Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC........................................................................5
1.1. Ly hợp........................................................................................................................ 5
1.1.1.Phân loại ly hợp.................................................................................................5
1.1.2.Yêu cầu đối với ly hợp........................................................................................5
1.1.3.Cấu tạo và nguyên lý làm việc của ly hợp ma sát..............................................6
1.1.4.Cơ cấu dẫn động ly hợp.....................................................................................8
1.1.5.Ly hợp dùng 2 đĩa ma sát.................................................................................11
1.1.6.Các loại ly hợp khác........................................................................................12
1.2. Hộp số cơ khí............................................................................................................ 14
1.2.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu........................................................................14
1.2.3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hộp số cơ khí............................................14
1.2.4. Cơ cấu điều khiển hộp số................................................................................17
1.2.5. Các cơ cấu an toàn.........................................................................................17
1.2.6. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hộp số phụ và hộp số phân phối..............23
1.3. Hộp số tự động.........................................................................................................26
1.3.1. Các tay số và tình huống sử dụng các tay số trong hộp số tự động.................26
1.3.2. Bộ biến mô......................................................................................................27
1.3.3. Cơ cấu ly hợp khóa biến mô............................................................................32
1.3.4. Bộ truyền bánh răng hành tinh.......................................................................34
1.3.5. Hoạt động của hộp số tự động........................................................................43
1.4.6. Hộp số tự động điều khiển bằng thủy lực........................................................49
1.4. CẦU CHỦ ĐỘNG....................................................................................................51
1.4.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu........................................................................51
1.4.2. Các bộ phận chính của cầu chủ động.............................................................52
1.5. Truyền động các đăng...............................................................................................60
1.5.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu........................................................................60
1.5.2. Cấu tạo trục truyền động các đăng.................................................................60
Trạng thái mở: là trạng thái làm việc Hình 1.4. Hoạt động của ly hợp
không thường xuyên của ly hợp. Khi người lái a. Trạng thái đóng. b. Trạng thái mở.
xe tác động lên cơ cấu mở ly hợp vòng bi tỳ sẽ nén lò xo ép lại làm cho đĩa ép di chuyển
ngược chiều nén của lò xo, các mặt ma sát của đĩa ma sát với bánh đà và đĩa ép được tách
ra. Phần chủ động của ly hợp (nắp ly hợp) quay theo động cơ nhưng do lực ép không tác
dụng lên đĩa ép nữa bởi vậy không tạo nên ma sát để truyền mômen xoắn từ động cơ đến
trục của ly hợp.
5
Hình 1.5. Cơ cấu dẫn động ly hợp
4
6 bằng thủy lực
Xi lanh cắt ly hợp.
Cần đẩy.
Bàn đạp ly hợp.
Bulông chặn bàn đạp.
Cần đẩy.
3 Xy lanh chính.
1 2
Van nạp
4
1 2 3
Vỏ xy lanh chính của ly hợp được chế tạo bằng gang có mặt bích và lỗ khoan để bắt
trên giá đỡ. Xy lanh dài đường kính nhỏ tạo điều kiện nhanh chóng tăng áp lực dầu khi
đạp bàn đạp ly hợp. Hoạt động của xy lanh chính ly hợp:
Khi ấn bàn đạp: Piston dưới tác dụng của cần đẩy dịch chuyển về bên trái, dầu
trong xy lanh chính qua van nạp chảy đến bình chứa đồng thời chạy đến xy lanh cắt ly
hợp. Khi piston tiếp tục dịch chuyển về bên trái thanh nối sẽ tách ra khỏi bộ phận hãm lò
xo van nạp bị đóng lại. Do đó hình thành áp suất tại buồng A và áp suất này truyền đến
xy lanh cắt ly hợp.
Khi nhả bàn đạp: Khi nhả bàn đạp ly hợp lò xo nén đẩy về bên phải áp suất giảm
xuống, khi piston trở về hoàn toàn bộ phận hãm lò xo đẩy thanh nối về bên phải. Như vậy
van nạp được mở nối bình A với bình B.
Xy lanh cắt ly hợp.
Xy lanh cắt ly hợp tiếp nhận áp suất thủy lực từ xy lanh chính, điều khiển càng cắt
ly hợp thông qua cần đẩy. Xy lanh cắt ly hợp có 2 loại: loại tự động điều chỉnh khe hở
khi đĩa ma sát mòn, loại phải điều chỉnh bằng tay.
Loại tự động điều chỉnh: lò xo bên trong xy lanh luân ép cần đẩy vào càng cắt ly
hợp giữ cho hành trình tự do của bàn đạp ly hợp không đổi.
1 2 3 4 5 6
3 1. Bánh đà.
2
2. Bánh tuabin.
4
3. Bánh bơm.
4. Trục sơ cấp.
5
5. Vỏ ly hợp.
1
Chi tiết chính của ly hợp gồm có bánh bơm, bánh
tuabin. Các bánh công tác này có dạng nửa hình vòng
xuyến, được bố trí rất nhiều cánh dẫn theo chiều hướng
Hình 1.10. Ly hợp thủy lực
tâm.
Bánh bơm được hàn chặt với vỏ ly hợp và được bắt chặt với trục khuỷu động cơ
(quay cùng với trục khuỷu). Nó có tác dụng quạt dòng chất lỏng sang bánh tuabin thông
qua đó truyền mômen.
Bánh tuabin được đặt trong vỏ ly hợp có thể quay tự do, được nối với trục sơ cấp
hộp số bằng khớp nối then hoa, nó chịu sự tác động của dòng chất lỏng từ bánh bơm
truyền sang, khi đó nó sẽ quay và truyền chuyển động cho trục sơ cấp hộp số.
Hoạt động của ly hợp thủy lực.
Khi trục khuỷu quay, thông qua vỏ ly hợp bánh bơm quay theo, theo nguyên tắc ly
tâm dầu chứa trong ly hợp được bánh bơm quạt đi từ phía trong ra phía ngoài sang tác
động vào các cánh của bánh tuabin làm cho bánh tuabin quay theo cùng chiều. Dòng
4 5
3
2
6
Hình 2.1. Cấu tạo hộp số cơ khí
Trục trung gian. 2. Trục chủ động. 3. Bộ đồng tốc.
4. Cơ cấu chọn và chuyển số. 5. Trục bị động. 6. Trục số lùi.
Trục chủ động của hộp số là trục bị động của ly hợp, được đúc liền với bánh răng
chủ động, nó được gối trên 2 ổ bi một đặt trong lòng bánh đà, một đặt trên vỏ hộp số.
Trên trục chủ động có lỗ để đặt ổ bi cho trục bị động.
Trục bị động của hộp số được đặt trên ổ bi kim gối trong bánh răng chủ động và ổ
bi cầu đặt trên vách ngăn. Các bánh răng số được lắp lồng không trên trục nhờ các ổ bi
kim. Tâm của trục bị động thẳng hàng với tâm trục chủ động.
Trục trung gian gồm các bánh răng có đường kính khác nhau, được chế tạo thành
1 khối và bắt trặt trên trục. Khối bánh răng được lắp trên các vòng bi đũa hoặc đúc liền
với trục, trục trung gian được đặt trên các ổ bi gối trên vỏ hộp số.
Trục số lùi được lắp cố định trên vỏ hộp số, có bánh răng được lắp trên trục nhờ ổ
bi kim.
8
6 7
Hình 2.4. Bộ đồng tốc
Bánh răng số. 2. Vành răng gài. 3. Bề mặt ma sát. 4. Khóa hãm.
Mayơ đồng tốc. 6. Ống trượt. 7. Lò xo khóa. 8. Vòng đồng tốc.
Các bánh răng số sử dụng bộ đồng tốc có thêm vành răng phụ và bề mặt côn.
Vòng đồng tốc được làm bằng hợp kim đồng có khả năng chịu mài mòn và truyền
nhiệt cao có bề mặt ma sát trong dạng côn, bền mặt ngoài là vành răng có cùng kích
thước với vành răng phụ của bánh răng số và răng trong của ống trượt đồng tốc.
Moayơ đồng tốc ăn khớp then hoa với trục, có vành răng ngoài luân ăn khớp với
răng trong của ống trượt, trên moayơ đồng tốc có 3 rãnh lõm chứa các khóa hãm. Các
khóa hãm ở trạng thái luân bị đẩy ra nhờ 2 vòng lò xo khóa.
Ống trượt đồng tốc có vành răng trong và rãnh tròn ngoài tựa vào nạng gạt, để có
thể truyền được lực đẩy giữa ống trượt và moayơ đồng tốc bề mặt răng trong của ống
trượt bi khoét lõm.
2 4 2
Hình 2.5. Vị trí trung gian của bộ
đồng tốc
Khóa hãm.
Vành răng gài.
Vòng đồng tốc.
1
Rãnh then của ống trượt.
4 3 1 3
Khi bắt đầu quá trình đồng tốc: Dưới tác dụng của cần chuyển số, ống trượt di
chuyển mang theo khóa hãm, đồng thời đẩy vành ma sát ép vào bề mặt côn của bánh răng
số. Do lực ma sát được sinh ra giữa 2 mặt côn nên xuất hiện sự san đều tốc độ giữa trục
và bánh răng số.
Cấu tạo ở trên mỗi thanh trượt có 3 rãnh soi, lò xo có tác dụng đẩy các viên bi khóa
vào rãnh sau khi đã chuyển số. Nếu không có cơ cấu này hoặc cơ cấu này bị hỏng: lò xo
yếu hoặc rãnh thanh trượt bị mòn nhiều sẽ gây nên hiên tượng nhảy số, thường là về số
không.
c) Cơ cấu tránh gài nhầm số lùi.
Cơ cấu tránh gài nhầm số lùi bắt người lái phải chuyển về vị trí số 0 trước khi cài
vào số lùi để đảm bảo sự an toàn trong quá trình chuyển động của xe.
Hoạt động của cơ cấu:
2
Đến
gài số
5/lùi
1 A B
Đến số
5/lùi
3 4
5
Hình 2.13. Cơ cấu
khóa số lùi.
1. Bánh răng số lùi.
2. Cần gạt số lùi.
2 3. Bi hãm.
4. Lò xo nén.
5. thanh trượt số lùi
1
1.2.6. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hộp số phụ và hộp số phân phối.
Hộp số phụ và hộp số phân phối được sử dụng trên xe có tính năng dẫn động cao có
từ 2 cầu chủ động trở lên, chúng có nhiệm vụ tăng thêm mômen của động cơ truyền đến
các cầu xe và phân phối mômen của động cơ đến các cầu chủ động.
2 3
4
1 6
5
1 2
Hình 2.16. Hộp số phân phối 2 cấp
3
4 tốc độ
Số truyền thẳng.
Số truyền tăng.
Trục sơ cấp.
Bộ đồng tốc số 1.
Bộ đồng tốc tốc số 2.
Trục thứ cấp.
a b
Nguyên lý hoạt động.
Khi ở số 0: Các bộ đồng tốc ở vị trí trung gian, mômen xoắn không được truyền
đến các cầu chủ động.
Khi gài số truyền thẳng: Bộ đồng tốc số 1 dịch chuyển về bên trái, bộ đồng tốc số
2 dịch chuyển về bên phải. Thông qua các cặp bánh răng ăn khớp mômen xoắn từ hộp số
chính được truyền đến các cầu chủ động. Đường truyền công suất được thể hiện trên hình
vẽ.
Khi gài số truyền tăng: Cả 2 bộ đồng tốc dịch chuyển về bên trái, nhờ sự ăn khớp
của các bánh răng mômen từ hộp số chính được truyền đến các cầu chủ động. Đường
truyền công suất được thể hiện trên hình vẽ.
1.3.1. Các tay số và tình huống sử dụng các tay số trong hộp số tự động.
Tuân theo quy luật chung, cụm tay số của các xe có hộp số tự động có thể được bố
trí ở cạnh vành tay lái (loại này còn gọi là số tay) hoặc bố trí trên sàn xe, giữa ghế lái xe
và ghế phụ (loại này còn gọi là số sàn). Số lượng vị trí cần chọn số tùy thuộc vào cấu trúc
của hộp số tự động, thông thường trên xe có 4 số tiến và 1 số lùi.
