Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay khoa học kỹ thuật đang phát triển rất nhanh, mang lại những lợi ích cho
con người về tất cả những lĩnh vực trong cuộc sống. Để nâng cao đời sống nhân dân và
hòa nhập với sự phát triển chung của thế giới, Đảng và nhà nước ta đã đề ra những
mục tiêu đưa đất nước đi lên thành một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa . Để thực
hiện mục tiêu đó thì một trong những ngành cần được quan tâm phát triển nhất là
ngành cơ khí nói chung và cơ điện tử nói riêng vì nó đóng vai trò quan trọng trong
việc sản xuất ra các thiết bị công cụ (máy móc, robot...) của mọi ngành kinh tế.
Muốn thực hiện việc phát triển ngành cơ khí cần đẩy mạnh đào tạo đội ngũ cán
bộ kĩ thuật có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu của công nghệ tiên tiến, công
nghệ tự động hóa theo dây chuyền sản xuất. Đóng góp vào sự phát triển nhanh chóng
của nền khoa học công nghiệp, tự động hóa đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vì vậy
công nghệ tự động hóa được đầu tư và phát triển mạnh mẽ.
Trong công nghiệp hiện nay nói chung, việc máy móc tự động dần thay thế con
người đang trở thành xu thế tất yếu. Nhằm tạo ra một hệ thống điều khiển cho robot
công nghiệp phục vụ công việc và nghiên cứu và đưa vào thực tiễn giúp nâng cao
năng suất lao động. Nội dung đồ án này nhằm mục đích thiết kế hệ thống điều khiển
cho robot Scara 3 bậc tự do. Trong khi làm đồ án không tránh khỏi những sai sót, rất
mong nhận được những đóng góp của các thầy và các bạn để em sửa chữa, khắc phục
và làm tốt hơn trong những lần sau.
Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy TS. Mạc Thị
Thoa đã giúp em học được rất nhiều điều và giúp em hoàn thành đồ án môn học này.
Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ROBOT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU
KHIỂN ROBOT CÔNG NGHIỆP ................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về robot và robot công nghiệp................................................................. 5
1.1.1. Vài nét về sự phát triển của robot và robot công nghiệp ................................... 5
1.1.2. Robot và công nghệ cao..................................................................................... 6
1.1.3. Robot công nghiệp ............................................................................................. 7
1.2 Các phương pháp điều khiển robot ............................................................................ 9
1.2.1. Phương pháp điều khiển động lực học ngược (điều khiển momen) ................. 9
1.2.2. Phương pháp điều khiển phản hồi phân ly phi tuyến ...................................... 11
1.2.3. Phương pháp điều khiển thích nghi ................................................................. 12
1.3. Tổng quan về robot scara ........................................................................................ 15
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN ĐỘNG HỌC VÀ ĐỘNG LỰC HỌC ROBOT SCARA... 16
2.1. Động học thuận robot scara ..................................................................................... 16
2.2. Động học ngược robot scara.................................................................................... 22
2.3. Động lực học robot scara ......................................................................................... 25
2.3.1. Phương trình Lagrange dạng ma trận .............................................................. 25
2.3.2. Thiết lập phương trình động lực học cho robot Scara ..................................... 31
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN ................................................................. 38
3.1. Cơ sở lý thuyết bộ điều khiển PD............................................................................ 38
3.2. Thiết kế bộ điều khiển cho Robot SCARA ............................................................. 41
3.2.1 Điều khiển trạng thái xác định robot ( tín hiệu đặt là hằng số) ........................ 41
3.3. Mô phỏng bằng Matlab Sumulink – SimMechanics ............................................... 46
3.3.1. Giới thiệu về hộp thoại inspector .................................................................... 47
3.3.2 Thiết kế giao diện bảng điều khiển................................................................... 49
3.4. Thiết lập các hàm, lập trình đối tượng .................................................................... 51
3.4.1. Giao diện trong M file ..................................................................................... 51
3.4.2. Các hàm được sử dụng .................................................................................... 53
3.5. Cách sử dụng giao diện ........................................................................................... 57
3.6. Thiết kế sơ đồ mạch điện và mạch điều khiển (file PDF kèm theo) ....................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 59
Ngày nay, trên thế giới có khoảng 200 công ty sản xuất IR, trong đó ở Nhật có
70, ở các nước Tây Âu có 90, ở Mỹ có 30. Nhờ áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học
kỹ thuật về vi xử lý, tin học cũng như vật liệu mới nên số lượng robot công nghiệp đã
tăng lên nhanh chóng, giá thành giảm đi rõ rệt, tính năng có nhiều cải tiến. Robot công
nghiệp phát huy thế mạnh ở những lĩnh vực như hàn hồ quang, đúc, lắp ráp, sơn phủ,
và trong các hệ thống tự động điều khiển liên hợp.
1.1.2. Robot và công nghệ cao
Robot và công nghệ cao là những khái niệm của sản xuất tự động hoá hiện đại.
Các nước công nghiệp phát triển đã đưa ra chiến lược dùng tự động hoá hiện đại
(IR+High Tech) kéo các xí nghiệp công nghiệp đầu tư ở nước ngoài (trước đây vì lý do
lương thợ rẻ mạt) trở về chính quốc (dùng lao động là robot công nghiệp. Chính phủ
các nước này đã áp dụng những biện pháp hỗ trợ hữu hiệu như : coi robot công nghiệp
là ngành công nghiệp quan trọng, xây dựng nhiều chương trình nhà nước về áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất robot. Khuyến khích bằng cách ưu tiên thuế và
đặt ra những quy chế có lợi cho cả người sản xuất và người sử dụng robot công nghiệp.
