You are on page 1of 49

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KHOA CƠ KHÍ
BỘ MÔN CƠ KHÍ Ô TÔ
**********

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI: KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH


DỰA TRÊN XE CƠ SỞ TOYOTA VIOS 2018

Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ


Chuyên ngành: Kỹ Thuật Ô Tô
Hệ: Chính Quy – Khóa 59
Người hướng dẫn: TS. Trương Mạnh Hùng

TP Hồ Chí Minh - 01/2023


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... iii

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HỆ THỐNG PHANH .......................................... 2


1.1. Công dụng, yêu cầu và phân loại hệ thống phanh................................................ 2
1.1.1. Công dụng ........................................................................................................ 2
1.1.2. Yêu cầu ............................................................................................................. 2
1.1.3. Phân loại .......................................................................................................... 3
1.1.4. Cấu tạo chung hệ thống phanh ........................................................................ 4
1.2. Một số cơ cấu phanh trên ô tô con ......................................................................... 4
1.2.1. Cơ cấu phanh tang trống ................................................................................. 5
1.2.2. Cơ cấu phanh đĩa ............................................................................................. 8
1.3. Tổng quan xe Toyota Vios 2018 ............................................................................. 8
1.4. Sơ đồ tổng thể hệ thống phanh trên xe Toyota Vios 2018 ................................. 12
1.4.1. Cấu tạo của ABS ............................................................................................ 13
1.4.2. Nguyên lý làm việc ......................................................................................... 13

Chương II: KẾT CẤU CỦA HỆ THỐNG PHANH XE TOYOTA VIOS


2018 ....................................................................................................................... 17
2.1. Kết cấu một số chi tiết hệ thống phanh trên xe Toyota Vios 2018 .................... 17
2.2.1. Kết cấu phanh trước ...................................................................................... 17
2.2.2. Kết cấu phanh sau ......................................................................................... 18
2.2.3. Xy lanh phanh chính ...................................................................................... 19
2.2.4. Bầu trợ lực chân không ................................................................................. 20
2.2. Hệ thống phanh có ABS ........................................................................................ 22
2.2.1. Cảm biến tốc độ bánh xe ............................................................................... 23
2.2.2. Khối điều khiển điện tử ECU ......................................................................... 25
2.2.3. Bộ chấp hành ABS ......................................................................................... 27

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng i


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

2.2.4. Bộ phân phối lực phanh điện tử (EBD) ......................................................... 28

Chương III. KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH XE TOYOTA


VIOS 2018 ............................................................................................................ 31
3.1. Quy định về bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phanh ............................................. 31
3.2. Những hư hỏng thường gặp trên hệ thống phanh .............................................. 32
3.3. Quy trình bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống phanh xe Toyota Vios 2018 .............. 34
3.4. Sửa chữa hư hỏng một số chi tiết, bộ phận chính............................................... 40

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 43


PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 43

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng ii


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

DANH MỤC CÁC BẢNG


CHƯƠNG I
Bảng 1.1 Thông số kỹ thuật của xe Toyota Vios 2018 _________________________ 9

CHƯƠNG III
Bảng 3.1 Những hư hỏng và biện pháp khắc phục hệ thống phanh _______________ 33

Bảng 3.2 Bảo dưỡng định kỳ hệ thống phanh _______________________________ 35

Bảng 3.3 Quy trình bảo dưỡng hệ thống phanh định kỳ 40.000km _______________ 36

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ


CHƯƠNG I

Hình 1.1. Cấu tạo chung hệ thống phanh ......................................................................... 4

Hình 1.2. Cơ cấu phanh tang trống ................................................................................... 5

Hình 1.3. Cơ cấu phanh tang trống đối xứng qua trục ..................................................... 5

Hình 1.4. Cơ cấu phanh tang trống đối xứng qua tâm ..................................................... 6

Hình 1.5. Cơ cấu phanh tang trống dạng bơi.................................................................... 7

Hình 1.6. Cơ cấu phanh tang trống tự cường hóa ............................................................ 7

Hình 1.7. Cơ cấu phanh đĩa .............................................................................................. 8

Hình 1.8. Hình ảnh tổng quan xe Toyota Vios 2018 ........................................................ 9

Hình 1.9. Sơ đồ tổng thể xe Toyota Vios 2018 .............................................................. 11

Hình 1.10. Sơ đồ tổng thể hệ thống phanh Toyota Vios 2018 ....................................... 12

Hình 1.11. Kết phanh bình thường ................................................................................. 13

Hình 1.12. Giai đoạn duy trì (giữ áp suất) ...................................................................... 14

Hình 1.13. Giai đoạn giảm áp suất ................................................................................. 15

Hình 1.14. Giai đoạn tăng áp suất .................................................................................. 16


GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng iii
Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

CHƯƠNG II

Hình 2.1. Kết cấu phanh đĩa có xẻ rảnh thông gió ......................................................... 17

Hình 2.2. Cơ cấu phanh trước ........................................................................................ 18

Hình 2.3. Cơ cấu phanh sau – phanh guốc ..................................................................... 19

Hình 2.4. Kết cấu xi lanh phanh chính ........................................................................... 20

Hình 2.5. Bầu trợ lực chân không .................................................................................. 21

Hình 2.6. Sơ đồ hệ thống phanh có ABS........................................................................ 23

Hình 2.7. Cảm biến tốc độ bánh xe trước ....................................................................... 24

Hình 2.8. Cảm biến tốc độ bánh xe sau .......................................................................... 24

Hình 2.9. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của cảm biến tốc độ bánh xe ............... 25

Hình 2.10. Khối điều khiển điện tử ECU ....................................................................... 25

Hình 2.11. Hệ thống điều khiển điện tử ......................................................................... 26

Hình 2.12. Khối thủy lực – điện tử ................................................................................. 28

Hình 2.13. Bơm ABS ..................................................................................................... 28

Hình 2.14. Phân phối lực phanh điện tử ......................................................................... 29

CHƯƠNG III

Hình 3.1. Quy trình bảo dưỡng định kì .......................................................................... 32

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng iv


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, do nhu cầu xã hội ngày càng phát triển, kéo theo mọi
hoạt động trong đời sống xã hội đều phát triển theo xu hướng hiện đại hóa nên đòi hỏi
phải có những phương tiện hiện đại phục vụ cho con người. Do đó song song với sự phát
triển của mọi ngành nghề thì công nghệ ôtô cũng có sự thay đổi khá lớn. Nhu cầu của con
người dần dần được đáp ứng về các mặt tiện nghi, kinh tế, giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
trong đó vấn đề an toàn được đặt lên hàng đầu. Hệ thống phanh trên ô tô là một cơ cấu
an toàn quan trọng, nhằm giảm tốc hay dừng xe trong những trường hợp cần thiết. Nó là
một trong những bộ phận chính của ô tô, đóng vai trò quyết định cho việc điều khiển ô
tô lưu thông trên đường. Chất lượng phanh của ô tô được đánh giá qua hiệu quả phanh
và đồng thời phải đảm bảo cho ô tô chạy ổn định khi phanh.
Năm 2018 là một năm đầy biến động của thị trường xe hơi Việt Nam, với cả hai
đầu thái cực, ảm đạm lẫn sôi động. Những sóng gió trong năm 2018 đã được dự đoán
trước, khi Nghị định 116 chính thức có hiệu lực và ảnh hưởng trực tiếp đến các hãng xe.
Tuy nhiên Toyota Vios là một trong các mẫu xe bán chạy nhất trên thị trường.
Từ những vấn đề đó, với kiến thức đã học và sự hướng dẫn tận tình của Thầy
TS.Trương Mạnh Hùng, em quyết định thực hiện đề tài: “Khai thác kỹ thuật hệ thống
phanh trên xe Toyota Vios 2018”.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy TS.Trương Mạnh Hùng và các thầy trong khoa đã
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện tốt nhất để em hoàn thành đồ án tốt
nghiệp của mình.
TP Hồ Chí Minh, ngày 8 tháng 1 năm 2023
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Trần Nhớ

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 1


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HỆ THỐNG PHANH


1.1. Công dụng, yêu cầu và phân loại hệ thống phanh
1.1.1. Công dụng
Hệ thống phanh dùng để:
- Giảm tốc độ của ô tô máy kéo cho đến khi dừng hẳn hoặc đến một tốc độ cần thiết nào
đó.
- Ngoài ra hệ thống phanh còn có nhiệm vụ giữ cho ô tô máy kéo đứng yên tại chỗ trên
các mặt dốc nghiêng hay trên mặt đường ngang.
Với nhiệm vụ như vậy, hệ thống phanh là một hệ thống đặc biệt quan trọng. Nó
đảm bảo cho ô tô máy kéo chuyển động an toàn ở mọi chế độ làm việc. Nhờ thế ô tô máy
kéo mới có thể phát huy hết khả năng động lực, nâng cao tốc độ và năng suất vận chuyển.