Số “P”: số đỗ xe tại chỗ. Tay số này sử dụng khi dừng xe không lâu bên lề đường
hoặc chờ khách mà máy vẫn nổ.
Số “R”: số lùi. Tay số này dùng khi xe cần lùi.
Số “N”: số không (hay số MO). Tay số này sử dụng khi dừng xe lâu, khi xe nghỉ
hoạt động.
Số “D”: tay số tiến cơ bản. Tay số này sử dụng để khởi hành xe và trong mọi
trường hợp chạy tiến, trừ các trường hợp muốn lợi dụng công suất động cơ để phanh
ghìm tốc độ xe như: xuống dốc, chạy đường núi, kéo móc, chạy trên đường trơn lầy, chạy
trên cát, trên tuyết. Ở tay số này xe có khả năng làm việc ở tất cả mọi số tiến từ 1, 2, 3, D,
O/D.
Số “3”: tay số với 3 cấp số tiến cơ bản (chỉ có ở một số ít xe). Tay số này sử dụng
như số “D” nhưng không có hiệu lực điều khiển O/D.
Số “2” (ở đa số các xe) hoặc số S (ở một số ít xe): số ngưỡng chạy tiến. Tay số chỉ
được phép sử dụng ở một vùng tốc độ nhất định, khi muốn lợi dụng động cơ để phanh
ghìm bớt tốc độ xe trong các trường hợp như: xe chạy kéo móc, xe quá tải, lên dốc ngắn,
xuống dốc, xe chạy đường núi. Ở tay số này xe có thể khởi hành như số “D” lúc đầu từ
4 5
6
3 Hình 3.10. Ly hợp khóa biến mô
2 1. Moayơ bánh tuabin.
1 2. Piston khóa biến mô.
3. Ly hợp khóa biến mô.
4. Vật liệu ma sát.
5. Lò xo giảm chấn.
6. Vỏ biến mô.
Ly hợp khóa biến mô được lắp trong mayơ của bánh tuabin phía trước bánh tuabin.
Lò xo giảm chấn được lắp để hấp thụ lực xoắn khi ăn khớp ly hợp để ngăn không cho
sinh ra va đập. Một vật liệu ma sát (cùng dạng vật liệu sử dụng trong phanh và đĩa ly
hợp) được gắn trên vỏ biến mô hoặc pittons khóa của bộ biến mô để ngăn sự trượt ở thời
điểm ăn khớp ly hợp.
Nguyên lý làm việc của ly hợp
6
khóa biến mô. 7
5
8
Khi ly hợp khóa biến mô được
kích hoạt thì nó sẽ được quay cùng
bánh bơm và bánh tubin. Việc ăn khớp 4
và nhả biến mô được xác định từ
những thay đổi về hướng của dòng
3
thủy lực trong bộ biến mô khi xe chạy
ở tốc độ ổn định. 2 Đường dầu ra
1
- Khi nhả khớp:
Khi xe chạy ở tốc độ thấp dầu có
áp suất bị nén sẽ chảy tới phía trước
Đường dầu vào
của ly hợp khóa biến mô. Do vậy áp
Hình 3.11.Khi nhả khớp
1. Trục Stato. 2. Khớp một chiều.
Khoa CKĐL - ĐH_SPKT_HY 3. Lò xo giảm chấn. 4. Tấm dẫn động. 34
5. Vật liệu ma sát. 6. Piston khóa biến mô.
7. Bánh tuabin. 8. Bánh bơm.
Đề cương bài giảng môn: Cấu tạo ô tô
suất ở phía trước và phía sau của ly hợp khóa biến mô trở nên cân bằng và do đó ly hợp
khóa biến mô được nhả khớp.
- Khi ăn khớp.
Khoang dầu áp
Khi xe chạy ổn định ở tốc độ suất cao
trung bình hoặc cao (thường trên 60
km/h) thì dầu bị nén sẽ chảy vào phía
sau của ly hợp khóa biến mô. Do đó vỏ Khoang dầu áp
của bộ biến mô và ly hợp khóa biến mô suất thấp
sẽ được trực tiếp nối với nhau. Nên ly Đường
hợp khóa biến mô và vỏ bộ biến mô sẽ dầu vào
quay cùng nhau.
4 5 6
Hình 3.14. Bộ truyền bánh răng hành
3
tinh kiểu Simpson
7
2 1. Cần dẫn bộ truyền trước.
- Bánh răng mặt trời của bộ truyền bánh răng hành tinh trước và bộ truyền
bánh răng hành tinh sau đặt trên một trục quay. Cần dẫn của bộ truyền bánh
răng hành tinh sau liên kết với bánh răng bao của bộ truyền bánh răng hành
tinh trước.
- Cách kết hợp các bộ truyền bánh răng hành tinh theo kiểu simpson được một
bộ truyền có 3 cấp số tiến và một số lùi.
Kiểu Ravigneaux
Được kết hợp từ 2 bộ truyền bánh răng hành tinh cơ bản, sơ đồ nguyên lý cấu tạo
được trình bày trên hình vẽ:
5
6
Bánh răng mặt trời trước và sau nối với 2 trục khác nhau, 2 nhóm bánh răng hành
tinh của 2 bộ truyền ăn khớp với nhau và đặt chung trên cùng một trục cần dẫn. Một bánh
răng bao ăn khớp với bánh răng hành tinh của một bộ truyền, bánh răng hành tinh của bộ
truyền còn lại ăn khớp với bánh răng mặt trời.
Tùy theo cách bố trí khi kết hợp các bộ truyền bánh răng hành tinh theo kiểu
Ravigneaux lại với nhau ta được một bộ truyền có 3 số tiến và một số lùi hoặc 4 số tiến
và một số lùi.
d) Các phần tử nối và ngắt công suất.
Ly hợp.
Ly hợp làm việc gián đoạn để truyền công suất từ bộ biến mô đến một trong các bộ
phận của bộ truyền bánh răng hành tinh qua trục sơ cấp. Ly hợp được sử dụng là ly hợp
ma sát nhiều đĩa làm việc trong dầu, nó hoạt động bằng áp lực dầu của hệ thống điều
khiển thủy lực. Hình vẽ bên dưới mô tả cấu tạo của 2 ly hợp trong một bộ truyền bánh
răng hành tinh loại Simpson trong đó ly hợp C1 truyền công suất đến bánh răng bao, ly
hợp C2 truyền công suất đến bánh răng mặt trời.
7 6
8
10 9
11 13
15 16 18
14 17
12
3 4
Khi ăn khớp: Khi dầu có áp suất chảy vào trong xilanh piston nó sẽ đẩy viên bi
van của piston đóng kín van 1 chiều làm piston di động trong xylanh và ép các đĩa thép
tiếp xúc với các đĩa ma sát. Do lực ma
sát lớn giữa các đĩa thép và đĩa ma sát
nên các đĩa thép và đĩa ma sát bị dẫn
quay cùng tốc độ. Có nghĩa là ly hợp Van một
chiều
được ăn khớp, trục sơ cấp được nối với
bánh răng bao, và công suất từ trục sơ
cấp được truyền tới bánh răng bao. Dầu có
áp suất
Khi nhả khớp: Khi dầu có áp
suất được xả thì áp suất dầu trong
xilanh giảm xuống. Điều này cho phép
Hình 3.18. Khi nhả khớp
viên bi rời khỏi van một chiều nhờ lực
li tâm tác dụng lên nó, và dầu trong
xilanh được xả ra ngoài qua van một chiều. Kết quả piston trở về vị trí ban đầu của nó
nhờ lò xo hồi và nhả ly hợp.
Phanh.
Phanh hãm giữ cố định một trong các bộ phận của bánh răng hành tinh để đạt được
tỉ số truyền cần thiết, nó được dẫn động bằng áp suất thủy lực. Có 2 kiểu phần tử cố định
phanh: kiểu đai và kiểu nhiều đĩa ướt.
Khi dầu có áp suất được dẫn ra khỏi xi lanh thì piston và cần đẩy piston bị đẩy
ngược trở lại do lực của lò xo và trống được nhả ra. Ngoài ra lò xo còn có tác dụng hấp
thụ phản lực từ trống phanh và để giảm va đập khi dải phanh xiết trống phanh.
7
8 9 10
11
12
13 14 15 16
3 4 5 6
1. Cần dẫn.
2. Đĩa ma sát.
3. Vỏ hộp số.
2
4. Đĩa thép
1 5. Piston.
7
6. Xy lanh.
Ăn khớp Nhả khớp
Hình 3.22. Hoạt động của phanh nghiều đĩa ướt
Khi áp suất thủy lực tác dụng lên xilanh, piston sẽ dịch chuyển ép các đĩa thép và
đĩa ma sát tiếp xúc với nhau. Do đó tạo nên lực ma sát lớn giữa mỗi đĩa ép và đĩa ma sát.
Kết quả cần dẫn (hoặc bánh mặt trời) bị khóa vào vỏ hộp số.
Khi dầu có áp suất được nhả ra khỏi xilanh thì piston bị lò xo phản hồi đẩy về vị trí
ban đầu của nó và làm nhả phanh.
Khớp một chiều số 1 (F1) tác động qua phanh B2 để ngăn cho bánh răng mặt trời
trước và sau quay ngược chiều kim đồng hồ. Khớp một chiều số 2 (F2) ngăn không cho
cần dẫn sau quay ngược chiều kim đồng hồ.
4
B3 F2
Đầu ra
trục thứ cấp
C1
Đầu vào
trục sơ cấp F1
5
C2 B2 6
B1
7
Hình 3.23. Bộ truyền bánh răng hành tinh kiểu Simpson
1. Cần dẫn của bộ truyền sau. 2. Bánh răng hành tinh của bộ truyền sau
3. Bánh răng hành tinh của bộ truyền trước. 4. Cần dẫn của bộ truyền sau.
5. Bánh răng bao của bộ truyền trước. 6. Bánh răng mặt trời trước và sau.
7. Bánh răng bao của bộ truyền sau.
Chức năng của các bộ phận trong bộ truyền.
- Ly hợp C1: Nối trục sơ cấp với bánh răng bao của bộ truyền trước.
- Ly hợp C2: Nối trục sơ cấp với bánh răng mặt trời trước và sau.
- Phanh B1: Khóa bánh răng mặt trời trước và sau ngăn không cho chúng
quay cả ngược và thuận chiều kim đồng hồ.
- Phanh B2: Khóa bánh răng mặt trời trước và sau ngăn không cho chúng
quay ngược chiều kim đồng hồ trong khi F1 hoạt động.
- Phanh B3: Khóa cần dẫn bộ truyền hành tinh sau ngăn không cho chúng
quay cả thuận chiều và ngược chiều kim đồng hồ.
Dải Số C1 C2 B1 B2 F1 B3 F2
“P” Đỗ xe
“R” Lùi O O
“D”, “2” Số 1 O O
“D” Số 2 O O O
“D” Số 3 O O O
“2” Số 2 O O O O
“L” Số một O O O
Số 1.
C1
C2
F1
Đầu vào của công suất B1
B2 F2 B3
Đầu ra của công suất
Chiều quay
C1
C2
F1
Đầu vào của công suất B1
B2 F2 B3
Đầu ra của công suất
Chiều quay
C2
F1
Đầu vào của công suất B1
B2 F2 B3
Đầu ra của công suất
Chiều quay
Hình 3.26. Đường truyền công suất số 3
Khoa CKĐL - ĐH_SPKT_HY 47
Đề cương bài giảng môn: Cấu tạo ô tô
- Ly hợp C1 và C2 cùng hoạt động ở số 3, chuyển động quay của trục sơ cấp
được truyền trực tiếp đến bánh răng bao trước bằng ly hợp C1 và đến bánh
răng mặt trời trước bằng ly hợp C2.
- Do bánh răng bao và bánh răng mặt trời của bộ truyền bánh răng hành tinh
trước quay cùng với nhau nên các bánh răng hành tinh trước bị khóa do vậy
toàn bộ bộ truyền bánh răng hành tinh quay cùng một khối với trục sơ cấp và
công suất được dẫn từ cần dẫn phía trước tới trục thứ cấp. Khi gài số 3 tỉ số
giảm tốc là 1.
