Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
1
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
2
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Xã hội ngày càng phát triển làm cho nhu cầu về xây dựng gia, tăng đặc biệt là
các tòa nhà cao tầng, công trình lớn mọc lên ngày càng nhiều tại các khu đô thị và
các thành phố, dẫn đến nhu cầu rất lớn về bê tông tươi có chất lượng tốt. Quá trình
sản xuất trực tiếp bê tông tại công trường gặp khó khăn do: việc chuyên chở, lưu trữ
nhiều vật liệu thành phần cấu thành bê tông, không gian của nhiều công trường còn
hạn chế. Lượng bê tông sản xuất trực tiếp không đảm bảo cả về mặt chất lượng
cũng như số lượng cho các công trình. Do vậy, đòi hỏi phải có những thiết bị
chuyên chở bê tông tươi từ các trạm trộn bê tông tới các công trường xây dựng.
Thiết bị đó chính là những chiếc xe chở bê tông.
Ở Việt Nam hiện nay 100% xe chuyên chở bê tông nhập khẩu nguyên chiếc từ
nước ngoài với giá của một chiếc xe là khá cao. Theo một số Website giao bán xe
chở bê tông nhập khẩu giá xe chuyên chở bê tông như sau:
Do vậy việc nghiên cứu thiết kế tính toán xe chở bê tông để tiến hành nội địa
hóa, sản xuất nội địa một số phụ tùng trên xe chuyên chở bê tông là cần thiết nhằm
mục đích giảm giá thành. Bên cạnh đó việc nghiên cứu còn giúp ích nhiều cho quá
trình sử dụng và sửa chữa bảo dưỡng xe chuyên chở bê tông.
Đồ án: “Tính Toán Thiết Kết Xe Chở Bê Tông 7 m3 ”đòi hỏi vận dụng nhiều
kiến thức chuyên nghành: nguyên lý máy, sức bền vật liệu, toán thiết kế chi tiết
máy, hệ thống truyền động thủy lực, lý thuyết ô tô, tính toán thiết kế ô tô… Thông
qua đề tài này, nhóm tác giả đã bổ sung, hoàn thiện và vận dụng một cách linh hoạt
kiến thức đã học, tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu công việc sau khi ra trường.
3
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Để đạt được mục đích mà đề tài đã đề ra trước hết đó là nhờ sự chỉ bảo tận tình
của PGS. TS Nguyễn Trọng Hoan và các thầy trong bộ môn, bên cạnh đó là sự cố
gắng nỗ lực của nhóm tác giả: Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng.
4
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
5
Ki Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Thiết kế xe trộnn bê tông| Kiều
6
Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Thiết kế xe trộnn bê tông| Ki
2 - Thùng trộn
3 - Động cơ
6 - Bánh xe
17 - Giá đỡ ụ sau
18 - Giá đỡ ụ trướcc
7
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Động cơ (3) là nguồn cung cấp năng lượng chính cho toàn bộ xe. Giúp cho chiếc
xe có thể chuyển động được và làm quay thùng trộn bê tông. Động cơ trên xe tải nói
chung và trên xe chở bê tông nói riêng thường là động cơ diezen.
Giá đỡ trước (18) và giá đỡ sau (17) làm nhiệm vụ nâng đỡ thùng trộn tạo điều
kiện cho thùng trộn có thể quay quanh trục của nó. Giái đỡ ụ sau còn là nơi bố trí
các thiết bị hỗ trợ cho việc nạp và xả bê tông được dễ dàng và thuận tiện.
8
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Hình 1.3: Kết cấu phễu hấng bê tông và máng dẫn bê tông
Quá trình vận chuyển bê tông trên quãng đường dài khối bê tông có thể bị khô đi
khi nó cần phải bổ sung thêm một lượng nước để duy trì tỉ lệ giữa các thành phần
trong khối bê tông giúp cho bê tông luôn được tươi. Khi xe đa xả hết bê tông thì
một phần bê tông sẽ bám vào thành thùng trộn chúng sẽ bị lẫn vào bê tông trong
những lần vận chuyển sau, hiện tượng này làm giảm chất lượng cũng như khối
lượng bê tông trong những lần vận chuyển sau. Do đó sau mỗi lần xả hết bê thông
cần phải làm sạch thùng trộn. Các công trường thi công nằm ở các vị trí khác nhau,
9
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
việc chủ động nguồn nước rất khó khăn vì vậy trên xe cần phải dự chữ một lượng
nước nhất định bằng việc sử dụng thùng chứa nước (19).
10
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
10 - Ống dẫn
Hộp số phụ là nơi trích một thần công suất của động cơ để làm quay thùng trộn
thông qua bơm thủy lực (11), động cơ thủy lưc (9) và hộp giảm tốc. Ly hợp điện từ
và thiết bị điều khiển có thể có hoặc không tùy thuộc vào sự hiện đại của chủng loại
xe.
1.3. BỐ TRÍ THÙNG TRỘN BÊ TÔNG
Thùng trộn được bố trí ở phía sau thay vào vị trí của thùng chở hàng. Miệng
thùng trộn có thể bố trí hướng về phía trước hoặc hướng về phía sau
1.3.1. THÙNG TRỘN CÓ MIỆNG HƯỚNG VỀ PHÍA TRƯỚC
Ưu điểm:
- Người ngồi trên cabin dễ dàng điều khiển việc nạp và xả bê tông
- Đảm bảo rút ngắn được kích thước của xe nhưng vẫn chở được một thể tích
lớn.
Nhược điểm:
- Việc bố trí các hệ thống, đặc biệt là hệ thống truyền lực trở lên khó khăn. Vì
vậy, xe được bố trí thêm một động cơ nữa làm nhiệm vu dẫn động thùng trộn.
- Tăng lực cản không khí do có tiết diện mặt đầu phức tạp. Do vừa phải bố trí
giá dẫn bê tông khi được xả ra, vừa phải có phương án bố trí thiết bị chống rò rỉ
nước và ca bin xe
11
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Hinh 1.6: Xe chở bê tông có miệng thùng trộn hướng về phía trước
1.3.2. THÙNG TRỘN CÓ MIỆNG HƯỚNG VỀ PHÍA SAU
Kết cấu thùng trộn ngắn, thể tích vần chuyển nhỏ hơn
Ưu điểm:
- Dễ bố trí hệ thống truyền lực. Động cơ kéo và đáy thùng trộn gần nhau
12
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
- Đảm bảo giảm được lực cản không khí, hệ thống giá dẫn bê tông được bố trí
ở phía sau. Điều này giúp cho mặt đầu xe có hình dạng động học hợp lý hơn.
Nhược điểm:
- Người người ngồi trên ca bin khó thao tác điều khiển thùng trộn hơn khi
không có khả năng quan sát. Việc này có thể được khắc phục khi sử dụng thêm thiết
bị điều khiển bố trí ở bên ngoài.
Những phân tích ở trên cho ta thấy đối với xe trộn bê tông với dung tích 7 m3 thì
việc bố trí theo phương án 2 có nhiều điểm hợp lý hơn.
Để hỗn hợp được nhào trộn tự do trong thùng, dung tích hình học của thùng trộn
phải lớn hơn khoảng 1,5 – 2,5 lần dung tích hỗn hợp. Tốc độ quay của thùng trộn
không lớn, bởi vì nếu quá lớn thì lực quán tính li tâm của hỗn hợp sẽ cản trở quá
trình nhào trộn tự do.
13
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Toàn bộ thùng trộn được làm bằng thép 16Mn. Thùng cấu tạo gồm có vỏ thùng
và 2 dải cánh hình xoắn ốc. Bê tông được nạp, xả qua miệng thùng, trên phần thân
thùng phần hình trụ có bố trí 2 cửa để xả bê tông ra ngoài khi xe gặp sự cố để bê
tông không bị đông cứng trong thùng. Khi lắp đặt trên xe thùng nghiêng một góc
15 so với mặt phẳng ngang, phần đáy thùng có mặt bích lắp với mặt bích của hộp
giảm tốc, gần miệng thùng có vành tì tì lên 2 con lăn của cụm giá đỡ thùng.
Khi nạp bê tông thì thùng quay theo chiều kim đồng hồ khi ta nhìn từ phía sau
thùng vào miệng nạp và khi xả bê tông thì thùng quay theo chiều ngược lại. Tốc độ
quay của thùng khi nạp, xả vào khoảng 14 17 vg/ph. Các cánh của thùng trộn
theo dạng xoắn ốc, mối liên hệ chuyển động giữa bê tông và thùng giống như bu
lông và đai ốc. Ở đây bê tông đóng vai trò như là bu lông còn thùng trộn như đai ốc.
Khi nạp bê tông thì thùng quay theo chiều kim đồng hồ, bê tông chảy từ phễu trạm
trộn bê tông xuống phễu nạp của cụm thùng trộn, bê tông được hướng vào miệng
thùng. Do tác dụng của trọng lực khi bê tông được nạp từ phía trên miệng và do góc
14
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
nghiêng của thùng, bê tông có xu hướng chảy về phía đáy thùng. Bê tông ở dạng
lỏng sệt chảy trong không gian giữa 2 dải cánh theo chiều xoắn ốc đi vào thùng trộn
vì bu lông- bê tông và đai ốc- thùng trộn có chuyển động tương đối xa nhau theo
chiều trục của thùng do thùng quay trong khi đứng yên. Và cũng với nguyên lí
tương tự khi thùng quay theo chiều ngược lại tức quay ngược chiều kim đồng hồ khi
nhìn thùng từ phía sau, thùng quay và đứng yên, còn bê tông được các dải cánh đẩy
ra ngoài.
Khi nạp hoặc xả bê tông thì xe đứng yên, khi xe vận chuyển bê tông tới công
trường xây dựng thì trong khi xe chuyển động thùng quay để chống bê tông bị đông
cứng. Chiều quay của thùng giống như khi nạp bê tông nhưng tốc độ quay của
thùng thấp hơn, tốc độ lúc này vào khoảng 2 6 vg/ph. Bê tông theo cánh thùng
dồn về phía đáy thùng, vì vậy để tránh bê tông bị dồn nén vào khe giữa cánh và đáy
thùng thì trong kết cấu của thùng có bố trí tấm chặn chặn bê tông lại và đẩy bê tông
hướng lên trên theo chiều trục thùng quay. Các dải cánh trong thùng ngoài tác dụng
hướng bê tông nạp vào thùng hay xả ra khỏi thùng còn có tác dụng lớn nữa là chống
bê tông đông cứng. Các cánh như lưỡi cắt sọc vào khối bê tông, cắt từng lớp ra để
các phần tử bê tông không liên kết với nhau. Cả khối bê tông nằm trong thùng gần
như ổn định cho nên các cánh quay theo thùng sẽ cắt vào toàn bộ phần bê tông mà
cánh đi qua. Phần bê tông nằm gần trục quay của thùng được trộn ít hơn. Chúng sẽ
dần dần thay thế các lớp bê tông mỏng nằm gần sát với cánh và thành trong của
thùng, khi các lớp này chuyển động tương đối theo thùng lên phía trên mặt thoáng
bê tông. Như vậy toàn bộ khối bê tông nằm trong thùng sẽ được xáo trộn tránh được
sự đông kết, nhưng mức độ được trộn của phần bê tông gần trục quay sẽ kém hơn
so với những phần nằm xa hơn. Để mức độ trộn đồng đều hơn ta tăng chiều rộng
của cánh, nhưng khi đó cản sẽ lớn hơn và như vậy công suất trích cung cấp cho việc
dẫn động quay thùng trộn sẽ yêu cầu lớn hơn.
15
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Thùng trộng có kết cấu dạng hình thoi. Việc tính toán với hình dạng này gặp
nhiều khó khăn. Để đơn giản viêc tính toán, ta quy về mô hình một thùng trộn có
dạng hình trụ với bán kính tưng đương phụ thuộc vào tốc độ quay của thùng trộn
,
,
1,12 (m)
.
Kích thước thùng trộn được lựa chọn dựa vào bán kính tính toán đương đương và
thể tích bê tông được vận chuyển. Thông số hình học của thùng trộn được chỉ rõ ở
Hình 1.10.
16
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Bằng sử dụng phần mềm Solidwork để vẽ lại thùng trộn ta có được bảng số liệu
sau:
Để quay được thùng trộn thì công suất cung cấp tới thùng sinh ra mô men phải
đủ thắng được các mô men cản tác dụng lên thùng. Các thành phần cản tác dụng lên
thùng gồm có: cản do ma sát bao gồm ma sát tại các ổ lăn đỡ thùng, ma sát giữa bê
tông và thùng, ma sát giữa thùng với không khí và cản do quán tính của thùng quay.
Vì thùng quay với tốc độ rất chậm nên cản do ma sát giữa thùng với không khí
không đáng kể có thể bỏ qua nên tổng mô men cần thiết để quay thùng được tính
như sau:
!" # $ # %
Trong đó:
Thùng được đỡ trên giá tại 2 vị trí: vị trí thứ nhất tại ổ lăn của hộp giảm tốc thông
qua việc đáy thùng nối với mặt bích hộp giảm tốc, mặt có trục lắp vào ổ lăn nằm
17
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
trong vỏ hộp giảm tốc và vị trí thứ hai tại vành tì gần miệng thùng, vành tì tì lên 2
con lăn đặt trên giá đỡ.
Mô men cản lăn xác định theo:
'!" '( # ' )( *( # ) *
Trong đó '( , ' là mô men cản lăn tại ổ thứ nhất và thứ hai.
Công thức tính mô men cản lăn tại ổ (tr116, [3]):
,-.
'+ )*
.
Trong đó:
Ổ thứ nhất là ổ đũa đỡ 2 dãy tự lựa nằm trong hộp giảm tốc, ổ thứ hai là ổ đũa đỡ
1 dãy, các ổ tham khảo có các thông số như sau:
Như vậy:
,-. ,-.
'!" + )*( # + )*
. .
Hình 1.11 : Sơ đồ tính lực hướng kính tác dụng lên các ổ đỡ
18
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
19
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
20
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
YTG<T = U V
T T/WYG<V=
Psin(a)
Pcos(a)
Pcos(a)
a
21
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
V 9,2 1 103
R T/WYG<9,2 1 103 = 0,52564
J <1 # sin<0,52564 = 1,0092
Chuyển động của hỗn hợp dưới tác dụng của lực ma sát phức tạp hơn so với
trường hợp xét ở trên. Xét chuyển động của phần tử hỗn hợp nằm trên thành tang
trộn tại điểm A khi thùng trộn quay thì phần tử này sẽ được nâng lên tới điểm B,
được xác định bằng góc ma sát F( , nhưng do chịu ảnh hưởng của các cánh trộn và
được tì lên các phần tử khác nên góc nâng thực là F sẽ lớn hơn (khoảng 90\ ), sau
đó phần tử này sẽ trượt xuống theo bề mặt của hỗn hợp.