Nhờ vậy chỉ sau một thời gian ngắn sử dụng, robot công nghiệp trở nên rộng lớn đa
dạng với cơ sở nguồn động lực phát triển là “lực đẩy” của công nghệ và “lực kéo” của
thị trường.
Một đặc điểm quan trọng của robot công nghiệp là chúng cho phép dễ dàng kết
hợp những việc phụ và chính của một quá trình sản xuất thành một dây chuyền tự
động. So với các phương tiện tự động hoá khác, các dây chuyền tự động dùng robot có
nhiều ưu điểm hơn như dễ dàng thay đổi chương trình làm việc, có khả năng tạo ra dây
chuyền tự động từ các máy vạn năng, và có thể tự động hóa toàn phần.
Khi sử dụng robot vào các dây chuyền tự động, khâu chuẩn bị kỹ thuật được rút
ngắn đi. Trong khi đó với thời gian từ lúc quyết định phương án đến lúc thiết kế xong
một dây chuyền các máy tự động, một mặt hàng hoặc quy trình công nghệ đó đã có thể
trở thành lạc hậu rồi. Theo số liệu của các chuyên gia Mỹ nghiên cứu về vấn đề này khi
khảo sát trên 70 đề án thiết kế thì với quá nửa số đó là phương án dùng các máy tự
động chuyên dụng phải tốn hơn một năm. Vì thế phương án dùng robot Unimate với
các máy tự động vạn năng được đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả to lớn.
Kỹ thuật robot có ưu điểm quan trọng nhất là tạo nên khả năng linh hoạt hóa sản
xuất. Việc sử dụng máy tính điện tử, robot và máy điều khiển theo chương trình đã cho
phép tìm được những phương thức mới mẻ để tạo nên các dây chuyền tự động cho sản
xuất hàng loạt với nhiều mẫu, loại sản phẩm. Dây chuyền tự động “cứng” gồm nhiều
thiết bị tự động chuyên dùng đòi hỏi vốn đầu tư lớn, tốn nhiều thời gian để thiết kế và
chế tạo, trong lúc quy trình công nghệ luôn luôn cải tiến, nhu cầu đối với chất lƣợng và
quy cách của sản phẩm luôn luôn thay đổi. Bởi vậy, nhu cầu “mềm” hoá hay linh hoạt
hóa dây chuyền sản xuất ngày càng tăng. Kỹ thuật robot công nghiệp và máy tính đã
đóng vai trò quan trọng trong công việc tạo ra các dây chuyền tự động linh hoạt.
Xuất phát từ nhu cầu và khả năng linh hoạt hoá sản xuất, trong những năm gần
đây không những chỉ các nhà khoa học mà các nhà sản xuất đã tập trung sự chú ý vào
việc hình thành và áp dụng các hệ sản xuất tự động linh hoạt, gọi tắt là hệ sản xuất linh
hoạt. Hệ sản xuất linh hoạt FMS (Flexible Manufacturing System) ngày nay thường
bao gồm các thiết bị gia công được điều khiển bằng chương trình số, các phương tiện
vận chuyển và kho chứa trong phân xưởng đã được tự động hoá và nhóm robot công
nghiệp ở các vị trí trực tiếp với các thiết bị gia công hoặc thực hiện các nguyên công
phụ. Việc điều khiển và kiểm tra hoạt động của toàn bộ hệ sản xuất linh hoạt được thực
hiện bằng máy tính. Ưu điểm nổi bật của hệ sản xuất linh hoạt là rất thích hợp với quy
mô nhỏ và vừa, thích hợp với yêu cầu luôn luôn thay đổi chất lượng sản phẩm và quy
trình công nghệ. Bởi vậy, ngày nay hệ sản xuất linh hoạt thu hút sự chú ý không những
ở các nước phát triển mà ngay cả ở những nước đang phát triển. Trong một số tài liệu
nước ngoài FMS như là hệ sản xuất của tương lai (Future Manufactring System).
1.1.3. Robot công nghiệp
Robot công nghiệp là một máy tự động linh hoạt thay thế từng phần hoặc toàn
bộ hoạt động cơ bắp và hoạt động trí tuệ của con ngƣời trong nhiều khả năng thích
nghi khác nhau.
Về mặt cơ khí và điều khiển điện tử, robot công nghiệp là sự tổ hợp khả năng
hoạt động linh hoạt của các cơ cấu điều khiển từ xa với tốc độ phát triển ngày càng cao
của hệ thống điều khiển theo chương trình số cũng như kỹ thuật chế tạo các cảm biến,
công nghệ lập trình và các phát triển của trí tuệ nhân tạo, hệ chuyên gia.
Robot công nghiệp có khả năng chương trình hoá linh hoạt trên nhiều trục
chuyển động, biểu thị cho số bậc tự do của chúng. Robot công nghiệp được trang bị
những bàn tay máy hoặc các cơ cấu chấp hành giải quyết nhƣng nhiệm vụ xác định
trong các quá trình công nghệ: hoặc trực tiếp tham gia các nguyên công (sơn, hàn, lắp
ráp các cụm thiết bị ...) hoặc phục vụ các quá trình tổ chức dòng lưu thông vật chất (chi
tiết, dao cụ, gá lắp...) với những thao tác cầm nắm, vận chuyển và trao đổi các đối
tượng vật chất với các trạm công nghệ trong một hệ thống máy tự động linh hoạt.
