Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .....................................................................................................................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI CỬA VAN VÀ THIẾT BỊ ĐÓNG MỞ. ....5
1.1.1 Đặc điểm cấu tạo chung và chức năng của cửa van. .................................................. 5
1.1.2 Phân loại cửa van. ....................................................................................................... 6
1.1.3 Các loại cửa van phẳng. .............................................................................................. 8
1.1.4 Ưu điểm, nhược điểm của cửa van phẳng. ................................................................. 8
1.2 Giới thiệu chung về thiết bị đóng mở. .......................................................................... 9
1.2.1 Yêu cầu của thiết bị đóng mở cửa van. ....................................................................... 9
1.2.2 Các loại thiết bị đóng mở cửa van phổ biến. ............................................................ 10
1.3 Cơ sở lựa chọn cửa van trên công trình điều tiết nước. ............................................... 12
1.3.1 Yêu cầu làm việc của cửa van trên công trình cống. ................................................ 12
1.3.2 Lựa chọn cửa van phẳng trượt. ................................................................................. 13
1.3.3 Lựa chọn phù hợp van trên công trình thực tế. ......................................................... 13
1.4 Cửa van phẳng trên công trình điều tiết nước tiểu dự án PHÚ MỸ. ........................... 15
1.4.1 Giới thiệu về cửa van phẳng trên công trình............................................................. 15
1.4.2 Nguyên lý hoạt động ................................................................................................. 15
1.4.3 Ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng. ....................................................................... 15
1.4.4 Thiết bị đóng mở kiểu vít. ......................................................................................... 16
1.4.5. Ưu nhược điểm của máy đóng mở kiểu vít. ............................................................ 17
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH TÍNH TOÁN, LỰA CHỌN TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ VÀ
VẬT LIỆU. ........................................................................................................................19
3.2 Xác định các thông số tính toán cửa van. ...................................................................27
5.2 Xây dựng mô hình kết cấu cửa van trong SAP2000.................................................105
Trong công cuộc xây dựng nền kinh tế quốc dân, nhất là trong lĩnh vực thủy lợi, thủy
điện: Thiết bị thủy công là một trong những thiết bị không thể thiếu. Chúng được lắp đặt
trên công trình thủy lợi nhằm điều tiết dòng chảy, lưu lượng, dẫn nước, đảm bảo an toàn
cho các công trình, thiết bị thủy lực chính.
Đối với sinh viên khối ngành kỹ thuật nói chung và đối với sinh viên chuyên ngành
Thiết Bị Thủy Công nói riêng. Cửa van là lĩnh vực chuyên môn của ngành. Giúp em làm
quen với công việc thiết kế tiếp cận chuyên môn của mình. Em được giao nhiệm vụ "
Thiết kế cửa van phẳng vận hành bằng mitme đai ốc".
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường, được sự hướng dẫn tận tình của
các thầy cô giáo. Em đã tích lũy được những kiến thức cơ bản về các môn học. Đồ án tốt
nghiệp là mốc quan trọng giúp e kiểm tra lại kiến thức mình đã từng học. Giúp em làm
quen tiếp cận nhiều vấn đề. Em xin cảm ơn thầy Đoàn Yên Thế đã giúp đỡ và chỉ dẫn tận
tình cho em trong quá trình thiết kế. Tuy đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện,
nhưng do sự hiểu biết và kiến thức còn hạn chế nên khó tránh khỏi những sai sót trong
thiết kế. Em mong nhận được những ghi nhận, góp ý của các thầy và các bạn để đồ án
của em được hoàn thiện hơn.
Sinh Viên
Vũ Thị Huế
Nước ta là một nước nông nghiệp, có khí hậu nhiệt đới mưa nhiều, có rất nhiều sông
ngòi, kênh mương, hồ chứa , bể chứa, bao gồm tự nhiên và nhân tạo trải dài từ bắc vào
nam. Các sông ngòi, hồ chứa thường được sử dụng để dự trữ nước vào mùa mưa, điều
tiết nước, xả lũ đầu nguồn, sử dụng cho mục đích công nghiệp, nông nghiệp, chăn nuôi
thủy hải sản, phát triển du lịch…. Ngoài ra sông ngòi hồ chứa còn giữ vị trí quan trọng
trong điều hòa sinh thái và bảo vệ môi trường sống của con người.
Trong những năm gần đây, do tác động của biến đổi khí hậu diễn biến thời tiết trở lên
phức tạp dự báo thiên tai sảy ra rất nhiều. Mùa khô thường có hiện tượng thiếu nước,
mùa mưa lượng mưa lớn gây thiệt hại về người và của.
Việc đảm bảo nguồn nước cung cấp cho các hoạt động sản suất mùa khô và chống
úng ,sập lở vào mùa mưa là nhiệm vụ cấp bách và cần thiết.
Cửa van là một bộ phận rất quan trọng trong công trình thủy lợi. Cửa van được lắp
đặt vào các khoang của công trình thủy công ở công trình thủy lợi thủy điện. Cửa van
cũng có thể đặt ở trên mặt, ở dưới sâu. Nhiệm vụ của cửa van là đóng để giữ nước và
mở để tháo nước theo yêu cầu đặt ra cho công trình: lấy nước tưới, cấp nước phát điện,
thoát lũ, gạn triều, tiêu úng, điều tiết mực nước, lấy nước mặn nuôi trồng thủy sản...
Hiệu quả của công trình thủy lợi, thủy điện được đảm bảo như thiết kế đặt ra khi cửa
van được vận hành đạt độ tin cậy như quy trình vận hành đã đề ra.
Nếu việc vận hành cửa van có sự cố thì dẫn đến không những tổn hại lớn cho công
trình thủy lợi, thủy điện mà còn gây tác hại cho sản xuất đời sống của vùng hạ du.
1.1.1 Đặc điểm cấu tạo chung và chức năng của cửa van.
- Phần chuyển động gồm bản mặt, các dầm phụ, các dầm chính, các bánh xe lăn, gioăng
chống thấm, phần thiết bị nâng gắn với cửa van.
- Phần cố định gồm các kết cấu tựa đặt ở trụ pin, ở đập tràn, kết cấu chống thấm và
phần thiết bị nâng gắn với công trình. Việc vận hành cửa van có thể nhờ vào máy
nâng cơ, điện, xi lanh thủy lực hoặc hoàn toàn lợi dụng sức nước - thường đợc gọi là
cửa van tự động thủy lực, hoặc vừa lợi dụng sức nước vừa có hỗ trợ của cơ điện thì
được gọi là cửa van bán tự động thủy lực. Ngày nay ở một số công trình việc vận hành
cửa van ở một số nước đã được tự động hóa điện tử, điều khiển từ xa rất hiện đại.
Chức năng chính của cửa van:
- Chống lũ lụt.
- Bảo vệ các thiết bị cửa lắp đặt phía trước tua bin.
- Bảo dưỡng thiết bị lắp đặt phía sau tua bin phía trước đập tràn.
- Đóng mở âu thuyền.
- Cửa van dùng để điều tiết liên tục dòng chảy và mực nước.
- Cửa quay.
c. Theo dòng chảy tương quan với vị trí đặt cửa van.
- Cửa chảy tràn qua đỉnh cửa van: cửa viên phân quay, cửa sập kín, cửa van hình quạt.
- Nước chảy phía dưới đáy: cửa van phẳng trượt, cửa van xích, cửa van cung, cửa van
phẳng bánh xe.
- Nước chảy cả trên và dưới: cửa van phẳng hỗn hợp và phẳng kép.
e. theo chiều cao cột nước thượng lưu tính từ ngưỡng cửa van.
….
Cửa van phẳng bao gồm cửa van đơn, cửa van kép, cửa van nhiều tầng, cửa van có
cửa phụ.
Loại cửa van không cho phép có sự cố, van sửa chữa và van dẫn dòng trong cống và
đập tràn. Chiều cao cửa có thể 14m, nhịp van có thể lên tới 30-40m.
. Là loại cửa van được phân đoạn theo chiều cao. Loại van này có thể đóng mở từng
chiếc một hoặc đồng loạt nhiều chiếc. Được sử dụng khi chiều cao của cống lớn. Nếu
đóng từng chiếc một thì thiết bị đóng mở sẽ nhỏ gọn hơn nhiều. Nó có ưu điểm đễ chế
tạo, chuyên trở và lắp ráp nhưng không thuận tiện trong việc khai thác.
Là loại cửa van có 2 cánh. Khi hạ cánh trên có thể tháo được một vật trôi nổi mà
không bị mất nhiều nước trong hồ chứa. Loại cửa van này thích hợp sử dụng khi cột nước
không nhỏ hơn 5m.
a. Ưu điểm.
- Không đòi hỏi kích thước của công trình dọc theo dòng chảy phải lớn như các loại
khác.
- Đóng, mở nhanh.
b. Nhược điểm.
- Đối với cửa van nhiều tầng lực kéo mỗi đoạn van có dòng chảy ở cả trên và dưới có
thể lớn hơn lực tính toán khi không phân đoạn.
- Cửa van dưới sâu được đặt trước hoặc sau tường ngực, trong trường hợp thứ nhất áp
lực nước thẳng đứng có tác dụng hạ cửa van và tăng lực kéo khi nâng van. Trong trường
hợp sau thì có tác dụng ngược lại. Khi mực nước hạ lưu cao hơn lỗ cống thì trong cả hai
trường hợp phải đưa không khí vào sau cửa van.
Công trình khai thác hoạt động có đạt được mục tiêu thiết kế hay không phụ thuộc vào
sự vận hành cửa van. Muốn vận hành cửa van phải dựa vào các thiết bị đóng mở. Thiết bị
đóng mở phải đảm bảo cho cửa hoàn thành đúng yêu cầu vận hành. Các thiết bị này hoạt
động theo nguyên lý tịnh tiến hoặc quay, phù hợp với loại kết cấu cửa, quỹ đạo chuyển
động, tải trọng nâng và các điều kiện cụ thể khác của cửa van trên công trình thủy lợi,
thủy điện.
- Tùy theo chức năng cửa cửa van, quỹ đạo chuyển động khi đóng mở cửa, mức độ và
quy mô của công trình, điều kiện kinh tế cho phép mà lựa chọn kiểu thiết bị đóng mở
thích hợp.
- Khi thiết kế thiết bị đóng mở ngoài tinhd toán tải trọng nâng cố định cần phải tính toán
nhiều tải trọng nâng khác tác động lên cửa van có thay đổ trị số.
- Môi trường ẩm ướt mưa gió thường xuyên gây khó khăn cho việc bảo quản thiết bị.
- Thiết bị đóng mở không hoạt động thường xuyên mà chỉ đóng mở khi cần thiết, do đó
dễ gây han rỉ,hoạt động không trơn tru.
- Vị trí đặt thiết bị đóng mở thường không bằng phẳng, gây sai số khi lắp giáp, gây ra
lặc đóng mở ngoài phạm vi tính toán.
