Professional Documents
Culture Documents
KHOA CƠ KHÍ
BỘ MÔN CƠ KHÍ Ô TÔ
**********
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Mục lục
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................. iii
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................. v
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHANH............................................. 1
1.1. Công dụng, phân loại và yêu cầu của hệ thống phanh: ......................................... 1
1.1.1. Công dụng ...................................................................................................... 1
1.1.2. Phân loại ......................................................................................................... 1
1.1.3. Yêu cầu ........................................................................................................... 2
1.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của hệ thống phanh sử dụng trên ô tô: ..................... 2
1.2.1. Cơ cấu phanh .................................................................................................. 2
1.2.2. Dẫn động phanh:............................................................................................. 5
1.2.3. Trợ lực phanh ................................................................................................. 8
1.3. Giới thiệu xe ôtô Hyundai Accent 2018: ............................................................. 11
1.3.1. Tuyến hình của xe: ....................................................................................... 11
1.3.2. Động cơ. ....................................................................................................... 12
1.3.3. Hệ thống điều khiển...................................................................................... 12
1.3.4. Hệ thống lái. ................................................................................................. 13
1.3.5. Hệ thống phanh............................................................................................. 13
1.3.6. Hệ thống treo. ............................................................................................... 13
1.3.7. Các thông số cơ bản...................................................................................... 14
CHƯƠNG II : KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH XE HYUNDAI ACCENT 2018 15
2.1. Sơ đồ chung hệ thống phanh Hyundai Accent 2018. .......................................... 15
2.1.1. Sơ đồ nguyên lý. ........................................................................................... 16
2.1.2. Nguyên lý hoạt động. .................................................................................... 16
2.2. Phân tích đặc điểm kết cấu hệ thống phanh xe Hyundai Accent 2018. .............. 17
1.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của hệ thống phanh sử dụng trên ô tô:
1.2.1. Cơ cấu phanh
Cơ cấu phanh chính có nhiệm vụ tạo ra mômen phanh cần thiết và nâng cao tính ổn
định trong quá trình sử dụng cơ cấu phanh là bộ phận trực tiếp làm giảm tốc độ góc của
bánh xe ô tô.
Ngày nay, cơ cấu phanh loại tang trống với các guốc phanh bố trí bên trong được
sử dụng rộng rãi. Ngoài những yêu cầu chung, cơ cấu phanh còn phải đảm bảo được yêu
cầu sau, như mômen phanh phải lớn, luôn luôn ổn định khi điều kiện bên ngoài cà chế độ
phanh thay đổi (như tốc độ xe, số lần phanh, nhiệt độ môi trường)
Hình 1.1: Phanh guộc có điểm đặt cố định riêng rẽ về một phía.
1-Cam lệch tâm; 2-Chốt có vòng đệm lệch tâm
Hình 1.2: Phanh guộc có điểm đặt cố định riêng rẽ về hai phía
1-Xi lanh phụ; 2-Lò xo; 3- Cam quay ; 4- Trống phanh;
5-Chốt lệch tâm; 6-Bầu phanh.
- Cơ cấu phanh loại bơi:
Cơ cấu này dùng hai xi lanh làm việc tác dụng lực dẫn động lên đầu trên và đầu
dưới của guốc phanh, khi phanh các guốc phanh dịch chuyển theo chiều ngang và ép má
phanh sát vào trống phanh. Nhờ sự ma sát nên các guốc phanh bị cuốn theo chiều của trống
phanh mỗi guốc phanh sẽ tác dụng lên piston một lực và đẩy ống xi lanh làm việc tỳ sát
vào điểm cố định, với phương án kết cấu này hiệu quả phanh khi tiến và lùi bằng nhau.
Điều chỉnh khe hở giữa guốc phanh và trống phanh bằng các cơ cấu ren trong chốt
tỳ trung gian làm thay đổi chiều dài của chốt này.
- Cơ cấu phanh đĩa:
Phanh đĩa ngày càng được sử dụng nhiều trên các ô tô con, có hai loại phanh đĩa:
Hình 1.6: Dẫn động phanh cơ khí kiểu đòn với cơ cấu phanh bố trí ở trục ra hộp số
1-Má phanh; 2-Tang trống; 3-Chốt lệch tâm điều chỉnh khe hở phía dưới;
4-Trục thứ cấp hộp số; 5-Lò xo hồi vị; 6-Trục quả đào; 7-Vành rẻ quạt;
8-Ti; 9-Cần; 10-Răng rẻ quạt; 11-Tay hãm.
