You are on page 1of 67

LỜI CÁM ƠN

Sau một thời gian làm việc khẩn trƣơng và nghiêm túc đến nay em đã
hoàn thanh đề tài “Xây dựng quy trình chẩn đoán kỹ thuật hệ thống cung cấp
nhiện liệu trên xe Toyota Land Cruiser Overview”. Đề tài đƣợc hoàn thành
với sự cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, gia đình và
bạn bè. Nhân dịp này cho phép em đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo TS. Trần Văn Tùng đã trực tiếp hƣớng dẫn và chỉ bảo em tận
tình trong suốt quá trình làm khoá luận.
Tập thể cán bộ, giáo viên Khoa Cơ điện và Công trình đã giúp đỡ em
rất nhiều trong suốt quá trình học tập và làm khoá luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy cô cùng các bạn sinh viên đã
góp ý kiến quý báu giúp em hoàn thành tốt bản khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Sinh Viên

Trần Văn Khƣơng

i
MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN ................................................................................................. i


MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iv
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 3
1.1. Tình hình phát triển ngành công nghiệp ô tô ............................................ 3
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................... 3
1.2. Tổng quan về dịch vụ bảo dƣỡng, sửa chữa ô tô tại Việt Nam hiện nay....... 13
1.3. Tổng quan về xe ô tô Toyota Land Cruiser Overview............................ 14
1.4. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu trên xe
Toyota Land Cruiser..................................................................................... 18
1.4.1. Cấu tạo hệ thống cung cấp nhiên liệu trên xe Toyota Land Cruiser .... 18
1.4.2. Nguyên lý làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu trên xe Toyota
Land Cruiser................................................................................................. 20
Chƣơng 2. NỘI DUNG CÔNG TÁC CHẨN ĐOÁN, BẢO DƢỠNG VÀ
SỬA CHỮA HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU................................. 23
2.1. Những quy định về công tác chẩn đoán, bảo dƣỡng hệ thống cung cấp
nhiên liệu…………………………………………………………………...23
2.1.1. Khái niệm về chẩn đoán kỹ thuật ........................................................ 23
2.1.2. Khái niệm về bảo dƣỡng kỹ thuật ....................................................... 25
2.1.3. Những văn bản và quy định về công tác chẩn đoán, bảo dƣỡng kỹ thuật
hệ thống cung cấp nhiên liệu ........................................................................ 26
Chƣơng 3. XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN, BẢO DƢỠNG HỆ
THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU TRÊN XE TOYOTA LAND CRUISER28
3.1. Xác định thông số chẩn đoán của hệ thống cung cấp nhiên liệu ............. 28

ii
3.2. Xây dựng quy trình chẩn đoán hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xe
Toyota Land Cruiser với thông số ra là thành phần khí thải.......................... 29
3.2.1. Công tác chuẩn bị ............................................................................... 31
3.2.2. Kiểm tra thành phần khí thải............................................................... 32
3.2.3. Kiểm tra tổng thể, các bộ phận phụ trợ ............................................... 32
3.2.4. Kiểm tra, điều chỉnh vòi phun............................................................. 34
3.2.5. Kiểm tra, điều chỉnh bơm thấp áp ....................................................... 39
3.2.6. Kiểm tra, điều chỉnh bơm cao áp. ....................................................... 41
3.3. Xây dựng quy trình tháo, lắp hệ thống nhiên liệu động cơ Toyota Land
Cruiser ......................................................................................................... 49
3.3.1. Quy trình tháo lắp các bộ phận ra khỏi động cơ .................................. 49
3.3.2. Quy trình tháo bơm cao áp.................................................................. 50
3.3.3. Lắp các bộ phận lên động cơ .............................................................. 51
3.4. Quy trình tháo, lắp bơm cao áp của hệ thống nhiên liệu động cơ Toyota
Land Cruiser ................................................................................................. 51
Chƣơng 4. XÂY DỰNG QUY TRÌNH BẢO DƢỠNG HỆ THỐNG NHIÊN
LIỆU ĐÔNG CƠ XE TOYOTA LAND CRUISER ..................................... 54
4.1. Mục đ ch, yêu cầu ................................................................................. 54
4.1.1. Mục đ ch ............................................................................................ 54
4.1.2. Yêu cầu .............................................................................................. 54
4.2. Quy trình bảo dƣỡng.............................................................................. 54
4.2.1. Bảo dƣỡng bộ lọc khí ......................................................................... 55
4.2.2. Bảo dƣỡng bộ lọc nhiên liệu ............................................................... 56
4.2.3. Bảo dƣỡng bơm phân phối.................................................................. 56
4.2.4. Bảo dƣỡng đƣờng ống nhiên liệu ........................................................ 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 59
1. Kết luận .................................................................................................... 59
2. Kiến nghị .................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Thống kê số ngƣời trên một chiếc ô tô các nƣớc............................. 7


Bảng 1.2. Bảng thống kê vận tải hàng hoá và hành khách cả nƣớc ................. 9
Bảng 2.1. Chu kỳ bảo dƣỡngđịnh kì ............................................................. 27
Bảng 3.1. Quy trình tháo lắp các bộ phận ra khỏi động cơ ............................ 49
Bảng 3.2. Quy trình tháo bơm cao áp ........................................................... 50
Bảng 3.3. Quy trình tháo rới bơm phân phối ra khỏi động cơ ....................... 51

iv
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Biểu đồ lƣợng ô tô lƣu hành tại Việt Nam từ 1996 đến 2001 ........ 11
Hình 1.2. Xe 30 - Toyota Land Cruiser ........................................................ 15
Hình 1.3. Toyota Land Cruiser (J40) ............................................................ 15
Hình 1.4. Toyota Land Cruiser 70 Semi-long 4.2 LX ( HZJ76V ) ................ 16
Hình 1.5. Xe Toyota Land Cruiser Overviw 70 Series FZJ80 1997 động cơ
diezel ........................................................................................................... 17
Hình 1.6. Động cơ xe Toyota Land Cruiser Overviw 70 Series FZJ80 1997
động cơ diezel .............................................................................................. 18
Hình 1.7. Cấu tạo lọc nhiên liệu ................................................................... 19
Hình 1.8. Bơm cao áp ................................................................................... 20
Hình 1.9. Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diezel ....................... 21
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống cung cấp
nhiên liệu động cơ xe Toyota Land Cruiser .................................................. 31
Hình 3.2. Thiết bị đo nồng độ CO trong khí xả............................................. 32
Hình 3.3. Các nơi trên động cơ có thể xảy ra rò rỉ nhiên liệu và rò khí cần
kiểm tra ........................................................................................................ 33
Hình 3.4. Thao tác tháo vòi phun.................................................................. 35
Hình 3.5. Thao tác lắp vòi phun sau khi kiểm tra.......................................... 35
Hình 3.6. Thiết bị thử nghiệm vòi phun K И-562 ......................................... 36
Hình 3.7. Kiểm tra chất lƣợng phun của vòi phun ........................................ 37
Hình 3.8. Kiểm tra góc chùm tia phun .......................................................... 38
Hình 3.9. Bơm thấp áp ................................................................................. 39
Hình 3.10. Nguyên tắc hoạt động của bơm thấp áp....................................... 40
Hình 3.11. kiểm tra bơm thấp áp .................................................................. 41
Hình 3.12. Bơm cao áp xe Toyota land cruiser ............................................. 41
Hình 3.13. Sơ độ hệ thống nhiên liệu của băng thử bơm cao áp ................... 42
Hình 3.14. Sơ đồ dẫn động băng thử bơm cao áp. ........................................ 43

v
Hình 3.15. Tiến hành điều chỉnh lƣợng nhiên liệu cung cấp ra vòi phun ...... 44
Hình 3.16. Máy cân chỉnh bơm cao áp ......................................................... 44
Hình 3.17. Máy đo hành trình số lần phun của vòi phun ............................... 45
Hình 3.18. Ống đo lƣợng nhiên liệu ............................................................. 46
Hình 3.19. Cấu tạo bơm cao áp .................................................................... 47
Hình 3.20. Đƣờng ống phân phối. ................................................................ 52
Hình 3.21. Đƣờng ống , đai ốc, giắc co ........................................................ 52
Hình 3.22. Đƣờng ống dẫn nhiên liệu từ bơm cao áp đến vòi phun cao áp ... 53
Hình 4.1. Bảo dƣỡng thay thế lọc gió ........................................................... 56
Hình 4.2. Các kiểu nối bằng ren dùng để nối các đƣờng ống nhiên liệu........ 57
Hình 4.3 So sánh đầu của vòi phun bị bẩn và đầu vòi phun sạch .................. 58

vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong giai đoạn hiện nay ngành ôtô có vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, ôtô đƣợc sử dụng trong nhiều ngành kinh tế nhƣ: vận tải,
xây dựng, du lịch…Cùng với sự phát triển vƣợt bậc của mình ngành công
nghệ ôtô ngày càng khẳng định vai trò quan trọng không thể thiếu trong sự
phát triển của một quốc gia. Nhờ sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ
thuật và công nghệ, ngành ôtô đã không ngừng tự làm mới mình để đáp ứng
đƣợc những yêu cầu bức thiết trong vấn đề sử dụng.
Ngành ôtô đã có những bƣớc tiến bộ vƣợt bậc về thành tựu kỹ thuật
mới nhƣ: Điều khiển điện tử và kỹ thuật bán dẫn cũng nhƣ các phƣơng pháp
tính toán hiện đại… đều đƣợc áp dụng trên ôtô. Khả năng cải tiến, hoàn thiện
và nâng cao để đáp ứng mục tiêu chủ yếu về tăng năng suất, vận tốc, tải trọng
có ch, tăng t nh kinh tế, giảm cƣờng độ cho ngƣời lái, tính tiện nghi sử dụng
cho khách hàng và giảm tối ƣu lƣợng nhiên liệu. Việc giảm tối ƣu lƣợng
nhiên liệu mà công suất của động cơ vẫn đảm bảo đang là vấn đề bức thiết và
là nhu cầu hàng đầu trong mục đ ch sử dụng của khách hàng. Công nghệ phun
nhiên liệu điện tử đã ra đời và đáp ứng đƣợc mục đ ch sử dụng. Cùng với
công nghệ phun xăng điện tử, công nghệ phun Diesel điện tử cũng đã và đang
đƣợc nghiên cứu và ứng dụng trong thực tiễn sử dụng của nghành ôtô.
Nhờ sự giúp đỡ của máy t nh để cải thiện quá trình làm việc nhằm đại
hiệu quả cao và chống ô nhiễm môi trƣờng, tối ƣu hoá quá trình điều khiển
dẫn đến kết cấu của ô tô thay đổi rất phức tạp, làm cho ngƣời sử dụng và cán
bộ công nhân kỹ thuật ngành ô tô nƣớc ta còn nhiều lúng túng, sai sót nên cần
có những nghiên cứu cụ thể về hệ thống cung cấp nhiện liệu trên ô tô.
Vì vậy là một sinh viên của ngành động lực sắm ra trƣờng. Đƣợc sự
đồng ý của trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp, Khoa Cơ Điện Và Công Trình. Đặc
biệt là sự hƣớng dẫn của thầy giáo Trần Văn Tùng. Em tiến hành thực hiện
khoá luận với đề tài: “Xây dựng quy trình chẩn đoán kỹ thuật hệ thống
cung cấp nhiện liệu trên xe Toyota Land Cruiser Overview” làm đề tài tốt

1
nghiệp của mình. Em rất mong với đề tài này em sẽ củng cố tốt hơn kiến thức
của mình để khi ra trƣờng để em có thể đóng góp vào ngành công nghệ ô tô
của nƣớc nhà, để góp phần vào sự phát triển chung của ngành.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi sai sót
trong quá trình thực hiện đồán môn học em rât mong đƣợc sự giúp đỡ của
thầy, cô bạn bè để khoá luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.

2
Chƣơng I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình phát triển ngành công nghiệp ô tô
1.1.1. Trên thế giới
Để có đƣợc một ngành công nghiệp ô tô phát triển rực rỡ nhƣ ngày
hôm nay, ngành công nghiệp này đã trải qua một thời gian dài phôi thai mà
những nền tảng đầu tiên chính là phát minh ra các loại động cơ. Năm 1887,
nhà bác học ngƣời Đức Nicolai Oto chế tạo thành công động cơ 4 kỳ và lắp
ráp thành công chiếc ô tô đầu tiên trên thế giới.
Có thể nói ô tô ra đời là sự kết tinh tất yếu của một thời kỳ nở rộ những
phát minh trong cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đầu tiên của nhân loại.
Bởi ngay từ thế kỷ XIII, nhà khoa học, triết học ngƣời Anh-Roger Bacon đã
tiên đoán rằng “Rồi con ngƣời có thể chế tạo ra những chiếc xe có thể di
chuyển bằng một loại sức kéo nhanh không thể tin nổi, song tuyệt nhiên
không phải dùng những con vật để kéo”.
Kể từ khi ra đời, ô tô đã dành đƣợc sự quan tâm của biết bao nhiêu nhà
khoa học, bác học vĩ đại. Họ miệt mài nghiên cứu ngày đêm để không ngừng
cải tiến nó về cả hình thức lẫn chất lƣợng: từ những chiếc xe thuở ban đầu thô
sơ, kồng kềnh và xấu xí ngày càng trở nên nhỏ nhẹ hơn và sang trọng hơn.
Không lâu sau ô tô trở nên phổ biến, với những ƣu điểm nổi trội về tốc độ di
chuyển cao, cơ động, không tốn sức và vô số những tiện ch khác, ô tô đã trở
thành phƣơng tiện hữu ích, không thể thiếu của ngƣời dân các nƣớc công
nghiệp phát triển và là một sản phẩm công nghiệp có ý nghĩa kinh tế quan
trọng ở tất cả các quốc gia trên thế giới.
Chính vì thế, theo lịch sử ngành công nghiệp ô tô thế giới, năm đầu tiên
của thế kỷ XX năm 1901, trên toàn thế giới đã có 621 nhà máy sản xuất ô tô
xe máy, trong đó 112 ở Vƣơng quốc Anh, 11 ở Italy, 35 ở Đức, 167 ở Pháp,
215 ở Mỹ và 11 nƣớc khác. Tuy nhiên, mốc thời gian đánh dấu sự ra đời
chính thức của ngành công nghiệp ô tô phải kể đến năm 1910 khi ông Henry
Ford - Ngƣời sáng lập ra tập đoàn Ford Motor nổi tiếng, bắt đầu tổ chức sản