Vì vậy cần phải lựa chọn nguyên lý kết cấu thiết bị đóng mở sao cho hợp lý, hoạt
động an toàn, nhẹ nhàng, kinh tê cần quá trình ngiên cứu cẩn thận và kỹ lưỡng.
Ưu điểm:
- Có kết cấu cứng, có khả năng tăng lực ấn khi đóng cửa van.
Nhược điểm:
- Đòi hỏi chế tạo chính xác, nếu bước vít không đều, không thẳng góc gây lực ma sát và
lực kẹt lớn.
- Vật liệu làm vit-me cần đảm bảo cơ tính để tránh lực xô ngang tác dụng gây cong trục.
- Kết cấu nặng nề, công suất động cơ lớn, quay tay nặng, thời gian đóng mở lâu.
- Thiết bị đóng mở kiểu vit me đai ốc thường sử dụng cho quá trình nâng hạ cửa van
tịnh tiến lên xuống, các loại cửa van nhỏ cửa trung bình. Đặc biệt sử dụng nhiều trong
nghành nông nghiệp điều tiết nước trên các kênh mương nhỏ.
Ưu điểm:
- Có khả năng tăng bội suất palang để giảm lực trong dây cáp.
Nhược điểm:
- Không sử dụng cho loại cửa van không có khả năng tự đóng bằng trọng lượng bản
thân.
- Thiết bị đóng mở bằng dây mềm được sử dụng rộng rãi cho nhiều hình thức cửa van
như cửa van phẳng, cửa cung, cửa clape, cửa phai… trong các công trình lớn, trung bình,
nhỏ và công trình quan trọng, khi các cửa van tự hạ bang trọng lượng bản thân.
Ưu điểm:
- Có thể nâng thẳng đứng, nghiên một góc bất kỳ, hoặc đẩy ngang.
- Truyền được công suất cao và lặc đẩy lớn, cơ cấu đơn giản.
- Độ tin cậy cao, giảm thời gian bảo dưỡng chăm sóc so với những loại hình nâng hạ
khác.
- Điều chỉnh được vận tốc, dễ thực hiện tự động hóa theo điều kiện làm việc.
- Gọn nhẹ dễ thay thế, vị trí các phần tử độc lập ít phụ thuộc vào nhau.
- Có khả năng giảm khối lượng và kích thước khi chọn áp suất thủy lực cao.
- Biến chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến của cơ cấu chấp hành.
- Dễ quan sát và theo dõi bằng áp kế, kể cả hệ phức tạp nhiều mạch.
Nhược điêm:
- Tổn thất trong đường ống dẫn và rò rỉ bên trong các phần tử làm hiệu suất hệ thống
thủy lực.
- Vận tốc vận hành của xi lanh luôn thay đổi khi phụ tải thay đổi do tính nén được của
chất lỏng và tính đàn hồi của ống dẫn.
- Vận tốc làm việc thay đổi do độ nhớt của chất lỏng thay đổi.
- Máy đóng mở kiểu xi lanh thủy lực hiện nay được sử dụng rất nhiều trong nghành
công nghiệp, kích nâng tải thiết bị nâng hạ, trong máy làm đất, trên các công trình thủy
lợi nhằm mục đích chính việc nâng hạ vật thể.
1.3 Cơ sở lựa chọn cửa van trên công trình điều tiết nước.
1.3.1 Yêu cầu làm việc của cửa van trên công trình cống.
Đất nước ta là một nước công nghiệp, có 3/4 là đồi núi, hệ thống sông suối dày đặc, để
phát triển kinh tế trong những năm gần đây nhà nước ta đang chú trọng việc xây dựng rất
nhiều công trình thủy lợi như hồ chứa, xây đê, đập, cống … nhằm mục đích điều tiết
thoát nước hạnh chế các rủi ro thiên tai đồng thời phát triển sản suất nông nghiệp.
Công trình xây đê đập và hệ thống thủy công để điều tiết nước sản suất luôn được chú
trọng đầu tư, quản lý và vận hành đáp ứng nhu cầu sản suất cho nhân dân.
Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu mưa bão thất thường gây ngập úng. Cần
sự can thiệp điều tiết nước của các công trình thủy lợi làm giảm thiệt hại kinh tế và xã
hội.
Bài toán cấp thiết đặt ra là phải có phương án nhằm đảm bảo an toàn chống ngập lụt,
úng cũng như khô hạn trong các mùa. Giải pháp hiệu quả đó chính là phải sử dụng và
khai thác hợp lý nguồn nước nhờ tác động của các loại cửa van trên các công trình.
1.3.3 Lựa chọn phù hợp van trên công trình thực tế.
Tiều dự án Trạm bơm Phú Mỹ thuộc địa bàn xã Đình Tổ - huyện Thuận Thành -
Tỉnh Bắc Ninh. Khu vực có địa hình sông ngòi, mương máng phức tạp, nơi cung cấp và
điều tiết nước cho khu vực 2 huyện Gia Bình và Thuận Thành. Các công trình mang tính
địa phương, nhỏ, lẻ, Tổng diện tích đất canh tác khoảng 5,600Ha.
Diện tích đất canh tác còn phụ thuộc nhiều vào nguồn nước tự nhiên. Cần được cải
thiện nguồn nước, đất đai để có thể khia thác đất canh tác hợp lý. Phát triển hệ thống thủy
lợi phục vụ thâm canh tăng vụ, tăng diện tích sản suất, giải qyết nước sinh hoạt sản suất
cho nhân dân.
Tiểu dự án “Đầu tư xây dựng trạm bơm Phú Mỹ” thuộc Hợp phần 2, dự án
"Tăng cường quản lý thủy lợi và cải tạo các hệ thống thủy nông (ADB5)" do ADB tài trợ;
được Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoàng Văn Thắng ký quyết
định phê duyệt số 1400/QĐ-BNN-TCTL ngày 14/06/2012.
Cấp công trình: Theo TCXDVN 285 - 2002. Công trình cấp III.
Tưới cho 5.600ha diện tích canh tác thuộc tiểu vùng Gia thuận, tỉnh Bắc Ninh kết hợp
với lấy sa góp phần cải tạo đất.
Khắc phục sự cố thiên tai, chủ động khi nguồn nước có sự biến đổi do thời tiết.
Vì Những lý do đó, em lựa chọn: "Ngiên cứu cửa van phẳng đóng mở bằng vit-me
chạy điện" để điều tiết nước trên công trình này.
1.4 Cửa van phẳng trên công trìnhđiều tiết nước tiểu dự án PHÚ MỸ.
Cửa van phẳng là hình thức ra đời sớm nhất trong các loại cửa van sử dụng trong
công trình thủy lợi và đến nay còn áp dụng rộng rãi do cửa van phẳng có kết cấu đơn
giản, dễ gia công chế tạo, vận hành thuận lợi. Cửa có thể là bằng gỗ, vật liệu tổng hợp, bê
tông cốt thép và thép. Hiện nay phần lớn làm bằng thép.
Cửa van phẳng được sử dụng hiện nay có một số trường hợp như : cửa van phẳng
trượt, cửa van phẳng bánh xe, …
Cửa van phẳng trượt là loại cửa van đơn giản nhất. Bản mặt gồm có tấm thép bưng để
chắn nước và khung xương bằng thép hình để tăng cứng và ổn định. Hai dầm biên đứng
gắn gối tựa động trượt, các cạnh đều có gioăng chắn nước. Các gối tựa động thường làm
bằng kim loại chống ăn mòn liên kết chặt với các bề mặt chịu tải. Thường được sử dụng
trên các kênh tưới, công trình sử lý chất thải, cửa xả đáy, cửa tràn hồ chứa loại nhỏ.
Khi kéo cửa van lên các gối tựa động trượt dọc theo ray trượt đặt trong khe van liên
kết với bê tông. Các gối tựa động có thể là kim loại chống mòn (cửa van phẳng trượt).
Các gioăng kín nước cũng được tựa trên mặt phẳng gắn trong khe van.
Khi cửa van đóng gioăng kín nước không cho nước rò rỉ qua giữa khe cửa và khe van.
Khi vận hành các gioăng trượt trên mặt tựa gioăng. Khi cửa van chuyển động, bộ phận cữ
giúp cho cửa van chuyển động đúng hướng không bị rung động mạnh.
a, Ưu điểm
- Kích thước không gian nó chiếm theo hướng dòng chảy tương đối nhỏ.
-Tấm cửa có thể di dời khỏi miệng lỗ, tiện cho việc kiểm tra, ..
b,Nhược điểm
Yêu cầu đặt máy tương đối cao, trụ pin cống tương đối dài và dày.
- Rãnh cửa có ảnh hưởng tới dòng chảy, đối với cửa cống có cột nước cao đặc biệt bất
lợi.
- Lực đóng mở tương đối lớn, chịu ảnh hưởng nhiều của lực ma sát, do đó cần phải sử
dụng thiết bị đóng mở có công suất lớn.
c, Phạm vi sử dụng.
Hiện nay cửa van phẳng được sử dụng rất rộng rãi trong các công trình lấy nước, tưới
tiêu, trên đập tràn cần điều tiết lưu lượng, trên các công trình điều tiết kênh. Cửa đã áp
dụng có chiều rộng từ 0,6m - 80m, thông dụng nhỏ hơn 20m.
Máy đóng mở kiểu vít dựa trên nguyên lý làm xoay đai ốc chịu lực xung quanh tâm trục
vít, đai ốc được cố định và truyền lực đến trục vít, làm trục vít tịnh tiến theo hướng tâm
trục kéo theo cửa van lên (mở) hoặc ấn cửa van xuống (đóng). Máy đóng mở kiểu vít
thông thường có các bộ phận chủ yếu:
+ Trục vít, gắn liền với tai cửa van làm nhiệm vụ nâng hạ cửa.
+ Bộ phận truyền động lực (sức người hoặc sức điện) để làm quay đai ốc chịu lực;
IV I
II
III
1 2 3
Hình 1.3: Sơ đồ cấu tạo của vít me vừa quay tay, chạy điện
Cấu tạo của thiết bị đóng mở cửa van vừa quay tay vừa chạy điện:
- Quay tay: Quay tay được gắn vào vị trí trục I. Khi quay quay tay chuyển động quay cho
trục số II qua khớp nối tác dụng lên cặp bánh răng côn trong hộp chịu lực bánh răng lớn
trong hộp chịu lực có trục trùng với trục vít me lắp với đai ốc và đặt trên hai ổ bi đỡ chặn.
Khi bánh răng quay làm quay đai ốc, nó ăn khớp với trục vít me. Đai ốc quay tạo cho vít
me chuyển động tịnh tiến lên xuống tùy theo chiều quay đai ốc. Như vậy cửa van lắp vào
trục vít me cũng được truyền động lên xuống.