1.1.2. Yêu cầu


Hệ thống phanh cần đảm bảo yêu cầu sau:
- Làm việc bền vững, tin cậy.
- Có hiệu quả phanh cao khi phanh đột ngột với cường độ lớn trong trường hợp nguy
hiểm.
- Giữ cho ô tô máy kéo đứng yên khi cần thiết, trong thời gian không hạn chế.- Đảm bảo
tính ổn định và điều khiển khi phanh.
- Không có hiện tượng tự phanh khi các bánh xe dịch chuyển thẳng đứng và khiquay
vòng
- Quãng đường phanh ngắn nhất khi phanh đột ngột trong trường hợp nguy hiểm.
- Phanh êm dịu trong mọi trường hợp để đảm bảo sự ổn định của ô tô khi phanh. Điều
khiển nhẹ nhàng, nghĩa là lực tác dụng lên bàn đạp phanh không lớn.
- Phanh phải nhạy. Nghĩa là truyền động phanh có độ nhạy cảm lớn.
Để có độ tin cậy cao, đảm bảo an toàn chuyển động trong mọi trường hợp, hệ
thống phanh của ô tô máy kéo bao giờ cũng phải có tối thiểu ba loại phanh:
- Phanh làm việc: phanh này là phanh chính, được sử dụng thường xuyên ở mọichế độ
chuyển động, thường được điều khiển bằng bàn đạp nên còn được gọi là phanh chân.
- Phanh dự trữ: dùng phanh ô tô máy kéo khi phanh chính hỏng.
- Phanh dừng: Còn gọi là phanh phụ. Dùng để giữ cho ô tô máy kéo đứng yêntại chỗ khi
dừng xe hoặc khi không làm việc. Phanh này thường được điều khiển bằngtay đòn nên
còn được gọi là phanh tay.
- Phanh chậm dần: trên các ô tô máy kéo tải trọng lớn (như: xe tải, trọng lượngtoàn bộ
lớn hơn 12 tấn; xe khách, trọng lượng lớn hơn 5 tấn) hoặc làm việc ở vùng đồinúi, thường
xuyên phải chuyển động xuống các dốc dài, còn phải có loại phanh thứ tưlà phanh chậm
dần, dùng để:
+ Phanh liên tục, giữ cho tốc độ ô tô máy kéo không tăng quá giới hạncho phép khi xuống
dốc.
+ Để giảm dần tốc độ ô tô máy kéo trước khi dừng hẳn.Các loại phanh trên có thể có các
bộ phận chung và kiêm nhiệm chức năng củanhau nhưng chúng phải có ít nhất là hai bộ
phận là điều khiển và dẫn động độc lập

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 2


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

Ngoài ra còn để tăng thêm độ tin cậy, hệ thống phanh chính còn được phân thành
các dòng độc lập để nếu một dòng nào đó bị hỏng thì các dòng còn lại vẫn làmviệc bình
thường.
1.1.3. Phân loại
a. Theo đặc điểm điều khiển
- Phanh chính (phanh chân), dùng để giảm tốc độ khi xe chuyển động, hoặc dừng hẳn xe.
- Phanh phụ (phanh tay), dùng để đỗ xe khi người lái rời khỏi buồng lái
và dùng làm phanh dự phòng.
- Phanh bổ trợ (phanh bằng động cơ, thủy lực hoặc điện từ), dùng để tiêu hao bớt một
phần động năng của ôtô khi cần tiến hành phanh lâu dài (phanh
trên dốc dài, …).
b. Theo kết cấu của cơ cấu phanh - Cơ cấu phanh tang trống.
- Cơ cấu phanh đĩa.
- Cơ cấu phanh dải.
c. Theo dẫn động phanh
- Hệ thống phanh dẫn động bằng cơ khí.
- Hệ thống phanh dẫn động bằng thủy lực.
- Hệ thống phanh dẫn động bằng khí nén.
- Hệ thống phanh dẫn động liên hợp: cơ khí, thủy lực, khí nén, …
- Hệ thống phanh dẫn động có trợ lực.
d. Theo mức độ hoàn thiện của hệ thống phanh
Hệ thống phanh được hoàn thiện theo hướng nâng cao chất lượng điều khiển ôtô
khi phanh, do vậy trang bị thêm các bộ điều chỉnh lực phanh:
- Bộ điều chỉnh lực phanh (bộ điều hòa lực phanh).
- Bộ chống hãm cứng bánh xe (hệ thống phanh có ABS).
Trên hệ thống phanh có ABS còn có thể bố trí các liên hợp điều chỉnh:
hạn chế trượt quay, ổn định động học ô tô… nhằm hoàn thiện khả năng cơ động, ổn định
của ô tô khi không điều khiển phanh.

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 3


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

1.1.4. Cấu tạo chung hệ thống phanh

Hình 1.1. Cấu tạo chung hệ thống phanh


Hệ thống phanh trên ô tô gồm có các bộ phận chính: cơ cấu phanh, dẫn động
phanh. Ngày nay trên cơ sở các bộ phận kể trên, hệ thống phanh còn được bố trí thêm
các thiết bị nâng cao hiệu quả phanh.
- Cơ cấu phanh: được bố trí ở gần bánh xe, thực hiện chức năng của các
cơ cấu ma sát nhằm tạo ra mômen hãm trên các bánh xe của ô tô khi phanh.
- Dẫn động phanh: bao gồm các bộ phận liên kết từ cơ cấu điều khiển (bàn đạp phanh,
cần kéo phanh) tới các chi tiết điều khiển sự hoạt động của cơ cấu phanh. Dẫn động
phanh dùng để truyền và khuếch đại lực điều khiển từ cơ cấu điều khiển phanh đến các
chi tiết điều khiển hoạt động của cơ cấu phanh.

1.2. Một số cơ cấu phanh trên ô tô con


Cơ cấu phanh được bố trí ở các bánh xe nhằm tạo ra mômen hãm trên bánh xe khi
phanh ô tô.
Cơ cấu phanh là bộ phận trực tiếp tạo ra lực cản và làm việc theo nguyên lý ma
sát. Trong quá trình phanh động năng của ôtô được biến thành nhiệt năng ở cơ cấu phanh
rồi tiêu tán ra môi trường bên ngoài.
Kết cấu của cơ cấu phanh bao giờ cũng có hai phần chính là: Các phần tử ma sát
và cơ cấu ép.
Ngoài ra cơ cấu phanh còn có một số bộ phận khác như: Bộ phận điều chỉnh khe
hở giữa các bề mặt ma sát, bộ phận để xả khí đối với dẫn động thủy lực,...
Phần tử ma sát của cơ cấu phanh có thể có dạng: Trống- guốc, đĩa. Mỗi dạng có
một đặc điểm riêng biệt.
GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 4
Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

Trên ô tô thường sử dụng 3 loại cơ cấu phanh : phanh đĩa, phanh tang trống, phanh
tay.

1.2.1. Cơ cấu phanh tang trống

Hình 1.2. Cơ cấu phanh tang trống


1-Tang trống; 2-Xylanh con; 3-Guốc phanh; 4-Tấm ma sát; 5-Lò xo hồi vị;
6-Cam lệch tâm; 7-Mâm xoay; 8-Chốt.

1.2.1.1. Cơ cấu phanh tang trống đối xứng qua trục

Hình 1.3. Cơ cấu phanh tang trống đối xứng qua trục
1-Guốc phanh; 2-Lò xo phanh; 3-Bầu phanh; 4-Giá đỡ bầu phanh; 5-Đòn trục
cam; 6-Cam ép ; 7-Lò xo lá; 8-Má phanh ; 9-Trống phanh ; 10-Chốt guốc phanh

 Nguyên lý hoạt động

Khi đạp phanh lên bàn đạp phanh, qua hệ thống đòn bẩy dẫn động sẽ làm quay
cam phanh 6 đẩy các guốc phanh ép sát vào trống phanh, do đó giữa trống phanh và má
phanh sẽ xuất hiện lực ma sát, tạo ra mô men phanh cản trở sự quay của bánh xe. Vì vậy
GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 5
Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

giữa bánh xe và mặt đường xuất hiện lực phanh. Khi thôi tác dụng lên bàn đạp, cam phanh
6 xoay về vị trí ban đầu, lò xo 2 sẽ kéo guốc phanh tách khỏi trống phanh. Quá trình
phanh kết thúc.

1.2.1.2. Cơ cấu phanh tang trống đối xứng qua tâm

Hình 1.4. Cơ cấu phanh tang trống đối xứng qua tâm
1-Ống nối; 2-Vít xả khí; 3-Xylanh bánh xe; 4-Má phanh; 5-Phớt làm kín; 6-Piston ;
7-Lò xo guốc phanh; 8-Tấm chặn ;9-Chốt guốc phanh ; 10-Mâm phanh ; 11-Ốc dẫn
dầu.
 Nguyên lý hoạt động

Khi phanh dầu có áp suất sẽ được đưa đến các xilanh bánh xe qua ốc 11, áp lực
dầu tác dụng lên các pitong 6 thắng được lực kéo của lò xo hồi vị 7 sẽ đẩy pitong cùng
với đầu trên của guốc phanh, ép các má phanh vào trống phanh thực hiện quá trình phanh.
Khi nhả phanh, áp suất dầu trong xilanh 3 giảm, lò xo hồi vị guốc phanh kéo các guốc
phanh ép chặt vào pitong, tách má phanh ra khỏi trống phanh.
Bố trí ở cầu trước của ô tô con hoặc ô tô tải nhỏ.

1.2.1.3. Cơ cấu phanh tang trống dạng bơi

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 6


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

Hình 1.5. Cơ cấu phanh tang trống dạng bơi


 Nguyên lý làm việc
- Loại mặt tựa tác dụng đơn
Ở loại này một đầu guốc phanh được dựa trên mặt tựa di trượt trên phần vỏ xilanh
đầu còn lại dựa vào mặt tựa di trượt của piston. Ở vị trí bình thường dưới tác dụng 2 lo
xo guốc phanh các guốc phanh ép sát vào các mặt tựa tạo khe hở giữa má phanh và trống
phanh. Khi làm việc, trước hết một đầu của guốc phanh được piston đẩy ra ép sát trống
phanh và cuốn theo chiều quay của trống phanh làm đầu còn lại của guốc phanh trượt
trên mặt tựa để khắc phục hết khe hở giữa má phanh và trống phanh và trở thành điểm tự
cố định.
- Loại mặt tựa tác dụng kép
Ở loại này trong mỗi xilanh bánh xe có 2 piston và cả 2 đầu của mỗi guốc phanh
đều tựa trên 2 mặt tựa di trượt của 2 piston. Khi làm việc guốc phanh được đẩy ra ép sát
vào trống phanh ở cả 2 đầu guốc phanh nên thời gian khắc phục khe hở giữa má phanh
và trống phanh ngắn hơn, nghĩa là thời gian chậm tác dụng giảm.