3
xuất ô tô hàng loạt trên quy mô lớn. Vào những năm 1930 của thế kỷ 20,
trƣớc chiến tranh thế giới thứ 2, ô tô đã có đƣợc những t nh năng kỹ thuật cơ
bản. Cùng với những thành tựu khoa học kỹ thuật thời đó, công nghiệp ô tô
thế giới đã thực sự trở thành một ngành sản xuất đầy sức mạnh với 3 trung
tâm sản xuất chính Bắc Mỹ, Tây Âu (từ trƣớc chiến tranh thế giới thứ I) và
Nhật Bản (trƣớc chiến tranh thế giới thứ II). Hầu hết các hãng sản xuất có tên
tuổi trên thế giới nhƣ Ford, General Motor, Toyota, Mercedes-Benz... đều ra
đời trƣớc hoặc trong thời kỳ này.
Nhìn lại lịch sử hình thành và phát triển của ô tô và ngành sản xuất ô tô
thế giới, có thể hoàn toàn đồng ý với ý kiến cho rằng thế kỷ 20 là thế kỷ của
ô tô. Quá trình phát triển của ngành công nghiệp ô tô trên thế giới có thể chia
làm 3 giai đoạn:
Trƣớc năm 1945: Nền công nghiệp ô tô của thế giới chủ yếu tập trung
tại Mỹ, sản lƣợng công nghiệp ô tô ở Tây Âu và Nhật Bản rất thấp.
Giai đoạn 1945-1960: Sản lƣợng công nghiệp ô tô của Nhật Bản và Tây
Âu tăng mạnh song còn nhỏ bé so với Mỹ.
Giai đoạn từ 1960 trở lại đây: Nền công nghiệp sản xuất ô tô xe máy
Nhật đã vƣơn lên mạnh mẽ và đã chiếm vị trí thứ nhất trong ngành công
nghiệp to lớn này. Nhật đã trở thành đối thủ số một của Mỹ và Tây Âu trong
ngành công nghiệp ô tô. Ngành công nghiệp ô tô của Nhật có khả năng cạnh
tranh rất lớn, để sản xuất 1 chiếc xe ô tô mới, Nhật chỉ cần 17 giờ trong khi
Mỹ cần 25 giờ và Tây Âu cần 37 giờ. Còn để xuất xƣởng 1 mẫu xe mới Nhật
chỉ cần 43 tháng trong khi Mỹ cần 62 tháng và Tây Âu cần những 63 tháng.
Bên cạnh đó là t nh cạnh tranh của các bộ phận chi tiết phụ tùng. Số lƣợng
các khuyết tật tính trung bình trên 1 xe của Nhật là 0,24 so với Mỹ là 0,33 và
Tây Âu là 0,62. Tuy nhiên sức cạnh tranh này gần đây đã giảm.
Sản lƣợng ô tô trên thế giới, từ năm 1960 đến nay, gần nhƣ ổn định
quanh con số khoảng 50-52 triệu xe/năm, tập trung vào 3 trung tâm công
nghiệp lớn là Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu. Thị trƣờng thế giới về ô tô vào

4
khoảng 780 tỷ USD/năm. Riêng 6 tập đoàn lớn của công nghiệp ô tô năm
1999 đã sản xuất tới 82,5% tổng số ô tô thế giới trong đó Mỹ có 3 tập đoàn,
Nhật, Đức, Pháp mỗi nƣớc một tập đoàn.
Tại Châu Âu, đại diện cho nền công nghiệp ô tô là các hãng nổi tiếng
của Đức nhƣ BMW, Mercedes Benz; của Pháp nhƣ Renault, Peugeot,
Citroen; của Italy nhƣ Fiat, Iveco... Riêng hãng xe Renault - Volvo đã có
doanh số bán năm 1992 là 244 triệu FF.
Tại Mỹ có ba hãng ô tô khổng lồ là GM, Ford, Chrysler và ngoài ra còn
có các hãng xe của Nhật liên doanh nhƣ Navistar, US Honda, International,
Diamondster, Numi.
Nhật Bản nổi tiếng với các hãng ô tô lớn mạnh không ngừng nhƣ
Nissan, Toyota, Honda, Mitsubishi...Các hãng này đã vƣơn rộng ra các thị
trƣờng thế giới và là từng làm các hãng xe Mỹ và Tây Âu điêu đứng ngay trên
sân nhà của các hãng này. Cùng với sự phát triển của thƣơng mại quốc tế và
xu thế toàn cầu hoá, một số quốc gia, khu vực nhƣ Trung Quốc và ASEAN đã
có những thành tựu đáng kể trong tăng trƣởng kinh tế cũng đã gia nhập ngành
công nghiệp ô tô thế giới.
Hiện nay, hàng năm Trung Quốc sản xuất ra khoảng 1,2 triệu xe và các
nƣớc ASEAN đã góp tiếng nói của mình với sản lƣợng gần 1 triệu xe mỗi
năm. Hiện nay, theo nhận xét, đánh giá của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô thế
giới, hãng General Motor đƣợc công nhận là hãng ô tô lớn nhất thế giới, Ford
chiếm vị trí thứ 2, vị trí thứ 3 thuộc về Toyota.
Ngoài ra, cũng có thể nhìn nhận lịch sử phát triển của ngành công
nghiệp ô tô thế giới theo một cách khác. Ngành công nghiệp này đã trải qua
hai thời kỳ chính: Thời kỳ sản xuất hàng loạt và thời kỳ sản xuất theo nhu cầu
của khách hàng. Ở giai đoạn sản xuất hàng loạt, ngƣời Mỹ luôn dẫn đầu,
trong đó đi tiên phong là Herry Ford ngƣời đã mở màn cho sản xuất ô tô hàng
loạt trên quy mô lớn. Nhƣng bƣớc sang thời kỳ sản xuất theo nhu cầu khác
hàng, ngƣời Mỹ buộc phải chịu thua Ngƣời Nhật. Đó cũng ch nh là lý do các

5
hãng xe của Nhật làm cho các hãng xe của Mỹ phải đau đầu ngay tại thị
trƣờng Mỹ. Trong quá trình phát triển kinh tế, mỗi quốc gia khu vực đều sớm
nhận thấy tầm quan trọng của ngành công nghiệp ô tô và cố gắng xây dựng
ngành công nghiệp này ngay khi có thể. Nhƣng không vì thế mà ngành công
nghiệp ô tô thế giới trở nên manh mún, nhỏ lẻ mà chính các tập đoàn ô tô
khổng lồ hoạt động xuyên quốc gia nhƣ một sợi dây xâu chuỗi liên kết có vai
trò quyết định trong việc hình thành và phát triển ngành công nghiệp ô tô các
quốc gia nói riêng và ngành công nghiệp ô tô thế giới nói chung. Vậy nên
ngành công nghiệp ô tô thế giới hình thành, lớn mạnh và phát triển gắn liền
với sự ra đời, liên kết, hợp tác, sáp nhập và lớn mạnh không ngừng của các
tập đoàn ô tô khổng
Theo dự báo của Hiệp hội sản xuất ô tô Nhật Bản (JAMA), từ nay đến
năm 2005, thị trƣờng ô tô thế giới chỉ tăng bình quân hàng năm là 2% trong
đó các nƣớc Châu Âu không tăng, Nhật và Mỹ tăng t còn các nƣớc Châu á
tăng 7% và Nam Mỹ tăng 5%.
Thị trƣờng ô tô ở các nƣớc phát triển gần nhƣ bão hòa về ô tô phổ
thông với chức năng đơn thuần là phƣơng tiện đi lại, bắt đầu chuyển sang
phát triển các sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật công nghệ cao, mẫu mã thời trang, có
các t nh năng đặc biệt.
Trong khi đó, thị trƣờng Trung Quốc, Ấn Độ và ASEAN về lâu dài có
tiềm năng lớn do mật độ ngƣời/xe còn rất cao so với các nƣớc Châu Âu, Mỹ,
Nhật. Là khu vực tập trung đông dân cƣ nhất thế giới nhƣng tỷ lệ sử dụng xe
còn rất thấp do thu nhập của ngƣời dân còn thấp, trung bình trên 100
ngƣời/xe. Tuy nhiên, khi chất lƣợng cuộc sống đang ngày một đƣợc cải thiện
nhanh chóng tại các quốc gia này nhờ tốc độ tăng trƣởng kinh tế vƣợt bậc,
đây quả là miền đất hứa cho các nhà sản xuất xe biết tạo ra những sản phẩm
phù hợp với nhu cầu tại các thị trƣờng này.(xem bảng 1.1)

6
Bảng 1.1. Thống kê số ngƣời trên một chiếc ô tô các nƣớc

Stt Tên nƣớc Ngƣời/xe Stt Tên nƣớc Ngƣời/xe

1 Ấn Độ 244,9 10 Nhật Bản 2,9

2 Việt Nam 180 11 Bỉ 2,4

3 Philippine 118,2 12 Pháp 2,3

4 Trung Quốc 117 13 Vƣơng Quốc Anh 2,3

5 Inđônêxia 107,9 14 Úc 2,1

6 Thái Lan 54,0 15 Canada 2,0

7 Singapo 8,9 16 Đức 2,0

8 Hàn Quốc 8,4 17 Italy 1,9

9 Đài Loan 5,3 18 Mỹ 1,7

Trên thực tế, thị trƣờng ô tô bị chi phối và nắm giữ bởi một số không
nhiều các tập đoàn ô tô lớn của thế giới. Cụ thể là 6 tập đoàn GM, Ford,
Daimler Chrysler, Toyota, Volkswagen (VW) và Renault chiếm hơn 85% sản
lƣợng ô tô của cả thế giới.
Thị phần của các tập đoàn trên vào năm 2000 cụ thể là: GM chiếm
24,3% toàn thế giới, Daimler Chrysler chiếm 15%, tập đoàn Ford 15,5%, tập
đoàn Toyota chiếm 10,7%, tập toàn VW chiếm 9,1% và tập đoàn Renault
chiếm 8,9%.1
Nhƣ vậy, tƣơng lai của ngành công nghiệp ô tô thế giới phụ thuộc rất
lớn vào các tập đoàn ô tô khổng lồ. Họ sẽ là những ngƣời dẫn dắt và thêu dệt
nên những trang tiếp theo của ngành công nghiệp khổng lồ này, môt ngành
đứng đầu cả về quy mô lẫn lợi nhuận và mức độ ảnh hƣởng đối với các ngành
công nghiệp khác.

7
1.1.2. Tại Việt Nam
Công nghiệp là ngành quan trọng trong nề kinh tế quốc dân, nó tạo ra
cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất nƣớc. Hiện nay trên thế giới, tuỳ thuộc vào sự
phát triển công nghiệp của mỗi quốc gia mà mức độ đóng góp của nó trong
nền kinh tế quốc dân là khác nhau và thƣờng chiếm tỉ lệ khoảng 20% - 30%
GDP. Riêng tại Việt Nam hiện nay thì công nghiệp đóng vai trò quan trọng
trong công cuộc xây dựng đất nƣớc sau chiến tranh và tham gia hội nhập kinh
tế hay trong bối cảnh toàn cầu hoá ngành kinh tế.
Giao thông vận tải là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế của một đất nƣớc, giúp cho hàng hoá đƣợc lƣu chuyển dễ
dàng từ một địa điểm này đến một địa điểm khác, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cùng với sự phát triển vƣợt bậc về kinh tế xã hội, nhu cầu của con ngƣời ngày
càng đƣợc nâng cao, do đó nhu cầu lƣu thông hàng hoá và những đòi hỏi về đi
lại ngày càng tăng. Có thể nói trong giai đoạn hiện nay, khi xu thế toàn cầu
hoá diễn ra ngày càng sôi động, ngƣời ta càng nhận thức rõ hơn tầm quan
trọng của giao thông vận tải.
Nếu trên không trung, máy bay chiếm ƣu thế về tốc độ thì dƣới mặt đất,
ô tô và vận tải ô tô lại chiếm ƣu thế về năng lực vận chuyển và khả năng cơ
động. Ô tô có thể hoạt động trên nhiều dạng địa hình, từ đồng bằng, miền núi
đến miền biển, vận chuyển một khối lƣợng hàng hoá nhiều hơn bất cứ loại
phƣơng tiện vận tải nào khác. Vì vậy, nếu phát triển ngành công nghiệp ô tô
sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trƣởng của nền kinh tế đất nƣớc. Chúng ta có
thể thấy rõ điều này qua các con số thống kê sau:

8
Bảng 1.2. Bảng thống kê vận tải hàng hoá và hành khách cả nƣớc
8 tháng 2002 so với cùng kỳ
Thực hiện 8 tháng 2002
2001
Khối lƣợng Khối lƣợng Khối lƣợng Khối lƣợng
vận chuyển luân chuyển vận chuyển luân chuyển
A.Hành Triệu
Nghìn HK % %
khách HK/KM
Tổng số: 569.802,3 19.457,0 105,1 107,0
Đƣờng ô tô 468.868,0 12.482,0 105,4 104,8
Đƣờng sông 91.069,8 1.255,0 103,3 103,0
Đƣờng sắt 7.122,0 2.339,0 105,1 107,0
Hàng không 2.127,0 3.347,0 114,0 118,1
B.Hàng hoá Nghìn tấn Triệu tấn /km % %
Tổng số 95.220,6 26.981,0 105,7 109,3
Đƣờng ô tô 61.351,5 3.503,5 105,1 104,9
Đƣờng sông 20.481,4 2.099,0 106,7 107,7
Đƣờng sắt 4.110,6 1.364,0 105,3 113,6
Hàng không 32,9 79,5 106,8 107,3
Qua bảng trên cho thấy, đối với vận tải hành khách, ô tô chiếm 82,3%
tổng khối lƣợng hành khách vận chuyển, đạt khối lƣợng vận chuyển
569.802,3 nghìn hành khách và khối lƣợng luân chuyển đạt 19.475 hành
khách/km. Đối với vận chuyển hàng hoá, các con số tƣơng ứng là 64.4%,
95.220.6 nghìn tấn và 26.981 triệu tấn/km. Điều này cho thấy ô tô là phƣơng
tiện vận tải tối ƣu và không thể thiếu trong phát triển kinh tế của một
quốc gia.
Mục tiêu của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội trong 10 năm
(2001-2010) mà Đảng và Chính phủ ta đã đề ra trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nƣớc là: “Đƣa nƣớc ta thoát khỏi tình trạng kém phát
triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân, tạo

