Professional Documents
Culture Documents
Hình 10.2 Phân loại các phương pháp sắc ký theo hệ pha
Thứ hai là phân loại theo cơ chế, các phương pháp sắc ký có 4 loại với 4 cơ chế;
đó là: Sắc ký hấp phụ; Sắc ký phân bố (L-L hoặc L-R), Sắc ký trao đổi ion và Sắc ký
rây phân tử. Đối với các hệ sắc ký với các chất phân tích cũng như pha tĩnh phức tạp
(thí dụ silicagel biến tính), cơ chế tách có thể gồm nhiều loại trong liên kết giữa các
chất.
Nhìn vào sơ đồ phân loại trong hình 10.2 chúng ta thấy sắc ký lỏng rất đa dạng,
trong phân tích, sắc ký lỏng hiệu năng cao –HPLC gồm nhiều phương pháp khác nhau,
trong đó sắc ký HPLC lỏng rắn gồm rất nhiều phương pháp. Đó là sắc ký lỏng pha đảo,
sắc ký lỏng pha thường, sắc ký trao đổi ion v.v. Phương pháp HPLC pha đảo (reversed
phase high performance liquid chromatography) được sử dụng nhiều nhất, ta sẽ xét các
phương pháp này ở phần sau.
10.1.3 Các lực liên kết trong hệ sắc ký
a) Lực liên kết ion
Trên bề mặt pha tĩnh có các trung tâm hoạt động là ion, đó là các phân tử có khả
năng phân ly tạo thành các ion tạo nên các trung tâm hoạt động ion. Chúng tham gia
liên kết với các ion chất phân tích trong dung dịch theo lực tương tác tĩnh điện gọi là
liên kết ion. Để giữ các anion chất phân tích trong dung dịch, pha tĩnh cần có các trung
tâm cation trên bề mặt, và ngược lại, để giữ các cation chất phân tích trong dung dịch,
pha tĩnh cần có các trung tâm anion.
Cũng tương tự, pha động cũng có các trung tâm hoạt động là các ion, chúng tham
gia tương tác với chất phân tích và pha tĩnh. Chúng có khả năng phân li trong dung dịch
tạo thành các cation và anion. Thí dụ khi rửa giải các ion kim loại trên cột cationit, ta
có thể dùng pha động là dung dịch HCl loãng.
Các phương pháp tách sắc ký thường gặp có tham gia của các liên kết ion gọi là
sắc ký ion, sắc ký cặp ion.
b) Lực phân cực
Trong phân tử chất phân tích, chất rửa giải trong pha động cũng như các phân tử
trên bề mặt pha tĩnh có các trung tâm phân cực. Chúng có thể là các lưỡng cực điện cố
định, cũng có thể là những lưỡng cực điện do cảm ứng. Chúng tham gia liên kết với các
phân tử phân cực khác bằng lực liên kết phân cực. Sự phân cực trong các phân tử đôi
khi rất nhỏ và sự chênh lệch về độ phân cực cũng rất nhỏ. Tuy nhiên, sự chênh lệch này
là yếu tố rất quan trọng để độ bền liên kết khác nhau, đó là điều cần thiết để phân chia
chúng trong các phép tách sắc ký.
Thí dụ: các chất Cresol (o-. m-, p-, cresol) chỉ khác nhau về vị trí của nhóm CH3- trong
phân tử. Chính nhờ sự khác nhau về vị trí này làm cho mật độ electron trong phân tử
của các cresol khác nhau tạo nên một sự khác biệt nhỏ về độ phân cực, từ đó lực liên
kết phân cực với pha tĩnh khác nhau, là nguyên nhân chênh lệch về thời gian lưu trong
quá trình sắc ký.
c) Lực phân tán (lực Van-de-van)
Lực này có bản chất tĩnh điện, tuy nhiên không hề có cực điện trong mạng lưới
phân tử, cũng không liên quan tới phân tử lưỡng cực cảm ứng hay cố định. Tương tác
phân tán điển hình là giữa các mạch hydrocacbon, nó là tương tác phân tử.
Thí dụ: n-heptan là chất lỏng chứ không phải khí vì sự tương tác giữa các phân
tử n-heptan là lực phân tán đủ lớn để giữ chất này ở trạng thái lỏng. Để tách các
hydrocacbon người ta có thể dùng hydrocacbon khác làm pha tĩnh.
d) Lực tương tác đặc biệt
Lực tương tác đặc biệt là lực tạo thành do các liên kết hydro, liên kết cho nhận mà có.
Sự hình thành liên kết giữa các nguyên tử hydro và các nguyên tử có độ âm điện cao
như O, N, F...tạo thành liên kết hidro. Khi tham gia liên kết, các electron còn gọi là
"đám mây electron" chuyển dịch sang nguyên tử có độ âm điện cao. Như vậy các nguyên
tử của nguyên tố có độ âm điện càng cao, liên kết hydro càng bền chặt. Người ta nhận
thấy năng lượng liên kết giảm theo dãy sau đây:
F--H--F > O--H--O > N--H--N > C--H--C .