Dẫn động phanh dừng tác động lên bánh xe:
Hình 1.7: Dẫn động phanh dừng tác động lên bánh sau
1-Tay phanh; 2-Thanh dẫn; 3-Con lăn dây cáp; 4-Dây cáp; 5-Trục;
6-Thanh kéo; 7-Thanh cân bằng; 8,9-Dây cáp dẫn động; 10-Giá;
11,13-Mâm phanh; 12-Xi lanh phanh bánh xe
+ Nguyên lý làm việc : (cho cả hai loại trên) đó là sự truyền động nhờ các cơ cấu cơ khí
như tay đòn, dây cáp... lực tác động từ tay hoặc chân người lái xe sẽ được truyền tới cơ cấu
phanh thông qua đòn kéo, hoặc đòn kéo kết hợp dây cáp... và thông thường các đòn kéo
đều có quan hệ hình học với nhau theo nguyên tắc tăng dần tỷ số truyền.
+ Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm: cấu tạo đơn giản giá thành rẻ, độ tin cậy làm việc cao, độ cứng vững dẫn
động không thay đổi khi làm việc lâu dài.
- Nhược điểm: hiệu suất truyền lực không cao, thời gian phanh lớn,lực phanh nhỏ,
khó đảm bảo phanh đồng thời tất cả các bánh xe vì độ cứng vững của các thanh dẫn
động phanh không như nhau, khó đảm bảo sự phân bố lực phanh cần thiết giữa các
cơ cấu.
Dẫn động phanh thuỷ lực:
Dẫn động phanh thuỷ lực (dầu) được áp dụng rộng rãi trên hệ thống phanh chính
của các loại ô tô du lịch, trên ô tô tải nhỏ và trung bình.
Dẫn động phanh là một hệ thống các chi tiết truyền lực tác dụng trên bàn đạp đến
cơ cấu phanh làm cho các guốc phanh bung ra nhằm thực hiện quá trình phanh, ở phanh
dầu chất lỏng được sử dụng để truyền dẫn lực tác dụng nêu trên. Đặc điểm quan trọng của
dẫn động phanh dầu là các bánh xe được phanh cùng một lúc vì áp suất trong đường ống
chỉ bắt đầu tăng lên khi tất cả các má phanh ép sát vào các trống phanh. Dẫn động phanh
dầu có các ưu điểm sau:
- Có thể phân bố lực nhanh giữa các bánh xe hoặc giữa các guốc phanh theo đúng yêu
cầu thiết kế.
- Có hiệu suất cao, độ nhạy tốt ,kết cấu đơn giản
- Có khả năng dùng trên nhiều loại ô tô khác nhau mà chỉ cần thay đổi cơ cấu phanh
+ Nhược điểm:
- Không thể tạo được tỷ số truyền lớn, vì thế phanh dầu không có cường hoá chỉ dùng
ô tô có trọng lượng toàn bộ nhỏ, phải kết hợp với bộ trợ lực.
- Đối với dẫn động phanh một dòng khi có chỗ nào bị rò (chảy dầu) thì tất cả hệ thống
phanh đều không làm việc, để khắc phục nhược điểm này người ta dùng loại dẫn
động hai dòng, loại này có ưu điểm là khi một dòng bị hỏng thì dòng còn lại vẫn
làm việc bình thường tuy nhiên hiệu quả phanh có giảm, đảm bảo an toàn khi chuyển
động.
Khi phanh, dưới tác dụng của lực bàn đạp, cần đẩy 8 dịch chuyển sang trái đẩy các van khí
5 và van điều khiển 6 sang trái.
- Ưu điểm: Tận dụng được độ chênh áp giữa khí trời và đường ống nạp khi động cơ
làm việc mà không ảnh hưởng đến công suất của động cơ. Ngoài ra khi phanh có
tác dụng làm cho công suất của động cơ có giảm vì hệ số nạp giảm, tốc độ của ô tô
lúc đó sẽ chậm lại một ít làm cho hiệu quả phanh cao. Bảo đảm được quan hệ tỷ lệ
giữa lực bàn đạp và với lực phanh. kết cấu đơn giản, kích thước gọn nhẹ, dễ chế
tạo, giá thành rẻ, dễ bố trí trên xe.
- Nhược điểm: - Độ chân không khi thiết kế lấy là 0,5kg/cm2, áp suất khí trời là
1kg/cm2, do đó độ chênh áp giữa hai buồng của bộ cường hoá không lớn. Muốn có
lực cường hoá lớn thì phải tăng tiết diện của màng, do đó kích thước bộ cường hoá
tăng lên.
Hyundai Accent 2018 được phân phối tại Việt Nam với 6 lựa chọn màu sắc
Trắng - Đen - Đỏ - Bạc - Vàng cát - Vàng Be, chế độ bảo hành 3 năm hoặc 100.000
Km tuỳ điều kiện nào đến trước.
1.3.2. Động cơ.
Với động cơ I4 dung tích 2.4L, công suất đạt được ở mức 190 mã lực và mômen
xoắn 222Nm. Tuy nhiên, phần công suất vượt trội này cũng không gây ảnh hưởng đáng kể
đến hiệu suất hoạt động của xe, vẫn đảm bảo hiệu quả tiêu thụ nhiên liệu ở mức 13,5
lít/100km trong thành phố và 9,6 lít/100km trên xa lộ. Vào những ngày nóng, chế độ "Eco"
được khởi động chỉ bằng một nút bấm, sẽ tự động điều chỉnh công suất hệ thống điều hòa
không khí trong xe để tối đa hóa khả năng tiết kiệm nhiên liệu.
