Professional Documents
Culture Documents
Baocaomoboitron
Baocaomoboitron
-----//-----
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập về chuyên nghành ô tô tại trường Đại học SPKT Vĩnh
Long em đã được giao nhiệm vụ làm bài báo cáo với đề tài “Mỡ bôi trơn”
Được sự giúp đỡ tận tình của cô Nguyễn Đỗ Thị Đan Thanh, em đã hoàn thành
nhiệm vụ đề tài. Em xin chân thành cảm ơn cô đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
bài báo cáo này.
Vì thời gian có hạn, tài liệu còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên không tránh
những sai sót nhất định, những điều còn chưa hợp lý. Vì vậy em mong cô, đóng góp
ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN......................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................ii
DANH SÁCH CÁC HÌNH........................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG.......................................................................................iv
DANH SACH TỪ VIẾT TẮT...................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỠ BÔI TRƠN.................................................2
1.1. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA MỠ BÔI TRƠN:.....................
1.1.1. Khái niệm:................................................................................................3
1.1.2. Chức năng, vai trò của mỡ bôi trơn:.........................................................4
1.2. THÀNH PHẦN CẤU TẠO MỠ BÔI TRƠN:.........................................................
1.2.1. Môi trường phân tán (dầu gốc).................................................................5
1.2.2. Pha phân tán (chất làm đặc).....................................................................6
1.2.3. Phụ gia......................................................................................................6
1.3. PHÂN LOẠI MỠ BÔI TRƠN:................................................................................
CHƯƠNG 2: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG.............................10
2.1. NHIỆT ĐỘ NHỎ GIỌT VÀ ĐỘ LÚN:.................................................................
2.2. TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA MỠ:...................................................................................
2.2.1. Tính ổn định nhiệt và nước:...................................................................13
2.2.2. Tính ổn định mạng tổ ong (tính ổn định thể keo):..................................13
2.2.3. Tính ổn định hóa học:.............................................................................14
2.2.4. Độ bền cơ học và độ tách dầu mỡ:.........................................................14
CHƯƠNG 3: LƯU Ý KHI LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG MỠ BÔI TRƠN........15
3.1. LƯU Ý KHI LỰA CHỌN MBT:...........................................................................
3.2. LƯU Ý KHI SỬ DỤNG MỠ BÔI TRƠN:............................................................
iv
Bảng 1.1: Khái quát đặc tính của mỡ bôi trơn với chất làm đặc khác nhau...............6
Bảng 1.2: Phân loại mỡ bôi trơn theo NLGI..............................................................7
Bảng 1.3: Một số loại mỡ chuyên dụng......................................................................8
Bảng 1.4: Phân loại MBT theo nhiệt độ làm việc.......................................................9
Bảng 1.5: Điểm nhỏ giọt của các loại mỡ.................................................................10
Bảng 1.6: Độ xuyên kim được phân loại theo NLGI................................................11
LỜI MỞ ĐẦU
Mỡ bôi trơn (MBT) nói chung cũng như các vật liệu bôi trơn nói riêng có ý
nghĩa rất quan trọng trong đời sống, chúng có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng,
độ tin cậy và tuổi thọ của các máy móc, động cơ … Hàng năm thế giới tiêu thụ
khoảng 40 triệu tấn vật liệu bôi trơn, trong đó mỡ bôi trơn chỉ chiếm khoảng 5 %
nhưng là sản phẩm không thể thay thế trong kỹ thuật công nghệ. Riêng ở Việt Nam
hiện nay, mỗi năm tiêu thụ khoảng 20.000 tấn mỡ. Trong số các MBT hiện nay, loại
mỡ sản xuất từ nguyên liệu dầu khoáng và xà phòng của các axit béo chiếm tới hơn
99 %.