- Chạy điện: Khi động cơ điện 3 quay nó chuyền chuyển động quay cho trục III, khi trục
III quay dẫn theo trục II quay nhờ sợ ăn khớp của cặp bánh răng trụ.chuyển động quay
trục II được truyền qua khớp nối tác dụng lên cặp bánh răng côn trong hộp chịu lực bánh
răng lớn trong hộp chịu lực có trục trùng với trục vít me lắp với đai ốc và đặt trên hai ổ bi
đỡ chặn. Khi bánh răng quay làm quay đai ốc, nó ăn khớp với trục vít me. Đai ốc quay
tạo cho vít me chuyển động tịnh tiến lên xuống tùy theo chiều quay đai ốc. Như vậy cửa
van lắp vào trục vít me cũng được truyền động lên xuống.
a. Ưu điểm
-Giá thành rẻ, chế tạo, bảo dưỡng, quản lý vận hành dễ dàng, thuận lợi.
- Chịu được rung động cửa van do thủy động của dòng chảy gây nên, mặt bằng bố trí thiết bị hẹp
b. Nhược điểm:
-Khi vít me và đai ốc chế tạo không chính xác, các bước vít không đều nhau, không
thẳng góc, sẽ gây ra ma sát và lực kẹt lớn.
- Nếu chiều cao nâng lớn, vít me dài cao không đảm bảo mỹ thuật, dễ bị cong trục khi
phải ấn. Khi tải trọng lớn, kết cấu của máy nặng nề, công suất động cơ lớn, quay tay rất
nặng và chậm.
Cửa van phẳng đóng mở tịnh tiến khi đóng mở kéo theo chiều thẳng đứng, cánh cửa
di chuyển dọc theo khe van. Khi chuyển động cửa van khắc phục lực ma sát giữa phần
tĩnh và gối tựa của phần động và gioăng kín nước.
Khi vận hành dòng chảy tương quan với vị trí đặt cửa là dòng chảy cả phía trên và
phía dưới.
Cửa được lắp trên cống lộ thiên, mực nước thượng lưu thấp hơn đỉnh cửa, không sử
sụng gioăng kín nước cạnh trên đỉnh.
2.1.2 Loại tải trọng, tổ hợp tải trọng tác dụng lên cửa van phẳng.
Nhiệm vụ của cửa van trên công trình là phải điều tiết được nước, đảm bảo lưu lượng
tháo cần thiết.đã tính toán trước. Cửa van phải hoạt động ổn định, an toàn đáp ứng điều
kiện thực tế của công trình. Trong quá trình làm việc cửa van chịu rất nhiều tải trọng tác
dụng lên nó, bao gồm:
Dựa vào chức năng, điều kiện làm việc và môi trường làm việc cụ thể của công trình
ta lựa chọn tải trọng và tổ hợp tải trọng theo trường hợp tải trọng thông thường để tính
toán trường hợp bất lợi nhất của cửa van với sự kết hợp của các loại tải trọng sau: Áp lực
thủy tĩnh , áp lực thủy động, trọng lượng cửa van, lực quán tính, luawcj bùn cát, lực vận
hành.
2.1.3 Tính toán các lực trong trường hợp bất lợi nhất.
a. Áp lực nước tĩnh tác dụng lên cửa van phẳng trên mặt.
1
P= × γ × B × H2
2
1
Z= ×H
3
Trong đó:
H - chiều cao cột nước lớn nhất bên thượng lưu và hạ lưu. (m)
∑ Fms = R × f2
2.3 Lựa chọn vật liệu chế tạo chế tạo các chi tiết trên cửa van.
2.3.1. Vật liệu chế tạo cửa van.
Cửa van làm việc trong môi trường nước, chịu áp lực của nước, chịu va đập, bị oxi
hóa. . . Nên ta chọn vật liệu là thép không gỉ cho toàn bộ các bộ phận của cửa van vì: có
độ bền cơ tính lớn hơn các loại thép các bon kết cấu thông thường, ngoài ra còn có độ dai
cao hơn.
- Chọn vật liệu chế tạo cửa van là thép CT38 có độ bền trung bình và kahr năng hàn tốt,
không yêu cầu xử lý có:
σch = 240MPa; σk = 400 MPa; δ = 23%;
- Ứng suất cho phép hay cường độ tính toán theo trạng thái giới hạn của vật liệu được
xác định theo công thức 6.6 sách TBTC.
σu = Rtc . C. k. m. mv
Trong đó:
Rtc - sức kháng tiêu chuẩn của vật liệu. Rtc = σch =2400 (daN /cm2)
C- hệ số chuyển đổi từ cường độ chính sang cường độ tiêu chuẩn. Với thép không gỉ
CT38 thì: C = 1, 05 cho trạng thái ứng suất uốn, kéo, nén,
mv - là hệ số tính theo cấp công trình. Công trình mà ta đang đi thiết kế cửa van là
công trình cấp III:mv = 1, 0.
→ σu = Rtc × C × k × m × mv = 2400 × 1, 05 × 0, 85 × 0, 85 × 1
= 1361 (daN/cm2 )
TT Trạng thái ứng suất Giá trị ứng suất cho phép Ký hiệu Đơn vị
Chọn vật liệu chế tạo là thép các bon thông thường có mác C45tôi cải thiện có giới
hạn chảy là σch = 450MPa
RTC × C
[σu ] =
k1 × k 2 × k 3 × k 4
Trong đó:
C - hệ số chuyển đổi từ cường độ chính sang cường độ tiêu chuẩn. C= 1,05 cho trạng thái
ứng suất uốn kéo nén. C= 0,6 cho ứng suất cắt.
K4= 3 - Hệ số an toàn.
TT Trạng thái ứng suất Giá trị ứng suất cho phép Ký hiệu Đơn vị
Chọn mác thép SUS304 theo sách TKCTM tập 2 có σch= 241MPa.
[σep ] = RTC × C × k × m
[τc ] = RTC × C × k × m
Trong đó:
C - hệ số chuyển đổi từ cường độ chính sang cường độ tiêu chuẩn. C= 1,05 cho trạng thái
ứng suất uốn kéo nén. C= 0,7 cho ứng suất cắt.
m=0,9 - Hệ số lấy theo điều kiện làm việc chịu tải trọng đặc biệt.
TT Trạng thái ứng suất Giá ứng suất cho phép Ký hiệu Đơn vị
2.3.4.Mối hàn.
1 Giới hạn bền khi dựt đứt daN/cm2 ≥180 ГOCT 270-75
10 Độ dẻo, độ nẩy 45
CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CỬA VAN PHẲNG TRÊN CÔNG
TRÌNH.
∇TL ∇HL ∇Đ ∇N B Bc B1
m m m m m m m
Sơ đồ lắp đặt :
615
172 270 173
90
90
3015
30
15
L=620; Lr=550cm
L=620; Lr=550cm
468
187
187
30 240 30 240 30
30
435
405
30
91
204 204
187
187
20
15
100
30 275
305
400
400
430
350
490
84 72
90
90
60
Hình ảnh: Sơ đồ lắp đặt cửa van trên công trình thủy lợi
Khi vận hành cửa van phải chịu tác động của nhiều yếu tố như: Áp lực thủy tĩnh, áp
lực thủy động, áp lực gió, các lực ma sát, lực đẩy acsimet, lực động đất,...
H =3,16m
P t
Z=1,053m
Hình ảnh: Sơ đồ áp lực nước tĩnh tác dụng lên cửa van
Ta có:
1 1
P= × γ × B1 × Ht 2 = × 9,81 × 2,14 × 3,162 = 104,82(kN)
2 2
- Trọng tâm của áp lực nước :
1
z= × Ht = 1,053 (m)
3
Vì cửa có khẩu độ nhỏ nên ta bố trí sơ bộ cửa van goomg 5 dầm ngang và 5 dầm
đứng, và các dầm biên đứng và ngang. Theo công thức 4.6 và 4.7 giáo trình TBTC ta có:
k
hk = h × √
n
2×h 3 3
yk = × [k 2 − (k − 1)2 ]
3 × √n
k 1 2 3 4 5
Các dầm ngang và dầm đứng có khoảng cách sao cho chịu lực tương tự nhau và tiện
cho việc thiết kế chế tạo lắp đặt. Do đó ta thay đổi các thông số khoảng cách giữa các
dầm ngang như sau:
k 1 2 3 4 5
Từ số liệu bài ra ta có bề rộng thông thủy B=2 m, khoảng các giữa hai gioăng chắn
nước là B1=2,14 m. Khoảng cách đặt hai gối tựa là L= 2,34 m, chiều dài cửa h=3,5m.
k × ρ × a2
δ=√
100 × σ2
Trong đó:
p
yk b a σx σy
tt b/a Hk (N kx ky
(m) (m) (m) /mm2 ) (Mpa) (Mpa)
0,32
0 0 0,65 0,39 1,67 3,19.10-3 52,6 29,1 1,997 1,485
5
2 1,25 0,60 0,39 1,538 1,550 0,0152 49,4 29,8 4,224 3,281
3 1,85 0,50 0,39 1,282 2,100 0,0206 45,7 30,1 4,730 3,839
4 2,35 0,50 0,39 1,282 2,600 0.0255 45,7 30,1 5,262 4,271
5 2,85 0,50 0,39 1,282 3.100 0,0304 45,7 30,1 5,746 4,663
Để đảm bảo điều kiện bền ô bản mặt chọn chiều dày tấm thép bưng lớn hơn chiều dày
δmax ta chọn: δ = 10 (mm).
hc H 3,5 3,16
N = 100 × ×√ = 100 × ×√ = 4,22 < 5
δ 2 × [σu ] 10 2 × 108,375
Trong đó:
H là chiều cao cột nước tác dụng vào trọng tâm cửa (m)
Dầm ngang được coi như dầm đơn gối lên hai gối tựa chịu tác dụng của áp lực q.
Cửa van có kích thước không lớn, nên ta tính toán cho các dầm chịu lực gần bằng
nhau:
Lr G
L
52,41
Qy
(kN)
52,41
Mx
(kN.m) 5,24 5,24
117,398
My
(kN.m)
12,519
P 104,82 kN
q= = = 48,891
Lr 2,14 m
FA + FB − q × LR = 0
{ L L
q × LR × − FB × = 0
2 2
MC = MD = 5,24 kNm
My = 12,519kN. m
- Khi số lượng dầm ngang đã xác định, bước tiếp theo là lựa chọn khích thước dầm.
+) Chiều cao bản bụng Ld vì lý do kết cấu cột nước và nhịp càng lớn thì chiều cao của
dầm càng cao. Để thuận lợi cho việc tính toán sơ bộ ta chọn chiều cao các dầm ngang
theo bảng 7.3 sách TBTC.
1 1
Ld = ( ÷ ) × L = (0,145 ÷ 0,26)m
12 9
P
tb =
2 × h × [τ ]
Trong đó:
Để tối giản thời gian tính toán thiết kế thi công và từ những số liệu tính toán sơ bộ ta
chọn: thép chữ I16 theo TCVN 1655-75 để làm dầm ngang có thông số như sau:
b mm 81 Wx cm3 109
d mm 5,0 ix cm 6,57
d x
h
t - chiều dày trung bình của chân. S - momen tĩnh của nửa mặt cắt.