1.2.1.4. Cơ cấu phanh tự cường hóa

Hình 1.6. Cơ cấu phanh tang trống tự cường hóa


a. Tự cường hóa 1 chiều b.Tự cường hóa 2 chiều

 Nguyên lý hoạt động

Khi phanh bánh xe thì guốc phanh thứ nhất sẽ tăng cương lên guốc phanh thứ hai.
- Cơ cấu phanh tự cường hoá 1 chiều: loại này có hai đầu của hai guốc phanh được liên
kết với nhau qua hai mặt tựa di trượt của một cơ cấu điều chỉnh tự động. Hai đầu còn lại

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 7


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

của hai guốc phanh một được tựa vào mặt tựa di trượt trên vỏ xi lanh bánh xe còn một thì
tựa vào mặt di trượt của piston xi lanh bánh xe.
- Cơ cấu phanh tự cường tác dụng kép: có hai đầu của hai guốc phanh được tựa trên hai
mặt tựa di trượt của hai piston trong một xi lanh bánh xe.

1.2.2. Cơ cấu phanh đĩa

Hình 1.7. Cơ cấu phanh đĩa


1-Càng phanh đĩa; 2-Má phanh đĩa; 3-Rotor phanh đĩa; 4-Piston; 5-Dầu.
Phanh đĩa sử dụng trên ô tô có cấu tạo đơn giản hơn phanh tang trống. Phanh đĩa
sử dụng một đĩa tròn, phẳng còn gọi là rotor. Đĩa này thay cho vị trí của tang trống trong
cơ cấu phanh guốc. Má phanh được định vị ở hai bên rotor và được gắn trên calip phanh.
Trên calip có các xi lanh thủy lực - cũng được gọi là xi lanh bánh xe - dùng để vận hành
các guốc phanh.
Trong quá trình phanh, má phanh sẽ ép vào đĩa hay rotor. Áp suất ở má phanh tỷ
lệ thuận với lực đạp phanh.
Cơ cấu phanh đĩa có giá di động có kết cấu gọn, thuận lợi cho việc bố trí hệ thống
treo hiện đại nên được sử dụng nhiều ở ô tô con ngày nay. Ngoài ra trên một số xe chuyên
dụng, sử dụng phanh chính nhiều đĩa làm việc trong dầu.

1.3. Tổng quan xe Toyota Vios 2018


Toyota Vios 2018 được thiết kế theo cách điệu trung tín, đứng đắn và thích hợp
với nhiều lứa tuổi không giống nhau. Xe ở hữu kích thước tổng thể 4.410 x 1.700 x 1.475
(mm), Vios khá vừa tầm với một mẫu sedan đô thị , cũng không quá nhỏ nhắn khi di

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 8


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

chuyển ở ngoại thành, bán kính quay vòng bé dại nhất chỉ 5,4 mét giúp Vios xoay sở khá
tốt tại khu vực nội thành.

Hình 1.8. Hình ảnh tổng quan xe Toyota Vios 2018


Bảng 1.1 Thông số kỹ thuật của xe Toyota Vios 2018
STT Thông số kỹ thuật Đơn vị Kích thước trọng lượng
1 Chiều dài toàn thể mm 4425
2 Chiều dài cơ sở mm 2550
3 Chiều rộng toàn thể mm 1730
4 Chiều rộng cơ sở trước/sau mm 1475/1460
5 Chiều cao xe mm 1475
6 Khoảng sáng gầm xe mm 133
7 Trọng lượng không tải KG 1075
8 Trọng lượng đầy tải KG 1550
9 Sức chở Người 4
10 Kiểu động cơ 16 van DOHC, Dual VVT-I, 4 xy lanh
11 Dung tích xy lanh công tác cc 1496
12 Ký hiệu lốp 185/60R15
13 Dung tích bình nhiên liệu Lít 42
14 Công suất cực đại kW/rpm 79/6000
15 Mô men xoắn cực đại M.m/rpm 140/4200

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 9


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

16 Bán kính quay vòng tối thiểu mm 5,1


17 Hệ thống âm thanh FM/AM, CD player, AUX, USB, 4 loa
18 Vỏ và mâm xe 185/60R15 Mâm đúc
19 Dung tích khoang chứa hành lý Lít 506
20 Tiêu chuẩn khí thải EURO FWD 4
21 Cửa khóa điều chỉnh từ xa
22 Kính của sổ điều chỉnh điện
23 Chất liệu ghế Da
Trượt và ngả
24 Ghế trước
Chỉnh độ cao mặt ghế (Ghế người lái)
25 Ghế sau Gập 60:40
26 Hệ thống chống bó cứng phanh (ABS)
27 Hệ thống phân phối lực phanh điện tử (EBD)
28 Hỗ trợ lực phanh khẩn cấp (BA)
29 Hệ thống cân bằng điện tử (VSC)
30 Túi khí (người lái và hành khách phía trước)
Phanh trước Đĩa thông gió
31
Phanh sau Tang trống

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 10


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

Sơ đồ tổng thể :

Hình 1.9. Sơ đồ tổng thể xe Toyota Vios 2018

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 11


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

1.4. Sơ đồ tổng thể hệ thống phanh trên xe Toyota Vios 2018

Hình 1.10. Sơ đồ tổng thể hệ thống phanh Toyota Vios 2018


1,6-Đĩa phanh; 2-Xi lanh phanh chính; 3-Bầu trợ lực chân không; 4-Bàn đạp phanh; 5-
Công tắt khởi động; 7,13-Các cảm biến tốc độ bánh xe; 8-Đường dẫn dầu phanh sau;
9-Đèn báo phanh; 10-Đèn báo ABS; 11-Bơm; 12-Đường dẫn dầu phanh trước.

 Hệ thống phanh trước (đĩa thông gió)


 Hệ thống phanh sau (Phanh tang trống)
 Dẫn động phanh.
- Thủy lực có bầu trợ lực chân không.
- Bàn đạp phanh.
- Xy lanh phanh chính.
 Hệ thống phanh có ABS.
- Cảm biến tốc độ bánh xe.
- Khối điều khiển điện tử.
- Khối thủy lực điện tử.
- Bộ phân phối lực phanh điện tử.
- Hệ thống hỗ trợ lực phanh khẩn cấp BA.

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 12


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

1.4.1. Cấu tạo của ABS


Cấu tạo của hệ thống ABS gồm các phần tử sau :
+ Cảm biến tốc độ bánh xe : đo tốc độ bánh xe của mỗi bánh trong 4 bánh xe, có 4 cảm
biến tốc độ bánh xe.
+ Bộ điều khiển ABS : điều khiển hoạt động của bộ chấp hành ABS theo
các tín hiệu nhận được từ cảm biến tốc độ bánh xe và các công tắc áp suất.
+ Bộ chấp hành ABS : bộ chấp hành ABS cấp hay ngắt áp suất dầu từ xi lanh phanh chính
và trợ lực phanh đến mỗi xi lanh phanh bánh xe theo tín hiệu điều khiển từ ABS – ECU
để điều khiển tốc độ bánh xe.

1.4.2. Nguyên lý làm việc


a. Khi không phanh
Khi không phanh, không có lực tác dụng lên bàn đạp phanh nhưng cảm biến tốc
độ luôn đo tốc độ bánh xe và gửi về khối điều khiển ECU khi xe hoạt động.
b. Khi phanh phanh thường (ABS không hoạt động)

Hình 1.11. Kết cấu phanh bình thường


1-Tổng phanh; 2-Ống dẫn dầu; 3-Van điện ; 4-Cuộn dây; 5-Van điện; 6-Bơm dầu;
7-Van điện; 8-Bình chứa dầu; 9-Cơ cấu phanh; 10-Cảm biến tốc độ ; 11-Roto cảm
biến ; 12-Nguồn điện ; 13-Van nạp ; 14-Van xả ; 15-Khối ECU.

Khi người lái đạp phanh, rà phanh mà lực phanh chưa đủ lớn để xảy ra hiện tượng
trượt bánh xe quá giới hạn cho phép, dầu phanh với áp suất cao sẽ đi từ tổng phanh đến
lỗ nạp thường mở của van nạp để đi vào và sau đó đi ra mà không hề bị cản trở bởi bất

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 13


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

kỳ một chi tiết nào trong bộ chấp hành ABS. Dầu phanh sẽ được đi đến các xilanh bánh
xe hoàn toàn giống với hoạt động của phanh thường không có ABS.
Khi phanh các xilanh bánh xe sẽ ép các má phanh vào đĩa phanh hay đĩa phanh
tạo ra lực ma sát phanh làm giảm tốc độ của bánh xe và của xe. Ở chế độ này bộ điều
khiển ECU không gửi tín hiệu đến bộ chấp hành ABS, mặc dù cảm biến tốc độ vẫn luôn
hoạt động và gửi tín hiệu đến ECU.
c. Khi phanh khẩn cấp (ABS làm việc)
Khi người lái tác dụng lên bàn đạp phanh đủ lớn sẽ gây nên hiện tượng trượt. Khi
hệ số trượt vượt quá giới hạn quy định (10 ~ 30%) thì ABS sẽ bắt đầu làm việc và chế độ
làm việc của ABS gồm các giai đoạn sau:

 Giai đoạn duy trì (giữ) áp suất:


Khi phát hiện thấy sự giảm nhanh tốc độ của bánh xe từ tín hiệu của cảm biến tốc
độ gửi đến, bộ điều khiển ECU sẽ xác định xem bánh xe nào bị trượt quá giới hạn quy
định.
Sau đó, bộ điều khiển ECU sẽ gữi tín hiệu đến bộ chấp hành hay là cụm thuỷ lực,
kích hoạt các rơle điện từ của van nạp hoạt động để đóng van nạp (13) lại, cắt đường
thông giữa xilanh chính và xilanh bánh xe. Như vậy áp suất trong xilanh bánh xe sẽ không
đổi ngay cả khi người lái tiếp tục tăng lực đạp. Sơ đồ làm việc của hệ thống trong giai
đoạn này như trên hình 1.12.

Hình 1.12. Giai đoạn duy trì (giữ áp suất)

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 14


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

1-Tổng phanh; 2-Ống dẫn dầu; 3-Van điện ; 4-Cuộn dây; 5-Van điện; 6-Bơm dầu;
7-Van điện; 8-Bình chứa dầu; 9-Cơ cấu phanh; 10-Cảm biến tốc độ ; 11-Roto cảm
biến ; 12-Nguồn điện ; 13-Van nạp ; 14-Van xả ; 15-Khối ECU.

