Professional Documents
Culture Documents
Thuyết minh Đồ Án
Thuyết minh Đồ Án
KHOA CƠ KHÍ
BỘ MÔN CƠ KHÍ Ô TÔ
**********
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG III
Bảng 3.1 Những hư hỏng và biện pháp khắc phục hệ thống phanh _______________ 33
Bảng 3.3 Quy trình bảo dưỡng hệ thống phanh định kỳ 40.000km _______________ 36
Hình 1.3. Cơ cấu phanh tang trống đối xứng qua trục ..................................................... 5
Hình 1.4. Cơ cấu phanh tang trống đối xứng qua tâm ..................................................... 6
Hình 1.8. Hình ảnh tổng quan xe Toyota Vios 2018 ........................................................ 9
Hình 1.10. Sơ đồ tổng thể hệ thống phanh Toyota Vios 2018 ....................................... 12
CHƯƠNG II
Hình 2.1. Kết cấu phanh đĩa có xẻ rảnh thông gió ......................................................... 17
Hình 2.9. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của cảm biến tốc độ bánh xe ............... 25
CHƯƠNG III
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, do nhu cầu xã hội ngày càng phát triển, kéo theo mọi
hoạt động trong đời sống xã hội đều phát triển theo xu hướng hiện đại hóa nên đòi hỏi
phải có những phương tiện hiện đại phục vụ cho con người. Do đó song song với sự phát
triển của mọi ngành nghề thì công nghệ ôtô cũng có sự thay đổi khá lớn. Nhu cầu của con
người dần dần được đáp ứng về các mặt tiện nghi, kinh tế, giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
trong đó vấn đề an toàn được đặt lên hàng đầu. Hệ thống phanh trên ô tô là một cơ cấu
an toàn quan trọng, nhằm giảm tốc hay dừng xe trong những trường hợp cần thiết. Nó là
một trong những bộ phận chính của ô tô, đóng vai trò quyết định cho việc điều khiển ô
tô lưu thông trên đường. Chất lượng phanh của ô tô được đánh giá qua hiệu quả phanh
và đồng thời phải đảm bảo cho ô tô chạy ổn định khi phanh.
Năm 2018 là một năm đầy biến động của thị trường xe hơi Việt Nam, với cả hai
đầu thái cực, ảm đạm lẫn sôi động. Những sóng gió trong năm 2018 đã được dự đoán
trước, khi Nghị định 116 chính thức có hiệu lực và ảnh hưởng trực tiếp đến các hãng xe.
Tuy nhiên Toyota Vios là một trong các mẫu xe bán chạy nhất trên thị trường.
Từ những vấn đề đó, với kiến thức đã học và sự hướng dẫn tận tình của Thầy
TS.Trương Mạnh Hùng, em quyết định thực hiện đề tài: “Khai thác kỹ thuật hệ thống
phanh trên xe Toyota Vios 2018”.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy TS.Trương Mạnh Hùng và các thầy trong khoa đã
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện tốt nhất để em hoàn thành đồ án tốt
nghiệp của mình.
TP Hồ Chí Minh, ngày 8 tháng 1 năm 2023
Sinh viên thực hiện
Ngoài ra còn để tăng thêm độ tin cậy, hệ thống phanh chính còn được phân thành
các dòng độc lập để nếu một dòng nào đó bị hỏng thì các dòng còn lại vẫn làmviệc bình
thường.
1.1.3. Phân loại
a. Theo đặc điểm điều khiển
- Phanh chính (phanh chân), dùng để giảm tốc độ khi xe chuyển động, hoặc dừng hẳn xe.
- Phanh phụ (phanh tay), dùng để đỗ xe khi người lái rời khỏi buồng lái
và dùng làm phanh dự phòng.
- Phanh bổ trợ (phanh bằng động cơ, thủy lực hoặc điện từ), dùng để tiêu hao bớt một
phần động năng của ôtô khi cần tiến hành phanh lâu dài (phanh
trên dốc dài, …).
b. Theo kết cấu của cơ cấu phanh - Cơ cấu phanh tang trống.
