Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................................... i
DANH SÁCH HÌNH ẢNH...............................................................................................iii
DANH SÁCH BẢNG BIỂU...............................................................................................v
MỤC TIÊU ĐỒ ÁN............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.............................................................................................2
CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN...............................................7
2.1 Đề xuất sơ đồ nguyên lý........................................................................................7
2.2 Đề xuất cảm biến...................................................................................................7
2.3 Đề xuất cấu trúc điều khiển...................................................................................8
2.4 Đề xuất giải thuật điều khiển.................................................................................9
2.5 Phương án thiết kế.................................................................................................9
CHƯƠNG 3: MECHANICAL SYSTEMS......................................................................10
3.1 Lựa chọn bánh xe................................................................................................10
3.2 Lựa chọn động cơ................................................................................................10
3.3 Kích thước thân xe..............................................................................................12
3.4 Thiết kế đồ gá cho động cơ..................................................................................13
CHƯƠNG 4: INFORMATION SYSTEMS....................................................................16
4.1 Mô hình động học của robot................................................................................16
4.2 Cách xác định vị trí của robot..............................................................................17
4.3 Bộ điều khiển tracking, tìm khoảng cách d và mô phỏng bám sa bàn.................19
CHƯƠNG 5: ELECTRICAL SYSTEMS........................................................................25
5.1 Hệ thống cảm biến...............................................................................................25
5.1.1 Xác định yêu cầu cảm biến...........................................................................25
5.1.2 Thực nghiệm cảm biến..................................................................................25
5.2 Hệ thống điều khiển động cơ...............................................................................29
5.2.1 Lựa chọn driver.............................................................................................29
5.2.2 Mô hình hóa hệ driver-động cơ.....................................................................29
5.2.3 Bộ điều khiển PID.........................................................................................33
5.3 Lựa chọn pin........................................................................................................36
i
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ ĐIỆN TỬ GVHD: TS. Nguyễn Tấn Tiến
CHƯƠNG 6: COMPUTER SYSTEMS..........................................................................37
6.1 Lựa chọn vi điều khiển........................................................................................37
6.1.1 Sơ đồ khối của bộ điều khiển........................................................................37
6.1.2 Xác định yêu cầu và lựa chọn vi điều khiển..................................................37
6.1.3 Lựa chọn vi điều khiển.................................................................................38
6.2 Tính toán thời gian truyền nhận dữ liệu...............................................................38
6.3 Giải thuật điều khiển...........................................................................................39
CHƯƠNG 7: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM.....................................................................40
PHỤ LỤC A: KIT THÍ NGHIỆM SENSOR....................................................................42
PHỤ LỤC B: TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................44
ii
DANH SÁCH HÌNH ẢNH
.Thiết kế và chế tạo xe dò line di chuyển tốc độ cao trên sa bàn có các đặc điểm :
- Màu sắc đường line: đen.
- Màu nền: trắng.
- Bề rộng đường line: 26mm.
- Bề mặt địa hình di chuyển: phẳng.
- Sa bàn được thể hiện trên Hình 0.1.
F B
R500
E C A START
END
R500
D G
1500
3000
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Robot dò line là một trường hợp đặc biệt của mobile robot, trong đó robot sẽ nhận
biết vị trí tương đối của robot và bám theo đường line (line từ, line màu) đã có. Hiện nay
[1]
robot dò line được ứng dụng rộng rãi trong môi trường kho bãi, nhà xưởng, cảng … để
[6][8]
vận chuyển hàng hóa, dùng làm nền tảng cho nhiều nghiên cứu về kỹ thuật nhận diện
[18] [16][25][26][28]
và thiết kế bộ điều khiển cũng như đề tài cho nhiều cuộc thi về kỹ thuật. Để
thiết kế và vận hành một robot dò line, tất cả các yếu tố kỹ thuật cấu thành của robot đều
cần được quan tâm: sơ đồ nguyên lý, loại cảm biến, động cơ, cấu trúc điều khiển và giải
thuật điều khiển được sử dụng.
Rất nhiều sơ đồ nguyên lý có thể được ứng dụng cho việc chế tạo robot dò line. Để
đạt được tốc độ và khả năng bám đường, sơ đồ nguyên lý của các loại xe đua điều khiển
từ xa (RC racing cars) có thể được sử dụng. Có hai loại sơ đồ nguyên lý chung cho các
loại xe đua chuyên chạy trên mặt đường phẳng:
- Loại 1(Hình 1.1a) sử dụng trục truyền động cho trục trước và sau xe (Khung xe
của hãng Awesomatrix, TAMIYA TT01, Overdose Divall…).
- Loại 2(Hình 1.1b) sử dụng đai răng truyền động cho trục trước và sau xe (Khung
xe của hãng Sakura D3 CS, Serpent VETEQ 02, TA04 EPRO…).
Những sơ đồ nguyên lý này có đặc điểm hạn chế được hiện tượng trượt giữa các
bánh khi xe thực hiện đổi hướng, tuy nhiên thiết kế cơ khí phức tạp và bán kính cong nhỏ
nhất của xe sẽ bị giới hạn bởi kết cấu của xe.