2 daN
σtd = √σ2 + 3 × τ2 = 1320,81 < 1361𝑑𝑎𝑁/𝑐m2
cm2
Ftc 5 × qtc × l3 1
= ≤
l 384EJ 600
Trong đó:
q 48,891
qtc = = = 40,7425 kN/m
np 1,2
E = 2,1×106 kg/cm4
J = 873 cm4
L = 2,34 m
Suy ra:
+) Bản mặt hàn cứng với dầm ngang lên một phần của bản mặt cũng tham gia chịu uốn.
Do đó trên thực tế ứng suất của dầm nhỏ hơn.
+ Chọn dầm làm bằng thép chữ U160 có thông số như sau:
b mm 64 Wx cm3 93,4
d mm 5,0 ix cm 6,42
r
R
h x x
d
b
y
t - chiều dày trung bình của chân. S - momen tĩnh của nửa mặt cắt.
2 daN
σtd = √σ2 + 3 × τ2 = 1320,86 2
< 1361𝑑𝑎𝑁/𝑐m2
cm
Ftc 5 × qtc × l3 1
= ≤
l 384EJ 600
Trong đó:
q 48,891
qtc = = = 40,7425 kN/m
np 1,2
E = 2,1×106 kg/cm4
J = 747 cm4
L = 2,34 m
Suy ra:
+) Dầm hàn với bản mặt một phần bản mặt cũng tham gia chịu uốn cùng dầm do đó ứng
suất thực tế của dầm giá trị nhỏ hơn.
Dầm chịu tải trọng nén được liên kết chặt với các dầm ngang, dầm đỉnh và dầm đáy.
Cửa van có khẩu độ nhỏ lên ta coi các dầm chịu lực gần bằng nhau.
Xét dầm đứng như một dầm liên tục liên kết chặt với dầm đáy và dầm đỉnh như một
dầm ngàm hai đầu chịu tác dụng của lực tập trung P=104,82 kN là lực thay thế áp lực
nước q phân bố, nằm tại vị trí Z=1,0533 m. Như hình sau:
P'2
R1 R2
Z
L=3,35m
57,78
Q
(kN)
34,895 47,04
M
(kN.m)
34,895
52,891
Ta có phương trình:
R1 + R 2 − P = 0
{
P × z − R2 × L = 0
1
t= H = (0,0097 ÷ 0,017)m
15
Chọn t=10mm
c. Tính chọn dầm đứng.
Chọn dầm đứng làm bằng thép CT38.
Có dạng hình hộp chữ nhật đặc dài 160mm, dày 10mm
+ Diện tích mặt cắt ngang:
F = 16 × 1,0 = 1,6 cm2
+ Tọa độ trọng tâm.
Yc = 8,0cm
+ Momen quán tính bản mặt.
16 × 1,03
Jy = = 1,33 cm4
12
163 × 1,0
Jx = = 341,33 cm4
12
+ Tọa độ trục trung hòa xa nhất:
Yxn = 8,0 cm
+ Momen chống uốn xa nhất:
Jx 341,33
Wx = = = 42,667 cm3
Yxn 8,0
Jy 1,33
Wy = = = 2,66 cm3
xxn 0,5
- Kiểm tra điều kiện bền.
Ftc 5 × qtc × l3 1
= ≤
l 384EJ 600
(104,82/3,35/1,2) × 5 × 2,343
↔ 6 3
= 0,87 × 10−4 < 1,67 × 10−3
(
384 × 2,1 × 10 × 1 × 16 /12 ))
Ta có:
FA + FB − P = 0
{ L
−FA × L1 + P × Z − FB × =0
2
A B
L1 L2 L3
L
68,57
Q
(kN)
36,25
M
(kN.m)
37,94
Ftc 5 × qtc × l3 1
= ≤
l 384EJ 600
(104,82/3,35/1,2) × 5 × 2,343
↔ 6
= 3,26 × 10−4 < 1,67 × 10−3
384 × 2,1 × 10 × 747
Gioăng được bố trí ở cạnh cửa tự vào của van và khe van. Gioăng chắn nước bằng cao
su bố trí ở mặt trước cửa van tỳ lên bản đỡ. Độ tỳ x= 5 mm (Dựa theo nguyên lý thiết kế
gioăng trang 231 sách TBTC)
Hình 2.9: Sơ đồ áp lực nước tác dụng vào a
gioăng
2
1. Tấm thép bưng.
2. Gioăng
b
3.Tấm kẹp gioăng
3
1
t
Gioăng kín nước trượt dễ bị mài mòn do ma sát, vì vậy ngiên cứu để giảm lực ma sát,
áp lực nước tĩnh tác dụng lên van không thể vượt quá giá trị cho phép, đảm bảo độ kín
nước của gioăng làm việc lâu dài.
- Lực ma sát gioăng: Áp dụng công thức 10.17 sách TBTC:
Tms = f × N
Trong đó:
f -hệ số ma sát giữa gioăng chắn nước và mặt tựa gioăng: f = 0,9 (bảng 10.2 sách
TBTC)
N - Phản lực tựa gioăng
P×L
N= × (b2 + a2 + a × t)
2×b
Ptb -áp lực thủy tĩnh lên gioăng (N/m2)
Ht 3,16 × 9,81 × 1000
Ptb = ×γ= = 15499,8 N/m2
2 2
3.2.9 Tính toán lựa chọn cụm thanh trượt, nhíp trượt.
Người ta bố trí thanh trượt, nhíp trượt để đỡ áp lực nước lớn nhất tác dụng lên cửa van
phẳng. Vì lý do kinh tế, người ta bố trí khoảng cách thanh trượt và nhíp trượt sao cho
chúng có áp lực nước tác dụng đều nhau.
- Lựa chọn hình dạng kích thước cơ bản của bề mặt trượt của thanh trượt.
R×E
σu = 0,148√ = 3,62MPa < [σu ] = 13,61 Mpa
2 × ltt × btt
σu
τ= = 1,21 MPa < 13,61 𝑀𝑃𝑎
3
Trong đó:
R/2= 52,41 kN - lực tác dụng lên 1 thanh trượt
E=206000 Mpa - Modum đàn hồi thép.
ltt ×btt =0,018m2 - diện tích tiếp xúc của thanh trượt với khe van.
- Lực ma sát thanh trượt.
Trong đó:
R=104,82 kN - Lực tác dụng lên thanh trượt.
f2= 0,08÷0,1 - Hệ số ma sát trong ổ.
- Chọn sơ bộ kích thước nhíp trượt.
Như hình vẽ.
+ Lực tác dụng lên nhíp trượt.
Fx = P × sinα = 104,82kN
Trong đó cửa van lệch so với phương
ngang một góc lệch α=90o
+ Lựa chọn vật liệu làm nhíp trượt là thép SUS 304.
+ Gồm 2 thanh trượt nằm ở vị trí bên thương lưu chịu tải trọng tác dụng của lực xô
ngang khi đóng mở cửa van. ở vị trí dầm ngang số 2 và số 5.
- Kiểm tra độ bền và ứng xuất nhíp trượt.
Áp dụng công thức
M Fx × E
σu = = 0,148√ = 11,12MPa < [σu ] = 13,61 Mpa
W 2×A
σu
τ= = 3,701MPa < 13,61 𝑀𝑃𝑎
3
Trong đó:
Ed = 206000MPa - modum đàn hồi của nền khe van.
A= 1911,06 mm4 - diện tích mặt cắt ngang nhíp trượt.
Fx/2= 52,41 kN - lực tác dụng lên 1 nhíp trượt.
3.2.10 Lựa chọn khe van.
a. Chọn sơ bộ kích thước khe van.
Chọn kích thước khe van như sau:
+ Chiều rộng khe van: B=260mm
Pt L
+ Chiều sâu khe van: chọn h=L= 200mm
+ Chiều dài khe van : chọn Lk=4000mm
+ Độ dày đường trượt :t =8mm
+ Khe van được chế tạo từ thép SUS 304.
t
b. Kiểm tra độ bền khe van.
+Tải tác dụng lên dầm biên đứng :
P 104,82
Pd = = = 52,41 kN
2 2
+Chiều cao dầm biên đứng là 3,35m do đó mỗi đơn vị chiều dài chịu tải là:
52,41 kN N
P′ = = 0,0156 = 15,6
3350 mm mm
+Momen chống uốn của nền là:
Ebt = 30000MPa
Ed = 206000MPa
+Chiều dài đơn vị:
b = 1 mm
+Ta có:
t3 83
I=b× =1× = 43,67mm4
12 12
t2 82
W=b× =1× = 10,67mm3
6 6
3 Ebt × b 4
k = 0,4 × Ebt √ = 321,2MPa
Ed × I
4 k
β= √ = 0,0268
4 × Ed × I
d=170mm d'=10mm
Sử dụng phương pháp Knapp tính lực kéo xuống do thủy động:
T = 0,18 m - là tổng độ dày tấm cửa.
α = 0o
Từ ngưỡng nằm ngang, tính độ dày tương đương theo công thức 5.22b sách thiết bị
thủy công cấu tạo và ứng dụng:
T×a
Te = = 0,18 m
T × tanα + a
Tại thời điểm mở cửa vận tốc là lớn nhất
m
Vj = √2 × g × (H − He − h) = √2 × 9,81 × (3,16 − 0 − 0) = 7,87
s
Trong đó: H là tổn thất cột nước trong hồ chứa
He là tổn thất cột áp cửa vào
h cột áp đầu đo áp tại đỉnh mạch co hẹp
Theo phương trình 5.23 sách thiết bị thủy công lực hút thủy động
Vj2
Ph = γ × B × ( ) × Te = 11,93kN
2×g
Trong đó:
Ph − lực hút thủy động, (kN)
Lực mở cửa van phẳng kéo đứng theo công thức 10.1 sách TBTC ta có:
Q m ≥ k G . G + k ms × (Fms + Fc ) + Ph
Trong đó:
Q đ ≥ −0,9 × G′ + k ms × (Fms + Fc ) + Pđ
Ta có:
→ Q đ ≥ 48,568kN
Qđ = 58,28 Kn
Sử dụng máy đóng mở có sức nâng: Q ≥ Q m = 77520N = 7,7 T dựa vào TCVN
8301-2009. Lựa chọn máy đóng mở 10VĐ1 là loại máy đóng mở kiểu trục vít đai ốc có
lực đóng mở là 10 tấn, chạy điện kết hợp quay tay khi không có điện, có 1 trục vít đai ốc.
4.2.1 Lựa chọn thông số đầu vào cơ bản của hệ thống đóng mở.
N mm m/ph #
Q×ϑ
Nct =
∑ɳ
Trong đó :
- ɳ1= 0,96 : hiệu suất của cặp bánh răng thẳng với n=1 là số cặp bánh răng.
- ɳ2=0,95 : hiệu suất bộ truyền bánh răng côn máy n=2 số cặp bánh răng côn.
∑ ɳ = 0,243
77,52 × 0,116
Nct = = 2,621 kW
0,243 × 60
Các động cơ máy đóng mở kiểu vít chỉ làm việc với momen lớn hơn 40 % momen xoắn
tính toán.do đó để phù hợp nâng hạ ta cần động cơ cần phải có:
id = iGT × iCL
Trong đó:
Tra bảng 1TCVN 8301- 2009 ta có: Q <20 tấn lên ta được id=70,38; iGT=17,6;iCL=4.