Ta có thể điểm qua một số định nghĩa về robot công nghiệp như sau:
- Định nghĩa theo tiêu chuẩn AFNOR Fracais:
Robot công nghiệp là một cơ cấu chuyển đổi tự động có thể chương trình hoá,
lặp lại các chương trình, tổng hợp các chương trình đặt ra trên các trục toạ độ, có
khả năng định vị, định hướng, di chuyển các đối tượng vật chất theo những
chương trình thay đổi đã chương trình hoá nhằm thực hiện các nhiệm vụ công
nghệ khác nhau.
- Định nghĩa theo tiêu chuẩn VDI 2806/BRD:
Robot công nghiệp là một thiết bị có nhiều trục, thực hiện các chuyển động tự
động có thể chương trình hoá và nối ghép các chuyển động của chúng trong các
khoảng cách tuyến tính hay phi tuyến của động trình. Chúng được điều khiển
bởi các bộ hợp nhất ghép nối với nhau, có khả năng học và nhớ các chương trình,
chúng được trang bị dụng cụ hoặc các phương tiện công nghệ khác nhau để thực
hiện các nhiệm vụ sản xuất trực tiếp và gián tiếp.
- Định nghĩa theo IOTC – 1980:
Robot công nghiệp là một máy tự động liên kết giữa một tay máy và một cụm
điều khiển chương trình hoá, thực hiện một chu trình công nghệ một cách chủ
động với sự điều khiển có thể thay thế những chức năng tương tự của con người.
Bản chất của các định nghĩa trên cho ta thấy một ý nghĩa quan trọng: robot công
nghiệp phải được liên hệ chặt chẽ với máy móc, công cụ và các thiết bị công nghệ tự
động khác trong một hệ thống tự động tổng hợp. Trong quá trình phân tích và thiết kế
không thể quan niệm robot như một đơn vị cấu trúc biệt lập, trái lại đó phải là những
thiết kế tổng thể của “hệ thống tự động linh hoạt robot hoá” cho phép thích ứng
nhanh và đơn giản khi nhiệm vụ sản xuất thay đổi. Theo đó, các mẫu hình robot phải
đảm bảo có:
Cho đến nay trong thực tế, nhiều phương pháp và hệ thống điều khiển robot đã
được thiết kế và sử dụng, trong đó các phương pháp điều khiển chủ yếu là:
Chúng ta lần lượt tìm hiểu các phương pháp điều khiển robot để biết được ưu
nhược điểm của từng phương pháp.
1.2.1. Phương pháp điều khiển động lực học ngược (điều khiển momen)
Nguyên lý của phương pháp này là chọn một luật điều khiển phù hợp để khử
thành phần phi tuyến của phương trình động lực học và phân ly đặc tính động lực học
của các khớp nối. Ta có phương trình động lực học của robot như sau:
Nếu ta biết các tham số của robot ta có thể tính được các ma trận H, h, g từ đó có
luật điều khiển.
dk = H (q )U + h(q , q ) + g (q ) (1.2.2)
Cân bằng lực điều khiển dk = với điều kiện H(q) ≠ 0 và q = U ( vecto điều
khiển phụ). Như vậy động lực học hệ thống kín sẽ được phân tích thành hệ phương
trình vi phân tuyến tính hệ số hằng.
Chọn U là tín hiệu điều khiển phụ có cấu trúc PID. Lúc đó:
t
(1.2.3)
U = qd + K D (qd − q) + K P (qd − q) + K I (qd − q)dt
0
Trong đó: qd, q là biến khớp đặt và biến khớp thực của khớp.
-
e
U Tính
Robot
Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển động lực học ngược
Các hệ số KD, Kp, KI được chọn theo điều kiện ổn định của Lyapunov để sai số
giữa quỹ đạo chuyển động chuẩn và quỹ đạo chuyển động thực hội tụ tại điểm 0
không phụ thuộc vào điều kiện ban đầu.
Ưu điểm của phương pháp này là khử được phi tuyến tính và sự ràng buộc trong
phương trình động lực học.
Nhược điểm của phương pháp này là phải biết được đầy đủ chính xác các thông
số cũng như đặc tính động lực học robot, đồng thời cũng phát sinh tính toán phụ.
Thuật toán tính toán điều khiển U sẽ liên quan các phép tính lượng giác nên phải thực
hiện một số phép nhân ma trận vecto và ma trận phụ. Thời gian tính toán lớn là một
yếu tố ảnh hưởng đến sự hạn chế của phương pháp này.
1.2.2. Phương pháp điều khiển phản hồi phân ly phi tuyến
Phương pháp này được xây dựng trên cơ sở lý thuyết của điều khiển phân ly
cho hệ thống phi tuyến bằng phản hồi tuyến tính hóa tín hiệu ra
Ma trận H không đơn nhất nên ta có thể viết lại như sau:
Phương trình này gồm các phương trình vi phân cấp 2 cho mỗi biến, vì lẽ đó
qua 2 lần vi phân phương trình đầu ra thì hệ số của tín hiệu H sẽ khác không, có nghĩa
tín hiệu vào lần đầu tiên xuất hiện trong phương trình đầu ra. Đạo hàm cấp 2 của từng
biến khớp đầu ra được biểu diễn như sau:
X T = q T (t ), q T (t )
Tín hiệu đầu ra dk của bộ điều khiển được chọn sao cho đảm bảo hệ thống phân
ly, tức là động lực học các khớp độc lập nhau:
= h(q, q) + g (q) − H ( * ( X ) − E (t ))
2
j =0
Từ phương trình (1.8) ta nhận thấy tín hiệu điều khiển dk cho khớp i chỉ phụ
thuộc vào các biến động lực học của khớp i và tín hiệu vào E(t).
qi (t ) + i1qi (t ) + 0i qi (t ) = i ei (t ) (1.2.10)
Phương trình (1.2.10) biểu thị vào ra phân ly của hệ thống. Các hệ số 1i , 01 , i
được chọn theo tiêu chuẩn ổn định. Như vậy robot có thể mô tả thành n hệ thống độc
lập, phân ly với luật điều khiển (1.8).