 Giai đoạn giảm áp suất

Hình 1.13. Giai đoạn giảm áp suất


1-Tổng phanh; 2-Ống dẫn dầu; 3-Van điện ; 4-Cuộn dây; 5-Van điện; 6-Bơm dầu;
7-Van điện; 8-Bình chứa dầu; 9-Cơ cấu phanh; 10-Cảm biến tốc độ ; 11-Roto cảm
biến ; 12-Nguồn điện ; 13-Van nạp ; 14-Van xả ; 15-Khối ECU.

Nếu đã cho đóng van nạp mà bộ điều khiển nhận thấy bánh xe vẫn có khả năng bị
hãm cứng (gia tốc chậm dần quá lớn), thì nó tiếp tục truyền tín hiệu điều khiển đến rơle
van điện từ của van xả (14) để mở van này ra, để cho chất lỏng từ xilanh bánh xe đi vào
bộ tích năng (8) và thoát về vùng có áp suất thấp của hệ thống, nhờ đó áp suất trong hệ
thống được giảm bớt (hình 1.13).
 Giai đoạn tăng áp suất
Khi tốc độ bánh xe tăng lên (do áp suất dòng phanh giảm), khi đó cần tăng áp suất
trong xilanh để tạo lực phanh lớn, khối điều khiển điện tử ECU ngắt dòng điện cung cấp
cho cuộn dây của các van điện từ, làm cho van nạp mở ra và đóng van xả lại --> bánh
xe lại giảm tốc độ ... (hình 1.14)

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 15


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

Hình 1.14. Giai đoạn tăng áp suất

1-Tổng phanh; 2-Ống dẫn dầu; 3-Van điện ; 4-Cuộn dây; 5-Van điện; 6-Bơm dầu;
7-Van điện; 8-Bình chứa dầu; 9-Cơ cấu phanh; 10-Cảm biến tốc độ ; 11-Roto cảm
biến ; 12-Nguồn điện ; 13-Van nạp ; 14-Van xả ; 15-Khối ECU.

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 16


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

CHƯƠNG II: KẾT CẤU CỦA HỆ THỐNG PHANH XE


TOYOTA VIOS 2018
2.1. Kết cấu một số chi tiết hệ thống phanh trên xe Toyota Vios 2018
Hệ thống phanh xe TOYOTA VIOS gồm:
- Hệ thống phanh chính (phanh chân): Phanh trước là phanh đĩa có rãnh thông gió và
phanh sau là phanh tang trống điều khiển bằng thuỷ lực trợ lực chân không, có sử dụng
hệ thống chống hãm cứng ABS.
- Phanh dừng (phanh tay): phanh cơ khí tác dụng lên bánh sau.

2.2.1. Kết cấu phanh trước


Đặc điểm kết cấu các chi tiết và bộ phận chính.
Cơ cấu phanh trước sử dụng phanh đĩa có xẻ rãnh thông gió.

Hình 2.1. Kết cấu phanh đĩa có xẻ rảnh thông gió

1-Má phanh; 2-Lỗ tản nhiệt đĩa phanh; 3-Vỏ bộ xi lanh phanh; 4-Bulông giữ; 5-
Vòng chặn dầu; 6-Nắp chụp chắn bụi; 7-Vít xả khí; 8-Ống dầu; 9-Đĩa phanh.

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 17


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

Hình 2.2. Cơ cấu phanh trước


1-Má kẹp; 2-Piston; 3-Chốt dẫn hướng; 4-Đĩa phanh; 5-Má phanh.

a. Cấu tạo
Đĩa phanh (roto): Đĩa phanh được gắn trực tiếp lên cụm may ơ bánh xe. Đĩa phanh
được đục lỗ hoặc xẻ rãnh để gia tăng khả năng tản nhiệt (giúp làm giảm thiểu tối đa khả
năng mài mòn của đĩa phanh). Đĩa phanh thường được làm bằng vật liệu chịu lực rất tốt,
có độ bền cao, thường ít bị hư hỏng. Đĩa phanh sẽ bị cào xước trong trường hợp má phanh
đã quá mòn hoặc má phanh không đạt tiêu chuẩn. Đĩa phanh cũng có thể bị cong, vênh,
nứt vỡ nếu chịu tác động của một lực lớn như tai nạn xe cộ...
Má phanh: Hệ thống má phanh là một khối thống nhất, gồm hai má phanh kẹp hai
mặt bên của đĩa phanh và kẹp chặt lấy đĩa phanh khi sử dụng. Trên má phanh được xẻ
rãnh nhằm thoát nhiệt, thoát bụi trong quá trình làm việc. Má phanh có thể chế tạo từ
gốm, hợp kim, kevlar...
Piston: Phanh đĩa sử dụng piston dầu để truyền lực cho má phanh. Dầu phanh đĩa
thường là loại chuyên dụng. Khi piston hoạt động sẽ ép má phanh vào đĩa phanh và do
đó, tác động trực tiếp giúp xe dừng lại.
Ngoài ra còn có các bộ phận khác như: lò xo, bộ lọc khí...
b. Nguyên lý hoạt động
Phanh đĩa (4) đẩy piston (2) bằng áp suất thuỷ lực truyền qua đường dẫn dầu phanh
từ xi lanh chính làm cho các má phanh đĩa kẹp cả hai bên của rotor phanh đĩa và hãm các
lốp ngừng quay.
Do đó, vì các rotor của phanh đĩa và các má phanh (5) đĩa cọ vào nhau, phát sinh
nhiệt do ma sát. Tuy nhiên, vì rotor phanh đĩa (4) và thân phanh để hở, nên nhiệt do ma
sát sinh ra dễ bị tiêu tán.

2.2.2. Kết cấu phanh sau


Phanh sau là phanh tang trống có sử dụng phanh dừng.

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 18


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
10 11

5 9

8
7

C C

6
4 3 2 1

Hình 2.3. Cơ cấu phanh sau – phanh guốc


1-Tấm ép; 2-Bạc lêch tâm; 3-Tấm đỡ; 4-Chốt phanh; 5-Chốt giữ; 6-Bulông; 7-
Tấm giữ; 8-Lò xo cam; 9-Bulông; 10-Bulông dầu M12; 11-Vít xả khí; 12-Cam
điều chỉnh; 13-Lò xo; 14-Tấm chắn bụi; 15-Chốt tỳ; 16-Xéc măng; 17-Piston;
18-Xi lanh; 19-Mâm phanh; 20-Guốc phanh; 21-Má phanh.

a. Cấu tạo
- Xi lanh bánh xe hay còn gọi là xi lanh phụ: là buồng chứa piston, dầu, cuppen.
- Piston: được nối với guốc phanh, khi có áp suất dầu sẽ đẩy ra làm cho má phanh ép vào
tang trống phanh giúp giảm tốc độ xe hoặc dừng xe.
- Cuppen: làm kín xi lanh không có khí lọt vào cũng như rò rỉ dầu. Ngoài ra nó còn có
tác dụng hồi vị piston.
- Má phanh: là bộ phận trực tiếp ma sát với trống phanh.
- Lò xo hồi vị: Khi áp suất dầu giảm lò xo có tác dụng ép piston trở về vị trí ban đầu.
b. Nguyên lý hoạt động:
- Khi chưa phanh, dưới tác dụng của lò xo hồi vị (13), má phanh (21) và tang trống tồn
tại khe hở nhỏ, đảm bảo cho các bánh xe được quay trơn.
- Khi phanh, dầu có áp suất sẽ được đưa đến xi lanh bánh xe (18). Khi áp lực dầu trong
xi lanh lớn hơn lực kéo của lò xo hồi vị (13), đẩy đầu trên của các guốc phanh về 2 phía.
Các guốc phanh (20) chuyển động quay quanh chốt phanh (4), ép má phanh (21) vào
trống phanh, hình thành quá trình phanh.
- Khi nhả phanh, áp suất dầu trong xi lanh giảm, lò xo hồi vị kéo các guốc phanh và má
phanh khỏi trống phanh. Kết thúc quá trình phanh bánh xe.

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 19


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

2.2.3. Xy lanh phanh chính


Là loại xi lanh kép được thiết kế sao cho nếu một mạch dầu bị hỏng thì mạch dầu
khác vẫn tiếp tục làm việc nhằm cung cấp một lượng dầu tối thiểu cho phanh xe. Đây là
một trong những thiết bị an toàn nhất của xe.
Ở vị trí chưa làm việc, các piston (3) bị đẩy về vị trí ban đầu bởi các lò xo hồi vị,
các khoang phía trước piston được nối thông với bình chứa qua lỗ cung cấp dầu.
Khi phanh, piston (3) bị đẩy sang trái ép dầu phía trước piston (6) đi đến xi lanh
bánh xe.
Khi nhả phanh đột ngột dầu phía sau piston chui qua lỗ bù (2), bù vào khoảng
không gian phía trước của đầu piston.

Hình 2.4. Kết cấu xi lanh phanh chính


1-Lò xo; 2-Lỗ bù dầu; 3-Piston; 4-Nút làm kín; 5-Bình chứa dầu phanh; 6-Piston; 7-
Vòng chặn; 8-Chốt tỳ; 9-Lò xo; 10-Cụm van ngược; 11-Cụm van ngược.

2.2.4. Bầu trợ lực chân không


Trên xe Vios được sử dụng bầu trợ lực chân không 2 buồng (trợ lực phanh kép)

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 20


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

8
4 5 6
A

7 1 2 3

Hình 2.5. Bầu trợ lực chân không


1-Piston; 2-Van chân không; 3-Van không khí; 4-Vòng cao su; 5-Cần đẩy; 6-Phần tử
lọc; 7-Vỏ; 8-Ống dẫn.