- Cơ cấu phanh đĩa.
- Cơ cấu phanh dải.
c. Theo dẫn động phanh
- Hệ thống phanh dẫn động bằng cơ khí.
- Hệ thống phanh dẫn động bằng thủy lực.
- Hệ thống phanh dẫn động bằng khí nén.
- Hệ thống phanh dẫn động liên hợp: cơ khí, thủy lực, khí nén, …
- Hệ thống phanh dẫn động có trợ lực.
d. Theo mức độ hoàn thiện của hệ thống phanh
Hệ thống phanh được hoàn thiện theo hướng nâng cao chất lượng điều khiển ôtô
khi phanh, do vậy trang bị thêm các bộ điều chỉnh lực phanh:
- Bộ điều chỉnh lực phanh (bộ điều hòa lực phanh).
- Bộ chống hãm cứng bánh xe (hệ thống phanh có ABS).
Trên hệ thống phanh có ABS còn có thể bố trí các liên hợp điều chỉnh:
hạn chế trượt quay, ổn định động học ô tô… nhằm hoàn thiện khả năng cơ động, ổn định
của ô tô khi không điều khiển phanh.
Trên ô tô thường sử dụng 3 loại cơ cấu phanh : phanh đĩa, phanh tang trống, phanh
tay.
Hình 1.3. Cơ cấu phanh tang trống đối xứng qua trục
1-Guốc phanh; 2-Lò xo phanh; 3-Bầu phanh; 4-Giá đỡ bầu phanh; 5-Đòn trục
cam; 6-Cam ép ; 7-Lò xo lá; 8-Má phanh ; 9-Trống phanh ; 10-Chốt guốc phanh
Khi đạp phanh lên bàn đạp phanh, qua hệ thống đòn bẩy dẫn động sẽ làm quay
cam phanh 6 đẩy các guốc phanh ép sát vào trống phanh, do đó giữa trống phanh và má
phanh sẽ xuất hiện lực ma sát, tạo ra mô men phanh cản trở sự quay của bánh xe. Vì vậy
GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 5
Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ
giữa bánh xe và mặt đường xuất hiện lực phanh. Khi thôi tác dụng lên bàn đạp, cam phanh
6 xoay về vị trí ban đầu, lò xo 2 sẽ kéo guốc phanh tách khỏi trống phanh. Quá trình
phanh kết thúc.
Hình 1.4. Cơ cấu phanh tang trống đối xứng qua tâm
1-Ống nối; 2-Vít xả khí; 3-Xylanh bánh xe; 4-Má phanh; 5-Phớt làm kín; 6-Piston ;
7-Lò xo guốc phanh; 8-Tấm chặn ;9-Chốt guốc phanh ; 10-Mâm phanh ; 11-Ốc dẫn
dầu.
Nguyên lý hoạt động
Khi phanh dầu có áp suất sẽ được đưa đến các xilanh bánh xe qua ốc 11, áp lực
dầu tác dụng lên các pitong 6 thắng được lực kéo của lò xo hồi vị 7 sẽ đẩy pitong cùng
với đầu trên của guốc phanh, ép các má phanh vào trống phanh thực hiện quá trình phanh.
Khi nhả phanh, áp suất dầu trong xilanh 3 giảm, lò xo hồi vị guốc phanh kéo các guốc
phanh ép chặt vào pitong, tách má phanh ra khỏi trống phanh.
Bố trí ở cầu trước của ô tô con hoặc ô tô tải nhỏ.
Khi phanh bánh xe thì guốc phanh thứ nhất sẽ tăng cương lên guốc phanh thứ hai.
- Cơ cấu phanh tự cường hoá 1 chiều: loại này có hai đầu của hai guốc phanh được liên
kết với nhau qua hai mặt tựa di trượt của một cơ cấu điều chỉnh tự động. Hai đầu còn lại
của hai guốc phanh một được tựa vào mặt tựa di trượt trên vỏ xi lanh bánh xe còn một thì
tựa vào mặt di trượt của piston xi lanh bánh xe.