Tiếp nhận góc chuyển dịch của hỗn hợp từ điểm A tới điểm B (F 90\ ) thì
chiều cao nâng của hỗn hợp do tác dụng của lực ma sát sẽ là: J(K . Số lượng
chu trình chuyển động khép kín của hỗn hợp dưới tác dụng của lực ma sát sau một
vòng quay của tang trộn (coi thời gian mà hỗn hợp trượt xuống về vị trí ban đầu
bằng thời gian nâng lên tới độ cao J(K ):
]^
L( 2
_`
Số lượng chu trình chuyển động khép kín của hỗn hợp do các cánh trộn thực hiện
được sau một vòng quay của tang trộn:
(
L h
j,klm
i- `
n
-,d1√,
.
( (
L j,klm j.k 2,584
n -,d1 n ,cd-,(
22
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Trong đó:
Yo : Thời gian thực hiện một vòng quay của thùng trộn
(
Yo
pqq c4,d(
n= 6 (vg/ph) ' ′ 45833,98 (Nm)
rqq ,]
23
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Tải trọng thực tế của xe phải nhỏ hơn tải trọng cho phép của xe. Để đảm bảo khả
năng vận chuyển an toàn khi xe đi trên đường trong các trường hợp khi phanh, leo
dốc…
Vận tốc thực tế của xe Vmax > 60 km/h. Đối với xe trộn bê tông do vấn đề động
cơ đốt trong truyền công suất cho thùng trộn để chúng quay do đó công suất thực tế
của xe sẽ phải lớn hơn nhiếu so những chiếc xe tải thông tường có cùng tải trọng.
Nếu sử dùng cùng một loại xe cơ sở có công suất động cơ như nhau, tốc độ tối đa
của xe trộn bê tông sẽ nhỏ hơn tốc độ tối đa của xe tải.
Kết cấu phần khung của xe cơ sở phải đảm bảo cho việc bố trí khung phụ và
thùng trộn bê tông được dễ dàng, chắc chắn.
Hộp số của xe cơ sở phải có bánh răng trích công suất dùng để lấy công suất
truyền cho thùng trộn.
2 Bê tông 12600
3 Nước 450
5 Động cơ 63
6 Bơm 40
24
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Từ các yêu cầu trên ta chọn được xe Huyndai HD270 thỏa mãn điều kiện đã đề
ra. Thông số của xe cơ sở như sau:
25
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Động cơ
Loại nhiên liệu, số kì, số xi lanh Diesel, 4 kì, 6 xi lanh thẳng hành,
tăng áp, làm mát bằng nước
Tỉ số nén 17
26
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Vành bánh xe và lốp trên từng trục Cầu 1: đơn, 11.00 x 20-16PR
Hệ thống treo
Hệ thống phanh
Hệ thống điện
27
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Hệ thống lái
Tỉ số truyền 20
Cabin
Thùng trộn
28
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Trong kỹ thuật hiện đại, truyền động thuỷ lực ngày càng được ứng dụng rộng rãi.
Có thể chia làm hai loại:
29
Ki Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Thiết kế xe trộnn bê tông| Kiều
Truyền động
ng thuỷ động Truyền động
ng thuỷ tĩnh
n của
Các thông số cơ bản c máy thể tích là áp suất và lưu lượng. Vềề nguyên lý, áp
suất làm việc củaa máy th
thể tích chỉ phụ thuộc vào tải trọng
ng ngoài và công su
suất máy.
Còn lưu lượng
ng thì không phụ
ph thuộc vào áp suất, mà phụ thuộcc vào th
thể tích làm việc
của máy. Nhưng
ng trong thực
th tế, khi tăng áp suất thì lưu lượng giảm
m vì có hi
hiện tượng
rò rỉ. Do đó
ó trong máy thể
th tích cần có van an toàn để hạn chế áp su
suất làm việc của
nó.
Lưu lượng
Lưu lượng lý thuyếtt Ql của máy thể tích bằng tổng thể tích làm vi
việc của máy
trong một đơn vị thờii gian:
Trong đó:
30
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
y( : Là lưu lượng riêng của máy trong một chu kỳ làm việc, hay thể tích làm
việc của máy
N : Số vòng quay
Trong máy thể tích, z( thay đổi theo thời gian. Vì có rò rỉ nên lưu lượng thực tế
Q nhỏ hơn lưu lượng ( z { z( l).
Áp suất
Trong máy thể tích thường dùng áp suất làm việc để đánh giá khả năng tải của
máy:
| }D
Trong máy thể tích có chuyển động tịnh tiến, áp suất làm việc p tác dụng lên
píttông tạo nên áp lực P.
S |~
Đối với máy thuỷ lực thể tích có chuyển động quay, áp suất làm việc p tác dụng
lên rôtor tạo nên mô men quay M:
' |P
( }z( D |z(
31
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
i $i
P
r
Hiệu suất toàn phần của máy thuỷ lực xác định theo công thức:
O
Trong máy thể tích tổn thất cột áp không đáng kể ( )
O
Công suất hữu ích của bơm được xác định bằng các thông số thuỷ lực, còn gọi là
công suất thuỷ lực của bơm:
" |z
Công suất trên trục bơm, xác định theo công thức:
K
Công suất hữu ích của động cơ được xác định như sau:
SE
'@
32
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Công suất thuỷ lực của động cơ, xác định theo công thức:
p
" |z
Trong đó:
Xe dừng Thùng Tại nơi trộn, bê tông tươi hoặc hỗn hợp thành phần bê
tại chỗ trộn tông được chuyển vào thùng trộn thông qua hệ thống băng
quay truyền.
Tại công trường xây dựng, bê tông tươi được đưa từ
thùng trộn qua hệ thống máng dẫn ra ngoài.
Khi lái xe dừng xe, để nghỉ giữa đường, thùng trộn vẫn
phải quay để duy trì cho khối bê tông không bị đông kết.
Yêu cầu thay đổi được chiều quay của thùng trộn và thay
đổi được tốc độ của thùng trộn
Xe Thùng Yêu cầu chiếc xe phải vận chuyển được khối bê tông
chuyển trộn tươi từ nơi trộn tới công trường xây dựng. Thùng trộn phải
động quay được quay để giữa cho bê tông không bị đông kết.
Một số công trường lớn, khi thùng trộn quay, xe vẫn di
chuyển chậm, bê tông được đưa trực tiếp tới vị trí đang thi
công.
33
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
chuyển trộn nơi nạp bê tông. Nhằm mục đích tiết kiệm nhiên liệu, tăng
động không mức độ ổn định và an toàn khi chuyển động, thùng trộn
quay thường được giữ không quay.
34
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
M, MA
19 : Tiết lưu : Cửa nối áp kế
MB
35
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
36
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Bơm 4 đổi chiều quay. Dầu tờ bơm 4 qua cửa B2-B1 tới động cơ thủy lực, làm
quay động cơ thủy lực. Sau đó dầu được hồi về bơm thông qua đường ống A2-A1.
Hai van an toàn 17 đảm bảo áp suất dầu không được vượt quá giới hạn cho phép.
Khối bê tông bị trộn nên luôn xảy ra hiện tượng va đập giữa nó với thùng trộn. Sự
va đập này làm phát sinh một tải trọng động truyền ngược vào hệ thống truyền lực.
Tải trọng động này có nhiều tác dụng xấu đến hệ thống truyền lực như làm các chi
tiết bị hư hại vì mỏi, động cơ làm việc bị rung. Do đó người ta bố tri thêm bình tích
năng 18 nhằm dập tát các rung động và giúp hệ thống làm việc ổn định.
Trong quá trình dầu làm việc chúng sẽ bị nóng lên, đồng thời do sự bào mòn tạo
ra nhiều mạt sắt nhỏ trong dầu. Vì vậy dầu trong đường ống cần phải được thường
xuyên thay thế bằng dầu có nhiệt độ thấp hơn để đảm bảo tính chất cớ, lý, hóa của
dầu được ổn đinh. Van phân phối 15 được điều khiển bởi chênh lêch áp suất dầu
trên hai cửa của động cơ thủy lực. Giả sử hệ thống đang làm việc ở chế độ trộn, áp
suất dầu tại của MA lớn hơn áp suất dầu tại cửa MB. Van phân phối 15 nối thông cửa
xả của động cơ thủy lực với thùng chứa đầu thông qua van an toàn 16. Khi áp suất
tới van an toàn 16 đạt đến một giá trị xác định van này sẽ được mở. Van an toàn 16
có tác dụng duy trì một áp suất trên đường ống hút của bơm 4 để tránh hiện tượng
lọt khí vào bên trong đường ống, đồng thời giúp cho bơm 3 không bị quá tải.
Dầu trong đường ống chính bị sụt giảm do nó thoát ra ngoài qua van 16 và rò rỉ.
Bơm 3 có tác dụng bổ sung dầu cho đường ống chính, đồng thời cũng tạo lên áp
suất để điều khiển động bơm 4. Van an toàn 7 nhằm hạn chế áp suất ra bơm 3
không quá cao. Van tiết lưu 19 sẽ làm giảm áp suất bơm khi được truyền tới xi lanh
điều khiển 6.
Dầu thoát ra ngoài theo đường ống C1 – C2 đi qua dàn làm mát 9. Dầu được bổ
sung vào hệ thống được lọc thông qua bình lọc 10.
2.4. LỰA CHỌN ĐỘNG CƠ THỦY LỰC
2.4.1. LỰA CHỌN BỘ SƠ BỘ ĐỘNG CƠ THỦY LỰC
Thông số làm việc của thùng trộn được xác định dựa theo yêu cầu kỹ thuật của
bê tông để đảm bảo cho bê tông luôn được duy trì tươi và tiết kiệm nhiên liệu nhất,
37
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
thực tế khí đi trên đường vận tốc của thùng trộn từ 2 6 (vg/ph). Với mục đích
tăng cường tốc độ xả nạp để rút ngắn thời gian vận chuyển, tốc độ quay của thùng
trộn khi xả và nạp trong khoảng 14 17 (vg/ph).
Động cơ thủy lực dẫn động thùng trộn thường yêu cầu một công suất lớn, nếu
hiệu suất của chúng mà thấp sẽ làm gia tăng tổn thất đo đó chúng cần được chế tạo
một cách đặc biệt. Trên thị trường hiện nay có một số hãng lớn có chế tạo loại bơm
này và hiện chúng đang được phân phối tại Việt Nam như: Hydromobil, Sauer-
danfoss. Thông số kỹ thuật dùng cho xe chở bê tông được mà nhóm tác giả sử dụng
ở đây là của hãng Hydromobil, bảng thông số kỹ thuật của bơm có thể được xem
thêm trong phần phụ lục ở cuối tài liệu này.
Đồ thị cho biết quan hệ giữa áp suất, hiệu suất và tỉ lệ tốc độ của động cơ thủy
lực loại pitton hướng trục loại có áp suất làm việc tối đa pmax = 300 bar . Trục
hoành mô tả tỉ lệ tốc độ của động cơ thủy lực, ứng với 100 sẽ là tốc độ lớn nhất của
động cơ thủy lực. Trục tung mô tả áp suất làm việc của động cơ. Chọn hiệu suất của
động cơ thủy lực.
Chọn vùng làm việc của động cơ sao cho hiệu suất của động cơ luôn đạt giá trị
cao nhất. Từ đồ thị ta nhận thấy hiệu suất của dòng bơm này η 89 % là hiệu suất
cao nhất có thể đạt được.
Mỗi loại động cơ khác nhau sẽ có tốc độ lớn nhất khác nhau và như vậy chúng sẽ
có dải làm việc tối ưu khác nhau từ n( n .
38
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Hình 2.4: Đặc tính hiệu suất của bơm pittong hướng trục
Áp suất làm việc của hệ thống được lựa chọn sao cho sử dụng tối đa khả năng về
thông số kỹ thuật của động cơ. Tuy nhiên nêu áp suất của hệ thống mà quá lớn sẽ
làm tăng chi phí cho việc làm kín hệ thống. Do đó, áp suất được lựa chọn ∆p
300 (bar)
Công suất làm việc tối ưu của động cơ N N thuộc vào áp suất và tốc
độ vòng quay theo công thức:
N Q 1 ∆P
N Q( 1 ∆P >
N Q 1 ∆P
N n( 1 q 1 ∆P >
(
N
n 1 q 1 ∆P
N n( 1 q 1 ∆P 1 η >
(
N
n 1 q 1 ∆P 1 η
39
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Từ các công thức trên ta có được bảng số liệu mô ta dải tốc độ và công suất làm
tối ưu của động cơ thủy lực.
Tốc độ
Tốc độ làm Tốc độ làm Công suất Công suất
quay vòng
việc nhỏ việc lớn làm việc làm việc
Đông lớn nhất
nhất nhất nhỏ nhất lớn nhất
Cơ
-
*10
(vg/ph) (vg/ph) (W) (W)
6
(m3/vg)
40
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Tính toán tỉ số truyền của hộp giảm tốc ứng với chế độ quay của thùng trộn khi
nạp và xả.