Md
iqt =
Mqt
Mqt = P × r × m × k
Trong đó:
Md momen cần thiết khi quay đai ốc trên trục vit me.
P lực 1 người.
M là số người.
Tỷ số truyền động đóng mở bằng quay tay tăng lên tỷ lệ thuận theo lực nâng được chọn
theo bảng 2 TCVN8301-2009. Ta có: Q=10 tấn với iqt=8
Vật liệu đai ốc: Ta thấy Q < 20 tấn lên chọn vật liệu là: GX 21 – 40.
Q
d2
. H . h . q
trong đó :
H2
H = = 1,2 2,5 là hệ số của đai ốc;
d2
h
h = 0,5 là hệ số chiều cao ren thang, với h là chiều cao ren; s bước ren;
s
[q] = 5 N/mm2 6 N/mm2 là áp suất cho phép lên ren giữa thép và gang;
[q] = 7 N/mm2 12 N/mm2 là áp suất lên ren cho phép giữa thép và thép.
Do đó :
77520
d2 ≥ √ = 67,59 mm
π × 1,2 × 0,5 × 9
Chọn d2=70 mm
+ Bước ren:p = 2 × h = 14 mm
+ Bước vít: ph = Zh × p = 1 × 14 = 14 mm
Để đơn giản và tiết kiệm thời gian tính toán thiết kế ta chọn hướng ren là ren theo tiêu
chuẩn. Chọn loại ren là ren thang một đầu mối. Tra bảng P2.4 TKHDĐ tập 1 ren hình
thang một đầu mối ta chọnren có thông số sau:
- Góc vít .
ph 10
γ = arctan ( ) = arctan ( ) = 2,43o
π × d2 π × 75
f
γ < 𝜌 = arctan ( ) = 5,91o
cosδ
Trong đó:
δ là góc ngiêng của cạnh ren làm việc với ren hình thang lên chọn δ=15o
Ta có :γ = 2,34o < 𝜌 = 5,91o nên ren thỏa mãn điều kiện tự hãm.
Tiết diện nguy hiểm nhất của của vít đai ốc là tạ vị trí tiếp nhận toàn bộ lực dọc
Q=77,52kN và momen là một trong hai giá trị của Tr - mômen ren và Tg - momen gối tỳ.
d2
Tr = Q × tan(γ + ρ) × = 438354,74 N. mm
2
1 1
Tg = × f × Q × D0 = × f × Q × 2 × d = 496128 N. mm > Tr
3 3
σch
σch = 360 MPa → [σ] = = 120MPa
3
2 2
4×Q T
σtd = √( ) + 3 × ( ) = 23,72 MPa < 120 𝑀𝑃𝑎
π × d12 0,2 × d13
π × d12 d d1
J= × (0,4 + 0,6 × ) = 214,62 mm4
64 d1 L
d
4×J
i=√ = 0,25
π × d12
l 250
λ = μ × = 0,7 × = 700
i 0,25
Fth
S0 = = 13,38 > [So ] = 4
Q
f. Đai ốc.
H2 = h . d2 = 1,2 × 78 = 93,6 mm
H2 93,6
Z = = = 9,36 Zmax = 12
p 10
Dựa theo điều kiện bền kéo, điều kiện bền dập và điều kiện bền cắt để lựa chọn kích
thước còn lại của đai ốc.
Trong đó: [σd ] = 80MPa; [σk ] = 40MPa; [τc ] = 30MPa. Là các ứng suất cho phép
của vật liệu gang để làm vít đai ốc.
4×Q
D≥ √ + d2 = 95,84mm
π × [σk ]
4×Q
D1 ≥ √ + D2 = 142,96mm
π × [σd ]
Chọn D1=150 mm
Q
δ= = 9,139 mm
π × D × [τ c ]
Theo sơ đồ truyền động của máy đóng mở để truyền chuyển động quay cho đai ốc chịu
lực trong hộp chịu lực từ hộp giảm tốc tới cần sử dụng cặp bánh răng côn.
Ta chọn:
+) Chọn độ rắn bánh nhỏ HB1 = 245, bánh lớn HB2 = 230
3
T
CT 6.7 sách TKHDĐ tập 1 NHE = 60c i niti
Tmax
1140
NHE2 = 60 × 1 × ( ) × (13 × 0,5 + (0,7) × 3 × 0,5) × 20000 = 39,2107
2,96
→ NHO2 2 = 1,39 × 107 → K HL2 = 1
mF
T
+) NFE = 60c i niti
Tmax
mF = 6
Từ đó theo CT 6.2a TKHDĐ tập 1 với bộ truyền quay 1 chiều thì KFC = 1,
- Phân bố tỷ số truyền.
Phân tỷ số truyền cho cặp bánh răng côn. Áp dụng công thức 3.18,3.19 sách TKHDĐ tập
1 ta có: i1= iCL=4
- Xác định chiều dài côn ngoài bánh răng côn nhỏ
Chiều dài côn ngoài bánh răng côn nhỏ Lbr xác định theo công thức sau:
3 M1 × K Hβ
Lbr = R E = K R × √i2 + 1 × √
(1 − K bc ) × K bc × i × [σtx ]2
Trong đó:
Kr=1/2 Kd = 50.N/mm2 là hệ số phụ thuộc bánh răng và loại răng với đối với bộ truyền
bánh răng côn;
i = 4 là tỷ số truyền;
M1 là mô men xoắn trên trục bánh răng nhỏ, tính bằng N.mm;
Nct
M = 9,55 × 106 × = T2 = 116775,94 N. mm
n1
KH=1,2 là hệ số kể đến sự phân bố không đều tải trọng trên bề rộng vành răng
bánh răng côn. Tra bảng B.1 TCVN 8301-2009.
Lbr = 176,08 mm
2×L
Z1 = = 14,04 răng
m × √i2 + 1
Z2 =ibr×Z1
Z2 = 4 × 25 = 100
Z1
δ1 = arc tan ( ) = 11,77o
Z2
Áp dụng công thức trong bảng 6.19 sách TKHDĐ tập 1 để tính các thông số ta thu được
bảng kích thước thông số bánh răng:
Tỷ số truyền i1= 4
π × dm1 × n1
v=
60
950 v
n1 = = 306,64
3,098 ph
306,64 mm
v = π × 85 × = 1364,728 = 1,365 m/s
60 s
Cấp chính xác của bộ truyền phụ thuộc vào giá trị vận tốc vòng của bánh răng chọn cấp
chính xác bằng 10.
K = K Hß × K d = 1,2 × 100 = 12
trong đó:
2 × M × K H × (i + 1)
σtx = Zm × Zh × Zε × √ ≤ [σTX ]
bw × i × d2w1
Trong đó:
Zm=274 MPa1/3 Hệ số kể đến cơ tính vật liệu. Tra bảng 6.5 sách TKHDĐ tập1.
Zh=1,76 Hệ số kể đến hình dạng tiếp xúc. Tra bảng 6.12 sách TKHDĐ tập1.
1 1
ε = 1,88 − 3,2 × ( + ) = 1,72 > 1
z1 z2
1
Zε = √ = 0,762
ε
K H = K Hβ × K Hα × K Hv
KHv Hệ số kể đến tải trọng động xuất hiện trong vùng ăn khớp.
m
v = 1,365
s
aw 176,08
vH = δH × g 0 × v × √ = 0,004 × 56 × 1,365 × √ = 2,029
i 4
vH × bw × dw1 2,029 × 35 × 85
K Hv = 1 + =1+ = 1,215
2 × T2 × K Hß × K Hα 2 × 116775,94 × 1,2 × 1
Tra số liệu lại các bảng 6.15; 6.16 sách TKHDĐ tập1
T2 = M2 = 116775,94 N. mm
T1 = M1 = 467103,76 N. mm
K= 12 - là hệ số tải trọng
i= 4- tỷ số truyền;
KH = 1,2 - là hệ số kể đến sự phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng bánh răng
dw2 =340 mm - là đường kính chia ngoài bánh răng lớn, mm.
σtx = 232,102MPa
σtx = 413,095MPa
Điều kiện về độ bền uốn của răng được kiểm nghiệm theo công thức sau:
2,36 × M × K × cosß
σu = ≤ [σu ]
Z × y × b × m2tb × K b
Trong đó:
T1 = M1 = 467103,76 N. mm
K= 12 là hệ số tải trọng
σu2 = 222,309MPa
Kiểm nghiệm răng về quá tải khi mở máy, phanh hãm… theo ứng suất tiếp xúc cực đại
và ứng suất uốn cực đại.
σUmax = σU × K qt ≤ [σU ]
trong đó:
Thỏa mãn.
Chọn vật liệu chế tạo trục là thép CT45 có σb = 598MPa, ứng suất xoắn cho phép
[τ] = 12 MPa.
3 M1 3 116775,94
d= √ =√ = 36,5mm
0,2 × [τ] 0,2 × 12
Chọn d=40mm.
c.Xác định khoảng cách sơ bộ giữa các gối đõ và điểm đặt lực.
l2 = l4 = b0 = 23 mm
l3 = k1 + k 2 = 20 mm
l5 = k 3 + h = 35 mm
d. Xác định trị số và chiều của các lực từ chi tiết quay tác dụng lên trục.
2 × M2
Ft = = 2747,669N
dc1
+ Tính FxC:
T
FxC = (0,2 ÷ 0,3)Ft ′ = (0,2 ÷ 0,3) × 2 ×
Do
Tra bảng 16.10a sách TKHDĐ tập 2ta có : d=35,T=116775,94 N.mm ta chọn D0=130
mm.
+) Ta có biểu đồ:
FyA
FxA
Fa C
B
T
Ft Fr A
FxB FxC T
FyB
2747,669
Qx
583,965 (N)
2941,403
987,438
Qy
(N)
1329,659
Mx
(N.m)
70,601
196,458
62,184
My
(N.m)
116,775
T
(N.m)
+ Tính các lực còn lại, chiếu lực lên trục ta có:
∑ Fy =0 FyA − FyB = Fr
{ ⇒{
FyA × 71,5 − FyB × 123,5 = 0
∑ MFy = 0
Áp dụng các công thức 10.15; 10.16;10.17 sách TKHDĐ tập 1 trong bảng sau:
Tính momen uốn tổng MJ và mômen tương đương MtdJ tại các tiết diện J trên chiều
dài trục.
3 MtdJ
d= √
[σ ]
Thay số liệu vào công thức tính tiết diện các đoạn trục ta thu được bảng sau:
Fa
-Tính hệ số tải trọng tác dụng lên ổ lăn
R
A B
Fr
FxA FxB
FyA FyB
Fa
Ft
Ta có:
2 × M2
Ft = = 2747,669N
dc1
Khoảng cách đặt hai ổ lăn AB bàng khoảng chiều dài máy đóng mở :AB=1010-k1-k3=990
mm.
Khoảng cách từ A đến bánh răng côn lớn chọn L=Lbr/2+ k1=378,58+10=199,29 mm.( k1
Tra bảng 10.3 sách TKHDĐ tập 1).