XX
XX
XX
(a) (b)
Hình 1.1 Sơ đồ nguyên lý RC racing cars
(a) loại truyền động trục; (b) loại truyền động đai
Một sơ đồ nguyên lý hiện nay của rất nhiều xe đua dò line như HBFS-2 (Robot
RobotChallenge 2015) và Sylvestre (COSMOBOT 2012, CRJET International Robotics
Competition 2010), Johnny-5 (IGVC), Thunderbolt (Robot Challenge 2014)… sử dụng
hai bánh chủ động được điều khiển độc lập kết hợp với bánh đa hướng (Hình 1.2a). Sơ đồ
nguyên lý này có đặc điểm kết cấu, mô hình động học đơn giản, dễ hiệu chỉnh sai số hệ
[5]
thống và cho phép xe di chuyển được theo bán kính rất nhỏ, kể cả việc quay tại chỗ , tuy
nhiên xe lại rất dễ bị trượt theo phương pháp tuyến khi thực hiện việc bám theo các đoạn
đường bán kính nhỏ ở tốc độ cao.
Ngoài ra, một dạng khác của sơ đồ nguyên lý này cũng được các xe đua như
CartisX04 (All Japan Micromouse 2015), Mouse (RobotChallenge 2014)… sử dụng
(Hình 1.2b). Ở sơ đồ này, mỗi bánh xe vi sai chủ động được thay bằng một cặp bánh, giúp
xe dễ cân bằng hơn, tuy nhiên kết cấu cơ khí phức tạp hơn và luôn xuất hiện hiện tượng
trượt bánh khi xe đổi hướng.
(a) (b)
Hình 1.2 Sơ đồ nguyên lý hai cặp chủ động vi sai
(a) Loại 2 bánh; (b) Loại 4 bánh
Về cảm biến, phần lớn các robot dò line hiện nay sử dụng các loại cảm biến quang
để nhận biết vị trí tương đối của đường line so với xe, từ đó xử lí để đưa ra tín hiệu điều
khiển. Có hai phương pháp thường được sử dụng cho robot dò line là phương pháp sử
dụng camera và các loại cảm biến quang dẫn:
[3][6][7][8]
- Ở phương pháp camera, thiết bị thu hình ảnh từ đường line thực tế (robot
Johny-5 trong cuộc thi IGVC), sau đó xử lí và đưa ra tín hiệu điều khiển. Đặc
điểm của phương pháp này là có thể đạt được độ chính xác rất cao, tuy nhiên
phương pháp này ít được dùng trong các cuộc thi đua xe line màu do khối lượng
xử lí nhiều, dẫn đến hạn chế tốc độ tối đa của xe.
- Phương pháp thứ hai được ứng dụng phổ biến cho hầu hết các loại trong các cuộc
thi robot dò line hiện nay. Một số loại cảm biến có thể được sử dụng như quang
[12]
điện trở (robot ALF trong cuộc thi ROBOCON Malaysia 2006) hoặc photo-
[10][11][13]
transistor kết hợp với LED. Hai loại cảm biến này có nguyên tắc hoạt
động giống nhau, bộ thu sẽ thu tín hiệu ánh sáng phản xạ từ bộ phát xuống mặt
đất, từ đó xử lí để xác định vị trí của đường line. Mặc dù vậy, photo-transistor
được ứng dụng nhiều hơn bởi nó cho thời gian đáp ứng nhanh hơn quang điện trở.
Nhiều đội đua như Pika (ROBOXY 2015, ROBO ~ Motion 2015…), Silvestre,
Bolt (Konkursie robotów SEP Gdańsk 2015), Thunderbolt… đều đã sử dụng
photo-transistor cho bộ phận dò line.
Đối với các loại cảm biến quang, tín hiệu tương tự từ cảm biến sẽ được hiệu chuẩn
[19] [18]
và xử lí bàng các giải thuật so sánh hoặc xấp xỉ để tìm ra vị trí tương đối của robot
dò line với tâm đường line.
- Phương pháp thứ nhất dùng bộ so sánh để xác định trạng thái đóng/ngắt của các
[12][19][21][27]
sensor, sau đó suy ra vị trí xe theo một bảng trạng thái đã được định sẵn
(Hình 1.3.). Với phương pháp này, sai số dò line sẽ phụ thuộc vào số khả năng
phân biệt các trạng thái của hệ thống, hay khoảng cách giữa các sensor. Phương
pháp này có đặc điểm phụ thuộc chủ yếu vào mức ngưỡng so sánh của các sensor,
do đó tốc độ xử lý rất nhanh.
