Professional Documents
Culture Documents
KHOA CƠ KHÍ
BỘ MÔN CƠ KHÍ Ô TÔ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: Khai thác hệ thống phanh xe trên xe Toyota Fortuner
2010
MỤC LỤC
i
SVTH: Trần Huỳnh Anh
` GVHD: Ths. Vũ Văn Định
ii
SVTH: Trần Huỳnh Anh
` GVHD: Ths. Vũ Văn Định
iv
SVTH: Trần Huỳnh Anh
` GVHD: Ths. Vũ Văn Định
v
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển thì nhu cầu
sử dụng ô tô trong giao thông càng nhiều. Cùng với đó là sự xuất hiện nhiều nhà máy lắp
ráp ô tô như Trường Hải, Toyota, Ford… Điều này buộc những kỹ sư trong ngành ô tô
phải nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi những công nghệ mới, cũng như thiết kế, cải tạo những
ô tô cũ để phù hợp với nhu cầu hiện nay. Do đó, đồ án tốt nghiệp khai thác kỹ thuật ô tô
mang một ý nghĩa quan trọng đối với sinh viên ngành cơ khí giao thông trước khi ra
trường.
Nay em nhận nhiệm vụ Khai thác kỹ thuật hệ thống phanh trên xe Toyota
Fortuner 2010 nhằm mục đích ôn lại kiến thức đã học và nâng cao kỹ năng cũng như sự
linh hoạt trong khai thác bảo dưỡng sửa chữa các hệ thống, cơ cấu trong ô tô..
Phanh ô tô là một bộ phận rất quan trọng trên xe, nó đảm bảo cho ô tô chạy an toàn
ở tốc độ cao, do đó nâng cao được năng suất vận chuyển. Nên hệ thống phanh ô tô cần
thiết bảo đảm độ tin cậy, phanh êm dịu, hiệu quả phanh cao, tính ổn định của xe... để tăng
tính an toàn cho ô tô khi vận hành.
Được sự hướng dẫn tận tình của Thầy Vũ Văn Định, nay em đã hoàn thành đồ án,
trong quá trình em làm khai thác không tránh khỏi sai sót, mong các thầy trong khoa chỉ
dẫn. Em xin chân thành cảm ơn.
1
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
2
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
- Hệ thống phanh dẫn động liên hợp: Cơ khí, thủy lực, khí nén
- Hệ thống phanh dẫn động có trợ lực
* Theo mức độ hoàn thiện hệ thống phanh:
Hệ thống phanh được hoàn thiện để nâng cao chất lượng điểu khiển ô tô khi phanh,
do vậy trang bị thêm bộ điểu chỉnh lực phanh:
- Bộ điều chỉnh lực phanh (Bộ điều hòa lực phanh)
- Bộ chống hãm cứng bánh xe (Hệ thống ABS)
Trên hộ thống ABS còn có thể bố trí các liên hợp điều chỉnh: hạn chế trượt quay, ổn
định động học ô tô... nhằm hoàn thiện khả năng cơ động, ổn định của ô tô khi không điều
khiển phanh
1.1.3. Yêu cầu kết cấu
- Có hiệu quả phanh cao nhất ở tất cả các bánh xe nghĩa là đảm bảo quãng đường
phanh ngắn nhất khi phanh đột ngột trong trường hợp nguy hiểm.
- Phanh êm dịu trong bất kì mọi trường hợp để đảm bảo sự ổn định của ôtô khi
phanh
- Điều khiển nhẹ nhàng, nghĩa là lực tác dụng lên bàn đạp hay đòn điều khiển không
lớn
- Dẫn động phanh có độ nhạy cao
- Đảm bảo việc phân bố mômen phanh trên các bánh xe phải theo quan hệ sử dụng
hoàn toàn trọng lượng bám khi phanh với bất kì cường độ nào
- Không có hiện tượng tự xiết, cơ cấu phanh thoát nhiệt tốt khi phanh
- Giữ được tỉ lệ thuận giữa lực trên bàn đạp hoặc đòn điều khiển với lực phanh trên
bánh xe
- Có hệ số ma sát giữa phần quay và má phanh cao và ổn định trong điều kiện sử
dụng
- Có khả năng phanh ôtô khi đỗ trong thời gian dài
- Có độ tin cậy, độ bền, tuổi thọ cao, giá thành hạ.
3
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
Cơ cấu phanh tang trống được phân loại theo phương pháp bố trí và điều khiển các
guốc phanh thành các dạng trình bài trên hình với các tên gọi:
- Guốc phanh đặt đối xứng qua đường tâm trục (a),
- Guốc phanh đặt đối xứng với tâm quay (b),
- Guốc phanh được đặt bơi (c),
- Guốc phanh được cường hóa một chiều quay (d),
- Guốc phanh được cường hóa hai chiều quay (e).
Các dạng này còn có thể phân biệt thành các cơ cấu sử dụng với các lực điều khiển
guốc phanh từ hệ thống dẫn động khí nén (a), thủy lực (b, c, d, e) hoặc cơ khí (a, d).
6
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
riêng biệt lên một guốc phanh. Như vậy mỗi cơ cấu phanh bố trí hai xilanh cho hai guốc
phanh.
.
Cơ cấu phanh đĩa phổ biến dùng các cơ cấu tự động điều chỉnh khe hở má phanh và
đĩa phanh. Kết cấu thường sử dụng là lợi dụng biến dạng của phớt bao kín (vành khăn) để
hồi vị pit tông lực trong xilanh. Phớt bao kín nằm trong rãnh của xilanh làm nhiệm vụ bao
kín khoang dầu có áp suất khi phanh. Phớt được lắp trên pit tông. Dưới tác dụng của áp
suất dầu pit tông bị đẩy dịch chuyển. Lực ma sát của pit tông kéo phớt biến dạng theo
chiều mũi tên. Khi nhả phanh, áp lực dầu giảm, phớt hồi vị kéo pit tông trở lại vị trí ban
đầu. Khi phanh nếu khe hở má phanh và đĩa phanh lớn, lực đẩy của dầu tác dụng lên pit
tông lớn hơn lực ma sát, đẩy pit tông trượt trên phớt. Khi nhả phanh, pit tông chỉ hồi vị
bằng đúng biến dạng của phớt và tạo nên vị trí mới của má phanh với đĩa phanh.
9
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
- Các đĩa phanh loại hở dễ bị oxy hóa, bị bẩn làm các má phanh nhanh mòn.
