồn để xuất hiện tủa)

+ Định tính: SKLM với chất chuẩn aldehyde

+ Định lượng: hàm lượng aldehyde cinamic

You might also like