Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHI TIẾT GIA CÔNG VÀ VẬT LIỆU PHUN ÉP
NHỰA CHI TIẾT...............................................................................................................1
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ KHUÔN PHUN ÉP NHỰA SẢN PHẨM – NẮP CHAI
NƯỚC GIẶT.....................................................................................................................18
CHƯƠNG III: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG MỘT SỐ CHI TIẾT
KHUÔN.............................................................................................................................46
Bảng 2. 3: Cơ tính..............................................................................................................45
Hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển, thực hiện công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cùng với sự phát triển của nền kỹ thuật hiện đại với những
thành tựu nhảy vọt thì yêu cầu ứng dụng công nghệ cao vào trong sản xuất càng lớn, đặc
biệt với ngành cơ khí chế tạo. Là sinh viên khoa Cơ khí chuyên ngành công nghệ chế tạo
trường Đại học GTVT, sau 4 năm học tập và rèn luyện dưới sự chỉ bảo tận tình của các
thầy, cô giáo trong bộ môn, em đã học hỏi rất nhiều điều bổ ích. Theo nhiệm vụ thiết kế
tốt nghiệp của bộ môn, đề tài tốt nghiệp của em là “Thiết kế khuôn phu ép nhựa chi
tiết: nắp chai nước giặt”. Mặc dù mới du nhập vào Việt Nam nhưng chế tạo khuôn mẫu
cũng có những bước phát triển đáng kể. Tuy nhiên sản phẩm ngành này là các bộ khuôn
thường có những yêu cầu khá cao về chất lượng, khuôn có những bề mặt phức tạp, đòi hỏi
độ chính xác cao mà công nghệ truyền thống đôi khi rất khó đảm bảo yêu cầu đó. Chính
vì vậy, để đáp ứng các yêu cầu trên thì đòi hỏi phải đưa công nghệ mới vào sản xuất.
Trong đó việc khai thác các modul phần mềm sản xuất khuôn mẫu, nghiên cứu thiết kế
khuôn chiếm một phần quan trọng. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ
môn, đặc biệt là Ths. Nguyễn Văn Hưởng đã giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án tốt
nghiệp này.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHI TIẾT GIA CÔNG VÀ VẬT LIỆU PHUN ÉP
NHỰA CHI TIẾT
Nắp chai điển hình phổ thông gồm 3 phần: Phần nắp, miếng đệm và đai an toàn.
Xung quanh nắp chai thường có những rãnh hoặc vân sần để dễ mở hơn. Mặc số loại
nắp chai có cách mở đặc biệt thì sẽ được in kèm hướng dẫn mở nắp. Ví dụ: Một số chai
đựng thuốc có cách mở nắp tương đối phức tạp nhằm hạn chế trẻ em có thể nhầm tưởng là
kẹo và mở nắp để ăn.
Bên trong nắp chai có các đường rãnh khớp với miệng chai để khi đóng lại thì vừa
khớp để ngăn các chất đựng bên trong bị rò rỉ ra ngoài. Một miếng đệm bằng nhựa cũng
được thêm trong nắp chai để ngăn không khí lọt vào làm hỏng chất đựng bên trong.
Ngoài ra, nắp chai còn có một vòng đai có tác dụng niêm phong chai lại. Nếu đai an
toàn này còn nguyên vẹn thì có nghĩa chai chưa từng được mở ra, và ngược lại. Đối với
các loại nước uống thì đai an toàn rất quan trọng, giúp người tiêu dùng đánh giá nhanh
được chất lượng của thức uống.
Nắp chai trên thị trường chủ yếu được làm từ 2 vật liệu phổ thông đó là:
- Nắp nhựa: Phần lớn các loại nắp chai nhựa hiện nay được làm từ nhựa tái chế.
Phổ biến nhất là 4 loại nhựa sau:
Nhựa PET: Có đặc tính nhẹ và bền, thường được sử dụng làm nắp chai nước ngọt.
Nhựa HDPE (polyethylene mật độ cao): Dai và cứng nhưng vẫn tương đối nhẹ.
Nhựa LDPE (polyethylene mật độ thấp): Mềm, dẻo nên có khả năng chịu được va
đập tuyệt vời.
Nhựa PP (polypropylene): Đây là loại nhựa cứng cáp và khá chắc chắn.
Nhựa PC (polycarbonate): Đây là loại nhựa tương đối cao cấp và đắt tiền, nên
thường dùng làm nắp chai trong phòng thí nghiệm hoặc các sản phẩm thức uống
cho trẻ em.