1.3.3. Hệ thống điều khiển.
Có nhiệm vụ giữ được hướng xe chạy và tốc độ xe theo nhu cầu của người lái. Hệ
thống điều khiển bao gồm: hệ thống lái và hệ thống phanh.
1.3.4. Hệ thống lái.
Hệ thống lái có chức năng giữ nguyên hoặc thay đổi hướng chuyển động của xe. Hệ
thống lái của xe Hyundai Accent 2018 dẫn động lái thủy lực có trợ lực điện. Do đó người
lái xe sẽ quay tay lái được nhẹ nhàng hơn, dễ khắc phục được lực cản điều khiển xe an toàn
hơn. Cơ cấu lái kiểu bánh răng, thanh răng, xy lanh của bộ trợ lực lái nằm ở cơ cấu lái. Mỗi
đòn ngang bên có hai khớp cầu, một khớp nối với đòn dẫn động bánh xe, một khớp nối với
thanh răng. Bánh răng nằm ở bên phải cơ cấu lái. Giảm chấn của hệ thống lái, một đầu bắt
với thanh răng, một đầu bắt vơi vỏ xe, giảm chấn đặt ở đòn ngang bên trái nhằm hạn chế
rung động đặt lên hệ thống lái.
1.3.5. Hệ thống phanh.
- Hyundai Accent 2018 gồm có phần phanh chính (phanh công tác) và phanh đỗ
(phanh dừng) :
- Phanh chân dùng để điều chỉnh tốc độ xe chạy trên đường.
- Phanh tay dùng để dừng xe tại chỗ.
- Hệ thống phanh xe chính HYUNDAI cả cơ cấu phanh trước và phanh sau đều là
phanh đĩa và được dẫn động thuỷ lực có trợ lực chân không. Ngoài ra còn gắn cơ
cấu tự điều chỉnh khe hở của má phanh và đĩa phanh, bộ phân bố lực phanh điện tử
lực phanh.
1.3.6. Hệ thống treo.
- Là cơ cấu nối giữa khung xe với bánh xe. Hệ thống treo gồm có treo trước và treo
sau
- Bộ treo trước của xe HYUNDAI là treo độc lập kiểu MacPherson với thanh xoắn.
Hệ treo này có tên gọi là hệ treo trên lò xo đẫn hướng và giảm chấn. Nó là biến dạng
của hệ treo hai đòn ngang. Nếu coi đòn ngang trên có chiều dài bằng không và thay
thế vào đó là đòn có khả năng thay đổi kích thước chiều dài. Hệ treo bao gồm: một
đòn ngang dưới (có đặt cơ cấu điều chỉnh), giảm chấn đặt theo phương đứng, một
đầu giảm trấn gối trên khớp cầu ngoài của đòn ngang, một đầu bắt với khung xe
(thường là tai xe) đòn ngang nối với thanh xoắn. Bánh xe nối cứng với vỏ giảm
chấn. Lò xo có thể đặt bao ngoài giảm chấn và trục giảm chấn.
- Khi người lái tác động lực vào bàn đạp, qua thanh đẩy sẽ tác động vào pít tông
nằm trong xi lanh, ép dầu trong xi lanh đi đến các đường ống dẫn. Chất lỏng với áp suất
cao sẽ tác dụng vào pít tông ở cụm má phanh. Hai pít tông này thắng lực lò xo đẩy má
phanh ép sát má phanh vào đĩa phanh thực hiện quá trình phanh.
- Khi thôi phanh người lái thôi tác động lên bàn đạp phanh, lò xo hồi vị sẽ ép dầu từ
xi lanh phanh đĩa về xi lanh chính.
- Sự làm việc của dẫn động thủy lực dựa trên quy luật thủy tĩnh. Áp suất trong sơ
đồ dẫn động được truyền đến các xi lanh phanh bánh xe là như nhau, khi đó lực đẩy lên pít
tông má phanh sẽ phụ thuộc vào pít tông xi lanh công tác. Khi tăng lực tác dụng lên bàn
đạp phanh, và tất nhiên là tăng lực tác dụng lên pít tông xi lanh chính, áp suất trong dẫn
động và lực đẩy lên má phanh sẽ tăng lên. Do vậy dẫn động phanh thủy lực đảm bảo được
sự làm việc đồng thời của cơ cấu phanh, bảo đảm sự tỷ lệ giữa lực tác dụng lên bàn đạp và
lực đẩy lên má phanh.