Như vậy lực tương tác của các phân tử trong hệ sắc ký gồm : lực ion, lực phân
cực, lực phân tán và lực tương tác đặc biệt. Các lực này đối với các chất khác nhau có
giá trị khác nhau và quyết định đối với quá trình tách sắc ký.
Cũng lưu ý rằng bề mặt pha tĩnh không hoàn toàn đồng nhất, nó có thể có nhiều
loại nhóm chức khác nhau. Mỗi nhà máy có quy trình sản xuất riêng, kết qủa là thành
phần và số lượng các nhóm chức trên bề mặt pha tĩnh có khác nhau. Thí dụ với sắc ký
pha đảo, bề mặt của pha tĩnh là các nhóm ODS - otadecylsilan. Đây là kết quả của
phản ứng giữa nhóm Silanol - OH và Clorosilan hữu cơ. Tuy nhiên không phải tất cả
cả các nhóm silanol đều được thay bằng các nhóm ODS cho nên bên cạnh nhóm ODS
còn có cả nhóm -OH chưa thay thế, là nhóm phân cực và ngoài ra còn các tạp chất
kim loại. Như vậy là tương tác giữa pha tĩnh và phân tử chất phân tích có thể bao gồm
các lực tương tác ion, phân cực, lực phân tán, tương tác đặc biệt ở các mức độ khác
nhau.
10.1.4 Một số đại lượng cơ bản trong sắc ký
Hệ số phân bố
Một cấu tử A cho tiếp xúc với pha động và pha tĩnh, sẽ phân bố giữa hai pha theo
tỷ số nồng độ nhất định, như vậy, nó có hệ số phân bố riêng, nói một cách khác cân
bằng phân bố được thiết lập, có phương trình;
AS ⇌ Am (10.1)
Hệ số phân bố được định nghĩa là tỷ số của nồng độ chất phân tích giữa hai pha
[ AS ]
KD = (10.2)
[ Am ]
Trong đó [A]S - Nồng độ chất phân tích trong pha tĩnh
[A]m - Nồng độ chất phân tích trong pha động
Mối liên hệ giữa hệ số phân bố và tốc độ di chuyển của chất trong hệ sắc ký.
Chất phân tích A muốn di chuyển được phải ở pha động.
Gọi fA là phần thời gian của chất A ở pha động
Số milimol A trong pha động [A]m . Vm
fA = = (10.3)
Số milimol A trong toàn cột [A]m . Vm + [A]s . Vs
Biến đổi phương trình 1.5 (chia phân số cho [A]m.Vm) ta có:
1
fA = (10.4)
VS
1+K DA
Vm
VS 1
Đặt k A/ = K DA , ta có f A = (10.5)
Vm 1+k 'A
trong đó kA' được gọi là hệ số lưu. Tốc độ tuyến tính của cấu tử A trong pha động, uA
là:
u
uA = u. fA hay u A =
(1 + k A/ )
u là tốc độ tuyến tính của pha động (cm/s). Từ biểu thức 10.6 và 10.7 ta có nhận xét:
khi KDA hoặc kA’ càng lớn, thời gian chất phân tích ở trong pha động càng ít, nói một
cách khác là chất phân tích di chuyển càng chậm, ngược lại khi kA' càng nhỏ, chất phân
tích di chuyển càng nhanh.
Thời gian lưu tR và thời gian lưu hiệu chỉnh tR'
Thời gian lưu tR là thời gian tính từ lúc bắt đầu bơm mẫu vào đầu cột tới khi pic
đạt giá trị cực đại.
L L(1+k 'A )
t RA = =
uA u
L/u = tm là thời gian cấu tử không lưu giữ trên cột, còn gọi là thời gian chết.
Vs
tRA = tm (1+ KDA. ) = tm (1 + k’ ) (10.6)
Vm
Thời gian lưu hiệu chỉnh t'R là thời gian lưu không tính tới thời gian chết
t 'R V/
t'RA = tRA - tm = tm.k' . Þ k'= = R (10.7)
tm Vm
Thể tích lưu VR và thể tích lưu hiệu chỉnh VR'
Thể tích lưu VR là thể tích của dung dịch rửa giải tính từ khi bắt đầu bơm mẫu
vào cột tới khi pic đạt giá trị cực đại.
Gọi F là tốc độ chảy của pha động, ml/ phút
Thể tích lưu VR được tính theo công thức:
VRA= tRA.F ; Vm = tm . F; thay vào (10.8) ta có
VRA = Vm (1+ k'A) (10.8)
Thể tích lưu hiệu chỉnh V'R là thể tích lưu để loại đi thể tích trống của cột.
V'RA = VR - Vm
= Vm.k'A = KDA.VS (10.9)
Thể tích lưu riêng Vg là thể tích đặc trưng riêng cho cấu tử, là thể tích dung dịch rửa
giải để rửa chất phân tích trong một đơn vị trọng lượng hay thể tích của pha tĩnh.
V’RA/ Vs = KDA = Vg
Hệ số tách
Hệ số tách a là đại lượng đánh giá khả năng tách 2 chất bằng phương pháp sắc
ký. Nó phụ thuộc vào hệ số phân bố của chúng và là tỷ số của hệ số phân bố của 2 chất;
một chất phân tích A và một chất khác B hoặc một chất chuẩn.