Các vật liệu bôi trơn đã qua sử dụng bị thải vào môi trường một cách bừa bãi
cũng như bị rơi vãi, rò rỉ là nguồn chủ yếu gây ô nhiễm. Mặc dù chưa được thống
kê đầy đủ nhưng lượng chất bôi trơn tích tụ trong môi trường chắc chắn gây ra tác
hại rất lớn. Hiện nay khi các yêu cầu an toàn môi trường ngày càng tăng, việc tạo ra
các sản phẩm bôi trơn có khả năng phân hủy sinh học cao thay thế cho các sản
phẩm bôi trơn gốc dầu khoáng truyền thống ngày càng trở nên cấp thiết. Các sản
phẩm này thường đi từ este tổng hợp và đặc biệt từ dầu thực vật (DTV), vốn có khả
năng phân hủy sinh học tốt hơn nhiều dầu khoáng thông thường. Hơn nữa DTV còn
là nguồn nguyên liệu tái tạo được trong khi tài nguyên dầu mỏ ngày càng cạn kiệt.
Hiện nay trên thế giới có khá nhiều công trình nghiên cứu việc ứng dụng DTV
làm nguyên liệu sản xuất MBT trong khi ở nước ta đây là một lĩnh vực rất mới mẻ.
2
được tạo thành là rất quan trọng cho sự hình thành cấu trúc tốt của nhiều loại mỡ, bởi
vậy đòi hỏi việc phải khống chế nhiệt độ một cách chặt chẽ.
Mục đích của công đoạn nghiền là làm phá cấu trúc dạng sợi hay cải thiện bộ
phân tán của xà phòng vào dung dịch bôi trơn. Quá trình nghiền trong thùng sẽ phá
được các cấu trúc dạng sợi, nhưng quá trình nghiền bằng thiết bị đồng nhất hóa hay
các loại máy nghiền khác đòi hỏi phải cải thiện sự phân tán. Cấu trúc có thể bị biến đổi
trong quá trình nghiền, quá trình nghiền có thể vẫn tiến hành liên tục đồng thời với quá
trình làm mát hoặc chúng có thể thực hiện riêng rẽ.
Trong quá trình sản xuất mỡ có thể bị sục khí. Nhưng nhìn chung sự sục khí
không làm giảm tính năng bôi trơn của mỡ nhưng chúng ảnh hưởng đến hình dạng bên
ngoài.
Công đoạn sản xuất cuối cùng là lọc. Nó được thực hiện với các bộ lọc dạng
lưới hay các dạng chuyên dụng trên thị trường. Kích cỡ lưới lọc sử dụng thay đổi dựa
trên mục đích sử dụng cuối cùng của sản phẩm mỡ.
1.1. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA MỠ BÔI TRƠN:
1.1.1. Khái niệm:
Mỡ bôi trơn là một sản phẩm bôi trơn ở trạng thái bán rắn, được hình thành do
sự phân tán của chất làm đặc trong pha lỏng. Giống như các sản phẩm bôi trơn khác,
mỡ bôi trơn với chức năng làm giảm sự ma sát giữa hai bề mặt chi tiết ma sát và mài
mòn khi hai bề mặt chi tiết tiếp xúc với nhau. So với các chất bôi trơn dạng lỏng, mỡ
bôi trơn chiếm một tỉ lệ thấp hơn, khoảng 6% sản phẩm bôi trơn.
liên tục, dầu bôi trơn công nghiệp có vai trò làm mát, giảm tình trạng động cơ bị
phá do nhiệt độ tăng cao, thậm chí một số trường hợp piston còn bị cháy.
+ Làm kín các chi tiết máy :
Khi máy móc hoạt động, dầu bôi trơn có vai trò như một lớp đệm mỏng vô hình
định hình bịt kín những kẽ hở giữa piston và thành xilanh, nhằm hạn chế áp suất
sinh ra trong quá trình đốt cháy nhiên liệu không bị thất thoát, gây lãng phí.
1.2. THÀNH PHẦN CẤU TẠO MỠ BÔI TRƠN:
MBT chứa từ 60% đến 95% dầu gốc, từ 5 đến 25% chất làm đặc và từ 0%
đến 10% phụ gia.
Dầu thực vật được sử dụng làm môi trường phân tán nhằm đáp ứng các đòi
hỏi về an toàn môi trường đang ngày càng trở nên cấp thiết. Các dầu thực vật có
thể được biến tính để khắc phục nhược điểm trước khi sử dụng làm dầu gốc.