- Ở số 3 tuy phanh B3 vẫn hoạt động nhưng do tác dụng của khớp một chiều
F1 nên các bánh răng mặt trời trước và sau vẫn quay theo chiều kim đồng hồ.
Số đảo chiều.
C1
C2
F1
Đầu vào của công suất B1
B2 F2 B3
Đầu ra của công suất
Chiều quay
C0 F0
C2
F1
B2 4
B1 F2 B3 B0 5
C1 C2 B1 B2 F1 B3 F2 C0 F0 B0
Ở chế độ O/D O O O O
Không ở chế độ O/D O O O O O
C1
C0 F0
C2
F1
B1
B2 F2 B3 B0
Hình 3.29. Hoạt động của bộ truyền hành tinh ở số truyền tăng O/D
- Ở chế độ số truyền tăng thì phanh O/D (B0) khóa bánh răng mặt trời O/D, do đó các
bánh răng hành tinh của bộ truyền hành tinh O/D vừa chuyển động theo chiều kim
đồng hồ xung quanh bánh răng mặt trời O/D vừa quay xung quanh trục của chúng.
- Vì vậy bánh răng bao của bộ truyền bánh răng hành tinh O/D quay theo chiều kim
đồng hồ nhanh hơn cần dẫn của bộ truyền bánh răng hành tinh O/D.
- Trên hình vẽ độ dài mũi tên chỉ tốc độ quay, bề rộng mũi tên chỉ mômen. Mũi tên
càng dài tốc độ càng lớn, mũi tên càng rộng mômen càng lớn.
C1
C0 F0
C2
F1
B1
B2 F2 B3 B0
Hình 3.30. Hoạt động của bộ truyền hành tinh khi không ở số truyền tăng O/D
Bộ truyền bánh răng hành tinh O/D hoạt động như một cơ cấu dẫn động trực tiếp,
và quay như một cụm đơn nhất để dẫn công suất ra đầu vào (tốc độ quay và mômen)
Bơm dầu.
Khoa CKĐL - ĐH_SPKT_HY 51
Đề cương bài giảng môn: Cấu tạo ô tô
Bơm dầu được thiết kế để đưa dầu đến bộ biến mô, bôi trơn bộ bánh răng hành tinh
và cung cấp dầu có áp suất đến hệ thống điều khiển thủy lực. Cấu tạo của bơm dầu được
trình bày trên hình vẽ.
1.Phớt dầu.
2. Thân bơm.
3. Bánh răng chủ động.
4. Bánh răng bị động.
5. Trục stato.
6.Bulông.
7.Phớt dầu.
8. Phanh hãm.
9. Đệm chặt
Các bánh răng dẫn động của bơm dầu được dẫn động liên tục bằng động cơ qua các
cánh của bộ biến mô.
Thân van.
Thân van bao gồm một thân van trên và một thân van dưới. Thân van như một mê
cung có rất nhiều đường dẫn để dẫn dầu hộp số chảy qua.
Rất nhiều van được lắp vào các đường dẫn dầu đó. Trong các van có áp suất thủy
lực điều khiển và chuyển mạch chất lỏng từ đường dẫn này sang đường dẫn khác.
Thông thường thân van gồm:
- Van điều áp sơ cấp
- Van điều thứ cấp
- Van điều khiển
- Van chuyển số
- Van điện từ
- Van bướm ga
Chức năng của các van:
b) Yêu cầu.
2 3 4
1 Hình 4.3. Truyền lực chính kép
1. Bánh răng quả dứa.
2. Bánh răng vành chậu.
3, 4. Cặp Bánh răng trụ trung
gian
5. Trục trung gian.
5
Bánh răng quả dứa được chế tạo liền với trục chủ động, trục và bánh răng quả dứa
được lắp với vỏ cầu bằng bulông, ở giữa có đệm điều chỉnh. Bánh răng vành chậu luôn
ăn khớp với bánh răng quả dứa và lắp chặt với trục trung gian bằng đinh tán. Trục trung
gian chế tạo liền với bánh răng trụ trung gian nhỏ. Đây là bánh răng bị động của cặp
truyền động trung gian. Trục trung gian quay trơn trên hai vòng bi côn đặt trên vỏ cầu,
phía ngoài có nắp và đệm điều chỉnh.
Bánh răng trung gian lớn lắp với vỏ bộ vi sai bằng các bulông. Khi bánh răng quả
dứa nhận truyền động từ trục các đăng, mômen quay được truyền tới bánh răng vành
chậu, bánh răng trung gian nhỏ, bánh răng trung gian lớn và vỏ bộ vi sai.
Nguyên lý hoạt động.
Nguyên lý hoạt động của bộ truyền lực chính loại đơn và kép hoàn toàn giống nhau:
- Đối với bộ truyền lực đơn thì khi bánh răng chủ động 1 quay làm cho bánh
răng bị động 2 quay theo và cả bộ vi sai quay.
7
8
5 1
9
10 2
4
11 13
13 4
12 6 5
Hình 4.4. Bộ vi sai của loại xe FF
1. Bánh răng vi sai. 2. Bánh răng bán trục. 3. Then 4. Đệm điều chỉnh.
5. Bánh răng lớn. 6. Vỏ hộp vi sai. 7. Vỏ hộp số ngang.
8. Cụm vi sai. 9. Vòng bi bán trục. 10. Vòng lăn ngoài của vòng bi bán trục.
11. Vỏ hộp truyền lực. 12. Trục thứ cấp. 13. Bánh răng quả dứa.
2 3 4 6
5
1
6
11
7
9
12
11 8
10
13
9
Hình 4.5. Bộ vi sai của xe FR
1. Bích nối. 2. Vòng đệm điều chỉnh. 3. Bánh răng quả dứa.
4. Đai ốc điều chỉnh. 5. Bán trục sau. 6. Bánh răng vi sai.
7. Hộp bán trục cầu sau. 8. Vòng bi bán trục. 9. Vỏ hộp vi sai.
10. Bánh răng bán trục. 11. Bánh răng vành chậu. 12. Ổ lăn côn.
13. Trục bánh răng vi sai.
Truyền lực chính và bộ vi sai được lắp liền thành một cụm được đặt trực tiếp trong
vỏ hộp vi sai và được lắp vào hộp cầu sau, thân xe hoặc khung xe. Các bánh răng hành
tinh được gắn trên trục chúng luôn quay cùng với vỏ vi sai và ăn khớp với hai bánh răng
bán trục.
Khớp nối các đăng của trục các đăng được lắp cố định vào mặt bích nối làm quay
bánh răng quả dứa được nối với bích này.
Bánh răng quả dứa được lắp trong vỏ hộp vi sai trên 2 ổ lăn côn. Người ta lắp bánh
răng vành chậu liền với vỏ hộp vi sai vào giá đỡ vi sai qua hai vòng bi bán trục.
Các bánh răng bán trục được lắp vào bán trục bằng rãnh then.
n1 n2 n1 n2 n2
` a b c
Hình 4.6. Hoạt động của bộ vi sai
a. Khi xe chạy thẳng. b. Khi xe quay vòng. c. Khi bị sa lầy.
n1: tốc độ quay của bán trục bên trái. n2: tốc độ quay của bán trục bên trái.
Khi xe bị sa lầy: bộ vi sai hoạt động tương tự như khi xe chuyển động trên đường
vòng. Bánh xe trên đất khô sẽ đứng yên, bánh xe bị sa lầy quay trượt với tốc độ gấp đôi
vỏ vi sai, như vậy khi xe không tiến được để thoát khỏi sa lầy. Để cải tiến tình trạng này
người ta sử dụng cơ cấu khóa vi sai hoặc dùng bộ vi sai hạn chế trượt LSD (vi sai ma sát
trong cao).
c) Bộ vi sai hạn chế trượt LSD (Vi sai ma sát trong cao).
Bộ vi sai hạn chế trượt LSD là cơ cấu hạn chế bộ vi sai khi một trong các bánh xe
bắt đầu trượt để tạo ra một lực dẫn động phù hợp lên các bánh xe kia để làm cho xe chạy
Khoa CKĐL - ĐH_SPKT_HY 59
Đề cương bài giảng môn: Cấu tạo ô tô
êm. Có nhiều loại LSD có cấu tạo khác nhau như: LSD nối khớp thủy lực, LSD loại
nhiều đĩa.
LSD nối khớp thủy lực.
Khớp nối thủy lực là một loại khớp (ly hợp) thủy lực truyền mômen quay bằng sức
cản nhớt của dầu. Nó sử dụng sức cản nhớt này để hạn chế sự trượt vi sai.
LSD nối khớp
thủy lực được sử dụng 1 2 1. Bánh răng vành chậu.
như một cơ cấu hạn 2.Đĩa bên ngoài.
chế vi sai ở bộ vi sai 3
3.Đĩa bên trong.
trung tâm của các xe
4
4WD và một số LSD 4.Dầu silicon.
nối khớp thủy lực được 5 5. Then hoa.
sử dụng ở các bộ vi sai 6
6. Vỏ hộp vi sai
của các kiểu FF và FR.
7 7. Bánh răng vi sai.
Hình 4.7. LSD nối khớp thủy lực.
LSD loại nhiều
đĩa ma sát.
Cấu tạo có 2 loại: loại khóa ma sát đơn, loại khóa ma sát kép.
Bộ vi sai khóa ma sát kép: bộ vi sai sử dụng khóa ly hợp nhiều đĩa làm khớp ma
sát đơn có các đĩa răng ngoài liên kết với vỏ vi sai, các đĩa răng trong liên kết với bánh
răng bán trục. Các đĩa được lắp ghép xen kẽ giữa đĩa răng ngoài và đĩa răng trong, bị ép
bởi lò xo đĩa đặt nằm cạnh vỏ vi sai.
1. Khớp ma sát.
2. Vỏ vi sai.
3, 4. Bánh răng vi sai.
5.Trục vi sai.
6. Bánh răng bán trục.
7, 8. Khớp ma sát.
Hình 4.8. Bộ vi sai khóa ma sát đơn.
Khi có sự quay tương đối giữa vỏ và bánh răng bán trục sẽ xuất hiện lực ma sát giữa
các đĩa, nhờ vậy bộ ly hợp này có tác dụng khóa vi sai trong một giới hạn nhất định.
2 1 2
Hình 4.12. Khớp nối mềm
1.Ổ đỡ giữa. 2. Khớp nối mềm.
Trong hệ thống truyền lực của ôtô con do truyền mômen không lớn lắm do vậy
người ta đã sử dụng một số dạng khớp nối mềm (bằng cao su). Các khớp này có khả năng
2 6
Hình 4.13. Khớp nối Rzeppa
2
1 1. Vỏ hình khum.
2. Trục xoay.
3
3. Bán trục.
4. Con lăn.
4
5 5. Chạc ba chân.
Hình 4.14. Khớp chạc ba
Hai kiểu dẫn động trên được dùng cho các xe con thông thường vì kết cấu đơn giản
và giá thành hạ.
- Một dòng dẫn động cho ba bánh xe.
Ba kiểu dẫn động trên được dùng ở các xe có yêu cầu cao về độ tin vậy và về chất
lượng phanh. Khi xảy ra hư hỏng một dòng thì hiệu quả phanh giảm không nhiều, do đó
đảm bảo được an toàn chuyển động.
1.Thanh đẩy, 2.Piston số 1, 3.Lò xo hồi vị, 4.Buồng áp suất số1, 5.Piston số 2,
6.Lò xo hồi vị, 7.Buồng áp suất số 2, 8.Cửa bù số 1, 9.Của bù số 2, 10.Bình dầu
phanh.
Hình 2.3: Sơ đồ cấu tạo xilanh phanh chính
Rò rỉ dầu phanh ở phía trước: Tương tự như piston số 1, piston số 2 cũng có một
thanh nối ở phía trước. Khi buông áp suất số 2 bị mất áp lực piston số 2 sẽ dịch chuyển
cho tới khi thanh nối đi tới chạm vào đầu nòng xilanh, lúc này piston số 1 hoạt động bình
thường và thực hiện quá trình phanh hai bánh sau.