Điều kiện cần thiết để hai chất A và B tách khỏi nhau là a ¹ 1
a = KDA / KDB = k'A / k'B ¹1 (10.10)
Nói một cách khác hệ số phân bố của hai chất A và B giữa pha tĩnh và pha động phải
khác nhau. Mặt khác từ số thể tích lưu riêng của hai chất, t'RA / t'RB cũng chính là tỷ số
của hệ số phân bố
K DA k 'A t 'RA VRA
'
Vậy có thể tóm tắt là : α= = ' = ' = '
K DB k B t RB VRB
Đĩa lý thuyết
a) Khái niệm đĩa lí thuyết
Đĩa lí thuyết là phần nào đó của cột mà ở đó cân bằng được thiết lập. Theo quan
niệm của Martin và Synge, cân bằng phân bố được thiết lập nhanh chóng, tức thời. Tuy
nhiên điều này gặp khó khăn khi giải thích hiện tượng giãn rộng vùng mẫu, hiện tượng
pic sắc ký không cân đối. Amundson và Lapidus và sau đó là Van Deemter cho rằng
đĩa được hình thành khi đạt cân bằng chuyển khối lượng chất tan từ pha động vào pha
tĩnh và ngược lại, các tác giả đã đưa ra thuyết tốc độ chúng ta sẽ đề cập ở phần sau.
b) Sắc đồ và tính số đĩa lý thuyết
Sắc đồ là đường biểu diễn sự phụ thuộc diện tích (S) hoặc chiều cao (h) tín hiệu
đo được có thể là độ hấp thụ quang, cũng có thểt là độ dẫn điện, hoặc tần số xung điện…
liên quan chặt chẽ tới nồng độ chất phân tích có trong mẫu vào thời gian. Các tín hiệu
này được gọi là "pic"sắc ký. Định lượng các chất phân tích dựa vào diện tích píc sắc ký
là chính xác nhất. Ngày nay, hầu hết các máy sắc ký hiện đại đều được trang bị phần
mềm để tính diện tích của píc một cách tự động.
Có thể hiểu rằng phần nào đó của cột được gọi là đĩa lí thuyết khi cân bằng phân
bố chất phân tích tại để được đáp ứng.
Gọi N là số đĩa lí thuyết, s là độ lệch chuẩn; s ~ N . Đối với cột sắc ký n càng
lớn pic càng hẹp; thời gian lưu tỉ lệ với số đĩa lí thuyết n, tR ~ n, nên ta có thể viết:
tR N
= hay N = ( tR / s)2 (10.11)
σ N
Mặt khác w = 4s hay s = w / 4
Số đĩa lí thuyết n có thể viết lại là:
2 2
æt ö æ t ö
N=16 ç R ÷ =5,54 ç R ÷ (10.12)
èwø è w1/2 ø
H
Cu
B/u
Hmin
A
utư u, cm/s
Các este: Đây là các chất hữu cơ có khối lượng phân tử khoảng 200-300, độ phân cực
thấp. Đó là các phtalat: Diphenylphtalat, o.C6H4(COOC2H5)2, nhiệt độ làm việc 100-
1600C
Các ankol: Đối với các chất phân tích có độ phân cực cao thì pha tĩnh là các ankol phù
hợp hơpn. Đây là các chất phân cực do các nhóm hidroxyl có độ phân cực cao nên các
pha tĩnh này ưa nước. Sử dụng rộng rãi nhất là polyetylenglycol, có cấu trúc: HO(-CH2-
CH2-O)n-CH2-CH2-OH, nhiệt độ làm việc tới ~ 2500C, nó có tên thương mại
Carbowax® 20M, phân tử lượng trung bình 20000.
Các polyme silicon: Các polyme silicon được sử dụng rộng rãi nhất làm pha tĩnh do tính
đa dạng của các nhóm chức. Tuỳ theo độ phân cực của các nhóm chức mà người ta chế
tạo được các pha tĩnh có độ phân cực khác nhau để phù hợp với chất phân tích.
Loại được sử dụng rộng rãi nhất là Dimetylpolysiloxan có nhiệt độ làm việc 325
- 3500C. Nó có tên thương mại là OV-1 hoặc DB-1. Tuy nhiên các nhóm chức -CH3 có
thể thay thế bằng rất nhiều nhóm chức khác từ độ phân cực thấp đến cao, thí dụ phenyl,
-Cl, -F hoặc-CN v.v. Với 5% diphenyl và 95% dimetylsiloxane, tên thương mại là DB-
5 hoặc HP-5; silicon có 35% diphenyl 65% dimethyl gọi là DB-35 hoặc HP-35... Trên
đây là cấu trúc phân tử một số pha tĩnh.