Khoảng làm tỉ số truyền hợp lý của hộp giảm tốc từ i ( i (
Với
¡i
i (
¢£ù¥¦i
¡`
i (
¢£ù¥¦i
Trong đó
i ( : Tỉ số truyền nhỏ nhất của hộp giảm tốc ứng với chế độ quay của
thùng trộn khi nạp và xả.
i ( : Tỉ số truyền lớn nhất của hộp giảm tốc ứng với chế độ quay của
thùng trộn khi nạp và xả.
n§ù ( : Tốc độ làm việc lớn nhất của thùng trộn ứng với chế độ quay của
thùng trộn khi nạp và xả.
n§ù ( 17 (vg/ph)
Tính toán tỉ số truyền của hộp giảm tốc ứng với chế độ của thùng trộn khi xe đi
trên đường
Khoảng làm tỉ số truyền hợp lý của hộp giảm tốc từ i i
¡i
i
¢£ù¥¦`
¡i
i
¢£ù¥¦`
Trong đó
41
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
i : Tỉ số truyền nhỏ nhất của hộp giảm tốc ứng với chế độ quay của
thùng trộn khi xe đi trên đường
i : Tỉ số truyền lớn nhất của hộp giảm tốc ứng với chế độ quay của
thùng trộn khi đi trên đường
n§ù : Tốc độ làm việc lớn nhất của thùng trộn ững với chế độ quay của
thùng trộn khi xe đi trên đường.
n§ù ( 6 (vg/ph)
Để đảm bảo hiệu suất của hộp bơm luôn cao thì tỉ số truyền của hộp giảm tốc
đồng thời phải thỏa mãn ở cả chế độ khi nạp – xả và khi xe đi trên đường.Vì vậy tỉ
số truyền của hộp giảm tốc thuộc khoảng giao của hai khoảng i ( i ( và
i i . Ứng với mỗi loại động cơ ta tìm được khoảng tỉ số truyền hợp lý
của hộp giảm tốc ững với từng loại động cơ như sau:
42
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
HPF166 28 95 80 268 80 95
Chọn sơ bộ tỉ số truyền của hộp giảm tốc ứng với động cơi HPF 119
i 104
43
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Các loại xe vận chuyển bê tông loại cũ dùng hộp giảm tốc thường có trục cố
định, có nhược điểm là khối lượng và kích thước lớn, làm hệ dẫn động phức tạp,
việc bố trí lắp đặt không gọn. Tất cả các xe vận chuyển bê tông hiện nay đều dùng
hộp giảm tốc hành tinh vì những ưu điểm của nó là đạt được tỉ số truyền lớn, khối
lượng, kích thước nhỏ gọn nên dễ bố trí lắp đặt.
Theo tham khảo ta có một số bộ truyền hành tinh thường được sử dụng làm hộp
giảm tốc trong xe trộn bê tông ứng với các sơ đồ 1, 2, 3 dưới đây:
Hình 2.5: Sơ đồ 1.
Hình 2.6: Sơ đồ 2
44
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Hình 2.7: Sơ đồ 3.
Sơ đồ 1: là hộp giảm tốc có hai bộ hành tinh Simpson với bánh răng bao cố định,
đầu vào là bánh răng mặt trời cấp nhanh, đầu ra là cần dẫn cấp chậm hộp giảm tốc
này có đặc điểm là: có thể tạo ra được tỉ số truyền khá lớn, kết cấu đơn giản, khuôn
khổ gọn, hiệu suất cao và quán tính nhỏ.
Sơ đồ 2: là hộp giảm tốc có hai bộ hành tinh Simpson (như sơ đồ 1) kết hợp với
mội bộ truyền bánh răng côn, đầu vào là bánh răng côn sơ cấp đầu ra là cần dẫn cấp
chậm, loại hộp giảm tốc này có đặc điểm là: có thể thay đổi được phương truyền
động giữa đầu ra và đầu vào, có tỉ số truyền cao hơn sơ đồ 1 nhưng kết cấu phức tạp
hơn kồng kềnh hơn và hiệu suất thấp hơn hộp giảm tốc sơ đồ 1.
Sơ đồ 3: là hộp giảm tốc có một bộ truyền Simpson kết hợp với bộ truyền bánh
răng trụ khai triển 2 cấp với đầu vào trục sơ cấp của bánh răng trụ khai triển, đầu ra
là cần dẫn của bánh răng hành tinh. Hộp giảm tốc này có đặc điểm là có tỉ số truyền
tương đương với sơ đồ 1 và nhỏ hơn tỉ số truyền của hộp giảm tốc trong sơ đồ 2 kết
cấu đơn giản nhưng lại cồng kềnh, hiệu suất thấp hơn so với hộp giảm tốc trong sơ
đồ 1.
Với yêu cầu hộp giảm tốc cần thiết kế là hộp giảm tốc có tỉ số truyền không quá
lớn (khoảng 104) kết cấu đơn giản, gọn nhẹ, hiệu suất truyền lực cao không cần
phải thay đổi phương truyền lực do trước đó là hệ thống truyền lực thủy lực nên rất
linh động trong việc bố trí đầu vào cho việc giảm tốc. Với các yêu cầu như trên ta
chọn hộp giảm tốc trong sơ đồ 1 là hợp lý nhất.
2.4.2.2. PHÂN PHỐI TỈ SỐ TRUYỀN
Phần tính toán các thông số của hộp giảm tốc hành tinh tác giả sử dụng lập trình
bằng phần mềm Matlab để tiện cho việc tìm ra các thông số tối ưu nhất
Với yêu cầu là: thỏa mãn điều kiện tháo lắp và kích thước của hộp giảm tốc là
nhỏ gọn nhất có thể. Qua việc thay đổi các thông số tỉ số truyền của cấp nhanh và
cấp chậm để tìm ra bộ thông số hợp lý nhất tác giả đã tìm ra được bộ tỉ số truyền
như sau:
45
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
(W)
= 13 Tỉ số truyền
Đối với cặp bánh răng ăn khớp ngoài z1 , z 2 dùng thép 25XΓT (25CrMnTi) tôi
bề mặt và được thấm C, N đạt độ cứng như nhau ở các bề mặt bánh răng HRC 63,
có giới hạn bền theo bảng 6.1:
(Mpa)
46
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Bánh răng bao z 3 có răng trong làm bằng thép 40X (40Cr) tôi cải thiện đạt độ
rắn HB 230, có giới hạn bền theo bảng 6.1:
¬% 850 (Mpa)
Thép 25XΓT (25CrMnTi) tôi bằng dòng điện tần số cao để chế tạo cặp bánh
răng ăn khớp ngoài, các răng được thấm C, N.
Theo bảng 6.3, ta có độ cứng HRC 63 tương đương với độ cứng HB 668.
Theo công thức (6.5) ta có số chu kì thay đổi ứng suất cơ sở khi thử về tiếp xúc:
NH 30HHB
,d
30 1 643,d 1,65 1 10
Theo các công thức (6.85) và (6.86) ta có số chu kì thay đổi ứng suất tương
đương:
NH( 60ct ± n² e
HHi
NH
,4<µ3(=
Trong đó:
¶k
e : Hằng số u¸ -1 13 7 1 12
¶i
47
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Vậy:
d,d1(¹
NH 0.27 1 10a
,41<(3(=1
K HL( 1
K HL 1
Theo công thức (6.1a), ứng suất tiếp xúc cho phép:
ÁÃ
HL KHL
¾σH À ¾σH À(
SH
Trong đó:
σ²H : ứng suất tiếp xúc cho phép ứng với số chu kì cơ sở
Vậy:
(dda1(
¾σH À 1207,5 (Mpa)
(,
48
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
ÁÃ
FÉÊË KFL KFÌ
¾ σF À
SF
Trong đó:
σ²F : Ứng suất uốn cho phép ứng với số chu kì cơ sở.
~Í 1,55
K F : Hệ số xét đến ảnh hưởng của đặt tải, K F( K F 0.75 vì bánh
răng mặt trời và bánh răng vệ tinh đặt tải 2 phía (quay 2 chiều và có
HB>350)
(1(1,c4
¾σF À( ¾σF À 483,871 (Mpa)
(,44
Bánh răng tôi bề mặt, thấm C, N nên ứng suất tiếp xúc cho phép khi quá tải theo
công thức (6.13’):
Với HRC 63, theo công thức (6.14) ta có ứng suất uốn cho phép khi quá tải:
Đối với thép 40X (Thép chế tạo bánh răng bao):
Thép 40X (Cr) tôi cải thiện để chế tạo bánh răng bao 3.
Theo công thức (6.5) [1] ta có số chu kì thay đổi ứng suất cơ sở khi thử về tiếp
xúc:
NHO 30 1 HHB
,d
30 1 230,d 1,4 1 10c
Số chu kì thay đổi ứng suất tương đương theo công thức (6.6) [1]:
NH` 1 ,c1(Ò 1
NH 3,67 1 10
Ñ`k ,(
49
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
SH 1,1
SF 1,75
Ứng suất tiếp xúc và ứng suất uốn cho phép ứng với chu kì cơ sở:
ÁÃ
£ÉÊË 1KHLk
¾σH À
SH
ÁÃ
£ÉÊË 1KHLk 1KFÌk
¾ σF À
SH
K FC 0,75 : vì bánh răng bao đặt tải 2 phía (quay 2 chiều và có HB<350).
Như vậy:
41(
¾σH À 481,8 (Mpa)
(,(
d(d1(1,c4
¾ σF À 177,4 (Mpa)
(,c4
Bánh răng thường hóa, tôi cải thiện nên ứng suất tiếp xúc cho phép khi quá tải
theo công thức (6.13):
Với HB 230, theo công thức (6.14) ta có ứng suất uốn cho phép khi quá tải:
50
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Xác định đường kính vòng lăn bánh răng mặt trời:
k Ø ÙÚ <Û-(=
ÕÖ( × e ¾Üi
Ù À ÛÝÞß !
`
Trong đó:
! : Hệ số phân bố không đều tải trọng cho các bánh vệ tinh, dùng bánh
trung tâm với 3 bánh vệ tinh nên ! 1,1
b
\
: hệ số phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng vành răng, tra theo
hình 6.5 với ç%× 1 và c = 3 ta có b
\
1,2
Thay các giá trị vào công thức, đường kính vòng lăn bánh răng mặt trời:
k d,41(è 1(,1<4,4-(=
ÕÖ( 77e 41,66
(c,4`14,41(1
51
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Lấy êÖ 40 (mm)
TÖ 0,5ÕÖ( <ä # 1=
Để đảm bảo cho răng không bị yếu và không phải dịch chỉnh quá nhiều:
Tổng số răng:
îï 1(
ë 104 (răng)
ð ,4
Và:
ë ë 7 ë( 104 7 16 88 (răng)
Do z1 < 17 nên ta tiến hành dịch chỉnh, theo bảng 6.9 [1], ta có:
x1= 0.3
x2= -0.3
52
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
×ói ò` d1
ÕÖ 220 (mm)
òi (]
Theo (6.33), ứng suất tiếp xúc trên bề mặt làm việc:
Øi Ù<Û-(=
¬ LP L Lô e `
%ó Û×ói
LP : Hệ số kể đến cơ tính của vật liệu, tra bảng 6.5 [1] có:
(õ
LP 274 ('|T )
ë e e 1,76
ö÷ <1ø ó= ö÷ <1=
d3ôù
Lã e
1 1 1 1
Bú 1,88 7 3,2 û # ü 1,88 7 3,2 û # ü 1,64
ë( ë 16 88
d3(,]d
Lô e 0,886
53
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Trong đó:
o =1#
ýÙ %ó ×ói
þi
Hệ số kể đến tải trọng động xuất hiện trong vùng
Ì Ù Ùù
ăn khớp
Với:
G\ e
îó
Û
Trong đó:
: Hệ số kể đến ảnh hưởng của các sai số ăn khớp, tra bảng 6.15 [1] ta có
0,01
G\ : Hệ số kể đến sự sai lệch các bước răng bánh 1 và bánh 2, tra bảng 6.16
[1] theo mô đun m = 2,5 mm , cấp chính xác theo mức làm việc êm là 8:
G\ 56
×ói i ,(d1d1(c]
3,7 (m/s)
] ]
Vậy:
0,01 1 56 1 3,7 1 e
(
10,08
4,4
54
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Từ đó ta tính:
(,1d1d
o 1 # m,è1ijè
1,017
1û ü1(,441(
k
Suy ra:
1043 (Mpa)
Theo (6.43), ứng suất uốn sinh ra tại chân răng bánh răng mặt trời:
Øi i
¬Í(
%ó×ói ð
Trong đó:
ô
( (
0,6
ôù (,]d
Yβ = 1
Í( 4,04
55
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Í Íb Íú Í
Trong đó:
Íb : Hệ số kể đến sự phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng vành răng
khi tính về uốn, tra bảng 6.7 [1] với sơ đồ 3 và ψ bd = 1 ta có K Fβ = 1,16
Íú : Hệ số kể đến sự phân bố không đều tải trọng cho các đôi răng đồng thời
ăn khớp khi tính về uốn, với răng thẳng K Fα = 1
Í
: Hệ số kể đến tải trọng động xuất hiện trong vùng ăn khớp khi tính về
ý %ó×ói
uốn: Ío 1 # þ
( iù
Í Í G\ e
îó
Û
Trong đó:
Í : hệ số kể đến ảnh hưởng của các sai số ăn khớp, tra bảng 6.15 ta có
Í 0,011
Vậy:
Í 0,011 1 56 1 3,7 1 e
(
11,1
4,4
Từ đó ta tính:
((,(1d1d
Ío 1 # m,è1ijè
1,02
1 1(,(]1(
k
56
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
m,è1ijè
1 1(,(1,]1(1d,d
¬Í( k
217,93 (Mpa)
d1d1,4
Như vậy ¬Í( { ¾¬Í À( , ¬Í { ¾¬Í À, do đó bánh răng đủ bền uốn.
Theo công thức (6.48) [1], ứng suất tiếp xúc khi quá tải:
¬ðî ¬ $
Hệ số quá tải:
Øâ
$ 1,5
Ø
Nên:
Vậy ¬ðî { ¾¬ À 2520 (Mpa), răng đủ bền tiếp xúc khi quá tải.
Theo công thức (6.49), ứng suất uốn khi quá tải:
57
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
ë ë( å 16 1 12 192
Chọn z3=191 điều kiện lắp thỏa mãn nhưng để giữ nguyên khoảng cách trục
aw=130 ta tiến hành dịch chỉnh bánh răng bao.