- Áp suất làm việc cao nên các má phanh dễ bị nứt, xước. Nhạy cảm với bụi bẩn và
khó làm kín.
- Thường phải sử dụng các bộ trợ lực chân không để tăng lực dẫn động nên khi động
cơ không làm việc, hiệu quả phanh thấp và khó sử dụng chúng để kết hợp làm phanh
dừng.
1.2.4. Cơ cấu phanh dừng
Phanh trên ô tô được dùng để:
- Đỗ xe trên đường, kể cả đường bằng hay trên dốc
- Thực hiện chức năng phanh dự phòng, khi phần dẫn động phanh chính bị sự cố
Hệ thống phanh trên ô tô tối thiểu phải có: phanh chính và phanh dự phòng, hai hệ
thống này cần được điều khiển riêng biệt. Yêu cầu này đảm bảo ô tô có thể dừng xe kể cả
khi phanh chính bị sự cố. Với nhiệm vụ dừng xe trên dốc, phanh tay được chế tạo với khả
năng đỗ xe tối đa trên dốc 18% (180 ÷ 200). Phanh tay được tập hợp bởi hai bộ phận
chính: cơ cấu phanh, dẫn động phanh có cơ cấu điều khiển từ khu vực thuận lợi xung
quanh người lái.
Cơ cấu phanh có thể được bố trí kết hợp với cơ cấu phanh của các bánh xe phía sau
hoặc bố trí riêng đặt trên trục ra của hộp số. Dẫn động phanh của phanh tay hoạt động độc
lập với dẫn động phanh chính và được điều khiển bằng tay, phổ biến là dẫn động cơ khí
với độ tin cậy cao.
Cơ cấu phanh được bố trí thêm các đòn quay (8) và thanh chống (9) nối giữa cáp
kéo và guốc phanh (6). Khi kéo phanh tay, cáp dẫn chuyển động theo chiều mũi tên. Lúc
đầu đòn quay (8) quay quanh điểm D, dịch chuyển thanh chống (9), ép guốc phanh trái
vào tang trống, tạo thành điểm tựa cố định. Đầu nối B tiếp tục di chuyển, điểm D quay và
ép guốc phanh phải vào tang trống. Do đó, hai guốc phanh ép sát vào tang trống thực
hiện phanh bánh xe. Trên các cơ cấu phanh đĩa bố trí ở cầu sau, sử dụng các kết cấu đẩy
khóa pit tông trong xilanh bánh xe. Các dạng kết cấu liên hợp giữa phanh tay và phanh
chân hiện nay rất đa dạng.
1.3. Hệ thống dẫn động phanh
Đối với ô tô hệ thống phanh làm việc, sử dụng chủ yếu các loại dẫn động như: cơ
khí, thủy lực, dẫn động khí nén hay dẫn động điện
1.3.1. Dẫn động phanh thủy lực
Dẫn động phanh chính trên ôtô con chủ yếu là dẫn động phanh thủy lực.
Khi phanh, người lái đạp bàn đạp phanh qua hệ thống đòn bảy piston của xi lanh
chính dịch chuyển đẩy dầu trong buồng xi lanh, dầu bị ép có áp suất cao trong xi lanh
được dẫn qua đường ống. Dầu áp suất cao được đưa tới buồng của xi lanh phanh của cơ
cấu phanh, dầu đẩu piston chuyển động đẩy hai guốc phanh có má phanh áp sát vào tang
trống (ép má phanh vào đĩa phanh) thực hiện quá trình phanh bánh xe do trống phanh (đĩa
phanh) gắn liền với may ơ bánh xe. Khi thôi phanh, lò xo kéo hai má phanh về vị trí ban
đầu, dưới tác dụng của lò xo các piston sẽ về vị trí ban đầu ép dầu trở lại buồng dầu của xi
lanh phanh chính.
Máy nén khí cung cấp khí nén được dẫn động từ động cơ sẽ bơm khí nén qua bình
lắng (2) đến bình chứa khí nén (3). Áp suất được khống chế qua đồng hồ (8). Khi phanh
người lái đạp bàn đạp phanh đồng thời mở đường khí nén từ van phanh (4), lúc này khí
nén từ bình chứa (3) qua van phân phối (4) đến các bầu phanh (5),(6). Màng của bầu
phanh bị ép qua cơ cấu dẫn động làm cam phanh (9) quay, vấu cam tỳ vào guốc phanh, ép
guốc phanh sát vào trống phanh thực hiện quá trình phanh.
1.4. Hệ thống phanh có khả năng tự động điều chỉnh lực phanh
Theo xu hướng hoàn thiện hệ thống phanh trên ô tô có bố trí bộ điều chỉnh lực
phanh hoặc bộ chống hãm cứng bánh xe (ABS)
1.4.1. Bộ điều hòa lực phanh
Trong hệ thống phanh thủy lực cũng như hệ thống phanh khí nén, áp suất thủy lực
(hoặc khi nén) dẫn ra các bánh xe của cầu trước và cầu sau có thể bằng nhau hoặc khác
nhau. Đa số ô tô có kết cấu sử dụng các áp suất phân bố dầu như nhau. Như vậy các bánh
xe cầu sau thường bị trượt lết, cần hạn chế áp suất dầu phanh dẫn tới.
Van điều hoà lực phanh (van P) được đặt giữa xi lanh chính của đường dẫn dầu
phanh và xilanh phanh của bánh sau. Cơ cấu này tạo ra lực phanh thích hợp để rút ngắn
quãng đường phanh bằng cách tiến gần đến sự phân phối lực phanh lý tưởng giữa bánh
bánh sau và bánh trước để tránh cho các bánh sau không bị hãm sớm trong khi phanh
12
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
khẩn cấp (khi tải trọng bị dồn về phần trước)....Bộ điều hòa phanh được giải thích qua
hình 1.13.
động khi phát hiện sự trượt ở các bánh xe chủ động từ đó tác dụng lực phanh lên các bánh
xe chủ động và giảm công suất động cơ giúp xe không còn bị trượt nữa giúp xe đi đúng
quỹ đạo mong muốn. Với xe không có hệ thống TRC thì phần đuôi hoặc đầu xe tương
ứng với dẫn động cầu sau và cầu trước sẽ lắc gây đảo xe. Đặc biệt là khi vừa tăng tốc lại
vừa đánh lái thì càng mất ổn định như hình 1.15.