Bảng 10.1 thống kê một vài loại cột có độ phân cực khác nhau của hãng HP:
Bảng 10.1 Một vài loại cột sắc ký khí trên thị trường
Loại cột Đặc tính Đối tượng Thành phần Loại tương tự
kỹ thuật Phân tích pha tĩnh
HP 1 60-325oC Amin, hidrocacbon, 100% dimetyl- DB-1, SE-30
PCBs, phenols, sulfur siloxane SPB-1, OV-1
o
HP-5 60-325 C Alkaloids, các 5% diphenyl + 95% DB-5, SE-54
halogen, h/c thơm dimetyl-siloxane SBP-5, OV-5
o
HP-35 40-340 C Amin, thuốc BVTV 35% diphenyl +65% DB-35, SPB-35
Dược phẩm dimethyl-siloxane SPB608, AT35
o
HP-210 45-250 C Aldehyd, cơ-clo, 50%triflopropyl + DB 210
Cơ-photpho, BVTV 50% dimethylsiloxane Rtx-200
HP- 20-280oC Ancol, h/c oxygen 6%cyanolopropyl- DB 1301,
1301 Thuốc BVTV, aroclor phenyl + DB624
94% dimethylsiloxane Rtx-1301
HP-20M 40-250oC Ancol, h/c thơm, dung Polyethylene Glycol BP-20,
môi (PEG) Carbowax 20M
Sau khi chế tạo được pha tĩnh lỏng, người ta đưa chúng lên bề mặt của chất mang
là các vật liệu vô cơ bền với nhiệt và hoá chất như: đất lưỡng nguyên, silicagen hoặc
silicagen silan hoá, trong đó silicagen được sử dụng rộng rãi nhất.
Detector được sử dụng nhiều nhất trong sắc ký khí là ion hóa ngọn lửa
(ionization flame detedtor- FID).
(10.1)
Tuỳ thuộc vào loại closilan hữu cơ mà ta có pha tĩnh khác nhau. Để điều chế các
pha tĩnh cho sắc ký pha liên kết pha thường, người ta sử dụng R1 là các hidrocacbon
phân cực. Có 3 loại nhóm chức phân cực thường, đó là:
- Các loại diol: -(CH2)3-O-CH2-CH(OH)-CH2OH
- Cyano : -(CH2)3-CN và
- Amino: -(CH2)3-NH2 ... , còn R2 và R3 là các gốc clorua, thí dụ:
Silan hóa bề mặt silic là công việc khó, đòi hỏi điều kiện thí nghiệm phải được
thực hiện nghiêm ngặt. Bề mặt silic cần được chuẩn bị kỹ, để có nhiều nhóm silanol cho
phản ứng silan hóa.
Chất nhồi silic biến tính làm pha tĩnh đối với cả 2 phương pháp sắc ký lỏng pha
thường và pha đảo có những ưu điểm sau:
+ Là vật liệu chịu được áp suất rất cao, có thể chịu được tới 1000 atmotphe
+ Trơ với các dung môi và hóa chất, nó chỉ bị phá hủy trong môi trường rất kiềm
và rất axit
+ Là chất nhồi phù hợp với phân tích vết do vừa khắc phục được hiện tượng phản
ứng bất thuận nghịch
+ Đáp ứng được đa dạng các chất phân tích có độ phân cực khác nhau.
Pha động là các dung môi hữu cơ có độ phân cực khác nhau. Để pha chế được
các dung môi như vậy, một hỗn hợp gồm 2 hay nhiều dung môi hữu cơ trộn lẫn. Ngoài
ra pH của pha động, các chất phụ gia khác như chất tạo phức cũng được chú ý để nâng
cao hiệu quả tách của phương pháp.
Pha động trong sắc ký lỏng nói chung có các yêu cầu và tính chất sau:
1. Yêu cầu của pha động:
- Phải hòa tan được mẫu phân tích
- Trơ với pha tĩnh cũng như vật liệu trong hệ sắc ký
- Đảm bảo tính chọn lọc của phương pháp
- Có lực dung môi vừa phải sao cho hệ số lưu trong khoảng 1 ≤ k’ ≤ 5
Để đạt được các yêu cầu cơ bản trên, pha động cần có các tính chất sau:
2. Tính chất của pha động
- Phù hợp với hệ phát hiện
- Độ nhớt thấp (để dảm bảo cho áp suất đầu cột không quá cao)
- Bền trong quá trình chạy sắc ký
- Không chứa các tạp chất
- Càng khó cháy càng tốt và ít độc hại
Thiết bị sắc ký lỏng pha thường và vận hành được đề cập chung cùng với sắc ký
lỏng pha đảo.
Sắc ký lỏng pha đảo
Pha tĩnh
Điều chế pha tĩnh trong sắc ký lỏng pha đảo hoàn toàn tương tự như là điều chế
pha tĩnh trong sắc ký lỏng pha thường (phản ứng 10.1). Tuy nhiên điểm khác biệt là
mạch hydrocacbon gắn trên silic là các closilan hữu cơ không phân cực hay rất it phân
cực. Trong trường hợp này ta có pha tĩnh cho sắc ký pha đảo. Thí dụ R1 là C18, ta có
pha tĩnh octadecylsilan (ODS) rất thông dụng.
Đặc điểm của pha tĩnh liên kết ngược
• Bề mặt kỵ nước: Silic sau khi ete hoá, có các nhóm chức hidrocacbon trên bề mặt đã
làm thay đổi tính chất của nó. Tính kị nước càng cao khi lớp ODS càng dày, ngoài
ra thay đổi các nhóm chức làm cho pha tĩnh trở nên đa dạng hơn.