00011000
00000110
Line nằm lệch bên phải
01100000
Line nằm lệch bên trái
Hình 1.3 Giải thuật xử lí tín hiệu bằng phương pháp so sánh
- Phương pháp thứ hai xấp xỉ ra vị trí của xe so với tâm đường line từ các tín hiệu
[18]
tương tự từ cảm biến . Có 3 giải thuật xấp xỉ được giới thiệu đó là xấp xỉ theo
bậc 2, tuyến tính và theo trọng số (Hình 1.4.) với sai số dò line lần lượt là 5.4mm,
[18]
2.8mm và 2.6mm trong thí nghiệm được thưc hiện ở . Đặc điểm của phương
pháp này là phụ thuộc chủ yếu vào thời gian đọc ADC tất cả các sensor của vi
điều khiển, do đó thời gian xử lý sẽ lâu hơn phương pháp 1. Tuy nhiên độ phân
giải cao hơn đáng kể so với phương án đầu.
Hình Giải thuật xử lý tín hiệu cảm biến bằng phương pháp xấp xỉ
[18]
1.4
(a) Xấp xỉ bậc 2; (b) Xấp xỉ theo trọng số
Về loại động cơ, các xe đua dò line như Pika, HFBS-2, CartisX04, Thunderstorm,
Impact… đều sử dụng động cơ DC có gắn encoder làm cơ cấu chấp hành. Đặc điểm của
động cơ DC đa dạng về kích thước, momen, chủng loại driver; dễ dàng lắp đặt và điều
khiển chính xác do có thể kết hợp thêm encoder và được ứng dụng thêm bộ điều khiển
PID để có thể điều chỉnh tốc độ hoặc vị trí chính xác theo yêu cầu.
Về cấu trúc điều khiển, robot dò line có các module chính bao gồm module sensor,
module điều khiển và module điều khiển động cơ. Trong đó có hai phương pháp chính để
kết nối các module đó với nhau là phương pháp điều khiển tập trung và phân cấp:
- Trong phương pháp điều khiển tâp trung, một MCU nhận tín hiệu từ cảm biến, xử
lí dữ liệu rồi truyền tín hiệu điều khiển cho cơ cấu tác động. Đây là cấu trúc được
sử dụng khá nhiều trong các xe đua dò line thực tế như xe CartisX04, Le’Mua
(Robot Challenge 2015), Pika. Cấu trúc điều khiển tập trung có đặc điểm phần
cứng đơn giản, tuy nhiên MCU phải xử lý tất cả thông tin trước khi cập nhật thông
tin mới.
- Trong phương pháp điều khiển phân cấp, nhiều hơn một MCU sẽ được sử dụng
trong hệ thống. Bên cạnh MCU master đảm nhiệm việc tính toán tổng thể, một số
[18]
robot còn có thêm 1 Slave MCU chuyên xử lí tín hiệu encoder hoặc 1 slave
[19]
MCU để xử lí tín hiệu từ sensor (Robot ALF). Ngoài ra, các robot dò line dùng
camera thường có một MCU slave chuyên xử lí hình ảnh, rồi chuyển dữ liệu về
[20]
MCU master . Cấu trúc này giúp giảm nhẹ khối lượng tính toán cho master và
[19][20]
cho phép robot thực hiện nhiều tác vụ cùng lúc . Cấu trúc điều khiển phân
cấp có đặc điểm phần cứng phức tạp hơn, phải quan tâm đến vấn đề giao tiếp giữa
các MCU, tuy nhiên có khả năng xử lý nhiều tác vụ cùng lúc, giúp cho thời gian
lấy mẫu của hệ thống nhanh hơn khi sử dụng cấu trúc tập trung.
Giải thuật điều khiển được dùng phổ biến cho các xe đua dò line là bộ điều khiển
[24]
PD, PID, FIC cho hệ thống lái của xe kết hợp với PID cho từng động cơ như xe Bolt,
Pika, Major (Robocomp 2014), Thunderstorm… Ngoài ra, một bộ điều khiển phổ biến
[25][26][28]
khác thường được ứng dụng cho mobile robot là bộ điều khiển tracking . Thực
[28]
nghiệm từ cho thấy bộ điều khiển này có thể giúp sai số bám line của robot trên đoạn
đường thẳng và cong; đạt sai số tối đa 150mm khi gặp các đoạn line gấp khúc và tối đa
0
250mm khi robot thực hiện đổi hướng 90 . Bên cạnh đó, một số xe có áp dụng thêm khả
năng ghi nhớ đường đi nhằm thay đổi các thông số điều khiển ứng với từng cung đường,
giúp tăng khả năng đáp ứng của xe sau mỗi lần chạy như xe Silvestre và CartisX04; một
[22]
giải thuật tự học đường là Q-Learning đã được mô tả trong . Tuy nhiên để áp dụng các
giải thuật này, robot cần sử dụng thêm cảm biến gyro để nắm được trạng thái gia tốc của
xe trong suốt quá trình chuyển động.
Với mục tiêu thiết kế và chế tạo robot bám được sa bàn với tốc độ cao, đầu bài cho
bài toán thiết kế cần được đặt ra cho vận tốc tối đa của robot trên sa bàn, khả năng đổi
hướng của robot và sai số tối đa của robot trong quá trình bám theo đường line.
Về vận tốc tối đa, vận tốc cực đại trung bình của của các robot như Pika, HBFS-2,
Sylvestre, Thunderbolt, Thunderstorm, Impact… tại các cuộc thi đều đạt từ 1.5-3m/s.