14
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
Việt Nam. Từ khi ra mắt, dòng xe Fortuner máy dầu đời 2010 vẫn luôn thu hút được
nhiều sự chú ý của người tiêu dùng và trở thành mẫu SUV 7 chỗ tầm trung được săn đón
nhất.
Fortuner 2010 được xem là thế hệ đầu tiên của Toyota Fortuner, “át chủ bài” của
Toyota tại thời điểm đó nhanh chóng thành công ở thị trường Đông Nam Á. Tuy xuất
hiện khá trễ ở Việt Nam, nhưng Fortuner 2010 thực sự đã làm nên chuyện khi nhận được
sự hưởng ứng tích cực từ người dùng trong nước.
Cho tới hiện nay, những chiếc Fortuner 2010 cũ vẫn tiếp tục chứng tỏ được sức hút
của mình khi vẫn được tìm mua nhiều tại thị trường mua bán ô tô cũ. Hình dáng bên
ngoài xe Toyota Fortuner được thể hiện trên hình
* Về nội thất
Nội thất Fortuner 2010 được trang trí bằng nhiều chi tiết ốp gỗ ở bảng điều khiển
trung tâm và các vị trí để tay. Nội thất xe đi theo 2 tone màu ghi xám và vàng kem. Vô
lăng Toyota Fortuner 2010 dạng 4 chấu, tích hợp phím chức năng. Cụm đồng hồ đặt ngay
sau vô lăng thiết kế vòm tròn đậm chất thể thao. Cũng như thiết kế chung của các mẫu xe
Toyota cũ giai đoạn 2005 – 2010, taplo xe Fortuner 2010 có bảng đồng hồ điện tử được
bố trí trên cùng, màn hình CD hoặc LCD đặt ở giữa ngay dưới đồng hồ, 2 bên là khe cửa
máy lạnh.
Một số trang thiết bị khác trên xe Toyota Fortuner được thể hiện trong bảng 1.2
Bảng 1. 2 Một số trang thiết bị trên Fotuner 2010
Túi khí 2
Hệ thống điều hòa Điều hòa cơ
19
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
- Cơ cấu phanh đĩa thống gió ở cầu trước, pít tông ở xy lanh công tác là loại có 4 pít
tông, giá của đĩa phanh là giá cố định.
- Cơ cấu phanh tang trống bánh sau là loại đối xứng qua trục.
- Hệ thống phanh dừng cơ khí kiểu cáp bố trí ở phanh tang trống cầu sau.
- Dẫn động phanh kiểu thủy lực có trợ lực chân không với 2 dòng tách biệt từ xy
lanh phanh chính: Một dòng đến cơ cấu phanh bánh trước, một dòng đến cơ cấu phanh
bánh sau.
- Bộ trợ lực chân không và xi lanh chính được ghép với nhau thành một khối. Ty
đẩy của bàn đạp phanh trước khi tác dụng vào pít tông trong xi lanh chính có liên hệ với
van phân phối của bộ trợ lực nên khi phanh lực tác dụng lên pít tông xi lanh chính bao
gồm cả lực của người lái và lực của bộ trợ lực.
Fortuner có giá đặt xylanh cố định bố trí 4 pít tông. Giá xy lanh di động được gắn trên các
trục nhỏ dẫn hướng.
- Má phanh có lắp cữ báo mòn, khi má phanh mòn sát cốt cữ này cọ vào đĩa phát
tiếng kêu ken két báo hiệu phải thay má phanh.
* Nguyên lý hoạt động
Giá đỡ được bắt cố định với giá đỡ đứng yên của trục bánh xe. Trên giá đỡ bố trí hai
xilanh bánh xe ở hai phía của đĩa phanh. Trong xilanh có pit tông, một phía của pit tông tỳ
sát vào các má phanh, một phía chịu áp lực dầu khi phanh. Dầu từ hệ thống dẫn động điều
khiển được cấp đến cả hai xilanh bánh xe nhờ các đường dẫn. Các pit tông sử dụng phớt
bao kín dạng vành khăn dày để bao kín khoang chịu áp suất cao, và phớt chắn bụi che bụi
từ ngoài vào bề mặt làm việc.
Khi lái xe tác dụng lực lên bàn đạp phanh thông qua hệ thống dẫn động thủy lực
(trợ lực khí nén) dầu được cấp vào bánh xe, đẩy các pit tông ép các má phanh theo hai
chiều ngược nhau vào đĩa phanh, thực hiện phanh. Khi thôi phanh dầu từ xilanh bánh xe
hồi trở về, áp suất dầu điều khiển không tồn tại, kết thúc quá trình phanh.
22
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
* Ưu điểm:
- Làm mát tốt: Phanh đĩa có khả năng làm mát tốt hơn các dòng phanh tang trống
bởi dòng không khí đi qua bề mặt vật liệu ma sát dễ hơn. Đĩa quay và bố trí phanh được
lắp đặt thông thoáng nên tản nhiệt rất nhanh.
- So với các dòng phanh đĩa khác: Tiếp nhận trực tiếp đủ áp suất phanh, lực ma sát
của phanh đĩa tỷ lệ thuận với áp suất thủy lực từ xi lanh chính, hiệu quả phanh tốt, má
phanh ít bị mòn và mòn đều nên ít phải điều chỉnh.
- Hiệu lực phanh vẫn tốt trong trường hợp ướt đẫm nước nên hiệu lực phanh vẫn tốt
khi xe chạy dưới mưa. Ngoài ra, các chất gây hại bị loại khỏi bề mặt đĩa dễ dàng. Nước,
dầu hay khí từ vật liệu ma sát dễ dàng thoát ra ngoài, giúp phanh hoạt động tốt hơn.
Những chất bẩn như bụi, bùn đất khi bám vào bề mặt, gặp má phanh sẽ bị gạt vào các lỗ
thông gió. Sau một thời gian, chúng nặng dần và rơi ra ngoài.
- Bảo trì đơn giản hơn phanh tang trống. Do kết cấu có ít các chi tiết tác động nên
công tác bảo dưỡng sửa chữa đơn giản hơn so với phanh tang trống.
* Nhược điểm:
- Nhược điểm lớn nhất của phanh đĩa có giá di động là để hở lên các chất bẩn, có thể
bám vào, gây ăn mòn cơ học hoặc hóa học nhanh nên phải thường xuyên bảo dưỡng. Nếu
bị ăn mòn nhiều, đĩa phanh quá mỏng sẽ khiến quá trình tản nhiệt diễn ra chậm và phanh
có thể bị gãy.