- Cơ cấu phanh tự cường tác dụng kép: có hai đầu của hai guốc phanh được tựa trên hai
mặt tựa di trượt của hai piston trong một xi lanh bánh xe.
chuyển ở ngoại thành, bán kính quay vòng bé dại nhất chỉ 5,4 mét giúp Vios xoay sở khá
tốt tại khu vực nội thành.
Sơ đồ tổng thể :
Khi người lái đạp phanh, rà phanh mà lực phanh chưa đủ lớn để xảy ra hiện tượng
trượt bánh xe quá giới hạn cho phép, dầu phanh với áp suất cao sẽ đi từ tổng phanh đến
lỗ nạp thường mở của van nạp để đi vào và sau đó đi ra mà không hề bị cản trở bởi bất
kỳ một chi tiết nào trong bộ chấp hành ABS. Dầu phanh sẽ được đi đến các xilanh bánh
xe hoàn toàn giống với hoạt động của phanh thường không có ABS.
Khi phanh các xilanh bánh xe sẽ ép các má phanh vào đĩa phanh hay đĩa phanh
tạo ra lực ma sát phanh làm giảm tốc độ của bánh xe và của xe. Ở chế độ này bộ điều
khiển ECU không gửi tín hiệu đến bộ chấp hành ABS, mặc dù cảm biến tốc độ vẫn luôn
hoạt động và gửi tín hiệu đến ECU.
c. Khi phanh khẩn cấp (ABS làm việc)
Khi người lái tác dụng lên bàn đạp phanh đủ lớn sẽ gây nên hiện tượng trượt. Khi
hệ số trượt vượt quá giới hạn quy định (10 ~ 30%) thì ABS sẽ bắt đầu làm việc và chế độ
làm việc của ABS gồm các giai đoạn sau:
1-Tổng phanh; 2-Ống dẫn dầu; 3-Van điện ; 4-Cuộn dây; 5-Van điện; 6-Bơm dầu;
7-Van điện; 8-Bình chứa dầu; 9-Cơ cấu phanh; 10-Cảm biến tốc độ ; 11-Roto cảm
biến ; 12-Nguồn điện ; 13-Van nạp ; 14-Van xả ; 15-Khối ECU.
Nếu đã cho đóng van nạp mà bộ điều khiển nhận thấy bánh xe vẫn có khả năng bị
hãm cứng (gia tốc chậm dần quá lớn), thì nó tiếp tục truyền tín hiệu điều khiển đến rơle
van điện từ của van xả (14) để mở van này ra, để cho chất lỏng từ xilanh bánh xe đi vào
bộ tích năng (8) và thoát về vùng có áp suất thấp của hệ thống, nhờ đó áp suất trong hệ
thống được giảm bớt (hình 1.13).
Giai đoạn tăng áp suất
Khi tốc độ bánh xe tăng lên (do áp suất dòng phanh giảm), khi đó cần tăng áp suất
trong xilanh để tạo lực phanh lớn, khối điều khiển điện tử ECU ngắt dòng điện cung cấp
cho cuộn dây của các van điện từ, làm cho van nạp mở ra và đóng van xả lại --> bánh
xe lại giảm tốc độ ... (hình 1.14)
1-Tổng phanh; 2-Ống dẫn dầu; 3-Van điện ; 4-Cuộn dây; 5-Van điện; 6-Bơm dầu;
7-Van điện; 8-Bình chứa dầu; 9-Cơ cấu phanh; 10-Cảm biến tốc độ ; 11-Roto cảm
biến ; 12-Nguồn điện ; 13-Van nạp ; 14-Van xả ; 15-Khối ECU.