Về khả năng đổi hướng, ngoài việc robot có thể bám được bán kính cong 500mm
(đoạn G →B, D→F Hình 0.1.) trên sa bàn, robot còn phải có khả năng bám theo đường
0
line tại các vị trí line bị cắt đột ngột (điểm B, D, F, G Hình 0.1.) và vị trí góc 90 (điểm A
Hình 0.1.)
Về sai số tối đa của robot trong suốt quá trình, sai số trong quá trình xe di chuyển
trên đường thẳng hay cong sẽ phụ thuộc vào sai số xác định vị trí của xe do hệ thống
[18]
sensor (tối đa 5.4mm ) và sai số do bộ điều khiển. Đối với sai số khi xe bám theo các vị
trí đổi hướng đột ngột, sai số phụ thuộc phần lớn vào giải thuật điều khiển (tối đa 250mm
[28]
).
Tóm lại, các thông số đầu vào cho bài toán thiết kế:
- Tốc độ tối đa: vmax = 1.3m/s
- Bán kính cong tối thiểu: Rmin = 500mm
- Sai số dò line tại các vị trí line đổi hướng đột ngột: emax = 250mm
- Sai số dò line trên đoạn đường thẳng và cong: emax = ±16mm
CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
Chương này bao gồm việc đề xuất và lựa chọn phương án cho nguyên lý hoạt động của
xe, loại cảm biến, cấu trúc điều khiển và thuật toán điều khiển.
2.1 Đề xuất sơ đồ nguyên lý:
Do robot chỉ cần bám theo đường cong bán kính lớn (R = 500mm) ,có khả năng thực
hiện được việc đổi hướng tại các vị trí line bị gãy khúc và tính đơn giản trong kết cấu, mô
hình động học, sơ đồ nguyên lý hai bánh chủ động vi sai kết hợp bánh đa hướng bị động
(Hình 2.1) được lựa chọn.
Sensor
Master
Left Right
Driver Motor Controller Motor Controller Driver
Motor Motor
Encoder Encoder
τ v
R
P
N Fms
10
1
𝜏 ≤ 𝐼𝛾 + 𝜇( 𝑀 + 𝑚)𝑔𝑅
2
1 1
2
𝜏 ≤ 𝑚𝑅 𝛾+ 𝜇( 𝑀+ 𝑚)𝑔𝑅
2 2
Phương trình định luật 2 Newton theo phương ngang :
2𝐹𝑚𝑠 = (2𝑚 + 𝑀)𝑎
(2𝑚 + 𝑀)𝑎
⇒ 𝐹𝑚𝑠 = (2)
2
Thay 𝐹𝑚𝑠ở (2) vào (1),
𝑚𝑅 (2𝑚 + 𝑀)𝑎𝑅
2 𝛾 +
𝜏 = 2
2
Với,
𝐼(kg.m2): moment quán tính của bánh xe. 𝜏(N.m): moment.
𝑚(kg): khối lượng của bánh xe. 𝑎(m/s2): gia tốc dài mong muốn.
𝑀(kg): khối lượng thân xe. 𝑔(m/s2): gia tốc trọng trường.
𝑅(m): bán kính bánh xe. 𝑃(W): công suất mỗi động cơ.
11
Bảng 3.2 Thông số yêu cầu của động cơ
Vận tốc góc lớn nhất 376vòng/phút
Moment cần thiết để xe chuyển động 19N.mm
Moment trượt 117N.mm
Công suất mỗi động cơ 2,2 W
Với thông số động cơ đã được tính như trên, động cơ DC ESCAP 16G88-
[32]
214EMR19 (𝜔 = 540 vòng/phút, 𝑃 = 4,5W) được lựa chọn.
3.3 Kích thước thân xe:
Chiều cao trọng tâm xe:
Tại các đoạn đường chuyển hướng, xe có khả năng bị lật nếu việc bố trí thiết bị trên
thân xe làm cho trọng tâm xe cao hơn một giới hạn nhất định. Giới hạn này có thể được
tính toán dựa trên mô hình toán sau trên Hình 3.2.
T Flt
P
h
Fms Fms C
b/2
6 8
9
5
10
11
4
3
12
180
2
1 45
150
e3
yR R
e1
yC e2
C
yM
M
xR xM xC
Trong đó vR là vận tốc mong muốn của xe đua tại điểm tham chiếu.
4.2 Cách xác định vị trí của robot:
Sai số của xe so với điểm tham chiếu được xác định như sau:
e cos
sin 0 x x
1 R C
e2 sin cos 0 y R yC
e 0 0 1
3 R C
Do hệ thống phototransistor chỉ xác định được sai số theo phương pháp tuyến với
phương chuyển động của xe, mô hình động học của xe cần được giới thiệu lại với điểm C
là tâm của dãy sensor, M là trung điểm hai bánh chủ động và là điểm tracking của xe. Khi
đó, ta có e1 = d. Mô hình này được thể hiện trên Hình 4.2. Như vậy, để xác định được đầy
đủ thông tin về vị trí của điểm tracking so với tham chiếu, sai số e2 và e3 cần được xác
định.