2.2.2. Cơ cấu phanh bánh sau
Cơ cấu phanh sau là cơ cấu phanh guốc đối xứng qua trục nghĩa là gồm hai guốc
phanh bố trí đối xứng qua đường trục thẳng đứng với các bộ phận được bố trí như hình
2.5.
23
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
24
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
Nguyên lý làm việc của cơ cấu phanh tang trống đối xứng qua trục được mô tả qua 3
trạng thái: không phanh, phanh, nhả phanh.
Ở trạng thái không phanh, dưới tác dụng của lò xo hồi vị, má phanh và tang trống
tồn tại khe hở nhỏ 0,3 ÷ 0,4 mm, đảm bảo tách hai phần quay và cố định của cơ cấu
phanh, các bánh xe được quay trơn.
Khi phanh, dầu có áp suất sẽ được đưa đến xilanh bánh xe (xilanh thủy lực). Khi
áp lực dầu trong xilanh lớn hơn lực kéo của lò xo hồi vị, đẩy đầu trên của các guốc phanh
về hai phía. Các guốc phanh chuyển động quay quanh điểm tựa dưới (chốt phanh), ép má
phanh sát vào trống phanh, phát sinh ma sát giữa hai phần: quay (tang trống) và cố định
(guốc phanh), tốc độ tang trống giảm dần, hình thành sự phanh ô tô trên đường.
Khi xe tiến, chiều quay của tang trống ngược chiều kim đồng hồ, guốc phanh bên
trái đặt các lực đẩy của xilanh bánh xe cùng chiều quay được gọi là “guốc siết”, ngược lại,
guốc phanh bên phải là “guốc nhả”. Má phanh bên guốc siết chịu áp lực lớn hơn bên guốc
nhả, do vậy được chế tạo dài hơn, nhằm mục đích tạo nên sự hao mòn hai má phanh như
nhau trong quá trình sử dụng.
Khi nhả phanh, áp suất dầu trong xilanh giảm, lò xo hồi vị kéo các guốc phanh ép
vào pit tông, guốc phanh và má phanh tách khỏi trống phanh. Lực ma sát không tồn tại,
bánh xe lại được lăn trơn.
Cơ cấu phanh sau với các thống số kỹ thuật như bảng 2.2.
Bảng 2. 2 Thông số kỹ thuật phanh sau
* Ưu điểm
- Hiệu quả phanh của cơ cấu phanh tạo ra sẽ là như nhau khi xe tiến và xe lùi.
- Tăng lực dẫn động các guốc phanh cho hiệu quả phanh cao.
- Cơ cấu phanh này là đảm bảo các má phanh mòn đều.
25
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
* Nhược điểm
- Đây là cơ cấu phanh không cân bằng do các ổ bánh xe sẽ chịu các tải trọng phụ
phát sinh khi phanh xe.
- Quá trình phanh xe không êm dịu
2.3. Kết cấu dẫn động phanh chính
Dẫn động của hệ thống phanh chính bao gồm bàn đạp phanh, bộ trợ lực chân không,
xy lanh phanh chính, cơ cấu tín hiệu, các đường ống dẫn và các ống mềm nối ghép giữa
xy lanh phanh chính và các xy lanh bánh xe.
2.3.1.1. Xy lanh phanh chính
* Nhiệm vụ
Xy lanh phanh chính là một cơ cấu chuyển đổi lực tác động của bàn đạp phanh
thành áp suất thủy lực. Xy lanh chính có hai buồng chứa hai pít tông tạo ra áp suất thủy
lực trong đường ống phanh của hai hệ thống. Sau đó, áp suất thủy lực này tác động lên
càng phanh đĩa hoặc các xy lanh phanh của phanh tang trống.
* Kết cấu
- Xy lanh phanh chính là loại xy lanh kép gồm có hai pít tông nằm trong cùng một
xy lanh phanh, tương ứng với chúng là hai khoang chứa dầu riêng biệt.
26
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
- Thân xy lanh được đúc bằng gang, trên thân có gia công các lỗ bù, lỗ thông qua,
đồng thời đây cũng là chi tiết để gá đặt các chi tiết khác.
- Pít tông: Mỗi buồng của xy lanh chính có một pít tông. Mỗi pít tông có một lò xo
hồi vị riêng. pít tông được chế tạo bằng nhôm đúc, phía đầu làm việc có gờ cố định
gioăng làm kín, trên mỗi pít tông có khoan lỗ và có khoang chứa dầu để bù dầu trong
hành trình trả. Phía đuôi của pít tông khoang thứ nhất có hốc để chứa đầu cần đẩy.
- Cúppen: Làm bằng cao su chịu dầu phanh, dịch chuyển trong xy lanh cùng với pít
tông có tác dụng làm kín khi dầu có áp suất cao ở hành trình nén.
* Nguyên lý hoạt động
Hoạt động của xy lanh phanh chính chia làm 5 trường hợp: Trường hợp không đạp
phanh; trường hợp đạp phanh, trường hợp nhả phanh, trường hợp rò rỉ đường dầu.
- Trường hợp không đạp phanh.:
Khi không tác động vào bàn đạp phanh: Các cupben của pittông số 1 và số 2 được
đặt giữa cửa vào và cửa bù tạo ra một đường đi giữa xi lanh chính và bình chứa. Pit tông số 2
được lò xo hồi số 2 đẩy sang bên phải, nhưng bulông chặn không cho nó đi xa hơn nữa.
Trạng thái không làm việc của xy lanh phanh chính được thể hiện qua hình 2.6
Hình 2. 6 Trạng thái không tác động vào bàn đạp phanh
1. Cúppen pít tông số 2;2. Bu lông chặn; 3. Cúppen pít tông số 1; 4. Pít tông số 1; 5. Cửa
bù; 6. Cửa bù; 7. Lò xo số 1; 8. Pít tông số 2; 9. Lò xo số 2.