1-Má phanh; 2-Lỗ tản nhiệt đĩa phanh; 3-Vỏ bộ xi lanh phanh; 4-Bulông giữ; 5-
Vòng chặn dầu; 6-Nắp chụp chắn bụi; 7-Vít xả khí; 8-Ống dầu; 9-Đĩa phanh.
a. Cấu tạo
Đĩa phanh (roto): Đĩa phanh được gắn trực tiếp lên cụm may ơ bánh xe. Đĩa phanh
được đục lỗ hoặc xẻ rãnh để gia tăng khả năng tản nhiệt (giúp làm giảm thiểu tối đa khả
năng mài mòn của đĩa phanh). Đĩa phanh thường được làm bằng vật liệu chịu lực rất tốt,
có độ bền cao, thường ít bị hư hỏng. Đĩa phanh sẽ bị cào xước trong trường hợp má phanh
đã quá mòn hoặc má phanh không đạt tiêu chuẩn. Đĩa phanh cũng có thể bị cong, vênh,
nứt vỡ nếu chịu tác động của một lực lớn như tai nạn xe cộ...
Má phanh: Hệ thống má phanh là một khối thống nhất, gồm hai má phanh kẹp hai
mặt bên của đĩa phanh và kẹp chặt lấy đĩa phanh khi sử dụng. Trên má phanh được xẻ
rãnh nhằm thoát nhiệt, thoát bụi trong quá trình làm việc. Má phanh có thể chế tạo từ
gốm, hợp kim, kevlar...
Piston: Phanh đĩa sử dụng piston dầu để truyền lực cho má phanh. Dầu phanh đĩa
thường là loại chuyên dụng. Khi piston hoạt động sẽ ép má phanh vào đĩa phanh và do
đó, tác động trực tiếp giúp xe dừng lại.
Ngoài ra còn có các bộ phận khác như: lò xo, bộ lọc khí...
b. Nguyên lý hoạt động
Phanh đĩa (4) đẩy piston (2) bằng áp suất thuỷ lực truyền qua đường dẫn dầu phanh
từ xi lanh chính làm cho các má phanh đĩa kẹp cả hai bên của rotor phanh đĩa và hãm các
lốp ngừng quay.
Do đó, vì các rotor của phanh đĩa và các má phanh (5) đĩa cọ vào nhau, phát sinh
nhiệt do ma sát. Tuy nhiên, vì rotor phanh đĩa (4) và thân phanh để hở, nên nhiệt do ma
sát sinh ra dễ bị tiêu tán.
12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
10 11
5 9
8
7
C C
6
4 3 2 1
a. Cấu tạo
- Xi lanh bánh xe hay còn gọi là xi lanh phụ: là buồng chứa piston, dầu, cuppen.
- Piston: được nối với guốc phanh, khi có áp suất dầu sẽ đẩy ra làm cho má phanh ép vào
tang trống phanh giúp giảm tốc độ xe hoặc dừng xe.
- Cuppen: làm kín xi lanh không có khí lọt vào cũng như rò rỉ dầu. Ngoài ra nó còn có
tác dụng hồi vị piston.
- Má phanh: là bộ phận trực tiếp ma sát với trống phanh.
- Lò xo hồi vị: Khi áp suất dầu giảm lò xo có tác dụng ép piston trở về vị trí ban đầu.
b. Nguyên lý hoạt động:
- Khi chưa phanh, dưới tác dụng của lò xo hồi vị (13), má phanh (21) và tang trống tồn
tại khe hở nhỏ, đảm bảo cho các bánh xe được quay trơn.
- Khi phanh, dầu có áp suất sẽ được đưa đến xi lanh bánh xe (18). Khi áp lực dầu trong
xi lanh lớn hơn lực kéo của lò xo hồi vị (13), đẩy đầu trên của các guốc phanh về 2 phía.
Các guốc phanh (20) chuyển động quay quanh chốt phanh (4), ép má phanh (21) vào
trống phanh, hình thành quá trình phanh.
- Khi nhả phanh, áp suất dầu trong xi lanh giảm, lò xo hồi vị kéo các guốc phanh và má
phanh khỏi trống phanh. Kết thúc quá trình phanh bánh xe.