- Nắp nhôm
Nút nhôm là một sản phẩm làm từ nhôm thường được dùng để đậy cho chai thủy tinh, hũ
nhựa, lọ thuốc vì giúp bảo quản thức uống và tăng tính thẩm mỹ, sang trọng cho sản
phẩm.
Nhôm là loại vật liệu có độ bền cao, dễ tạo hình và không bị gỉ sét.
Nắp chai nhôm có kích thước đa dạng, có thể in thông tin lên bề mặt, giúp chai lọ có được
sự sang trọng, thẩm mỹ, gia tăng giá trị sản phẩm.
Trong một số trường hợp đặc biệt thì nắp có thể được làm từ chất liệu thép, ví dụ nắp chai
bia.
Tùy theo từng loại chai cần đóng nắp với yêu cầu về kích thước, hình dạng mà nắp chai sẽ
được sản xuất theo yêu cầu.
Nắp chai nước suối, chai nước ngọt,…: Những chai này đều sử dụng nắp nhựa có
ren (gen) vặn với các size đường kính phổ biến: 20mm, 28mm, 30mm, 33mm,.. với nhiều
màu sắc đa dạng: đỏ, đen, xanh lam, trắng,… Ta cũng có thể yêu cầu khắc thông tin hoặc
in lên bề mặt của nắp để định vị thương hiệu.
Nắp chai nước hoa, nắp lọ nước hoa: Nắp chai nước hoa thường được thiết kế
dạng có vòi xịt nước hoa với nhiều kiểu dáng đặc trưng của từng hãng sản xuất nước hoa.
Nắp chai dầu gội, sữa tắm: Những chai dầu gội hay chai sữa tắm đều có nắp nhựa
có gen vặn dạng vòi ấn đặc trưng.
Nắp chai dầu ăn, dầu nhớt, chai dịch: Những chai này sử dụng nắp nhựa vặn gen
(ren) vào chai, bên trong nắp có móc giật để mở nắp chứ không phải mở kiểu vặn xoáy.
Nắp chai bia, chai nước ngọt thủy tinh: Nắp chai bia được làm từ chất liệu thép
lá kỹ thuật, đã in sẵn thông tin lên bề mặt, có 21 răng cưa và được đóng dập vào miệng
chai.
Nút chai rượu vang, chai nước mắm, chai rượu: Nút chai rượu vang bằng gỗ
sồi, bọc bên ngoài là nắp nhôm có đai hoặc mũ chụp nhựa PVC dùng đóng nắp cho chai
thủy tinh. Các chai nước mắm, chai rượu mạnh thường là nắp chụp hoặc nắp nhôm có
vòng đệm.
Nắp lọ thuốc tiêm: Là loại nắp đặc biệt với nhiều tiêu chuẩn khắt khe về chất liệu
cũng như quy cách, sử dụng đóng nắp cho lọ thủy tinh. Có một lớp nút cao su, bọc bên
ngoài có thể là nắp nhựa cứng và nhôm.
b. Ứng dụng
- Polyethylene mật độ thấp được sử dụng cho các sản phẩm đòi hỏi mềm và dẻo. Nó
thường được sử dụng cho nhựa có hình dạng phức tạp hoặc vật liệu đóng gói.
- Polyethylene mật độ thấp thường được sử dụng để cải thiện tính chảy loãng của vật
liệu đúc "molding materials".
- Polyethylene mật độ cao thường được sử dụng cho những thùng chứa hình trụ,
hoặc cho những sản phẩm nhựa lớn như là thùng phi.
c. Chú ý
- Nếu nhiệt độ đúc cao sẽ dẫn đến kết quả như sau: Chù kỳ đúc "molding cycle" trở
nên dài hơn, độ bền va đập giảm đi, độ co ngót " shrinkage" trở nên lớn hơn, và trọng
lượng riêng tăng lên.
- Nhiệt độ đúc thấp là nguyên nhân khiến bề mặt của sản phẩm bị tách ra hoặc biến
dạng.
d. Điều kiện đúc
- Nhiệt độ khuôn cao sẽ cải thiện được độ bóng bề mặt và hình dáng đường nét của
sản phẩm đúc.
- Áp suất phun "injection pressure" cao hơn làm cho nhiệt độ của nhựa nóng lên bên
trong khuôn. Nó cũng làm tăng mật độ và độ bền của nhựa.
- Nên sử dụng áp suất duy trì thấp khi nhựa nóng chảy được điền đầy vào khuôn.
Bảng 1. 3: Đặc tính nhựa PE
10
12
14
15
16
Qua phân tích các đặc tính, tính chất của các loại nhựa thì ta chọn loại nhựa poly protylen
(PP) dùng để bơm cho chi tiết này.