∑ Fx =0 FxA + FxB = Ft
{ ⇒{
FxA × l − FxB × (AB − L) = 0
∑ MFx = 0
∑ Fy =0 FyA + FyB = Fr
{ ⇒{
FyA × l − FyB × (AB − L) = 0
∑ MFy = 0
Ta có:
2 2
R A = √FxA + FyA = 2328,613 N
2 2
R B = √FxB + FyB = 568,86 N
Ta có tỉ số:
Fa 235,153
= = 0,101 < 0,3
R 2328,613
Chọn ổ bi đỡ chặn.
P = (X × V × R + Y × Fa ) × k t × k d = 2379,310 N
Trong đó:
Kd =1,5 - Hệ số kể đên đặc tính tải trọng. Tra bảng 11.3 sách TKHDĐ tập 1.
LH
L = 60 × n × = 23,77 triệu vòng
106
Trong đó:
LH =(8…12).103 giờ chọn LH=10000 giờ - Tuổi thọ tính bằng thì giờ.Tra bảng 11.2 schs
TKHDĐ tập 1.
m
Cd = P × √L = 6,841kN
Kí hiệu d D T r r1 C C0 Cỡ
# mm mm mm mm mm kN kN #
2 2
R A = √FxA + FyA = 6135,155 N
2 2
R B = √FxB + FyB = 2706,567 N
Trong đó:
Ta có tỉ số:
Fa 235,135
= = 0,0383 < 0,3
R 6135,155
Chọn ổ bi
P = (X × V × R + Y × Fa ) × k t × k d = 5576,806 N
Trong đó:
Kd =1,5 - Hệ số kể đên đặc tính tải trọng. Tra bảng 11.3 sách TKHDĐ tập 1.
Trong đó:
LH =(8…12).103 giờ chọn LH=8000 giờ - Tuổi thọ tính bằng thì giờ.Tra bảng 11.2 sách
TKHDĐ tập 1.
m
Cd = P × √L = 29,43 kN
Kí hiệu d D B r C C0 Cỡ
# mm mm mm mm kN kN #
II
III
Ta chọn:
+) Chọn độ rắn bánh nhỏ HB1 = 245, bánh lớn HB2 = 230
3
T
CT 6.7 sách TKHDĐ tập 1 NHE = 60c i niti
Tmax
1140
NHE2 = 60 × 1 × ( ) × (13 × 0,5 + (0,7) × 3 × 0,5) × 20000 = 39,2107
2,96
→ NHO2 2 = 1,39 × 107 → K HL2 = 1
mF
T
+) NFE = 60c i niti
Tmax
mF = 6
Từ đó theo CT 6.2a TKHDĐ tập 1 với bộ truyền quay 1 chiều thì KFC = 1,
c. Tỷ số truyền.
i3 = 4,795
3 T1 × K Hß
aw1 = K a × (i3 + 1) × √ = 107,78 mm
[σtx ]12 × i3 × ψba
Trong đó:
Ka=43 - Hệ số phụ thuộc vào vật liệu làm cặp bánh răng. Bảng 6.5 sách TKHDĐ tập 1.
4 × 0,995 × 0,96
T3 = 9,55 × 106 × = 38409,094 N. mm
950
i3=4,795 - Tỷ số truyền.
- Modum.
Chọn m=2mm
2 × aw
z1 = = 18,597 răng
[m(i3 + 1)]
z2 = i3 × z1 = 119,875 răng
120
i3 = = 4,8
25
m × (z1 + z2 )
aw = = 145 mm
2
Áp dụng các công thức trong bảng 6.11 sách TKHDĐ tập 1 ta có bảng kết quả sau:
2 × T1 × K H × (i3 + 1)
σtx = Zm × Zh × Zε × √ ≤ [σtx ]
bw × i3 × d2w1
Trong đó:
Zm=274 MPa1/3 Hệ số kể đến cơ tính vật liệu. Tra bảng 6.5 sách TKHDĐ tập1.
Zh=1,76 Hệ số kể đến hình dạng tiếp xúc. Tra bảng 6.12 sách TKHDĐ tập1.
1 1
ε = 1,88 − 3,2 × ( + ) = 1,676 > 1
z1 z2
1
Zε = √ = 0,772
ε
K H = K Hβ × K Hα × K Hv
KHv Hệ số kể đến tải trọng động xuất hiện trong vùng ăn khớp.
n1 950 m
v = π × dw1 × = π × 38 × = 1,89
60000 60000 s
aw 145
vH = δH × g 0 × v × √ = 0,004 × 56 × 1,89 × √ = 2,027
i3 4,842
vH × bw × dw1 2,027 × 35 × 48
K Hv = 1 + =1+ = 1,033
2 × T1 × K Hß × K Hα 2 × 38409,094 × 1,2 × 1
Tra số liệu lại các bảng 6.15; 6.16 sách TKHDĐ tập1
4,8 + 1
σtx = 274 × 1,76 × 0,772 × √2 × 38409,094 × 1,2396 ×
20 × 4,842 × 482
= 608,8 MPa
Để đảm bảo độ bền uốn cho răng , ứng suất uốn sinh ra tại chân răng không được vượt
quá một giá trị cho phép. Áp dụng công thức 6.43;6.44 sách TKHDĐ tập1.
2 × T3 × K F × Yε × Yβ
σubánh1 = ≤ [σu ]1
bw × dw1 × m
YF1
σubánh2 = σubánh1 × ≤ [σu ]1
YF2
Trong đó:
m =2 modum pháp
dw1= 48 mm ;dw2= 258 mm Đường kính vòng lăn bánh nhỏ,bánh lớn.
K F = K Hβ × K Hα × K Hv
KHv Hệ số kể đến tải trọng động xuất hiện trong vùng ăn khớp.
n1 950 m
v = π × dw1 × = π × 38 × = 1,89
60000 60000 s
aw 145
vH = δH × g 0 × v × √ = 0,004 × 56 × 1,89 × √ = 2,027
i3 4,842
vH × bw × dw1 2,027 × 35 × 48
K Hv = 1 + =1+ = 1,033
2 × T1 × K Hß × K Hα 2 × 38409,094 × 1,2 × 1
3 T1 × K Hß
LBr = K R × √i22 + 1 × √
(1 − K be ) × K be × i2 × [σtx ]2
Trong đó:
KR=0,5×Kd= 50 MPa1/3
Kbe =0,3
KHß=1,2
i2=3,67
T1 = 31819,057 N. mm
LBr = 94,382 mm
Chọn m=2
L
Z1 = 2 × = 24,798 răng
m × √1 + i22
Z2 = i2 × Z1 = 110,1 răng
Z2
i2 = = 3,83
Z1
Áp dụng công thức trong bảng 6.19 sách TKHDĐ tập 1 để tính các thông số ta thu được
bảng kích thước thông số bánh răng:
π × dm1 × n1
v=
60
950 × 3,83 v
n1 = = 758,811
4,795 ph
758,811 mm
v = π × 60 × = 2383,875 = 2,4m/s
60 s
Cấp chính xác của bộ truyền phụ thuộc vào giá trị vận tốc vòng của bánh răng chọn cấp
chính xác bằng 10.
K = K Hß × K d = 1,2 × 100 = 12
trong đó:
2 × M × K H × (i + 1)
σtx = Zm × Zh × Zε × √ ≤ [σTX ]
bw × i × d2w1
Trong đó:
Zm=274 MPa1/3 Hệ số kể đến cơ tính vật liệu. Tra bảng 6.5 sách TKHDĐ tập1.
Zh=1,76 Hệ số kể đến hình dạng tiếp xúc. Tra bảng 6.12 sách TKHDĐ tập1.
1 1
ε = 1,88 − 3,2 × ( + ) = 1,745 > 1
z1 z2
1
Zε = √ = 0,756
ε
K H = K Hβ × K Hα × K Hv
KHv Hệ số kể đến tải trọng động xuất hiện trong vùng ăn khớp.
m
v = 2,4
s
aw 94,382
vH = δH × g 0 × v × √ = 0,004 × 56 × 2,4 × √ = 2,67
i 3,83
vH × bw × dw1 2,67 × 35 × 60
K Hv = 1 + =1+ = 1,061
2 × T1 × K Hß × K Hα 2 × 38409,094 × 1,2 × 1
Tra số liệu lại các bảng 6.15; 6.16 sách TKHDĐ tập1
T2 = M2 = 116775,94 N. mm
T1 = M1 = 31819,057 N. mm
K= 12 - là hệ số tải trọng
i= 3,83- tỷ số truyền;
KH = 1,2 - là hệ số kể đến sự phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng bánh răng
dw2 =230 mm - là đường kính chia ngoài bánh răng lớn, mm.
σtx = 135,442MPa
σtx = 323,6MPa
Điều kiện về độ bền uốn của răng được kiểm nghiệm theo công thức sau:
2,36 × M × K × cosß
σu = ≤ [σu ]
Z × y × b × m2tb × K b
Trong đó:
T1 = M1 = 31819,057 N. mm
K= 12 là hệ số tải trọng
σu1 = 381,72MPa
Kiểm nghiệm răng về quá tải khi mở máy, phanh hãm… theo ứng suất tiếp xúc cực đại
và ứng suất uốn cực đại.
σUmax = σU × K qt ≤ [σU ]
trong đó:
Thỏa mãn.
L3=K1+K2=30 mm
- Đường kính sơ bộ:
3 T1 3 31819,057
d= √ =√ = 23,67 mm
0,2 × [τ] 0,2 × 12
Fy1
Fx1
Fr Ft
Fx2 Fa
Fy2
Qx
1247,806 (N)
3376,416
Qy
(N)
317,625
435,009
20,01
Mx
(N.m)
57,399
My
(N.m)
31,819
T
(N.m)
2 × T1
Ft = = 1247,806N
dc1
Fx1=4624,222 N Fy1=317,625N
Fx2= 3376,461N Fy2=117,384N
- Tính đường kính đoạn trục:
Áp dụng các công thức 10.15; 10.16;10.17 sách TKHDĐ tập 1 trong bảng sau:
Tính momen uốn tổng MJ và mômen tương đương MtdJ tại các tiết diện J trên chiều
dài trục.
3 MtdJ
d= √
[σ ]
Thay số liệu vào công thức tính tiết diện các đoạn trục ta thu được bảng sau:
3 T2 3 116775,94
d= √ =√ = 36,5 mm
0,2 × [τ] 0,2 × 12
Chọn: d= 40
Ta tra bảng 10.2 TKHDĐ tập 1 có: b0=23mm;
Theo bảng 10.3 TKHDĐ tập 1 chọn:
L3 =(1,2÷1,4)d=56mm L6=b0+K1+K2=53 mm
- Lực tác dụng lên trục.