27
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
- Khi người lái tác dụng lực vào bàn đạp qua hệ thống truyền lực pít tông số 1 dịch
chuyển sang bên trái và cupben của pít tông này bịt kín cửa bù để chặn đường đi giữa xy
lanh này và bình chứa. Khi pít tông bị đẩy thêm, nó làm tăng áp suất thuỷ lực bên trong xy
lanh chính. Áp suất này tác động vào các xy lanh phanh phía sau. Vì áp suất này cũng đẩy pit
tông số 2, nên pit tông số 2 cũng hoạt động giống hệt như pit tông số 1 và tác động vào các
xy lanh phanh của bánh trước như hình 2.7
28
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
29
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
Vì áp suất thuỷ lực không được tạo ra ở phía trước, pittông số 2 dịch chuyển ra phía
trước cho đến khi nó tiếp xúc với vách ở đầu cuối của xi lanh chính. Khi pittông số 1 bị đẩy
tiếp về bên trái, nếu ta đạp tiếp bàn đạp phanh làm cho vấu của pit tông số 1 tiếp xúc với
pít tông số 2, làm pít tông số 2 bị đẩy vào và làm áp suất thuỷ lực ở phía sau xi lanh chính
tăng lên làm cho hai trong các phanh bị tác động bằng lực từ phía sau của xi lanh chính. Lúc
này áp suất dầu đủ mạnh để đẩy xylanh công tác ở bánh xe phía sau làm việc.
Trường hợp rò rỉ dầu ở bánh trước được thể hiện qua hình 2.10..
K 8 9 10
11
12
13
14
15
22 21 20 19 17 E 16
18 A B
30
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
1- Ống nối họng chân không; 2- Thân sau trợ lục; 3- Lò xo màng; 4- Màng trợ lực;
5- Thân trước trợ lực; 6- Thân van; 7- Bu lông bắt bộ trợ lực; 8- Đế van; 9- Lò xo van khí; 10-
Chắn bụi; 11- Lò xo van điều khiển; 12,- Lọc khí; 13- Cần van điều khiển; 14- Giá đỡ lò
xo; 15- Van điều khiển; 16- Van khí; 17- Tấm chặn 18- Cần đẩy trợ lực; 19- Bu lông bắt xy lanh
chính; 20- Vít điều chỉnh; 21- Pít tông xy lanh chính ; 22- Xy lanh chính ; A- Buồng áp suất không
đổi; B-Buồng áp suất thay đổi.
Bầu trợ lực chân không dùng để nâng cao hiệu quả quá trình phanh và cải thiện điều
kiện làm việc của người lái xe khi động cơ hoạt động. Bên trong trợ lực phanh được nối
với đường ống nạp (hay bơm chân không ở động cơ diesel) qua van một chiều. Van một
chiều được thiết kế chỉ cho không khí đi từ trợ lực vào động cơ chứ không thể đi ngược
lại được. Vì vậy nó đảm bảo độ chân không lớn nhất sinh ra trong trợ lực phanh nhờ động
cơ. Trợ lực phanh được chia bởi màng thành 2 phần, buồng nối chân không và khí trời.
Vòng trong của màng được gắn lên thân van và cùng với pit tông trợ lực. Pít tông trợ lực
và thân van được lò xo màng đẩy sang phải. Cần điều khiển van được nối với bàn đạp
phanh. Các chi tiết chuyển động tương đối (thân trợ lực và thân van, thân trợ lực và cần
đẩy) được lắp các phớt bao kín để đảm bảo độ chân không bên trong trợ lực.
* Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý làm việc của trợ lực chân không gồm 5 trạng thái làm việc: trạng thái
chưa đạp phanh, trạng thái đạp phanh, trạng thái giữ chân phanh, trạng thái nhả phanh, và
trạng thái mất chân không.
- Trạng thái chưa đạp phanh (cửa A mở, cửa B đóng):
Van khí được nối với cần điều khiển van và bị kéo sang phải bởi lò xo đàn hồi van
khí. Van điều khiển bị đẩy sang trái bởi lò xo vam điều khiển. Nó làm cho van khí tiếp
xúc với van điều khiển, vì vậy không khí ở bên ngoài sau khi đi qua lọc khí bị chặn lại
không vào được buồng áp suất thay đổi.
Lúc này, van chân không của thân van bị tách ra khỏi van điều khiển làm cửa A mở,
hai buồng được thông với nhau. Cả hai buồng đều có áp suất không đổi đó là áp suất chân
không trong họng hút của động cơ. Do đó không có độ chênh lệch áp suất giữa hai phía
của pít tông trợ lực nên pít tông bị đẩy sang phải bởi lò xo màng, bộ trợ lực chưa làm
việc.
Trạng thái chưa đạp phanh được thể hiện qua hình 2.12.
31
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
32
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
Trạng thái đạp phanh giai đoạn sau được thể hiện qua hình 2.14.
bởi mạch điện nhận tín hiệu các tín hiệu này đuợc chuyển sang khối điều khiển để tiến
hành tính toán khả năng hãm cứng của bánh xe và tiến hành so sánh với các giá trị có
trong ngưỡng bộ nhớ ECU. Sau đó quyết định của cụm vi xử lí chính được đưa tới mạch
xuất tín hiệu và được khuyếch đại để đưa tới các bộ phận thi hành chức năng chống hãm
cứng theo sơ đồ sau:
Hình 2. 19 Sơ đồ của khối điều khiển ABS với các tín hiệu đầu vào, đầu ra
Tất cả các quá trình làm việc ở trên, được kiểm tra theo dõi bởi bộ vi xử lý. Bộ phận
vi xử lý tiếp nhận các tín hiệu của quá trình nhập, tính toán cũng như xuất tín hiệu, nên
kiểm tra quá trình đó một cách chính xác. Nếu có sai sót bộ phận này sẽ xuất tín hiệu để
báo. Ngoài ra: Bộ kiểm tra vi xử lý còn có các chức năng tự kiểm tra, kiểm tra lúc bắt đầu
nhận tín hiệu và chẩn đoán các bộ phận hư hỏng của toàn bộ hệ thống ABS.
Trong ECU còn có bộ ổn định điện áp. Điện áp từ bình đến ECU được ổn định, do
đó ECU làm việc ổn định và tăng độ chính xác trong quá trình điều khiển.
Đặc biệt các bộ phận vi xử lý trong ECU có mối liên hệ rất chặt chẽ chính vì vậy mà
ECU làm việc rất chính xác và hiệu quả.
Sau khi mở công tắc điện, ECU được cung cấp điện và tiến hành một số chức năng
kiểm tra ban đầu cho hệ thống ABS. Nếu có sai sót thì hệ thống ABS không hoạt động và
ngược lại. ECU tiến hành tính toán, kiểm tra khả năng hãm cứng của bánh xe.