17
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ KHUÔN PHUN ÉP NHỰA SẢN PHẨM – NẮP CHAI
NƯỚC GIẶT
Thông thường, có thể tính số lòng khuôn cần thiết trên khuôn theo các cách sau:
N = L x K x tc/tm (1)
K= 1/(1-k)
tc: thời gian chu kỳ ép phun của một sản phẩm (s)
tm: thời gian yêu cầu phải hoàn thành 1 lô sản phẩm (ngày) 2.5.2
- Số lòng khuôn tính theo năng xuất phun của máy: Năng xuất phun của máy cũng là
nhân tố ảnh hưởng đến số lòng khuôn.
N = 0.8xS/W (2)
18
- Số lòng khuôn tính theo năng xuất làm dẻo của máy
N = P/(X x W) (3)
N = SxP/Fp (4)
S: diện tích bề mặt trung bình của sản phẩm theo hướng đóng khuôn (mm2 )
Qua các công thức tính trên ta chọn phương pháp tính số lòng khuôn theo lực kẹp
của máy N = SxP/Fp. Trong trường hợp này ta thiết kế số lòng khuôn N = 6
Ta có: S = pi x R^2 = 3.14 x 22.5^2 = 1589 (mm2) (diện tích bề mặt sản phẩm)
Thay vào công thức (4) ta có 6= 1589 x1410/Fp => Fp = 373415N =373.415 (KN)
Mục Lục A B C A B C
Thiết bị phun CN
Lực chổi ra KN 28 30
Đối với chi tiết dạng nắp có ren với yêu cầu thẩm mỹ và độ chính xác cao và với quy mô
sản suất hàng loạt với số lượng nhiều ta sẽ thiết kế khuôn ba tấm là phù hợp.
Khuôn nhựa ba tấm là khuôn ép phun dùng trong hệ thống kênh dẫn nguộn. Kênh
dẫn nguội (runner) được bố trí trên hai mặt phẳng và khi mở khuôn ra chúng ta có hai
21
khoảng mở. Một khoảng mở để lấy sản phẩm ra và một khoảng mở để lấy kênh dẫn ra
ngoài. Sản phẩm được lấy ra ngoài nhờ vào hệ thống pin đẩy phía di động. Kênh dẫn
được lấy ra ngoài là nhờ vào tấm giật đuôi keo được bố trí bên phía cố định để tách runner
ra khỏi sản phẩm.
Khuôn 3 tấm được sử dụng khi cần thiết bố trí cổng nhựa ở trung tâm hoặc nhiều cổng
nhựa cho các đường chảy riêng vào trong lòng khuôn.
Tấm khuôn cố định có tên chuyên ngành là “cavity plate” là tấm thép được gia công
cắt gọt theo yêu cầu nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp (nếu khuôn có lõi rời) tạo hình cho sản
phẩm đúc và được gắn với phần cố định trong quá trình đóng/mở khuôn. Phần cố định
được gắn lên thành cố định của máy ép nhựa trong suốt quá trình sản xuất.
Phần cavity của khuôn gồm 3 tấm chính:
22
- Tấm kẹp trên cùng có tác dụng kẹp chăt phần cavity vào bàn máy ép và gắn vành
định vị và cuống bơm.
- Tấm kẹp giữa có vai trò như kênh dẫn nhựa và giật phần nhựa trên kênh dẫn ra
khỏi cuống phun.
- Tấm dưới cùng là tấm khuôn cối được gia công cắt gọt giống đường bao biến dạng
ngoài của sản phầm quyết định giá trị thẩm mỹ của sản phầm nên vô cùng quan trọng
Ở phần cavity các tấm đều được gia công bạc dẫn hướng và lỗ công nghệ giúp việc
tháo rời khuôn để lấy phần nhựa kênh dẫn, cuống bơm và duy nhất tâm kẹp trên cùng là
gia công chốt để tất các tấm phần core và cavity đều chuyển động trượt tịnh tiến trên chốt
dẫn hướng đó.
Là tấm khuôn đi động có tên gọi chuyên nghành là “Core Plate” là tấm thép được
gia công cắt gọt theo yêu cầu nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp (nếu khuôn có lõi rời) tạo hình
cho sản phẩm đúc và được gắn với thành di động của máy ép nhựa trong suốt quá trình
sản xuất. Phần core của khuôn gồm 3 tấm chính:
23
- Tấm lót dưới là tấm dưới cùng có vai trò tăng độ cứng cho khuôn và đỡ phần lõi
cối ghép tránh bị tụt trong quá trình khuôn làm việc.