FyA FxB
FxA Fa
Ft T
Fr
Wr
FxC T Wt
T FyB
Trong đó:
T=116,776 N.m
Ft = 1247,806N
Fr = 435,009N
Fa = 130,509N
FxC = 583,965 N
n1 950 m
v = π × dw1 × = π × 38 × = 1,89
60000 60000 s
+ Lực vòng:
FxA Fa
FxB
Ft T
Fr
Wr
FxC T FyA Wt
T FyB
583,965 736,981
Qx
(N)
329,806
1577,612
950,566
515,557
214,768
Qy
(N)
Mx
(N.m)
17,825
35,831
61,169
62,77
109,707 My
(N.m)
116,776
T
(N.m)
∑ Fy = 0 FyA − Fr + Wr + FyB = 0
{ ⇒{
FyA × 119 − Fr × 177 + Wr × 295 − FyB × 366,5 = 0
∑ MFy = 0
Áp dụng các công thức 10.15; 10.16;10.17 sách TKHDĐ tập 1 trong bảng sau:
Tính momen uốn tổng MJ và mômen tương đương MtdJ tại các tiết diện J trên chiều
dài trục.
3 MtdJ
d= √
[σ ]
Thay số liệu vào công thức tính tiết diện các đoạn trục ta thu được bảng sau:
3 T2 3 38409,094
d= √ =√ = 25,2mm
0,2 × [τ] 0,2 × 12
Chọn: d= 30mm
Ta tra bảng 10.2 TKHDĐ tập 1 có: b0=19mm;
Theo bảng 10.3 TKHDĐ tập 1 chọn:
FyA Wt FyB
FxC
T
Wr T
FxA FxB
Trong đó:
Wt = 1021,687 N
Wr = 735,798 N
T
FxC = (0,2 ÷ 0,3)Ft′ = (0,2 ÷ 0,3) × 2 × = 512,121N
Do
FyA Wt FyB
FxC
T
Wr T
FxA FxB
512,121
101,145
Qx
(N)
920,342
545,2
Qy
(N)
190,598
Mx
(N.m)
25,731
76,306
13,654
My
(N.m)
38,409
T
(N.m)
∑ Fy = 0 FyA − Wr + FyB = 0
{ ⇒{
−Wr × 184,5 + FyB × 249 = 0
∑ MFy = 0
Áp dụng các công thức 10.15; 10.16;10.17 sách TKHDĐ tập 1 trong bảng sau:
Tính momen uốn tổng MJ và mômen tương đương MtdJ tại các tiết diện J trên chiều
dài trục.
3 MtdJ
d= √
[σ ]
Thay số liệu vào công thức tính tiết diện các đoạn trục ta thu được bảng sau:
Trong đó:
[s] hệ số an toàn cho phép chọn [s]=2,5.
sσj;sτj Hệ số an toàn chỉ xét riêng ứng suất pháp và hệ số an toàn chỉ xét riêng ứng xuất
tiếp tại tiết diện j.
σ−1
sσj =
K σdj + ψσ × σmj
τ−1
sτj =
K τdj + ψτ × στj
+ σb= 600MPa; σ-1= 0,436σb=261,6 MPa; τ-1=0,58 σ-1=151,7MPa; Theo bảng 10.6 sách
TKHDĐ tập1: ψσ=0,05;ψτ=0.
+ Các trục hộp giảm tốc đều quay, ứng suất uốn thay đổi theo chu kỳ đối xứng,do đó σaj
tính theo bảng 10.22 sách TKHDĐ tập1 ta có:
Mj
σmj = 0; σaj = σmaxj =
Wj
Trong đó:
2
Mj = √Mỵ2 + Mxj là momen uốn tổng tại trục j.
Wj là momen cảm uốn được tính theo bảng 10.6 sách TKHDĐ tập1.
+ Vì trục quay hai chiều nên ứng suất xoắn theo chu kỳ đối xứng, do đó ta tính theo
10.24 sách TKHDĐ tập1.
τj
τmj = 0; τaj = τmaxj =
W0j
Trong đó:
τJ ; W0j- Momen xoắn và momen cản xoắn tại tiết diện trục j
W0j được tính theo bảng 10.6 sách TKHDĐ tập1.
+ K σdj ; K τdj Là hệ số tính toán.
Kσ
( + K x − 1)
εσ
K σdj =
Ky
Kτ
( + K x − 1)
ετ
K τdj =
Ky
Trong đó:
Kx =1,06- Hệ số tập trung ứng xuất do trạng thái bề mặt, phương pháp gia công và độ
nhẵn bề mặt, cho trong bảng 10.8 sách TKHDĐ tập 1.
Các đoạn trục được gia công trên máy tiện, Tại các tiết diện nguy hiểm yêu cầu đạt R a=
2,5….. 0,36 μm.
Ky =1 - Hệ số tăng bề mặt trục trong bảng 10.9 sách TKHDĐ tập 1 phụ thuộc vào
phương pháp tăng bề mặt, cơ tính vật liệu. K dùng phương pháp tăng bền bề mặt.
εσ ; ετ - Hệ số kích thước kể đến ảnh hưởng của kích thước tiết diện trục đến giới hạn mỏi,
trị số cho trong bảng 10.10 sách TKHDĐ tập1.
K σ = 1,76; K τ = 1,54 - Hệ số tập trung ứng suất khi uốn và khi xoắn phụ thuộc vào
yếu tố tập trung ứng suất. Tra tại bảng 10.11;10.12;10.13 sách TKHDĐ tập1 .
+ Hệ số an toàn ở các tiết diện nguy hiểm tại các tiết diện trục chứa các tiết diện quay ,
đặt lực.
+ Chọn lắp ghép các ổ lăn trên trục theo k6; lắp bánh răng , nối trục theo k6 kết hợp với
lắp then. Tra bảng 9.1 sách TKHDĐ thu được bảng kích thước then ứng với các tiết diện
trục như sau:
Đường kính trục b×h (mm2) t1(mm)
20mm 6×6 3,5
30mm 8×7 4
35mm 10 × 8 5
45 mm 14 × 9 5,5
Trị số momen cản uốn momen cản xoắn tại các tiết diện đoạn trục nguy hiểm như sau:
Đường kính trục. Momen cản uốn Momen cản xoắn
mm mm3 mm3
Bánh răng: 20 Bánh răng: 642,467 Bánh răng:1427
Trục I
Ổ lăn 1,2: 35 Ổ lăn 1,2:4209,243 Ổ lăn 1,2:8418,487
Khớp nối: 30 Khớp nối:2290,185 Khớp nối:4939
Ổ lăn 1,2:40 Ổ lăn 1,2:6283,185 Ổ lăn 1,2:12566,37
Trục II Bánh răng côn:45 Bánh răng côn:7701,73 Bánh răng côn:16557
Bánh răng thẳng Bánh răng thẳng Bánh răng thẳng
:45 :7701,73 :16557
Ổ lăn 1,2 :35 Ổ lăn 1,2:4209,243 Ổ lăn 1,2: 8418,487
Trục III
Bánh răng thẳng:35 Bánh răng Bánh răng thẳng:7735
Bảng tính toán hệ số an toàn đối với các tiết diện 4 trục.
Kσ Kτ
Tỷ số Tỷ số
ϵσ ϵτ
D
Rãnh Lắp Rãnh Lắp Kσd Kτd Sσ Sτ S
(mm)
then căng then căng
20 1,91 2,06 1,73 1,64 2,12 1,97 1,34 6,87 7,87
30 2,0 2,06 1,90 1,64 2,12 1,96 1,91 11,3 1,89
35 2,03 2,06 1,94 1,64 2,12 2 1,73 17,5 1,73
40 2,06 2,06 1,96 1,64 2,12 1,7 7,09 5,48 4,34
45 2,12 2,06 2 1,64 2,12 2,06 3,52 5,96 3,03
Thỏa mãn điều kiện bền.
4.3.8. Chọn then, khớp nối và ổ lăn.
a.Thiết kế then.
Chọn vật liệu làm then là trùng với vật liệu làm trục.
Chọn then là then then bằng tra bảng 9.1 sách TKHDĐ tập 1 ta thu được bảng kích thước
then ứng với các tiết diện trục như sau:
Đường kính trục b×h (mm2) t1(mm)
20mm 6×6 3,5
30mm 8×7 4
35mm 10 × 8 5
45 mm 14 × 9 5,5
Các tiết diện trụ dùng mối ghép then cần tiến hành kiểm nghiệm mối ghép theo điều kiện
bền dập và điều kiện bền cắt có dạng sau:
2×T
σd = ≤ [σd ]
[d × lt × (h − t1 )]
2×T
τc = ≤ [τ c ]
d × lt × b
Trong đó:
d - đường kính trục, mm.
T - Momen xoắn trên trục, N.mm.
b, h, t - kích thước, mm. Tra bảng 9.1 sách TKHDĐ tập 1.
lt= (0,8÷0,9)lm.
[σd]=150MPa.
[τc]=60-90 MPa.
Thay các số liệu của các trục và số liệu bảng tra vào công thức ta thu được bảng sau:
Đường kính lt b×h t1 T σd τc
trục (mm) (mm2) (mm) (Nmm) (MPa) (MPa)
20mm 25 6×6 3,5 31819,057 50,91 21,21
30mm 75 8×7 4 116775,94 34,6 12,975
35mm 40 10 × 8 5 38409,094 15,15 4,546
116775,94 55,61 4,17
45 mm 40 14 × 9 5,5 116775,94 37,07 9,268
b. Chọn khớp nối.
Chọn khớp nối trục vòng đàn hồi có thông số tra tại bảng 16.10a,16.10b sách TKHDĐ
tập2.
Nối trục vòng đàn hồi Vòng đàn hồi
T = 125 N.m B=5mm
d1=52 T = 125 N.m
d= 30 mm B1=42 D2=20mm
mm d0=14 mm
D=125 mm mm l=62mm
D0=90mm d1=M10
dm=60 mm l1=30mm l1=34mm
Z=4 mm L3=28mm
D3=28mm L=150mm L2=15mm
nmax=4600 H=1,5 mm
l2=32mm l=62mm
+) Kiểm nghiệm điều kiện bền của vòng và khớp:
2×k×T 2 × 1,2 × 116775,94
σd = = = 1,67 MPa ≤ [σd ] = 4MPa
Z × Do × dc × L 4 × 90 × 7,5 × 62
0,5YA
PA = 0,4FrA + F + YA TA
YB rB
PA = 0,4 × 215,773 + 0,5 × 1 × 1069,707 + 1,71 × 130,509 = 808,333N
PB = 1069,707 N
Số chu kỳ làm việc:
L = 0,5 × 8000 × 60 × 950 = 228.106 chu kỳ
Ta tính được giá trị yêu cầu khả năng tải động:
1
l 3,33
CA = PA × ( 6 ) = 4127,42N
10
1
l 3,33
CB = PB × ( 6 ) = 5462,021N
10
Nhận thấy: Ca>Cb Tra bảng P2.11 TKCTM tập 1 với d=35 mm chọn ổ lăn ký hiệu:
2007107
Thông số ổ lăn
d D D1 B C1 T r r1 a α C C0
Kí hiệu
mm mm mm mm mm mm mm mm mm mm kN kN
2007107 35 62 66 17 15 18 1,5 0,5 3 10,25 25,6 23
2007108 40 68 72 18 16 19 1,5 0,5 3,5 10,25 31,9 28,4
+) Mặt đế hộp:
S1 = (1,3 ÷ 1,5)d1 = 35 mm
Chiều dày
K1 = 3d1 = 75mm
Bề rộng mặt đế hộp K1,q
q ≥ K + 25 = 100mm
SAP là tên phần mềm được xây dựng và phát triển bởi công ty COMPUTER AND
STRUCTURE INC ra đời vào năm 1998. Tên SAP được viết tắt từ "Structural Analysis
Program". SAP2000 là phần mềm tích hợp chức năng phân tích kết quả kết cấu bằng
phương pháp phần tử hữu hạn và tính năng thiết kế kết cấu thành một. Ngoài khả năng
phân tích được bài toán kết cấu thường gặp của công trình, SAP 2000 có các loại phần tử
mẫu và tính năng phân tích kết cấu phi tuyến.