&
<òk3ò`=¾÷o<úqók=3÷o<úq =À
f<ú=
Trong đó:
arccos
(a(3
Ö WX+<0.349= 0,375 (rad)
(]-
Như vậy chọn hệ số dịch chỉnh bánh răng bao & 0,52
ë 191
ä 2,17
ë 88
Theo bảng 6.28 chiều rộng vành răng Ψ%× 0,10 0,18, do đó chiều rộng
vành răng bánh 3:
58
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
48 87 (mm)
Theo (6.33) [1], ứng suất tiếp xúc trên bề mặt làm việc:
¬ LP L Lô
þ
1 `Ù <Û`k3(=
`
%ó Û`k ×ó`
Trong đó:
LP 274 ('|T(/ )
L e e 1,76
<ú ó = <1=
d3 ôù
Lô e
Hệ số trùng khớp được tính theo CT 6.38 [1] với cặp bánh răng ăn khớp
2; 3:
( (
Bú 1,88 7 3,2 1 #
ò` òk
( (
1,88 7 3,2 1 # 1,83
(a(
d3 (,
Lô e 0,85
59
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Mô men xoắn:
à à( ä(
Hệ số tải trọng:
Trong đó:
± : Hệ số kể đến sự phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng vành răng,
tra theo bảng 6.83 trang 123 [1]:
± ! # b
\
71
b
\
: Hệ số phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng vành
răng, đối với ăn khớp trong b
\
1
ú : Hệ số kể đến sự phân bố không đều tải trọng cho các đôi răng đồng thời
ăn khớp, đối với răng thẳng ú 1
o : Hệ số kể đến tải trọng động xuất hiện trong vùng ăn khớp
ýÙ %ók×ók
o 1 # þ
i Ù Ùù
Với G\ e
îó
Û`k
: hệ số kể đến ảnh hưởng của các sai số ăn khớp, tra bảng 6.15
ta có
0,004
60
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
×ó` <`3^ = .(d11ac
3,42 (m/s)
] ]
G\ 56
0,004 1 56 1 3,42 1 e
(
5,93
,(c
4,a1d1d,(d
o 1 # m,è1ijè 1è,è
1,03
1 1(,1(
k
Thay các giá trị vào công thức tính ứng suất tiếp xúc:
Theo CT(6.43) [1], ứng suất uốn sinh ra tại chân răng:
Trong đó:
ô
( (
0,55
ôù (,
61
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
b 1
Í 3,47
Với
Íú : Hệ số kể đến sự phân bố không đều tải trọng cho các đôi
răng đồng thời ăn khớp khi tính về uốn, với răng thẳng
Íú 1
Với Í Í G\ e
îó
Û`k
Trong đó
62
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Í 0,011
Í 0,011 1 56 1 3,42 1 e
(
16,3
,(c
(],1d1
Ío 1 # m,è1ijè 1`,il
1,09
1 1(,1(
k
Do đó ta có:
m,è1ijè 1è,è
1 (,1,441(1,dc
¬Í k
155,13 (Mpa)
d11,4
Vậy: ¬Í { ¾¬Í À 177 (Mpa), bánh răng bao vẫn đủ bền uốn.
Theo công thức (6.48) [1], ứng suất tiếp xúc khi quá tải:
¬ðî ¬ $
$ : Hệ số quá tải:
Øâ
$ 1,5
Ø
KL: Bánh răng bao đủ bền tiếp xúc khi quá tải.
Theo công thức (6.49) [1], ứng suất uốn khi quá tải:
63
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Chọn ổ:
Theo bảng 6.11 [1], đường kính chân răng bánh vệ tinh:
D º 2ì 2 1 3 6 (mm)
Chọn H= 20 (mm)
Theo bảng phụ lục P2.8 Tr256 [1], chọn ổ đũa cỡ trung nhẹ kí hiệu 2317
Theo công thức (6.88), tải trọng tương đương của ổ lăn:
ö dØi
z e # *"
^ ×ói !
Trong đó:
s : Hệ số an toàn, s = 1,3
64
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
! : Hệ số, K c ≈ 1,1
*" : Lực li tâm tác dụng lên bánh vệ tinh. Theo công thức (6.89) [1]:
Trong đó:
\ : Hệ số
155,9 (N)
è 1(,(
z
(,1(,
ed1d,41( # 155,9
(1( d1
Theo công thức (11.1) [1], thời gian sử dụng của ổ tính bằng triệu vòng:
!
O ð
(
m : bậc của đường cong mỏi khi thử về ổ lăn, đối với ổ đũa thì ì
ij
(ca
637,37
k
(Triệu vòng)
4,
Theo công thức (11.2) [1], thời hạn sử dụng ổ tính bằng giờ:
&
(" 1# ("1]c,c
35800 (h)
]<`3^ = ]1a],c
65
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Số răng ë( 16 ë 88 ë 191
66
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
(w)
Chọn vật liệu cho các bánh răng (Tương tự bộ truyền cấp nhanh)
Đối với cặp bánh răng ăn khớp ngoài dùng thép 25XΓT (25CrMnTi) tôi
bề mặt và được thấm C, N đạt độ cứng như nhau ở các bề mặt bánh răng HRC 63,
có giới hạn bền theo bảng 6.1:
(Mpa)
(Mpa)
Bánh răng có răng trong làm bằng thép 40X (40Cr) tôi cải thiện đạt độ rắn HB
230, có giới hạn bền theo bảng 6.1[1]:
(Mpa)
67
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Thép 25XΓT (25CrMnTi) tôi bằng dòng điện tần số cao để chế tạo cặp bánh
răng ăn khớp ngoài, các răng được thấm C, N.
Theo bảng 6.3 [1], ta có độ cứng HRC 63 tương đương với độ cứng HB 643.
Theo công thức (6.5) [1], ta có số chu kì thay đổi ứng suất cơ sở khi thử về tiếp
xúc:
( 30D
,d
30 1 643,d 1,65 1 10
Theo các công thức (6.85) và (6.86) ta có số chu kì thay đổi ứng suất tương
đương:
( 60WY± N\ å
pÙi
(
,4<ã3(=!
Trong đó:
W : Số bánh vệ tinh, c = 3
ä( : Tỉ số truyền của bánh răng mặt trời và bánh răng hành tinh
68
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Vậy:
,1(Ò
0,36 1 10
,41<c3(=1
#( 1
" p
# e Ù) 1,29
p Ù`
Theo công thức (6.1a) [1], ứng suất tiếp xúc cho phép:
^
ÜÙ*+ Ù,
¾¬ À ¾¬ À(
-Ù
Trong đó:
¬"÷ð
\
: Ứng suất tiếp xúc cho phép ứng với số chu kì cơ sở. Tra bảng 6.2 [1],
ta có ¬"÷ð
\
23 D. 23 1 63 1449 (Mpa)
~ : Hệ số an toàn khi tính về tiếp xúc. Tra bảng 6.2 [1], ta có ~ 1,2
(
¾¬ À 1449 1 1207,5 (Mpa)
(,
Theo công thức (6.2a) [1], ứng suất uốn cho phép:
69
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
^
Ü*+ ,
¾¬Í À
-
Trong đó:
¬Í"÷ð
\
: Ứng suất uốn cho phép ứng với số chu kì cơ sở.
ÍO : Hệ số xét đến ảnh hưởng của đặt tải. Do bánh răng mặt trời và bánh
răng vệ tinh đặt tải 2 phía (quay 2 chiều và có HB>350)
Vậy:
(1(1,c4
¾¬Í À( ¾¬Í À 483,87 (Mpa)
(,44
Bánh răng tôi bề mặt, thấm C, N nên ứng suất tiếp xúc cho phép khi quá tải theo
công thức (6.13’) [1]:
Với HRC 63, theo công thức (6.14) ta có ứng suất uốn cho phép khi quá tải:
Đối với thép 40X (Thép chế tạo bánh răng bao).
Thép 40X tôi cải thiện để chế tạo bánh răng bao 3.
Theo công thức (6.5) [1], ta có số chu kì thay đổi ứng suất cơ sở khi thử về tiếp
xúc:
( 30 1 D
,d
30 1 260,d 1,88 1 10c
ã
ä 2,33
Ûik
70
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Số chu kì thay đổi ứng suất tương đương theo công thức (6.6):
pÙ` ! ,]1(Ò 1
4,59 1 10c
Û`k ,
Theo bảng 6.2 [1], hệ số an toàn khi tính về tiếp xúc và uốn:
~ 1,1
~Í 1,75
Ứng suất tiếp xúc và ứng suất uốn cho phép ứng với chu kì cơ sở:
¬"÷ð
\
2D/ # 70 2 1 260 # 70 590 (Mpa)
¬Í"÷ð
\
1,8D/ 1,8 1 260 468 (Mpa)
^
Ü*+ Ù,kk
¾¬Í À
-
ÍO 0,75: vì bánh răng bao đặt tải 2 phía (quay 2 chiều và có HB<350).
Như vậy:
4a1(
¾¬ À 536,36 (Mpa)
(,(
d]1(1,c4
¾¬Í À 200,57 (Mpa)
(,c4
Bánh răng thường hóa, tôi cải thiện nên ứng suất tiếp xúc cho phép khi quá tải
theo công thức (6.13) [1]:
71
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Xác định đường kính vòng lăn bánh răng mặt trời:
k Ø Ù0 <Û-(=
ÕÖ( × e¾Üi `
Ù À Û1Þß !
Trong đó:
× : Hệ số, với răng thẳng theo bảng 6.5[1] ta tra được × 77 Mpa1/3
Trong đó
! : Hệ số phân bố không đều tải trọng cho các bánh vệ tinh, dùng
bánh trung tâm với 3 bánh vệ tinh nên ! 1,1
b
\
: Hệ số phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng vành răng,
tra theo hình 6.5 [1] với Ψ%× 1,5 và c = 3 ta có b
\
1,2
Thay các giá trị vào công thức, đường kính vòng lăn bánh răng mặt trời:
72
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
k 4,c1(" 1(,<-(=
ÕÖ( 77e 88,49 (mm)
(c,4`11(,41
Khoảng cách giữa 2 trục của bánh răng mặt trời và bánh răng hành tinh
Để đảm bảo cho răng không yếu và không phải dịch nhiều, ta chọn ë(ð÷ 14
î î 1(]
ë( <Û-(=ð
ó
U 14 ì í <Û-(=1(d
ó
<-(=1(d
5,7 (mm)
Tổng số răng
îó 1(]
ë 64 (răng)
ð 4
Và:
ë ë 7 ë( 64 7 16 48
Do z1 < 17 nên ta tiến hành dịch chỉnh, theo bảng 6.9 [1], ta có:
x1= 0.3
x2= -0.3
73
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
ò` d
ä( 3
òi (]
ò` d
ÕÖ ÕÖ( 1 80 1 240 (mm)
òi (]
Theo (6.33) [1], ứng suất tiếp xúc trên bề mặt làm việc:
1Øi1Ù <Û-(=
¬ LP L Lô e `
%ó Û×ói
LP : Hệ số kể đến cơ tính của vật liệu, tra bảng 6.5 có: LP 274 (Mpa1/3)
L e e 1,76
<1ú ó= <1=
d3ôù
Lô e
d3(.](
Lô e 0,89
74
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Trong đó:
b : Hệ số kể đến sự phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng
vành răng. Tra theo bảng 6.21 [1]:
b 1,055
ú : Hệ số kể đến sự phân bố không đều tải trọng cho các đôi răng
đồng thời ăn khớp, đối với răng thẳng
ú 1
o : Hệ số kể đến tải trọng động xuất hiện trong vùng ăn khớp
oÙ %ó ×ói
o 1 #
ØiÙ Ùù
Với
G\ e
: îó
Û
: Hệ số kể đến ảnh hưởng của các sai số ăn khớp, tra bảng 6.15
[1] ta có 0,01
×ói i ,(d11(]
0,57 (m/s)
] ]
Do vậy ta chọn cấp chính xác theo mức làm việc êm là: 8
0,01 1 61 1 0,57e
(]
2,54
75
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
,4d1(1
o 1 # è,l1ij"
1,006
1 1(,441(
k
è,l1ij"
¬ 274 1 1,76 1 0,89
1 1(,]1<-(=
k
1142,7 (Mpa)
(11`
Theo (6.43) [1], ứng suất uốn sinh ra tại chân răng bánh răng mặt trời:
1Øi i
¬Í(
%ó ×ói ð
Trong đó:
b 1
Í( 4,26
ô
( (
0,62
ôù (,](
Trong đó
Íb : Hệ số kể đến sự phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng
76
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
vành răng khi tính về uốn, tra bảng 6.7 [1], với sơ đồ 3 và
Íú : Hệ số kể đến sự phân bố không đều tải trọng cho các đôi
răng đồng thời ăn khớp khi tính về uốn, với răng thẳng
Íú 1
Ío : Hệ số kể đến tải trọng động xuất hiện trong vùng ăn khớp
khi tính về uốn:
o %ó ×ói
Í
1 #
Øi ù
Với
Í
Í Í G\ Ee
: îó
Û
Í 0,011 1 61 1 0,57 1 e
(]
2,79
,ca1(1
Í
1 # è,l1ij"
1,006
1 k
1(,(]1(
77
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Í 3,65
,]4
¬Í 245,87 1 210,67 (Mpa)
d,]
Như vậy ¬Í( { ¾¬Í À( ; ¬Í { ¾¬Í À , do đó bánh răng đủ bền uốn.
Theo công thức (6.48), ứng suất tiếp xúc khi quá tải:
¬ðî ¬ $
Hệ số quá tải:
Øâ
$ 1,5
Ø
Nên:
Vậy ¬ðî { ¾¬ Àðî 2520 (Mpa), do đó răng đủ bền tiếp xúc khi quá tải.
Theo công thức (6.49) [1], ứng suất uốn khi quá tải:
ë ë( å 16 1 7 112
78
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Chọn z3=113 điều kiện lắp thỏa mãn nhưng để giữ nguyên khoảng cách trục
aw=160 ta tiến hành dịch chỉnh bánh răng bao.
&
<òk3ò`=¾÷o<úqók=3÷o<úq =À
f<ú=
Trong đó:
arccos
òk 3ò`
Ö WX+< =
òi -ò`
arccos
((3d
Ö WX+<0.349= 0,303 (rad)
(]-d
Như vậy chọn hệ số dịch chỉnh bánh răng bao & 70,47
Theo (6.33) [1], ứng suất tiếp xúc trên bề mặt làm việc:
¬ LP L Lô
þ
` Ù<Û`k 3(=
`
%ó Û`k×ó`
Trong đó:
79
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
LP : Hệ số kể đến cơ tính của vật liệu, tra bảng 6.5 [1], có: LP 274 Mpa1/3
L e e 1,7
<ú ó= <1,=
Lô : Hệ số kể đến sự trùng khớp của răng. Theo công thức (6.38b) [1], với cặp
bánh răng ăn khớp trong 2, 3 ta có:
d3ôù
Lô e
Với
( (
Bú 1,88 7 3,2 1 #
ò` òk
( (
Bú 1,88 7 3,2 1 # 1,785
d ((
d3(,c4
Lô e 0,86
à : Mô men xoắn
à à( ä(
: Hệ số tải trọng:
± 3
Trong đó:
± : Hệ số kể đến sự phân bố không đều trên chiều rộng vành răng
! # b
\
71
! : Hệ số phân bố không đều tải trọng cho các bánh vệ tinh, dùng
bánh trung tâm và 3 bánh vệ tinh nên ! 1,2
80
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
b
\
: Hệ số phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng vành răng,
đối với ăn khớp trong b
\
1
3 : Hệ số kể đến sự phân bố không đều tải trọng cho các đôi răng
đồng thời ăn khớp, đối với răng thẳng 3 1
: Hệ số kể đến tải trọng động xuất hiện trong vùng ăn khớp
ýÙ %ók ×ó`
1 # þ
`Ù Ùù
Với
\ G\ e
: îó
Û`k
\ : Hệ số kể đến ảnh hưởng của các sai số ăn khớp, tra bảng 6.15
[1], ta có \ 0,004
×ó` <` 3j= ,(d1d1a,]c
0,5 (m/s)
] ]
0,004 1 61 1 0,5 1 e
(]
1,003
,4
(,1(1d
1 # è,l1ij" 1k
1,002
1 k
1(,1(
81
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Thay các giá trị vào công thức tính ứng suất tiếp xúc:
è,l1ij" 1k
274 1 1,7 1 0,86 1
1 1(,1<,43(=
¬ k
429,19 (Mpa)
(1,41d`
Như vậy ¬ { ¾¬ À 536 (Mpa), do đó bánh răng đủ bền tiếp xúc.