1.2.3. Phương pháp điều khiển thích nghi
Hai phương pháp điều khiển robot được trình bày ở trên yêu cầu phải có một
mô hình động lực học robot chính xác và các tham số của robot phải được biết
chính xác.Tuy nhiên, một số tham số của robot khó có thể đo đạc được hoặc có thể
tồn tại tham số biến đổi trong quá trình robot hoạt động như khối lượng tải robot,
momen quán tính tải, ma sát tại các khớp... Với các bộ điều khiển kinh điển khó có
thể đạt được độ chính xác chuyển động, đặc biệt với robot hoạt động với tốc độ cao.
Các hệ thống điều khiển thích nghi được xây dựng sẽ đáp ứng được độ chính xác
chuyển động khi tham số của robot không được xác định một cách chính xác hoặc
biến đổi.
Có 2 phương pháp điều khiển thích nghi được ứng dụng để điều khiển robot
công nghiệp: điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu và điều khiển động lực học
ngược thích nghi.
a, Phương pháp điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu
Trong số các phương pháp điều khiển thích nghi (điều khiển thích nghi thông
qua điều chỉnh hệ số khuếch đại, điều khiển thích nghi tự chỉnh, điều khiển thích nghi
theo mô hình chuẩn) thì phương pháp điều khiển thích nghi theo mô hình chuẩn
(Model Reference Adaptive Control - MRAC) được sử dụng rộng rãi nhất và tương đối
dễ thực hiện. Nguyên lý cơ bản của điều khiển thích nghi theo mô hình chuẩn dựa trên
sự lựa chọn thích hợp mô hình chuẩn và thuật toán thích nghi. Thuật toán thích nghi
được tính toán dựa trên tín hiệu vào là sai lệch giữa đầu ra của hệ thống thực và mô
hình chuẩn từ đó đưa ra điều chỉnh hệ số khuếch đại phản hồi sao cho sai lệch đó là nhỏ
nhất. Sơ đồ khối chung của hệ thống điều khiển thích nghi theo mô hình chuẩn được
trình bày trên Hình 1.2
Hình 1.2: Hệ thống điều khiển thích nghi theo mô hình chuẩn.
b, Phương pháp điều khiển động lực học ngược thích nghi
Là phương pháp tổng hợp các kỹ thuật nhằm tự động chỉnh định các bộ điều
chỉnh trong mạch điều khiển nhằm thực hiện hay duy trì ở một mức độ nhất định
chất lượng của hệ khi thông số của quá trình được điều khiển không biết trước hoặc
thay đổi theo thời gian. Việc phân tích các hệ thống điều khiển có chất lượng cao
luôn là vấn đề trọng tâm trong quá trình phát triển của lý thuyết điều khiển tự động
nói chung và vấn đề nâng cao chất lượng hệ thống điều khiển bám chính xác quỹ
đạo chuyển động của robot nói riêng. Tùy thuộc vào các tiêu chuẩn phân loại mà có
các hệ điều khiển thích nghi khác nhau: Hệ có tín hiệu tìm hay không có tín hiệu
tìm; hệ điều khiển trực tiếp hay gián tiếp; hệ cực trị hay hệ giải tích; hệ có mô hình
mẫu hay hệ không có mô hình mẫu; hệ tự chỉnh hay hệ tự tổ chức vv... đang được
phát triển và và áp dụng để tổng hợp các hệ thống điều khiển quỹ đạo với chỉ tiêu
chất lượng cao. Phương pháp tổng quát hóa các hệ thích nghi có ý nghĩa rất lớn
trong việc bao quát một số lượng lớn các bài toán thích nghi, đơn giản được việc
tìm hiểu nguyên lý cơ bản của ngay cả các hệ phức tạp, trên cơ sở đó xây dựng các
bài toán mới, các thiết bị cụ thể mới.
Vấn đề điều khiển bám chính xác quỹ đạo robot là một vấn đề luôn nhận được
sự quan tâm chú ý. Hiện nay sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật về phần cứng và phần
mềm đã cho phép giảm thời gian tính toán, điều đó dẫn tới những động lực cho việc
thúc đẩy sự phát triển của các hệ thống điều khiển quỹ đạo thích nghi cho robot.
Cấu trúc động học loại tay máy này thuộc hệ phỏng sinh, có các trục quay, các
khớp đều là thẳng đứng. Nó có cấu tạo gồm hai khớp quay và một khớp tịnh tiến. Các
khớp quay hoạt động nhờ động cơ điện có phản hồi vị trí. Khớp tịnh tiến hoạt động
nhờ xi-lanh khí nén, trục vít hoặc thanh răng.
Một số loại robot Scara của các hãng sản xuất:
(a) (b)
(c) (d)
Hình 1.4: Một số loại robot Scara của các hãng sản xuất:
(a) hãng Bosch, (b) hãng Hirata, (c) hãng KUKA, (d) hãng STAUBL
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN ĐỘNG HỌC VÀ ĐỘNG LỰC HỌC ROBOT SCARA
trường hợp hai trục này cắt nhau, xi được xác định theo chiều của zi ×zi+1
(hoặc theo quy tắc bàn tay phải).