2.2. Phân tích đặc điểm kết cấu hệ thống phanh xe Hyundai Accent 2018.
Phanh đĩa được dùng phổ biến trên ô tô con và du lịch có vận tốc cao và nó cũng được
sử dụng trên xe Hyundai Accent 2018. Ở xe này phanh đĩa cho cả cầu trước và cầu sau.
+ Hệ thống bao gồm:
- Một xi lanh chính loại "tăng đem";
- Một bộ cường hoá chân không;
- Các xi lanh bánh xe;
- Các cơ cấu phanh ;
- Các đường ống dẫn dầu.
Bộ cường hoá và xi lanh chính được ghép với nhau thành một khối. Ty đẩy của bàn
đạp phanh trước khi tác dụng vào pít tông trong xi lanh chính có liên hệ với van phân phối
của bộ cường hoá nên khi phanh lực tác dụng lên pít tông xi lanh chính bao gồm cả lực của
người lái và lực của bộ cường hoá.
2.2.1. Cơ cấu phanh bánh trước, sau.
Cơ cấu phanh bánh trước ô tô Hyundai Accent 2018 là cơ cấu phanh đĩa có giá di
động có khả năng điều chỉnh khe hở bằng sự biến dạng của vành khăn làm kín. Trong kiểu
này, xi lanh công tác được lắp đặt di động trên một hoặc hai chốt dẫn hướng có bạc lót
bằng cao su, nhờ vậy cơ cấu xi lanh còn có thể dịch chuyển sang hai bên. Giá đỡ xi lanh
chạy trên bulông, qua bạc, ống trượt. Bạc và ống trượt được bôi trơn bằng một lớp mỡ
mỏng và được bảo vệ bằng các chụp cao su che bụi. Trên giá sử dụng hai bulông giá trượt
đảm bảo khả năng dẫn hướng của giá đỡ xi lanh. Pít tông lắp trong giá đỡ xi lanh và có một
lỗ dẫn dầu, một lỗ xả không khí. Vòng khóa có tác dụng hạn chế dịch chuyển của pít tông
và giữ vông che chắn bụi cho xi lanh và pít tông. Vòng làm kín vừa làm chức năng bao kín
và biến dạng để tự động điều chỉnh khe hở của má phanh và đĩa phanh. Giá đỡ má phanh
ôm ngoài giá đỡ xi lanh và được giữ bằng ốc bắt giá. Các tấm má phanh bắt trên giá nhờ
rãnh, tấm định vị các vòng khóa, và lò xo khóa. Chiều dày tấm má phanh 9- 12mm. Má
phanh có rãnh hướng tâm làm mát bề mặt ma sát khi phanh. Trên má phanh có lá thép
mỏng báo chiều dày má phanh. Khi má phanh mòn, đầu lá thép chạm vào đĩa phanh làm
xuất hiện tiếng kêu cho người sử dụng biết để thay thế kịp thời. Đĩa phanh bắt với moay ơ
nhờ bu lông bánh xe.
Giá đỡ không bắt cố định mà có thể di trượt ngang được trên một số chốt bắt cố định
với dầm cầu. Trong giá đỡ di động người ta chỉ bố trí một xi lanh bánh xe với một pít tông
tì vào một má phanh. Má phanh ở phía đối diện được gá trực tiếp trên giá đỡ.
Dẫn động của hệ thống phanh chính bao gồm : bàn đạp phanh, bộ trợ lực chân
không, xi lanh phanh chính, cơ cấu tín hiệu, các đường ống dẫn và các ống mềm nối ghép
giữa xi lanh phanh chính và các xi lanh bánh xe.
Dẫn động phanh dầu có ưu điểm phanh êm dịu, dễ bố trí, độ nhạy cao (do dầu không
bị nén). Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là tỉ số truyền của dẫn động dầu không lớn nên
không thể tăng lực điều khiển trên cơ cấu phanh.
Dẫn động của xe là dẫn động hai dòng độc lập. Dẫn động hai dòng có nghĩa là từ
đầu ra của xi lanh chính có hai đường dầu độc lập dẫn đến các bánh xe của ô tô. Để có hai
đầu ra độc lập người ta sử dụng xi lanh chính kép (loại "tăng đem").
Ở sơ đồ hình 2.6 thì một dòng được dẫn tới một bánh xe phía trước và một bánh xe
phía sau so le nhau, còn một dòng được dẫn tới hai bánh xe so le còn lại. Trong trường hợp
này khi một dòng bị rò rỉ thì dòng còn lại vẫn có tác dụng và lực phanh vẫn sinh ra ở hai
bánh xe so le trước và sau.
a) Bàn đạp phanh.
Bàn đạp phanh được bố trí trong buồng lái, nằm ở phía bên trái của bàn đạp ga. Đặt
chân đạp vào bàn đạp này bắt đầu quá trình làm xe giảm tốc độ hoặc dừng hẳn xe. Bàn đạp
được gắn chặt vào thân vỏ và làm việc như một tay đòn bẩy. Nếu mất trợ lực, bàn đạp
phanh được thiết kế để vẫn cho phép lái xe tạo ra áp lực thủy lực tới mỗi xy lanh phanh
bánh xe. Bàn đạp nối liền với piston trong xy lanh phanh chính thông qua cần đẩy. Có thể
điều chỉnh chiều cao bàn đạp bằng cách điều chỉnh cần đẩy.
b) Xi lanh phanh chính.