Trên thực tế, e2 được xác định trực tiếp từ hệ thống sensor. Đối với e3, phương án
xác định được đề xuất là cho robot di chuyển theo phương trước đó một đoạn ds đủ nhỏ để
khi nối 2 điểm RR’ tạo thành tiếp tuyến của đường cong (Hình 4.3). Khi đó, sai số e3
được xác định theo công thức.
𝑒2 − 𝑒2′
𝑒3 = arctan( )
𝑑𝑠
R e2
yC C
d
yM
M
xs
xM xC
Hình 4.2 Mô hình động học được sử dụng cho robot dò line
e3
R’ e’2
R
e2 ds
Để mô phỏng quá trình bám sa bàn của robot, ta sử dụng bảng thông số đầu vào:
Bảng 4.1 Thông số đầu vào mô phỏng
Đại lượng Giá trị Đơn vị
Bán kính cong 500 mm
Vận tốc lớn nhất 1 m/s
Tốc độ góc lớn nhất của động cơ 500 rpm
Khoảng cách 2 bánh xe 150 mm
Đường kính bánh xe 66 mm
Thời gian lấy mẫu 0.05 s
Thời di chuyển đoạn nhỏ (tìm e2’) 0.007 s
Dựa vào các thông số trên mô phỏng với các khoảng cách d thay đổi, ứng với mỗi
giá trị của d chọn 1 bộ số k thích hợp sao cho sai số trung bình là nhỏ nhất và tốc độ góc
của động cơ không quá giá trị định mức là 500 rpm. Kết quả mô phỏng được thể hiện ở
Average tracking error (mm)
Hình 4.4
16
14
12
10
8
6
4
2
0
20 30 40 46 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190
Distance (mm)
Hình 4.4 Sai số trung bình ứng với mỗi giá trị khoảng cách d
Kết quả mô phỏng cho thấy với d < 20 mm xe không thể hoàn tất được đoạn line và với
khoảng cách từ 40 – 50 thì sai số trung bình là ít nhất. Do đó chọn d = 46mm
Bảng 4.2 Thông số đầu vào mô phỏng
Đại lượng Giá trị Đơn vị
Bán kính cong 500 mm
Vận tốc lớn nhất 1 m/s
Tốc độ góc lớn nhất của động cơ 500 rpm
Khoảng cách 2 bánh xe 150 mm
Đường kính bánh xe 66 mm
Thời gian lấy mẫu 0.05 s
Thời di chuyển đoạn nhỏ (tìm e2’) 0.007 s
Khoảng cách giữa trọng tâm xe và điểm tracking 46 mm
Sai số sensor ±3 mm
(a)
(b)
20
(c) (d)
Hình 4.5 Kết quả bám line ở đoạn A-B-C-D
(a) Vị trí xe so với sa bàn; (b) Sai số bám line; (c) Tốc độ góc mỗi bánh; (d) Vận tốc xe
(a)
(b)
21
(c) (d)
Hình 4.6 Kết quả bám line ở đoạn D-E-F-C-G
(a) Vị trí xe so với sa bàn; (b) Sai số bám line; (c) Tốc độ góc mỗi bánh; (d) Vận tốc xe
(a)
(b)
(c) (d)
Hình 4.7 Kết quả bám line ở đoạn G-A-C-E
(a) Vị trí xe so với sa bàn; (b) Sai số bám line; (c) Tốc độ góc mỗi bánh; (d) Vận tốc xe
Với sự điều chỉnh này, sai số bám line trên đoạn đường thẳng đề ra của xe đã được
thỏa mãn.
0
Ở đoạn đường xe phải thực hiện đổi hướng 90 , xe không đo được sai số do đó hệ
thống sensor cần bổ sung thêm thành phần phát hiện trước đoạn vuông góc này để giúp xe
có thể thực hiện đổi hướng kịp thời.
Hình 4.8 Robot phát hiện và tự động thực hiện đổi hướng ở đoạn vuông góc
4.7kΩ 100Ω
Vout
TC RT5000
Hình 5.2 Sơ đồ mạch điện cảm biến TCRT5000 cho thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Đo thời gian đọc và xử lí tín hiệu từ cảm biến của vi điều khiển
Phương pháp tiến hành: Thiết lập bộ định thì Timer cho một chu kì đếm, sau mỗi
chu kì đếm kiểm tra số lần vòng lặp chương trình được thực hiện. Trong thí nghiệm này,
Timer 1 được sử dụng.
Kết quả:
16
Timer1 có 16-bit, 1 chu kì đếm timer có 2 = 65536 lần đếm
Hệ số Prescaler bằng 1, thời gian cho một lần đếm của timer là:
Tcy= 1 1
F = =0,2 (us)
6
osc /(4.Prescaler)
20.10 /
(4.1)
Số vòng lặp của chường trình được thực hiện: 10 lần
Như vậy, thời gian cho một lần chương trình đọc và xử lí tín hiệu từ cảm biến là:
-6
0,2.10 .65536
TADC = = 0,00131 (s)
10
Và giá trị này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu đề bài là nhỏ hơn 0,01s
Thí nghiệm 2: Xác định khoảng cách phù hợp giữa cảm biến và mặt đường.