8
4 5 6
A
7 1 2 3
Trợ lực phanh được dùng là loại trợ lực chân không. Nó là bộ phận rất quan trọng,
giúp người lái giảm lực đạp lên bàn đạp mà hiệu quả phanh vẫn cao. Trong bầu trợ lực
có các piston và van dùng để điều khiển sự làm việc của hệ thống trợ lực và đảm bảo sự
tỉ lệ giữa lực đạp và lực phanh.
phanh, người lái phải tiếp tục đạp mạnh hơn, cần (5) lại dịch chuyển sang phải làm van
không khí (3) mở ra cho không khí đi thêm vào khoang A. Ðộ chênh áp tăng lên, vòng
cao su (4) biến dạng nhiều hơn làm piston hơi dịch về phía trước so với cần (5), làm cho
van không khí (3) đóng lại đảm bảo cho độ chênh áp hay lực trợ lực không đổi và tỷ lệ
với lực đạp. Khi lực phanh đạt cực đại thì van không khí mở ra hoàn toàn và độ chênh áp
hay lực trợ lực cũng đạt giá trị cực đại.
Khi nhả phanh: van chân không (2) mở, do đó khoang A sẽ thông với khoang B
qua van này và có cùng áp suất chân không.
Bộ trợ lực chân không có hiệu quả thấp, nên thường được sử dụng trên các ô tô du
lịch và tải nhỏ.
Hình 2.9. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của cảm biến tốc độ bánh xe
1-Rotor cảm biến; 2-Cuộn dậy; 3-Nam châm vĩnh cửu.
giảm tốc độ xe tùy theo lực đạp phanh, tốc độ xe lúc phanh, và điều kiện mặt đường. ECU
giám sát điều kiện trượt giữa bánh xe và mặt đường nhờ bộ kiểm tra sự thay đổi tốc độ
bánh xe trong khi phanh. Nó xử lý và phát tín hiệu điều khiển cho khối thuỷ lực cung cấp
những giá trị áp suất tốt nhất trong xi lanh bánh xe để điều chỉnh tốc độ bánh xe, duy trì
lực phanh lớn nhất từ 10 ÷ 30% tỷ lệ trượt.
Ngoài ra ECU còn thực hiện chức năng tự kiểm tra và cho ngừng chức năng ABS
nếu phát hiện hệ thống có trục trặc (như: Thiếu dầu, không đủ áp suất trợ lực hoặc mất
tín hiệu từ các cảm biến tốc độ,…) lúc đó hệ thống điều khiển điện tử ngưng hoạt động
nó cho phép hệ thống phanh tiếp tục làm việc như một hệ thống phanh bình thường,
không có ABS. Những trục trặc trong hệ thống sẽ được cảnh báo bằng đèn ABS trên bảng
điều khiển. Việc xác định chính xác vị trí và tình trạng hư hỏng sẽ được tiến hành thông
qua mã chẩn đoán theo tần suất và thời gian thể hiện ở đèn cảnh báo. Các tín hiệu vào
đến bộ vi xử lý được xử lý một cách độc lập. Chỉ khi nào kết quả có tính đồng nhất thì
ECU mới điều khiển khối thủy lực - điện tử. Nếu các tín hiệu vào không đồng nhất - chẳn
hạn khi hệ thống khóa cứng bánh xe bị lỗi thì các cầu chì và phanh đảm bảo hoạt động
theo phanh bình thường. Đồng thời, đèn cảnh báo trên táp-lô sẽ sáng lên để báo cho người
lái biết.
Tần số của các tín hiệu này cung cấp phù hợp với giá trị tốc độ, sự gia tốc hoặc sự
giảm tốc của mỗi bánh xe đến ECU. Khi người lái xe tác dụng lên bàn đạp phanh, các
bánh xe có thể giảm tốc đến giá trị khác nhau: Bằng việc so sánh tốc độ mỗi bánh xe với
tốc độ tham khảo (reference speed) hệ thống có thể luôn luôn kiểm tra độ trượt của mỗi
bánh xe.
Nếu lực phanh là nguyên nhân làm một bánh xe trượt đối với bánh xe khác, ECU
điều khiển van điện từ của khối thủy lực - điện tử làm giảm lực phanh trên bánh trượt.