Qua kết quả nhận được ECU tiến hành lựa chọn:
- Nếu phanh thường thì bánh xe không có khả năng chống hãm cứng nên hệ thống
chống hãm cứng bị ngắt.
36
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
- Nếu bánh xe có khả năng bị hãm cứng bộ vi xử lý chính tiến hành phân tích so
sánh với các ngưỡng giá trị cài sẵn trong bộ nhớ của ECU rồi đưa ra quyết định và chuyển
đến bộ phận phân tích, bộ phận phân tích đưa tín hiệu đến các bộ phận thi hành chức năng
chống hãm cứng như van điện và bơm ABS để thực hiện chức năng chống hãm cứng.
Chu trình trên được lặp đi lặp lại liên tục cho đến khi tín hiệu gửi đến từ các cảm
biến cho biết tình trạng của bánh xe không còn có khả năng hãm cứng thì ECU ngắt tín
hiệu cung cấp. Cả hệ thống chống hãm cứng trở về trạng thái bình thường không hãm
cứng.
Với sự trang bị của hệ thống phanh ABS thì hiệu quả phanh, tính ổn định khi phanh
được nâng cao. Tuy nhiên tránh lắp lẫn ECU của các loại xe với nhau, điều đó giảm độ
chính xác của ECU.
- Cảm biến tốc độ bánh xe
* Nhiệm vụ:
Như ta đã biết trên ôtô hiện đại ngày nay một số xe có hệ thống phanh ABS được
trang bị nhiều cảm biến với chức năng khác nhau nhằm tăng thêm chất lượng của quá
trình phanh nhưng cảm biến tốc độ bánh xe là không thể thiếu trong hệ thống phanh ABS.
Cảm biến tốc độ bánh xe có nhiệm vụ nhận biết sự thay đổi của tốc độ bánh xe và
gửi tín hiệu về ECU, từ đó ECU nhận biết, xử lý thông tin và điều khiển các bộ phận
chống hãm cứng bánh xe.
Các cảm biến tốc độ được bố trí ở mỗi bánh xe để nhận biết tốc độ của bánh xe dựa
trên tốc độ quay của cầu xe.
37
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
* Kết cấu
* Cấu tạo
Các bộ phận chính trong bộ điều khiển thuỷ lực gồm:
- Các van điện với nhiệm vụ chính là để đóng mở các mạch dầu, van điện cấu tạo
gồm: Cuộn dây dùng tạo ra lực từ đóng mở các van dầu khi nhận được sự điều khiển của
ECU. Lõi thép từ và cơ cấu các lò xo để đóng mở các mạch dầu do tác động của cuộn
dây.
- Hệ thống các van an toàn.
- Bơm điện: Như bất kì một loại bơm điện nào bao gồm phần dẫn động và phần bơm
dầu. Phần dẫn động gồm một mô tơ điện một chiều có thành phần rô to và stato dùng dẫn
động bơm làm việc. Phần bơm dầu gồm một đường vào và một đường ra. Bơm hoạt động
nhờ vào sự điều khiển từ ECU.
39
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
- Chức năng của ABS giúp xe đảm bảo đuợc tính ổn định về hướng và khả năng lái
trong hầu hết điều kiện đường xá. Tuy nhiên ABS không thể chống lại sự truợt của bánh
xe khi vận tốc quay vòng vượt quá giới hạn cho phép. Trong trường hợp nếu có hư hỏng
phát sinh, chức năng chẩn đoán và hệ thống dự phòng đựơc gắn kèm với ABS sẽ làm tăng
khả năng bảo dưỡng cho hệ thống.
- Mang tính hiện đại.
- Quãng đường phanh ngắn.
* Nhược điểm
- Kết cấu phức tạp, khó bảo quản, sửa chữa, lắp ráp.
- Các bộ phận thay thế phải đúng theo nhà chế tạo.
- Đòi hỏi người thợ phải có tay nghề cao, kinh nghiệm.
2.5. Hệ thống phanh dừng
2.5.1. Cấu tạo phanh dừng
- Cơ cấu phanh dừng được bố trí kết hợp với cơ cấu phanh của các bánh xe phía sau.
- Dẫn động phanh của hệ thống phanh dừng là dẫn động cơ khí bằng cáp được bố trí
và hoạt động độc lập với dẫn động phanh chính và được điều khiển bằng tay. Hệ thống
dẫn động của cơ cấu phanh dừng loại này thông thường bao gồm: Cần điều khiển trên
buồng lái thông qua các đòn và dây cáp dẫn tới cơ cấu phanh đặt tại bánh xe, các cơ cấu
điều khiển từ phanh tay đặt trong cơ cấu phanh nhận chuyển dịch nhờ dây cáp lồng vào
cơ cấu phanh nhận chuyển dịch nhờ dây cáp lồng vào cơ cấu phanh.
- Sơ đồ nguyên lý được thể hiện trên hình 2.24
- Kiểm tra độ mòn của má phanh, mức độ mòn của các má phanh nếu thấy nhỏ hơn
1.0 mm thì phải thay tấm ma sát mới. Khi bị rơi dầu vào tấm ma sát, làm sạch và khía lên
đầu má phanh. Khi tháo moay ơ, xiết chặt các bu lông bắt các tấm bảo vệ, điều chỉnh lại
khe hở giữa guốc phanh và tang phanh, bổ sung dầu vào xy lanh phanh chính, thay dầu
phanh 1÷2 lần một/năm.