- Tấm giữa là tấm dùng để kẹp phần lõi cố định.
- Tấm trên cùng là tấm vừa là bề mặt phân khuôn vừa có vai trò tham gia đẩy trong
quá trình đẩy sản phẩm ra khỏi khuôn, tấm này cần được gia công chính xác sai số cho
phép từ 2%-3% (mm).
Sản phẩm “nắp chai nước giặt” là sản phẩm có ren và vành ngoài nên ta sẽ chọn phương
án ghép lõi. Và các lõi sẽ được gia công rời giảm lượng phôi cắt gọt và dễ dàng bảo
dưỡng thay thế khuôn.
- Lõi core có ren ta sẽ gia công rời và bắt chặt với tấm dẩy phụ và tấm đẩy phụ sẽ
bắt chặt vào tấm kẹp trên cùng của phần core bởi chốt có ren. Ba thành phần này sẽ
chuyển động cùng nhau khi sản phẩm bị đẩy ra khỏi khuôn bởi chốt đẩy.
24
- Lõi core trụ ngoài là phần trơn rỗng được thiết kế ghép vào tấm kẹp core trên và
tấm kẹp core dưới cần độ chính xác cao giữa các vị trí lắp ghép để tránh nhựa chảy ra
ngoài tại mặt phân khuôn.
-
Hình 2. 6: Lõi core trụ trơn (tỉ lệ1:1)
25
Đối với khuôn ba tấm thì ta sẽ thiết kế một chốt đẩy dài nằm trên tấm kẹp cố định và
được kẹp vào bàn máy và tất cả các tấm làm có vai trò làm việc chính thì được thiết kế lỗ
bạc có toạ độ tương ứng với toạ độ của chốt trên tấm kẹp cố định, các tấm này sẽ cùng
trượt tịnh tiến theo phương của chốt dẫn hướng 1 cách chính xác và linh hoạt.
Để có được hệ thống dàn đẩy chính xác không bị xô lệch và trơn chu trong suốt qúa
trình làm việc chuyển động tịnh tiến của các tấm đẩy và lò xo theo một chu kì nhất định
thì ta thiết kế thêm bạc và chốt dẫn hướng cho dàn đẩy.
Thông thường bạc và chốt dẫn hướng thường được thiết kế bốn lỗ và thường có tọa
khoảng cách là số tròn để dễ dàng gia công và tránh bị nhầm khi sửa khuôn và lỗ chốt bạc
được thiết kế to nhỏ tùy thuộc vào kích thước khuôn. Trong trường hợp này khuôn có
khích thước bình thường nên ta chọn bạc đường kính D=30 mm chốt đường kính
D=20mm.
26
Là tấm có chức năng kẹp, giữ chốt đẩy và chốt hồi không bị rơi ra ngoài cố định tại
một chỗ trong suốt quá trình chuyển động tịnh tiến để đẩy sản phẩm và không cần chịu
lực tải quá lớn nên ta chọn khích thước phôi không cần dày quá để giảm trọng lượng
khuôn ta chọn phôi có kích thước: 340x180x20 (mm).
Trên tấm kẹp chốt đẩy ta cần khoan các lỗ đủ để lắp các chốt đẩy đã tính toán cho
phù hợp có độ dơ để dễ dàng lắp ráp hơn và bốn chốt hồi dàn đẩy cùng lò xo.
27
- Chốt hồi: Dẫn hướng cụm tấm kẹp và tấm đẩy chuyển động theo phương thẳng
tịnh tiến nhằm giữ cho chúng không bị trượt ra ngoài bảo vệ dàn đẩy không bị cong vênh
trong quá trình đẩy lùi. Khi thiết kế cần phải bố trí vị trí chốt hồi đối xứng. Trường hợp
này ta chọn chốt hồi đường kính D=16 mm. Có 2 loại chốt hồi:
+ Hồi khuôn tự động: sau khi đẩy sản phẩm ra khỏi khuôn thì dưới lực đàn hồi của
lò xo thì hệ thống sẽ trở về trạng thái ban đầu chuẩn bị cho chu kì ép tiếp theo.
+ Hồi khuôn cưỡng bức: sau khi đẩy sản phẩm ra khỏi khuôn, hệ thống chốt hồi về
tỳ vào mặt tấm khuôn đưa hệ thống đẩy về vị trí ban đầu.
Chốt hồi và lò xo sẽ làm việc liên kết với nhau trong suốt quá trình khuôn hoạt động
theo chu kì.