Hệ thống ABS can thiệp bằng việc tính toán ngưỡng giảm tốc, gia tốc và trượt của các
bánh xe. Ngay khi mối liên hệ ngưỡng gia tốc/giảm tốc và trượt vượt quá giới hạn, ECU
điều khiển các van điện từ của khối thủy lực - điện tử bằng cách điều chỉnh áp suất phanh
theo 3 giai đoạn là gia tăng, duy trì và giảm áp suất. ECU điều khiển các giai đoạn khác
nhau ứng với cung cấp xung cường độ điện thế khác nhau đến các van điện từ.
Trong điều kiện giảm lực phanh và phân chia mô men không đúng (trượt-
aquaplaning), ECU nhận biết nhờ các cảm biến số vòng quay trên mỗi bánh xe với điều
kiện bất thường, như sự truyền động và bánh xe chủ động có khuynh hướng quay ở tốc
độ khác nhau.
ECU được trang bị mạch an toàn hệ thống kiểm soát có hiệu lực khi khởi động và
vận hành.
Mạch an toàn hoạt động theo nguyên tắc tự kiểm tra.
Khi bật khóa, hệ thống kiểm tra ECU, van điều khiển điện từ và sự kết nối của các
cảm biến: Nếu kết quả OK, đèn cảnh báo ABS sáng lên trên bảng táp-lô và tắt đi sau 4
giây.
Sau khi khởi động, hệ thống chạy van điện tử và bơm hồi để kiểm tra ngay sau khi
đạt vận tốc 24 km/h thì hệ thống kiểm tra tín hiệu tốc độ của 4 bánh xe.
Khi di chuyển, hệ thống thường xuyên kiểm tra vận tốc chu vi (peripheral speed)
của các bánh xe so với tốc độ tham khảo (reference speed), các điều kiện bộ nhớ và điều
khiển hoạt động của hai role.
Khi di chuyển, hệ thống thường xuyên kiểm tra điện áp bình ắc quy.
Kiểm soát EBD bị hỏng không có nghĩa là chức năng EBD cũng bị hỏng.
Bảng 3.1 Những hư hỏng và biện pháp khắc phục hệ thống phanh
STT Hư hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Chân phanh thấp - Điều chỉnh lại chiều
Hiện tượng: khi đạp - Độ cao bàn quá nhỏ. cao và hành trình của
phanh độ cao cực - Hành trình tự do của bàn đạp bàn đạp phanh.
tiểu của bàn đạp quá lớn. - Thay má phanh mới
phanh quá nhỏ và - Khe hở giữa má phanh và đĩa kiểm tra điều chỉnh lại.
bàn bàn đạp phanh phanh quá lớn do: má phanh - Sửa rò dầu.
cạm vào sàn xe, có mòn, điều chỉnh không đúng. - Thay cupben mới,
cảm giác khi đạp - Rò rỉ dầu. mài lại hoặc thay mới
bàn đạp phanh bị - Xilanh chính bị hỏng, hoạt xilanh chính.
hẫng, không đủ để động không tốt do: cupben bị - Xả air khỏi hệ thống
tạo ra lực phanh cần thủng rách mép; thành xilanh phanh.
thiết. bị rỗ xước; có khí trong hệ - Kiểm tra gia công lại
thống dầu phanh lúc này đạp đĩa phanh hoặc thay
bàn đạp phanh thấy “hẫng”; mới.
đĩa phanh đảo: nếu độ đảo của - Dùng phanh bằng
đĩa phanh quá lớn, má phanh động cơ để kiểm tra
sẽ bị đẩy một khoảng tương chất lượng dầu, nếu
ứng nên sinh ra khe hở giữa không đạt thay dầu
má phanh với đĩa phanh khi đó mới.
hành trình bàn đạp sẽ tăng lên
một khoảng; hóa hơi: khi
phanh liên tục làm đĩa phanh
quá nóng và nhiệt bị truyền
đến dầu phanh do vậy dầu bị
sôi và tạo bọt trong hệ thống
phanh làm giảm lực phanh.