Nhiệm vụ.
Nhiệm vụ của xi lanh phanh chính là nhận lực từ bàn đạp phanh, tạo ra dầu có áp
suất cao đồng thời vào cả hai đường dẫn động thủy lực truyền đến các xi lanh công tác ở
các banh xe. Các buồng của xi lanh phanh chính được cung cấp dầu phanh từ bình dầu
riêng biệt bố trí trên thân xi lanh.
Cấu tạo.
Trong xi lanh chính của loại này bố trí hai pít tông: pít tông số 1 (còn gọi là pít tông
sơ cấp), pít tông số 2 (còn gọi là pít tông thứ cấp). Ứng với mỗi khoang của pít tông trên
xi lanh đều có hai lỗ dầu: một lỗ bù dầu và một lỗ nạp dầu, như đối với xi lanh chính loại
đơn. Một bình chứa dầu chung đặt trên xi lanh chính và có hai đường dẫn tới hai khoang
làm việc của hai pít tông. Hai lò xo hồi vị số 1 và số 2 có tác dụng đẩy pít tông về vị trí tận
cùng bên phải khi ở trạng thái chưa làm việc. Pít tông số 1 được chặn bởi vòng chặn và
vòng hãm, còn pít tông số 2 được chặn bởi bu lông bắt từ vỏ xi lanh
Để đảm bảo sự hoạt động chính xác của hệ thống phanh hai dòng mạch chéo, áp
suất dầu phải được tạo ra như nhau ở cả hai pít tông số 1 và số 2. Để đạt được điều này
thường lò xo hồi vị pít tông số 1 được đỡ bởi cốc chặn lò xo, cốc này được bắt vào pít tông
qua một bu lông nối gọi là cần đẩy . Sở dĩ phải có cấu tạo như vậy bởi vì lò xo của pít tông
số 1 yêu cầu độ cứng lắp ghép lớn hơn lò xo pít tông số 2 để thắng được sức cản ma sát
lớn hơn của pít tông số 2.
phanh. Đối với xi lanh chính dẫn động hai dòng nếu một dòng bị rò rỉ thì dòng còn lại vẫn
có khả năng làm việc để thực hiện phanh các bánh xe của dòng còn lại.
Ví dụ dòng thứ hai (được tạo áp suất bởi pít tông số 2) bị rò rỉ, khi đó pít tông số 2
sẽ được pít tông số 1 tác dụng để chạy không sang trái. Khi đuôi pít tông số 2 bị chặn bởi
vỏ xi lanh thì dừng lại lúc đó pít tông số 1 tiếp tục dịch chuyển và dầu ở khoang trước của
pít tông số 1 vẫn được bao kín và tăng áp suất để dẫn đến các xi lanh bánh xe. Như vậy mô
men phanh vẫn được thực hiện ở các bánh xe này tuy nhiên hiệu quả phanh chung của ô tô
sẽ giảm.
Ngược lại, nếu dòng dầu thứ nhất (được tạo áp suất bởi pít tông số 1) bị rò rỉ thì pít
tông số 1 sẽ chạy không đến khi cần đẩy chạm vào pít tông số 2 sẽ tiếp tục đẩy pít tông số
2 làm việc. Dầu ở khoang trước của pít tông số 2 tiếp tục tăng áp suất để dẫn đến các bánh
xe của nhánh này thực hiện phanh các bánh xe.
c) Trợ lực chân không.
Cấu tạo.
1-Phớt thân; 2-Ống dẫn khí; 3-Ống nối; 4-Thanh đẩy thủy lực;
5-Đĩa phản lực; 6-Van chân không; 7-Van khí; 8-Loxo van điều khiển;
9-Van điều khiển; 10-Cần đẩy; 11-Lọc khí; 12-Vỏ bọc; 13-Loxo van hồi khí;
14-Van đỡ loxo; 15-Phớt thân trợ lực; 16-Bulong M12; 17-Tấm thép hãm van;
18-Thân sau trợ lực; 19-Đĩa đỡ màng; 20-Màng trợ lực; 21-Thân trước trợ lực;
22-Loxo màng trợ lực; 23-Vành tựa loxo màng.
Nguyên lý làm việc.