Cần đẩy.
Lắp che bụi.
Piston.
Lò xo.
Buồng áp suất
Đường dầu vào.
Trống phanh.
7 Guốc phanh.
Mâm phanh.
Xilanh bánh xe .
Thanh đẩy.
6
Lò xo.
Lò xo hồi vị
4
5
Cơ cấu phanh trống gồm có trống phanh quay cùng với các bánh xe, các guốc phanh
lắp với phần không quay là mâm phanh, trên guốc có lắp các má phanh, một đầu của
guốc phanh quay quanh chốt tựa, đầu còn lại tỳ vào piston của xilanh công tác nếu là dẫn
động thuỷ lực, hoặc là cam ép nếu là dẫn động khí nén. Trong trường hợp dẫn động thuỷ
lực áp suất chất lỏng trong xilanh tác dụng lên các piston và đẩy các guốc phanh ép vào
tang trống thực hiện quá trình phanh. Đối với dẫn động khí nén, áp suất khí tạo nên lực
trên ty đẩy và thông qua đòn dẫn động làm quay cam đẩy các guốc phanh ép vào tang
trống. Khe hở giữa các guốc phanh được điều chỉnh thường xuyên trong quá trình sử
dụng. Các cơ cấu điều chỉnh sử dụng hiện nay rất phong phú, trong đó có các phương
pháp điều chỉnh tự động.
Phanh trống có nhiều loại khác nhau tuỳ thuộc vào sự kết hợp của hai guốc phanh
và mục đích sử dụng.
Cơ cấu phanh đối xứng qua trục: Cấu tạo chung của cơ cấu phanh loại này bao
gồm một mâm phanh được bắt cố định trên dầm cầu. Trên mâm phanh có lắp hai chốt cố
định để lắp ráp đầu dưới của hai guốc phanh. Hai chốt cố định này có thể có bố trí bạc
lệch tâm để điều chỉnh khe hở giữa má phanh và trống phanh phía dưới. Đầu trên của hai
guốc phanh được lò xo guốc phanh kéo vào ép sát với cam ép hoặc với piston xilanh. Khe
hở phía trên của má phanh và trống phanh được điều chỉnh bằng trục cam ép hoặc bằng
Xilanh Xilanh
phanh phanh
Xilanh
Chốt cố phanh
định
1 2
Xilanh Xilanh
phanh phanh
3 4
1. Cơ cấu phanh đối xứng qua trục, 2. Cơ cấu phanh đối xứng qua tâm.
3. Loại phanh tự cường hoá đơn, 4. Loại phanh tự cường hoá kép
Hình 2.9. C ác dạng bố trí phanh tang trống
Gang Gang
1. Trống phanh hỗn hợp.
2. Tấm
Trống phanh gang.
thép
3. Trống phanh lưỡng kim
Nhôm đúc
Gang
Guốc phanh: hầu hết guốc phanh được chế tạo từ thép dập hoặc bằng nhôm, guốc
phanh có nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau theo độ cong và chiều rộng. Ngoài ra
guốc phanh còn có hình dạng gân và cách bố trí các lỗ khác nhau. Các kiểu đa dạng của
guốc phanh được nhận dạng bằng các số hiệu theo một tiêu chuẩn chung.
Má phanh: má phanh được gắn vào guốc phanh bằng cách dán hoặc tán rivê, đối
với các xe tải nặng thì má phanh và guốc phanh có thể liên kết bằng bulông.
Rivê
1 2
Má phanh dán được gắn chặt vào guốc phanh bằng keo bền nhiệt, trên các xe tải lớn
má phanh được khoan sẵn lỗ và gắn bulong điều này cho phép thay thế má phanh dễ dàng
và thuận tiện.
Má phanh tán rive được gắn chặt nhờ các rive làm bằng đồng thau hoặc bằng nhôm.
Chúng xuyên qua lỗ khoan và được làm loe trên má phanh. Khi má phanh tán rive bị mòn
rive có thể tiếp xúc với bề mặt tang trống gây trầy xước.
1
2
3
Má phanh.
4
Giá đỡ xilanh.
Bu lông.
Vít xả.
5 5 Giá đỡ má phanh
2 Lò xo chống rít
4 Hình 2.13: Cấu tạo phanh
đĩa
.
3 1
Nguyên 6lý hoạt động: Phanh đĩa đẩy piston bằng áp suất thuỷ lực truyền qua
đường dẫn dầu phanh từ xilanh chính làm cho các má phanh đĩa kẹp cả hai bên rôto
phanh đĩa làm cho bãnh xe dừng lại. Trong quá trình phanh do má phanh và rôto phanh
ma sát phát sinh nhiệt nhưng do rôto phanh và than phanh để hở lên nhiệt dễ dàng triệt
tiêu.
Phân loại càng phanh đĩa
Loại càng phanh cố định: gồm hai xilanh công tác đặt hai bên, số xilanh có thể là
bốn đặt đối xứng nhau hoặc ba xilanh trong đó hai xilanh bé một bên và một xilanh lớn
một bên.
Má phanh.
Càng phanh cố định.
Piston phanh.
Đĩa phanh.
Hình 2.14. Càng phanh cố định
Loại càng phanh di động: sử dụng một xilanh, giá đỡ xilanh được di động trên
trục dẫn hướng. Khi phanh má phanh bị đẩy càng phanh trượt theo chiều ngược lại và đẩy
rôto phanh từ cả hai bên. Cấu tạo bao gồm:
Đĩa phanh.
Càng phanh.
Dầu phanh.
Piston phanh.
Má phanh di động.
Má phanh cố định.
Giá dẫn hướng.
Hình 2.15. Càng phanh di động
Các loại đĩa phanh: Cũng giống như trống phanh, đĩa phanh tạo ra bề mặt ma sát
với má phanh và được làm bằng thép đúc. Tùy theo điều kiện sử dụng của từng xe mà ta
có các loại đĩa phanh khác nhau:
1. Loại đặc
2. Loại có lỗ thông gió
3. Loại có trống phanh đỗ
1 2
Hình 2.16: Các loại đĩa phanh
3
Má phanh: Hầu hết các
má phanh có lưng đỡ là một
tấm đệm phẳng bằng kim
loại. Các má phanh của loại
cố định và má phanh phía Má phanh
trong của của loại di động Tấm chống ồn
thường được thiết kế để giảm 2 Hình 2.17: Má phanh
Hoạt động
- Hầu hết bộ trợ lực chân không có ba trạng thái hoạt động là: nhả phanh, đạp
phanh và duy trì phanh. Những trạng thái này được xác định bởi độ lớn của
áp suất trên thanh đẩy.
Khi không phanh: Cửa chân không
(mở)
Buồng B
Cửa khí quyển
Buồng A (đóng)
Buồng B
Buồng A Cửa khí quyển
(mở)
- Khi phanh, cần đẩy dịch sang trái làm cửa chân không đóng, cửa khí quyển
mở. Buồng A thông với buồng khí nạp động cơ, buồng B có áp suất bằng áp
suất khí quyển. Sự chênh lệch áp suất này tạo lên lực cường hoá đẩy piston
và màng cao su dịch về bên trái tạo lên khả năng tăng lực đẩy cho cần xilanh
chính.
Giữ phanh.
Cửa chân
không(đóng)
- Ở trạng thái giữ phanh, cả hai cửa đều đóng, do đó áp suất ở phía phải của
màng không đổi, áp suất trong hệ thống được duy trì.
- Khi nhả phanh lò xo hồi vị đẩy piston và màng ngăn về vị trí ban đầu. Trong
trường hợp bộ trợ lực bị hỏng, lúc này cần đẩy sẽ làm việc như một trục liền.
Do đó khi phanh người lái cần phải tác động một lực lớn hơn để thắng lực
đẩy của lò xo và lực ma sát của cơ cấu.
b) Bộ trợ lực thuỷ lực.
Bộ trợ lực thuỷ lực gồm có xilanh chính, bộ chấp hành phanh, bình chứa, bơm,
môtơ bơm và bộ tích năng.
Bình chứa.
Bộ chấp hành.
Phần bộ trợ lực phanh, 2. Phần của xi lanh chính, 3. Phần của bộ điều chỉnh
Hình 2.23: Xilanh chính và bộ trợ lực phanh
- Phần của bộ trợ lực phanh gồm có một cần điều khiển, piston lực và buồng
của bộ trợ lực
- Phần của bộ điều chỉnh gồm có piston của bộ điều chỉnh, lò xo phản hồi, van
trượt kiểu piston, cần phản lực và đĩa phản lực bằng cao su.
1
2
3
2
1
1. Loại cần, 2. Loại thanh kéo, 3. Loại bàn đạp.
Hình 2.25: Các loại cần phanh tay
Các dạng thân phanh tay.
3 4
Khoa CKĐL - ĐH_SPKT_HY 83
1. Loại thân phanh trống: loại này dùng thân trống phanh để giữ lốp, được sử
dụng rộng dãi ở các xe có phanh trống.
2. Loại phanh đĩa: loại này dùng thân phanh đĩa để giữ lốp, được sử dụng rộng
dãi ở các xe trở khách nhỏ gon có trang bị phanh đĩa.
3. Loại phanh đỗ tách dời: loại này có một phanh đỗ kiểu trống gắn vào giữa
đĩa phanh.
4. Kiểu phanh trung tâm: loại này kết hợp phanh đỗ kiểu trống ở giữa hộp số
dọc và trục các đăng và được sử dụng chủ yếu trên xe bus và xe tải.
Không có van P.
Đường lực phanh lí tưởng
4 Có van P
1 2
Lực phanh bánh sau
Lực phanh xilanh chính
3
Khoa CKĐL - ĐH_SPKT_HY 84
5
Hình 2.27: Van điều hòa lực phanh
Đề cương bài giảng môn: Cấu tạo ô tô
Van điều hoà lực phanh được đặt giữa xilanh chính của của đường dẫn dầu phanh
và xilanh phanh bánh sau. Cơ cấu này tạo ra lực phanh thích hợp để rút ngắn quãng
đường phanh bằng cách tiến gần tới sự phân bố lực phanh lý tưởng giữa bánh sau và bánh
trước để tránh cho các bánh sau không bị hãm sớm hơn trong khi phanh khẩn cấp.
Cấu tạo
1
2 1.
Cuppen.
Từ xilanh 2. Lò xo
Cuppen
chính 1 nén.
3. Phớt
3 PISTON làm kín.
4 5 Điểm chia
4. Thân
2
Lò xo
Đến xilanh van.
Hình 2.28: Cấu tạo van điều hòa
bánh saulực phanh
Nguyên lý hoạt động. 5.
Piston .
Áp suất thuỷ lực do xilanh
chính tạo ra tác động lên các Cuppen
1
phanh trước và sau. Các phanh
sau được điều khiển sao cho áp
PISTON
suất thuỷ lực được giữ bằng áp Điểm chia
suất xilanh cho đến điểm chia và 2
sau đó thấp hơn áp suất xilanh Lò xo
Đến xilanh
Vận hành khi nhả bàn đạp: Khi áp suất chính
thuỷ lực từ xilanh chính giảm xuống, dầu ở phía
xilanh bánh sau đi qua cuppen bên ngoài để trở
PISTON
về xilanh chính.
Cuppen
Các loại van P.
1. Van P kép: Sử dụng
van P kép ở các đường ống
chéo của phanh ở các xe dẫn
động cầu trước. Về cơ bản có
thể coi nó như một cặp van P
hoạt động bên nhau, mỗi van
P này hoạt động như một van
P bình thường.
1 2
2. Van P và van nhánh (P và BV): Van P và van nhánh đóng hai vai trò: Thứ nhất
nó tác động như một van P bình thường. Ngoài ra, nếu mạch thuỷ lực của các phanh
trước bị hỏng vì bất cứ lý do nào, nó sẽ làm mất chức năng của van P.