2 Bó phanh - Hành trình tự do của bàn đạp Kiểm tra điều chỉnh,
Cảm thấy lực cản không có. sửa chữa hoặc thay
lớn khi xe đang - Lò xo hồi vị của bàn đạp mới.
chạy, bánh xe phanh bị tuột, rão, bàn đạp
không lăn trơn, phanh bị kẹt.
nhiệt độ cơ cấu - Phanh tay bị bó không nhả
phanh cao khi chạy hết, các thanh dẫn động bị kẹt
một đoạn đường mà hoặc điều chỉnh không đúng.
không dùng phanh. - Áp suất dư trong mạch dầu
quá lớn, van một chiều ở cửa
ra xilanh chính bị hỏng, xilanh
chính bị kẹt, phớt cao su bị
hỏng.
- Các thanh dẫn động bị cong
hay guốc phanh bị biến dạng:
má phanh bị gãy, kẹt, chốt
trượt của phanh đĩa bị kẹt, ổ bi
bánh xe hỏng, tang trống bị
méo.
GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 33
Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ
3 Phanh lệch - Áp suất lốp hoặc do độ mòn Kiểm tra các cơ cấu
Khi đạp phanh xe bị của lốp trái và lốp phải không điều chỉnh lại hoặc
lệch sang một bên đều nhau. thay thế.
hay đuôi xe bị lắc. - Góc đặt bánh trước và bánh
sau không đúng.
- Cơ cấu phanh giữa các bên
bánh xe mòn không đều hoặc
một bên nào đó bị hỏng.
4 Phanh quá ăn - Đĩa phanh đảo. Lau trùi vệ sinh má
- Dính má phanh. phanh, kiểm tra sửa
chữa hoặc thay mới.
5 Phanh nặng nhưng - Má phanh bị dính dầu mỡ. - Kiểm tra vệ sinh, bảo
không ăn - Má phanh quá mòn hoặc bị dưỡng sửa chữa hoặc
trai cứng. thay mới.
- Có chi tiết chuyển động của - Sử dụng kết hợp
cơ cấu phanh bị kẹt. phanh bằng động cơ
- Đường dầu bị tắc. để giảm cường độ làm
- Trợ lực phanh hỏng: mạch việc của hệ thống
chân không bị hở hoặc nguồn phanh chính.
chân không hỏng.
- Phanh quá nhiều và liên tục
dẫn tới cơ cấu phanh quá nóng
dẫn tới hệ số ma sát má phanh
và đĩa phanh bị giảm.
Trên đây là hầu hết các lỗi thường gặp trong hệ thống phanh trên xe Toyota Vios
2018. Ngoài ra còn một số lỗi nhỏ trong thời san sử dụng thì ta có thể linh hoạt để bảo
dưỡng, sửa chữa tùy theo tình huống.
- Khi dừng xe trên đường trơn trượt hệ thống phanh có thể không giữ được nên chú ý độ
mòn của lốp
- Cần kiểm tra định kỳ hệ thống, thậm chí là kiếm tra thường xuyên.
đường dầu.
- Kiểm tra các vết nứt trên bề mặt má và
đĩa phanh.
Bảng 3.3 Quy trình bảo dưỡng hệ thống phanh định kỳ cấp 40.000 Km
STT Tên nguyên công Yêu cầu kỹ thuật Hình ảnh minh họa Chú ý
1 Cho xe vào vị trí Cho xe vào cầu
bảo dưỡng. nâng hạ.
Chuẩn bị dụng
cụ thiết bị.
Má phanh
5
má phanh với vòng đồng lệch tâm cho phép là: (0,06 – 0,15) [mm] lớn nhất là 0,25[mm].
Cùng một cầu xe má phanh hai bên bánh trái và bánh phải đồng chất không được dùng
loại khác nhau má phanh cũ có dính dầu phải dùng xăng hoặc dầu hỏa để rửa không được
dùng madút hoặc xút.
- Thay thế má phanh đĩa lau chùi bụi và tra dầu mỡ moayơ kiểm tra các vòng phốt xem
có rò dầu không ….việc sửa chửa bảo dưỡng phanh đĩa đơn giản hơn phanh trống guốc.