• Còn các nhóm silanol chưa liên kết: Chỉ có khoảng 50% các nhóm silanol trên bề
mặt silic được ete hoá, các nhóm này ảnh hưởng tính không phân cực của pha tĩnh,
phải hạn chế được ảnh hưởng của các nhóm silanol. Vì vậy, người ta còn phải silan
hoá tiếp các nhóm silanol còn lại bằng hợp chất metylsilan Cl-Si(CH3)3. Ngoài ra,
tạp chất kim loại làm hoạt hoá các nhóm silanol, tăng tính axit của pha tĩnh, là nguyên
nhân làm dãn rộng vùng mẫu.
• Chiều dài mạch hydrocacbon liện kết trên bề mặt càng lớn, tính không phân cực càng
cao: Bằng thực mghiệm, sử dụng cột tách có các nhóm chức là các hidrocacbon có
số cacbon khác nhau, từ C3 – C20 , tách các chất hidrocacbon thơm, người ta đã thấy
hệ số phân bố tỷ lệ thuận với chiều dài mạch hidrocacbon.
Mạch hydrrocacbon càng cồng kềnh, tính không phân cực càng cao, khả năng
hấp phụ càng lớn, các phân tử closilan hữu cơ có thể tương tác với nhau hình thành các
mạch hidrocacbon mạch dài hơn, che phủ bề mặt tốt hơn, càng ít phân cực.
Pha động trong RP-HPLC
Sự lựa chọn pha động tuân theo nguyên tắc chung là chất phân tích phải tan trong
pha động và đảm bảo hệ số tách của các chất phân tích như đã trình bày ở trên. Bằng
cách thay đổi loại dung môi cũng như nồng độ của nó để thay đổi hệ số phân bố để có
được hệ số phân bố phù hợp cho chất phân tích cũng như cho cả dãy chất phân tích.
Người phân tích trước hết căn cứ theo các tài liệu tham khảo để có dung môi với lực
dung môi phù hợp, sau đó giữ lực dung môi và thay đổi loại dung môi trong cùng nhóm
để chọn ra dung môi tối ưu. Các dung môi thường sử dụng trong sắc ký lỏng pha đảo
được đưa ra trong bảng 10.2
Bảng 10.2 Sự phụ thuộc k' vào thành phần dung môi trong RP-HPLC
Dung môi Độ phân cực Số lần giảm k’ khi tăng
10% dung môi vào nước
Nước 10,2
Dimethyl sunfoxide 7,2 1,5 lần
Ethylene glycol 6,9 1,5 –
Acetonitrile 5,8 2,0 –
Methanol 5,1 2,0 –
Acetone 5,1 2,2 –
Dioxane 4,8 2,2 –
Ethanol 4,3 2,3 –
Tetrahydrofuran 4,0 2,8 –
i-propanol 3,9 3,0 –
Sự lựa chọn pha động trong sắc ký lỏng pha đảo khó khăn hơn so với sắc ký lỏng
pha thường do nước cũng là môi trường của mẫu phân tích. Đôi khi thay đổi loại dung
môi làm cho hiệu quả tách của phương pháp tăng lên nhiều, ngoài ra sử dụng dung môi
ba thành phần cũng là một giải pháp tăng cường hiệu quả tách (thí dụ
methanol/dioxan/nước).
Ưu nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm:
- Phương pháp có thể áp dụng cho nhiều loại đối tượng chất phân tích, từ hợp chất
không phân cực cho đến phân cực, kể cả ion kim loại nếu kết hợp với chất tạo cặp
ion.
- Phương pháp có độ chọn lọc cao khi sử dụng đúng pha tĩnh và pha động.
- Cân bằng phân bố xảy ra nhanh, có thể sử dụng các cân bằng phụ để tăng cường
độ chọn lọc của phương pháp,
- Hiệu quả tách cao, pic cân đối,
- Pha động thường là hỗn hợp của nước và các dung môi phân cực nên rẻ tiền .
Nhược điểm: Hoạt động của pha tĩnh có hiệu quả trong khoảng pH hẹp, từ 2-8,
ảnh hưởng của nhóm silanol và cơ chế tách còn chưa rõ.
Ứng dụng của sắc ký lỏng pha đảo RP-HPLC
Phương pháp RP-HPLC có pha tĩnh không phân cực điển hình là octadesilxilan
(ODS) có ứng dụng rộng rãi, phân tích được đa dạng các chất phân tích. Đó là các các
chất ít phân cực như các hydrocacbon thơm (PAHs), các hợp chất cơclo (PCBs)...cho
đến các chất phân cực: axit amin, phenol.... Ngoài ra phương pháp có thể phân tích được
các chất mang tính ion, thí dụ các ion kim loại.
Phương pháp HPLC trao đổi ion
Ph-¬ng ph¸p s¾c ký trao ®æi ion ra ®êi sím, ®-îc sö dông réng r·i vµo nh÷ng
n¨m 1960, ®ãng gãp vµo viÖc t¸ch vµ x¸c ®Þnh c¸c chÊt ph©n tÝch cã tÝnh chÊt ion.