Trợ lực phanh được dùng là loại trợ lực chân không. Nó là bộ phận rất quan trọng,
giúp người lái giảm lực đạp lên bàn đạp mà hiệu quả phanh vẫn cao. Trong bầu trợ lực
có các piston và van dùng để điều khiển sự làm việc của hệ thống trợ lực và đảm bảo sự
tỉ lệ giữa lực đạp và lực phanh.

 Nguyên lý làm việc


Bầu trợ lực chân không có hai khoang A và B được phân cách bởi piston (1) (hoặc
màng). Van chân không (2) làm nhiệm vụ: nối thông khoang A và B khi nhả phanh, thông
giữa chúng khi đạp phanh. Van không khí (3), làm nhiệm vụ cắt đường thông của khoang
A với khí quyển khi nhả phanh và mở đường thông của khoang A khi đạp phanh. Vòng
cao su là cơ cấu tỉ lệ: Làm nhiệm vụ đảm bảo sự tỉ lệ giữa lực đạp và lực phanh.
Khoang B của bầu trợ lực luôn luôn được nối với đường nạp động cơ qua van một
chiều, vì thế thường xuyên có áp suất chân không.
Khi phanh: người lái tác dụng lên bàn đạp đẩy cần (5) dịch chuyển sang phải làm
van chân không (2) đóng lại cắt đường thông hai khoang A và B, còn van không khí (3)
mở ra cho không khí qua phần tử lọc (6) đi vào khoang A. Ðộ chênh lệch áp suất giữa
hai khoang A và B sẽ tạo nên một áp lực tác dụng lên piston (màng) của bầu trợ lực và
qua đó tạo nên một lực phụ hỗ trợ cùng người lái tác dụng lên các piston trong xi lanh
chính, ép dầu theo các ống dẫn (dòng 1 và 2) đi đến các xi lanh bánh xe để thực hiện quá
trình phanh. Khi lực tác dụng lên piston (1) tăng thì biến dạng của vòng cao su (4) cũng
tăng theo làm cho piston hơi dịch về phía trước so với cần (5), làm cho van không khí (3)
đóng lại, giữ cho độ chênh áp không đổi, tức là lực trợ lực không đổi. Muốn tăng lực
GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 21
Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

phanh, người lái phải tiếp tục đạp mạnh hơn, cần (5) lại dịch chuyển sang phải làm van
không khí (3) mở ra cho không khí đi thêm vào khoang A. Ðộ chênh áp tăng lên, vòng
cao su (4) biến dạng nhiều hơn làm piston hơi dịch về phía trước so với cần (5), làm cho
van không khí (3) đóng lại đảm bảo cho độ chênh áp hay lực trợ lực không đổi và tỷ lệ
với lực đạp. Khi lực phanh đạt cực đại thì van không khí mở ra hoàn toàn và độ chênh áp
hay lực trợ lực cũng đạt giá trị cực đại.
Khi nhả phanh: van chân không (2) mở, do đó khoang A sẽ thông với khoang B
qua van này và có cùng áp suất chân không.
Bộ trợ lực chân không có hiệu quả thấp, nên thường được sử dụng trên các ô tô du
lịch và tải nhỏ.

2.2. Hệ thống phanh có ABS


Hệ thống phanh ABS là hệ thống phanh chống bó cứng: Cảm biến tốc độ bánh xe,
khối điều khiển điện tử ECU, khối thủy lực - điện tử, phân phối lực phanh điện tử, hệ
thống hỗ trợ lực phanh khẩn cấp.
Như vậy, định nghĩa hệ thống chống bó cứng phanh là cơ cấu phanh điều khiển
điện tử, có tác dụng ngăn ngừa việc hãm cứng bánh xe ô tô Toyota Vios trong tình huống
cần giảm tốc khẩn cấp, tránh hiện tượng văng trượt và duy trì khả năng kiểm soát hướng
lái. Khi được kích hoạt bằng cách đạp phanh dứt khoát, hệ thống chống bó cứng phanh
ABS sẽ tự động nhấp nhả phanh liên tục, giúp các bánh xe không bị bó cứng, cho phép
người lái duy trì khả năng điều khiển xe tránh chướng ngại vật và đảm bảo ổn định thân
xe. Nếu không có hệ thống ABS, trong trường hợp người lái nhấn chân phanh đột ngột,
bánh dẫn hướng sẽ bị cứng nên không thể điều khiển được, dẫn đến mất lái và có thể gây
tai nạn đáng tiếc.

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 22


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

Hình 2.6. Sơ đồ hệ thống phanh có ABS


2.2.1. Cảm biến tốc độ bánh xe
Là 4 cảm biến riêng biệt cho từng bánh xe, nhận và truyền tín hiệu tốc độ của bánh
xe về cho khối điều khiển điện tử ECU.
Cảm biến tốc độ bánh xe thực chất là một máy phát điện cỡ nhỏ. Cấu tạo của nó
gồm:
- Roto: Có dạng vòng răng, được dẫn động quay từ trục bánh xe hay trục truyền
lực nào đó.
- Stato: Là một cuộn dây quấn trên thanh nam châm vĩnh cửu.

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 23


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

Hình 2.7. Cảm biến tốc độ bánh xe trước


1-Nam châm vĩnh cửu; 2-Cuộn dây điện; 3-Rotor cảm biến; 4-Rotor cảm biến; 5-Cảm
biến tốc độ.

Hình 2.8. Cảm biến tốc độ bánh xe sau


1-Nam châm vĩnh cửu; 2-Cuộn dây điện; 3-Cảm biến tốc độ; 4-Cảm biến tốc độ; 5-
Rotor cảm biến.

 Nguyên lý làm việc


Phía ngoài rotor (5) có các răng, nên khi rotor (5) quay từ thông trong cuộn dây
(2) biến thiên nó sinh ra một dòng điện xoay chiều. Điện áp xoay chiều có tần số tỉ lệ với
tốc độ quay của rotor (5) và trong quá trình hoạt động nó báo cho ABS ECU biết tốc độ
quay của bánh xe.
Tùy thuộc vào tốc độ quay của các bánh xe và trạng thái của thân xe mà hệ thống
máy tính nhận biết xe bị bó cứng hay mất ổn định thân xe sẽ đưa ra quyết định phanh hay
nhả từng bánh xe sao cho phù hợp nhất.
Bộ cảm biến làm việc như sau:
Khi mỗi răng của vòng răng đi ngang qua nam châm thì từ thông qua cuộn dây sẽ
tăng lên và ngược lại, khi răng đã đi qua thì từ thông sẽ giảm đi. Sự thay đổi từ thông này
sẽ tạo ra một suất điện động thay đổi trong cuộn dây và truyền tín hiệu đến bộ điều khiển
điện tử.

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 24


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

Hình 2.9. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của cảm biến tốc độ bánh xe
1-Rotor cảm biến; 2-Cuộn dậy; 3-Nam châm vĩnh cửu.

2.2.2. Khối điều khiển điện tử ECU


ECU là não bộ, trung tâm điều khiển của hệ thống, gồm hai bộ vi xử lý và các
mạch khác cần thiết cho hoạt động của nó.

Hình 2.10. Khối điều khiển điện tử ECU


ECU nhận biết được tốc độ quay của bánh xe, cũng như tốc độ chuyển động tịnh
tiến của xe nhờ tín hiệu truyền về từ các cảm biến tốc độ bánh xe. Trong khi phanh sự

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 25


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

giảm tốc độ xe tùy theo lực đạp phanh, tốc độ xe lúc phanh, và điều kiện mặt đường. ECU
giám sát điều kiện trượt giữa bánh xe và mặt đường nhờ bộ kiểm tra sự thay đổi tốc độ
bánh xe trong khi phanh. Nó xử lý và phát tín hiệu điều khiển cho khối thuỷ lực cung cấp
những giá trị áp suất tốt nhất trong xi lanh bánh xe để điều chỉnh tốc độ bánh xe, duy trì
lực phanh lớn nhất từ 10 ÷ 30% tỷ lệ trượt.
Ngoài ra ECU còn thực hiện chức năng tự kiểm tra và cho ngừng chức năng ABS
nếu phát hiện hệ thống có trục trặc (như: Thiếu dầu, không đủ áp suất trợ lực hoặc mất
tín hiệu từ các cảm biến tốc độ,…) lúc đó hệ thống điều khiển điện tử ngưng hoạt động
nó cho phép hệ thống phanh tiếp tục làm việc như một hệ thống phanh bình thường,
không có ABS. Những trục trặc trong hệ thống sẽ được cảnh báo bằng đèn ABS trên bảng
điều khiển. Việc xác định chính xác vị trí và tình trạng hư hỏng sẽ được tiến hành thông
qua mã chẩn đoán theo tần suất và thời gian thể hiện ở đèn cảnh báo. Các tín hiệu vào
đến bộ vi xử lý được xử lý một cách độc lập. Chỉ khi nào kết quả có tính đồng nhất thì
ECU mới điều khiển khối thủy lực - điện tử. Nếu các tín hiệu vào không đồng nhất - chẳn
hạn khi hệ thống khóa cứng bánh xe bị lỗi thì các cầu chì và phanh đảm bảo hoạt động
theo phanh bình thường. Đồng thời, đèn cảnh báo trên táp-lô sẽ sáng lên để báo cho người
lái biết.

Hình 2.11. Hệ thống điều khiển điện tử


Các tín hiệu truyền về từ các cảm biến tốc độ đến ECU được chuyển đổi thành tín
hiệu sóng vuông bằng bộ khuyếch đại trên đường vào.