Phương pháp tiến hành: Khoảng cách cảm biến so với mặt đường cần đảm bảo thu
được tín hiệu tại các vị trí nền trắng là như nhau
[39]
Dựa theo , phạm vi hoạt động của cảm biến được mô hình lại như sau:
Collector Emitter
3.5mm
o
d 30 8.57mm
16o
Mặt đường
Hình 5.3 Phạm vi hoạt động của cảm biến dựa theo góc chiếu
Để cảm biến hoạt động tốt, khoảng cách với mặt đường d nên đảm bảo xuất hiện
vùng giao thao giữa 2 cực phát và cực thu. Trong trương hợp này, khoảng cách phù hợp là
d>8.57mm.
[1]
Do phạm vi làm việc của cảm biến TCRT5000 tối đa là 15mm nên thí nghiệm
được thực hiện với các khoảng cách trong phạm vi từ 9mm đến 15mm
5
4.5
4
Vout (V)
3.5
2.5
2
(15)
1
1.5 (10) (14)
(13)
0.5(9) (12)
(11)
0
-50 -45 -40 -35 -30 -25 -20 -15 -13 -10 -50510 13 15 20 25 30 35 40 45 50
Vị trí so với tâm đường line (mm)
Hình Đồ thị kết quả thí nghiệm đo giá trị điện áp trả về từ cảm biến
5.4
tại từng vị trí so với tâm đường line.
Kết quả:
- Với khoảng cách lớn (từ 12 – 15mm), độ chênh lệnh điện áp giữa vị trí tại lâm line
và trên nền trắng bị thu hẹp lại so với khoảng cách thấp( 9 – 11 mm), và điện áp
đo được tại vùng nền trắng không ổn định.
- Với khoảng cách thấp (từ 9 – 11mm), điện áp đo tại vùng nền trắng có sự ổn định
hơn (các giá trị tương gần như nhau).
- Giá trị điện áp tại nền trắng ứng với khoảng cách 10mm ổn định hơn so với
khoảng cách 9mm và 11mm.
Như vậy, chiều cao cảm biến so với mặt đường được lựa chọn là 10mm.
Thí nghiệm 3: Xác định khoảng cách phù hợp giữa 2 cảm biến.
Phương pháp tiến hành: Khoảng cách giữa 2 sensor liên tiếp cần bảo đảm sao cho
các vùng hoạt động của các LED phát và thu trên cùng 1 cảm biến không bị trùng với
vùng giao thoa của bộ liền kề. Ứng với chiều cao cảm biến đã chọn là 10mm, vùng giao
thoa của 2 cực thu và phát được tính như sau:
Collector Emitter
o
10mm16o30
Mặt đường
~2.91mm
Hình 5.5 Mô hình vùng giao thoa của cực phát và cực thu
Dựa theo sơ đồ, khoảng cách giữa các sensor phải từ 3mm trở lên.
Thí nghiệm được thực hiện với 7 cảm biến. Thay đổi khoảng cách các cảm biến lần
lượt với các giá trị 12mm, 15mm, 18mm và 20mm, di chuyển đường line qua lại trong
phạm vi -60 đến 60mm so với tâm cảm biến, sau đó ghi nhận các giá trị điện áp trả về từ
[3]
cảm biến, sau đó tính toán theo phương pháp xấp xỉ trung bình để xác định vị trí đường
line so với tâm dò line của dãy cảm biến.
Kết quả: Kết qủa thí nghiệm tốt nhất ứng với khoảng cách giữa các cảm biến là
18mm.
- Sai số tính toán so với sai số lý tưởng: 1,13 mm (3,76%)
- Đường tuyến tính xấp xỉ: y = 0,51298x - 0,30844
Hình Đường đặc tuyến giữa giá trị đọc về từ cảm biến và giá trị lý tưởng
5.6
ứng với khoảng cách 18mm
Như vậy, khoảng cách thích hợp giữa các cảm biến được lựa chọn là 18mm.
5.2 Hệ thống điều khiển động cơ:
5.2.1 Lựa chọn driver:
Yêu cầu kĩ thuật:
- Áp và dòng ra của driver phải lớn hơn so với áp và dòng cực đại của động cơ DC
gắn encoder ESCAP 16G88-214EMR19 (12V và 650mA).
- Mối quan hệ giữa tín hiệu vào và ra của khối phải tuyến tính trong một khoảng giá
trị (khoảng giá trị này phải đảm bảo đạt được vận tốc yêu cầu của hệ thống là
vmax = 1.3 m/s).
Từ những yêu cầu trên, IC TB6612 được lựa chọn để làm driver cho động cơ. TB6612
gồm 24 chân được tích hợp 2 mạch cầu H có khả năng điều khiển 2 động cơ. Loại này áp
[40]
đầu ra là 13.5V và dòng là 1A. Tần số PWM đáp ứng được lên tới 100kHz .