Ban ®Çu ph-¬ng ph¸p sö dông nhùa trao ®æi ion tæng hîp lµm pha tÜnh, tuy nhiªn do
cã h¹n chÕ vÒ kh¶ n¨ng chÞu ¸p suÊt vµ tÝnh ®éng häc, ph-¬ng ph¸p ngµy cµng ®-îc
hoµn thiÖn bëi c¶i tiÕn c¸c chÊt nhåi, tr-íc hÕt lµ gi¶m ®-êng kÝnh cña h¹t nhåi, sau
®ã thay ®æi chÊt nhåi cét lµm cho hiÖu lùc t¸ch cña cét tèt h¬n.
Pha tĩnh trong HPLC trao đổi ion
Pha tĩnh loại này cũng được điều chế tương tự hai phương pháp sắc ký lỏng pha
đảo và pha thường đã đề cập ở trên (phản ứng 10.1). Tuy nhiên mạch hữu cơ mang
nhóm chức có khả năng trao đổi ion.
≡Si-OH + ClSiR ⇒ ≡Si-O-Si R
trong đó -R mang nhóm chức có khả năng trao đổi ion. Trường hợp R mang
nhóm –SO3H hoặc –COOH, pha tĩnh mang tính trao đổi cation ; khi R mang nhóm chức
-CH2N(CH2CH3)3Cl (hoặc các amin bậc thấp hơn) pha tĩnh mang tính trao đổi anion.
Sự thay đổi chất nhồi hay pha tĩnh là một bước cải tiến đáng kể trong phương
pháp sắc ký trao đổi ion. Hiện tượng khuếch tán chậm khi chất tan phải chui sâu vào
hạt trao đổi đã bị hạn chế đáng kể, mặt khác hạt nhân silic rất cứng nên chịu áp suất rất
tốt, vì vậy chất nhồi đã mang được cả hai tính ưu việt đó là chịu áp suất và khả năng
trao đổi tốt. Cũng từ đây do hiệu lực cao của cột tách, phương pháp HPLC trao đổi ion
đã giải quyết được nhiều mẫu phân tích trong thực tế. Tuy nhiên, nói như vậy không có
nghĩa là chất nhồi này đã hoàn toàn tốt, nhược điểm của nó là khoảng pH làm việc thu
hẹp so với phương pháp dùng ionit truyền thống, mặt khác, hiệu lực của cột vẫn bị giảm
theo thời gian do bản chất của nhựa là không chịu được áp suất cao.
Pha động trong HPLC trao đổi ion là các dung dịch đệm có pH xác định, ngoài
ra trong thành phần pha động còn có chất tạo phức để tăng tính chọn lọc của phương
pháp ( xem bảng 10.3).
Bảng 10.3 Một vài loại cột ion trên thị trường
Loại cột Nhóm Pha động Chất phân tích
chức
Cationit
Shim pack IC-C1 Dung dịch đệm có pH xác Các kim loại Mg2+
(Shimadzu) -RSO3H định, có chất tạo phức Cu2+, Ln3+…
PRPx100. -RSO3H Dung dịch đệm có pH xác Các ion kim loại
PRPx200(Haminton) định, có chất tạo phức hoá trị 2 và3
Nucleosil 5 SA -RSO3H tartaric 4 mmol Mg2+, Ca2+, Ba2+,
(Metrohm) citric 0,5 mmol Sr2+, Fe2+ Co2+ Ni2+
4x125 mm, pH2-7 ethylendiamin 3 mmol Cd2+ Zn2+ Mn2+
acetone 5%; 1,5 ml/phút
Metrosep (Metrohm) Si- tartaric axit 5 mmol Li+, K+, Na+, NH4+,
C1,4,6x125 O(CH2)3- dipicolinic axít 1 mmol Mg2+, Ca2+
(6-1010-100) COOH
Metrosep C2-100 Si- tartaric axit 4 mmol Li+, K+, Na+, Rb2+,
Metrosep C2-250 O(CH2)3- dipicolinic axít 7,5 mmol Cs2+, Mg2+, Ca2+,
(Metrohm) 4x100 COOH Ba2+ …
Ion pack CS 14 -RSO3H 5mmol Methansunfonic axit 20 cation vô cơ và
+2,5% ACN, gradien tới hữu cơ: Li+, Na+,
6mmol Methansunfonic axit NH4+, morphin,
+2,5% ACN Trimetylamin…
Anionit
Shim pack IC-A1 Amin bậc4 Cl-, NO3-, SO42-,
(Shimadzu) HBO32-, HSiO42-
Metrosep A Supp 5- Amin bậc 4 Cl-, Br-, I-, ClO3-,
100 (5-150, 5-150) ClO2-, ClO4-, BrO3-
Ion pack AS11 Amin bậc 4 dung môi 1: 5mmolNaOH 38 anion hữu cơ và
dung môi 2 10 mmol KOH vô cơ: Cl-, F-…
phtalat, xitrat…
Super-sep 4,6x 100 polimeth Phtalic acid 2,5 mmol Cl-, F-, NO2-, Br-
(6.1009.000) acrylate Acetonitril 5%
TRIS pH 3,8
KD = å Ch / c =
Tæng nång dé chÊt tan trong pha hòu co
(10.28)
å Cn Tæng nång dé chÊt tan trong pha nuí c
Thí dụ chiết I2 từ pha nước vào pha hữu cơ khi pha nước có I-, có cân bằng sau:
[ I 2 ] h/ c
I2 + I- = I3- vì vậy hệ số phân bố điều kiện là KD =
[ I 2 ] n + [ I -3 ] n
Khi chiết 8-oxy quynolin (viết tắt là HOX) từ pha nước vào pha hữu cơ. HOX là
chất có nhiều cân bằng trong nước nên hình thành nhiều cấu tử, tuy nhiên chỉ có HOX
là lên pha hữu cơ:
HOX + H+ = H2OX+
HOX OX- + H+ .