Hình 2.30: Sơ đồ lực và mô men tác dụng lên bánh xe khi phanh
Trong đó:
: Mô men phanh tác dụng lên bánh xe
Khoa CKĐL - ĐH_SPKT_HY 87
Đề cương bài giảng môn: Cấu tạo ô tô
: Lực phanh tác dụng tại điểm tiếp xúc giữa bánh xe với đường.
Như vậy thì hệ số bám bằng không khi lực phanh tiếp tuyến bằng không nghĩa là
lúc đó chưa phanh. Từ đồ thị trên có thể rút ra một số nhận xét:
Hệ số bám dọc đạt giá trị cực đại ở giá trị độ trượt đạt tối ưu .Thực nghiệm
chứng tỏ rằng ứng với các loại đường khác nhau thì giá trị thường nằm chung trong
giới hạn từ (10-30%), ở giá trị tối ưu này, không những đảm bảo hệ số bám dọc có
giá trị cực đại mà hệ số bám ngang cũng có giá trị khá cao.
Như vậy nếu giữ cho quá trình phanh xảy ra ở độ trượt của bánh xe quanh giá trị
( nằm trong giới hạn từ (8 – 35%). Thì sẽ đạt được lực phanh cực đại, nghĩa là hiệu
quả phanh và tính ổn định của ôtô khi phanh là tốt nhất, đồng thời tính dẫn hướng của ôtô
khi phanh cũng đạt giá trị khá cao.
Để giữ cho quá trình phanh xảy ra ở độ trượt của bánh xe quanh giá trị thì hệ
thống phanh cũ không đảm nhận được vai trò này mà phải thiết kế bổ xung thêm vào hệ
thống phanh một cơ cấu mới là cơ cấu chống bó cứng bánh xe khi phanh.
Nhiệm vụ cơ bản của cơ cấu chống bó cứng bánh xe khi phanh là giữ cho các bánh
xe trong quá trình phanh ở độ trượt thay đổi trong một giới hạn hẹp quanh giá trị .Như
vậy sẽ bảo đảm hiệu quả phanh, tính ổn định của ôtô khi phanh và tính dẫn hướng của ôtô
khi phanh là tốt nhất.
ECU: Bộ phận này xác định mức trượt giữa bánh xe và mặt đường dựa vào các tín
hiệu từ các cảm biến và điều khiển bộ chấp hành phanh.
Cảm biến
số vòng Piston
quay
Đường dầu về
2
1 1
Nguyên lý hoạt động: Ngay khi nhận được thông tin về động thái bất thường của
bàn đạp phanh do cảm biến truyền đến, bộ xử lý trung tâm lập tức kích hoạt van điện cấp
khí nén vào bộ khuếch đại lực phanh, giúp lái xe phanh gấp kịp thời và đủ mạnh. Cụm
phân tích dữ liệu của BAS còn có khả năng nhớ thao tác phanh đặc trưng của tài xế để
nhanh chóng nhận ra tình huống khẩn cấp. Bộ khuếch đại gần như lập tức đẩy lực phanh
đạt tới mức tối đa nên nguy cơ xe bị rê bánh rất cao, do đó BAS phải được lắp đặt đồng
bộ với hệ thống ABS. Tính năng chống bó cứng phanh sẽ luôn kịp thời phát huy tác dụng
chống lết bánh, đảm bảo hiệu quả phanh gấp tối ưu ngay cả trên những bề mặt trơn trượt.
1 2 3 6
4
10
7
9
11 11
8
11
9
11
10
4
2
1 5
3
4
5
11
9
7
8
9
11
Nguyên lý làm việc: Khi phanh người lái đạp bàn đạp phanh. Thông qua cơ cấu
dẫn động, tổng van phanh mở ra cho khí nén từ bình chứa khí nén thông qua ống dẫn khí
tới chia cho các bầu phanh để tiến hành phanh bánh xe. Khi thôi phanh người lái thả bàn
đạp phanh, tổng van phanh đóng các đường ống thông bình chứa với bầu phanh và mở
đường thông bầu phanh với khí trời. Lúc này do không khí được xả ra ngoài cùng với lò
xo hồi vị guốc phanh làm chấm dứt quá trình phanh.
Khoa CKĐL - ĐH_SPKT_HY 97
Đề cương bài giảng môn: Cấu tạo ô tô
2.3.2. Máy nén khí:
Máy nén khí
khí để
1.Đầu xi lanh, 2.Đĩa trung gian(gồm van nạp và van xả), 3.Xi lanh,
4.Piston,5.Thanh truyền, 6.Hộp trục khuỷu, 7.Trục khuỷu
Hình 2.46: Sơ đồ cấu tạo và hoạt động của máy nén khí
thực hiện việc phanh xe. Ngoài ra còn cung cấp cho một số hệ thống khác có sử dụng khí
nén như: lau kính, bơm hơi bánh xe, đóng mở cửa xe. Kết cấu của máy nén khí giống
như một động cơ gồm có: Nắp máy, thân máy và đường dầu. Trong thân máy có trục
khuỷu, xi lanh , piston, thanh truyền. Trên nắp máy bố trí hai van, van nạp và van xả.
Trục khuỷu máy nén khí được dẫn động bằng dây đai từ puly quạt gió của hệ thống làm
mát. Máy nén khí được làm mát bằng nước của hệ thống làm mát.
2.3.3. Bộ điều áp
Khi áp suất trong hệ thống lớn hơn giá trị cho phép lúc này bộ điều áp sẽ thông
đường dẫn cao áp với khí quyển nhằn ngưng tiếp không khí vào hệ thống. Khi áp suất
giảm xuống thì bộ điều áp sẽ đóng lối ra với khí quyển đồng thời máy nén khí lại cung
cấp khí nén cho hệ thống
Cấu tạo:
1.Lò xo nén, 2.Màng, 3.Trục bộ kẹp phanh, 4.Lò xo nén, 5.Phớt làm kín, 6.Piston
7.Lọc khí, 8.Tấm ngăn thân van(van chạy cầm chừng), 9Ống xả khí, 10.Con đội xu páp,
11.Van côn, 12,13,14. Ống dẫn khí(kênh dẫn khí), 15.Van kiểm tra. 16. Lò xo nén
Hình 2.47: Cấu tạo bộ điều áp
Khí nén từ máy nén khí qua cửa số 1 vào bộ lọc khí, qua các ống dẫn khí lên van
áp suất dư trong xi lanh của hệ thống phanh, mở van này và tiếp tục chuyển động qua của
21 tới bầu khí cho đến khi đạt được áp suất ngưng.
Áp suất ngưng lớn hơn lực của lò xo nén (1) do vậy ép màng chuyển động dòng
chảy của khí (2) lên, phớt của van điều khiển (5) được nâng khỏi bệ van điều khiển bằng
chốt (3), lúc này khí nén chuyển động qua van điều khiển (5) và đẩy lại piston (6), do vậy
piston chuyển động xuống mở van cầm chừng (8), không khí được cung cấp bởi máy nén
khí vào bầu khí qua van (8) trong khi đó van áp suất dư trong xi lanh (15) vẫn đóng để
tránh cho khí nén ra khỏi bầu khí. Nếu áp suất trong hệ thống phanh tụt xuống do kích
hoạt hệ thống phanh cho đến khi đạt được áp suất vào, lực của lò xo khí nén (1)tác động
vào màng (2)lớn hơn lực tác động của khí nén từ dưới lên. Do vậy màng (2) chuyển động
xuống và lò xo (4) ép phớt (5) đóng van điều khiển lại. Khí nén đọng trên piston (6) thoát
vào bầu khí qua chốt rỗng (3) và lỗ thoát khí trên đỉnh, piston (6) được đẩy lên bởi lực
của lò xo (16) và van cầm chừng đóng lại lúc này máy nén cung cấp khí vào bầu khí trở
1.Vỏ bọc, 2.Lò xo nén, 3.Phớt làm kín, 4.Đế van, 5.Của tiết lưu, 6.Van tràn,
7.Van một chiều, 8. Cửa cố định
Hình 2.48: Cấu tạo van bảo vệ bốn dòng
Khí nén từ máy nén khí đi vào qua của số 1, ngay sau khi áp suất của khí nén đạt
được áp suất mở quy định các van I và II mở khí nén chuyển động qua cửa 21 và 22 vào
các mạch phanh để thực hiện quá trình phanh.
Khi một trong các ống dẫn khí bị hở, áp suất trong thân van giảm xuống, khi đó van
của đường dây còn lại và van phanh tay sẽ đóng lại để ngăn ngừa áp suất trong các đường
này cũng giảm theo. Giả sử đường phanh I bị hỏng và áp suất giảm xuống lúc này van
của đường I đóng lại và khí nén chỉ vào đường còn lại và van phanh tay qua van một
chiều số.
Việc sử dụng lốp có nhỏ cùng với áp suất thấp đã tăng được chất lượng bám
cho xe, nâng cao khả năng ổn định khi chuyển động thẳng và quay vòng.
-
Profin của lốp .
-
Cấu trúc của lớp mành.
-
Đường kính lắp vành d1 (inch).
Ngoài ra còn ghi các ký hiệu qui ước về tải trọng, tốc độ lớn nhất cho phép.
-
Đối với các loại lốp xe có vận tốc lớn nhất dưới 210km/h.
Ký hiệu cũ:
-
Đối với các loại lốp có xương mành chéo:
-
-
Chỉ số profin nếu là loại Superballon thì có thể không ghi.
-
Ký hiệu PR: được ghi tương ứng với số lớp mành tiêu chuẩn.
-
Chỉ tiêu tốc độ xe:
Là tốc độ lớn nhất của xe được ghi trên bảng đồng hồ tốc độ ở tablo. Ký hiệu cho
chỉ tiêu này như sau:
Ký hiệu E F G J K L M N
Ký hiệu P Q R S T U H
- Chỉ số tượng trưng biểu thị trọng lượng danh nghĩa lớn nhất đặt trên lốp xe khi
chuyển động với vận tốc tiêu chuẩn quy định.
b) Ký hiệu lốp xe theo hệ thống tiêu chuẩn của Mỹ.
Hệ thống tiêu chuẩn của Mỹ được ban hành từ năm 1967. Theo hệ thống này, tải
trọng của lốp xe biểu thị bằng các ký tự. Sự tăng đường kính lắp vành d 1 (cùng sự thay
đổi ký hiệu) dẫn tới giảm và thay đổi profin. Mỗi ký tự từ A đến H tương ứng với mỗi tải
trọng nhất định, phụ thuộc vào số lượng lớp mành và áp lực không khí. Bởi vậy độ bền
B C D B C D
Cấu tạo lớp xương mành của lốp xe được sản xuất ở Mỹ trong tiêu chuẩn còn có
loại xương mành chéo (ký hiệu bằng chữ D) và loại trung gian (ký hiệu bằng chữ B)
“BIAS BELTED”.
FB 78 – 14 Load Range B.
Nhằm đảm bảo thuận lợi cho người sử dụng, trên bề mặt bên của lốp còn ghi thêm
các nhóm chữ về tải trọng và áp suất.
MAX. LOAD 1500 POUND; MAX. PRESS 32 Psi.
Ký hiệu trên biểu thị.
Tải trọng max (với 1500 pounds) tương đương: 680kG.
Áp suất max: 32psi= 0,22Mpa.
Với 1 pounds= 0,454kg (khối lượng).
1 psi = 0,0069 Mpa.
Chính vì lý do này mà các lốp sản xuất ở Châu Âu xuất sang Mỹ (hoặc các nước sử
dụng tiêu chuẩn Mỹ) cũng mang theo dòng chữ này.
Lốp của Mỹ có thể thay thế bằng lốp của Châu Âu loại cấu trúc “R” hoặc“D”,
nhưng cần lưu ý đến tốc độ chuyển động lớn nhất của xe, vì theo ký hiệu tiêu chuẩn của
Mỹ không có.
-
Đối với lốp có d1 bằng 13inches, 14 inches, có thể xác định theo tải trọng tương
đương.
-
Đối với lốp có d1 bằng 15 inches, cũng xác định tương tự.