- Trục yi được xác định theo xi và zi theo quy tắc bàn tay phải.
Hình 2.1: Các thông số của khâu
Các thông số động học Denavit – Hartenberg được xác định như sau:
Khâu θ d a α
1 q1 d1 a1 0
2 q2 0 a2 0
3 0 -q3 0 π
Bảng 2.1: Bảng tham số động học Denavit – Hartenberg
(2.1.1)
Thay lần lượt các tham số từ bảng động học vào ma trận (2.1) ứng với từng khâu
ta được các ma trận mô tả hướng và vị trí của hệ tọa độ gắn trên khâu thứ i so với khâu
thứ i-1:
(2.1.2)
(2.1.3)
(2.1.4)
0
Ma trận biến đổi tọa độ thuần nhất An biểu diễn trạng thái khâu thao tác có thểxác định
0
từ cấu trúc động học robot. An có thể nhận được bằng cách nhân liên tiếp các
ma trận biến đổi tọa độ thuần nhất tương ứng với các phép dịch chuyển hệ tọa độ
từ hệ trục cố định tới hệ trục tọa độ gắn với khâu thao tác:
Từ đó ta xác định được vị trí và hướng của từng khâu đối với hệ tọa độ gốc:
q3 = d1 − z E
Rn0 rE (0)
Như ta đã biết: A = T
0
n
0 1
0
Đối chiếu các thành phần của A3 ta có ma trận cosin chỉ hướng của khâu thao tác:
cos(q1 + q2 ) sin(q1 + q2 ) 0
R30 = sin(q1 + q2 ) − cos(q1 + q2 ) 0
0 0 −1
0
Tọa độ điểm tác động cuối E chính là phần dịch chuyển của ma trận A3 :
a1.cos(q1 ) + a2 .cos(q1 + q2 )
rE = a1.sin( q1 ) + a2 .sin( q1 + q2 ) (2.2)
d1 − q3
Với các thông số hình học và giới hạn góc quay được cho như sau:
Sự dụng phần mềm Matlab ta tìm được không gian làm việc của robot:
Nội dung của bài toán động học thuận là cho biết chuyển động của các tọa độ
khớp, ta cần phải xác định chuyển động của các tọa độ khâu thao tác. Ngược lại trong
bài toán động học ngược, cho biết chuyển động của các tọa độ thao tác, ta cần xác định
chuyển động của các tọa độ khớp. Phương trình (2.2) được viết lại như sau: x = f(q), để
giải phương trình này tìm ra nghiệm q = q(t) khi biết x = x(t) là bài toán không đơn
giản. Các phương pháp giải bài toán động học ngược phân thành hai nhóm: các phương
pháp giải tích và các phương pháp số.
Nhóm các phương pháp giải tích (hay còn gọi là các phương pháp đại số và hình
học) cho phép tìm ra kết quả q là các biểu thức giải tích đối với x. Các phương pháp
này cho kết quả chính xác và nhanh chóng nhưng quá trình thành lập phương trình giải
tích phức tạp và không có cách giải tổng quát đối với mọi loại robot. Nhóm phương
pháp số là các phương pháp tính gần đúng với sai số cho phép, được sử dụng với sự hỗ
trợ của máy tính. Các phương pháp này cho ta cách giải tổng quát cho mọi loại robot,
cho kết quả chính xác cần thiết nhưng đưa ra kết quả chậm hơn.
xE = a1 cos(q1 ) + a2 cos(q1 + q2 )
yE = a1 sin(q1 ) + a2 sin(q1 + q2 )
zE = d − q (2.2.1)
1 3
(2.5) là hệ phương trình bậc nhất với 2 ẩn là cos(q1) và sin(q1) ta giải như sau:
xE −a2 sin(q2 )
1 = = a2 [xE cos(q2 ) + yE sin(q2 )] + xE a1
yE a1 + a2 cos(q2 )
a1 + a2 cos(q2 ) xE
2 = = a2 [yE cos(q2 ) − xE sin(q2 )] + yE a1
a2 sin(q2 ) yE
(2.2.4)
f1 q1
Đặt: F = f 2 = 0; q = q2
f 3 q3
Bài toán khi biết được xE(t); yE(t); zE(t) tại mỗi thời điểm t, ta có thể tìm được các
giá trị q1; q2; q3 ứng với thời điểm t đó nhờ phương pháp lặp Newton – Raphson dạng
quy hồi như sau:
của phương pháp lặp. Quá trình lặp dừng lại khi biểu thức đánh giá sai số trên được thỏa
mãn.
Để bắt đầu thực hiện phép lặp, ta cần chọn một giá trị khởi tạo q ban đầu để thực
hiện phép tính lần cho công thức (2.9) trong lần đầu tiên. Việc tính toán tìm nghiệm q
theo phương pháp này sẽ phải thực hiện một khối lượng tính toán rất lớn. Do đó, chúng
ta phải cần đến sự trợ giúp của máy tính thông qua các phần mềm tính toán số như
Matlab, Maple.