9
nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp
theo hƣớng hiện đại”.
Để đảm bảo phát triển kinh tế lâu dài, giao thông vận tải và đặc biệt là
giao thông đƣờng bộ, là kết cấu hạ tầng đầu tiên, quan trọng nhất. Trong đó
công nghiệp ô tô luôn đƣợc coi là khâu trọng tâm, cần phải đi trƣớc một bƣớc
trong chiến lƣợc phát triển. Với ch nh sách “mở cửa” để thực hiện CNH-
HĐH, ngành công nghiệp ô tô đƣợc đánh giá là một trong số những ngành
mũi nhọn giúp lôi kéo các ngành công nghiệp khác phát triển. Công nghiệp
ô tô là khách hàng lớn nhất của nhiều ngành công nghiệp: kim loại, hoá chất,
cơ kh , điện tử...Chúng ta không thể nói Việt Nam là một nƣớc sản xuất công
nghiệp nếu chƣa có một ngành công nghiệp sản xuất ô tô phát triển. Hơn nữa,
25 năm sau phải đạt tỉ lệ sử dụng ô tô bình quân trên thế giới là 10 ngƣời/xe,
tức là phải có 10 triệu xe ô tô. Vì vậy, cố gắng để hình thành ngành công
nghiệp ô tô là hết sức quan trọng. Đến năm 2005, Việt Nam phải đẩy mạnh sản
xuất ô tô chở khách, ô tô chuyên dụng, ô tô phổ thông nông dụng, nhanh chóng
xác định mục tiêu và các bƣớc đi để tiến tới sản xuất ô tô mang thƣơng hiệu
Việt Nam vào năm 2005. Có nhƣ vậy, ngành công nghiệp còn non trẻ này của
Việt Nam mới có đủ điều kiện và sẵn sàng hội nhập khu vực và thế giới
Ngày nay, kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi theo nền kinh tế thị
trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc. Với chính sách mở cửa thu hút đầu tƣ
nƣớc ngoài, kinh tế nƣớc ta có những bƣớc tiến vƣợt bậc: sản xuất phát triển,
khối lƣợng hàng hoá ngày một gia tăng. Hàng hoá sản xuất ra phải sử dụng
các phƣơng tiện chuyên chở để phân phối đến điểm đ ch cuối cùng. Ô tô
chiếm ƣu thế hơn hẳn các phƣơng tiện vận tải khác nhờ t nh năng cơ động và
có thể thích hợp với mọi địa hình: đồng bằng, miền núi, miền biển...Vì vậy,
nếu phát triển công nghiệp ô tô sẽ góp phần làm tăng tốc độ phát triển kinh tế
của cả nƣớc.
Từ đầu thập kỷ 90 đến nay, lƣợng ô tô nhập khẩu và đăng ký mới ở
nƣớc ta ngày càng gia tăng, năm sau cao hơn năm trƣớc với tốc độ tăng rất

10
nhanh. Từ năm 1990 đến năm 1995 toàn quốc đăng ký mới tổng số 113.502
xe ô tô, nhƣ vậy trong 6 năm này, bình quân mỗi năm tăng 18.917 xe ô tô. Từ
năm 1996 đến năm 2001, do có sự gia tăng nhu cầu đi lại và mức sống của
nhiều cá nhân, gia đình Việt Nam đƣợc nâng cao hơn trƣớc nên số lƣợng tiêu
thụ ô tô ở thị trƣờng nƣớc ta tăng mạnh: toàn quốc đăng ký mới tổng số
191.979 xe ô tô. Nhƣ vậy trong 6 năm này, bình quân mỗi năm tăng 31.996 xe
ô tô, tăng gần gấp đôi so với 6 năm trƣớc đó. Riêng trong 3 tháng đầu năm
2002, toàn quốc đăng ký mới 13.602 xe ô tô, nâng tổng số xe hiện có trong cả
nƣớc lên 547.791 xe ô tô:

Hình 1.1. Biểu đồ lƣợng ô tô lƣu hành tại Việt Nam từ 1996 đến 2001
Không chỉ dừng lại ở đó, trong hai năm gần đây do nền kinh tế đạt
đƣợc tốc độ tăng trƣởng vƣợt bậc, cơ chế luật pháp thông thoáng hơn, số
doanh nghiệp tƣ nhân đƣợc thành lập gia tăng nhanh chóng, và đặc biệt là nhu
cầu ngƣời dân giờ đây không chỉ dừng ở “ăn no, mặc đủ” mà đã chuyển dần
sang những hàng hoá xa xỉ. Bằng chứng thuyết phục là trong 9 tháng đầu năm
2003, 11 liên doanh đã bán ra 25.794 xe, tăng 42% và xấp xỉ bằng số xe bán
đƣợc của cả năm 2002.(Theo Hiệp hội các nhà sản xuât ôtô Việt Nam-
VAMA) Việc sở hữu một chiếc ô tô đối với gia đình Việt Nam giờ đây là
chuyện nằm trong tầm tay.

11
Hơn nữa, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và lƣu thông hàng hoá ngày
càng tăng và tƣơng xứng với đà phát triển công nghiệp đất nƣớc, chúng ta cần
có một ngành công nghiệp ô tô lớn mạnh với công nghệ tiên tiến hiện đại, đủ
sức làm đầu tầu kéo các ngành công nghiệp khác cùng phát triển.
Việc phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong giai đoạn đất
nƣớc đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là điều hết sức cần
thiết, đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của bản thân ngành công nghiệp ô tô mà còn
cần có sự quan tâm giúp đỡ của Đảng, Nhà nƣớc và các ngành sản xuất khác.
Vì vậy, một chiến lƣợc mới phải đƣợc nhanh chóng hình thành để phù
hợp với sự tăng trƣởng nhanh của ngành ô tô Việt Nam. Và cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 đang đƣợc xem là cơ hội để các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp
ô tô Việt Nam có thể tạo bƣớc phát triển mang t nh đột phá theo 4 xu hƣớng
ch nh gồm: tự động hóa, kết nối, xe điện và chia sẻ xe nhƣ một dịch vụ.
Nhận thấy sự thay đổi của công nghiệp ô tô tại Việt Nam, tập đoàn
công nghiệp Vingroup đã quyết định đầu tƣ và sản xuất hãng ô tô Vinfast ra
mắt vào đầu năm 2018 tạo tiếng vang lớn cho công nghiệp ô tô tại Việt Nam,
cạnh tranh so với các thƣơng hiệu Huyndai, Toyota, Ford, Honda,… Sự ra
mắt thành công bƣớc đầu của thƣơng hiệu ô tô VinFast cùng với sự tăng
trƣởng ngày càng mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong nƣớc nhƣ THACO
hay Hyundai Thành Công và những nỗ lực tham gia đầu tƣ từ các công ty
công nghệ sẽ là những bƣớc tiên phong đáng tin cậy để hƣớng đi của ngành
công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô Việt Nam ngày càng rộng mở hơn.
Nhƣ vậy, với một thị trƣờng đông dân cộng thêm mật độ
xe/ngƣời còn rất thấp, Việt Nam hứa hẹn là một thị trƣờng tiêu thụ xe hơi
khổng lồ một khi nền kinh tế nói chung và chất lƣợng cuộc sống của ngƣời
Việt Nam nói riêng đƣợc cải thiện đáng kể, và đây là điều chắc chắn trong
một tƣơng lai không xa.

12
1.2. Tổng quan về dịch vụ bảo dƣỡng, sửa chữa ô tô tại Việt Nam hiện nay
Việt Nam là đất nƣớc có số lƣợng ô tô rất đông đảo và phổ biến, để cho
các xe hoạt động luôn trong trạng thái tốt và hiệu quả thì cần rất nhiều ngành
dịch vụ đi kèm theo.Trong đó ngành dịch vụ bảo dƣỡng sữa chữa ô tô đang
rất tiềm năng và phát triển. Chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ từ xƣa và nay luôn
đƣợc khách hàng và các doanh nghiệp hết sức chú ý, coi trọng bởi nó tạo nên
thƣơng hiệu và uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, cũng nhƣ tạo
đƣợc niềm tin cho khách hàng. Có thể nói chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ là
một vấn đề đƣợc đặt ra ngay từ khi con ngƣời bắt đầu tạo ra các sản phẩm,
con ngƣời luôn mong muốn và lựa chọn các sản phẩm có chất lƣợng tốt nhất
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mình. Điều đó đã và đang làm cho các nhà
sản xuất phải tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lƣợng để thoải mãn các
nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời, mặc dù vậy vấn đề chất lƣợng không
phải lúc nào cũng đƣợc đánh giá đúng mức.
Trong nền kinh tế thị trƣờng ngày càng phát triển, sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt giữa các doanh nghiệp cùng cung cấp sản phẩm dịch vụ, hơn nữa
mức sống của con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao thì yêu cầu về chất lƣợng
cũng cao hơn. Nhƣ vậy vấn đề chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ đã, đang và sẽ là
vấn đề chung cho các doanh nghiệp khi muốn đứng vững trên thị trƣờng
Các cơ sở bảo dƣỡng thuộc các hãng xe nhƣ Toyota, Honda, Mazda,
Mercedes-Benz, Thaco... Tại đây thông thƣờng sẽ đƣợc kiểm tra bảo dƣỡng
thay thế các chi tiết hỏng bằng các chi tiết mới có độ chính xác. Việc thay thế
ở đây thƣơng dựa trên đọc các mã lỗi trên các máy đọc lỗi nên trình độ
chuyên môn không cao.
Cùng với đó là các cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo dƣỡng tƣ nhân. Thông
thƣờng tại đây chuyên môn nhiều về sửa chữa và thay thế, một số cơ sở còn
có thể độ xe theo yêu cầu. Nhƣng việc quản lý về giấy phép kinh doanh lỏng
lẻo nên mọc ra nhiều cơ sở nên việc chọn đƣợc một cơ sở uy tín chất lƣợng
khá là khó.

13
1.3. Tổng quan về xe ô tô Toyota Land Cruiser Overview
Do xuất hiện nhu cầu sử dụng xe đa dụng quân đội hạng nhẹ, Toyota
cho ra đời dòng xe lấy cảm hứng từ những chiếc Jeep vào năm 1951. Sau đó 2
năm, dòng xe này đƣợc Toyota đổi tên thành “Land Cruiser” cho phù hợp với
đặc tính chạy đƣờng trƣờng của loại xe này. Với lịch sử phát triển 60
năm, Land Cruiser là mẫu xe có vòng đời dài nhất của Toyota.
Tới năm 1965 Land Cruiser đã nhanh chóng thu hút khách hàng bởi sự
mạnh mẽ và độ bền bỉ, và là mẫu xe Toyota duy nhất xuất khẩu vào thị trƣờng
Mỹ, cũng nhƣ bán rất chạy tại thị trƣờng Trung và Nam Mỹ, Châu Phi, Trung
Đông và Đông Nam Á.
Không ngừng cải tiến và đổi mới, mẫu xe Land Cruiser 100 ra đời vào
năm 1998, mẫu xe này nhanh chóng trở thành một trong những chiếc xe hai
cầu đáng tin cậy nhất trên thế giới. Hiện nay, doanh số bán ra nƣớc ngoài của
loại xe này đã vƣợt trên 90%, và Land Cruiser đã có mặt tại hầu hết các khu
vực trên thế giới. Toyota không ngừng cải tiến hiện đại hơn, Land Cruiser cho
thấy sự cải tiến không ngừng, bắt kịp xu hƣớng thời đại với những t nh năng,
ứng dụng hỏa mãn nhu cầu ngƣời tiêu dùng trên thế giới
Toyota luôn hƣớng đến mục tiêu sản xuất những chiếc Land Cruiser
vƣợt trên sự mong đợi của khách hàng về độ tin cậy, sự bền bỉ và luôn có sự
cải tiến, tiến bộ kỹ thuật. Với sự ra đời của phiên bản Land Cruiser 200 mới,
Toyota đảm bảo rằng dòng xe hai cầu này sẽ tiếp tục chinh phục mọi địa hình
trên mọi lãnh thổ.
1951-1955: Dòng xe BJ và FJ – Toyota Land Cruiser có công năng
vƣợt trội. Với k ch thƣớc rộng rãi và chắc chắn, cho phép chứa đƣợc nhiều
hàng hóa cùng động cơ mạnh mẽ vƣợt bậc, dòng xe BJ đáp ứng mọi nhu cầu
sử dụng, khẳng định đẳng cấp xe hai cầu đ ch thực.
1955-1960: Phiên bản 20-30 – Toyota Land Cruiser chinh phục toàn
cầu. Theo sau dòng xe du lịch 4 chỗ, Land Cruiser bắt đầu mở rộng thị trƣờng

14
ra ngoài Nhật Bản. Phiên bản 20-30 đƣợc cải tiến theo chuẩn mực “kiểu dáng
mới và thoải mái hơn khi vận hành”

Hình 1.2. Xe 30 - Toyota Land Cruiser


1960-1984: Phiên bản 40 – Phát triển vƣợt bậc và đa dạng. Trên nền tảng
thiết kế chắc chắn nhờ sự kết hợp cấu trúc khung và thân xe từ phiên bản 20,
phiên bản xe 40 tập trung cải tiến hệ thống truyền động với cơ cấu chuyển đổi 2
tốc độ giúp tăng khả năng chuyển đổi từ chế độ một cầu sang chế độ hai cầu.