Tiêu chuẩn Mỹ Tiêu chuẩn Châu Âu Tiêu chuẩn Mỹ Tiêu chuẩn Châu Âu
DR 70 - 15 195/70R15 HR 70 - 14 235/70R15
DR 70 - 13 205/70R13 RR 70 - 15 215/70R14
GR 70 – 14 225/70R14 FR 70 – 14 215/70R15
GR 70 – 15 225/70R15 FR 70 – 15 245/70R14
ER 70 - 15 235/70R14 JR 70 - 15 245/70R15
Từ năm 1976 ở Mỹ xuất hiện các loại ký hiệu gần giống của châu Âu.
Ký hiệu loại này bắt đầu bằng chữ P.
Thí dụ:
3.2.1. Kích thước lắp ráp và cấu tạo vành bánh xe.
Vành bánh xe là chi tiết chịu tải bởi
vậy các kích 1.
thước lắp rộng
Chiều ráp rấtcủa
quan trọng.
vành
Các thông số của
2. Hình vành
dạng gờbánh xe được a
vành xe
chỉ rõ trên mép vành
(Mép xe trong
ngoài lòng đó:
vành)
3. Độ lệch
4. Đường kính vành
5. Tâm vành bánh xe b
Khoa CKĐL6.- ĐH_SPKT_HY 115
Đường kính vòng lăn
7. Mặt lắp moayơ
Đề cương bài giảng môn: Cấu tạo ô tô
Nhờ có các kích thước lắp ráp này chúng ta có thể chọn vành bánh xe cần thiết.
Cấu tạo vành bánh xe bao gồm: Đĩa vành, lòng vành, nắp đậy đầu trục bánh xe
(trang trí).
Chi tiết lắp ráp quan trọng của bánh xe là lòng vành. Lòng vành của xe con là tấm
liền,dạng sơ khai là hình chữ U. Nhờ các rãnh sâu ở giữa lòng vành cho phép tháo lắp lốp
xe dễ dàng.
4
1. Chiều rộng lòng vành 1
2
2. Bề mặt tựa bên
3
3. Bề mặt tựa hình trụ của lòng vành 5
4. Chiều rộng mép vành(J)
6
5. Chiều cao mép vành
6. Mép ngoài của lòng vành
Hình 3.6. Cấu trúc của lòng vành bánh xe
-
Bề mặt tựa bên để giữ lốp nằm yên trong lòng vành không dịch chuyển theo
phương dọc trục bánh xe.
-
Bề mặt tựa hình trụ của lòng vành: thường nghiêng khoảng 1 0 đến 50, là bề mặt
tựa để vành làm chắc giữ lốp và vành (không bị xoay).
-
Rãnh lõm sâu: để lắp vành với lốp, rãnh lõm không nằm đối xứng với mặt phẳng
giữa của lốp xe.
-
Đối với loại lốp không săm của xe con, bề mặt tựa hình trụ của lòng vành có
hình dạng đặc biệt.
-
Với hình dạng đó mối ghép giữa vành và lóp tránh được hiện tượng rò khí nén.
Người ta gọi là profin an toàn. Các profin an toàn được chỉ ra.
-
Có 4 loại profin an toàn:
+ Hump (ký hiệu H, ký hiệu cũ HI)
+ Flat Hump (ký hiệu FH, kỹ hiệu cũ FHA)
+ Special – Ledge (ký hiệu SL)
Profin dạng H có bề mặt hình trụ của lốp trên vành sâu, khi áp suất giảm và lực lớn,
“tanh” lốp không bị dịch chuyển vào trong rãnh lõm sâu.
Profin dạng FH có một gờ cao nhỏ giữ “tanh” lốp nằm trên bề mặt lòng vành.
Profin dạng FH có bề mặt tựa nghiêng nhỏ ngược chiều và kéo dài vào khu vực
trong của lòng vành. Bề mặt nghiêng đó làm tăng đường kính lắp ráp của lốp và lòng
vành, tạo khả năng làm tăng độ kín khít mối ghép, khi có hiện tượng thất thoạt khí nén
trong lốp. Nhược điểm của dạng profin này là khả năng giữ lốp kém hơn hai loại trên.
Profin dạng CP có hai loại CP1 và CP2. Cả hai loại CP này đều được tạo nên bơi độ
nghiêng ngược chiều lớn, nhằm nâng cao khả năng an toàn cho lốp, loại CP1 có một mặt
nghiêng, loại CP2 có hai mặt nghiêng hai phía. Thường ở trên xe ngày nay là loại CP2.
Kiểu lòng vành không đối xứng không có chữ S hoặc thay chữ S bằng chữ A
Ở Châu Âu ký hiệu cho hai loại vành không đối xứng có profin an toàn là:
Theo quy định mới nhất của ISO thì kích thước được ghi lên đầu tiên.
Thí dụ: 13 x 5 J–S lòng vành đối xứng
13 x 5 J lòng vành không đối xứng
B. HỆ THỐNG TREO.
3.3. Khái niệm.
Hệ thống treo ở đây được hiểu là hệ thống liên kết giữa bánh xe và khung xe hoặc
vỏ xe. Mối liên kết treo của xe là mối liên kết đàn hồi. Nó có các chức năng sau đây:
-
Tạo điều kiện cho bánh xe thực hiện chuyển động tương đối theo phương thẳng
đứng đối với khung xe hoặc vỏ xe theo yêu cầu dao động “êm dịu”, hạn chế tới
mức có thể chấp nhận được những chuyển động không muốn có khác của bánh
xe (như lắc ngang, lắc dọc…).
-
Truyền lực, mômen giữa bánh xe và khung xe: bao gồm lực thẳng đứng (tải
trọng, phản lực), lực dọc (lực kéo hoặc lực phanh, lực đẩy hoặc lực kéo với
khung, vỏ) lực bên (lực ly tâm, lực gió bên, phản lực bên…) mômen chủ động
và mômen phanh.
Hình 3.7. Sơ đồ tổng thể hệ treo phụ thuộc (a) và hệ treo độc lập (b)
1. Thùng xe. 2. Bộ phận đàn hồi. 3. Bộ phận giảm chấn.
4. Dầm cầu cứng. 5. Các đòn liên kết của hệ thống treo.
- Hệ thống treo phụ thuộc: Là hệ thống treo mà các bánh xe đặt trên dầm liền, bộ
phận giảm chấn và đàn hồi đặt giữa thùng xe và dầm cầu liền. Qua cấu tạo hệ thống treo
phụ thuộc, sự dịch chuyển của một bên bánh xe theo phương thẳng đứng sẽ gây nên
chuyển vị nào đó của bánh xe bên kia, chúng ta có ý nghĩa chúng “phụ thuộc ” lẫn nhau
- Hệ thống treo độc lập là hệ thống treo mà các bánh xe gắn “độc lập ”với khung
vỏ thông qua các đòn, bộ phận giảm chấn, đàn hồi. Các bánh xe “độc lập” dịch chuyển
tương đối với khung vỏ. Trong thực tế chuyển động của xe, điều này chỉ đúng khi chúng
ta coi thùng xe hoặc vỏ xe đứng yên.
Ngoài ra người ta còn phân chia hệ thống treo theo nhiều cách khác như:
-
Dựa vào tính chất động học, hệ thống treo độc lập còn chia ra các loại: treo trên
hai đòn ngang, treo một đòn ngang và giảm chấn, treo đòn dọc, treo đòn chéo.
-
Hệ thống treo còn được phân loại theo kết cấu của bộ phận đàn hồi như: Treo
nhíp lá, treo lò xo, treo thanh xoắn, treo khí nén, treo thủy khí.
-
Phân loại theo kết cấu giảm chấn: Giảm chấn ống, đòn, giảm chấn có áp suất
trong bằng áp suất khí quyển, giảm chấn có áp suất trong cao.
3.4. Khối lượng được treo và khối lượng không được treo.
Hình 3.8. Khối lượng được treo và khối lượng không được treo
Thân xe được đỡ bằng các lò xo. Khối lượng của thân xe đặt trên lò xo được gọi là
“ khối lượng được treo”.
Bánh xe, các cầu xe và các bộ phận khác của xe không được lò xo đỡ thì tạo thành
“khối lượng không được treo”.
Nói chung khối lượng được treo càng lớn thì xe chạy càng êm, vì với khối lượng
này lớn thì khả năng thân xe bị xóc nẩy lên càng thấp. Ngược lại, nếu khối lượng không
được treo càng lớn thì càng dễ làm cho thân xe xóc nẩy lên. Sự dao động và xóc nẩy của
các phần được treo, đặc biệt là thân xe, gây ảnh hưởng lớn đến độ êm của thân xe.
Hình 3.10. Trạng thái dao động của khối lượng không dược treo
1. Sự dich đứng 2. Sự xoay dọc 3. Sự uốn
Dao động của khối lượng không được treo có thể phân ra như sau:
Sự dịch đứng: Là chuyển động lên xuống của bánh xe, thường xuất hiện khi xe
chạy với tốc độ trung bình và cao trên đường gợn sóng.
Sự xoay dọc: Là dao động lên xuống theo chiều ngược nhau của bánh xe bên phải
và bên trái, làm cho bánh xe nhảy lên, bỏ bám mặt đường. Hiện tượng này thường dễ xảy
ra đối với xe có hệ thống treo phụ thuộc.
Sự uốn: Là hiện tượng xảy ra khi mô men tăng tốc hoặc mô men phanh tác động
lên nhíp, có xu hướng làm quay nhíp quanh trục bánh xe. Dao động này có ảnh hưởng
làm xe chạy không êm.
( hằng số )
Độ cứng lò xo.
Khoảng biến dạng của lò xo tùy thuộc vào lực (tải trọng) tác dụng lên nó. Trị số thu
được bằng cách chia trị số lực (w) cho khoảng biến dạng (a) là một hằng số. Hằng số (k)
này được gọi là độ cứng lò xo hoặc “hằng số lò xo” lò xo có độ cứng nhỏ được gọi là
“mềm”, còn lò xo có độ cứng lớn thì
được gọi là “cứng”. Dạng dao động
1 2 3
Hình 3.13. Các loại lò xo trong hệ
thống treo
1. Nhíp
2. Lò xo trụ 4 5
3. Lò xo thanh xoắn
4. Lò xo cao su
5. Lò xo không khí
Nhíp.
Nhíp được làm bằng thép lò xo uốn cong, được gọi là “lá”, xếp chồng lên nhau theo
thứ tự từ ngắn nhất đến dài nhất. Tập lá lò xo này được ép với nhau bằng một bulông
hoặc tán rivê ở giữa, và để cho các lá không bị xô lệch, chúng được kẹp giữ ở một số vị
trí. Hai đầu lá dài nhất (lá chính) được uốn cong thành vòng để lắp ghép với khung xe
hoặc các kết cấu khác.
Nhíp càng dài thì càng mềm. Số lá nhíp càng nhiều thì nhíp càng chịu tải trọng lớn
hơn, mặt khác, nhíp sẽ cứng hơn và ảnh hưởng đến độ êm.
Bản thân nhíp đã có đủ độ cứng vững để giữ cho cầu xe ở đúng vị trí nên không cần
sử dụng các liên kết khác. Nhíp thực hiện được chức năng tự khống chế dao động thông
qua ma sát giữa các lá nhíp.
Nhíp có đủ sức bền để chịu tải trọng nặng. Vì có ma sát giữa các lá nhíp nên nhíp
khó hấp thu các rung động nhỏ từ mặt đường. Bởi vậy nhíp thường được sử dụng cho các
xe cỡ lớn, vận chuyển tải trọng nặng nên cần chú trọng đến độ bền hơn.
Độ uốn cong của lá nhíp được gọi là “độ võng”. Vì lá nhíp càng ngắn thì độ võng
càng lớn nên lá nhíp dưới cong hơn lá nhíp trên nó. Khi xiết chặt bulong ở giữa, các lá
nhíp hơi duỗi thẳng ra làm cho các đầu lá nhíp ép lên nhau rất chặt. Độ cong tổng thể của
nhíp được gọi là “độ vồng”. Tuy nhiên, ma sát giữa các lá nhíp cũng làm giảm độ êm, vì
nó làm giảm tính uốn của nhíp.