SAP2000 cung cấp nhiều tính năng mạnh để mô tả các lớp bài toán thiết kế kết cấu
phổ biến trong thực tế.
SAP2000 cho phép nhanh chóng tạo ra mô hình kết cấu từ các mẫu thư viện hiện có
sẵn.
SAP2000 có thể đặt lực hoặc hệ lực tác dụng lên kết cấu và tính toán chúng một cách
dễ dàng.
SAP200 có khả năng tính toán các phần tử mẫu bao gồm: Thanh giàn, dầm, tấm vỏ-
màng, phần tử hai chiều, ứng suất phẳng, biến dạng phẳng, đối xứng trục, phần tử khối và
phần tử phi tuyến.
Vật liệu của các phần tử mẫu có thể là tuyến tính đẳng hướng hoặc trục hướng hoặc
phi tuyến.
Liên kết bao gồm: Liên kết cứng, liên kết đàn hồi, liên kết cục bộ khi khử bớt các
phần tử phản lực.
Đa hệ tọa độ.
Ràng buộc được các thành phần khác nhau trong kết cấu.
Tải trọng bao gồm các lực tập trung tại nút, áp lực lên phần tử, ảnh hưởng của nhiệt
độ, …
Khả năng giải các bài toán lớn không hạn chế các ẩn số, ổn định, hiệu suất cao.
Các phân tích cho bài toán kết cấu bao gồm: Phân tích tĩnh, tính tần số dao động riêng
và các dạng dao động.tính đáp ứng động lực học với tải trọng ngoài thay đổi theo thời
gian hay tải trọng do động đất.
Một kết cấu có thể có nhiều loại phần tử mẫu mà phần mềm có thể tính được kết hợp
với nhau.
5.2 Xây dựng mô hình kết cấu cửa van trong SAP2000.
+ Định ngĩa tiết diện dầm ngang, dầm đứng, dầm đỉnh, dầm đáy, dầm biên.
Chọn trường hợp tính toán cho của van phẳng trên mặt có mực nước H=3,16 m,
Vật liệu chế tạo cửa van là thép CT38 có E = 2,1.106 (daN/cm2), μ=0,3, tải trọng riêng
77 (kN/m), hệ số dãn nở vì nhiệt là 1,2.10-5 (1/C)
Dầm chính bố trí theo nguyên tắc các dầm chính chịu tải trọng như nhau, áp lực nước
P tác dụng lên bản mặt cửa van lên kết hàn với các dầm đứng và dầm ngang.
Tĩnh tải tác dụng lên cửa van là trọng lượng bản thân tường chắn. Hoạt tải là áp lực
nước gây ra bởi cột nước H=3,16m tính từ đáy cửa van.
Lâ ̣p sơ đồ không gian cửa van theo phương pháp phân tử hữu ha ̣n, dùng phầ n mề m
SAP2000.
Khai báo phần tử gồm: dầm đứng, dầm ngang, dầm biên, dầm đáy, bản mặt.
+ Kế t quả tiń h toán momen uốn của bản mặt trong bài toán phân tić h tổ ng thể cửa van
như sau:
Dầm
Dầm
Dầm
Dầm
ngang 2
ngang 1
Đồ án tốt nghiệp
uốn 2-2
uốn 3-3
uốn 2-2
uốn 3-3
uốn 2-2
uốn 3-3
Momen
Momen
Momen
Momen
Momen
Momen
uốn 2-2
uốn 3-3
Momen
Momen
-12.57 1.6
1.66 -2.61 -0.09
+) Dầm ngang, dầm đỉnh, dầm đáy.
109
0.43 -1.79 -19.75 -0.52
0.20 -0.07 -13.25 0.42 -0.13 -7.83 0.44 -0.17
0.14
0.14 0.57 -20.44 0.17 -0.57
0.08 -13.03 -7.71
Y Y
5.09 -0.46
Lớp: 54M-TBTC
-0.27 -0.65 2.46 0.04
4.79 X 2.67 X
Đồ án tốt nghiệp Nghành: kỹ thuật cơ khí
X
Dầm Momen
4.49
4.49
Y
ngang 3 uốn 3-3
-8.92
-8.92
-13.72
-13.75
-13.72
Momen
0.06 -0.03
0.06 -0.03
-0.03
-0.03
uốn 2-2
0.03
0.06
0.06
X
Dầm Momen
5.32
5.32
Y
ngang 4 uốn 3-3
-10.90
-10.90
-15.26
-15.18
-15.26
Momen
-0.37
-0.37
uốn 2-2
-0.14
-0.14
0.11-0.01
0.11-0.01
9.202E-03
0.24
0.24
X
Dầm Momen
6.07
6.07
Y
ngang 5 uốn 3-3
-15.37
-15.69
-15.69
-16.14
-16.14
-0.40
-0.40
0.10-0.29
0.10-0.29
-
-0.09
Momen
0.29
0.29
0.50
0.5
uốn 2-2
Momen Momen
Phương pháp Chênh
uốn 3-3 uốn 2-2 Chênh lệch
tính lệch
kN.m kN.m
Momen 3-3:
-0.02
-0.51 0.81
-3.45 0.09
0.54 0.91
0.33 1.17
-1.39
-0.49 0.42
-2.77 -8.89
-1.25
-1.66
-4.23 -2.74
-0.79 -8.57
2.33
3.08
Bảng so sánh sai lệch kết quả phân tích theo hệ phẳng và hệ không gian:
Dầm
Hệ phẳng 37,942 68,57
biên
17,382 9,63
Hệ không
20,58 58,94
gian
Dầm
Hệ phẳng 52,891 57,78
đứng
48,661 43,16
Hệ không
4,23 14,62
gian
Như ta thấy trên hình vẽ, biểu đồ lực cắt và momen của các dầm thể hiê ̣n rõ miề n và
biểu đồ tính bằng SAP2000. So sánh phần tính toán ban đầu ( tính toán theo hệ phẳng) và
tính toán bằng SAP2000 ( tính toán hệ không gian) có sự chênh lệch.
Sự chênh lệch giữa hai cách tính này là do trong khi tính toán các dầm đứng và dầm
ngang ta coi các dầm là dầm đơn chịu toàn bộ áp lực nước và trọng lượng bản thân do
đó trên biểu đồ momen và lực cắt tính toán lớn hơn so với lực cắt và momen tính trong
phần mềm SAP 2000.
Kết quả ban đầu được tính toán có thể chấp nhận được là do kết cấu cửa được lựa
chọn để giảm sự tập trung ứng suất tại các dầm. Số liệu tính toán kích thước dầm là hợp
lý bên cạnh đó cửa van tính toán có khẩu độ tương đối nhỏ. Sự chênh lệch của hai kết
quả tính không quá chênh lệch. Kết quả tính ban đầu có sai số trong quá trình tính toán
một phần nhất định. Độ chính xác không tốt bằng phần mềm khi tính cho một hệ siêu tĩnh.
Kết quả của hai cách tính nội lực và momen trên đều có sự tin cậy.
Như ta đã thấy khi đặt tải trọng, tổ hợp tải trọng lên kết cấu cửa van bao gồm tải
trọng trọng lượng bản thân và áp lực nước. Các trường hợp tải trọng phức tạp hơn như áp
lực sóng gió, động đất, lực va chạm.. khi đóng mở cửa chưa tính toán đến. Kết quả tính
toán kết cấu cửa van vừa đưa ra có thể khác kết quả tính khi cửa van chịu các tải trọng
phức tạp đó.
Phần tính toán trên dựa trên kết cấu và loại vật liệu, điều kiện và tổ hợp tải trọng dễ
hiểu, thông dụng sau đó so sánh hai phương thức tính tay và sử dụng phần mềm SAP,
trình tự tính toán tương đối dễ hiểu chứ không đi sâu phân tích. Do đó sự lựa chọn chưa
thực sự tối ưu nhất.
Tính toán cửa van phẳ ng bằ ng phần mềm SAP2000 cho ta xác định các giá trị ứng
suất và chuyển vị (độ võng) của kết cấu cửa van nhanh chóng, chính xác, mă ̣t khác viê ̣c
lựa chọn, điều chỉnh tiết diện, hoặc lực căng ứng suất trước khá dễ dàng, từ đó tìm được
tiết hợp lý của kết cấu, nó cho phép tính chính xác được nội lực momen để kết cấu làm
việc có hiệu quả nhất.
Việc áp dụng SAP2000 và các dữ kiện trước để tính các kế t cấ u cửa van của công
trình thủy lợi là hướng đi mới, hợp lý và cần được quan tâm tiếp tục nghiên cứu, phân
tích với sự trợ giúp của phần mềm chuyên dùng để áp dụng tốt vào thực tế. Mặt khác cần
chú ý về các yêu cầu công nghệ, khả năng thi công, bảo dưỡng công trình sau khi chế tạo
và đưa vào sử dụng.
PHỤ LỤC
1. Trịnh Chất - Lê Văn Uyển: "Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí " tập 1,2 (Nhà xuất
bản giáo dục 1994).
2. Phan Bình Nguyên: "Thiết kế chi tiết máy tập 1" (Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà
Nội 2013).
3. Nguyễn Văn Cường:"Thiết bị thủy công cấu tạo và ứng dụng" ( Nhà xuất bản đại học
tự nhiên và công nghệ 2014).
4. Vũ Thành Hải - Trương Quốc Bình- Vũ Hoàng Hưng:" Kết cấu thép" (Nhà xuất bản
xây dựng 2006).
5. Ninh Đức Tốn: "Dung sai lắp ghép" (Nhà xuất bản giáo dục 2000).
6. Trương Đình Dụ - Nguyễn Đăng Cường: "Sổ tay kỹ thuật" phần 2 tập 4(Nhà xuất bản
công nghiệp).
8.TCVN 8299: 2009 "Công trình thủy lợi- Chế tạo và lắp ráp thiết bị cơ khí, kết cấu thép
9. TCVN8301:2009 " Công trình thủy lợi- Máy đóng mở kiểu vitme đai ốc- Thiết kế, lắp
đặt, ngiệm thu, bàn giao- Yêu cầu kỹ thuật" Hà nội 2009.