5.2.2 Mô hình hóa hệ driver-động cơ:
Để đơn giản cho việc điều khiển, động cơ và driver được xem như là một khối. Tiến
hành kiểm tra mối quan hệ giữa tín hiệu vào và ra của khối này bằng việc cấp xung PWM
và ghi lại giá trị vận tốc động cơ.
Phương pháp tiến hành: Sử dụng arduino Uno có chế độ hiển thị monitor, kết hợp
mạch driver TB6612, dùng điều khiển động cơ ESCAP 16G88-214EMR19 có gắn
encoder độ phân giải 3456 xung/vòng bằng PWM. Cấp xung PWM tần số 20kHz bằng
arduino Uno, thay đổi chu kì nhiệm vụ xung PWM từ 20% đến 100%, quan sát chế độ
hiển thị monitor, ghi lại giá trị vận tốc động cơ ứng với từng chu kì nhiệm vụ.
Động cơ 1:
Bảng 5.1 Số liệu thử nghiệm TB6612 với động cơ 1
STT PWM RPM
(%) (vòng/phút)
1 20 104
2 25 129
3 30 156
4 35 183
5 40 209
6 45 232
7 50 260
8 55 284
9 60 312
10 65 340
11 70 366
12 75 395
13 80 418
14 85 449
15 90 470
16 95 501
17 100 527
Hình 5.7 Đồ thị giữa PWM(%) và vận tốc quay của động cơ 1
30
Từ dữ liệu Bảng 5.1. và đồ thị Hình 5.7., mối quan hệ giữa PWM và vận tốc quay
động cơ tuyến tính
Dựa trên dạng đáp ứng của khối driver-động cơ 1 theo thời gian (Hình 5.8.), hàm
truyền của khối driver-động cơ 1 được xấp xỉ bằng cách xem như hệ là hệ bậc 1.
Hình
Đồ thị đáp ứng theo thời gian khối driver-động cơ 1
5.8
(tsample = 1ms, PWM = 80%)
Thời gian đáp ứng của khối là tres = 0.06s.
K
Hàm truyền của khối được xác định theo công thức: G(s) =
1+Ts
Trong đó K ≈ 43.1 là hệ số góc của Hình 6.8. và T = tres/4 ≈ 0.015
43.1
Vậy hàm truyền của khối driver-động cơ 1: G(s) =
1+0.015s
Động cơ 2:
Tương tự với Động cơ 1, số liệu thử nghiệm PWM-tốc độ động cơ và đáp ứng theo
thời gian được thể hiện trên Bảng 6.2., Hình 6.10. và Hình 6.11.
31
Bảng 5.2 Số liệu thử nghiệm TB6612 với động cơ 2
STT PWM RPM
(%) (vòng/phút)
1 20 100
2 25 122
3 30 150
4 35 178
5 40 202
6 45 225
7 50 243
8 55 277
9 60 305
10 65 327
11 70 350
12 75 372
13 80 404
14 85 433
15 90 458
16 95 482
17 100 513
Hình 5.9 Đồ thị giữa PWM(%) và vận tốc quay của động cơ 2
Hình Đồ thị đáp ứng theo thời gian khối driver-động cơ 1
5.10
(tsample = 1ms, PWM = 80%)
42.1
Hàm truyền của khối driver-động cơ 2 xác định được: G(s)=
1+0.015s
Hình
Đồ thị đáp ứng theo thời gian khối driver-động cơ 1 sau khi thêm bộ PID
5.12
(tsample = 1ms, PWM = 80%)
Đáp ứng thực tế của khối sau khi thêm bộ PID
- Settling time: Ts = 0.018s
- Steady state error: ess = 5%
- Overshoot: M = 6%
Động cơ 2:
Tiêu chí của bộ điều khiển:
- Settling time: Ts < 0.02s
- Steady state error: ess = 5%
- Overshoot: M < 6%
Sử dụng mô phỏng trên Matlab, một bộ thông số PID thỏa tiểu chí đề ra là: Kp =
0.1808; Ki = 20,7059; Kd = 0
Hình 5.13 Mô phỏng đáp ứng khối driver-động cơ 2 sau khi thêm bộ PID
Với bộ PID trên, các thông số đáp ứng mô phỏng của động cơ là:
- Settling time: Ts = 0.0179s
- Steady state error: ess = 0
- Overshoot: M = 4.81%
Dựa trên bộ PID đã mô phỏng, kết hợp với việc hiệu chỉnh thông số theo thực tế, bộ
thông số PID được sử dụng thực tế là Kp = 0.49; Ki = 0.0071; Kd = 0.02.