Khoa CKĐL - ĐH_SPKT_HY 123
Đề cương bài giảng môn: Cấu tạo ô tô
Mục đích của độ võng.
Khi nhíp bị uốn, độ võng làm cho các lá nhíp cọ vào nhau, và ma sát xuất hiện giữa
các lá nhíp sẽ nhanh chóng làm tắt dao động của nhíp. Ma sát này được gọi là ma sát giữa
các lá nhíp, và đó là một trong những đặc tính quan trọng nhất của nhíp. Tuy nhiên, ma
sát này cũng làm giảm độ chạy êm của xe, vì rằng nó làm cho nhíp kém tính uốn. Vì vậy,
nhíp thường được sử dụng cho các xe thương mại.
Khi nhíp nẩy lên, độ võng giữ cho các lá nhíp khít với nhau, ngăn không cho đất,
cát…lọt vào giữa các lá nhíp và gây mài mòn.
Biện pháp giảm ma sát giữa các lá nhíp.
Đặt các miếng đệm giảm thanh vào giữa các lá nhíp, ở phần đầu lá, để chúng dễ
trượt lên nhau.
Mỗi lá nhíp cũng được làm vát hai đầu để chúng tạo ra một áp suất thích hợp khi
tiếp xúc với nhau
Nhíp phụ.
Lò xo không khí.
Lò xo không khí sử dụng đặc tính đàn hồi của
Buồng
không khí khi bị nén. không khí
Những lò xo này rất mềm khi xe chưa có tải,
nhưng hệ số lò xo có thể tăng lên khi tăng tải nhờ Màng cuộn
tăng áp suất trong xy lanh. Đặc tính này giúp cho xe
chạy êm cả khi tải nhẹ cũng như khi đầy tải.
Chiều cao của xe có thể giữ không đổi ngay cả
khi tải trọng thay đổi, bằng cách điều chỉnh áp suất
không khí. Tuy nhiên, hệ thống treo dùng lò xo
không khí cần phải có trang bị điều chỉnh áp suất
không khí và máy nén khí…nên hệ thống treo sẽ rất Hình 3.19 Sơ đồ cấu tạo
phức tạp. lò xo không khí
1. Chốt
2. Cao su chắn bụi
3. Đế khớp cầu
4. Thân
5. Giảm chấn cao su
3.26. Một số dạng tiết diện của đòn 3.25. Một số kết cấu thanh đòn
chế tạo bằng phương pháp dập, hàn chế tạo từ phương pháp đúc
3. Lò xo trụ.
4. Dầm hệ thống treo sau.
Trong các kiểu xe hiện đại hệ thống treo và trục có độ bền cao hơn trước, mặt
đường lại bằng phẳng lên bánh xe không cần nghiêng dương nhiều như trước nữa. Vì vậy
góc camber giảm xuống gần đến “không”( một số xe băng không). Trên thực tế bánh xe
có camber âm đang được áp dụng phổ biến để tăng tính năng chạy đường vòng của xe.
a) Camber âm.
Khi tải trọng thẳng đứng tác dụng lên một bánh xe nghiêng sẽ sinh ra một lực theo
phương nằm ngang. Lực này gọi là lực đẩy ngang nó tác động theo chiều vào trong khi
bánh xe có camber âm, và theo chiều ngược lại khi xe có camber dương.
Khi xe chạy trên đường vòng vì, vì xe có xu hướng nghiêng ra phía ngoài lên
camber của lốp xe trở lên dương hơn, lực đẩy ngang về phía trong cùng giảm xuống và
lực quay vòng cũng giảm xuống. Góc camber âm của bánh xe giữ cho xe không bị
nghiêng dương khi chạy vào đường vòng và duy trì lực quay vòng thích hợp.
-
- Ngăn ngừa pháp sinh camber âm ngoài ý muốn do tải trọng: giữ cho phía trên
của xe không bị nghiêng về phía trong do sự biến dạng của các bộ phận của hệ
thống treo và bạc lót gây ra bởi trọng lượng của hàng hoá và hành khách.
4.1.3. Góc nghiêng dọc của trụ đứng ( góc caster và khoảng caster)
Góc caster là góc nghiêng về phía trước hoặc
phía sau của trụ xoay đứng, được xác định bằng góc
nghiêng giữa trục xoay đứng và đường thẳng đứng
khi nhìn từ cạnh xe.
Khi trục xoay đứng nghiêng về phía sau gọi là “
caster dương”, ngược lại khi trục xoay đứng nghiêng
về phía trước gọi là “caster âm”.
Khoảng cách từ giao điểm giữa đường tâm
trục xoay đứng và mặt đường đến tâm điểm tiếp xúc
giữa lốp xe với mặt đường được gọi là “khoảng
caster”.
Góc caster có ảnh hưởng đến độ ổn định khi xe
chạy trên đường thẳng và khoảng caster ảnh hưởng Hình 4.8. Góc Caster
đến tính năng hồi vị bánh xe khi xe chạy trên đường
vòng.
-
- Tăng độ ổn định chạy trên đường thẳng
4.1.6. Bán kính quay vòng (góc bánh xe, góc quay vòng).
Bán kính quay vòng góc quay của bánh xe phía trước bên trái và bên phải khi chạy
trên đường vòng. Với góc quay của bánh xe bên phải và bên trái khác nhau, phù hợp với
tâm quay của cả bốn bánh xe thì độ ổn định của xe chạy trên đường vòng sẽ tăng lên.
Nều bán kính quay không đúng, lốp xe bên trong hoặc ngoài sẽ bị trượt về một bên
và không thể quay xe một cách nhẹ nhàng. Điều này cũng làm cho lốp xe mòn không đều
B. HỆ THỐNG LÁI.
4.2. Sơ đồ cấu tạo của hệ thống lái.
Hệ thống lái là hệ thống điều khiển hướng chuyển động của xe. Nó có tác dụng là
dùng để thay đổi hướng chuyển động nhờ quay các bánh xe dẫn hướng cũng như để giữ
hướng chuyển động thẳng hoặc cong của ôtô khi cần thiết. Trong quá trình chuyển động
hệ thống lái có ảnh hưởng lớn đến sự an toàn chuyển động nhất là ở tốc độ cao do đó hệ
thống lái không ngừng được hoàn thiện.
Cấu tạo của hệ thống lái miêu tả (hình 4.13) và bao gồm các bộ phận chính sau đây:
vành lái, trục lái, cơ cấu lái, các đòn dẫn động lái, bánh xe dẫn hướng.
1. Vành lái.
2. Trục lái.
3. Đòn quay.
4. Hộp cơ cấu lái.
4.2.1. Sự quay vòng của bánh xe và các trạng thái quay vòng của nó.
Trong điều khiển chuyển động, hiện tượng “quay vòng thừa” làm gia tăng lực ly
tâm gây nguy hiểm cho trạng thái chuyển động, đòi hỏi người lái xe phải có kinh nghiệm
xử lý. Đó là trạng thái quay vòng nguy hiểm (mất tính ổn định và tính điều khiển).
Để thỏa mãn điều kiện không bị trượt bánh xe sau thì tâm quay vòng phải nằm
B
cot g cot g
L
Hình 4.18. Cơ cấu đòn ngang nối liên kết trên hệ thống treo độc lập
Đòn ngang nối nằm sau dầm cầu
Đòn ngang nối nằm trước dầm cầu
Hình 4.19. Các dạng bố trí đòn dẫn động lái với cơ cấu lái dạng đòn quay
1. Đòn quay chính 2. Đòn quay phụ
3. Đòn ngang bên có cơ cấu điều chỉnh chiều dài 4. Đòn ngang liên kết
4. Các đòn 3 có thể điều chỉnh chiều dài đòn để tạo điều kiện điều chỉnh độ chụm bánh xe
dẫn hướng, vì vậy các đòn 3 phải có chiều dài như nhau.
Trường hợp b: Có cấu lái đặt trước trục cầu trước, đòn 4 cũng là đòn liên kết và
cùng với đòn 3 đều đặt sau trục cầu trước.
Trường hợp c: Cơ cấu lái đặt trước, các đòn ngang đặt trước trục cầu xe.
Trường hợp d:Cơ cấu lái đặt sau, các đòn ngang 3, 4 đặt trước. Đây là loại xe có
4 bánh chủ động.
Hình 4.20. Bố trí dẫn động lái trên hệ thống treo độc lập
có cơ cấu lái thanh răng, bánh răng
1. Bánh răng chủ động 2. Thanh răng
3. Ổ trượt 4. Đòn bên dẫn động bánh xe
5. Đòn ngang bên có cơ cấu điều chỉnh
Trường hợp a: Cơ cấu lái và đòn dẫn động lái đặt sau trục cầu trước. Vai trò của
thanh răng chỉ đảm nhận chuyển động tịnh tiến, các đòn ngang bên dài, góc lắc trong quá
trình chuyển động theo phương thẳng đứng của bánh xe gây nên ở đòn ngang bên nhỏ vì
vậy bánh xe bị lắc do góc tự điều khiển.
Trường hợp b: Cơ cấu lái đặt trước trục cầu trước, đòn ngang liên kết là thanh
răng, đòn ngang bên nối từ thanh răng tới đòn bên dẫn động bánh xe. Kết cấu gọn, chiếm
ít chỗ ở phần đầu xe. Các đòn ngang bên có khả năng điều chỉnh chiều dài.
Trường hợp c: Đòn ngang bên và đòn ngang đặt trước cầu xe. Bạc trượt 3 đặt cố
định trên vỏ cơ cấu lái gắn với vỏ xe.
Trường hợp d: Thanh răng và cơ cấu lái đặt sau, đòn dẫn động bánh xe đặt trước
trục bánh xe.
Ở các trường hợp b, c, d đòn ngang bên ngắn hơn trường hợp a. Thanh răng bố trí
trên khung xe nên giảm rung lắc cơ cấu lái.
Hình 4.21. Các dạng khớp cầu của đòn dẫn động lái bôi trơn vĩnh cửu.
a. Bạc kim loại b. Bạc nhựa c. Bạc cao su
Khớp cầu có bạc nhựa liền khối, có độ biến dạng rất nhỏ và chịu ma sát tốt, giá
thành không cao. Loại này gặp hầu hết ở các xe con hiện nay.
Ở các hệ thống có đòn quay, các đòn phụ chỉ đảm nhận mối quan hệ dịch chuyển
hình học, lực tác dụng lên khớp nhỏ, do vậy được bố trí bạc bằng cao su. Góc lắc của
khớp cho phép là 70.
(
4
H ì
3
n 1. Chốt cầu
h 2. Gối đỡ chốt cầu 2
1
3. Đai ốc điều chỉnh
Hình 4.24. Đòn ngang có hai khớp cầu bôi trơn vĩnh cửu
Trên các đòn cho phép điều chỉnh chiều dài, có hai đầu là khớp cầu có thể được bôi
trơn “vĩnh cửu”. Ở loại thân đòn có thể điều chỉnh có hai đầu là ren, chiều ren ngược
nhau để khi điều chỉnh chỉ phải xoay thân và ốc. Các mối ghép này cần xoa dầu, mỡ khi
lắp để chống gỉ. Ốc khóa có thể ở dạng bu lông kẹp chặt, hoặc ốc hãm. Loại thân đòn có
thể điều chỉnh một đầu thường thấy trên hệ thống lái có thanh răng làm nhiệm vụ đòn
ngang liên kết.
Các khớp cầu bắt với các đòn liên quan cần phải chặt, bởi vậy thường có cấu trúc là
mặt côn, và xiết chặt bằng êcu có khóa hãm hoặc chốt chẻ. Trong sử dụng các êcu này
cần thiết phải thường xuyên kiểm tra và vặn chặt.