T T T
d T T
− = − + Qi
*
(2.3.1)
dt qi qi qi
i= 1, 2, . . , n
Với: T – Động năng của robot
- Thế năng của robot
Q*- vecto suy rộng không thế
n: Số bậc tự do
2.3.1.1. Động năng của robot
Động năng của robot được tính như sau:
n
T = T1 + T2 + T3 + .... + Tn = Ti
i =1
Với Ti là động năng của khâu i được tính theo công thức sau:
1 T 1
Ti = vCi mi vCi + iT I ii
2 2
Trong đó:
mi: Khối lượng khâu i
vCi: Vận tốc dài của khâu i trong hệ quy chiếu cố định
i : Vận tốc góc khâu i trong hệ quy chiếu động
Ii: Ma trận tenxo quán tính của khâu i đối với khối tâm của nó trong hệ tọa
độ động
Đặt rCi là vecto xác định vị trí khối tâm của khâu I trong hệ tọa độ cố định,
được tính theo công thức sau:
Ri0 là ma trận cosin chỉ hướng của hệ tọa độ động Oi so với hệ tọa độ cố định
x x x q1
...
q q2 qn q2
1
T y y . i
i = x y z = y ... = q (2.3.3)
q1 q2 qn . q
z z z .
...
q1 q2 qn qn
rCi
Đặt JTi = ; J Ri = i ta được;
q q
vCi = JTi q; i = J Ri q
Với JTi; JRi lần lượt là ma trận jacobi tịnh tiến và jacobi quay của khâu i
Từ đó ta có thể viết lại công thức (2.11) như sau:
1 T T
Ti = q ( J Ti mi J Ti + J RiT I i J Ri )
2
Vậy động năng của robot là:
n
1 T n T 1
T = Ti = q ( J Ti mi J Ti + J RiT I i J Ri q = qT M (q )q (2.3.4)
i =1 2 i =1 2
Trong đó:
n
= − mi g 0T rCi (2.3.6)
i =1
Trong đó:
mi – khối lượng khâu i
g 0T = [0, − g , 0]
1 T 1 n n
T = q M (q)q = m jk (q)q j qk
2 2 k =1 j =1
T n
= mij (q).q j
qi j =1
d T
n n dm ( q )
ji
= + ij
m ( q ) q qj
dt qi
j
j =1 j =1 dt
n n n m ( q )
= mij (q )q j +
ij
qk q j
j =1 j =1 k =1 qk
T 1 n n m jk (q )
= q j qk (2.3.7)
qi 2 j =1 k =1 qi
Hay:
n n n
mij (q) 1 mjk (q)
mij ( q ) q j +
j =1 k =1
−
qk q j + gi (q) = i (2.3.8)
j =1 q k 2 q i
mij (q ) 1 m jk (q ) 1
hijk (q ) = − = mij,k (q ) − m jk ,i (q )
qk 2 qi 2
1 1
hijk (q) = (mij,k + mik , j − mkj ,i ) = (mik , j + m ji ,k − mkj ,i )
2 2
Thay (2.3.7) vào (2.3.8) ta nhận được phương trình vi phân chuyển động của
robot:
n n n
m (q)q + h
j =1
ij j
j =1 k =1
ijk (q)qk q j + gi (q) = i (2.3.9)
n n n
Từ đó suy ra: h
j =1 k =1
ijk (q)qk q j = cij (q, q)q j
j =1
m ( q ) q + c ( q, q ) q
j =1
ij j
j =1
ij j + g i (q ) = i
Hệ n phương trình vi phân chuyển động của tay máy có thể viết lại dưới dạng
ma trận như sau:
T
M (q ) 1 M ( q)
C ( q, q ) = ( E q) − (q E ) (2.3.11)
q 2 (q)
𝜕𝑟𝐶𝑖
g(q) = − ∑ (𝑚𝑖 𝑔0𝑇 . ) – ma trận vector trọng lực
𝜕𝑞𝑖
2.3.2. Thiết lập phương trình động lực học cho robot Scara
[L1 mm] [L2 mm] [L3 mm] m1(kg) m2(kg) m3(kg) M(kg)
500 500 400 5 5 5 5
Tọa độ khối tâm của các khâu trong hệ quy chiếu gắn liền với khâu có dạng:
Từ bài toán động học thuận ta có vị trí điểm gốc của hệ tọa độ động so với hệ tọa
độ cố định và các ma trận cosin chỉ hướng là:
Từ đó suy ra tọa độ khối tâm các khâu so với hệ quy chiếu cố định:
(a1 − l1 )c1
rC1 = rO01 + R10 rC11 = (a1 − l1 ) s1
d1
a1c1 + (a2 − l2 )c12
rC 2 = rO02 + R20 rC22 = a1s1 + (a2 − l2 ) s12 (2.3.12)
d1
a1c1 + a2 c12
rC 3 = rO03 + R30 rC33 = a1s1 + a2 s12
d1 + l3 − q3
Các ma trận Jacobian tịnh tiến của các khâu:
q = q1 q3
T
q2
−(a1 − l1 ) s1 0 0
rC1
JT 1 = = (a1 − l1 )c1 0 0
q
0 0 0
−(a2 − l2 ) s12 − a1s1 −(a2 − l2 ) s12 0
r (2.3.13)
J T 2 = C 2 = (a2 − l2 )c12 + a1c1 (a2 − l2 )c12 0
q
0 0 0
− a1s1 − a2 s12 −a2 s12 0
rC 3
JT 3 = = a1c1 + a2 c12 a2 c12 0
q
0 0 −1
Suy ra vec tơ vận tốc góc của khâu 1 trong hệ quy chiếu R0:
T
1 = 0 0 q 1
q = q1 q3
T
q2
0 0 0
1 (2.3.14)
J R1 = = 0 0 0
q
1 0 0
Tính toán tương tự ta tìm được ma trận jacobian quay của các khâu còn lại:
Khâu thứ 2:
0 − q1 − q2 0
2 = R20 R2T = q1 + q2 0 0
0 0 0
2 = 0 0 q1 + q2
T
(2.3.15)
0 0 0
2
J R2 = = 0 0 0
q
1 1 0
Khâu thứ 3:
0 − q1 − q2 0
3 = R30 R3T = q1 + q2 0 0
0 0 0
3 = 0 0 q1 + q2
T
(2.3.16)
0 0 0
3
J R3 = = 0 0 0
q
1 1 0
Các ma trận momen quán tính của các khâu, tính đối với các hệ tọa độ đi qua khối
tâm tương ứng và có trục song song với hệ tọa độ R1.