Hình 1.3. Toyota Land Cruiser (J40)

15
1967-1980: Phiên bản 50 – Ra mắt xe station wagon đầu tiên. Kiểu
dáng độc đáo của phiên bản này tạo một hình ảnh sang trọng và lịch lãm.
Thiết kế của phiên bản này không chỉ tập trung vào sự tiện dụng mà còn th ch
hợp cho nhu cầu đi lại cá nhân và cả các chuyến đi du lịch.
1980-1989: Phiên bản 60 – Lựa chọn tối ƣu. Sự ra mắt của phiên bản
60 cùng với kiểu xe mới sang trọng GX đã làm thay đổi mọi nhận định chung
về dòng xe hai cầu- không chỉ là phƣơng tiện vƣợt địa hình mạnh mẽ mà còn
là phƣơng tiện di chuyển sang trọng cao cấp.
Phiên bản 70: Biến chuyển đầu tiên trong 30 năm. Tiếp nối các giá trị
truyền thống: mạnh mẽ, tin cậy và bền bỉ, phiên bản 70 còn có tiến triển rõ rệt
cho Land Cruiser. Cấu trúc cơ bản của xe đƣợc duy trì, cải tiến với vô số chi
tiết nhỏ đã giúp Land Cruiser đi tiên phong trong sự đổi mới.

Hình 1.4. Toyota Land Cruiser 70 Semi-long 4.2 LX ( HZJ76V )


1990-1997 : Phiên bản 80
Toyota Land Cruiser 80 series kiểu thân xe: SUV 4 cửa.
1997-2007: Phiên bản 100 – Mục tiêu thống lĩnh toàn cầu. Phiên bản
100 rất đƣợc ƣa th ch ngay trong lần giới thiệu đầu tiên, tiếp nối thành công
đỉnh cao của phiên bản xe địa hình 80 vốn đã nổi tiếng. Thậm ch còn vƣợt xa
về sự sang trọng, phiên bản 100 đã nhanh chóng thống lĩnh toàn cầu.

16
Hình 1.5. Xe Toyota Land Cruiser Overviw 70 Series FZJ80 1997
động cơ diezel
Hiện nay nhà trƣờng, cũng nhƣ Khoa Cơ Điện và Công Trình đang có
3 xe trên xƣởng X2 là xe Toyota Land Cruiser (phiên bản 70) 1989-1997. Với
thiết kế thân xe của Toyota Land Cruiser gồm :
- Bán tải 2 cửa
-Mui kín-mui mềm 2 cửa và van 4 cửa
- Động cơ I4 máy dầu Diezel
- Chiều rộng xe 2m20
- Chiều dài xe 5m
- Trọng lƣợng xe không tải 2.625 tấn
- Trọng lƣợng có tải 3.350 tấn
- Hệ thống phanh dầu thuỷ lực

17
Hình 1.6. Động cơ xe Toyota Land Cruiser Overviw 70 Series FZJ80 1997
động cơ diezel
1.4. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu trên
xe Toyota Land Cruiser
1.4.1. Cấu tạo hệ thống cung cấp nhiên liệu trên xe Toyota Land Cruiser
Cấu tạo hệ thống cung cấp nhiên liệu gồm có các bộ phận nhƣ sau:
- Thùng nhiên liệu:
Chứa nhiên liệu cho hệ thống hoạt động
- Lọc nhiên liệu:

18
Hình 1.7. Cấu tạo lọc nhiên liệu
1- Đầu ống vào, 2- Đầu ống ra, 3- Khoang phân phối, 4- Nút xả khí, 5-
Thân bầu lọc, 6- Tấm phan phối, 7- Lưới lọc, 8- Cốc lọc, 9- Lưới ngăn
khoang lắng, 10- Nút xả nước, 11- Ống xả khí, 12- Van xả khí, 13- Nắp bầu
lọc, 14- Thân bầu lọc, 15- Phần tử lọc bằng giấy, 16- Nút xả cặn, 17- Bộ
phận làm kín
Tách không kh , nƣớc và các chất bẩn khác khỏi nhiên liệu, và có tác
dụng ngăn phản hồi áp suất về hệ thống.
Bầu lọc tinh có nhiệm vụ lọc sạch các cặn bẩn có k ch thƣớc nhỏ lẫn trong
nhiên liệu để đảm bỏ hất lƣợng làm việc, độ bền của bơm cao áp và vòi phun.
- Bơm cao áp:
Hút nhiên liệu từ thùng chứa đƣa đến van điều khiển hút, điều chỉnh áp
áp suất bơm tiếp vận, điều khiển lƣợng nhiên liệu vào cửa nạp của buồng bơm
theo tín hiệu điều khiển của ECM, nén nhiên liệu lên áp suất cao

19
Hình 1.8. Bơm cao áp
- Ống phân phối:
Chứa nhiên liệu áp suất cao đã đƣợc nén bởi bơm cao áp và chia nhiên
liệu đến các kim phun, chứa nhiên liệu áp suất cao đã đƣợc nén bởi bơm cao
áp và chia nhiên liệu đến các kim phun
- Ống cao áp:
Dẫn nhiên liệu áp suất cao từ bơm cao áp đến ống phân phối và từ ống
phân phối đến kim phun
- Kim phun:
Phun tơi nhiên liệu vào buồng đốt để quá trình hình thành hoà khí diễn
ra hoàn hảo. Quá trình phun nhiên liệu do áp suất nhiên liệu quyết định vậy cả
bơm cao áp và kim phun phải có cấu tạo đặc biệt và độ chính xác cao.
1.4.2. Nguyên lý làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu trên xe Toyota
Land Cruiser
Nguyên lý làm việc

20
Hình 1.9. Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diezel
Khi động cơ làm việc, ở kì nạp, không kh đƣợc hút qua bầu lọc kh nạp
vào xi lanh, ở kì nén chỉ có kh trong xi lanh bị nén.
Nhiên liệu từ thùng nhiên liệu đƣợc bơm hút lên, đƣợc lọc qua bầu lọc
thô, bầu lọc tinh rồi vào bơm cao áp.
Tại bơm cao áp nhiên liệu đƣợc nén đến áp suất cao. Cuối kì nén, bơm
cao áp bơm một lƣợng nhiên liệu nhất định với áp suất cao vào vòi phun để
phun vào xi lanh của động cơ. Nhiên liệu hoà trộn với kh nén tạo thành hoà
kh rồi tự bộc cháy
Hư hỏng thường gặp trên hệ thống nhiên liệu.
Trong quá trình làm việc hệ thống cung cấp nhiên liệu thƣờng gặp
nhiều hƣ hỏng, những hƣ hỏng các bộ phận này dẫn đến thiếu hoặc thừa nhiên
liệu. Tắc nhiên liệu, cung cấp nhiên liệu không đều hoặc không cung cấp
nhiên liệu
- Tắc nhiên liệu hoặc không cung cấp nhiên liệu:
Thƣờng làm cho máy chết ngay hoặc máy đang làm việc sẽ yếu dần rồi
chết hẳn. Tắc nhiên liệu có thể xảy ra ở:
+ Kim phun bị kẹt, tắc nên không phun đƣợc nhiên liệu vào buồng cháy

21
+ Gãy lò xo piston chuyển tiếp hoặc lò xo van tăng cao áp, nên hệ
thống nhiên liệu không hoạt động tốt.
+ Kẹt dẫn động thanh răng bơm cao áp, kẹt van bơm tiếp, kẹt van tăng áp.
+ Tắc lỗ thông hơi thùng chứa nhiên liệu, tắc đƣờng ống,bầu lọc.
+ Các đƣờng ống bị rò rỉ, không khí lọt vào các đƣờng ống làm giảm áp
suất phun, làm gián đoạn cung cấp nhiên liệu.
- Thiếu hoặc thừa nhiên liệu.
Bình chứa – Bầu lọc – Các đƣờng ống dẫn trong thời gian sử dụng thì
bình chứa, các lõi lọc các đƣờng ống dẫn bị bẩn do lắng đọng tạp chất lẫn
trong dầu làm giảm năng suất và chất lƣợng lọc, giảm lƣợng nhiên liệu cung
cấp, giãm công suất động cơ. Quan trọng hơn là làm tăng hao mòn piston
xi lanh bơm cao áp, làm tắc kẹt vòi phun dẫn đến làm giãm độ tin cậy của hệ
số khí sót làm giảm công suất động cơ.
- Bơm cao áp và vòi phun:
Theo thời gian làm việc, piston và xi lanh bơm cao áp bị mòn, giảm độ
cứng lò xo, van tăng áp bị vênh (do mòn không đều) sẽ làm giảm áp suất đến
vòi phun và gây thiếu nhiên liệu.Vòi phun nếu mòn kim phun và đế kim phun
giãm độ cứng lò xo ép kim phun sẽ làm giãm áp suất phun gây ra hiện tƣợng
nhỏ giọt nhiên liệu, làm giảm quá trình cháy. Ngoài ra còn hao mòn ở biến
dạng cam, đuôi piston và đầu con đội. Các hƣ hỏng trên làm cho nhiên liệu
phun không ở dạng sƣơng mù, bị nhỏ giọt, áp suất phun không đúng, nhiên
liệu cung cấp không đều giữa các xi lanh, thời điểm phun không đúng. Biểu
hiện các dạng hƣ này là động cơ làm việc không ổn định, bị rung giật, có
nhiều khói đen, không đạt công suất tối đa.
- Bộ điều tốc:
Trong quá trình sử dụng độ cứng lò xo bộ điều tốc bị giảm hoặc gãy
làm cho quả văng của nó nằm ở vị trí cắt nhiên liệu nên động cơ thƣờng bị
chết máy đột ngột sau khi khởi động

22
Chƣơng 2. NỘI DUNG CÔNG TÁC CHẨN ĐOÁN, BẢO DƢỠNG VÀ
SỬA CHỮA HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU
2.1. N hững quy định về công tác chẩn đoán, bảo dƣỡng hệ thống cung
cấp nhiên liệu
2.1.1. Khái niệm về chẩn đoán kỹ thuật
Theo Quyết định số 992/2003/QĐ-BGTVT ngày 09 tháng 04 năm 2003
ban hành quy định về bảo dƣỡng kỹ thuật, sửa chữa ô tô: chẩn đoán kỹ thuật
ôtô là công việc kiểm tra tình trạng kỹ thuật của ôtô, tổng thành, hệ thống
bằng phƣơng pháp không cần tháo rời và đƣợc coi là một nguyên công công
nghệ trong bảo dƣỡng kỹ thuật, sửa chữa ôtô.
Chẩn đoán kỹ thuật dựa trên hệ thống các quy luật các tiêu chuẩn đặc
trƣng cho trạng thái kỹ thuật của ôtô để phán đoán tình trạng kỹ thuật tốt, xấu
của ô tô.
Khi chẩn đoán kỹ thuật do không phải tháo rời chi tiết nên không trực
tiếp phát hiện hƣ hỏng mà phải thông qua các triệu chứng, các thông số gián
tiếp để phát hiện những hƣ hỏng ở bên trong.
Ý nghĩa của chẩn đoán kỹ thuật :
- Phát hiện kịp thời và dự đoán trƣớc đƣợc các hƣ hỏng có thể xảy ra,
nâng cao tính tin cậy và an toàn của máy.
- Nâng cao độ bền lâu, giảm chi phí về phụ tùng thay thế, giảm đƣợc độ
hao mòn các chi tiết do không phải tháo rời các tổng thành.
- Giảm đƣợc tiêu hao nhiên liệu, dầu bôi trơn do kịp thời điều chỉnh các
bộ phận đƣa về trạng thái tối ƣu.
- Giảm giờ công lao động cho công tác bảo dƣỡng kỹ thuật và sửa chữa.
Các loại thông số dùng trong chẩn đoán
Một tổng thành bao gồm nhiều cụm chi tiết và một cụm bao gồm nhiều
chi tiết tạo thành. Chất lƣợng làm việc của tổng thành sẽ do chất lƣợng của
các cụm, các chi tiết quyết định.