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 26


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

Tần số của các tín hiệu này cung cấp phù hợp với giá trị tốc độ, sự gia tốc hoặc sự
giảm tốc của mỗi bánh xe đến ECU. Khi người lái xe tác dụng lên bàn đạp phanh, các
bánh xe có thể giảm tốc đến giá trị khác nhau: Bằng việc so sánh tốc độ mỗi bánh xe với
tốc độ tham khảo (reference speed) hệ thống có thể luôn luôn kiểm tra độ trượt của mỗi
bánh xe.
Nếu lực phanh là nguyên nhân làm một bánh xe trượt đối với bánh xe khác, ECU
điều khiển van điện từ của khối thủy lực - điện tử làm giảm lực phanh trên bánh trượt.
Hệ thống ABS can thiệp bằng việc tính toán ngưỡng giảm tốc, gia tốc và trượt của các
bánh xe. Ngay khi mối liên hệ ngưỡng gia tốc/giảm tốc và trượt vượt quá giới hạn, ECU
điều khiển các van điện từ của khối thủy lực - điện tử bằng cách điều chỉnh áp suất phanh
theo 3 giai đoạn là gia tăng, duy trì và giảm áp suất. ECU điều khiển các giai đoạn khác
nhau ứng với cung cấp xung cường độ điện thế khác nhau đến các van điện từ.
Trong điều kiện giảm lực phanh và phân chia mô men không đúng (trượt-
aquaplaning), ECU nhận biết nhờ các cảm biến số vòng quay trên mỗi bánh xe với điều
kiện bất thường, như sự truyền động và bánh xe chủ động có khuynh hướng quay ở tốc
độ khác nhau.
ECU được trang bị mạch an toàn hệ thống kiểm soát có hiệu lực khi khởi động và
vận hành.
Mạch an toàn hoạt động theo nguyên tắc tự kiểm tra.
Khi bật khóa, hệ thống kiểm tra ECU, van điều khiển điện từ và sự kết nối của các
cảm biến: Nếu kết quả OK, đèn cảnh báo ABS sáng lên trên bảng táp-lô và tắt đi sau 4
giây.
Sau khi khởi động, hệ thống chạy van điện tử và bơm hồi để kiểm tra ngay sau khi
đạt vận tốc 24 km/h thì hệ thống kiểm tra tín hiệu tốc độ của 4 bánh xe.
Khi di chuyển, hệ thống thường xuyên kiểm tra vận tốc chu vi (peripheral speed)
của các bánh xe so với tốc độ tham khảo (reference speed), các điều kiện bộ nhớ và điều
khiển hoạt động của hai role.
Khi di chuyển, hệ thống thường xuyên kiểm tra điện áp bình ắc quy.

2.2.3. Bộ chấp hành ABS


Gồm có 2 hai phần gắn liền nhau: Khối điện tử và khối thủy lực - điện tử.
ECU điều khiển khối thủy lực - điện tử theo các tín hiệu truyền về từ các cảm biến
và được so với các bản đồ mà chương trình đã được nạp sẵn trong bộ nhớ của nó. Khối
thủy lực được nối đến xi lanh chính và các chi tiết hệ thống phanh ABS bằng các ống dẫn
chính của hệ thống phanh. Như vậy, khối thủy lực điện tử có nhiệm vụ điều chỉnh áp suất
bên trong dẫn dộng phanh theo tín hiệu điều khiển ECU, tránh cho các bánh xe khỏi bị
hãm cứng khi phanh.
GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 27
Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

Hình 2.12. Khối thủy lực – điện tử


Hệ thống bơm hồi dầu gồm có rơle và mô tơ bơm, hoạt động nhờ tín hiệu từ ECU
bơm dầu đến pittông xy lanh chính để bù lại lượng dầu xả về bình chứa khi ABS làm
việc.

Hình 2.13. Bơm ABS


2.2.4. Bộ phân phối lực phanh điện tử (EBD)
Bộ phân phối lực phanh điện tử gồm: Phân phối lực phanh lý tưởng với tải trọng
tối đa, tải trọng nhẹ, lực phanh bánh trước, bánh sau.

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 28


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

Hình 2.14. Phân phối lực phanh điện tử


Khi xe được trang bị ABS có nghĩa là chức năng EBD cũng có sẵn. Chức năng
này thay thế van điều tải trọng (LAV) được dùng thay trong các hệ thống phanh thường.
Chức năng EBD là phần mềm được đưa thêm vào chương trình ABS truyền thống.
Không đòi hỏi thêm bộ phận nào.
Chức năng EBD cho phép kiểm soát nhạy hơn các bánh xe sau. Điều này cũng có
thể có hiệu quả trong khi phanh ở trạng thái bình thường không có kiểm soát ABS.
Ngược lại với LAV, với kiểm soát EBD lực phanh được quyết định bởi sự trượt
bánh xe chứ không phải do áp lực phanh hay tải trọng xe.
Phân phối lực phanh điện tử cho phép giảm áp lực phanh cho phanh của bánh sau
phụ thuộc vào sự trượt của bánh xe này. Điều này cải thiện tình trạng ổn định khi lái so
với hệ thống truyền động.
Việc giảm áp lực phanh cho các bánh sau được quy định bởi cách thức của các
pha giữ áp lực nào đó. Sự bó cứng các bánh xe sau được ngăn ngừa với sự trợ giúp của
việc điều chỉnh điện tử đặc biệt.
Động cơ bơm không chạy khi EBD hoạt động. Tuy nhiên, nếu bánh xe có liên
quan vẫn có khuynh hướng bị bó cứng thì kiểm soát ABS được khởi động và mô tơ bơm
hoạt động.
Trong khi kiểm soát EBD hoạt động thì mạch dầu phanh sau được kích hoạt cùng
nhau.
Đèn cảnh báo của hệ thống phanh EBD sẽ sáng lên trong trường hợp có sự cố hệ
thống EBD. Kiểm soát EBD không được còn tác dụng.

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 29


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

Kiểm soát EBD bị hỏng không có nghĩa là chức năng EBD cũng bị hỏng.

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 30


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

CHƯƠNG III. KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG PHANH


XE TOYOTA VIOS 2018
3.1. Quy định về bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phanh
Căn cứ vào tính chất và nhiệm vụ các hoạt động kỹ thuật nhằm duy trì và khôi
phục năng lực hoạt động của ô tô người ta chia làm hai loại:
Những hoạt động hoặc những biện pháp kỹ thuật có xu hướng làm giảm cường độ
hao mòn chi tiết máy, phòng ngừa hỏng hóc (bôi trơn, điều chỉnh, xiết chặt lau chùi...) và
kịp thời phát hiện các hỏng hóc (kiểm tra, xem xét trạng thái, sự tác động các cơ cấu, các
cụm, các chi tiết máy) và duy trì tình trạng kỹ thuật tốt của xe trong quá trình sử dụng gọi
là bảo dưỡng kỹ thuật ô tô.
Những hoạt động trên được thực hiện một cách lôgic trong cùng một hệ thống là:
hệ thống bảo dưỡng và sửa chữa ô tô.
Hệ thống này được nhà nước ban hành và là pháp lệnh đối với ngành vận tải ô tô
nhằm mục đích thống nhất chế độ quản lý, sử dụng bảo dưỡng sửa chữa ô tô một cách
hợp lý và có kế hoạch. Đảm bảo giữ gìn xe luôn tốt nhằm giảm bớt hư hỏng phụ tùng tạo
điều kiện góp phần hạ giá thành vận chuyển và đảm bảo an toàn giao thông. Hệ thống
bảo dưỡng kỹ thuật sửa chữa càng hoàn hảo thì độ tin cậy và tuổi thọ của ô tô ngày càng
cao.
Quy định về bảo dưỡng sửa chữa hệ thống treo được tuân theo các quy định sau:
- Văn bản quy định: Quy định của nhà nước Việt Nam về chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa
chữa ô tô tuân theo thông tư 992/2003 nay được thay thế bằng thông tư 53/2014 của Bộ
Giao thông vận tải. Theo quy định này chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô được thực
hiện theo thời gian hoặc theo km.
- Quy định của nhà sản xuất: trong quá trình sử dụng hệ thống treo Mazda 6 được bảo
dưỡng và sửa chữa theo lịch bảo dưỡng định kỳ
 Lịch bảo dưỡng định kỳ:

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 31


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

Hình 3.1. Quy trình bảo dưỡng định kì


 Cụ thể công việc khi bảo dưỡng hệ thống phanh
- Kiểm tra, bổ sung dầu phanh.
- Kiểm tra, xiết chặt các đầu nối đường dẫn dầu, hơi đảm bảo kín khít, không
rò rỉ trong toàn bộ hệ thống.
- Kiểm tra trạng thái của bộ trợ lực phanh.
- Tháo tang trống, kiểm tra tang trống, guốc và má phanh, đĩa phanh, lò xo hồi vị, mâm
phanh, giã đỡ bầu phanh, chốt, ổ tựa mâm phanh. Nếu lỏng phải thực hiện xiết chặt, nếu
mòn quá tiêu chuẩn phanh thay.
- Kiểm tra độ dày má phanh.
- Kiểm tra xy lanh phanh chính. Kiểm tra mức dầu bình dầu phanh.
- Điều chỉnh khe hở má phanh, hành trình, hành trình tự do bàn đạp phanh.
- Kiểm tra hiệu quả phanh tay, xiết chặt các giá đỡ.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hệ thống phanh.
- Kiểm tra, đánh gía chất lượng cảm biến.
- Kiểm tra, đánh giá hệ thống diều khiển và bổ trợ phanh.