3.2. Chuẩn đoán hệ thống phanh
Sau khi nghiên cứu kết cấu các chi tiết trên hệ thống phanh thì chúng ta có thể nhận
ra trong quá trình sử dụng sau một thời gian trên hệ thống phanh sẽ có một số triệu chứng
hư hỏng như mất phanh, lệch phanh, chậm phanh hay lỗi bộ chấp hành…Bảng 3.1 dưới
đây là một số các triệu chứng thường gặp:
Bảng 3. 1 Một số triệu chứng hư hỏng
Đèn cảnh báo phanh BRAKE hoạt 1. Mạch đèn cảnh báo phanh BRAKE
động bất thường 2. Bộ chấp hành phanh (ECU điều khiển
trượt)
1. Piston kẹt
2. Má, guốc phanh dính dầu
Lệch phanh 3. Đĩa phanh bị xước
4. Má phanh, guốc phanh ( nứt hoặc biến
42
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
dạng)
1. Rò rỉ dầu trong hệ thốn phanh
2. Có khí trong hệ thống phanh
Đạp mạnh phanh nhưng hiệu quả 3. Má phanh, guốc phanh bị chai cứng
phanh kém 4. Má phanh, guốc phanh mòn
5. Rò rỉ chân không trong hệ thống trợ lực
6. Má phanh, guốc phanh bị nứt hoặc biến
dạng
1. Má phanh, guốc phanh bị nứt hoặc biến
dạng
C0200/31 Lỗi tín hiệu cảm biến tốc - Mạch cảm biến tốc độ
độ bánh xe trước phải trước phải
- Rôto cảm biến tốc độ
trước phải
43
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
C0205/32 Lỗi tín hiệu cảm biến tốc - Mạch cảm biến tốc độ
độ bánh xe trước trái trước trái
- Rôto cảm biến tốc độ
trước trái
- Sự lắp ráp của cảm biến
- Cảm biến tốc độ sau phải
- Mạch cảm biến tốc độ
C0210/33 Lỗi tín hiệu cảm biến tốc sau phải
độ bánh xe sau phải - Rôto cảm biến tốc độ sau
phải
- Sự lắp ráp của cảm biến
C0215/34 Lỗi tín hiệu cảm biến tốc - Cảm biến tốc độ trước
độ bánh sau trái trái
- Mạch cảm biến tốc độ
trước trái
- Rôto cảm biến tốc độ
trước trái
- Sự lắp ráp của cảm biến
44
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
45
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
46
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
47
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
48
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
49
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
Bước 7: tháo cụm xi lanh phanh đĩa Bước 8: Tháo đĩa trước
bên trái
Sau khi tháo đĩa phanh ta tiến hành kiểm tra má phanh và đĩa phanh
Dùng thước đo độ dày lớp ma sát của má phanh. Nếu độ dày của lớp ma sát nhỏ hơn
giá trị nhỏ nhất hãy thay má phanh
Dùng đồng hồ so, đo độ đảo đĩa phanh tại điểm cách mép ngoài của đĩa phanh 10
mm. Nếu độ đảo lớn hơn giá trị lớn nhất kể cả khi đã thay đổi vị trí lắp, hãy tiện lại các
đĩa phanh.
Dùng panme, đo độ dày của đĩa phanh. Nếu độ dày đĩa phanh nhỏ hơn giá trị nhỏ
nhất, hãy thay thế đĩa phanh.
Bảng 3. 6 Kiểm tra độ dày má phanh và đĩa phanh
50
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
Bước 3: Dùng kìm mỏ nhọn, tháo Bước 4: Dùng kìm, tháo lò xo giữ
lò xo căng cần tự động và cần ra. guốc phanh, các chốt, guốc phanh
trước và guốc phanh sau ra.
Bước 5: tháo guốc phanh đối diện Bước 6: Dịch chuyển một guốc
với phía xy lanh được ấn vào. phanh xuống dưới và tháo lò xo
Cuối cùng tháo guốc phanh còn bắt guốc phanh.
lại.
51
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
Bước 7: -Tháo guốc phanh trước Bước 8: Dùng kìm mỏ nhọn, ngắt
và sau. cáp phanh đỗ số 3 ra khỏi cần guốc
-Tháo bộ thanh giằng và lò xo hồi phanh đỗ.
ra khỏi guốc phanh.
-Tháo kẹp ra khỏi bộ bắt thanh
giằng và lò xo hồi ra.
Sau khi tháo trống phanh ta tiến hành kiểm tra trông phanh và guốc phanh
Dùng dụng cụ đo trống phanh hay tương đương, hãy đo đường kính trong của trống
phanh. Nếu đường kính trong của trống phanh lớn hơn giá trị lớn nhất, hãy thay thế trống
phanh.
Dùng một thước, đo độ dày của má phanh. Nếu độ dày phần ma sát bằng hoặc nhỏ
hơn giá trị nhỏ nhất hoặc nếu nó bị quá mòn hoặc mòn không đều, hãy thay thế guốc
phanh.
Bảng 3. 8 Kiểm tra đường kính trống phanh, độ dày guốc phanh
52
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
53
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
54
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
Bước 13: Kiểm tra rò rỉ dầu phanh Bước 14: nối cáp vào cực âm ắc quy
55
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
- Với bàn đạp phanh được nhấn càng sâu càng tốt, hãy thực hiện các thao tác sau.
- Bật đồng thời các van điện từ SFRH và SFRR, và kiểm tra rằng bàn đạp không thể
nhấn xuống sâu hơn được nữa.
- Tắt đồng thời các van điện từ SFRH và SFRR, và kiểm tra rằng bàn đạp có thể đạp
xuống thêm nữa.
- Bật rơle môtơ ON. Kiểm tra rằng bàn đạp trở về vị trí "nhấn xuống càng sâu càng
tốt".
- Tắt rơle môtơ OFF và nhả bàn đạp.
Bước 4: Kiểm tra hoạt động của bánh xe khác
- Sử dụng quy trình tương tự, kiểm tra các cuộn điện từ của các bánh xe khác.
3.3.6. Chuẩn đoán, sửa chửa phanh dừng
Một số nguyên nhân của triệu chứng hư hỏng được thể hiện dưới bảng 3.11
Triệu chứng Khu vực nghi ngờ
Điều chỉnh phanh dừng khi xảy ra các triệu chứng hư hỏng
Các bước điều chỉnh phanh dừng được thể hiện như bảng 3.12
Bước 1: Tháo nắp che lỗ phanh đỗ Bước 2: nới lỏng đai ốc hãm và đai ốc điều
chỉnh
56
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
57
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
58
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
59
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
Hình 3. 9 Má phanh
60
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
Sau thời gian học kỳ 1 em đã hoàn thành đồ án, qua việc thực hiện đồ án đã giúp em
hiểu hơn và biết thiết kế tính toán một hệ thống cụ thể trên xe. Quá trình làm đồ án, với
thời gian có hạn nhưng bản thân em đã có cố gắng tìm hiểu thực tế. Đây là bước khởi đầu
quan trọng giúp cho em có thể nhanh chóng tiếp cận với ngành công nghiệp ôtô hiện nay
của nước ta.
Trong quá trình thực hiện đồ án em cũng được sự giúp đỡ của các thầy trong Bộ
môn và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy ThS.Vũ Văn Định đã giúp em hoàn
thành đồ án này.