[HOX]h/c
Khi đó KD của cân bằng chiết này: KD =
[HOX]n + [H2OX + ] + [OX- ]
Trong các tính toán về chiết, nếu xét tất cả các cân bằng xảy ra trong hệ, bài toán trở
nên rất phức tạp, người ta thường bỏ qua các cấu tử có nồng độ nhỏ để giải được dễ
dàng hơn. Trong thí dụ trên, tìm điều kiện để OX- và H2OX+ ít hình thành để bỏ qua,
bài toán trở nên đơn giản hơn.
10.3.5 Cơ chế chiết các ion kim loại
10.3.5.1 Chiết theo cơ chế tạo hợp chất nội phức
Hợp chất nội phức còn gọi là phức càng cua là phức giữa ion kim loại và hợp chất
hữu cơ chứa ít nhất là 2 nhóm chức tham gia liên kết.
Một nhóm chức chứa proton có thể phân ly : -S-H hoặc =N-H, -NH2 ...
Nhóm thứ 2 chứa cặp electron tự do : ºN: , =O: , =S: ,
Có thể đưa ra đây một vài thí dụ:
- Các hợp chất oxim - 8 oxy quynolin
+Men+
Các ion đối là NO3-, FeCL4- ...Trên đây là hệ chiết A+, B- điển hình
10.3.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình chiết hóa học
10.3.6.1 Ảnh hưởng nồng độ H+ trong tướng nước.
a) [H+] tham gia dạng chiết.
Trường hợp này, khi axit hoá dung dịch, H+ đi vào liên kết với tác nhân chiết, trở
thành ion dương ở ngay trên bề mặt phân chia giữa 2 pha, tiếp theo, chúng liên kết bền
vững với các ion đối trong pha nước là các chất cần chiết và chuyển vào pha hữu cơ.
Thí dụ chiết Fe3+ bằng ete trong môi trường axit
(Fe3+)n + 4(Cl-)n + (H+)n + xSh/c = {H[FeCl4]xS}h/c
{ H[ FeCl 4] . . xS} h / c
Kex = ; Fe(III) còn tồn tại ở dạng tự do, hệ số phân bố điều kiện
[ Fe 3 +] n[ Cl -] 4n[ H +] n[ S] xh / c
{ H( FeCl 4) . . xS] h / c
KD = 3+
[ Fe ] n + { H[ FeCl 4] . . xS} n
Giả sử có bao nhiêu Fe3+ đều chuyển thành FeCl-4 sau đó đều tạo dạng chiết
H(FeCl4)..xS và chuyển lên pha hữu cơ bấy nhiêu và có nồng độ thích hợp để không có
sản phẩm phụ, lúc đó:
[ H( FeCl 4) . . xS] h / c KD
KD = 3+
. Thay KD vào Kex ta có Kex = - 4
[ Fe ] n [Cl ]n .[ H + ]n .[ S ]hx / c
logKD
A log[H+]
H×nh 10.8 Sù phô thuéc logKD vµo log[H+]
trong đó A = (lgKex + 4lg[Cl-] + xlg[S]h/c) = const.
Nếu trong điều kiện thí nghiệm không đổi, Kex = const, nồng độ [Cl-] đủ lớn =
const ® KD chỉ phụ thuộc vào [H+].
lgKD = lgKex + 4lg[Cl-]n + lg[H+]n + xlg[S]h/c. (10.29)
b) [H+] ảnh hưởng tới tác nhân chiết.
Chiết các ion kim loại có sử dụng các tác nhân chiết, đa số các trường hợp tác
nhân chiết là các phân tử hữu cơ có nhóm -SH, OH, -COOH ..., khi thay đổi nồng độ
H+ sẽ làm thay đổi sự tạo phức hay liên hợp ion của ion kim loại và tác nhân chiết.
Gọi tác nhân chiết có công thức là (HR)h/c, ta có phản ứng chiết:
Mx+ + x(HR)h/c ( MRx)h/c + x(H+)n
[ MRx] h/ c[ H + ] nx
Kex = . Mặt khác theo định nghĩa ta cũng có:
[ M x+ ] n .[ HR] hx / c
[ MR]h / c
KD = .