Theo (6.43) [1], ứng suất uốn sinh ra tại chân răng:
1 ` 1 k
þ
¬Í
%ó ×ó`ð
Trong đó:
ô
( (
0,56
ôù (,c4
b 1
Í 3,47
Í Íb Íú Í
Với
Íb : Hệ số kể đến sự phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng
vành răng khi tính về uốn, tra bảng 6.14 [1], với sơ đồ 3 và
82
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Íú : Hệ số kể đến sự phân bố không đều tải trọng cho các đôi răng
đồng thời ăn khớp khi tính về uốn, với răng thẳng
Íú 1
Í
: Hệ số kể đến tải trọng động xuất hiện trong vùng ăn khớp khi
tính về uốn:
4 %ók×ó`
Í
1 #
Ø` ù
Với
Í
Í Í G\ e
: îó
Û`k
Í : Hệ số kể đến ảnh hưởng của các sai số ăn khớp, tra bảng 6.15
[1], ta có Í 0,011
Í 0,011 1 61 1 0,5 1 e
(]
2,76
,4
,c]1(1d
Í
1 # è,l1ij" 1k
1,006
1 k
1(,1(
Do đó ta có:
è,l1ij" 1k
1 (,c1,4]1(1,dc
¬Í k
187,2 (Mpa)
(1d14
Vậy: ¬Í { ¾¬Í À 200,57 Mpa, bánh răng bao vẫn đủ bền uốn.
83
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Theo công thức (6.48) [1], ứng suất tiếp xúc khi quá tải:
Hệ số quá tải:
Øâ
$ 1,5
Ø
Nên:
KL: Bánh răng bao đủ bền tiếp xúc khi quá tải.
Theo công thức (6.49) [1], ứng suất uốn khi quá tải:
Chọn ổ:
Theo bảng 6.11 [1], đường kính đáy răng bánh vệ tinh:
Lấy D 20 (mm)
84
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Theo bảng phụ lục P2.8 [1], chọn ổ đũa đỡ trụ ngắn một dãy cỡ trung rộng kí
hiệu 2618, có đường kính ngoài D=190, đường kính trong d=90, khả năng tải động
của ổ C=270.
Theo công thức (6.88) [1], tải trọng tương đương của ổ lăn:
ö dØi
z e # *"
^ ×ói !
Trong đó:
+ : Hệ số an toàn + 1,3
! : Hê số ! 1,1
*" : Lực li tâm tác dụng lên bánh vệ tinh. Theo công thức (6.89):
Trong đó:
*" 6,7 1 103(( 240 1 120 1 17 1 160 1 0,5 10,7 (N)
" 1(,(
z
(,1(,
ed14,c1( # 10,7 82,15 1 10 <= 82,15 (kN)
(1( 1
Theo công thức (11.1) [1], thời gian sử dụng của ổ tính bằng triệu vòng:
O ð
85
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
m : bậc của đường cong mỏi khi thử về ổ lăn, đối với ổ đũa thì m = 10 / 3
Vậy:
c (/
52,78 (Triệu vòng)
,(4
Theo công thức (11.2) [1], thời hạn sử dụng ổ tính bằng giờ:
&
(" # ("14,c
22176 (h)
]<`3^ = ]1a,]c
Mô đun ì 5 mm ì 5 mm
Số răng ë( 16 ë 48 ë 113
Chiều rộng vành răng êÖ( 120 êÖ 120 êÖ 120
(mm)
(mm)
86
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Do tỉ số truyền thực tế của hộp giảm tốc phụ thuộc vào số răng của các bánh răng
, tỉ số truyền này không bằng với tỉ số truyền được lựa chọn ban đầu đồng thời các
bộ truyền bánh răng trong hộp giảm tốc làm gây ra tổn thất do đo mô men yêu cầu
trên trục động cơ thủy lực sẽ lớn hơn khi không có hộp giảm tốc. Do đó cần phải
kiểm nghiệm lại chế độ làm việc của động cơ.
Hộp giảm tốc gồm 2 bộ truyền bánh răng hành tinh.mỗi bộ truyền bánh răng
hành tinh có hiệu suất 0.98 do đo hiệu suất của toàn hộp gảm tốc có hiếu suất
là f 0.98 0,96Cho răng hiệu suất của hộp giảm tốc f 0.96
Với loại HPF114 làm việc với công suất cơ khí nhỏ hơn
∆| 274,02 (bar)
Áp suất dư trên đường ống xả của động cơ thủy lực nhằm mục đích hệ chế hiện
tượng lọt khí vào hệ thống và tạo điều kiện cho dầu được lọc dễ dàng hơn
|. 11 (bar)
87
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
(c]
z×ðî
1 118,7 1 103] 3497,69 1 103] (m3/s)
]
z×ð÷ 1 118,7 1 103] 411,49 1 103] (m3/s)
]
2.5. LỰA CHỌN BƠM THỦY LỰC VÀ PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN ĐỘNG
2.5.1. LỰA CHỌN BƠM THỦY LỰC
Để đảm bảo cho động cơ hoạt động thì cần thiết phải tạo ra một dòng dầu di
chuyển liên tục qua nó, công việc này được một bơm thủy lực đảm nhiệm. Vấn đề
đặt ra cũng tương tự như với trường hợp của động cơ thủy lực. Bơm thủy lực là
thiết bị đã có sẵn, mỗi loại bơm có một khoảng làm việc tối ưu. Mục tiêu trong phần
này đưa ra một loại bơm đáp ứng được các chế độ làm việc của thùng chở bê tông
và luôn làm việc ở một hiệu suất cao. Tham khảo bơm dùng cho xe chở bê tông của
hãng Hydromobil, thông số kỹ thuật của các loại bơm này xin xem thêm ở phần phụ
lục.
Dựa vào đồ thị đã đưa ra ta chọn được khoảng làm việc lớn nhất và nhỏ nhất của
bơm từ đó xác định được lưu lượng làm việc tương ứng.
Chọn vùng làm việc của động cơ sao cho hiệu suất của động cơ luôn đạt
88
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Với
Trong đó
N%( : Tốc độ lớn nhỏ nhất khi bơm làm việc ở chế độ tối ưu
N% : Tốc độ lớn lơn nhất khi bơm làm việc ở chế độ tối ưu
Tương ứng với tốc độ làm việc tối ưu ta các lưu lượng mà bơm có thể tạo ra ở
chế độ làm việc tối ưu
Lưu lượng dầu nhỏ nhất khi bơm làm việc ở chế độ tối ưu
Lưu lượng dầu lớn nhất khi bơm làm việc ở chế độ tối ưu
Trong đó
N%( : Tốc độ lớn nhỏ nhất khi bơm làm việc ở chế độ tối ưu
N% : Tốc độ lớn lơn nhất khi bơm làm việc ở chế độ tối ưu
z%( : Lưu lượng nhỏ nhất của bơm khi làm việc ở chế độ tối ưu
z% : Lưu lượng lớn nhất của bơm khi làm việc ở chế độ tối ưu
89
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Bỏ qua tổn thất áp suât của hệ thống. Chênh lêch áp suất giửa cửa hút và cửa xả
của bơm bằng chênh lệch áp suất giữa của vào và của ra của động cơ thủy lực. Do
đó công suất thủy lực của bơm thủy lực được xác định như sau:
90
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Lưu lượng làm việc của bơm phải đảm cung cấp đủ theo yêu cầu lưu lượng của
động cơ thủy lực. Từ bảng thông số trên ta chọn được bơm có ký hiệu là HPV114
Þ
N%
$
Đặc điểm:
Một bánh răng trích công suất được ăn khớp với bánh răng trên bánh đà. Hộp
giảm tốc có thể có, đầu ra của hộp giảm tốc được nối với bơm thủy lực thông qua
trục các đăng. Điều này dẫn đến răng trên bánh đà phải được thiết kế đặc biệt để
truyền được tải lớn. Trong quá trình làm việc các răng trên bánh đà thường xuyên
phải chịu tải nặng dẫn đến việc mòn các răng này, việc mòn không đều có thể gây
lên mất cân băng động. Để đảm bảo vấn đề kích thước hợp lý thì bán kính bánh
răng trích công suất thường phải nhỏ hơn bán kính của bánh đà, bên cạnh đó tốc độ
hoạt động của động cơ kéo là khá lớn làm cho tốc độ quay của bánh răng trích công
suất có thể tăng lên rất cao dẫn đến tăng tỉ số truyền của hộp giảm tốc điều này đồng
91
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
nghĩa với việc tăng kích thước các bộ truyền. Tốc độ quay cao làm cho dễ sinh ra
hỏng hóc.
Ly hợp và hộp số chỉ làm nhiệm vụ truyền dẫn công suất từ động cơ đến bánh
xe. Giảm tải tác động lên ly hợp và hộp số giúp tăng độ bền lâu cho chúng. Công
suất truyền lực nhỏ có thể làm giảm hệ số truyền tải ? điều này tăng cường khả
năng chống quá tải cho hệ thống truyền lực
Vỏ hộp số có kết cấu đặc biệt để đảm bảo bố trí được bánh răng phụ. Vỏ bao
bánh răng trích công suất vừa phải đảm bảo dễ bôi trơn cho các bánh răng, vừa phải
ngăn chặn dầu chảy vào ly hợp. Do đó phương án này có được áp dụng khi thiết kế
một chiếc xe mới hoàn toàn.
Đặc điểm:
Trên hộp số có bố trí bánh răng trích công suất. Đây là phương án bố trí phổ biến
khi xe được thiết kế theo xe cơ sở đã có sẵn. Kích thước của bánh răng trích công
suất nhỏ gọn, được bố trí ngay bên trong hộp số. Do yêu cầu làm việc của thùng
92
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
trộn, khi xe đứng yên thùng trộn vẫn có thể quay được do đó trên trục trung gian
có một bánh răng làm nhiệm vụ ăn khớp với bánh răng trích công suất. Trên vỏ hộp
số có một cửa nhỏ để đảm để tạo điều kiện thuận lợi cho việc bố trí một bánh răng
ăn khớp với bánh răng trích công suất.
Tốc độ của bánh răng trích công suất nhỏ, giảm tỉ số truyền của hộp giảm tốc nối
với nó.
Hiện tượng truyền công suất ngược. Trong quá trình phanh, người lái xe tiến
hành đạp côn sau đó đạp phanh. Khi đạp côn, ly hộp sẽ ngắt dòng công suất được
truyền từ động cơ xuống hộp số, công suất không được truyền tới bánh xe và thùng
trộn. Khi đạp phanh dưới tác dụng của mô men phanh bánh xe sẽ quay chậm dần và
dừng hẳn trong một thời gian rất ngắn, cần số không được điều khiển về số 0, Trục
sơ cấp dừng làm cho trục trung gian cũng dừng theo, và bơm cũng ngừng hoạt
động. Trong khi đó, theo quán tính thùng trộn vẫn tiếp tục quay lúc này thùng trộn
đóng vai trò chủ động, động cơ thủy lực lại đóng vai trò là bơm thủy lực bị kéo
theo. Đường ống thủy lực có áp suất cao lúc trước khi phanh giờ có áp suất thấp,
đường ống thủy lực có áp suất thấp lại trở thành áp suất cao, tại đường cao áp khi
áp suất vượt quá ngưỡng cho phép van an toàn sẽ mở. Hiện tường này diễn ra trong
thời gian phanh, nó sẽ tạo ra một tải trọng dưới dạng xung đột ngột gây quá tải cho
hệ thống dẫn đến phá hủy các chi tiết như động cơ thủy lưc, bơm thủy lực, hệ thống
truyền lực.
Với chiếc xe cơ sở đã được lựa chọn, hộp số có bánh răng trích công suất do đó
chỉ có thể sử dụng phương án 2: công suất được trích từ bánh răng trích công suất
trên hộp số. Bánh răng trích công suất ăn khớp với một bánh răng nằm trên trục
trung gian. Tỉ số truyền từ trục sơ cấp đến trục trung gian của hộp số: Q(( 2.5. Tỉ
số truyền từ trục trung gian tới trục lắp bánh răng trích công suất: Q( 1.36.
Tốc độ quay của bánh răng trích công suất khi động cơ làm việc sẽ là
93
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
N ð÷ : Tốc tộ quay nhỏ nhất của bánh răng trích công suất
N ðî : Tốc tộ quay lơn nhất của bánh răng trích công suất
Q(( : Tỉ số truyền từ trục sơ cấp đến trục trung gian của hộp giảm tốc
Q(( 2.5
Q( : Tỉ số truyền từ trục trung gian tới trục lắp bánh răng trích công suất
Q( 1.36
N 253,29 >
5 ð÷
N ðî
558,82
(vg/ph)
Cần phải có một thiết bị truyền công suất từ bánh răng trích công suất tới bơm
thủy lực. Do tốc độ quay của bánh răng trích công suất N 253.29
558.82 (vg/ph), trong khi tốc độ làm việc của bơm thủy lực là N% 896 1920
(vg/ph), nên thiết bị này còn phải có tác dụng chuyển đổi dải tốc độ làm việc của
bánh răng trích công suất sao nó phù hợp với dải tốc độ làm việc của bơm.
94
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
2.5.3. TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ HỘP TRÍCH CÔNG SUẤT CHO BƠM
THỦY LỰC
Tỉ số của hộp trích công suất truyền ứng với tốc độ quay nhỏ nhất của bơm.
