Professional Documents
Culture Documents
2. Phân tích sắc ký dung dịch chất béo của đậu nành
- Chuẩn bị 2 bản mỏng sắc ký, vạch đường xuất phát và đường mốc đến của dung
môi.
- Trên mỗi bảng mỏng chấm 2 vết sắc ký ứng vói 2 loại dịch chiết thu được: dịch
eter dầu hoả (E) và dịch dichloromethane (C).
- Chuẩn bị giải ly từng bản mỏng trong trong 2 loại hệ dung môi khác nhau.
Dung môi giải ly (1): eter dầu hoả : etyl acetate (0,5:1,5).
Dung môi giải ly (2): dichloromethane: metanol = 99:1 (dùng 2ml
dichloromethane và cho vào một giọt metanol).
Ghi nhận kết quả sắc ký ứng với 2 loại dịch chiết và so sánh khi giải ly trong 2 loại
dung môi khác nhau đã nêu.
IV. Báo cáo kết quả
1. Kết quả sắc ký
(1)Dung môi eter dầu hỏa : etyl acetate (0.5:1.5)
(2)Dung môi dichloromethane : metanol (99:1)
Nhận xét:
- (1) thì chất chạy cao hơn (2).
- Hai chấm ở cả 2 bảng mỏng thì có Rf bằng nhau
nhưng với dịch chiết từ eter dầu hỏa thì đậm hơn
dịch chiết từ dichloromethane.
2. Tìm hiểu về nhóm chất béo dầu mỡ, chất béo biến dưỡng thứ cấp.
- Từ ngàn xưa, người châu Á đã sử dụng đậu nành như một nguyên liệu quen thuộc
để chế biến các món ăn và loại đồ uống khác nhau. Thành phần dinh dưỡng của
đậu nành rất đa dạng và phong phú, giúp mang đến giá trị cao.
- Đậu nành (Glycine max) là một cây họ đậu có nguồn gốc từ Đông Á. Đây là một
loại nguyên liệu quan trọng trong chế độ ăn của người dân châu Á và được sử dụng
từ rất lâu. Ngày nay, loại đậu này chủ yếu được trồng ở châu Á, Nam và Bắc Mỹ.
- Người châu Á thường dùng cả đậu nành tươi và khô hoặc ươm thành mầm đậu
nành để chế biến thực phẩm, trong khi đó các sản phẩm đậu nành đã qua chế biến
phổ biến hơn ở nhiều nước phương Tây. Chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều sản
phẩm khác nhau bao gồm bột đậu nành, protein đậu nành, đậu phụ, sữa đậu nành,
nước tương và dầu đậu nành. Loại đậu này chứa các chất chống oxy hóa và các
dưỡng chất từ thực vật có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, nhiều người cũng lo ngại
về tác dụng phụ tiềm ẩn của loại hạt này.
- Thành phần dinh dưỡng của đậu nành
Đậu nành chủ yếu chứa nhiều protein nhưng cũng chứa một lượng lớn đường và
chất béo. Các thành phần dinh dưỡng có trong 100g đậu nành luộc là:
Calo: 173
Nước: 63%
Protein: 16,6g
Carbohydrate: 12,9g
Chất xơ: 6g
Chất béo: 9g
Chất béo bão hòa: 1,3g
Chất béo không no đơn nguyên: 1,98g
10 Chất béo không no đa nguyên: 5,07g
o Omega-3: 0,6g
o Omega-6: 4,47g
- Có hai phương pháp trích ly dầu nành:
Phương pháp một, dùng máy ép lấy dầu. Phương pháp này đơn giản, dễ
thực hiện nhưng hiệu quả không cao.
Phương pháp hai, dùng dung môi để ly trích, phương pháp này đòi hỏi quy
trình và công nghệ phức tạp nhưng hiệu suất cao. Phương pháp này được áp
dụng cho quy mô công nghiệp để sản xuất ra dầu nành tinh luyện.
- Để có được dầu tinh luyện như trên thị trường, dầu nành trích ly được từ phương
pháp trích ly dung môi (n-hexan). Trước đó nguồn nguyên liệu được xử lí sơ bộ:
phân loại, làm sạch, gia nhiệt (ram), cracking...sau đó được chuyển đến công đoạn
trích ly lấy dầu. Dầu được lấy ra được gọi là dầu thô, có chứa nhiều dung môi và
tạp chất tan trong dầu. Dầu thô được đưa vào một hệ thống phân lập lấy dầu phức
tạp, dung môi được làm bay hơi và được tái sử dụng. Để tẩy màu của dầu, dầu
được cho vào đất sét ẩm chuyên dùng cho hấp phụ vài ngày. Tiếp theo, dầu được
khử mùi bằng cách cho bay hơi những chất có mùi, sau đó được làm bền hóa-tinh
luyện và làm sạch dầu (loại nhựa, loại xà phòng...) để được dầu thành phẩm. Trên
thị trường, dầu thành phẩm là hổn hợp của nhiều loại dầu oliu, dầu nành, dầu
phộng...