Hình
5.14 Đồ thị đáp ứng theo thời gian khối driver-động cơ 2 sau khi thêm bộ PID
(tsample = 1ms, PWM = 80%)
Đáp ứng thực tế của khối sau khi thêm bộ PID
- Settling time: Ts = 0.017s
- Steady state error: ess = 5%
- Overshoot: M = 6%
5.3 Lựa chọn pin:
Sa bàn cuộc thi bao gồm các đoạn đường: đường thẳng dài 3000mm, 2 đoạn đường
cong bán kính 500mm và 4 đoạn đường giao nhau dài 1118mm. Tổng chiều dài đoạn
đường là S = 10613 mm. Vận tốc xe trung bình là 1.3 m/s, do đó thời gian cần để chạy hết
đoạn đường t = 10.613/1.3 = 8.16 s. Để đảm bảo trong quá trình thử nghiệm, pin yêu cầu
phải có dung lượng đủ lớn để xe có thể được thử nghiệm nhiều lần.
Yêu cầu kĩ thuật:
- Áp của pin phải lớn hơn hoặc bằng áp lớn nhất của thiết bị trong hệ thống (động
cơ ESCAP 16G88-214EMR19 8V)
- Khả năng cung cấp dòng cho hệ thống hoạt động khoảng 2 giờ
Tính toán cường độ dòng điện cần cung cấp:
Bảng 5.3 Dòng điện tiêu thụ các linh kiện trong mạch
Thiết bị Số lượng Dòng/1 đơn vị Tổng cộng Áp cung cấp
Động cơ 2 650mA 1300mA 12VDC
Encoder 2 6mA 12mA 5VDC
Cảm biến 7 38mA 266mA 5VDC
Vi điều khiển 4 30mA 120mA 5VDC
Tổng cộng 1698 x 1.3=2207 mA
Từ yêu cầu kĩ thuật và nguồn điện cần cung cấp, mắc nối tiếp 4 cục pin Lion 4.2V
4200mAh.
CHƯƠNG 6: COMPUTER SYSTEMS
Chương này bao gồm lựa chọn loại vi điều khiển, thời điểm truyền nhận và lưu đồ giải
thuật của các vi điều khiển.
6.1 Lựa chọn vi điều khiển:
6.1.1 Sơ đồ khối của bộ điều khiển
Sensor
Slave 1
Động cơ Động cơ
Encoder Encoder
Start
S
S Gặp điểm G
Gặp điểm B
Đ
Đ
Cài đặt thông số k ứng
Cài đặt bộ số k ứng với với đoạn cong G - A
đoạn thẳng B - D
S S
Gặp điểm DGặp điểm A
Đ Đ
Cài đặt thông số k ứng Robot quay 90 độ. Cài đặt thông số k ứng với đoạn thẳng A - E
với đoạn cong D - F
Gặp điểm F
S
Gặp điểm E
Dừng xe
Kết thúc
40
Hình 7.2 Kết quả chạy thực tế
- Sai số của hệ thống cảm biến cảm biến do sự khác biệt giữa môi trường thí
nghiệm và thực nghiệm.
- Sai số của hệ thống cảm biến do chiều cao gá đặt và độ song song với trục động
cơ.
Để khắc phục các sai số này, các giải pháp được đề ra bao gồm:
- Khung xe và đồ gá được chế tạo bằng nhôm, thay cho mica trong mô hình thực
nghiệm, để có thể kiểm soát được các sai số trong quá trình gia công và lắp đặt.
- Thực hiện thí nghiệm nhằm đánh giá sai số vận tốc của động cơ để có thể đưa vào
mô phỏng.
- Thực nghiệm thí nghiệm để đánh giá ảnh hưởng của môi trường thực nghiệm lên
giá trị đọc của hệ thống cảm biến để có thể thực hiện các biện pháp xử lý phù hợp.
41
PHỤ LỤC A: KIT THÍ NGHIỆM SENSOR
Để phân tích và lựa chọn được các thông số cho việc thiết kế cảm biến, 2 bộ mô hình thí
nghiệm được sử dụng.
1/ Bộ thí nghiệm xác định khoảng cách phù hợp giữa cảm biến và mặt đường, và
khoảng cách giữa các cảm biến với nhau.
2/ Bộ thí nghiệm xác định phương trình tuyến tính lý tưởng của tín hiệu cảm biến
Mô hình được sử dụng cho thí nghiệm 3, nhằm mục đích kiểm tra và đánh giá một
cách tương đối khả năng đáp ứng của bộ cảm biến trong điều kiện thực tế.
Mô hình gồm một bộ ray trượt có được cố định một đoạn đường line thẳng trên mặt
và được kéo dịch chuyển qua lại bằng động cơ bước kết hợp với hệ thống dây đai. Bộ cảm
biến được cố định theo khoảng cách đã lựa chọn trong thí nghiệm 2.
Dữ liệu đo được từ bộ cảm biến sẽ được vi điều khiển đọc, xử lí và tính toán, sau đó
truyền tới máy tính bằng chuẩn truyền RS232, phần mềm Matlab sẽ thu thập dữ liệu và
xuất ra đồ thị đáp ứng của tín hiệu trả về (giữa vị trí thực tế và vị trí tính toán). Từ đó tìm
ra phương trình tuyến tính xấp xỉ mong muốn.
Hình A.2 Bộ mô hình dùng cho thí nghiệm 3
Kết quả thí nghiệm được mô tả trong Hình 5.6
PHỤ LỤC B: TÀI LIỆU THAM KHẢO