23
Các thông số kết cấu là tập hợp các thông số kỹ thuật thể hiện đặc điểm
kết cấu của cụm chi tiết hay chi tiết. Chất lƣợng các cụm, các chi tiết do các
thông số kết cấu quyết định. Các thông số kết cấu đó bao gồm:
- Hình dáng, k ch thƣớc
- Vị tr tƣơng quan
- Độ bóng bề mặt
- Chất lƣợng lắp ghép
Trạng thái tốt hay xấu của cụm chi tiết thể hiện bằng các đặc trƣng cho
tình trạng hoạt động của nó, các đặc trƣng này đƣợc gọi là thông số ra và
đƣợc xác định bằng việc kiểm tra đo đạc. Ví dụ: công suất, thành phần khí
thải, nhiệt độ nƣớc, dầu, áp suất dầu bôi trơn, lƣợng mạt kim loại trong dầu
bôi trơn, tiếng ồn, tiếng gõ, rung động, tình trạng lốp, quãng đƣờng phanh . . .
Mỗi một cụm máy đều có những thông số ra giới hạn là những giá trị
mà khi nếu tiếp tục vận hành sẽ không đảm bảo tính kinh tế kỹ thuật hoặc
không cho phép. Khi đối chiếu kết quả kiểm tra với các giá trị giới hạn, cho
phép xác định, dự báo đựơc tình trạng của cụm máy. Các thông số ra giới hạn,
do nhà chế tạo quy định hoặc xác định bằng thống kê kinh nghiệm trên loại
cụm máy đó.
Chỉ cần một thông số ra đạt giá trị giới hạn bắt buộc phải ngừng máy để
xác định nguyên nhân và tìm cách khắc phục.
Điều kiện để một thông số ra được dùng làm thông số chẩn đoán :
Có 3 điều kiện:
+ Điều kiện đồng tính:
Thông số ra đƣợc dùng làm thông số chẩn đoán khi nó tƣơng ứng (tỷ lệ
thuận) với một thông số kết cấu nào đó.
Ví dụ:
- Hàm lƣợng mạt kim loại trong dầu bôi trơn tỷ lệ thuận với hao mòn
các chi tiết của cụm máy nên thoả mãn điều kiện đồng tính.
+ Điều kiện mở rộng vùng biến đổi:

24
Thông số ra đƣợc dùng làm thông số chẩn đoán khi sự thay đổi của nó
lớn hơn nhiều so với sự thay đổi thông số kết cấu mà nó đại diện
Ví dụ:
- Hàm lƣợng mạt kim loại sẽ thay đổi nhiều, trong khi hao mòn thay
đổi t nên nó đƣợc dùng làm thông số chẩn đoán hao mòn.
- Công suất động cơ Ne thay đổi t khi có hao mòn nên không đƣợc
dùng làm thông số chẩn đoán hao mòn.
+ Điều kiện dễ đo và thuận tiện đo đạc: một thông số ra đƣợc dùng làm
thông số chẩn đoán với điều kiện phép đo phải đƣợc thực hiện thuận tiện, dễ
đo và dễ lấy kết quả.
Một thông số đƣợc dùng làm thông số chẩn đoán khi nó phải đồng thời
thoả mãn ba điều kiện trên
2.1.2. Khái niệm về bảo dưỡng kỹ thuật
Theo Quyết định số 992/2003/QĐ-BGTVT ngày 09 tháng 04 năm 2003
ban hành quy định về bảo dƣỡng kỹ thuật, sửa chữa máy: bảo dƣỡng máy là
công việc dự phòng đƣợc tiến hành bắt buộc sau một chu kỳ vận hành nhất
định trong khai thác máy theo nội dung công việc đã quy định nhằm duy trì
trạng thái kĩ thuật tốt của máy.
Chu kỳ bảo dƣỡng là quãng đƣờng xe chạy hoặc khoảng thời gian khai
thác giữa 2 lần bảo dƣỡng.
Mục đính của công tác bảo dưỡng:
Mục đ ch của công tác bảo dƣỡng chủ yếu là kiểm tra, phát hiện những hƣ
hỏng đột xuất, ngăn ngừa chúng để đảm bảo cho cụm máy, xe vận hành an toàn.
Chăm sóc các hệ thống, các cơ cấu để đảm bảo chúng làm việc an toàn
và không bị hƣ hỏng.
Giữ gìn hình thức bên ngoài.
Các cấp bảo dưỡng
Căn cứ vào chu kỳ bảo dƣỡng và nội dung công việc. Bảo dƣỡng kỹ
thuật ô tô đƣợc chia làm hai cấp:

25
- Bảo dƣỡng thƣờng xuyên
- Bảo dƣỡng định kỳ
2.1.3. Những văn bản và quy định về công tác chẩn đoán, bảo dưỡng kỹ
thuật hệ thống cung cấp nhiên liệu
a. Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 quy
định về bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
Điều 5. Bảo dƣỡng thƣờng xuyên
1. Bảo dƣỡng thƣờng xuyên đƣợc thực hiện hằng ngày hoặc trƣớc, sau
và trong mỗi chuyến đi.
2. Bảo dƣỡng thƣờng xuyên phải đƣợc chủ xe hoặc lái xe thực hiện để
đảm bảo tình trạng kỹ thuật của xe trƣớc khi xuất phát
3. Nội dung bảo dƣỡng thƣờng xuyên thực hiện theo quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tƣ này.
Điều 6. Bảo dƣỡng định kỳ
1. Bảo dƣỡng định kỳ đƣợc thực hiện theo chu kỳ bảo dƣỡng với các
cấp bảo dƣỡng khác nhau.
2. Việc bảo dƣỡng định kỳ đƣợc thực hiện tại cơ sở bảo dƣỡng, sửa
chữa theo nội dung và chu kỳ nhƣ sau:
a) Đối với xe cơ giới có quy định của nhà sản xuất:
- Thực hiện theo đúng quy định của nhà sản xuất;
b) Đối với xe cơ giới không có quy định của nhà sản xuất:
- Cơ sở bảo dƣỡng, sửa chữa phải xây dựng nội dung bảo dƣỡng phù
hợp với từng loại xe. Chu kỳ bảo dƣỡng thực hiện theo quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tƣ này.
3. Đối với các thiết bị chuyên dùng lắp trên xe, căn cứ vào đặc tính sử
dụng và hƣớng dẫn của nhà chế tạo để xác định chu kỳ và nội dung công việc
bảo dƣỡng cho những hệ thống, thiết bị chuyên dùng ngoài những bộ phận
của xe cơ giới đƣợc quy định tại Thông tƣ này.

26
4. Sau khi thực hiện bảo dƣỡng định kỳ cho xe cơ giới, cán bộ kỹ thuật
của cơ sở bảo dƣỡng, sửa chữa phải thực hiện nghiệm thu, kiểm tra đảm bảo
chất lƣợng công việc.
5. Các xe cơ giới xuất xƣởng sau khi bảo dƣỡng định kỳ phải có biên
bản giao xe, trong đó ghi rõ thời hạn và các điều kiện bảo hành chất lƣợng sau
dịch vụ. Thời hạn bảo hành không đƣợc nhỏ hơn 02 tháng hoặc 1.500 km xe
chạy tùy theo điều kiện nào đến trƣớc, tính từ thời điểm giao xe xuất xƣởng.
CHU KỲ BẢO DƢỠNG ĐỊNH KỲ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Bảng 2.1. Chu kỳ bảo dƣỡngđịnh kì

Chu kỳ bảo dƣỡng định kỳ


Loại ôtô

quãng đƣờng (km) thời gian (tháng)


Ô tô con 5.000 ÷ 10.000 6

Ô tô chở ngƣời, ô tô chở ngƣời


4.000 ÷ 8.000 3÷6
chuyên dùng từ 10 chỗ trở lên
Ô tô tải, ô tô tải chuyên dùng;
rơmoóc, sơmi rơmoóc các loại; ô tô 4.000 ÷ 8.000 3÷6
chuyên dung
Ghi chú:
1. Chu kỳ bảo dƣỡng định kỳ xác định theo quãng đƣờng xe chạy hoặc
thời gian khai thác sử dụng tùy theo điều kiện nào đến trƣớc.
2. Giá trị thời gian và quãng đƣờng là giá trị tối đa để xe phải thực hiện
bảo dƣỡng định kỳ.
3. Giá trị nhỏ trong chu kỳ bảo dƣỡng định kỳ áp dụng đối với các xe
kinh doanh vận tải, xe hoạt động ở vùng núi, hải đảo; giá trị lớn áp dụng cho
các xe không kinh doanh vận tải, xe hoạt động ở đồng bằng.[10]

27
Chƣơng 3. XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN, BẢO DƢỠNG
HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU TRÊN XE
TOYOTA LAND CRUISER
3.1. Xác định thông số chẩn đoán của hệ thống cung cấp nhiên liệu
Hệ thống cung cấp nhiên liệu có nhiệm vụ cung cấp nhiên liệu sạch với
áp suất cao để đảm bảo phun tơi vào buồng đốt vào đúng thời điểm cần thiết
với số lƣợng nhất định và có thể thay đổi phù hợp với từng chế độ làm việc
của động cơ.
Trong quá trình làm việc, do hiện tƣợng hao mòn giữa các chi tiết có
chuyển động tƣơng đối ma sát với nhau sẽ làm tăng khe hở giữa các chi tiết,
làm thay đổi vị tr tƣơng đối của các chi tiết do đó làm cho hệ thống không
đảm bảo các chức năng theo yêu cầu.
Các biểu hiện của động cơ khi hƣ hỏng hệ thống cung cấp nhiên liệu
bao gồm:
- Động cơ không khởi động đƣợc
- Động cơ khi nổ có khói đen hoặc xám
- Động cơ khi nổ có khói xanh
- Động cơ khi nổ có khói trắng
- Động cơ không phát huy đƣợc công suất
- Động cơ làm việc không ổn định
- Công suất động cơ giảm trong khi tiêu hao nhiên liệu tăng
- Động cơ có tiếng kêu bất thƣờng
Nhƣ vậy, khi hệ thống cung cấp nhiên liệu hƣ hỏng, các thông số liên
quan tới chất lƣợng khí xả là biểu hiện rõ nhất.
Từ đó ta lựa chọn thông số ra của quá trình chẩn đoán hệ thống cung
cấp nhiên liệu là thành phần khí xả của động cơ.

28
3.2. Xây dựng quy trình chẩn đoán hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ
xe Toyota Land Cruiser với thông số ra là thành phần khí thải
Thành phần khí thải là một thông số ra phản ánh chất lƣợng quá trình
cháy của động cơ. Thành phần khí thải là thông số chẩn đoán chung vì nó phụ
thuộc nhiều yếu tố: độ đậm hỗn hợp cháy, chất lƣợng hoà trộn nhiên liệu và
không khí, khả năng bay hơi của nhiên liệu, độ phun sƣơng và đồng đều của
vòi phun, trạng thái nhiệt độ, áp suất trong xi lanh, thời điểm phun …
Đối với động cơ diezel, hỗn hợp cháy với hệ số dƣ không kh luôn lớn
hơn 1. Nồng độ các chất thành phần trong khí thải ở các chế độ làm việc khác
nhau thì khác nhau, nhƣng cơ bản các thành phần khí thải bao gồm:
- Kh không cháy (Nitơ): N2
- Kh chƣa cháy hoàn hảo (ô xít các bon): CO
- Cháy chƣa hết (ô xy, hơi nƣớc): O2, H2O, HC
- Đã cháy (các bon n c): CO2, hơi nƣớc
- Một số ít: H2, CH2, SO2...
Mức độ đậm nhạt của hỗn hợp cháy chủ yếu đƣợc biểu hiện qua tỷ lệ
các thành phần CO; O2; CO2; NOx; HC có trong thành phần khí xả.
Có thể dựa vào thành phần khí xả để đánh giá thành phần hỗn
hợp làm việc, thành phần hỗn hợp làm việc đƣợc đánh giá qua hệ số thừa
không khí  .
Ltt

Llt

Trong đó: Ltt – lƣợng không khí thực tế đƣa vào buồng đốt để đốt cháy
một đơn vị nhiên liệu
Llt – lƣợng không khí lý thuyết để đốt cháy 1 đơn vị nhiên liệu
Nếu hỗn hợp vừa (  = 1) khí xả chủ yếu là CO2
Nếu hỗn hợp đậm (giàu) (  < 1) khí xả giảm O2 và CO2 đồng thời tăng CO
Nếu hỗn hợp nhạt (nghèo) (  > 1) khí xả giảm CO và CO2 đồng thời
tăng O2

29
Ở chế độ kinh tế mà tồn tại HC và O2 thì chứng tỏ có hiện tƣợng bỏ máy.
Khi tăng tốc nếu HC không tăng thì chứng tỏ bộ phận tăng tốc trục trặc.
Khi chạy toàn tải mà tồn tại HC và O2 thì chứng tỏ có máy bị bỏ.
Khi  thay đổi thì sự thay đổi CO là rõ ràng nhất nên trong trƣờng hợp
đơn giản ngƣời ta chỉ cần xác định % CO có trong khí xả là đủ xác định mức
độ đậm, nhạt của hỗn hợp cháy.
Phân tích chẩn đoán kh xả không những để đánh giá tình trạng kỹ thuật
của động cơ mà còn là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức độ ô nhiễm đến
môi trƣờng, ảnh hƣởng đến điều kiện tồn tại của trái đất chúng ta, cho nên quá
trình cháy của động cơ hiện nay đƣợc đánh giá qua tiêu chuẩn khí xả (còn gọi
là tiêu chẩn môi trƣờng).
Căn cứ vào việc nghiên cứu cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống
cung cấp nhiên liệu, việc nghiên cứu thành phần khí thải và các yếu tố ảnh
hƣởng tới thành phần khí thải. Tôi tiến hành xây dựng quy trình chẩn đoán
tình trạng kỹ thuật của hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xe Toyota Land
Cruiser nhƣ sơ đồ sau:

30
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống cung
cấp nhiên liệu động cơ xe Toyota Land Cruiser
3.2.1. Công tác chuẩn bị
- Cho động cơ khởi động ổn định 10 phút đến 15 phút cho động cơ hoạt
động ổn định ở chế độ không tải sao cho động cơ hoạt động tối ƣu nhất

31
- Vệ sinh sạch dụng cụ đo cồng độ CO
- Trang bị đầy đủ bộ bảo hộ lao động trƣớc khi tiến hành ( găng tay,
quần áo bảo hộ, khẩu trang....)
- Dụng cụ tiến hành đo (clê, chòng, tua v t....)
3.2.2. Kiểm tra thành phần khí thải
Đối với động cơ diezel sử dụng thiết bị AVL DiSmoke 4000
- Bƣớc 1: Ngắt hết phụ tải trƣớc khi tiến hành đo.