0 0 0
I1x 0 0
I1 = 0 1
I1 y 0 = 0 2
m1.L1 0 (2.3.17)
12
0 0 I1z
1
0 0 m1.L1
2
12
Đối với khâu thứ hai:
0 0 0
I2x 0 0
I 2 = 0 0 = 0
1
I2 y m2 .L22 0 (2.3.18)
12
0 0 I 2 z
1
0 0 m2 .L2
2
12
Đối với khâu thứ ba:
1 2
12 m3 .L3 0 0
I3x 0 0
I 3 = 0 0 = 0 0
1
I3 y m3 .L23 (2.3.19)
12
0 I 3 z
0
0
0 0
Ma trận khối lượng xác định:
Trong đó:
m11 = ( a12 − 2a1l1 + l12 ) m1 + [2a1a2 cos(q2 ) − 2a1l2 cos(q2 ) + a12 + a22 + l22 − 2a2l2 ]m2
+[2a1a2 cos(q2 ) + a12 + a22 ]m3 + I1z + I 2 z + I 3 z
m12 = m21 = [a22 − 2a2l2 + l22 + a1a2 cos(q2 ) − a1l2 cos(q2 )]m2 + [a22 + a1a2 cos(q2 )]m3
+ I 2 z + I3z
m13 = m31 = 0 = m23 = m32 = 0
m33 = m3
m22 = m2 (a22 − 2a2l2 + l22 ) + m3a22 + J C 2 + J C 3
Ma trận Coriolis:
c11 c12
T c13
M (q ) 1 M (q )
C ( q, q ) = ( E q) − (q E ) = c21 c22 c23 (2.3.21)
q 2 q c31 c32 c33
m11 m12 0
M (q) = m21 m22 0
0 0 m33
q = q1 q2 q3
T
1 0 0
E = 0 1 0
0 0 1
c11 = [[a1l2 sin(q2 ) − a1a2 sin(q2 )]m2 − a1a2 sin(q2 )m3 ]q2
c12 = [[a1l2 sin(q2 ) − a1a2 sin(q2 )]m2 − a1a2 sin(q2 )m3 ][q1 + q2 ]
c13 = 0
c21 = [[a1a2 sin(q2 ) − a1l2 sin(q2 )]m2 + a1a2 sin(q2 )m3 ]q1
c23 = c31 = c32 = c33 = 0
d1
= m1 gd1 + m2 gd1 + m3 g (d1 + l3 − q3 ) + m0 g .
2
0 (2.3.22)
g (q) = = 0
q
−m3 g
1
= 2
3
Thế (2.24), (2.25), (2.26), (2.27) vào (2.23) ta nhận được phương trịnh vi phân
chuyển động của robot:
Để có được luật điều khiển đáp ứng các yêu cầu vừa nêu, thông thường luật điều khiển
dựa trên động lực học ngược được sử dụng. Với luật điều khiển này lực/mô men của các
bộ phận dẫn động được tính như sau:
Giả thiết thành phần mômen trọng lực G(q) được bù hoàn toàn,sơ đồ hệ thống điều
khiển phản hồi với cấu trúc điều khiển PD có dạng đơn giản như sau:
Tín hiệu đặt vị trí qd được so sánh với vị trí thực của khớp q, sai lệch được đặt vào khâu
khuếch đại với hệ số Kp. Tín hiệu ra của khâu tỉ lệ được cộng đại số với tín hiệu tỉ lệ với
tốc độ của khớp và đặt cơ cấu chấp hành của robot:
Trong đó :
1 T .T .
VL = K p + q H q (2.3.4)
2
Hàm VL biểu thị tổng năng lượng của hệ thống robot:
( ) 1 .
T .
1 T
Thành phần VL = K p tỷ lệ năng lượng đầu vào và thành phần VL = q H q là
2 2
động năng của robot. Kp và H là các ma trận hệ số dương nên hàm VL 0 với q qd .
1 . ..
T . .. T . .T . . .T
. T
VL = K p + K p + q H q + q H q + q H q (2.3.5)
2
.T .
T
Do tính đối xứng của các thành phần K p , q H q , công thức trên được rút gọn ở
dạng:
.T T T
. 1. . . . ..
VL = K p + q Hq + q Hq (2.3.6)
2
.
() ()
..
Thay phương trình động lực học dạng tổng quát: M = H q q + V q,q + G q vào
phương trình trên, với giả thiết không có thành phần momen trọng lực G(p), nhận được
phương trình sau:
.T
1. . . . .
T T
.
VL = K p + q H q + q M − V q,q (2.3.7)
2
Sử dụng thuộc tính của phương trình động lực học và áp dụng luật điều khiển:
.
Mdk = K p + K D , phương trình trên được biến đổi thành dạng:
.T
.. 1 . .
.T T T T
()
1 .
. . . . . . .
VL = q K D − q C q,q q + q H q q = − q K D + q H − C q (2.3.8)
2 2
. ..
trong đó, V q,q = C q,q q
T
1 .
. .
1 .
Do ma trận H − C là ma trận đối xứng ngược, q H − C q = 0 với mọi q , nên ta
2 2
nhận được:
. .T .