Với các khuôn thông thường có thể dùng một chốt hồi và một lò xo, còn đối với các
khuôn cỡ lớn người ta có thể dùng chốt hồi có lò xo khí nén. Trường hợp này chày lõi có
ren được bắt với một tấm đẩy phụ ở trên tấm đẩy chính nhờ một thanh chốt có bắt với tấm
trên cùng (tấm đẩy mặt) của phần core hai tấm này được đi chuyển tịnh tiến song song và
đồng thời với nhau giúp việc đẩy sản phẩm ra khỏi lõi chày có ren một cách dễ dàng hơn.
30
Feject = cos (Ф). Ffriction = cos (Ф). µs. Fnormal (N) Fnormal = (N)
Aeff: diện tích bề mặt cắt ngang của chi tiết (mm2)
µs = CTE.(Tsolidification – Tejection)
Trong đó: Tsolidification: nhiệt độ hóa rắn của vật liệu (°C)
Ứng xuất tại mặt cắt ngang của sản phẩm: = E. µs = E. CTE.(Tsolidification – Tejection)
Fnormal =.Aeff (N) Feject = cos (Ф). µs. Fnormal = cos (Ф). µs.E. CTE.(Tsolidification –
Tejection).Aeff (N)
Cần kiểm tra so sánh ứng suất do ty đẩy gây ra với ứng suất bền của vật liệu làm sản
phẩm, để xem lực đẩy có làm hư sản phẩm hay không, nếu có, phải tăng đường kính ty
đẩy hoặc tăng số lượng ty đẩy.
+ Bố trí ty lõi tốt nhất là ở cạnh hoặc gân của sản phẩm.
+ Để linh hoạt thì gắn trên tấm kẹp sau các con vít các vòng đệm để giảm chấn động khi
lò xo đẩy hệ thống đẩy về theo chốt hồi.
+ Đường kính chốt thường 1 ÷ 25mm chiều dài thường nằm trong khoảng 150 ÷ 500mm.
31
Sản phẩm có các vách xung quanh cao, hoặc có gân sâu, thì phần này dính rất chặt
trong khuôn (phần core), vì vậy phải bố trí ty đẩy ở gần những vị trí này để có thể đẩy sản
phẩm ra khỏi khuôn dễ dàng. Vị trí ty đẩy càng xa những phần gân này bao nhiêu thì lực
tác dụng lên nó càng yếu, và có nguy cơ làm thủng bề mặt nhựa tại vị trí chốt đẩy trước
khi đẩy được sản phẩm ra khỏi khuôn (với những sản phẩm có độ dày mỏng). Phần đỉnh
của chốt đẩy về lý thuyết nằm ngang bằng với lòng khuôn, nhưng thực tế, có thể là trên
hoặc dưới 0,05 ÷ 0,1 mm. Tốt nhất là đặt thấp hơn khoảng 0,02 ÷ 0,04 mm. Để linh hoạt,
khi thiết kế khuôn thường gắn trên tấm kẹp sau các con vít, đệm cao su vừa giảm chấn
động khi lò xo ở chốt hồi đẩy hệ thống đẩy về vừa có thể điều chỉnh khoảng cách của ty
đẩy so với lòng khuôn bằng cách vặn các con vít này lên hay xuống để thay đổi độ cao.
Trong trường hợp này ta chọn chốt đẩy đường kính D=12mm.
Các kiểu thoát khí: thoát khí trên mặt phân khuôn, thoát khí kênh dẫn, thoát khí
đường nước…
Kích thước rãnh thoát khí rộng khoảng 6mm đến 10mm và độ sâu khoảng 0.02mm
đến 0.04mm tùy theo khổ khuôn và kích thước sản phầm mà chúng ta thiết kế cho phù
hợp. Trong trường hợp này ta sử dụng phần ke hở của lõi chày có ren làm chỗ thoát khí
và một đầu ra. Nên chia kênh làm nguội thành nhiều vòng làm nguội. Không nên thiết kế
chiều dài kênh dẫn nguội quá dài dẫn đến mất áp và tăng nhiệt độ làm độ chênh lệch nhiệt
độ đầu vào và đầu ra tăng quá 3°C. Dòng nước làm mát phải chảy liên tục và mang nhiệt
độ từ nơi có nhiệt độ cao sang nơi có nhiệt độ thấp.
Hệ thống làm mát phải đồng đều cả 2 phía khuôn âm (Cavity) và khuôn dương
(Core), vì thường thì ở phía Cavity dễ bố trí đường nước hơn do có nhiều diện tích trống
hơn, trong khi phía core có ít diện tích trống vì bị hệ thống ty đẩy chiếm chỗ, nên việc
thiết kế đường nước phía Core gặp nhiều khó khăn hơn, thường phải nghĩ đến việc đặt
những đường nước chéo nhau. Mục tiêu của việc thiết kế là làm sao cho lượng nước chảy
qua Core và Cavity phải bằng nhau.