Trục vít lõm được bắt với vành lái thông qua trục lái và trục các đăng. Trục vít ép
căng với trục và quay trên hai ổ bi. Ổ bi có thể điều chỉnh độ dơ nhờ các căn đệm điều
chỉnh. Phớt che bụi chắn dầu. Dạng trục vít lõm cho phép thay đổi tỷ số truyền của cơ
cấu lái. Sự thay đổi này không lớn (khoảng 10%), ở vị trí trung gian, tỷ số truyền lớn
nhằm giảm nhẹ lực đánh tay lái, ở các vị trí biên, tỷ số truyền nhỏ, lực đánh lái lớn,
nhưng có thể điều chỉnh góc quay bánh xe nhanh chóng. Con lăn ăn khớp với trục vít và
có thể lắc trên trục để tạo nên chuyển động quay của trục này. Con lăn quay trơn trên trục
nhằm giảm ma sát khi hoạt động. Giữa con lăn và trục có ổ bi kim. Trục đặt trên nạng
(đồng thời là trục bị động). Trục bị động đặt trên bạc tựa dài và được hạn chế dọc trục
nhờ ốc giữ và ốc điều chỉnh. Phớt chắn dầu và che bụi cho trục bị động. Đầu ngoài trục bị
động dạng hình côn nhỏ có then tam giác để lắp đòn quay đứng dẫn động các đòn của hệ
thống lái. Để giữ chặt đòn đứng với trục quay nhờ đệm vênh và êcu. Vị trí tương đối của
con lăn và trục vít được xác định nhờ ốc điều chỉnh đặt trên nắp của cơ cấu lái. Giữa tâm
con lăn và tâm trục vít có độ lệch, khi sử dụng chỗ ăn khớp bị mòn, có thể đẩy sâu con
lăn vào trục bị động tạo nên khả năng ăn khớp mới với độ dơ nhỏ. Vỏ của cơ cấu lái có
các lỗ để bắt trên giá của xe. Trên nắp có một lỗ đổ dầu và xác định mức dầu trong cơ cấu
lái
Khoa CKĐL - ĐH_SPKT_HY 160
Đề cương bài giảng môn: Cấu tạo ô tô
Loại cơ cấu lái trục vít con lăn thường được lắp trên xe con có cầu sau chủ động và
xe tải lớn, có tỷ số truyền thay đổi, hiệu suất thuận lớn hơn hiệu suất nghịch đảm bảo
giảm va đập từ bánh xe truyền lên vành lái. Khe hở bên trong cơ cấu lái nhỏ ở vùng trung
gian, còn ở các biên, khe hở bên lớn tránh kẹt cơ cấu lái khi vùng trung gian bị mòn. Cơ
cấu có độ bền mòn cao, khả năng làm việc tốt nên dùng cho xe có khả năng cơ động cao
4.4.3. Cơ cấu lái loại bi tuần hoàn (trục vít êcu bi – thanh răng bánh răng).
Cơ cấu lái loại này được dùng cho các xe loại lớn có hoặc không có trợ lực, trên xe
nhỏ ít dùng hơn.
Cấu tạo của nó bao gồm: Trục vít quay xung quanh tâm và êcu ôm ngoài trục vít
thông qua các viên bi ăn khớp, tạo nên bộ truyền trục vít – êcu. Bên ngoài êcu có các
răng dạng thanh răng. Các răng của bánh răng (một phần bánh răng) ăn khớp với thanh
răng, tạo nên bộ truyền thanh răng – bánh răng. Như vậy khi trục vít (đóng vai trò chủ
động ) quay, êcu thanh răng chuyển động tịnh tiến, bánh răng quay theo (đóng vai trò bị
động).
Hình 4.27. Cơ cấu lái trục vít êcu bi - thanh răng bánh răng
Trục vít đặt trên hai ổ bi cầu và được điều chỉnh nhờ êcu 3. Các viên bi nằm trên hai
nửa rãnh của trục vít và của êcu. Nhờ các viên bi lăn trong rãnh nên giảm ma sát đáng kể
trên cơ cấu. Các viên bi được hoạt động theo vòng kín nhờ các rãnh dẫn bi. Kết cấu trục
vít êcu bi có độ bền cao và không phải điều chỉnh. Thanh răng là mặt ngoài của êcu ăn
khớp với bánh răng. Các răng được chế tạo không đều, một đầu to một đầu nhỏ. Bánh
răng chế tạo liền trục có số lượng răng ít, profin răng thân khai, răng thẳng dạng côn.
Nhờ cấu tạo răng thanh răng và răng bánh răng côn ngược chiều nên sau khi cơ cấu bị
mòn cho phép điều chỉnh được khe hở. Trục bánh răng đặt trên hai ổ bi kim nằm trong
vỏ và nắp. Đầu trục bánh răng có xẻ rãnh để đặt bulông tỳ lên trục. Êcu hãm nằm ngoài
2. Vành lái.
Trục lái và vành lái đặt trên buồng lái và là bộ phận cần thiết để điều khiển chuyển
động của xe. Trục lái và vành lái truyền lực điều khiển từ vành lái tới cơ cấu lái. Như
vậy trục lái cần phải đủ cứng để truyền mômen điều khiển, nhưng lại phải đảm bảo giảm
rung động trong hệ thống lái, tránh gây rung ồn trong buồng điều khiển. Cơ cấu điều
khiển hệ thống lái có kết cấu nhỏ gọn, bố trí hợp lí, đồng thời có khả năng đàn hồi tốt
theo phương dọc xe để hạn chế tổn thương có thể xảy ra khi gặp tai nạn. Với các yêu cầu
cơ bản như trên, kết cấu trục lái và vành lái rất đa dạng, ngoài ra trên vỏ trục lái còn có
thêm nhiều cơ cấu điều khiển liên quan như: cần điều khiển hộp số, tín hiệu đèn, gạt mưa,
còi…, càng làm tăng sự phức tạp của chúng. Đa số các xe sử dụng trục “gẫy” được cấu
tạo từ các trụ đặc và có khớp các đăng nối trục.
Nhờ các trục không trùng đường tâm, lại liên kết bằng các khớp các đăng nên khi bị
xô ngang theo phương dọc (đâm xe) cơ cấu lái bị đẩy lùi về phía sau, nên vành lái không
ép mạnh vào người lái, nâng cao khả năng an toàn, đồng thời tạo điều kiện tháo lắp các
trục nối dễ dàng.
Thân bơm: Bơm được dẫn động bằng puly trục khủy động cơ và dây đai dẫn động,
và đưa dầu bị nén vào hộp số cơ cấu lái. Lưu lượng của bơm tỷ lệ với tốc độ của động cơ
nhưng lưu lượng dầu đưa vào hộp cơ cấu lái được điều tiết nhờ một van điều khiển lưu
lượng và lượng dầu thừa được đưa trở lại đầu hút của bơm.
Bình chứa: Bình chứa cung cấp dầu trợ lực lái. Nó được lắp trực tiếp vào thân bơm
hoặc lắp tách biệt. Nếu không lắp với thân bơm thì sẽ được nối với bơm bằng hai ống
mềm. Thông thường, nắp bình chứa có một thước đo mức để kiểm tra mức dầu. Nếu mức
dầu trong bình chứa giảm dưới mức chuẩn thì bơm sẽ hút không khí vào gây ra lỗi trong
vận hành.
Van điều khiển lưu lượng: Điều chỉnh lượng dòng chảy dầu từ bơm tới hộp cơ cấu
lái, duy trì lưu lượng không đổi mà không phụ thuộc tốc độ bơm(v/ph).
Hình 4.30. Cấu tạo bơm thủy lực loại cánh gạt
-
Bơm trợ lực lái.
Rôto quay trong một vòng cam được gắn chắc với vỏ bơm. Rô to có các rãnh để gắn
các cánh bơm được gắn vào các rãnh đó. Chu vi vòng ngoài của rô to hình tròn nhưng
mặt trong của vòng cam hình ô van do vậy tồn tại một khe hở này để tạo thành một
buồng chứa dầu. Cánh bơm bị giữ sát vào bề mặt trong của vòng cam bằng lực ly tâm và
áp suất dầu tác động sau cánh bơm, hình thành một phớt dầu ngăn rò rỉ áp suất từ giữa
cánh gạt và vòng cam khi bơm tạo áp suất dầu. Dung tích buồng dầu có thể tăng hoặc
giảm khi rô to quay để vận hành bơm. Khi xe quay vòng, vành lái di chuyển tạo khả năng
quay cụm.
1. Đường dầu
2. Vỏ van phân phối
3. Trụ lái
4. Thanh răng
5. Con trượt phân phối
6. Cơ cấu lái
Hình 4.32. Sơ đồ cấu tạo hộp cơ cấu lái có trợ lực
A Đường dầu hồi
B Dầu từ bơm tới
a) Mô tả.
Piston trong xi lanh trợ lực được đặt trên thanh răng, và thanh răng dịch chuyển do
áp suất dầu tạo ra từ bơm trợ lực lái tác động lên piston theo cả hai hướng. Một phớt dầu
trên piston ngăn dầu rò rỉ ra ngoài. Trục van điều khiển được nối với vô lăng. Khi vô lăng
ở vị trí trung hòa (xe chạy thẳng) thì van điều khiển cũng ở vị trí trung hòa do đó dầu từ
bơm trợ lực lái không vào khoang nào mà quay trở lại bình chứa. Tuy nhiên, khi vô lăng
quay theo hướng nào đó thì van điều khiển thay đổi đường truyền do vậy dầu chảy vào
một trong các buồng. Dầu trong buồng đối diện bị đẩy ra ngoài và chảy về bình chứa theo
van điều khiển.
Hiện nay có 3 loại van điều khiển khác nhau để điều khiển sự chuyển đổi đường dẫn
đó là các van cuộn cảm, van quay và các van cánh. Tất cả các loại van đó đều có một
thanh xoắn nằm giữa trục van điều khiển và trục vít. Van điều khiển vận hành theo mức
độ xoắn của thanh xoắn.
PPS loại mới (trợ lái phi tuyến tính) làm thay đổi lực vận hành vô lăng phù hợp với
tốc độ xe. Ở tốc độ chạy chậm lực đánh lái nhẹ hơn và ở tốc độ cao lực lái nặng hơn.
Hoạt động: Trợ lái phi tuyến tính loại phản ứng thủy lực sử dụng một thanh xoắn
mỏng hơn thanh xoắn trong trợ lái thông thường để giảm lực lái cần thiết khi lái tại chỗ
4.6.4 EPS.
4
2
1 5
8
7
Hình 4.38. Cấu tạo mô tơ điện một chiều và cơ cấu giảm tốc
1. Vòng bi 2. Trục vít 3. Vỏ trục lái
4. Khớp nối 5. Roto 6. Stato
7. Trục mô tơ 8. Trục lái chính 9. Bánh vít
Khoa CKĐL - ĐH_SPKT_HY vòng của hệ thống lái bốn bánh 173
a) Ngược chiều ở tốc độ thấp.
b) Cùng chiều ở tốc độ cao.
Đề cương bài giảng môn: Cấu tạo ô tô
xe 4WD cũng có thể phân loại thành các loại FF (Động cơ ở phía trước, bánh xe
dẫn động ở phía trước) và FR (động cơ dẫn động ở phía trước, bánh xe dẫn động
ở phía sau). Ngoài ra, các xe 4WD còn có thể phân loại thành các loại xe để chạy
trên địa hình phức tạp và các loại xe để chạy trên đường.
CHƯƠNG V: THÂN VỎ XE
5.1. Kiểu thân xe .
Thân xe là bộ phận của xe dùng để chở
người hay hàng hóa. Có rất nhiều kiểu thân
xe khác nhau.
Sedan: Đây là loại xe du lịch được chú
trọng vào tiện nghi của hành khách và lái xe.
Coupe: Đây là loại xe thể thao được chú trọng vào kiểu dáng và tính năng.
Lift back: (Hatch back) Về cơ bản, loại này tương tự như loại coupe. khu vực dành
cho người và hàng hóa được gắn liền nhau. Cửa hậu và cửa sổ hậu mở ra cùng với nhau.
Hardtop: Đây là loại xe sedan không có khung cửa sổ cũng như trụ đỡ giữa.
Convertible: Đây là loại sedan hay coupe mà có thể lái xe với trần xe cuốn lên hay
hạ xuống.
1
2
1 2
Loại hai điểm, 2. loại ba điểm
Đai an toàn
1 2 3