3.2. Những hư hỏng thường gặp trên hệ thống phanh


Trong quá trình vận hành và sử dụng hệ thống phanh trên xe Toyota Vios 2018
thì thường gặp những hư hỏng sau:

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 32


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

Bảng 3.1 Những hư hỏng và biện pháp khắc phục hệ thống phanh
STT Hư hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Chân phanh thấp - Điều chỉnh lại chiều
Hiện tượng: khi đạp - Độ cao bàn quá nhỏ. cao và hành trình của
phanh độ cao cực - Hành trình tự do của bàn đạp bàn đạp phanh.
tiểu của bàn đạp quá lớn. - Thay má phanh mới
phanh quá nhỏ và - Khe hở giữa má phanh và đĩa kiểm tra điều chỉnh lại.
bàn bàn đạp phanh phanh quá lớn do: má phanh - Sửa rò dầu.
cạm vào sàn xe, có mòn, điều chỉnh không đúng. - Thay cupben mới,
cảm giác khi đạp - Rò rỉ dầu. mài lại hoặc thay mới
bàn đạp phanh bị - Xilanh chính bị hỏng, hoạt xilanh chính.
hẫng, không đủ để động không tốt do: cupben bị - Xả air khỏi hệ thống
tạo ra lực phanh cần thủng rách mép; thành xilanh phanh.
thiết. bị rỗ xước; có khí trong hệ - Kiểm tra gia công lại
thống dầu phanh lúc này đạp đĩa phanh hoặc thay
bàn đạp phanh thấy “hẫng”; mới.
đĩa phanh đảo: nếu độ đảo của - Dùng phanh bằng
đĩa phanh quá lớn, má phanh động cơ để kiểm tra
sẽ bị đẩy một khoảng tương chất lượng dầu, nếu
ứng nên sinh ra khe hở giữa không đạt thay dầu
má phanh với đĩa phanh khi đó mới.
hành trình bàn đạp sẽ tăng lên
một khoảng; hóa hơi: khi
phanh liên tục làm đĩa phanh
quá nóng và nhiệt bị truyền
đến dầu phanh do vậy dầu bị
sôi và tạo bọt trong hệ thống
phanh làm giảm lực phanh.
2 Bó phanh - Hành trình tự do của bàn đạp Kiểm tra điều chỉnh,
Cảm thấy lực cản không có. sửa chữa hoặc thay
lớn khi xe đang - Lò xo hồi vị của bàn đạp mới.
chạy, bánh xe phanh bị tuột, rão, bàn đạp
không lăn trơn, phanh bị kẹt.
nhiệt độ cơ cấu - Phanh tay bị bó không nhả
phanh cao khi chạy hết, các thanh dẫn động bị kẹt
một đoạn đường mà hoặc điều chỉnh không đúng.
không dùng phanh. - Áp suất dư trong mạch dầu
quá lớn, van một chiều ở cửa
ra xilanh chính bị hỏng, xilanh
chính bị kẹt, phớt cao su bị
hỏng.
- Các thanh dẫn động bị cong
hay guốc phanh bị biến dạng:
má phanh bị gãy, kẹt, chốt
trượt của phanh đĩa bị kẹt, ổ bi
bánh xe hỏng, tang trống bị
méo.
GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 33
Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

3 Phanh lệch - Áp suất lốp hoặc do độ mòn Kiểm tra các cơ cấu
Khi đạp phanh xe bị của lốp trái và lốp phải không điều chỉnh lại hoặc
lệch sang một bên đều nhau. thay thế.
hay đuôi xe bị lắc. - Góc đặt bánh trước và bánh
sau không đúng.
- Cơ cấu phanh giữa các bên
bánh xe mòn không đều hoặc
một bên nào đó bị hỏng.
4 Phanh quá ăn - Đĩa phanh đảo. Lau trùi vệ sinh má
- Dính má phanh. phanh, kiểm tra sửa
chữa hoặc thay mới.
5 Phanh nặng nhưng - Má phanh bị dính dầu mỡ. - Kiểm tra vệ sinh, bảo
không ăn - Má phanh quá mòn hoặc bị dưỡng sửa chữa hoặc
trai cứng. thay mới.
- Có chi tiết chuyển động của - Sử dụng kết hợp
cơ cấu phanh bị kẹt. phanh bằng động cơ
- Đường dầu bị tắc. để giảm cường độ làm
- Trợ lực phanh hỏng: mạch việc của hệ thống
chân không bị hở hoặc nguồn phanh chính.
chân không hỏng.
- Phanh quá nhiều và liên tục
dẫn tới cơ cấu phanh quá nóng
dẫn tới hệ số ma sát má phanh
và đĩa phanh bị giảm.

Trên đây là hầu hết các lỗi thường gặp trong hệ thống phanh trên xe Toyota Vios
2018. Ngoài ra còn một số lỗi nhỏ trong thời san sử dụng thì ta có thể linh hoạt để bảo
dưỡng, sửa chữa tùy theo tình huống.

3.3. Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống phanh


3.3.1 Một số lưu ý khi sử dụng hệ thống phanh
- Khi lái xe trên đường trơn trượt không nên tăng tốc độ đột ngột lực phanh vì có thể làm
cho xe bị trượt.
- Khi đỗ xe không được để trẻ nhỏ trong xe mà không có người trông. Phanh đỗ có thể
vô tình nhả ra và gây nguy hiểm.
- Không được đặt đồ vật nào gần vị trí phanh dừng đỗ.
- Khi có đèn cảnh báo hệ thống phanh sáng cần dừng xe kiểm tra ngay.
- Nếu không nhả được phanh đỗ cần liên hệ ngay với đại lý để được khắc phục sớm nhất
tránh di chuyển làm hỏng hệ thống phanh.
- Khi xe đang dừng ở trên dốc đứng hãy thận trọng. Chức năng giữ phanh có thể không
giữ được trong trường hợp này.

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 34


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

- Khi dừng xe trên đường trơn trượt hệ thống phanh có thể không giữ được nên chú ý độ
mòn của lốp
- Cần kiểm tra định kỳ hệ thống, thậm chí là kiếm tra thường xuyên.

3.3.2 Bảo dưỡng hàng ngày hệ thống phanh


Hệ thống phanh là một hệ thống quan trọng thiết yếu của ô tô, là hệ thống đảm
bảo tính an toàn khi vận hành. Vì vậy hệ thống phanh cần được bảo dưỡng thường xuyên,
trước những chuyến đi.
• Thời gian thực hiện: 3-5 phút.
• Người thực hiện: Lái xe hoặc thợ sửa chữa.
• Nơi thực hiện: Tại nhà hoặc garage.
• Nội dung công việc:
- Kiếm tra thường xuyên mức dầu phanh.
- Kiểm tra độ kín khít, rò rỉ.
- Kiểm tra đèn báo hệ thống phanh.
- Kiểm tra hoạt động bộ trợ lực.

3.3.3 Bảo dưỡng định kỳ hệ thống phanh


Việc bảo dưỡng định kỳ hệ thống phanh nhằm đảm bảo tình trạng làm việc tốt
nhất của hệ thống nâng cao tính an toàn khi vận hành.
Những công việc được thực hiện theo các mốc mà hãng sản xuất đã đưa ra:

Bảng 3.2 Bảo dưỡng định kỳ hệ thống phanh


Cấp bảo Thời gian tiến
STT Công việc thực hiện
dưỡng hành
- Kiểm tra mức dầu phanh.
- Kiểm tra hành trình tự do bàn đạp.
1 Cấp I 5.000 km/3 tháng
- Kiểm tra đường dầu.
- Kiểm tra đĩa phanh.
- Các công việc của cấp I.
- Vệ sinh má phanh trước, sau. 10.000 km/6
2 Cấp II
- Kiểm tra rò rỉ dầu tại các dầu nối trên tháng
đường dẫn động.
- Các công việc của cấp II.
20.000 km/12
3 Cấp III - Kiểm tra độ dày má phanh, đĩa phanh,
tháng
cuppen
- Các công việc của cấp III.
- Thay dầu phanh.
- Thay các chi tiết cao su: phớt, 40.000 km/24
4 Cấp IV
cuppen… tháng
- Kiểm tra cảm biến tốc độ bánh xe.
- Xả khí trên xy lanh phanh chính và
GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 35
Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

đường dầu.
- Kiểm tra các vết nứt trên bề mặt má và
đĩa phanh.

Bảng 3.3 Quy trình bảo dưỡng hệ thống phanh định kỳ cấp 40.000 Km
STT Tên nguyên công Yêu cầu kỹ thuật Hình ảnh minh họa Chú ý
1 Cho xe vào vị trí Cho xe vào cầu
bảo dưỡng. nâng hạ.
Chuẩn bị dụng
cụ thiết bị.

2 Kiểm tra tổng quát hệ thống phanh


Kiểm tra dầu -Mức dầu nằm Thiếu dầu,
phanh trong vạch MAX – dầu bẩn, bổ
MAX

-Mức dầu MIN. sung dầu thay


-Chất lượng dầu -20.000 KM thay MIN dầu mới.
dầu một lần.

Kiểm tra lốp, áp -Áp suất lốp đạt Điều chỉnh áp


suất lốp. trên 2,2 bar. suất lốp, thay
-Độ mòn lốp đạt lốp mới.
trên 5,0 mm.

Kiểm tra xy lanh -Cuppen, lò xo, Nếu gỉ xước


phanh chính và piston, nút làm kín cần làm sạch
các chi tiết khác: không bị xước, nứt và đánh bóng.
cuppen, piston lò vỡ, gãy hở, rách Nếu rạn nứt
xo, nút làm kín, hỏng, gỉ. hay vỡ cần
chốt tỳ, vòng -Chốt tỳ, vòng phải thay cái
chặn dầu. chặn dầu không bị mới.
biến dạng cong
vênh, mòn.
Kiểm tra đường Đường ống dẫn dầu -Xử lý chảy
ống dẫn dầu không bị nứt vỡ, rò dầu, rò rỉ dầu.
phanh. rỉ dầu, cong chờn, -Thay thế cái
hỏng các đầu nối mới.
ren.
GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 36
Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

Kiểm tra bàn đạp phanh


Kiểm tra chiều Chiều cao bàn đạp Điều chỉnh lại
cao bàn đạp phanh tính từ 124,3 nếu không
phanh. – 134,3 (tính từ mặt chính xác.
sàn).