- Chất béo trong đậu nành sẽ được chiết xuất qua ép nóng và tinh chế. Dầu tinh
chế sẽ có màu vàng nhạt, không có vị và chứa hơn 60% axit béo đa không bão
hoà.
- Lợi ích của dầu đậu nành:
Dầu đậu nành có chứa các loại chất béo không bão hòa đa, là một loại chất
béo tốt cho hệ thống tim mạch. Loại dầu thực vật này cung cấp dinh dưỡng
tốt cho cơ thể, lại không chứa cholesterol giúp ngăn chặn quá trình hình
11thành mảng bám ở mạch máu, phòng tránh được nguy cơ mắc bệnh về tim,
xơ vữa động mạch.
Vitamin K có trong dầu đậu nành giúp tăng cường hoạt động của hoạt chất
osteotrophic trong xương giúp tốc độ phục hồi xương nhanh hơn. Vitamin
K trong đậu nành có thể kích thích sự phát triển xương một cách tích cực
và mạnh mẽ, việc chuyển sang dùng dầu đậu nành để thay thế cho những
loại dầu hiện tại nếu muốn tránh nguy cơ bị loãng xương.
Dầu đậu nành chứa một lượng lớn acid béo omega-3, đóng vai trò quan
trọng trong việc tăng cường sức khỏe và ngăn ngừa bệnh mạn tính. Tăng
lượng acid béo omega-3 trong bữa ăn hàng ngày có thể giúp giảm viêm,
được cho là có liên quan đến sự phát triển của các bệnh mạn tính như bệnh
tim, ưng thư và đái tháo đường. Ngoài dầu đậu nành bạn có thể kết hợp
nhiều loại thực phẩm khác chứa acid béo omega-3 như cá hồi, hạt lanh, hạt
óc chó…
Dầu đậu nành rất giàu vitamin E, một chất dinh dưỡng có thể giúp tăng
cường sức khỏe làn da. Vitamin E có thể bảo vệ chống lại tổn thương và
giúp điều trị một số tình trạng xấu của da như mụn trứng cá, viêm da, dị
ứng…
- Lưu ý khi dùng dầu đậu nành
Mặc dù dầu đậu nành mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhưng việc tiêu
thụ quá thường xuyên có thể gây ra những mối nguy hại tiềm ẩn.
Dầu đậu nành chứa tỷ lệ chất béo omega-6 cao. Mặc dù cả chất béo omega-6
và omega-3 đều cần thiết cho chế độ ăn uống, nhưng hầu hết mọi người tiêu
thụ quá nhiều thực phẩm giàu chất béo omega-6 và quá ít chất béo omega-3.
Sự mất cân này có thể dẫn đến một số tình trạng như béo phì, suy giảm nhận
thức…
12 Một số nghiên cứu trên chuột cho thấy, chế độ ăn quá nhiều dầu đậu nành
dẫn đến những thay đổi bất lợi về trao đổi chất bao gồm tăng mỡ trong cơ
thể, lượng đường trong máu cao, gan nhiễm mỡ…
BÀI 3
TÁCH CHIẾT STEROL TỪ HỖN HỢP KHÔNG BỊ XÀ PHÒNG HÓA CỦA CHẤT
BÉO
I.Đại cương
Sterol là một dạng chất béo thuộc nhóm chất hữu cơ biến dưỡng thứ cấp,khác hẳn các
chất béo dầu mỡ,và cũng khác nhóm phospholopid.Sterol thường có cấu trúc hệ vòng
cyclopentano perhydrophenantren, với nhóm –OH ở vị trí C-3 trên vòng và trong một số
ít trường hợp có cấu trúc biến đổi của hệ vòng đó. Nhờ cấu trúc này mà cách định tính
và định lượng sterol có những phương pháp riêng.
Sterol không bị xà phòng hóa nên có thể vẫn giữ được tính chất kém tan trong nước,
không tan trong dung dịch chất béo đã xà phòng hóa, có thể tách ra khỏi hệ dung dịch
bằng cách chiết lỏng lỏng dung dịch này với dung môi hữu cơ kém phân cực.
II.Mục tiêu
-Sử dụng soxhlet để xà phòng hóa chất béo trong vật liệu tách rời sterol
-Sử dụng bình lóng để chiết lỏng-lỏng, tách lấy sterol ra khỏi dầu thực vật.
-Khảo sát, so sánh sản phẩm sterol và chất béo ban đầu bằng sắc ký lóp mỏng.
-Thực hiện bằng cách kéo ống vi quản, sắc ký lớp mỏng.
III.Thực hành