Với
qi
Q@f ð÷
Þi
q`
Q@f (ðî
Þ`
Trong đó
Q@f (ð÷ : Tỉ số truyền nhỏ nhất của hộp giảm tốc ứng với chế độ quay của lớn
nhất của bơm
Q@f (ðî
: Tỉ số truyền lớn nhất của hộp giảm tốc ứng với chế độ quay của của
lớn nhất của bơm
N ( 253.29 (vg/ph)
N 558.82 (vg/ph)
N%( : Tốc độ làm việc nhỏ nhất của bơm thủy lực
N% : Tốc độ làm việc lớn nhất của bơm thủy lực
95
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
4,a
Q@f 0,283
A >
(ð÷ a]
44,
Q@f (ðî
0,291
(a
Công suất cần truyền của qua hộp giảm tốc sẽ được chuyển hóa thành thế năng
của dòng dầu. Theo định luật bảo toàn năng lượng ta có
pq*Þ
.î
Þ
"% z% 1 Δ|
a4d,c(
.î 107689,552 (W)
,a
Tỉ số truyền của hộp giảm tốc tương đối nhỏ, mô men không quá lớn do đó ta
chọn hộp giảm tốc dạng khai triển hai cấp. Sơ đồ nguyên lý như sau:
96
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Hình 2.12: Sơ đồ thiết kết hộp tăng tốc bơm thủy lực
Hệ thống gồm 3 bộ truyền bánh răng, mỗi bộ truyền bánh răng có hiệu suất
0,98
Mô đun m =5 (mm)
Số răng Z1 = 30 (răng)
97
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
òk òè
Chọn 0,667 0,435
òi òm
ë( 30 (răng)
ë 20 (răng)
Chọn ë 20 (răng)
a. Bộ truyền cấp chậm (Z1 - Z2 – Z3 )
Tính toán kiểm nghiệm độ bền tiếp xúc, độ bên uốn, độ bên quá tải tương tự như
trên. Tính toán trên chương trình matlab ta có được bảng số liệu sau:
Thông số vật liệu
Độ cứng 48 54
(HRC)
98
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
99
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Ứng suất uốn trên bánh chủ động 72,0 563.5 Điều kiện bền
(Mpa) uốn được thỏa
mãn
Ứng suất uốn trên bánh bị động 72,0 563.5
(Mpa)
Ứng suất tiếp xúc khi quá tải 1664,8 3920,0 Điều kiện bền
(Mpa) quá tải thỏa
mãn
Ứng suất uốn khi quá tải trên 758,8 3920
bánh chủ động
(Mpa)
100
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Độ cứng 48 54
(HRC)
101
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Ứng suất uốn trên bánh chủ động 316,0 563.5 Điều kiện bền
(Mpa) uốn được thỏa
mãn
Ứng suất uốn trên bánh bị động 324,7
(Mpa) 380,6
Ứng suất tiếp xúc khi quá tải 645.1 3920,0 Điều kiện bền
(Mpa) quá tải thỏa
mãn
Ứng suất uốn khi quá tải trên 474,0 1120
bánh chủ động
(Mpa)
102
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
103
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
104
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Hình 3.1: Giao diện làm việc của phần mền Solidwork
Trong SolidWorks có 3 loại bản vẽ sau :
Part : được sử dụng để tạo các chi tiết riêng lẻ. Bản vẽ này thường xuyên được sử
dụng để tạo các chi tiết 3D.
Assembly : bản vẽ này liên kết các chi tiết trong bản vẽ Part với nhau để tạo thành
một bộ phận máy (máy) hoàn chỉnh. Bản vẽ này có sự liên kết với các chi tiết lại
với nhau nên nếu có sự thay đổi nào đó từ bản vẽ Part thì chi tiết tương ứng trên bản
vẽ lắp cũng tự động cập nhật theo.
Drawing : chủ yếu dùng để biểu diễn các hình chiếu hoặc các mặt cắt từ bản vẽ Part
hoặc Assembly.
105
Ki Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Thiết kế xe trộnn bê tông| Kiều
106
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
đăng báo). Rất nhiều công ty có vốn đầu tư nước ngoài ở thành phố Hồ Chí Minh,
Biên Hòa, Bình Dương sử dụng phần mềm này cho công việc thiết kế.
3.2. CÁC BƯỚC VẼ MỘT SỐ CHI TIẾT ĐẶC TRƯNG.
3.2.1. VẼ CÁC BÁNH RĂNG.
Trong chi tiết máy bánh răng bao gồm bánh răng ăn khớp trong và bánh răng ăn
khớp ngoài.
Đối với bánh răng ăn khớp trong: ví dụ vẽ bánh răng hành tinh của bộ truyền cấp
nhanh có các thông số như sau:
Mô đun : m=2.5 mm
Bề rộng : bw=48 mm
Ta tiến hành các bước như sau: click vào Toolbox →Iso →Power transmission
→ Gears→ Spur gear. Và nhập các thông số vào bảng H 3.1
Các bánh răng còn lại ta tiến hành vẽ tương tự, riêng đối với bánh răng ăn khớp
trong ta tiến hành click vào đường dẫn: Toolbox →Iso →Power transmission →
Gears→ Internal spur gear.
Hình 3.4: bảng thông số và hình vẽ bánh răng hành tinh cấp nhanh
107
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
3.2.2. VẼ Ổ ĐỠ.
Các ổ đỡ được sử dụng trong hộp giảm tốc bao gồm: ổ bi đỡ, ổ đũa đỡ và ổ đũa
đỡ lòng cầu hai dãy.
Ta tiến hành vẽ ổ đũa đỡ như sau (Ví dụ là ổ đũa đỡ của bánh răng hành tinh cấp
nhanh chi tiết 27 trên bản vẽ autocad):
Ổ có các thông số như sau:
Đường kính ngoài : D=180 mm
108
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
109
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Trước tiên ta phải xác định tâm các đoạn trục lắp các ổ, các đoạn trục này có
đường tâm là đường sinh các mặt trụ có đường kính là tổng đường kính của bánh
răng mặt trời và bánh răng cấp nhanh:
d=dw1+dw2 =40 + 220=260 mm
Sau đó tạo ra các đoạn trục có đường kính bằng đường kính trong của ổ d=85
mm, có độ dài l=38 mm.
Tâm đoạn trục ta tạo một lỗ ren M9 có độ dài là 30 mm (bằng cách truy cập vào
Hold specification) để bắt vít liên kết giữa ổ và trục.
Tại tâm của cần dẫn ta tạo một lỗ then hoa như đã trình bày ở trên.
Và tiến hành một số lệnh cơ bản nữa sẽ cho ra một cần dẫn như hình vẽ dưới đây:
110
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
111
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
112
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Khi vẽ vỏ hộp giảm tốc phải nhỏ gọn và đơn giản trong khi đó vẫn đảm bảo vai
trò của nó trong hộp giảm tốc đó là giá để lắp các chi tiết của bộ truyền hành tinh
cấp nhanh và bộ truyền bánh răng trụ tới bơm nước.
113
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
114
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Khi nạp bê tông hoặc xả bê tông thì ta dừng xe nên khi đó toàn bộ công suất của
động cơ chỉ cung cấp cho dẫn động thùng trộn. Còn khi xe chạy trên đường, công
suất của động cơ vừa cung cấp lực kéo xe và vừa cung cấp công suất dẫn động
thùng trộn. Khi xe chạy thì thùng được quay ở tốc độ thấp N 2 6 vg/ph. Ta sẽ
tính toán động lực học cho xe với phần công suất còn lại của động cơ sau khi trừ đi
phần công suất dẫn động thùng trộn quay ở tốc độ này.
n 6 (vg/ph)
Công suất động cơ sinh ra để quay thùng tộn với tốc độ n 6 (vg/ph)
N¢¢i
N
D¦¢i
Trong đó:
η ( = 0.96 Hiệu suất của hộp giảm tốc nối giữa động cơ thủy lực và
thùng trộn
115
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
η = 0.96 Tổng hiệu suất của hộp giảm tốc nối giữa bơm và bánh răng
trích công suất, các đăng và các cặp bánh răng liên quan ăn
khớp bên trong hộp số
c4,d
Nµ 39971,75 (W)
.a]1 .a1.a1.a4
Công suất của động cơ dùng để thực hiện hai nhiệm vụ chính là quay thùng trộn
và kéo cho chiếc xe chuyển động
Nµ Nµ( # Nµ
Nµ( Nµ 7 Nµ
Nµ = 39,97 kW Công suất tối đa động cơ truyền cho thùng trộn
116
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Trong phần này, các tính toán, công thức nếu không nói gì thêm thì được hiểu là
sử dụng theo tài liệu tham khảo là sách: Lí thuyết ô tô máy kéo [2].
117
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Công suất trên trục khuỷu thay đổi theo công thức S.R. Lây Đécman(Tr11[4])
118
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Tính toán trên phần mền Matlab ta có được bảng số liệu tra tại và đồ thị như sau:
Ne (W)
Me * 150 (Nm)
300000
280000
260000
240000
220000
200000
180000
160000
140000
120000
100000
700 900 1100 1300 1500 1700 1900
Ne Me ne (vg/ph)
Vận tốc xe tại các tay số m theo tốc độ quay của động cơ
ð
.Þ rï
÷^ ÷I
/% /%
Trong đó:
119
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Q\ 5.571
JK3 JL
M
ð
JK 3 JL
M
Trong đó:
120
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Srð N 1 ð
Thay số vào các công thức, ta vẽ được đồ thị nhân tố động lực học của xe:
0.5
D D1 D2
0.45 D3 D4
0.4 D5 D6
0.35
0.3
0.25
0.2
0.15
0.1
0.05
0
v (m/s)
0 5 10 15 20 25 30
ðî
26.1 94
ð
(km/h)
ö
ðî 0.48
121
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Phương trình cân bằng công suất tại bánh xe chủ động
# r s ÷ s
Trong đó:
( 1
8 1 V 1 1 WX+
r N 1
N G 1 v 1 sin α
δ vQ
G
NQ
Trong đó:
Khi xe chuyển động trên đường bằng ( α = 0) , không có gia tốc ( j = 0) thì tổng
N NT # NU fGv # Wv
122
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Thay các giá trị vào các công thức ta có được đồ thị cân bằng công suất.
250000
N (W)
200000
Nk1
150000
Nk2
Nk3
Nk4
100000 Nk5
Nk6
Nc
50000
v (m/s)
0
0 5 10 15 20 25 30
P PT # PU s P s PQ
P Gsinα
δ j
G
PQ
123
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Khi xe chuyển động trên đường bằng ( α = 0) , không có gia tốc ( j = 0) thì tổng
lực cản:
P PT # PU fG # Wv
Thay các giá trị vào các công thức, ta có được đồ thị cân bằng lực kéo
140000
Pk, Pc (N)
Pk1
120000
Pk2
100000 Pk3
Pk4
80000
Pk5
60000 Pk6
Pc
40000
20000
V (m/s)
0
0 5 10 15 20 25 30
j
Y <D3[=
\Ê
ψ fsi
Trong đó:
i tg<α=
g 9.81 (m/s2)
124
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Ta xây dựng đồ thị gia tốc trong điều kiện xe đi trên đường bằng ( α = 0) . Khi đó:
ψf si
j
Y <D3[=
\Ê
j
<DË 3[=
\Ê
Thay các giá trị vào các công thức, dùng phần mềm Matlab ta có được đồ thị gia
tốc của xe.
1.40
j (m/s2)
J1
1.20
J2
J3
1.00
J4
0.80 J5
J6
0.60
0.40
0.20
V (m/s)
0.00
0 5 10 15 20 25 30
125
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Y ^o ` Õ
o (
i
Ta tính thời gian tăng tốc bằng phương pháp tích phân đồ thị:
Trong đó:
160 t(v)
t (s)
t: thời gian tăng tốc
140
126
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
A
s…
× >
2500
5
×o
× 2000
Từ đó ta có:
1500
^o Õ
o o` o
Õ+ Õ +
i
1000
Tính toán tương tự như tính thời gian
500
tăng tốc, quãng đường tăng tốc của xe:
v (m/s)
0
0 10 20 30
127
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
cos< = 7 sin< =
ðf î` &
*ñ(
" "
cos< = 7 sin< =
ðf îi &
*ñ
" "
T/WYG i í í T/WYG `
î î
& &
128
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
í T/WYG ` 0,77
î
(rad)
&
í T/WYG i 1,07
î
(rad)
&
4.2.1.2. XE BỊ TRƯỢT
Để xe không bị trôi xuống rốc:
ìG+QN< = í * 2*ò _
Qua biến đổi ta có:
í T/WYG
î i ` ,41,
T/WYG 0,63 (rad)
"3&` ,ad3(,a1,
Kết hợp cả hai trường hợp ta có góc giới hạn ứng với:
Trường hợp lên rốc : f& 0,63 </TÕ = 36\
129
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
í T/WYG T/WYG
,4
0,73 (rad)
& 1(,a
130
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
í e
,+n f
c,41a,(1,4
e 8,13
& (,a
(m/s)
131
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
TT Xe a1 a2 h B α lr α xr α nn v gh
Không
1 2,58 1,36 1,39 2,5 36 62 35 26
tải
Đầy
2 2,85 1,09 1,65 2,5 33 60 37 26
tải
132
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
133
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Trong quá trính sử dụng cần thường xuyên kiểm tra áp suất dầu, các đường ống
để kịp thời phát hiện các vết nứt, rò rỉ dầu.
134
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
PHẦN 6: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CHI TIẾT ĐIỂN HÌNH
6.1. LỰA CHỌN CHI TIẾT GIA CÔNG
Để thuận tiện cho việc thay thế khi sửa chữa bảo dưỡng các chi tiết trong hộp
giảm tốc ta tiến hành xây dựng quy trình công nghệ gia công cho các chi tiết. Do
thời lượng của đồ án có hạn nên nhóm tác giả chỉ xin trình bày quy trình công gia
công đối với một chi tiết điển hình. Đó là bánh răng mặt trời cấp chậm.
Nguyên nhân lựa chọn chi tiết bánh răng mặt trời cấp chậm: do bánh răng làm
việc trong điều kiện nặng nhọc, chịu ứng suất uốn và ứng suất tiếp xúc khi ăn khớp
với các bánh răng hành tinh cấp chậm, truyền mô men từ cần dẫn cấp nhanh bằng
then hoa.