Xilanh chính và xylanh bánh xe thường có những hư hỏng như: Bề mặt xylanh bị
cào xước, xylanh bị côn, méo các lò xo hồi vị bị gẫy mất đàn hồi, các vòng làm kín bị nở,
các răng ốc nối các ống dẫn dầu bị tua.
Theo yêu cầu thì bề mặt xilanh phải nhẵn bóng không có vết rỗ xước sâu quá
0,5[mm]. Ðường kính xy lanh không được côn méo quá 0,05[mm] so với đường kính tiêu
chuẩn, các lò xo hồi vị phải đủ tiêu chuẩn về lực đàn hồi.
Ðối với những hư hỏng trên thì phải tiến hành sửa chữa hoặc thay mới chứ không
thể điều chỉnh được. Các vòng làm kín, lò xo hồi vị nếu kiểm tra không đạt yêu cầu thì
nên thay mới. Các piston, xylanh bị côn hoặc méo thì phải tiến hành gia công trở lại. Chú
ý khi gia công khe hở giữa xilanh và piston không được vượt quá giá trị cho phép tối đa
là (0,030 – 0,250) mm độ côn và méo của xy lanh bánh xe sau khi gia công cho phép tối
đa là 0,5 [mm] độ bóng phải đạt 9.
Ðối với bầu trợ lực cần phải kiểm tra piston màng nếu có hiện tượng rạng rách thì
phải thay thế để đảm bảo hiệu quả phanh.
KẾT LUẬN
Sau thời gian gần 3 tháng nghiên cứu, hoàn thành đồ án tốt nghiệp, em đã cố gắng
thực hiện và đến nay bản đồ án “Khai thác kỹ thuật hệ thống phanh trên xe Toyota Vios
2018” đã được hoàn thiện.
Ngay từ lúc nhận được đề tài tốt nghiệp, em đã tiến hành khảo sát thực tế, tìm tòi
các tài liệu tham khảo từ đó làm cơ sở để vận dụng những kiến thức đã học được trong
nhà trường cũng như tham khảo các ý kiến chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn để hoàn
thành đồ án.
Qua đó em đã nêu ra được:
- Tổng quan về hệ thống phanh trên ô tô
- Các thông số kĩ thuật cơ bản của xe Toyota Vios 2018
- Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh xe Toyota Vios 2018
- Quy trình bảo dưỡng cơ cấu phanh và cách khắc phục một số hư hỏng thường gặp
của hệ thống phanh trên xe Toyota Vios 2018
Mặc dù bản thân em đã cố gắng rất nhiều và nhận được sự hướng dẫn tận tình từ
phía giảng viên hướng dẫn nhưng do thời gian cũng như kiến thức của em còn hạn chế
nên bản đồ án của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến, góp ý của các thầy trong khoa và hội đồng để đồ án của em được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy TS.Trương Mạnh Hùng và các thầy
trong Bộ môn Cơ khí ô tô, Trường Đại học Giao Thông Vận Tải Phân hiệu tại TPHCM
đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt bản đồ án này.
[2]- Nguyễn Hữu Cẩn - Dư Quốc Thịnh - Phan Minh Thái - Nguyễn Văn
Tài (1996), Lý thuyết ô tô, máy kéo, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
[3]- Tài liệu đào tạo kỹ thuật viên Toyota – Công ty ô tô Toyota Việt Nam.
[4]- Nguyễn Tất Tiến (2007), Giáo trình kỹ thuật sửa chữa ô tô, máy nổ, NXB
Khoa học và Kỹ thuật.
[5]- Lê Văn Anh - Nguyễn Huy Chiến - Phạm Việt Thành (2015), Giáo trình
kỹ thuật bảo dưỡng và sửa chữa ô tô, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
[6]- https://toyotago.com.vn.
[7]- http://toyotalythuongkiet.com.vn.
PHỤ LỤC
GVHD: TS. Trương Mạnh Hùng 43
Đồ án Tốt nghiệp Sinh viên: Huỳnh Trần Nhớ