Nhiệt độ ở đầu vào và đầu ra càng ít chênh lệch càng tốt (T = T ra – T vào), T đảm
bảo trong khoảng từ 1 ÷ 5°C. Lượng nhiệt được giải tỏa ra khỏi khuôn tỷ lệ với vận tốc
dòng chảy, muốn lượng nhiệt giải toả ra nhiều và nhanh chóng, phải làm sao tăng vận tốc
dòng chảy thông qua hệ thống bơm thuỷ lực. Việc bố trí đường nước theo kiểu nối tiếp
hoặc song song hay vừa nối tiếp vừa song song là không quan trọng, mà quan trọng là bố
trí sao cho phù hợp với quy luật dòng chảy.
Cần tính toán tiết diện lỗ nước sao cho nguồn nước cung cấp đủ cho cả hệ thống.
Thông thường thì đường nước thường thiết kế với d= 8 P.T 1/8 hoặc d= 10 P.T ¼.
Cần ưu tiên thiết kế đường nước cho những vị trí trên sản phẩm có thành dày đột
ngột, khi thiết kế cần liên hệ với khách hàng, để nếu có thể thì giảm bớt độ dày của thành
cho cân đối. Những trường hợp gặp những chỗ trên Cavity dạng tấm mỏng, nếu có khoan
đường nước thì tính hiệu quả cũng không cao, phải chọn giải pháp khác, đó là chọn hợp
kim khác thay thế, có khả năng giải nhiệt nhanh hơn.
Cần lưu ý làm mát cả những tấm khuôn quan trọng, mặc dù nơi đó không có sản
phẩm (ví dụ như khuôn ba tấm thì nên thiết kế đường nước giải nhiệt cho cả tấm lấy
xương keo, vì trong khuôn ba tấm, tấm lấy xương keo thường mỏng hơn tấm kẹp, nên
33
chịu ảnh hưởng nhiệt nhiều hơn, giãn nở nhiều hơn so với tấm kẹp nên dễ gây biến dạng
chốt; do đó, khó mở khuôn.
Kênh làm nguội phải được khoan có độ nhám để tạo dòng chảy rối sẽ giúp trao đổi
nhiệt tốt hơn dòng chảy tầng 3-5 lần.
Yêu cầu:
- Dung sai vị trí lỗ: Cần chính xác hay độ đồng tấm với lỗ ren vỏ tấm khuôn đực và
tấm kẹp dưới phải cao.
34
- Dung sai về kích thước đường kính: Không cần cao vì không tham gia lắp ráp.
Nhưng cần đảm bảo lớn hơn đường kính bulông, để dễ dàng tháo lắp bulông. Nhưng phải
đảm bảo độ chính xác về chiều cao tương đồng với nhau tránh trường hợp khuôn bị vẹo.
- Cần thêm mốt số lỗ công nghệ để thoát vai ốc trong hệ thống giật cuống và lỗ chốt
dẫn hướng sẽ dài xuyên qua phần core do hình trình tháo khuôn dài hơn so với khuôn hai
tấm.
- Kích thước phôi cũng không được mỏng quá sẽ làm khuôn bị yếu, độ bền kém và
chiều cao phải phù hợp để cho hệ thống đẩy và hồi phù hợp với khoảng hở và lực để lò xo
hồi được dàn đẩy về vị trí ban đầu.
35
Ngoài ra ta cần gia công các lỗ xổ ốc để bắt với phần cavity để khuôn có thể dễ dàng
treo lên máy và được gia công thêm các lỗ công nghệ có chức năng hỗ trợ cho việc tháo
mở khuôn và giật phần kênh dẫn. Ở giữa ta sẽ gia công thêm phần vành định vị cuống
bơm nơi mà nhựa được cung cấp vào.
36
- Gia công lỗ xỏ ốc bắt với gối đợ phụ (tăng bền cho khuôn);
- Gia công bốn lỗ chốt để giúp hệ thống dàn đẩy trượt tịnh tiến không bị cong lệch
tăng độ chính xác giàn đẩy;
37
Kích thước của cuống phun phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Khối lượng, độ dày thành của sản phẩm, loại vật liệu nhựa được sử dụng.
- Độ dài của cuống phun phải phù hợp với bề dày của các tấm khuôn.
- Cuống phun được thiết kế sao cho có độ dài hợp lý, đảm bảo dòng nhựa ít bị mất
áp lực nhất trên đường đi.