VL = − q K D q 0 (2.3.9)
Bất đẳng thức trên cho thấy rằng hệ thông ổn định tuyệt đối. mức độ dương của VL phụ
thuộc vào Kp và mức độ âm của VL phụ thuộc vào KD. Do đó tăng tốc độ hội tụ bằng
cách tang giá trị ma trận KD.
Sử dụng bộ điều khiển PD để điều khiển Robot với các thông số như sau:
Kp1=Kp2=Kp3=625
Kd1=Kd2=Kd3=25
Sau khi chạy mô phỏng ta thu được các kết quả mô phỏng như sau:
Đồ thi q1 Đồ thi q2
Đồ thi q3
Sai số q1 Sai số q2
Sai số q3
Vận tốc q3
và tính toán (MATLAB, CATIA, SOLIDWORKS) đều có những tác vụ riêng biệt được
tích hợp đi kèm bộ phần mềm cung cấp.
Song song với việc học tập nhóm sinh viên có cơ hội tiếp cận với công cụ
SimMechanics một ứng dụng rất hay được tích hợp trên phần mềm thiết kế 3D và
Sumulink trong Matlab. Qua việc mô phỏng bằng công cụ này giúp cho sinh viên hiểu
rõ hơn mối quan hệ giữa Cơ khí – điều khiển tự động
Trước khi bước vào việc mô phỏng bằng SimMechanics chúng ta cần có một .xml file
để nhúng vào môi trường MATLAB bằng công cụ SimMechanics link trên Solidworks.
Phía bên trái của Menu Inspector là tên thuộc tính, có thể gọi thực thi các thuộc
tính nàybằng các lệnh.
Phía bên trái là giá trị của thuộc tính, giá trị này do người dùng đặt, có thể thay
đổi thôngqua các lệnh gọi (callback), hoặc được thiết lập trước.
Một vài tính chất chung của các điều khiển mà bạn nên chú ý:
Units Đơn vị đo
Bảng 3.3: Tính chất chung của các chức năng điều khiển
- Thay đổi thuộc tính của đối tượng thì kích dúp vào đối tượng hộp thoại Inspector xuất
hiện
Bước
1:kích đúp
chuột
Bước 2:
Thay đổi
các thuộc
tính
-Sau khi thêm và sửa các thuộc tính ta được bản điều khiển hoàn chỉnh
+T), hoặc nhấp vào biểu tượng trên thanh Menu) để khởi động giao diện.
-Khi Run, Matlab sẽ tự chạy file. m và hiển thị giao diện đồ họa lên màn hình, ở đây ta
bắt đầu thao tác với file. M
Khi ta chưa thao tác trong file. m xuất hiện như trên hình, trong đó tất cả các hàm
Fuction
đều được Matlab hỗ trợ sẵn các hàm chức năng có liên quan, ta chỉ việc thao tác trên đó.
- Sau mỗi một hàm bất kì đều có các chú thích bên dứới (sau dấu %), ta có thể xóa bỏ
toàn bộ
chúng đi để dễ nhìn cũng không ảnh hưởng đến các hàm.
- Trong M file có sẵn các hàm Callback, ta có thể tìm trong Mfile các hàm liên quan để
viết
câu lệnh, tuy nhiên, để nhanh hơn chúng ta có thể làm như sau:
- Quay lại mành hình giao diện GUI vừa thiết kế, nhấp vào hộp thoại muốn thực thi hàm
Callback, nhấp chuột phải chọn View Callback Callback.Như hình sau
- Sau đó hàm Callback sẽ tự động được gọi và con trỏ chuột sẽ tìm đến vị trí của nó
trong
Mfile.
- Bây giờ khi muốn gọi một hàm nào đó ta cũng có thể thực hiên như trên. Sau đó tiến
hành
viết câu lệnh cho nó.
Hình 3.15: Lệnh hàm viewcall back của các phím chức năng
*Giải thích:
- Handles.input cũng như trên là hàm dùng để truy cập vào thuộc tính có tên là
“input”.Tương tự ở đây là truy cập vào thuộc tính có tên là Goc1. Sau đó feedback tín
hiệu
về Goc1.
- Ở câu lệnh trên ta thực hiện vòng lặp if-end
- Cấu trúc vòng lặp if - end như sau:
>>if biểu_thức_logic_n
các_phát_biểu_n
>>end.
- Như vậy với đoạn code trên, biểu thức được ta chọn để thực thi phát biểu, mỗi một
biểu
thức logic đúng sẽ được thực thi ngay sau đó.
+btt_Close_Callback
+btt_Start_Callback
+Ở câu lệnh này ta lấy giá trị ở ô edit text (tag là ed_theta2) kiểu dữ liệu string
+Sau khi lấy được giá trị ta thay và bài toán thuận để tính (x,y,z)
+Gán giá trị y tính được vào edit text(tag là ed_y) kiểu dữ liệu nhận là string
Nhấn vào biểu tượng Run trên màn hình thiết kế giao diện.
- VD: Ta muốn chỉnh khâu 1 quay 1 góc 45 và khâu 2 quay 1 góc - 45 và khâu 3 giữ
nguyên d3=0;
3.6. Thiết kế sơ đồ mạch điện và mạch điều khiển (file PDF kèm theo)
[2] TS. Nguyễn Mạnh Tiến - Điều khiển Robot công nghiệp, NXB KHKT 2006.
[3] Nguyễn Phùng Quang - Matlab và Simulink dành cho kỹ sư điều khiển tự động.
[4] TS. Vũ Thanh Chương - Ứng dụng vi điều khiển trong đào tạo và sản xuất –
NXB KHKT 2012.