1.2.2. Pha phân tán (chất làm đặc)
Pha phân tán giữ vững thể keo và hạn chế sự linh động của môi trường phân
tán. Rất nhiều tính chất của MBT được xác định dựa vào pha phân tán. Nếu chất
làm đặc chịu nhiệt, mỡ có thể làm việc ở nhiệt độ cao. Nếu chất làm đặc không bị
ảnh hưởng bởi nước, mỡ cũng sẽ có tính chất như vậy.
Các chất làm đặc có thể được phân làm hai nhóm chính: chất làm đặc xà
phòng – muối của axit béo bậc cao với các kim loại (xà phòng Li, Ca, Ba, Na, Zn
…) và không phải xà phòng (vô cơ, hữu cơ, hydrocacbon).
Bảng 1.1: Khái quát đặc tính của mỡ bôi trơn với chất làm đặc khác nhau.
Đặc tính Canxi Natri Liti Chì-canxi Vô cơ
Làm mất Chuyển Chuyển
Giới hạn nhiệt
nước ở 70 pha ở 93- pha ở 149- Không Không
độ làm việc
độ C 121 độ C 177 độ C
Chống mài
Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt
mòn
Dạng
Cấu trúc khi
Dạng mịn thớ,sợi dài, Dạng mịn Dạng mịn Dạng mịn
được chế tạo
ngắn
1.2.3.Phụ gia
Dầu gốc thường không đáp ứng được yêu cầu làm việc của MBT nếu không
có mặt các phụ gia. Chính vì thế phụ gia được cho vào mỡ nhằm tăng các tính chất
vốn có hoặc tạo ra các tính năng mới. Việc pha chế phụ gia vào mỡ cần được khảo
sát kỹ lưỡng để hạn chế những hiệu ứng phụ không mong muốn, đảm bảo hiệu quả
của phụ gia mà không phá hỏng cấu trúc mỡ do việc cho quá nhiều phụ gia gây ra
Các loại phụ gia thường được cho vào mỡ nhiều nhất là:
7
Phụ gia chống oxy hóa (phenyl α– naphthylamin, di – tert – butyl – para –
cresol, ZDDP …)
Phụ gia ức chế gỉ (các sunfonat kim loại như natri, bari, nhôm, các phenolat kim
loại …)
Phụ gia cực áp (dibenzyl disunfit, di – n – octyl photphit …)
Phụ gia bám dính (polyisobutylen, ethylen–propylen copolyme …)
Phụ gia thụ động hóa bề mặt kim loại (Các phức hữu cơ chứa nitơ hoặc lưu
huỳnh, các dẫn xuất của 2, 5 – dimecapto – 1, 3, 4 – thiadiazon …)
1.3. PHÂN LOẠI MỠ BÔI TRƠN:
Mặc dù, so với nhu cầu sử dụng chất bôi trơn thì mỡ bôi trơn chiếm tỉ lệ thấp
hơn so với dầu bôi trơn. Nhưng phạm vi và mục đích sử sử dụng mà dầu bôi trơn
vẫn không thể thay thế được. Thị trường mỡ bôi trơn cũng rất đa dạng tùy thuộc vào
mục đích sử dụng. Một số cách phân loại mỡ bôi trơn như:
Phân loại theo NLGI
Theo tính năng sử dụng: mỡ thông dụng, mỡ đa dụng, mỡ đặc dụng.
Theo phạm vi sử dụng: mỡ công nghiệp và mỡ động cơ.
Theo nhiệt đô làm việc: nhiệt độ thường. nhiệt độ cao, nhiệt độ thấp.
Theo chất làm đặc: mỡ gốc xà phòng, mỡ gốc hữu cơ, mỡ gốc vơ cơ.
Theo thành phần pha lỏng: mỡ có nguồn gốc khoáng, mỡ tổng hợp.
Theo khả năng chịu tải: mỡ chịu tải trọng thường, mỡ chịu tải trọng cao,
mỡ chịu tải trọng rất cao.
Bảng 1.2: Phân loại mỡ bôi trơn theo NLGI
- Chịu nước tốt, Độ bám Bôi trơn các cụm sát trong các
dính cao dụng cụ, máy móc chính xác
Mỡ dụng cụ - Chống mài mòn, ăn mòn như vô tuyến điện, hệ thống
tốt tự động, đồng hồ, các máy
- Bảo quản tốt quang học, roto,...