Chiều cao bàn đạp


phanh.
Kiểm tra hành +Hành trình tự do -Tra mỡ vào
trình tự do của của bàn đạp phanh: bàn đạp
bàn đạp phanh. 1,0 – 6,0 mm. phanh đầu ty
+Khe hở công tắc đẩy.
đèn phanh: 0,5 – -Kiểm tra vặn
2,4 mm. Hành trình tự do bàn chặt lại.
đạp. -Hành trình tự
do bàn đạp
phanh không
chính xác cần
khắc phục hư
hỏng.
Kiểm tra khoảng Lớn hơn 55,0 mm Nếu không
cách dự trữ bàn (tính từ mặt sàn với đúng ta tiến
đạp phanh. lực ấn 50 KG). hành khắc
phục hư hỏng
hệ thống
Khoảng cách dự trữ
phanh.
Kiểm tra bầu trợ -Piston không bị Nếu hư hỏng
lực chân không xước, nứt, gãy, phải thay thế
và các chi tiết mòn. cái mới.
khác: piston, vỏ -Vỏ bầu, vòng cao
bầu, màng, cần su không bị rách
đẩy, phần đàn vỡ.
hồi, van thông -Cần đẩy không bị
khí. gãy, cong vênh.
-Van chân không,
van không khí
không bị nứt, gãy.
GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 37
Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

3 Kiểm tra hệ thống phanh trước


Kiểm tra độ dày +Độ dày tiêu Nếu độ dày
đĩa phanh chuẩn: 20,0 mm. đĩa phanh nhỏ
+Độ dày nhỏ nhất: hơn 18,0 mm
18,0 mm. phải thay cái
mới.
Kiểm tra độ đảo -Dùng đồng hồ so Nếu độ đảo
đĩa phanh. đo độ đảo tại vị trí đĩa phanh lớn
cách mép ngoài của hơn hoặc
đĩa 10,0 mm. bằng giá trị
-Độ đảo đĩa phanh lớn nhất thì
lớn nhất là 0,05 phải kiểm tra
mm. lại độ rơ của
vòng bi theo
hướng trục và
độ đảo của
moay ơ.
Kiểm tra độ dày +Độ dày tiêu
6

Má phanh
5

chuẩn: 11,0 mm.


4

má phanh. mòn quá quy


3
2

+Độ dày nhỏ nhất: chuẩn cho


1
0

4,0 mm. phép phải


thay má
phanh mới.
Kiểm tra piston -Không cong vênh, Nếu gỉ xước
xy lanh phanh và nứt vỡ. cần làm sạch
các chi tiết khác: -Không có hiện và đánh bóng.
cuppen, cơ cấu tượng chảy dầu. Nếu rạn nứt
giá đỡ đường -Không bị xước, hay vỡ cần
ống tuy ô. rạn. phải thay thế
cái mới.
4 Kiểm tra hệ thống phanh sau
Kiểm tra chiều +Chiều dày tiêu
dày má phanh chuẩn: 10,0 mm.
sau. +Chiều dày nhỏ
nhất: 4,0 mm.

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 38


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

Kiểm tra piston Không có hiện Nếu có hiện


xy lanh phanh tượng chảy dầu, tượng nứt cần
sau. nứt vỡ. phải thay thế
cái mới.
Kiểm tra guốc -Đường kính tiêu
phanh, trống chuẩn: 200,0 mm.
phanh. -Đường kính lớn
-Đường kính nhất: 201,0 mm.
trong của trống -Khe hở guốc
phanh. phanh lớn nhất: 0,6
-Khe hở của mm.
guốc phanh
trống sau.
Kiểm tra hành -Kéo hết cỡ cần
trình cần phanh phanh tay lên đếm
đỗ và các chi tiết số lần kêu tiếng
khác: đèn báo táp tách.
lô. -Táp lô hiện được
đèn báo phanh đỗ.
5 Kiểm tra hệ thống phanh ABS
Kiểm tra cảm Không có lỗi. Nếu có lỗi thì
biến tốc độ bánh phải kiểm tra
xe. lại.

Kiểm tra bơm -Bề mặt bơm -Xử lý chảy


không nứt vỡ, dầu.
cong vênh. -Bề mặt bơm,
-Đường ống tuy ô ống tuy ô
không nứt vỡ cong cong vênh nứt
vênh, chảy dầu. vỡ.
-Thay thế cái
mới.
GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 39
Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

6 Xả khí Không còn bọt khí.

7 Kiểm tra lực Lực phanh đảm


phanh. bảo theo đúng quy
chuẩn Việt Nam.
8 Chạy thử, vệ Sau khi lắp lại Nếu có hư
sinh xe và bàn kiểm tra tổng quát hỏng thì quay
giao xe. xe, tiến hành chạy lại kiểm tra
thử trên bệ thử và khắc phục.
ngoài địa hình.
Nếu không có vấn
đề gì thì vệ sinh
tổng thể xe và sau
đó bàn giao xe cho
bộ phận tiếp sau.

3.4. Sửa chữa hư hỏng một số chi tiết, bộ phận chính


 Các công việc sửa chữa, bảo dưỡng phanh bao gồm:
- Châm thêm dầu phanh.
- Làm sạch hệ thống thủy lực.
- Tách khí khỏi hệ thống thủy lực.
- Sửa chữa hoặc thay thế xylanh chính hay các xilanh bánh xe.
- Thay má phanh.
- Sửa chữa hoặc thay thế bộ phận trợ lực phanh
 Ngoài ra còn có: Sửa chữa hoặc thay thế đường ống dầu phanh công tắc hoặc các
van.
Thay thế má phanh:
- Cốt má phanh: Bề mặt cốt sắt để tán má phanh nếu bị vênh quá 0,40[mm] thì phải sửa
chữa lỗ để lắp đệm lệch tâm không được mòn quá (0,10-0,12)mm các đầu đinh tán phải
chắc chắn không lỏng má phanh không nứt và cào xướt mặt đầu của các đinh tán phải
cao hơn bề má phanh ít nhất là 2.5[mm].
- Khe hở giữa má phanh và đĩa phanh điều chỉnh theo yêu cầu đầu trên má phanh trước
và sau là 0,25 [mm] đầu dưới má phanh trước và sau là 0,12 [mm] khe hở giữa trục quay

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 40


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

má phanh với vòng đồng lệch tâm cho phép là: (0,06 – 0,15) [mm] lớn nhất là 0,25[mm].
Cùng một cầu xe má phanh hai bên bánh trái và bánh phải đồng chất không được dùng
loại khác nhau má phanh cũ có dính dầu phải dùng xăng hoặc dầu hỏa để rửa không được
dùng madút hoặc xút.
- Thay thế má phanh đĩa lau chùi bụi và tra dầu mỡ moayơ kiểm tra các vòng phốt xem
có rò dầu không ….việc sửa chửa bảo dưỡng phanh đĩa đơn giản hơn phanh trống guốc.
Xilanh chính và xylanh bánh xe thường có những hư hỏng như: Bề mặt xylanh bị
cào xước, xylanh bị côn, méo các lò xo hồi vị bị gẫy mất đàn hồi, các vòng làm kín bị nở,
các răng ốc nối các ống dẫn dầu bị tua.
Theo yêu cầu thì bề mặt xilanh phải nhẵn bóng không có vết rỗ xước sâu quá
0,5[mm]. Ðường kính xy lanh không được côn méo quá 0,05[mm] so với đường kính tiêu
chuẩn, các lò xo hồi vị phải đủ tiêu chuẩn về lực đàn hồi.
Ðối với những hư hỏng trên thì phải tiến hành sửa chữa hoặc thay mới chứ không
thể điều chỉnh được. Các vòng làm kín, lò xo hồi vị nếu kiểm tra không đạt yêu cầu thì
nên thay mới. Các piston, xylanh bị côn hoặc méo thì phải tiến hành gia công trở lại. Chú
ý khi gia công khe hở giữa xilanh và piston không được vượt quá giá trị cho phép tối đa
là (0,030 – 0,250) mm độ côn và méo của xy lanh bánh xe sau khi gia công cho phép tối
đa là 0,5 [mm] độ bóng phải đạt 9.
Ðối với bầu trợ lực cần phải kiểm tra piston màng nếu có hiện tượng rạng rách thì
phải thay thế để đảm bảo hiệu quả phanh.

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 41


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

KẾT LUẬN
Sau thời gian gần 3 tháng nghiên cứu, hoàn thành đồ án tốt nghiệp, em đã cố gắng
thực hiện và đến nay bản đồ án “Khai thác kỹ thuật hệ thống phanh trên xe Toyota Vios
2018” đã được hoàn thiện.
Ngay từ lúc nhận được đề tài tốt nghiệp, em đã tiến hành khảo sát thực tế, tìm tòi
các tài liệu tham khảo từ đó làm cơ sở để vận dụng những kiến thức đã học được trong
nhà trường cũng như tham khảo các ý kiến chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn để hoàn
thành đồ án.
Qua đó em đã nêu ra được:
- Tổng quan về hệ thống phanh trên ô tô
- Các thông số kĩ thuật cơ bản của xe Toyota Vios 2018
- Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh xe Toyota Vios 2018
- Quy trình bảo dưỡng cơ cấu phanh và cách khắc phục một số hư hỏng thường gặp
của hệ thống phanh trên xe Toyota Vios 2018
Mặc dù bản thân em đã cố gắng rất nhiều và nhận được sự hướng dẫn tận tình từ
phía giảng viên hướng dẫn nhưng do thời gian cũng như kiến thức của em còn hạn chế
nên bản đồ án của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến, góp ý của các thầy trong khoa và hội đồng để đồ án của em được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy TS.Trương Mạnh Hùng và các thầy
trong Bộ môn Cơ khí ô tô, Trường Đại học Giao Thông Vận Tải Phân hiệu tại TPHCM
đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt bản đồ án này.

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 42


Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]- Nguyễn Khắc Trai (2010), Kết cấu ô tô, NXB Bách khoa Hà Nội.

[2]- Nguyễn Hữu Cẩn - Dư Quốc Thịnh - Phan Minh Thái - Nguyễn Văn
Tài (1996), Lý thuyết ô tô, máy kéo, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

[3]- Tài liệu đào tạo kỹ thuật viên Toyota – Công ty ô tô Toyota Việt Nam.

[4]- Nguyễn Tất Tiến (2007), Giáo trình kỹ thuật sửa chữa ô tô, máy nổ, NXB
Khoa học và Kỹ thuật.

[5]- Lê Văn Anh - Nguyễn Huy Chiến - Phạm Việt Thành (2015), Giáo trình
kỹ thuật bảo dưỡng và sửa chữa ô tô, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
[6]- https://toyotago.com.vn.

[7]- http://toyotalythuongkiet.com.vn.

PHỤ LỤC
GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 43
Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ

GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 44

You might also like