Hình 3.2. Thiết bị đo nồng độ CO trong khí xả


- Bƣớc 2: Nổ máy đạt vòng quay khoảng 2500 v/p trong 3 phút cho
nhiệt độ nƣớc làm mát đạt nhiệt độ làm việc bình thƣờng (khoảng 80 - 90)°C
trƣớc khi đo nồng độ khí xả.
- Bƣớc 3: Đƣa đầu đo của thiết bị đo kh xả vào sâu ít nhất 40 cm trong
ống xả, đo nồng độ khí xả sao cho nhanh nhất.
- Bƣớc 4: Đọc thông số và so sánh với tiêu chuẩn
Nồng độ kh CO đối với các hệ thống tiêu chuẩn khác nhau thì khác
nhau, tùy thuộc vào quy định của từng nƣớc, từng khu vực. Ở Việt Nam đang
sử dụng tiêu chuẩn EURO II, ở vòng quay không tải nồng độ CO nằm trong
khoảng 0 – 6%. Nếu nồng khí CO không nằm trong giới hạn trên thì phải
kiểm tra lại hệ thống để tìm nguyên nhân.
3.2.3. Kiểm tra tổng thể, các bộ phận phụ trợ
Quan sát bằng mắt để phát hiện ra một số sự cố kỹ thuật sau:

32
- Khi có vấn đề trục trặc về t nh năng hoạt động của xe, nhƣng đèn báo
sự cố trên bảng điều khiển không sáng thì bƣớc đầu tiên trong việc chẩn đoán
sự cố là kiểm tra bằng cách quan sát.
- Với động cơ ngừng ( tắt máy ), kiểm tra gian động cơ để xem có sự rò
rỉ nhiên liệu hay không, nếu có mùi nhiên liệu, chứng tỏ có sự rò rỉ. Xem tất
cả những chỗ nối từ bơm nhiên liệu tới các vòi phun, khi thấy có sự tích tụ bụi
ẩm quanh chỗ nối đó có khả năng rò rỉ nhiên liệu

Hình 3.3. Các nơi trên động cơ có thể xảy ra rò rỉ nhiên liệu
và rò khí cần kiểm tra
- Hệ thống nạp khí, các ống chân không bị rò sẽ tạo nên tiếng rít khi
động cơ hoạt động. Dùng ngón tay sờ trên đƣờng ống nếu đúng khu vực rò,
tiếng kêu sẽ ngừng, có thể dùng xà bông để làm kín tạm thời chỗ rò
- Xem xét các bộ phận có bị gãy, vỡ, đầu nối có bị hỏng không. Các
ống dẫn có đƣợc gắn chặt, trầy xƣớc hay nứt hay không. Xem xét các dấu
hiệu của sự phá nhiệt, sự ma sát. Nếu có thể, vận hành các bộ phận của hệ
thống bằng tay để kiểm tra hành trình chuyển động của nó đầy đủ và êm dịu
không. Khi thả tay ra, các bộ phận phải trở về vị tr bình thƣờng của nó.

33
Kiểm tra bằng mắt để phát hiện hƣ hỏng:
Phần cơ khí Phần điện
 Mực nhiên liệu  (Các ) câu trì
 Rò rỉ nhiên liệu  Dây điện
 Đƣờng nhiên liệu  Các dắcđiện
 Lọc nhiên liệu  Cảm biến mực nhiên liệu
 Ống thông hơi bình nhiên liệu
 Ốngđiền nhiên liệu

- Nếu phát hiện hƣ hỏng rõ ràng, hãy sửa chữa (nếu có thế) để tiến tới
bƣớc tiếp theo
- Nêu nguyên nhân không thể quan sát bằng mắt, xác minh triệu trứng
hƣ hỏng và tham khảo sơ đồ triệu chứng hƣ hỏng
3.2.4. Kiểm tra, điều chỉnh vòi phun
Công việc kiểm tra, điều chỉnh vòi phun đƣợc tiến hành bằng thiết bị
chuyên dùng để kiểm tra áp suất phun, kiểm tra độ kín của mặt côn của kim
với đế, kiểm tra góc chóp α của chùm tia và sự phân bố nhiên liệu.
Thiết bị kiểm tra, thử nghiệm vòi phun của các nƣớc khác nhau chế tạo
đều có các t nh năng kiểm tra chung giống nhau. Trên Hình 3.6 giới thiệu
thiết bị thử nghiệm vò phun của Liên xô KN-562
Kiểm tra thiết bị, dầu diezel trong bình chứa, xả e (không khí) có lẫn
trong dầu sau đó ta mới lắp vòi phun lên thiết bị kiểm tra. Thiết bị này có khả
năng tạo áp lực 400kG/cm2 nhờ cần bơm (2).
Tiến hành kiểm tra:
- Bƣớc 1: Tháo vòi phun ra khỏi động cơ
Dùng clê 14, 17 và 19 tháo đai ốc rồi tháo vòi phun ra khỏi động cơ
thao tác bằng tay nhƣ hình 3.4

34
Hình 3.4. Thao tác tháo vòi phun
- Bƣớc 2: Lắp vòi phun lên thiết bị kiểm tra
Thực hiện ngƣợc lại so với quy trình tháo

Hình 3.5. Thao tác lắp vòi phun sau khi kiểm tra

35
- Bƣớc 3: Tác động vào cần bơm (2) để bơm dầu cung cấp lên vòi phun
đồng thời qua sát trên áp lực kế (9) đến một giá trị nào đó thấy dầu phun ra ở
vòi phun (15) cần kiểm tra.
- Bƣớc 4: Đọc thông số áp suất trên đồng hồ (9) và so sánh áp lực phun
đọc trên đồng hồ với áp lực tiêu chuẩn.
- Bƣớc 5: Nếu không đúng ta phải tiến hành điều chỉnh lại sức căng của
lò xo của vòi nhờ v t điều chỉnh.

Hình 3.6. Thiết bị thử nghiệm vòi phun K И-562


1. thân thiết bị; 2. cần bơm; 3. ống dẫn hướng; 4. cặp piston – xilanh
bơm thủy lực; 5. van tăng áp; 6. đai ốc thân bơm; 7,13. tay vặn; 8. thân của
đầu phân nhánh; 9. áp lực kế; 10. bình chứa nhiên liệu; 11. bầu lọc; 12.
khoá; 14. đầu nối; 15. vòi phun; 16. ống hứng; 17. khay đế; 18. van xả e (xả
không khí)

36
* Kiểm tra sự phun sương của nhiên liệu
- Lau sạch chóp nón của thiết bị, điều chỉnh vòi phun vào giữa hình
chóp nón chụp kính bảo vệ.
- Tác động lên cần bơm (2) tạo áp lực để vòi phun phun nhiên liệu ta
quan sát sự hoá sƣơng mù quanh chóp nón, yêu cầu phải đều không tạo giọt,
tạo vệt. Nếu sƣơng mù không đều, có giọt, có vệt là kim phun và đế kim phun
mòn không đề hoặc tắc một số lỗ phun (nếu có nhiều lỗ ngang) ta phải thông
lỗ tắc hoặc thay bộ kim phun - đế kim phun mới.
- Theo dõi quá trình phun và ngừng phun phải dứt khoát.

Hình 3.7. Kiểm tra chất lƣợng phun của vòi phun
* Kiểm tra góc tia phun
Bố tr sơ đồ kiểm tra nhƣ hình vẽ 3.7
Đặt một tấm bìa vuông góc với đƣờng trục của kim phun, khoảng cách
từ đầu vòi phun tới tấm bìa là L (nằm trong khoảng 200 – 250 mm).
Cho vòi phun phun 1 lần lên tấm bìa và quan sát vệt dầu trên tấm bìa.
Vết dầu phải tròn đều và nằm chính giữa đƣờng tâm kim phun.
Tiến hành xác định góc tia phun theo công thức:
1 D
  .arctg
2 2L
Nếu góc tia phun không đảm bảo yêu cầu cần phải tháo kim phun, rà lại
đầu kim phun với ổ đặt kim phun.

37
Hình 3.8. Kiểm tra góc chùm tia phun
* Kiểm tra van tăng áp
+ Kiểm tra phần mặt côn làm việc của van và đế van tăng áp:
- Quay trục cam của bơm cao áp để piston của phân bơm kiểm tra ở
ĐCD (mở đƣờng dầu vào – về) để van tăng áp đóng hoàn toàn.
- Nối đƣờng dầu cao áp ra của thiết bị (13-14) với đƣờng dầu cao áp ra
của phân bơm cần kiểm tra van tăng áp.
- Tác động lên cần bơm (2) của thiết bị tạo áp lực 250 kG/cm2. Khi đã
ổn định quan sát trên đồng hồ áp lực kế (9) sau thời gian 60s áp lực giảm còn
không nhỏ hơn 200 kG/cm2 thì độ kín giữa van và đế van tăng áp còn tốt.
Nếu áp lực < 200 kG/cm2 ta phải rà lại phần mặt côn làm việc của van và đế
van, sau đó ta phải kiểm tra lại.
+ Kiểm tra phần mặt trụ:
- Tháo lò xo van tăng áp
- Dùng một vòng đệm hở lắp vào mặt côn tăng áp để dầu có thể từ trên
đỉnh van qua phần đệm hở ở mặt côn xuống phần mặt trụ của van.
- Lắp lên thiêt bị kiểm tra giống kiểm tra phần mặt côn.
- Tác động lên cần bơm (2) tạo áp lực 150 kG/cm2 dừng lại quan sát
sau 10s áp lực giảm còn không nhỏ hơn 100 kG/cm2 thì độ kín của mặt trụ

38
còn tốt, nếu áp lực còn nhỏ hơn 100 kG/cm2 thì ta phải thay van tăng áp mới.
Ta lần lƣợt kiểm tra tất cả các van tăng áp.
3.2.5. Kiểm tra, điều chỉnh bơm thấp áp
Bơm thấp áp đƣợc lắp trên vỏ bơm cao áp và đƣợc dẫn động nhờ bánh
cam lệch tâm trên trục cam bơm cao áp. Cấu tạo của bơm thấp áp kiểu
pít tông gồm có vỏ bơm, con đội kiểu con lăn, lò xo, ty đẩy, xi lanh, van nạp,
van xả đƣợc làm bằng chất dẻo tổng hợp. Các van đƣợc đóng k n vào đế van
trong vỏ bơm nhờ lò xo, van bi và tay nắm.

Hình 3.9. Bơm thấp áp


Khi cam quay về vị trí không tác dụng vào con đội (hình 3.10 a) lò xo
giản ra đẩy p t tông đi xuống, thể t ch khoang A tăng lên áp suất giảm, van
nạp mở, nhiên liệu đƣợc nạp đầy vào khoang A, đồng thời thể tích khoang B
giảm, nhiên liệu có sẵn ở khoang B đƣợc đẩy lên bầu lọc và bơm cao áp, lúc
này van xả đóng.
Khi cam lệch tâm quay về vị trí tác dụng đẩy con đội đi lên p t tông
cũng đi lên, thể tích khoang A giảm, đồng thời thể t ch khoang B tăng, lúc này
van xả mở, van nạp đóng nhiên liệu ở khoang A bị đẩy qua van xả vào

39
khoang B (hình 3.10 b). Cam lệch tâm tiếp tục quay, p t tông đi xuống quá
trình bơm nhiên liệu lại tiếp diễn.

Hình 3.10. Nguyên tắc hoạt động của bơm thấp áp


Khi trên bình lọc và bơm cao áp đã đủ mức nhiên liệu cần thiết, áp suất
nhiên liệu trên đƣờng ống dầu ra lớn, áp suất ở khoang B cũng lớn đẩy pít
tông đi lên ép lò xo lại. Do đó trục cam vẫn quay nhƣng bơm thấp áp không
cung cấp nhiên liệu lên bình lọc và bơm bơm cao áp.
Bơm tay dùng để bơm nhiên liệu lên bình lọc và bơm cao áp khi động
cơ ngừng làm việc, trƣớc khi khởi động động cơ hoặc xả không khí trong hệ
thống nhiên liệu. Sau khi bơm nhiên liệu bằng tay phải vặn chặt tay nắm của
bơm lại.
* Kiểm tra, điều chỉnh bơm thấp áp
* Kiểm tra khả năng hút cao của bơm thấp áp
- Làm sạch và thổi khô bên ngoài bơm thấp áp.
- Gắn ống dầu vào lỗ hút của bơm
- Đặt bơm cao hơn mức dầu 1 mét, cho bơm hoạt động với vận tốc 60
vòng/phút. Dầu phải đƣợc hút lên và bơm ra sau khi khởi động bơm trong
vòng 1 phút.
* Kiểm tra lƣu lƣợng nhiên liệu bơm thấp áp
- Cho bơm hoạt động ở vận tốc 1000 vòng/phút, lƣợng nhiên liệu bơm
ra phải trên 300 cc với 15 giây đồng hồ.

40
Hình 3.11. kiểm tra bơm thấp áp
a, kiểm tra khả năng hút cao của bơm tháp áp,
b, kiểm tra lượng nhiên liệu bơm đi
Khi bịt kín lỗ thoát áp suất bơm thấp áp phải tăng lên 1,6 kG/ cm2
* Kiểm tra độ kín của bơm thấp áp
- Bịt kín lỗ thoát của bơm.
- Nối lỗ hút của bơm vào luồng không khí nén có áp suất 2 kG/ cm2.
- Nhúng ngập bơm thấp áp vào trong chậu dầu diezel không đƣợc có
hiện tƣợng bọt khí xì ra. Nếu có bọt khí xì ra chứng tỏ bơm thấp áp bị hở cần
phải khắc phục chỗ hở.
3.2.6. Kiểm tra, điều chỉnh bơm cao áp.

Hình 3.12. Bơm cao áp xe Toyota land cruiser

41
Kiểm tra, điều chỉnh bơm cao áp trên băng thử chuyên dùng

Hình 3.13. Sơ độ hệ thống nhiên liệu của băng thử bơm cao áp
1- bơm cao áp; 2- vòi phun chuẩn; 3- ống đo; 4- phao báo mức nhiên
liệu;5- nhiệt kế;6,10- thùng chứa nhiên liệu; 7- bơm cấp nhiên liệu của băng
thử;8- bầu lọc nhiên liệu; 9- áp kế; 11- van khoá; 12- khay hứng nhiên
liệu;13- bơm chuyển nhiên liệu cần kiểm tra.
Thiết bị kiểm tra bơm cao áp nhằm kiểm tra:
- Độ kín của bộ đôi thông qua thời gian giảm áp.
- Lƣu lƣợng cung cấp của các nhánh bơm
- Độ cung cấp đồng đều giữa các nhánh bơm
- Thời điểm phun của các nhánh bơm và góc cung cấp giữa các nhánh bơm
- Kiểm tra hoạt động của điều tốc
Việc kiểm tra điều chỉnh bơm cao áp đƣợc tiến hành trên các thiết bị
chuyên dùng nhƣ MD1 của Hungari, Tesla của Tiệp khắc, hoặc KN - 921M
của Liên Xô...chúng đều có t nh năng gần nhƣ nhau. Trên hình 3.12 là sơ đồ

42
nguyên lý thiết bị KN-921M có thể kiểm tra đƣợc tất cả cần thiết của bơm cao
áp thẳng hàng có đến 8 phân bơm. Các loại bơm cao áp kiểu phân phối muốn
kiểm tra trên thiết bị này phải dùng thêm một bộ đồ gá dẫn động, kẹp chặt.