- Trạng thái không đạp phanh
Van khí 16 nối với cần điều khiển van 15 kéo sang phải do lò xo hồi van khí 9. Van
điều khiển 15 bị đẩy sang trái bởi lò xo van điều khiển 11. Nó làm cho van khí tiếp xúc với
van điều khiển. Vì vậy không khí bên ngoài sau khi đi qua lọc khí 12 bị chặn lại không vào
được buồng áp suất thay đổi B. Lúc này, van chân không của thân van 6 bị tách ra khỏi van
điều khiển 15 làm thông giữa cửa K và E, làm thông buồng áp suất thay đổi B và buồng áp
suất không đổi A. Do luôn có độ chân không trong buồng áp suất không đổi A, nên cũng
có độ chân không trong buồng áp suất thay đổi B. Kết quả là pít tông bị đẩy sang phải bởi
lò xo màng 4.
Khi van khí dịch chuyển tiếp sang trái, nó tách khỏi van điều khiển 15. Vì vậy không
khí lọt được vào buồng áp suất thay đổi qua cửa B (sau khi đi qua lọc khí). Sự chênh lệch
áp suất giữa buồng áp suất thay đổi B và buồng áp suất không đổi A làm pít tông (màng
trợ lực 4) dịch chuyển sang trái thông qua cần dẫn động làm pít tông xy lanh dịch chuyển
sang trái và làm tăng lực phanh.
nó di chuyển cùng với pít tông (màng trợ lực 4). Do van điều khiển 13 dịch chuyển sang
trái và tiếp xúc với van khí 16 nên không khí bị ngăn không cho vào buồng áp suất thay
đổi B vì vậy áp suất trong buồng áp suất thay đổi B được giữ ổn định. Kết quả là có sự
chênh áp không đổi giữa buồng áp suất không đổi A và và buồng áp suất thay đổi B. Vì
vậy màng trợ lực 4 không dịch chuyển nữa và giữ nguyên lực phanh hiện tại.
- Trạng thái trợ lực tối đa:
3.1. Quy định bảo dưỡng hệ thống phanh xe Hyundai Accent 2018.
Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống phanh là việc duy trì tình trạng kỹ thuật tốt của hệ
thống phanh xe trong quá trình sử dụng nhằm phát hiện những hư hỏng của các cụm chi
tiết và giảm mức độ hao mòn của chi tiết, bảo dưỡng kỹ thuật bao gồm các công việc: kiểm
tra, chẩn đoán, xiết chặt, bôi trơn, điều chỉnh.
Tùy theo khối lượng công việc và chu kỳ thực hiện, có thể chia ra thành các loại
bảo dưỡng sau: bảo dưỡng kỹ thuật thuật thường xuyên và bảo dưỡng kỹ thuật theo định
kỳ.
Căn cứ vào quy định bảo dưỡng kỹ thuật ôtô ban hành kèm theo quyết định số
53/2014/TT_BGTVT ngày 20/10/2014 của bộ giao thông vận tải, chu kỳ bảo dưỡng
và nội dung công việc được phân ra như sau :
+ Bảo dưỡng hàng ngày
+ Bảo dưỡng định kỳ
- Bảo dưỡng lần đầu (chạy rà)
- Bảo dưỡng định kỳ (sau chạy rà, sau sửa chữa lớn)
Do đặc điểm cấu tạo của hệ thống phanh chính là phanh thuỷ lực hai dòng dẫn động
từ xi lanh chính tới các xi lanh bánh xe. Má phanh và đĩa phanh càng mòn thì khe hở giữa
chúng càng tăng lên, hành trình bàn đạp phanh càng lớn. Cơ cấu tự điều chỉnh khe hở của
má phanh và đĩa phanh nhằm khôi phục lại khe hở đúng theo quy định và giảm hành trình
tự do của bàn đạp phanh.
Đối với hệ thống phanh xe Hyundai Accent 2018 là hệ thống phanh dẫn động thủy
lực, nếu trong đường ống có lẫn các bọt khí có độ đàn hồi cao, lực bàn đạp sẽ không được
truyền tới các cơ cấu phanh bánh xe. Do đó, khi tiến hành sửa chữa hay thay thế, cần tiến
hành xả khí đúng quy trình tại tất cả các vị trí có vít xả khí theo nguyên tắc : ‘‘từ xa về gần,
từ cao xuống thấp’’.
Dụng cụ: Một đoạn ống nhựa trong suốt, bình chứa dầu, cờ lê vặn ốc xả, dầu phanh.
Trình tự công việc:
+ Xả khí trong xi lanh công tác:
- Một người tháo nắp đậy nút xả không khí ở xi lanh bánh xe. Dùng một đoạn ống
cao su một đầu cắm vào nút xả này một đầu cắm vào bình chứa đựng khoảng 0.3
lít dầu phanh tốt .
- Một người khác ngồi trên xe đạp phanh, nhả phanh nhiều lần đến khi đạp cứng chân
phanh và giữ nguyên.
- Người ngồi dưới ốc xả khí vặn 1/2 – 3/4 vòng sẽ thấy dầu và bọt khí chảy ra ở bình
chứa. Đến khi chỉ nhìn thấy dầu chảy ra thì vặn chặt ốc xả người ngồi trên nhả chân
phanh. Lặp lại các thao tác trên đến lúc không thấy bọt khí ra thì chuyển qua xả khí
ở xi lanh phụ khác.