38
- Giảm đến mức tối thiểu sự thay đổi tiết diện kênh dẫn.
- Toàn bộ chiều dài kênh dẫn nên càng ngắn càng tốt, để có thể nhanh chóng điền
đầy lòng khuôn mà tránh không mất áp lực và mất nhiệt trong quá trình điền đầy.
- Kích thước của kênh nhựa tùy thuộc vào từng loại vật liệu mà khác nhau. Một mặt
kênh nhựa phải đủ nhỏ để làm giảm phế liệu, rút ngắn thời gian nguội (ảnh hưởng đến chu
kì của sản phẩm), giảm lực kẹp. Mặt khác phải đủ lớn để chuyển một lượng vật liệu đáng
kể để điền đầy lòng khuôn nhanh chóng và ít bị mất áp lực.
Ngoài ra có thể tính toán kích thước kênh dẫn theo các công thức sau:
D = (W1/3 x L1/4)/3.7
D = 6mm
Ta chọn đường kính kênh dẫn bằng 6mm tổng chiều dài kênh dẫn bằng 200mm.
- Miệng phun cần phải đặt ở vị trí sao cho dòng nhựa chảy vào nơi có bề dày thành
lớn nhất đến nhỏ nhất để vật liệu có thể điền đầy sản phẩm.
- Đặt miệng phun ở vị trí không quan trọng của sản phẩm vì nơi đặt miệng phun có
khuynh hướng tồn tại ứng xuất dư trong quá trình gia công.
- Miệng phun cần đặt ở vị trí sao cho có thể cho hết không khí ra khỏi lỗ thoát hơi
mà không tạo bọt khí trong sản phẩm.
- Đặt miệng phun sao cho không để lại đường hàn, nhất là khi sử dụng nhiều miệng
phun.
- Đối với các vật tròn, trụ cần đặt miệng phun tại tấm để duy trì tính đồng tấm.
- Miệng phun thường được giữ ở kích thước nhỏ nhất và được mở rộng nếu cần
thiết.
Tuy nhiên, cần xem xét để hạn chế thời gian thực hiện thêm nguyên công cắt và tránh tạo
vết trên sản phẩm.
40
Dc = Dn x N1/3
N = số rẽ nhánh
- Công nghệ dùng để gia công sản phẩm nhựa (phun, ép thổi, …)
- Khả năng chống mài mòn và chống ăn mòn hóa học.
- Biến dạng kích thước và hình dạng khi nhiệt luyện.
- Các tính chất công nghệ như: cắt gọt, đánh bóng.
- Tính hàn và khả năng phục hồi chi tiết.
- Giá tiền vật liệu.
Thông thường yêu cầu đặc tính chung của vật liệu làm khuôn nhựa phải có:
- Độ cứng.
- Độ dẻo dai.
- Đồng chất, tinh khiết.
- Hàm lượng Crôm (chống mòn).
Đối với các chi tiết phụ như tấm đẩy tấm kẹp trụ đỡ thì ta nên dùng thép có
kết cấu thông thường tiêu chuẩn JIS-S400.
Ưu điểm: Giá rẻ và dễ kiếm.
Nhược điểm: Mềm và có những vết lõm (rỗ khí). Nó được dùng trong các phần mà
không yêu cầu bền hoặc cứng.
Đây là loại thép cac-bon thông thường theo tiêu chuẩn JIS G 3101 (1987) Mác
SS400 (trước đây là SS41). Bền kéo (MPa) 400-510, bền chảy (MPa) chia theo độ dày.
Nếu thép có độ dày ≤ 16mm thì sẽ là 245. Còn thép dày 16– 40 mm sẽ là 235. Riêng loại
thép dày > 40mm thì sẽ là 215. Độ dãn dài tương đối (denta5) % chia theo độ dày, tương
ứng ≤ 25mm 20, và >25mm 24.
Thử uốn nguội 180 độ sẽ được tính theo công thức r = 1.5a. Trong đó (r là bán kính gối
uốn và a là độ dày).
42
Đối với chày cối và các chi tiết chính liên quan tới thân khuôn thì ta bên chọn
thép cacbon có kết cấu tiêu chuẩn JIS- S25C-S50C.
Ưu điểm: Giá rẻ, dễ kiếm. chất lượng cao. Có thể dùng để thường hóa, tôi, hoặc ram như
vật liệu: S35C – S45C - S55C.
Ứng dụng
- Được sử dụng để làm các chi tiết khuôn bình thường tấm đỡ, vòng định vị,
hoặc bạc cuống phun.