Qua quá trình khai thác đề tài hệ thống phanh ô tô đạt được các kết quả sau:
➢ Khai thác được công dụng của hệ thống phanh
➢ Xây dựng quy trình chuẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh
➢ Thiết kế bộ phận của hệ thống phanh
Do hiểu biết của em còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót, qua đồ án này
em kính mong nhân được sự đóng góp ý kiến của các thầy và các bạn để đề tài thiết kế
môn học của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy ThS.Vũ Văn Định cùng toàn thể các thầy trong bộ
môn ôtô trường Đh Giao Thông Vận Tải Phân Hiệu Tại TPHCM
61
SVTH: Trần Huỳnh Anh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Vũ Văn Định
[1] Trương Mạnh Hùng (2006), Bài giảng cấu tạo ô tô, Nhà xuất bản Giao thông
Vận tải.
[2] Nguyễn Khắc Trai, Nguyễn Trọng Hoan, Hồ Hữu Hải, Phạm Huy Hường,
Nguyễn Văn Chưởng , Trịnh Minh Hoàn (2009), Kết cấu ô tô, Nhà xuất bản Bách Khoa
Hà Nội.
[3] Nguyễn Hoàng Hoài, Kết cấu Ô tô, Nhà xuất bản Đại học Đà Nẵng.
[4] Nguyễn Hữu Cẩn, Nguyễn Quốc Thịnh, Phạm Minh Thái, Nguyễn Văn Tài, Lê
Thị Vàng (1998), Lý thuyết ô tô.
[5] Nguyễn Hữu Cẩn (2004), Phanh ô tô cơ sở khoa học và thành tựu.
[6] Đặng Quý, Giáo trình tính toán và thiết kế ô tô, Nhà xuất bản ĐH SPKT
Tp.HCM.
[7] Tài liệu Toyota Fortuner 2010
[8] Https://partsouq.com/en/catalog/genuine/locate?c=Toyota
62
SVTH: Trần Huỳnh Anh
1795
2750
1540
Trường ĐH Giao thông Vận Tải KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH TOYOTA
Phân hiệu tại TP.Hồ Chí Minh FORTUNER 2010
Bộ môn: Cơ khí
Lớp: Kỹ thuật ô tô 1
Hệ: Chính Quy BẢN VẼ TUYẾN HÌNH
9 10
K 11
8
12
13
14
15
21 20 19
Buồng áp suất biến đổi 1
16 Buồng áp suất không đổi 1
17 E 22 Xy lanh chính 1
21 Pistong xy lanh chính 1
20 Vít điều khiển 1
19 Bu lông bắt xy lanh chính 1
18 Cần đẩy trợ lực 1
17 Tấm chặn 1
B 16 Van khí 1
15 Van điêu khiển 1
14 Giá đỡ lò xo 1
13 Cần van điêu khiển 1
18 12 Lọc khí 1
11 Lò xo van điều khiển 1
A 10 Chắn bụi 1
9 Lò xo van khí 1
8 Đế van 1
7 Bu lông bắt bộ trợ lực 1
6 Thân van 1
5 Thân trước trợ lực 1
3 Lò xo màng 1
2 Thân sau trợ lực 1
1 Ống nối chân không 1
Trường ĐH Giao thông Vận Tải KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH TOYOTA
Phân hiệu tại TP.Hồ Chí Minh FORTUNER 2010
Bộ môn: Cơ khí
Lớp: Kỹ thuật ô tô 1
Hệ: Chính Quy
TRỢ LỰC CHÂN KHÔNG
4
6
7
9 5
321.0
Ø175,4
10
7
A-A
5 G iá đỡ 1
4 Pit t ông 1
Trường ĐH Giao thông Vận Tải KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH TOYOTA
Phân hiệu tại TP.Hồ Chí Minh FORTUNER 2010
Bộ môn: Cơ khí
Lớp: Kỹ thuật ô tô 1
Hệ: Chính Quy CƠ CẤU PHANH TRƯỚC
15 12
13
14
474
176
16 Cần guốc phanh đỗ
15 Bộ thanh giằng guốc phanh đỗ
A-A 14 Lò xo nén cần điều chỉnh tự động
13 Cần điều chỉnh tự động
12 Bạc dẫn hướng
11 Mâm phanh
10 Lò xo
9 Xy lanh bánh xe
8 Phớt làm kín
7 Pistong
6 Vòng chắn bụi
5 Guốc phanh
4 Má phanh
3 Đường ống dẫn dầu
2 Đệm
1 Van xả khí
STT TÊN GỌI SL GHI CHÚ
Trường ĐH Giao thông Vận Tải KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH TOYOTA
Phân hiệu tại TP.Hồ Chí Minh FORTUNER 2010
Bộ môn: Cơ khí
Lớp: Kỹ thuật ô tô 1
Hệ: Chính Quy CƠ CẤU PHANH SAU
HCU
ECU
1 Đĩa phanh
Trường ĐH Giao thông Vận Tải KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH TOYOTA
Phân hiệu tại TP.Hồ Chí Minh FORTUNER 2010
Bộ môn: Cơ khí
Lớp: Kỹ thuật ô tô 1
Hệ: Chính Quy SƠ ĐỒ DẪN ĐỘNG PHANH
5
1.5 đến 2.5 mm
152.9-162.9 mm
3
MAX
MIN
NGUYÊN CÔNG 3: KIỂM TRA PHANH TRƯỚC NGUYÊN CÔNG 4: KIỂM TRA PHANH SAU
Bước 1: Kiểm tra độ dày trống phanh
Bước 1: Kiểm tra độ dày má phanh
Bước 2: Kiểm tra độ dày đĩa phanh
Bước 2: Kiểm tra độ dày guốc phanh 3
1 4
1 2
4 2
4 Thước đo
3 Guốc phanh
2 Trống phanh
1 Dụng cụ đo trống phanh
Tiêu chuẩn Nhỏ nhất
STT TÊN GỌI
Má phanh 11.5 mm 1.0 mm
Đĩa phanh 28.0 mm 26.0 mm
Trường ĐH Giao thông Vận Tải KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH TOYOTA
Phân hiệu tại TP.Hồ Chí Minh FORTUNER 2010
Bộ môn: Cơ khí
4 Đĩa phanh Lớp: Kỹ thuật ô tô 1
Hệ: Chính Quy BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG PHANH
3 Panme
2 Thước đo Sinh viên thực hiện Trần Huỳnh Anh Tỷ lệ