[ M ]n + [ MR]n + [ M (OH )]x + -1 + ...
x+
Giả sử ở pH thích hợp không có phản ứng phụ, [MR]n chuyển hết vào pha hữu cơ,
K D .[ H + ] xn
M(OH) không có, vậy: Kex =
[ HR] xh/ c
lgKD = lgKex + xlg[HR]h/c + xpH (10.30)
Hình 10.9 Ảnh hưởng của pH đến KD
Khi x=1, pH tăng 1 đơn vị thì KD tăng
10 lần (1® 2)
Khi x=2, pH tăng 1 đơn vị thì KD tăng 100 lần
Khi x=3, pH tăng 1 đơn vị thì KD tăng 1000
lần
pH1/2 là pH ở đó E% = 50%; KD = 1.
XpH1/2 = -lgKex - xlg[HR]
Nồng độ [HR] có thể xác định, nếu biết Kex, tìm được pH1/2 và ngược lại
Thí dụ 10.5 Thuốc thử HR tương tác với A và B theo các phương trình sau:
Ax+ + x HR ® (ARx)h/c + x(H+)n ; (pH1/2)0,1= 3
By++ y HR ® (BRyh/c + y(H+)n ; (pH1/2)0,1= 5
Xác định pH tách tốt nhất A khỏi B (g nhỏ), cho HR = 0,1 mol, X= 3; y=2; Vn= Vh/c.
Giải Tính Kex A, Kex B , a
Tại pH1/2 ta có KDA=1
0 = lg KexA + x lg[HR] + x pH
0 = lg KexA + 3(-1) +9
KDAKDB =
10 -610 -8.10 -5
[ ] 5
[ ]
= 1 ® H + = 10 -19 ® H + = 5 10 -19 = 10 -3,8
[H ]+ 5
pH tối ưu = 3,8
Tính EA, EB, g ở pH = 3,8
lg KDA = -6 -3 + 3.3,8 = 2,4 KDA =102.4
lg KDB = -8 -2 + 2.3,8 = -2,4 KDB= 10-2.4
10 2, 4 10 -2, 4
E A = 100 » 99,9% E B = 100 - 2, 4
= 10 - 0, 4 = 0,39
1 + 10 2, 4 1 + 10
10 - 0, 4
g = = 3,98.10 - 3
100
Kết luận, ở điều kiện pH=3,8, hiệu quả tách đạt tốt nhất.
10.3.6.2 Ảnh hưởng của nồng độ chất phân tích (Mn+)
Từ biểu thức lgKD = lgKex + nlg[HR]h/c + npH. (10.32)
Ta thấy lgKD không phụ thuộc vào nồng độ ion kim loại bị chiết, thuy nhiên
nồng độ HR có hạn, khi nồng độ ion kim loại lớn sẽ bão hoà trong pha hữu cơ, sẽ chuyển
sang pha nước và KD giảm.
10.3.6.3 Ảnh hưởng của hiệu ứng muối.
Các muối không tạo phức.
Giả sử có các hệ chiết Th(NO3)4 hoặc UO2(NO3)2 /NO3-/TBP.
Nếu có thêm các muối trong pha nước ví dụ NH4NO3, Ca(NO3)2, Al(NO3)2. Các
muối này không bị chiết lên pha hữu cơ tuy nhiên nó có ảnh hưởng sau:
- Hằng số điện môi, e thay đổi.
- Lực ion của nước thay đổi
- Tỷ trọng hai pha thay đổi.
Một cách định tính có thể thấy nồng độ các muối nitrat kim loại tăng dẫn đến nước
hidrat hoá giảm, hơn nữa, ion chung là nitrat tăng làm nồng độ dạng chiết tăng, hệ số
phân bố KD tăng.
Các phối tử lạ tạo phức với ion kim loại trong pha nước.
Giả sử ion kim loại ngoài việc tạo phức với tác nhân chiết HR còn tạo phức với chất tạo
phức phụ X
x
KD = Kex. [HRx ]
[H + ]
[MX]
Giả sử ion kim loại tạo phức với X, ta có b = Þ [ MX] = b.[M][X]
[M][X]
[MR]h/c [MR]h/c KD
K’D= = =
[M]n + [M]n β[X] [M]n (1 + β[X]) (1 + β[X])
K D [H+ ]x
Þ Kex = . . Như vậy khi b tăng Kex giảm (10.33)
1 + βα [HR]x
10.3.6.4 Ảnh hưởng của tác nhân chiết.
Nồng độ tác nhân chiết.
LgKD = lgKex + npH + lg[HR]h/c
lgKD
B C
lg[HR]
A
Hình 10.10 Sự phụ thuộc log KD vào log nồng độ thuốc thử
Khi [HR] tăng ® lgKD tăng tuy nhiên khi đạt tới mức độ nhất định thì không tăng
nữa mặt khác pH1/2 giảm, có nghĩa là có thể chiết ở môi trường axit hơn.
Ảnh hưởng bản chất tác nhân chiết HR.
+ Đối với các chất nội phức: vị trí của nhóm chức, loại nhóm chức có thể hình
thành liên kết có độ bền khác nhau và kết quả có thể gây ảnh hưởng đến hiệu quả chiết.
+ Chiết theo kiểu A+, B-: trường hợp này, loại nhóm liên kết có ảnh hưởng lớn;
đối với các phân tử có chứa oxy, độ bền liên kết được xắp xếp theo dãy:
R
(R - O)3 - P = O < R O P O < R O P O < R3P = O
2
R R