6.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA BÁNH RĂNG MẶT TRỜI CẤP CHẬM
Bánh răng mặt trời cấp chậm được chế tạo từ thép 25CrMnTi, tôi bề mặt và được
thấm C, N đạt độ rắn bề mặt là HRC 63 và độ rắn của lõi là HRC 30…45, có giới
hạn bền theo bảng 6.1 và 6.2:
¬% 1150 '|T
¬!& 950 '|T
Bánh răng mặt trời cấp chậm là bánh răng liền trục với một đầu là then hoa dạng
thân khai có cùng mô đun với bánh răng mặt trời đảm bảo tính công nghệ khi gia
công, trên mặt ngoài của then hoa có một rãnh để lắp vòng lò xo.
135
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
• Phôi thanh, được sử dụng trong sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ, phôi dạng
này có độ bền không cao.
• Phôi đúc, được sử dụng để chế tạo bánh răng có kích thước lớn, phôi dạng
này cũng có độ bền không cao.
Dùng phôi rèn để chế tạo bánh răng là hợp lý nhất: do bánh răng được chế tạo
với dạng sản xuất đơn chiếc, bánh răng làm việc trong điều kiện nặng nhọc nên cần
phôi có độ bền cao.
6.4. CÁC NGUYÊN CÔNG TRONG GIA CÔNG BÁNH RĂNG
Nguyên công 1: tiện mặt ngoài then hoa, tiện các mặt đầu và gia công một lỗ
định tâm phía then hoa, gia công đoạn trục nối và rãnh lắp vòng lò xo.
Chuẩn định vị: sử dụng mặt ngoài bánh răng làm chuẩn định vị.
Kẹp chặt: sử dụng mâm cặm ba chấu tự định tâm để kẹp chặt.
Chọn máy: sử dụng máy tiện đa năng để gia công.
Sử dụng các dao tiện để tiện mặt ngoài then hoa, tiện các mặt đầu phía then hoa,
đoạn trục nối và rãnh lắp vòng lò xo.
Gia công lỗ tâm: gia công lỗ tâm nhằm mục đích sử dụng làm chuẩn tinh phụ
thống nhất. Lỗ tâm không những được sử dụng trong quá trình gia công mà còn
được sử dụng trong quá trình kiểm tra và sửa chữa sau này.
Lỗ tâm được sử dụng là loại có góc côn của mặt tì là 600 phía ngoài có thêm phần
côn vát 1200 nhằm mục đích bảo vệ lỗ tâm khỏi bị sứt mẻ ở mép ngoài.
136
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Lỗ tâm được gia công trên máy tiện vạn năng bằng cách sử dụng mũi khoan tâm.
137
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Phương pháp định hình bằng dao phay cho năng suất thấp nhưng đơn giản nên
được sử dụng cho sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ.
Hình 6.3: gia công bánh răng trụ bằng dao phay ngón.
Do vậy ta chọn phương pháp phay định hình với dao phay ngón để gia công răng.
Chuẩn định vị: sử dụng hai lỗ tâm làm chuẩn định vị.
Gá đặt: chi tiết được gá vào ụ phân độ, dao được gá sao cho mặt đầu của dao
trùng với đường sinh cao nhất của chi tiết gia công.
Gia công răng của bánh răng mặt trời:
Tiến hành gia công: gia công song một răng thì dùng đầu phân độ để quay chi tiết
một góc φ= 3600/16= 250 để gia công tiếp răng tiếp theo, và cứ như thế cho đến hết.
Gia công răng của then hoa thân khai:
Để đảm bảo tính công nghệ khi gia công ta chọn then hoa dạng thân khai có cùng
mô đun với bánh răng mặt trời cấp chậm: m=5 mm. Tiến hành như khi gia công
bánh răng mặt trời với góc quay ụ phân độ sau mỗi lần gia công song mội răng là:
φ= 3600/14= 25042’51”.
138
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
139
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
KẾT LUẬN
Mặc dù tài liệu tham khảo còn ít, các tài liệu mà nhóm tác giả có được chủ yếu là
tiếng nước ngoài do đó đã ngây nhiều khó khăn cho nhóm tác giả trong quá trình
nghiên cứu. Nhưng với sự cố gắng lỗ lực của mình, tác giả đã thu được những kết
quả nhất định.
Xây dựng quy trình tính toán hệ thống dẫn động thùng trộn bê tông khá đầy đủ: tính
toán mô men cản trên thùng trộn, thiết kế thùng trộn theo yêu cầu vận chuyển của
xe, lựa chọn bơm và động cơ thủy lực, thiết kế tính toán hộp giảm tốc.
Đưa ra có hư hỏng, phương pháp bảo dưỡng, sửa chữa đối với hệ thống truyền động
thủy lực thùng trộn bê tông.
Đây là một đề tài mang tính thực tế cao, do đó những kết quả mà đề tài đạt được có
tính ứng dụng thực tế cao như: sản xuất hộp giảm tốc nhằm tăng tỉ phần nổi địa hóa
đồng thời giảm giá thành sản phẩm, xây dựng quy trình vận hành hợp lý nhằm khai
tác triệt để những tính năng vốn có của chiếc xe trộn bê tông mà vẫn đảm bảo tính
an toàn và kinh tế.
Bên cạnh đó, những kết quả của đề tài có thể là tiến đề cho việc nghiên cứu chuyên
sâu hơn nữa về sự ảnh hưởng của vận tốc quay thùng trộn tới gia tốc, vận tốc khi xe
ở trạng thái phanh và tăng tốc, tối ưu hóa hệ thống truyền lực thùng trộn.
Do hiểu biết còn nhiều sót, thời gian nghiên cứu chưa nhiều do đó kết quả của đề tài
vẫn còn một số hạn chế:
Việc tính toán mô men mang tính gần đúng, lý thuyết cần phải có sự kiểm nghiệm
bằng đo đạc thực tế.
Một vài thông số đầu vào được sử dụng được rút ra từ kinh nghiệm thiếu lý luận.
Việc kết nối giữa bơm thủy lực với động cơ đốt trong thông qua răng trên bánh đà
có thể hạn chế được hiện tượng truyền công suất ngược.
Vì vậy những đồ án sau khi tiếp tục phát triển đề tài này cần chú ý những vấn đề
nêu trên.
140
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
[1] Trịnh Chất – Lê Văn Uyển: Tính Toán Thiết Kế Hệ Dẫn Động Cơ Khí – Tập 1
[2] Trịnh Chất – Lê Văn Uyển: Tính Toán Thiết Kế Hệ Dẫn Động Cơ Khí – Tập 2
[3] Nguyễn Hữu Cẩn, Dư Quốc Thịnh, Phạm Minh Thái, Nguyễn Văn Tài, Lê Thị
Vàng: Lý Thuyết Ô Tô Máy Kéo
[4] Phạm Vị: Bài Giảng Máy Và Truyền Động Thủy Lực
[5] Nguyễn Phùng Quang: Matlab & Simulink Dành Cho Kỹ Sư Điều Khiển Tự
Động
[6] Nguyễn Trọng Huế: Đồ Án Tốt Nghiệp :” Thiết Kế Hệ Thống Dẫn Động Thùng
Trộn xe Trở Bê Tông – 2009
[7] http://patents.justia.com
[8] http://www.patentstorm.us
141
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Thông số kỹ thuật của bơm thủy lực dùng cho xe chở bê tông theo tài liệu của
hãng Hydromobil
Bơm Lưu lượng riêng Tốc độ vòng quay lớn nhất Áp suất làm việc lớn nhất Mô men quán tính Khối lượng
lớn nhất
ne 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900
(vg/ph)
115.65 132.69 149.57 166.05 181.91 196.92 210.87 223.52 234.64 244.03 251.45 256.67
Ne
(kW)
1.38 1.41 1.43 1.44 1.45 1.45 1.44 1.42 1.40 1.37 1.33 1.29
Me
(Nm)
1
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Bản kết quả tính toán vận tốc v (m/s) theo tốc độ vòng quay của động cơ ne
(vg/ph),
800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900
ne
1 1.06 1.19 1.32 1.45 1.58 1.72 1.85 1.98 2.11 2.24 2.38 2.51
2 1.82 2.05 2.28 2.51 2.73 2.96 3.19 3.42 3.65 3.87 4.10 4.33
3 3.04 3.42 3.80 4.17 4.55 4.93 5.31 5.69 6.07 6.45 6.83 7.21
4 4.89 5.50 6.11 6.72 7.33 7.94 8.55 9.17 9.78 10.39 11.00 11.61
5 7.67 8.63 9.59 10.55 11.50 12.46 13.42 14.38 15.34 16.30 17.26 18.21
6 10.97 12.34 13.71 15.09 16.46 17.83 19.20 20.57 21.94 23.32 24.69 26.06
Bản kết quả tính toán nhân tố động lực học D theo tốc độ quay của động cơ ne
(vg/ph)
800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900
ne
1 0.42 0.43 0.43 0.44 0.44 0.44 0.44 0.43 0.43 0.42 0.41 0.39
2 0.24 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 0.24 0.23 0.23
3 0.15 0.15 0.15 0.15 0.15 0.15 0.15 0.15 0.15 0.14 0.14 0.14
4 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 0.08
5 0.06 0.06 0.06 0.06 0.06 0.06 0.06 0.06 0.05 0.05 0.05 0.05
6 0.04 0.04 0.04 0.04 0.04 0.04 0.03 0.03 0.03 0.03 0.03 0.02
Kết quả tính toán công suât cản Nc theo tốc độ của xe
V (m/s) 0.00 1.06 3.33 5.60 7.87 10.15 12.42 14.69 16.97 19.24 21.51 23.79 26.06
Nc (kW) 0.00 5.52 17.58 30.21 43.79 58.72 75.37 94.15 115.43 139.60 167.05 198.17 238.00
1
109.52 111.70 113.32 114.37 114.85 114.76 114.11 112.89 111.11 108.75 105.83 102.35
2
63.44 64.70 65.64 66.25 66.52 66.48 66.10 65.39 64.36 62.99 61.30 59.28
3
38.09 38.85 39.41 39.78 39.94 39.91 39.69 39.26 38.64 37.82 36.81 35.60
4
23.66 24.13 24.48 24.71 24.81 24.79 24.65 24.39 24.00 23.49 22.86 22.11
5
15.08 15.38 15.60 15.75 15.81 15.80 15.71 15.54 15.30 14.97 14.57 14.09
6
10.54 10.75 10.91 11.01 11.05 11.05 10.98 10.86 10.69 10.47 10.19 9.35
Kết quả tính toán lực cản Pc (kN) theo tốc độ v (m/s)
V
0.00 1.06 3.33 5.60 7.87 10.15 12.42 14.69 16.97 19.24 21.51 23.79 26.06
Pc
0.00 5.23 5.28 5.39 5.56 5.79 6.07 6.41 6.80 7.26 7.77 8.33 9.35
2
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Kết quả tính toán gia tôc của xe tại các tay số
J
1 1.06 1.09 1.10 1.11 1.12 1.12 1.11 1.10 1.08 1.06 1.03 0.99
2 1.13 1.15 1.17 1.18 1.19 1.19 1.18 1.17 1.15 1.12 1.09 1.05
3 0.90 0.92 0.94 0.95 0.95 0.95 0.94 0.93 0.91 0.89 0.86 0.83
4 0.59 0.60 0.61 0.62 0.62 0.62 0.61 0.60 0.58 0.57 0.54 0.52
5 0.33 0.33 0.34 0.34 0.34 0.33 0.32 0.31 0.30 0.28 0.26 0.24
6 0.16 0.16 0.16 0.16 0.15 0.14 0.13 0.12 0.10 0.08 0.06 0.03
II. CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN HỘP GIẢM TỐC CHO HỘP GIẢM TỐC
CỦA ĐỘNG CƠ THỦY LỰC
clc;
clear;
% HOP GIAM TOC
% THONG SO DAU VAO
3
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
n_vao=n_thtr*i_hgt;
S_H=1.2 ; %Bang 6.2
N_F0=4e+6;
K_FC=0.75; % Do hai banh rang deu lam viec hai phia
xicma_o_Flim=1000; %Bang 6.2
xicma_o_Hlim=23*HRC;
S_F=1.55 ;
% Tinh ung suat cho phep
N_H0=30*H_HB^2.4; % Cong thuc 6.5
%Tinh chu ki de tinh ung suat cho phep
e=i_botr-1 ;
u_12=0.5*(e-1);
N_H=zeros(1,2);
K_HL=zeros(1,2);
N_H(1)=60*c*t_lv*n_ra*e;
N_H(2)=N_H(1)/(c*u_12);
for i=1:2
if N_H(i)>N_H0
K_HL(i)=1;
else K_HL(i)=(N_H0/N_H(i))^(1/6);
end
end
for i=1:2
if N_H(i)>N_F0
K_FL(i)=1;
else K_FL(i)=(N_F0/N_H(i))^(1/6);
end
end
%UNG suat cho phep
xicma_cf_H=xicma_o_Hlim*min(K_HL)/S_H ;
xicma_cf_F=xicma_o_Flim*min(K_FL)*K_FC/S_F ;
xicma_cf_Hmax=40*HRC; %CT 6.13
xicma_cf_Fmax=0.6*xicma_ch ;