- Chịu nước tốt
Bôi trơn các ổ lăn, con quay
- Độ bay hơi thấp
Mỡ máy điện của máy điện.
- Chống ăn mòn, mài mòn
tốt
Bôi trơn trong khoảng nhiệt
- Bền nhiệt, Bền oxy hóa độ làm việc tương đối rộng
Mỡ máy công
- Chịu nước tốt đối với các máy công cụ,
cụ
- Độ ổn định thể keo tốt luyện kim, thiết bị nâng
chuyển.
Mỡ máy hàng - Nhiệt độ nhỏ giọt >160oC Bôi trơn các cụm chi tiết
không - Độ nhớt thấp trong máy bay
9
- Bền nhiệt
- Chống mài mòn tốt Bôi trơn các ổ trục, , cơ cấu
Mỡ tàu hỏa
- Chống ăn mòn tốt phanh của tàu hỏa…
- Chịu nước trung bình
4 175-205 Rắn
số phù hợp (Độ chịu nhiệt, chịu tải, kháng nước…) với máy móc của bạn. Lựa chọn
các nhà cung cấp mỡ uy tín để được tư vấn và sử dụng sản phẩm tốt nhất.
phải chịu nhiệt mà ưu tiên đến tính chịu nước. Còn nhíp xe là bộ phận chịu tải và tiếp
xúc với môi trường thì chịu tải và chịu nước là điều cần lưu ý.
- Lựa chọn mỡ theo nhiệt độ làm việc: Nhiệt độ làm việc của mỡ có thể là do nhiệt do
ma sát nhưng cũng có thể là nhiệt độ của môi trường ví dụ nhiệt độ của các lò nung xi
măng.
Nhiệt độ làm việc của mỡ là một chỉ tiêu quan trọng, người ta đánh giá khả
năng chịu nhiệt của mỡ thông qua điểm nhỏ giọt của mỡ. Điểm nhỏ giọt của mỡ là
nhiệt độ mà ở đó có giọt dầu đầu tiên tách ra khỏi mỡ, thoát ra ở dưới đáy một chiếc
cốc nhỏ xíu đựng mỡ của dụng cụ thí nghiệm. Hiểu một cách đơn giản là nhiệt độ tại
đó mà bắt đầu có sự tách dầu khỏi mỡ. Nhiệt độ nhỏ giọt của mỡ phụ thuộc vào bản
chất của chất làm đặc để tạo thành mỡ.Thông thường chấp nhận nhiệt độ làm việc
được của mỡ là khoảng dưới nhiệt độ nhỏ giọt cỡ 6 độ C.
Trong các chất làm đặc là xà phòng thì xà phòng Liti có tính chịu nhiệt cao trên
170-180 độ C, xà phòng Na trên 130 độ C còn xà phòng Canxi chỉ chịu cỡ 80-90 độ
C mà thôi.
Ngày nay, người ta nghiên cứu ra các mỡ phức như mỡ phức canxi tạo ra những
loại mỡ vừa chịu được nước lại chịu nhiệt độ cao đến cỡ 200 độ C.
- Lựa chọn thành phần mỡ theo chất làm đặc:
Có thể không nghĩ rằng chất bôi trơn có nhiều thành phần, nhưng trên thực tế
có rất nhiều bổ sung khác nhau cho dầu gốc. Những thành phần này được lựa chọn có
chủ ý dựa trên cách sử dụng chất bôi trơn. Điều này đúng với mỡ cũng như dầu. Nhiều
người không biết rằng mỡ thực sự là dầu có thêm chất làm đặc. Các loại chất làm đặc
rất quan trọng. Chất làm đặc thường có cấu trúc sợi hoạt động giống như một miếng
bọt biển, giữ dầu tại chỗ để tạo ra chất lượng nhớt hơn. Mỗi loại chất làm đặc đều có
những ưu điểm và nhược điểm khác nhau, đặc biệt phải làm với độ ổn định cắt, khả
năng bơm, khả năng chịu nhiệt và chống nước.