Hình 3.14. Sơ đồ dẫn động băng thử bơm cao áp.


1- bơm cao áp cần kiểm tra; 2- đường ống cao áp; 3- vòi phun chuẩn;
4- vỏ cảm biến báo thời điểm phun; 5- tiếp điểm đèn báo thời điểm
phun;6- tấm chắn;7- cốc đo; 8- bộ đếm số lần phun; 9- tay gạt nối với bộ
đếm;10 trục dẫn động; 11- đèn xung;12- điểm dấu; 13- đĩa chia độ;14- khớp
nối; 15- giá đỡ; 16- bơm chuyển nhiên liệu;
* Kiểm tra, điều chỉnh lƣợng nhiên liệu cung cấp cho từng phân bơm
và mức cung cấp đồng đều giữa các phân bơm

43
Hình 3.15. Tiến hành điều chỉnh lƣợng nhiên liệu cung cấp ra vòi phun
Lắp bơm cao áp kiểm tra lên giá (15) và nối các đƣờng ống dẫn nhiên
liệu vào thiết bị nhƣ trạng thái làm việc của nó trên động cơ.

Hình 3.16. Máy cân chỉnh bơm cao áp


Động cơ điện của thiết bị truyền chuyển động đến trục (10) của thiết bị
nhờ dây đai và qua khớp nối (14) làm quay trục cam bơm cao áp (các khớp
nối phù hợp với từng loại bơm cao áp riêng). Điều chỉnh tốc độ quay của trục
cam bơm cao áp bằng cách thay đổi tốc độ động cơ điện dẫn động và quan sát

44
trên đồng hồ đo tốc độ của thiết bị. Sau khi kiểm tra và hiệu chỉnh thiết bị ta
tiến hành kiểm tra bơm cao áp.
Tuỳ theo từng loại bơm mà ngƣời ta quy định lƣợng nhiên liệu
tiêu chuẩn cần đo sau 100 hay 200 hành trình làm việc (lần phun) của vòi
phun. Trên thiết bị có bộ phận đặt chế độ chu trình tự động đo lƣợng nhiên
liệu vào ống (7) đƣợc thực hiện nhờ cơ cấu (8). Các cơ cấu 6, 8, 9 sẽ thực
hiện đo nhiên liệu phun vào ống (7) theo số lần (số chu trình bơm) đã đặt sẵn
(bắt đầu đo tấm (6) mở ra, hết chu trình tấm (6) che các ống (7)).

Hình 3.17. Máy đo hành trình số lần phun của vòi phun
- Cho thiết bị làm việc ta bắt đầu đo lƣợng nhiên liệu phun qua các
vòi phun tiêu chuẩn (3) vào ống định lƣợng (7) ở các chế độ quay của bơm
– khởi động - trung bình - định mức sau một số chi trình nhất định tuỳ
thuộc vào loại bơm.
- Lƣợng nhiên liệu đo đƣợc ở các ống (7) đƣợc so sánh với tiêu chuẩn ở
các chế độ tốc độ với số chu trình tƣơng ứng của loại bơm đó và so sánh với
nhau thống qua hệ số không đều K. Hệ số không đều cho phép [K] không
vƣợt quá (3  5)%.

45
Hình 3.18. Ống đo lƣợng nhiên liệu
Nếu gọi:
- Qmax – lƣợng nhiên liệu đo đƣợc lớn nhất trong các phân bơm.
- Qmin - lƣợng cung cấp nhiên liệu đo đƣợc ít nhất trong các phân bơm
- Qtb – lƣợng nhiên liệu cung cấp trung bình của toàn bơm
Qmax  Qmin
Hệ số không đều: K= Qtb

Khi lƣợng cung cấp nhiên liệu thu đƣợc ở các nhánh bơm không đều,
không nằm trong giới hạn cho phép ta phải tiến hành điều chỉnh từng phân
bơm rồi kiểm tra lại, so sánh với tiêu chuẩn ... đến khi đồng đều trong giới
hạn cho phép là đạt yêu cầu.
- Điều chỉnh từng phân bơm đƣợc chỉ rõ trên hình 3.10

46
Hình 3.19. Cấu tạo bơm cao áp
1. ống lót xoay; 2. vít hãm; 3. vành răng; 4. xilanh; 5. piston; 6. thanh
răng; 7,8. đĩa đệm lò xo.
Tiến hành điều chỉnh:
- Nới v t hãm (2) để nới lỏng vành răng (3), xoay ống lót (1) (chính là xoay
piston (5) để thay đổi hành trình làm việc của piston) so với thanh răng (3).
Nếu xoay cùng chiều kéo với thanh răng theo xu hƣớng tăng nhiên liệu
thì lƣợng nhiên liệu cung cấp của phân bơm đó sẽ tăng và ngƣợc lại (hành
trình bơm của piston tăng từ S1 đến S2).
Khi điều chỉnh chú ý vị tr thanh răng và hành trình của nó, hành trình
thanh răng thông thƣờng bằng 16  0,2 mm. Nếu hành trình không đảm bảo
thì điều chỉnh hành trình thanh răng giảm và ngƣợc lại.
Sau khi điều chỉnh từng phân bơm ta tiến hành điều chỉnh lƣợng cung
cấp nhiên liệu của cả bơm và thử lại lƣợng nhiên liệu cung cấp ở các chế độ
tải đo đƣợc rồi so sánh với tiêu chuẩn.

47
* Kiểm tra, điều chỉnh thời điểm phun của các nhánh bơm và góc cung
cấp giữa các nhánh bơm
Xác định các thông số này nhờ cảm biến (4) có chứa cặp tiếp điểm
thƣờng mở (5), đèn sáng (11), đĩa chia độ (13) dấu chỉ thị cho đĩa chia độ (12)
gắn trên thân thiết bị. Cặp tiếp điểm của cảm biến mắc nối tiếp với đèn chiếu
sáng (11) trong mạch hạ áp của biến áp trong thiết bị. Tại thời điểm phun
nhiên liệu các tiếp điểm đóng làm đèn (11) sáng thông qua đĩa chia độ (13) và
dấu chỉ thị (12) xác định đƣợc góc phun sớm tại thời điểm này. Ở mỗi vòi
phun có bố trí một cảm biến (4) và các cặp tiếp điểm (5) đƣợc mắc song song
với nhau.
Vì vậy góc của đĩa (13) giữa hai lần đèn (11) sáng liên tiếp chính là góc
công tác theo thứ tự phun của bơm cao áp cần kiểm tra.
Động cơ xe Toyota Land Cruiser Overview thứ tự làm việc là 1- 3 - 4 -
2, góc lệch tƣơng ứng của các nhánh bơm so với nhánh thứ nhất là:
Thứ tự làm việc các phân bơm 1 3 4 2
Góc phun (độ) 0 90 180 270

Khi tăng tốc độ quay của trục bơm cao áp thì góc phun sớm cần phải
tăng lên tƣơng ứng đối với quy định cụ thể của từng loại bơm. Điều này thể
hiện trên thiết bị nhờ quan sát đĩa (13) so với dấu (12) tại thời điểm đèn (11)
sáng. Sự thay đổi góc phun sớm đúng tiêu chuẩn khi thay đổi tốc độ quay thì
tình trạng kỹ thuật của khớp tự động điều chỉnh thời điểm phun còn tốt. Khi
kiểm tra thấy góc bắt đầu phun không đúng tiêu chuẩn ta phải điều chỉnh lại
thời điểm phun của các phân bơm bằng cách thay đổi khe hở giữa đầu bulông
con đội với đuôi piston bơm cao áp (tƣơng tự điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp).
Nếu thời điểm phun khác xa với tiêu chuẩn và không điều chỉnh đƣợc
thì cần tháo khớp tự động điều chỉnh góc phun nhiên liệu ra để sửa chữa.

48
Để xác định thời điểm phun cũng có thể dùng ống thuỷ tinh lắp trên
đầu ra đƣờng cao áp, quan sát khi nhiên liệu bắt đầu dâng lên ứng với góc
quay trục cam bao nhiêu độ.
* Kiểm tra số vòng quay điều tốc hạn chế tốc độ làm việc
Đẩy thanh răng cung cấp nhiên liệu cực đại, tăng dần số vòng quay cho
đến khí ngừng cung cấp nhiên liệu, hoặc vị trí tốc độ mà thanh răng bị kéo
ngƣợc trở lại, đó ch nh là số vòng quay giới hạn, nếu không đúng chỉnh lại
sức căng lò xo.
3.3. Xây dựng quy trình tháo, lắp hệ thống nhiên liệu động cơ Toyota
Land Cruiser
3.3.1. uy tr nh tháo lắp các bộ phận ra kh i động cơ
Bảng 3.1. Quy trình tháo lắp các bộ phận ra khỏi động cơ

STT Nội dung công việc Dụng cụ êu cầu kỹ thuật

1 Xả dầu ở thùng chứa Clê dẹt Xả dầu vào thùng chứa

Tháo các đƣờng ống dẫn cao áp,


2 Clê dẹt Tránh bẹp đƣờng ống
thấp áp và đƣờng dầu hồi

Tránh làm bẹp thùng


3 Tháo thùng chứa nhiên liệu Clê dẹt
nhiên liệu

Tránh làm trờn ren, một


4 Tháo bình lọc nhiên liệu Chòong
hãm một vặn

5 Tháo bơm thấp áp Tô vít Nới đều đối xứng

Nói đều nhét giẻ vào lỗ


6 Tháo vòi phun ra khỏi động cơ Clê dẹt
lắp vòi phun

Tháo bơm cao áp tập trung PE ra


7 Clê dẹt Tránh làm trờn ren
khỏi động cơ

49
3.3.2. uy tr nh tháo bơm cao áp
Bảng 3.2. Quy trình tháo bơm cao áp

STT Nội dung công việc Dụng cụ êu cầu kỹ thuật

Tháo các nút dầu và xả hết dầu Tuốc nơ Xả hoặc nhiên liệu
1
hoặc nhiên liệu trong bơm vt dầu vào khay
2 Mở nắp mặt trƣớc của bơm Tô vít 150 Không làm hỏng chì
Tháo bơm nhiên liệu thấp áp, tháo
3 nắp bộ điều tốc và tháo cần nối Clê Một hãm một vặn
giữa bộ điều tốc và thanh răng
Tháo khớp nối dẫn động ra
4 Chòong Một hãm một vặn
khỏi đầu trục bơm
Nới lỏng các đai ốc giữa van cao
áp, quay trục cam và khi một con Tuốc nơ
5 Tránh làm trờn ren
đội lên hết thì lấy chốt hãm con vt
đội
Tháo bộ điều tốc và các v t giữa ổ
6 trục cam, tháo lắp đầu trục và rút Clê Tránh làm trờn ren
trục cam ra
Lấy con đội, lò xo, đĩa lò xo,ống Đánh dấu thứ tự các
7
xoay con đội
Tháo các bộ đôi pittông – Xilanh Rút thẳng tránh làm
8
và bơm áp xƣớc
Tháo v t hãm thanh răng và rút Tuốc nơ Tránh làm trờn ren,
9
thanh răng ra vt hỏng răng
- Quan sát tổng quát các bộ phận của hệ thống nhiên liệu động cơ
diezel dung bơm tập trung PE - Nhận biết các bộ phận, vị tr lắp ghép và mối
liên hệ giữa các bộ phận trên hệ thống nhiên liệu động cơ diezel - Tiến hành

50
kiểm tra bên ngoài các bộ phận của hệ thống nhiên liệu động cơ diezel dùng
bơm cao áp bằng mắt hoặc thiết bị kiểm tra
3.3.3. Lắp các bộ phận lên động cơ
Sau khi tháo và quan sát nhận dạng, kiểm tra tổng quát hệ thống nhiên
liệu động cơ diezel dùng bơm tập trung PE thì ta tiến hành lắp các bộ phận
của hệ thống lại theo quy trình. Và quy trình lắp ngƣợc lại với quy trình tháo.
3.4. Quy trình tháo, lắp bơm cao áp của hệ thống nhiên liệu động cơ
Toyota Land Cruiser Overview
Bảng 3.3. Quy trình tháo rới bơm phân phối ra khỏi động cơ
TT Nội dung công việc Dụng cụ êu cầu kỹ thuật
A. Tháo
Nhẹ nhàng, tránh làm
1 Tháo cụm van hồi Clê
hỏng van
2 Tháo nắp đậy hông Tô vít Tránh làm méo nắp
Tháo đế đỡ lò xo: lấy lò xo,
3 Để theo từng bộ
pittông ra
4 Tháo vít hãm xi lanh Tô vít Rút thẳng
5 Tháo xi lanh Tô vít Tránh làm hỏng xi lanh
6 Tháo bộ điều tốc Clê Nhẹ nhàng
Tháo trục bơm ra không đƣợc làm Không đƣợc làm cong
7
cong trụ trục
B. Lắp: sau khi tiến hành kiểm
tra, bảo dƣỡng, sửa chữa thì ta lắp
các chi tiết. Quá trình lắp ngƣợc
lại với quá trình tháo
- Quan sát tổng quát các bộ phận của hệ thống nhiên liệu động cơ
diezel dung bơm phân phối
- Nhận biết các bộ phận, vị tr lắp ghép và mối liên quan giữa các bộ
phận trên hệ thống nhiên liệu động cơ diesel dùng bơm phân phối

51
- Tiến hành kiểm tra bên ngoài các bộ phận của hệ thống nhiên liệu
động cơ didezel dùng bơm phân phối bằng mắt hoặc thiết bị kiểm tra

Hình 3.20. Đƣờng ống phân phối.