4
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
H_HB=HB ;
S_H=1.1; %Bang 6.2
N_F0=4e+6;
K_FC=0.75; % Do banh rang lam viec hai phia
xicma_o_Hlim=2*HB+70;
xicma_o_Flim=1.8*HB; %Bang 6.2
S_F=1.75;
if N_H3>N_F0
K_FL3=1;
else K_FL3=(N_F0/N_H3)^(1/6);
end
%UNG suat cho phep
xicma_cf_H3=xicma_o_Hlim*K_HL/S_H;
xicma_cf_F3=xicma_o_Flim*min(K_FL)*K_FC/S_F;
xicma_cf_Hmax3=2.8*xicma_ch; %CT 6.13 va 6.14
xicma_cf_Fmax3=0.8*xicma_ch;
5
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
a_w=0.5*d_w1*(u_12+1);
if rem(a_w,10)==0
a_w=a_w;
else a_w=floor(a_w/10)*10;
end
m_max=2*a_w/(u+1)/14;
m_tc_1=[1.25 1.5 2 2.5 3 4 5 6 8 10 12 14];
m_tc_2=[1.375 1.75 2.25 3.5 4.5 5.5 7 9 11 14] ;
for i=1:(length(m_tc_1)-1)
if m_tc_1(i)==m_max
m=m_tc_1(i);
elseif m_max>m_tc_1(i) & m_max<m_tc_1(i+1);
m=m_tc_1(i);
end
end
z_t=2*a_w/m ;
z_t=round(2*a_w/m); %so rang tong
z_1=z_t/(u_12+1);
z_1=round(z_t/(u_12+1)); % So banh rang mat troi
z_2=z_t-z_1; % So banh rang hanh tinh
% Tinh lai cac ti so truyen
u_12=z_2/z_1;
e=2*u_12+1;
u_23=e/u_12;
% Cac thong so
Z_M=274; %Bang 6.5
Z_H=1.76; % BANG 6.12
epsilon_anpha=(1.88-3.2*(1/z_1+1/z_2))*cos(beta);
Z_epsilon=sqrt((4-epsilon_anpha)/3); % Cong thuc 6.36
K_Hbeta=1.055; %Bang 6.7
K_Hanpha=1; % Do la rang thang
delta_H=0.01; %Tra bang 6.15
g_0=56; %Tra bang 6.16
6
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
%Tinh K_Hv
v=pi*d_w1*n_vao/60000;
vi_H=delta_H*g_0*v*sqrt(a_w/u;
K_Hv=1+vi_H*b_w*d_w1/(2*T_1*K_Hbeta*K_Hanpha);
K_H=K_Hbeta*K_Hanpha*K_Hv ;
xicma_H=Z_M*Z_H*Z_epsilon*sqrt(2*T_1/c*K_H*(u_12+1)/(b_w*u_12*d_w1^
2)) ; % Cong thuc 6.33
xicma_Hmax=xicma_H*sqrt(K_qt);
xicma_Fmax=xicma_F1*K_qt;
7
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
end
% Cac thong so
Z_M=274; %Bang 6.5
Z_H=1.76; % BANG 6.12
epsilon_anpha=(1.88-3.2*(1/z_3+1/z_2))*cos(beta);
Z_epsilon=sqrt((4-epsilon_anpha)/3); % Cong thuc 6.36
K_Hbeta=1.2; %Bang 6.7
K_Hanpha=1 ; % Do la rang thang
delta_H=0.004 ;
g_0=56;
%Tinh K_Hv
n_0_2=2*e*n_ra/(e-1);
v=pi*d_w2*n_0_2/60000;
vi_H=delta_H*g_0*v*sqrt(a_w/u_23);
K_Hv=1+vi_H*b_w*d_w2/(2*(T_1*u_12/c)*K_Hbeta*K_Hanpha);
K_H=K_Hbeta*K_Hanpha*K_Hv ;
xicma_H3=Z_M*Z_H*Z_epsilon*sqrt(2*(T_1*u_12/c)*K_H*(u_23-
1)/(b_w3*u_23*d_w2^2)); % Cong thuc 6.33
8
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
b_w3=b_w3+1;
end
xicma_F3=2*(T_1*u_12/c)*K_F*Y_epsilon*Y_beta*Y_F3/(b_w3*d_w2*m);
xicma_H3max=xicma_H3*sqrt(K_qt);
xicma_F3max=xicma_F3*K_qt;
9
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
F_lt=6.7e-11*d_w2^2*b_w*n_ra^2*a_w*lamda_0
Q=V*s/(k_0*j)*sqrt((4*T_1*K_c/(d_w1*c))^2+F_lt^2)
C(1)=input('Nhap gia tri he so tai dong C cua o co nhe theo bang P2.8_T256|
C(1)=');
C(2)=input('Nhap gia tri he so tai dong C cua o co trung theo bang
P2.8_T256| C(2)=');
C(3)=input('Nhap gia tri he so tai dong C cua o co nang theo bang
P2.8_T256| C(3)=');
%Kiem nghiem o lan
for i=1:length(C)
L=(C(i)*1e+3/Q)^(10/3);
L_h=1e+6*L/(60*n_0_2);
if L_h>t_lv
C_ct_n=C(i);
break
end
end
10
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
u_12=0.5*(e-1);
N_H=zeros(1,2);
K_HL=zeros(1,2);
N_H(1)=60*c*t_lv*n_ra*e;
N_H(2)=N_H(1)/(c*u_12);
for i=1:2
if N_H(i)>N_H0
K_HL(i)=1;
else K_HL(i)=(N_H0/N_H(i))^(1/6);
end
end
for i=1:2
if N_H(i)>N_F0
K_FL(i)=1;
else K_FL(i)=(N_F0/N_H(i))^(1/6);
end
end
%UNG suat cho phep
xicma_cf_H=xicma_o_Hlim*min(K_HL)/S_H;
xicma_cf_F=xicma_o_Flim*min(K_FL)*K_FC/S_F;
xicma_cf_Hmax=40*HRC; %CT 6.13
xicma_cf_Fmax=0.6*xicma_ch;
11
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
K_HL3=1;
else K_HL3=(N_H0/N_H3)^(1/6);
end
if N_H3>N_F0
K_FL3=1;
else K_FL3=(N_F0/N_H3)^(1/6);
end
%UNG suat cho phep
xicma_cf_H3=xicma_o_Hlim*K_HL3/S_H;
xicma_cf_F3=xicma_o_Flim*min(K_FL)*K_FC/S_F;
xicma_cf_Hmax3=2.8*xicma_ch; %CT 6.13 va 6.14
xicma_cf_Fmax3=0.8*xicma_ch;
for i=1:(length(m_tc_1)-1)
if m_tc_1(i)==m_max
m=m_tc_1(i);
elseif m_max>m_tc_1(i) & m_max<m_tc_1(i+1);
12
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
m=m_tc_1(i);
end
end
z_t=2*a_w/m ;
z_t=round(2*a_w/m); %so rang tong
z_1=z_t/(u_12+1);
z_1=round(z_t/(u_12+1)); % So banh rang mat troi
z_2=z_t-z_1; % So banh rang hanh tinh
u_12=z_2/z_1 ;
b_w=si_bd*d_w1;
b_w=round(si_bd*d_w1); %Chieu rong vanh rang
% Cac thong so
Z_M=274; %Bang 6.5
Z_H=1.76 ; % BANG 6.12
epsilon_anpha=(1.88-3.2*(1/z_1+1/z_2))*cos(beta);
Z_epsilon=sqrt((4-epsilon_anpha)/3); % Cong thuc 6.36
K_Hbeta=1.055; %Bang 6.7
K_Hanpha=1 ; % Do la rang thang
delta_H=0.01 ; %Tra bang 6.15
g_0=61; %Tra bang 6.16
%Tinh K_Hv
v=pi*d_w1*n_vao/60000;
vi_H=delta_H*g_0*v*sqrt(a_w/u);
K_Hv=1+vi_H*b_w*d_w1/(2*T_1/c*K_Hbeta*K_Hanpha);
K_H=K_Hbeta*K_Hanpha*K_Hv;
xicma_H=Z_M*Z_H*Z_epsilon*sqrt(2*T_1/c*K_H*(u_12+1)/(b_w*u_12*d_w1^
2)); % Cong thuc 6.33
13
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
Y_F1=4.26;
Y_F2=3.65 ;
K_Fbeta=1.16; % Bang 6.7
K_Fanpha=1; % Do la rang thang
delta_F=0.011;
%Tinh K_Fv
vi_F=delta_F*g_0*v*sqrt(a_w/u);
K_Fv=1+vi_F*b_w*d_w1/(2*T_1/c*K_Fbeta*K_Fanpha) ;
K_F=K_Fbeta*K_Fanpha*K_Fv;
xicma_F1=2*T_1*K_F*Y_epsilon*Y_beta*Y_F1/(b_w*d_w1*m*c);
xicma_F2=xicma_F1*Y_F2/Y_F1 ;
xicma_Hmax=xicma_H*sqrt(K_qt);
xicma_Fmax=xicma_F1*K_qt ;
if rem((z_1+z_3),c)==0
z_3=z_3;
elseif rem((z_1+z_3),c)==0.5
z_3=z_3-1;
else
z_3=z_3+1;
end
14
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
b_w3_max=round(0.18*d_w3);
b_w3=b_w3_min ;
if b_w3<b_w
b_w3=b_w ;
end
% Cac thong so
Z_M=274 ; %Bang 6.5
Z_H=1.70 ; % BANG 6.12
epsilon_anpha=(1.88-3.2*(1/z_3+1/z_2))*cos(beta) ;
Z_epsilon=sqrt((4-epsilon_anpha)/3); % Cong thuc 6.36
K_Hbeta=1.2; %Bang 6.7
K_Hanpha=1; % Do la rang thang
delta_H=0.004 ;
g_0=61 ;
%Tinh K_Hv
n_0_2=2*e*n_ra/(e-1);
v=pi*d_w2*n_0_2/60000 ;
vi_H=delta_H*g_0*v*sqrt(a_w/u_23);
K_Hv=1+vi_H*b_w*d_w2/(2*(T_1*u_12/c)*K_Hbeta*K_Hanpha);
K_H=K_Hbeta*K_Hanpha*K_Hv;
xicma_H3=Z_M*Z_H*Z_epsilon*sqrt(2*T_1*u_12/c*K_H*(u_23-
1)/(b_w3*u_23*d_w2^2)); % Cong thuc 6.33
15
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
K_F=K_Fbeta*K_Fanpha*K_Fv ;
xicma_F3=2*T_1*u_12/c*K_F*Y_epsilon*Y_beta*Y_F3/(b_w3*d_w2*m);
16
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
break
end
end
III. CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN HỘP TĂNG TỐC CHO BƠM THỦY
LỰC
IV. CHƯƠNG TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM ĐỘNG HỌC XE
clc;clear;
%Thong so dau vao
% Thong so dau vao cua do thi N1, M1 [1]
a=0.7;b=1.3;c=1.0; % Cac he so thuc nghiem theo (CT i-2 tr 11)
ne=800:100:1900; % Toc to quay cua dong co |vg/ph
N1max=256.67*1000; % Cong suat lo nhat cua dong co |w
nN=1900; % Toc do vong quay lon nhat cua dong co
% Thong so dau vao tinh nhan to dong luc hoc [2]
rb=0.51; % Ban kinh banh xe |m
i0=5.571; % Ti so truyen cua truye luc chinh
ih=[7.263 4.207 2.526 1.569 1 0.699]; % Ti so truyen cua cac tay so
G=261000; % Trong luong toan tai cua xe |kg
eta=0.85; % Hieu suat he thong truyen luc
W=5.5; % Nhan to can khong khi W=k*B*H
% Thong so dau vao tinh toan do thi can bang cong suat va can bang luc [3]
f=0.02; % He so ma sat cua mat duong
17
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
for i=1:6
for k=1:length(we)
j(i,k)=(D(i,k)-f)*g./delta(i);
j_n=1./j;
end
end
j_n_ns_n(m,1:so_phan_tu)=interp1(v(m,:),j_n(m,:),v_ns(m,1:so_phan_tu),'spline');
%j
j_n_ns_l(m,1:so_phan_tu)=interp1(v(m,:),j_n((m+1),:),v_ns(m,1:so_phan_tu),'splin
e');%1/j
denta_j_n_ns(m,1:so_phan_tu)=j_n_ns_l(m,1:so_phan_tu)-
j_n_ns_n(m,1:so_phan_tu) ;
if denta_j_n_ns(m,1)*denta_j_n_ns(m,so_phan_tu)>0
18
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
if denta_j_n_ns(m,1)>0;
v_cs(m)=v_ns(m,so_phan_tu);
else
v_cs(m)=v_ns(m+1,1);
end;
else
t=1;
for k=1:so_phan_tu
if denta_j_n_ns(m,k)>0
t=t+1;
end
end;
v_cs(m)=v_ns(m,t);%Thoi diem tang toc
end;
end
v_tt=linspace(v(1,1),0.9*v(6,length(we)),so_phan_tu); % Van toc can xac dinh
v_cs=[v(1,1) v_cs v(6,length(we))]
k_o=[];
for k=2:(length(v_tt)-1)
for i=2:(length(v_cs)-1)
if and((v_tt(k)<=v_cs(i)),(v_tt(k+1)>v_cs(i)))
k_o=[k_o k];
end;
end
end;
% Khoang chuyen so gan dung
v_cs1=[v_cs(1)];
for i=1:length(k_o)
v_cs1=[v_cs1 v_tt(k_o(i))];
end
v_cs1=[v_cs1 v_cs(length(v_cs))]
%Noi suy cac gia tri cua 1/j trong khoang chuyen so day du
for m=1:6
j_n_ns_cs(m,1:so_phan_tu)=interp1(v(m,:),j_n(m,:),linspace(v_cs1(m),v_cs1(m+
1),so_phan_tu),'spline');%1/j
%Thoi gian tang toc trong tung khoang
t_tangtoc1(m)=trapz(linspace(v_cs1(m),v_cs1(m+1),so_phan_tu),j_n_ns_cs(m,1:
so_phan_tu),2);
end;
19
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
t_tong_daydu=cumsum(t_tangtoc1) ;
t_tong_daydu1=[0 t_tong_daydu];
% Tinh tong quang duong tang toc
% Noi suy thoi gian tang toc
v_ns_quangduong(m,1:so_phan_tu)=interp1(t_tong_daydu1,v_cs1,linspace(min(t_t
ong_daydu1),max(t_tong_daydu1),so_phan_tu),'spline');
s(m)=trapz(linspace(t_tong_daydu1(m),t_tong_daydu1(m+1),so_phan_tu),v_ns_qu
angduong(m,1:so_phan_tu),2);
end;
s_tong_daydu=cumsum(s);
V. KIỂM NGHIỆM TÍNH ỔN ĐỊNH XE CHỞ BÊ TÔNG
clc;
% THONG SO DAU VAO
g=9.81;
neta_x=0.8;
neta_y=0.7;
l=3.94;
B=2.5;
R_min=7.5;
a_1_mt=[2.58 2.85];
a_2_mt=l*ones(1,2)-a_1_mt;
h_mt=[1.39 1.65];
% BAITOANDONGLUCHOC
for i=1:2
a_1=a_1_mt(i);
a_2=a_2_mt(i);
h=h_mt(i);
20
Thiết kế xe trộn bê tông| Kiều Đức Thịnh, Nguyễn Thế Hoàng 2010
if phi_lr_l<=phi_lr_t
phi_lr(i)=phi_lr_l;
else phi_lr(i)=phi_lr_t;
end
if phi_ln<=phi_tn
phi_nn(i)=phi_ln;
else phi_nn(i)=phi_tn;
end
if v_l<=v_t
v_nh(i)=v_l;
else v_nh(i)=v_t;
end
end
21