- Lựa chọn mỡ theo tải trọng trên bề mặt ma sát: Tải trọng lên bề mặt ma sát cũng là
một yếu tố cần phải lưu ý khi dùng mỡ bôi trơn. Trong một số điều kiện chịu tải, bề
mặt chịu áp lực rất lớn dẫn đến bị chảy ra, kẹt dính lại đòi hỏi phải dùng các loại mỡ
đặc biệt có phụ gia cực áp (Extreme Pressure, EP).
17
Để tăng tính chịu áp cho mỡ người ta còn sử dụng các chất bôi trơn rắn như bột
Graphit, bột Môlipden disunphít MoS2 thường được gọi là mỡ graphit (hay mỡ phấn
chì), mỡ Molipden. Trong quá trình bôi trơn, các hạt phấn chì, Molipđen đisunphít
đóng vai trò những viên bi cực nhỏ lăn giữa hai bề mặt tiếp xúc giúp tăng cường khả
năng chịu tải của mỡ.
- Lựa chọn mỡ theo độ cứng – mềm của mỡ: Độ đặc là một tính chất quan trọng của
mỡ cũng giống như độ nhớt của dầu nhờn. Khi sử dụng mỡ, cần lưu ý đến độ đặc của
mỡ.
3.2. LƯU Ý KHI SỬ DỤNG MỠ BÔI TRƠN:
Cần chọn lựa mỡ có thông số phù hợp cho máy móc của bạn cũng như chọn lựa
những nhà cung cấp mỡ uy tín để được tư vấn hoặc dùng nhãn hàng phù hợp nhất.
Loại trừ các nhân tố thành phần và cũng như quá trình cung cấp mỡ ra, mỡ bôi trơn
cần được bảo quản cũng như sử dụng chính cách để hạn chế tình trạng tách dầu không
mong muốn. Sau đây là 6 lưu ý để sử dụng MBT hiệu quả:
1. Tra đủ lượng mỡ bôi trơn cần dùng: Tra mỡ quá nhiều sẽ làm tăng độ ma sát,
nhiệt độ tăng cao, hao năng lượng lớn. Tra quá ít mỡ bôi trơn dẫn đến bộ phận không
đủ khả năng bôi trơn phát sinh ma sát khô gây hư tổn. Thông thường, lượng mỡ cần
cho vòng bi là 1/3-1/2 tổng thể tích vòng bi trong.
2. Chú ý không để lẫn các loại mỡ, thương hiệu, mỡ cũ, mỡ mới trong quá trình
sử dụng: Cần tránh sử dụng chung một vật đựng đựng 2 loại mỡ khác nhau. Nếu để lẫn
mỡ, độ nhỏ giọt của mỡ bôi trơn sẽ giảm, độ xuyên kim sẽ tăng, độ ổn định cơ học của
mỡ sẽ hạ thấp gây ảnh hưởng máy móc.
3.Chú trọng việc thay mới mỡ: Vì chất lượng, loại gốc mỡ không ngừng cải
tiến, không ngừng thay đổi, thiết bị củ khi dùng mỡ mới cần test thử nghiệm trước khi
chính thức dùng, khi thay mới mỡ cần làm vệ sinh sạch sẽ mỡ củ còn sót trên bộ phận
bôi trơn.
4. Chú trọng quá trình tra mỡ: Khi tra mỡ cần kiểm tra mỡ xem có tạp chất
không, đồ dựng mỡ có bị nhiễm tạp chất: đất cát, sạn, chất bẩn…
18
5.Chú ý thay mỡ định kỳ: Cần chú ý thay mỡ định kỳ theo từng trường hợp cụ
thể, hoặc theo kiến nghị của nhà sản xuất, để đảm bảo thiết bị được bôi trơn hiệu quả,
giảm chi phí bảo dưỡng máy móc hư hỏng.
6. Không được dùng vật đựng bằng gỗ hoặc giấy đựng mỡ: Đề phòng dầu trong
mỡ bị gỗ hay giấy hút mất làm mỡ biến cứng, mỡ dễ bị lẫn tạp chất, ô nhiễm, nên bảo
quản mỡ ở nơi khô thoáng, bóng râm.
1