+ Xả khí ở xi lanh chính:
- Dùng dụng cụ tháo các ống dầu phanh ra khỏi xi lanh phanh chính.
- Dùng khay hứng dầu phanh.
- Đạp bàn đạp phanh chậm và giữ nó ở vị trí dưới cùng.
- Bịt nút cửa ra bằng ngón tay rồi nhả phanh.
- Lặp lại 3 hay 4 lần.
- Dùng dụng cụ nối các ống dầu phanh vào xi lanh chính
3.2.2. Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh dừng.
Chân phanh thấp hay - Độ cao bàn đạp quá nhỏ. - Điều chỉnh độ cao bàn
hẫng. Khi đạp phanh - Dò dỉ dầu từ mạch dầu. đạp.
độ cao cực tiểu của bàn
- Hành trình tự do bàn đạp - Thay thế đoạn rò rỉ.
đạp phanh quá nhỏ và
bàn đạp chạm vào sàn quá lớn. - Điều chỉnh hành trình tự
do của bàn đạp.
hay bàn đạp cảm thấy - Xi lanh chính hỏng.
hẫng là lực phanh
- Không khí lọt vào hệ - Sửa hay thay xi lanh
1 không đủ để dừng xe chính.
thống phanh.
- Xả khí theo hành trình xả
- Đĩa phanh đảo.
khí.
Bó phanh. Cảm thấy có - Hành trình tự do của bàn - Điều chỉnh lại hành trình
sức cản lớn khi xe đang đạp phanh bằng “0”. tự do của bàn đạp.
chạy. Có cảm giác đang - Phanh tay không nhả hết.
3.3.2 Những hư hỏng và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh dừng.
Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh dừng
được thể hiện dưới bảng 3.2 .
Bảng 3.2.Những hư hỏng và biện pháp khắc phục đối với hệ thống phanh dừng.
Phanh yếu - Các tấm ma sát bị dính - Rửa các tấm ma sát bị
dầu, ướt. dính dầu bằng xăng.
- Hành trình tự do của cần - Điều chỉnh lại hành trình
kéo phanh tay quá lớn. tự do của cần kéo.
- Khe hở giữa má phanh - Điều chỉnh lại khe hở
1 và tang phanh quá lớn. giữa má phanh và tang
phanh.
2 Phanh ăn đột ngột. - Cần của phanh tay - Điều chỉnh lại hành trình
không có hành trình. tự do của cần phanh tay.
4 Có tiếng kếu trong tang - Tang trống bắt không - Bắt chặt lại tang trống.
trống chặt. - Thay má phanh mới.
- Đinh tán nhô lên bề mặt - Thay lò xo mới.
má phanh.
- Xiết chặt lại chốt tựa.
- Lò xo bị gẫy.
3.4. Quy trình sửa chữa và thay thế một số bộ phận của hệ thống phanh xe
Hyundai Accent 2018.
3.4.1. Chuẩn đoán một số lỗi thường gặp trong hệ thống.
Bảng 3.3.Một số mã lỗi thường gặp trên xe Hyundai Accent.
Manifold absolute Tín hiệu cảm biến Dây dẫn, jack kết nối
2 P1106 pressure(MAP) sensor – đường ống nạp tiếp xúc kém, cảm
signal high. (MAP) cao. biến, ECM.
Manifold absolute Tín hiệu cảm biến Dây dẫn, jack kết nối
3 P1107 pressure(MAP) sensor – đường ống nạp tiếp xúc kém, cảm
signal low. (MAP) thấp. biến, ECM.
Intake air temperature (IAT) Đầu vào cảm biến Dây dẫn, jack kết nối
5 P1111 sensor – circuit low nhiệt độ khí nạp tiếp xúc kém, cảm
input/intermittent. thấp/gián đoạn biến, ECM.
Intake air temperature (IAT) Đầu vào cảm biến Dây dẫn, jack kết nối
6 P1112 sensor – circuit high nhiệt độ khí nạp tiếp xúc kém, cảm
input/intermittent. cao/gián đoạn. biến, ECM.
Engine coolant temperature Tín hiệu cảm biến Dây dẫn, cảm biến
P1114
7 (ECT) sensor – signal nhiệt độ nước làm nhiệt độ nước, TCM,
P1115 malfunction. mát sảy ra sự cố. ECM.
Battery sensor – high Cảm biến điện áp Dây dẫn, cảm biến,
9 P1501
temperature. bình quá nhiệt. bình accu quá nhiệt.
Battery sensor – charge Cảm biến nhiệt dộ Dây dẫn, cảm biến,
10 P1502
circuit low. bình – nạp thấp. sạc kém, ECM.
Knock sensor (KS) - signal Cảm biến tiếng gõ – Dây dẫn, cảm biến,
16 P1550
malfunction. tín hiệu xảy ra lỗi. ECM.