Hình 3.21. Đƣờng ống , đai ốc, giắc co

52
Hình 3.22. Đƣờng ống dẫn nhiên liệu từ bơm cao áp đến vòi phun cao áp

53
Chƣơng 4. XÂY DỰNG QUY TRÌNH BẢO DƢỠNG HỆ THỐNG
NHIÊN LIỆU ĐÔNG CƠ XE TO OTA LAND CRUISER OVERVIEW
4.1. Mục đích, yêu cầu
4.1.1. ục đ ch
- Đề phòng những hƣ hỏng , sai lệch và nhăn ngừa sự mài mòn trƣớc
thời hạn của các chi tiết trong hệ thống nhiên liệu diesel.
- Khắc phục kịp thời những hƣ hỏng bất thƣờng của các bộ phận, chi
tiết của hệ thống nhiên liệu diesel.
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quá trình sử dụng động cơ trong quá
trình sử dụng.
- Quá trình bảo dƣỡng và sửa chữa các chi tiết của hệ thống có mục
đ ch là kéo dài tuổi thọ và tăng độ an toàn trong quá trình hoạt động. Để động
cơ làm việc đúng kỹ thuật và đạt hiệu suất cao nhất.
4.1.2. êu cầu
Sau khi hệ thống đƣợc bảo dƣỡng và sửa chữa phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Hiệu quả hoạt động của động cơ cao
- Không còn dấu hiệu của các phát sinh đã thực hiện.
- Thực hiện và tuân thủ đúng các quy định chế độ bảo dƣỡng.
- Đảm bảo đúng các thông số điều chỉnh.
4.2. Quy trình bảo dƣỡng
Một số công việc bảo dƣỡng kỹ thuật hệ thống nhiên liệu diesel bao
gồm những nội dung sau:
- Rửa nắp thùng nhiên liệu và lƣới lọt ở miệng rót.
- Nắp và lƣới lọc đƣợc rửa sạch trong dầu lửa hoặc dầu diesel.
- Xả cặn thùng nhiên liệu: trƣớc khi cho máy làm việc cần phải xả cặn
lắng qua khóa xả thùng nhiên liệu.

54
- Rửa thùng nhiên liệu: khi rửa thùng phải tháo ra khỏi máy, xả hết
nhiên liệu trong thùng. Sau đó đổ một t dầu lửa hoặc dầu diezel súc thùng và
xả ra ngoài cho đến khi nhiên liệu chảy ra đƣợc trong sạch.
- Xả không kh ra khỏi hệ thống: cần chú ý khi xả gió trong đƣờng dầu
áp lực thấp cần tháo các đinh ốc ở bầu lọc và bơm.
- Khi xả gió ở đƣờng ống cao áp thì nới lỏng các đầu nối của ống cao
áp. Một số động cơ không có bơm tay, khi xả gió phải để tay ga vị tr lớn nhất
và cho động cơ quay bằng máy khởi động.
- Xả gió phải tiến hành một cách cẩn thận để tránh khởi động động cơ
khó khăn và động cơ làm việc bị ngắt quãng.
- Bảo dƣỡng vòi phun.
- Để đảm bảo chất lƣợng, việc bảo dƣỡng vòi phun, phải tiến hành ở
xƣởng có trang bị và dụng cụ chuyên dùng. Bảo dƣỡng vòi phun bao gồm làm
sạch, rửa, kiểm tra và điều chỉnh
4.2.1. Bảo dưỡng bộ lọc khí
- Nhiều nhà dản suất giới thiệu nhiều cách bảo dƣỡng bộ lọc khí khác
nhau. Phần tử lọc ( cái lọc ) bằng giấy phải đƣợc thay thế định kì. Trog điều
kiện làm việc bình thƣờng thì phần tử lọc đƣợc thay thế sau mỗi 80000 km xe
chạy, nếu môi trƣờng xe di chuyển có nhiều bụi bặm, nếu cần thiết có thê
thay phần tử lọc sau mỗi 24000 km.
- Để thay thế phần tử lọc, ta tháo nắp tre của bộ lọc nhấc phần tử lọc ra
rôi kiểm tra tình trạng của nó. Nếu phần tử lọc bị dính dầu thì hệ thống thông
hơi của hộp trục khuỷu đã tải dầu vào trong bộ lọc khí
- Làm sách bằng vòi xịt tất cả bụi bặm và dầu ở hai bộ phận lọc gió.
Kiểm tra các vùng đệm kín và phải đảm bảo cả hai mặt trên, dƣới đều bằng
phẳng để có thể lắp kín. Lắp phần tử lọc mới và nắp che.

55
Hình 4.1. Bảo dƣỡng thay thế lọc gió
4.2.2. Bảo dưỡng bộ lọc nhiên liệu
- Nhiên liệu phải đi qua hai bộ phận lọc trƣớc khi đến các vòi phun. Bộ
lọc của bơm nhiên liệu hay bộ lọc trong thùng nhiên liệu thì thông thƣờng
không cần bảo dƣỡng. Bộ lọc trên đƣờng ống nhiên liệu thì cần đƣợc thay thế
định kỳ theo yêu cầu của nhà sản suất.
- Để tháo bộ lọc ra khỏi đƣờng ống, trƣớc khi lau sạch các chỗ nối giữa
ống và bộ lọc (cả hai đầu), có thể dùng vòi kh nén để thổi sạch bụi. Xả áp lọc
nhiên liệu trong đƣờng ống, tháo các vòng kẹp ở hai đƣờng ống, tháo các
bulong định vị rồi lấy bộ lọc ra
- Một số mối nối đƣờng ống nhiên liệu đƣợc làm kín bằng các vòng đệm
chữ O nếu các vòng này bị nứt, khuyết, bị phồng hay xoắn thì phải thay thế.
- Trƣớc khi lắp đƣờng ống và lọc nhiên liệu giỏ một vài giọt dầu máy
trên mỗi đầu của bầu lọc để biệc tháo sau này đƣợc dễ dàng.
4.2.3. Bảo dưỡng bơm phân phối
- Hầu hết các động cơ dùng cách phun nhiên liệu có một bơm điện đăt
trong thùng nhiên liệu. Bơm và các bộ phận đo lƣờng nhiên liệu đƣợc gắn
trên cùng một giá

56
- Để tháo bơm trƣớc tiên ta giảm áp lực nhiên liệu rồi tháo đầu nối dây
dẫn điện và tháo các đầu nối với ống dẫn nhiên liệu và ống dẫn hơi. Dùng
bứa và đột bằng nhau để tháo vòng khoá rồi lấy cụm bơm ra. Khi bơm bị
hỏng thƣờng phải thay thế cả cụm bơm.
- Trƣớc khi tháo các ống nhiên liệu và vòng khoá thì phải chắc chắn là
mức nhiên liệu trong thùng thấp hơn cụm bơm nếu không gasoline sẽ phụt ra
ngoài gây ra nổ, cháy
4.2.4. Bảo dưỡng đường ống nhiên liệu
- Ống dẫn nhiên liệu có thể là ống cứng hoặc ống mềm. Các đoạn ống
dài thƣờng là ống cứng bằng nilon hoặc thép. Trên đƣờng ống nhiên liệu cần
thiết có những chỗ nối

Hình 4.2. Các kiểu nối bằng ren dùng để nối các đƣờng ống nhiên liệu
- Đƣờng ống phải đƣợc giá đỡ chắc chắn, không đƣợc tì vào các vật
nhọn, gọc nhọn, không nên uốn cong đƣờng ống nếu không cần thiết, nếu
đƣờng ống hƣ hỏng phải đƣợc thay thế ngay lập tức
- Khi thay thế đƣờng ống mới phải phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật. Dùng
ống không đúng quy cách, dƣới sức nóng và áp lực cao ống sẽ bị rò và nứt, dễ
đƣa đến cháy nổ

57
4.2.5. Bảo dưỡng và làm sạch vòi phun nhiên liệu
- Cặn đóng trên đỉnh vòi phun sẽ ngăn cản sự phun nhiên liệu, dẫn đến
hậu quả là động cơ nổ không tròn, mất công suất và hiệu quả sử dụng kém.

Hình 4.3 So sánh đầu của vòi phun bị bẩn và đầu vòi phun sạch
- Một trong những nguyên nhân tạo nên cặn bẩn trên đỉnh vòi phun là
do nhiệt ảnh hƣởng tới các thành phần trong gasonile. Các nguyên nhân khác
có thể do thiết kế vòi phun, loại vòi phun này có thể dễ nghẹt hơn các loại vòi
phun khác.
- Để làm sạch vòi phun, động cơ phải ở nhiệt độ bình thƣờng. Làm
giảm áp lực nhiên liệu và làm tê liệt bơm nhiên liệu ( ngắt đầu nối điện với
bơm) rồi tháo và lót k n đƣờng ống chân không ở van điều tiết áp lực. Nối
bình chứa dung dịch làm sạch vòi phun vào đƣờng dẫn nhiên liệu cung cấp
cho các vòi phun. Khoá đƣờng dẫn nhiên liệu về thùng chứa, mở van áp lực
trên bình chứa áp lực làm sạch vòi phun và điều chỉnh để áp lực dung dịch
làm sạch hơi nhỏ hơn áp lực của hệ thống nhiên liệu. Sau đó khởi động động
cơ cho chạy không tải cho dến khi dung dịch làm sạch trong bình cạn sạch,
thời gian này khoảng 5 đến 10 phút. Tháo bình nƣớc dung dịch làm sạch, lắp
các bộ phận trở lại nhƣ cũ và khởi động động cơ.

58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau 16 tuần làm đồ án với đề tài “Xây dựng quy trình chẩn đoán kỹ
thuật hệ thống cung cấp nhiện liệu trên xe Toyota Land Cruiser Overview ”
với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn TS.Trần Văn Tùng và các
thầy cô giáo trong khoa Cơ Điện và Công Trình, đến nay em đã hoàn thành
nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp đƣợc giao.
Hệ thống cung cấp nhiên liệu diezel ngày nay đƣợc dùng rộng rãi trên
các phƣơng tiện giao thông, góp phần tạo nên bƣớc ngoặt mới cho ngành ô tô
động cơ nhiệt.
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu để thực hiện đồ án, kiến thức
thực tế cũng nhƣ kiến thức cơ bản của em đƣợc nâng cao hơn.
Trong đồ án trình bày khái quát chung về hệ thống cung cấp nhiên liệu
trên xe Toyota Land Cruiser Overview của động cơ diezel, đồng thời đi sâu
phân tích ƣu nhƣợc điểm của động cơ dùng bơm cao áp, vòi phun thông
thƣờng. Phần chính của đồ án trình bày cấu tạo, nguyên lý làm việc cũng nhƣ
quy trình bảo dƣỡng và sửa chữa hệ thống cung cấp nhiên liệu của động cơ,
tìm hiểu các hƣ hỏng thƣờng gặp trên hệ thống cung cấp nhiên liệu sử dụng
bơm cao áp, vòi phun thông thƣờng.
Qua đồ án này giúp cho em nắm vững hơn về kiến thức của động cơ
nói chung và của hệ thống cung cấp nhiên liệu nói riêng, từ đó giúp cho việc
nghiên cứu và tiếp cận với những công nghệ mới tốt hơn. Đồ án này cũng góp
phần xây dựng nguồn tài liệu tham khảo trong việc bảo dƣỡng, sửa chữa động
cơ diezel.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm chƣa nhiều, tài liệu tham
khảo còn ít nên đồ án của em không tránh khỏi những sai sót nhất định, em rất
mong đƣợc sự lƣợng thứ và đóng góp ý kiến bổ sung của các thầy cô giáo.

59
2. Kiến nghị
Với sự phát triển mạnh nhƣ vũ bão, vấn đề tiết kiệm nhiên liệu và giảm
thiểu ô nhiễm môi trƣờng là câu hỏi lớn đối với các nhà thiết kế và sản xuất ô
tô hàng đầu trên thế giới. Và động cơ diezel ra đời đáp ứng đƣợc nhu cầu
khắt khe của thị trƣờng ô tô thế giới, không những thế nó không ngừng đƣợc
hoàn thiện và đƣợc đánh giá là sự lựa chọn đầu tiên của các nƣớc trên thế giới
trong tƣơng lai. Ở Việt Nam, mặc dù chƣa phát triển mạnh mẽ nhƣ các nƣớc
phát triển trên thế giới nhƣng nó đã gây ảnh hƣởng lớn đến thị trƣờng ô tô
trong nƣớc, vì thế việc nghiên cứu và tìm hiểu các thế hệ động cơ diezel cũng
trở nên vô cùng quan trọng.

60
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Giáo trình “Chuẩn đoán và bảo dƣỡng máy”, Đại học Lâm nghiệp năm
2010, TS. Trần Văn Tùng.
[2] Ngô Thị Hải Quyên, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh chƣơng trình
định hƣớng thực hành: Chất lƣợng dịch vụ bảo dƣỡng xe ô tô tại công
ty MITSUBISHI An Dân.
[3] Giáo trình “Kết cấu ô tô” GS.TS. Vũ Đức Lập (NXB Nông Nghiệp)
[4] Giáo trình “Hƣớng dẫn sử dụng bảo trì và sửa chữa xe ô tô đời mới” Kỹ sƣ
Nguyễn Thành Trí, Châu Ngọc Thạch (Nhà xuất bản Trẻ TP. Hồ Chí
Minh).
[5] Thông tƣ số 53/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 quy định về
bảo dƣỡng, sửa chữa phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ.
[6] Thông tƣ số 10/2009/TT-BGTVT ngày 24 tháng 6 năm 2009 về kiểm tra
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trƣờng phƣơng tiện giao thông cơ giới
đƣờng bộ.
[7] Thông tƣ số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 04 năm 2011 về quy định
về kiểm tra chất lƣợng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trƣờng xe cơ giới
nhập khẩu.
[8] Nguồn tài liệu trên mạng internet

You might also like