- Được tôi và ram đến độ cứng HS28 – 35 để cải thiện chất lượng. Loại này được
dùng rộng rãi như loại vật liệu làm khuôn phổ biến nhất. Thép Cacbon dụng cụ – Tiêu
chuẩn JIS: SK3, SK7 tôi đạt độ cứng cao (HRC50 – 60). Chống mòn rất tốt, giá của thép
cacbon dụng cụ là tương đối thấp.
- Sử dụng cho các bộ phận trượt đòi hỏi độ cứng và chống mài mòn như chốt dẫn
hướng, bạc dẫn hướng, hoặc chốt hồi.
43
Mác thép C Si Mn P S
S10C 0.08 ~ 0.13 0.15 ~ 0.35 0.30 ~ 0.60 0.030 max 0.035 max
S20C 0.18 ~ 0.23 0.15 ~ 0.35 0.30 ~ 0.60 0.030 max 0.035 max
S35C 0.32 ~ 0.38 0.15 ~ 0.35 0.30 ~ 0.90 0.030 max 0.035 max
S45C 0.42 ~ 0.48 0.15 ~ 0.35 0.30 ~ 0.90 0.030 max 0.035 max
S50C 0.47 ~ 0.53 0.15 ~ 0.35 0.30 ~ 0.90 0.030 max 0.035 max
S70C 0.67 ~ 0.73 0.15 ~ 0.35 0.30 ~ 0.90 0.030 max 0.035 max
Bảng 2. 3: Cơ tính
S55C
44
Trong đó:
45
CHƯƠNG III: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG MỘT SỐ CHI TIẾT
KHUÔN
3.1 Gia công tấm kẹp dưới
Chế độ cặt được tính theo công thức
Vc = pi (3.14).d.n (m/phút)
V: tốc độ cắt
n: số vòng quay
z: số răng cắt
Bước 1: Phay tinh một cạnh đạt kích thước 350.3 mm làm chuẩn thô
Vf = 0.05x4x1500 = 300mm/phút
46
Bước 2: Phay tinh 2 cạnh đối xứng còn lại đạt kích thước chuẩn 340mm
Vf = 0.05x4x1000= 300mm/phút
Bước 3: Ke vuông góc phay 2 cạnh đối xứng ban đầu đạt kích thước 350mm
Vf = 0.05x4x1500 = 300mm/phút
Bước 2: Phay tinh mặt còn lại đạt kích thước 25.15mm
Bước 3: Lật mặt phay mặt còn lại đạt kích thước 25.05mm
Bước 1: Mài một mặt làm chuẩn bán tinh đạt kích thước chiều dầy 25.03 mm
Bước 2: Mài tinh mặt còn lại đạt kích chiều dầy 25.02 mm
Bước 3 : Mài tinh mặt còn lại đạt kích thước chiều dầy 25 mm
48
49
Vf = 0.05x4x1000 = 100mm/phút
. Vf = 0.05x4x1000 = 100mm/phút
Vf = 0.05x4x1000 = 100mm/phút
51
Bước 1: Phay tinh một cạnh đạt kích thước 350.3 mm làm chuẩn thô
Vf = 0.05x4x1500 = 300mm/phút
Bước 2: Phay tinh 2 cạnh đối xứng còn lại đạt kích thước chuẩn 340mm
Vf = 0.05x4x1000= 300mm/phút
Bước 3: Ke vuông góc phay 2 cạnh đối xứng ban đầu đạt kích thước 350mm
Vf = 0.05x4x1500 = 300mm/phút
Bước 2: Phay tinh mặt còn lại đạt kích thước 45.15mm
Bước 3: Lật mặt phay mặt còn lại đạt kích thước 45.05mm
Bước 1: Mài một mặt làm chuẩn bán tinh đạt kích thước chiều dầy 45.03 mm
Bước 2: Mài tinh mặt còn lại đạt kích chiều dầy 45.02 mm
53
Bước 3 : Mài tinh mặt còn lại đạt kích thước chiều dầy 45 mm
54
55
Vf = 0.1x4x2500 = 1000mm/phút
. Vf = 0.05x4x2000 = 400mm/phút
Vf = 0.1x4x1000 = 400mm/phú
56
Bước 1: Taro lỗ ốc M5
Bước 2 : Taro lỗ ốc M8
57
58
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để giúp em hoàn
thành đề tài đồ án tốt nghiệp này.
59
[2] Biên dịch Võ Trần Khúc Nhã - Sổ tay thiết kế khuôn dập tấm – NXB Hải Phòng
[3] Bộ môn công nghệ giao thông, Bài giảng thiết kế khuôn dập tấm, 2013, Nhà xuất bản
Giao Thông Vận Tải.
60