5 Tháo má phanh.
6 Vệ sinh má phanh.
3.4.3. Kiểm tra bộ trợ lực phanh và quy trình sửa chữa.
Bảng 3.5.Để kiểm tra đơn giản hoạt động của bộ trợ lực phanh.
Bảng 3.6.Quy trình sửa chữa thay thế bộ trợ lực phanh.
7 Ngắt kết nối các ống phanh (A) khỏi HECU bằng
cách mở khóa các đai ốc ngược chiều kim đồng
hồ bằng cờ lê.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu thu thập lài liệu, vận dụng những kiến thức đã học
và tính toán nội dung của đồ án, được sự hướng dẫn kiểm tra tận tình, chu đáo, tỉ mỉ của
Thầy giáo: TS.Trương Mạnh Hùng và sự giúp đỡ của các thầy trong Bộ môn Ô tô cùng
sự nỗ lực của bản thân, đến nay đồ án của em đã hoàn thành được các nội dung sau: “Khai
thác kỹ thật hệ thống phanh xe Hyundai Accent 2018”. Đánh giá kiểm nghiệm cơ cấu
phanh chính xe Hyundai Accent 2018 ở điều kiện đường xá và môi trường làm việc của
Việt Nam. Cùng với đó lập nội dung khai thác bảo dưỡng và quy trình sửa chữa môt số
cụm của hệ thống phanh trên xe Hyundai Accent 2018
Hạn chế của đồ án là mặc dù dòng xe Hyundai Accent 2018 hoạt động ở Việt Nam
rất đa dạng và phong phú về kiểu dáng, chủng loại xe nhưng đồ án chỉ có thể giới thiệu và
khai thác một vài xe tiêu biểu. Hơn nữa còn nhiều vấn đề quan trọng khác trong khai thác
hệ thống phanh xe mà đồ án chưa đề cập đến. Để nâng cao hiệu quả khai thác dòng xe này
hơn nữa, kính mong bạn đọc nghiên cứu và tìm hiểu các vấn đề:
- Về bảo dưỡng sửa chữa: Các phiên bản, các xe sản xuất ở các vùng khác nhau của
dòng xe Hyundai Accent 2018 đều có kết cấu khác nhau nên quy trình bảo dưỡng sửa chữa
có vài điềm khác nhau. Quy trình thực hiện còn phụ thuộc vào trình độ con người, trang
thiệt bị công nghệ, điều kiện kinh tế…nên cũng cần phải có quy trình khác nhau cho từng
nơi
- Mặc dù nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy. Nhưng do trình độ bản thân
còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn ít. Cho nên trong quá trình thực hiện đồ án
không thế tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự giúp đỡ đóng góp của các thầy
giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
1450
17°
150
16°
Theo A
ACCENT
ABS
ECU
ESC
HECU
5 Cụm phanh 4
4 Đĩa phanh 4
3 Cảm biến tốc độ 4
05 04 2
1
Bàn đạp phanh
Xy lanh phanh chính
1
1
STT Tên chi tiết Ký hiệu Số lượng Khối lượng Vật liệu Ghi chú
3
A-A
A
9 10
B
X
B
A
X 9
8
Xylanh
Vít xả khí
1
1
Gang
Cao su
B-B 11 12 TL 4:1
7
6
Phớt dầu
Vành chắn bụi
1
1
Cao su
Cao su
5 Má phanh trong 2 Thép mạ kẽm
2 Giá đỡ 1 Gang
STT Tên chi tiết Ký hiệu Số lượng Khối lượng Vật liệu Ghi chú
2 3 A-A
1
9 10 13
X
A
A
B
13 Cơ cấu phanh dừng
12 Chốt trượt 2 Thép 45
X 10
9
Piston
Xylanh
1
1
Hợp kim nhôm
Gang
B-B TL 4:1 8
7
Vít xả khí
Phớt dầu
1
1
Cao su
Cao su
11 12 6 Vành chắn bụi 1 Cao su
5 Má phanh trong 2 Thép mạ kẽm
2 Giá đỡ 1 Gang
STT Tên chi tiết Ký hiệu Số lượng Khối lượng Vật liệu Ghi chú
Không phanh Khi phanh Trường ĐHGTVT PH TP HCM
KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE
Khoa cơ khí HUYNDAI ACCENT 2018
Lớp : Kỹ thuật ô tô 1 Khóa: 59
Hệ : Chính quy CƠ CẤU PHANH SAU XE HUYNDAI ACCENT 2018
2 3 4 5 6
7
8
Trong khi không phanh Trong khi đạp phanh
10
20 19 18 STT Tên chi tiết Ký hiệu Số lượng Khối lượng Vật liệu Ghi chú
01 02 03 04 12
1 Vỏ xylanh 1 Gang
STT Tên chi tiết Ký hiệu Số lượng Khối lượng Vật liệu Ghi chú