Professional Documents
Culture Documents
Thiết kế và phát triển những hệ thống truyền động là vấn đề cốt lõi trong cơ khí. Mặt
khác, một nền công nghiệp phát triển không thể thiếu một nền cơ khí hiện đại. Vì
vậy, việc thiết kế và cải tiến những hệ thống truyền động là công việc rất quan trọng
trong công cuộc hiện đại hoá đất nước. Hiểu biết, nắm vững và vận dụng tốt lý thuyết
vào thiết kế các hệ thống truyền động là những yêu cầu rất cần thiết đối với sinh viên,
kỹ sư cơ khí.
Trong cuộc sống ta có thể bắt gặp hệ thống truyền động ở khắp nơi, có thể nói nó
đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống cũng như sản xuất. Môn học Thiết kế hệ
thống cơ khí giúp ta tìm hiểu những vấn đề và đề ra phương án giải quyết cũng như
tính toán, thiết kế các bộ phận, chi tiết liên quan tới vấn đề và tổng hợp lại các kiến
thức liên quan đến quá trình thiết kế để kết hợp vận dụng, tạo ra 1 sự nhất quán trong
thiết kế. Thông qua môn học, sinh viên sẽ được biết thêm những kiến thức mới mẻ
trong ngành từ đó giúp nâng cao những hiểu biết cũng như khả năng xử lý những vấn
đề mà sau này sẽ gặp phải. Không những thế quá trình học, chúng em lại có cơ hội
được làm bài tập lớn về 1 hệ thống cơ khí nào đó, và đó là cách vận dụng những kĩ
năng mà sinh viên đã được học, qua đó ta có thể củng cố lại các kiến thức đã học
trong các môn học như Cơ kỹ thuật, Chi tiết máy, Vẽ kỹ thuật...; và giúp sinh viên có
cái nhìn tổng quan về việc thiết kế và giải quyết những vấn đề liên quan đến cơ khí
như vẽ cơ khí, kĩ năng sử dụng phần mềm: Autocad, Autocad Mechanical, Autodesk
Inventor…
Trong quá trình thực hiện bài tập lớn, chúng em học được cách làm việc thiết kế
nhóm, qua đó cũng phần nào phát triển kĩ năng làm việc nhóm, hỗ trợ cho công việc
cũng như các môn học sau này.
Trong thời gian làm việc nhóm, do chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như còn một số
lỗ hổng nên việc mắc phải những sai lầm trong thiết kế là điều khó tránh khỏi. Do đó
chúng em rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ phía các thầy và các bạn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
MỤC LỤC
Hiện nay, sự cạn kiệt của các nguồn nguyên liệu hóa thạch, các vấn đề về môi trường,
sức khỏe... đã buộc con người phải tìm ra nguồn năng lượng mới "xanh" hơn, "sạch"
hơn và có hiệu quả tương đương. Giá gas, than đá, điện liên tục tăng trong thời gian
qua đã buộc các công ty, nhà máy, xí nghiệp phải tìm kiếm các loại chất đốt khác rẻ
tiền hơn. Không chỉ có vậy, việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn
như than đá, dầu mỏ, dầu khí, khí đốt làm thải ra môi trường các loại khí độc hại và
làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Với xu thế phát triển xã hội hiện này thì
vấn đề bảo vệ môi trường và hạn chế sử dụng các nguồn tài nguyên có hạn, tiết kiệm
chi phí sản xuất để gia tăng sức cạnh tranh của sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất.
Thời gian gần đây, các hộ dân chuyên nghề sấy nông sản, đặc biệt là thuốc lá, ở tỉnh
Gia Lai, đã sử dụng loại củi được nén từ vỏ trấu làm nguyên liệu đốt khi sấy. Loại
củi này cháy đượm, nhiệt tốt hơn, tương đương với củi rừng tự nhiên nhưng giá rẻ
hơn nhiều nên nhanh chóng được người dân địa phương chấp nhận. Những giải pháp
về bãi đỗ xe trên thế giới
2. Hạn chế phá rừng làm củi
Các địa phương phía Đông Nam tỉnh Gia Lai như thị xã Ayun Pa, huyện Ia Pa, Krông
Pa… được xem là thủ phủ canh tác, chế biến cây thuốc lá của tỉnh. Nơi đây, mỗi năm
có hàng ngàn hecta thuốc lá được trồng khắp các nương rẫy của người dân. Cây thuốc
lá đã từng bước giúp người dân nơi đây thoát nghèo, có cuộc sống ấm no. Tuy vậy,
hệ lụy là những cánh rừng ở các địa phương này dần cạn kiệt do người dân khai thác
để làm củi sấy thuốc lá.
Những năm trước, vào mỗi mùa thu hoạch thuốc lá, lò sấy nào tại đây cũng chất thành
đống lớn củi từ thân gỗ tự nhiên. Do đó đã xuất hiện nhiều nhóm người chuyên vào
rừng chặt cây để làm củi về bán cho các lò sấy. Những nhóm người này khiến lực
lượng bảo vệ rừng rất đau đầu bởi lực lượng mỏng, rừng thì rộng lớn, không thể tuần
tra thường xuyên 24/24 giờ để canh giữ. "Tình trạng phá rừng lấy củi sấy thuốc lá
còn nguy hiểm hơn nạn lâm tặc. Vì lâm tặc chỉ chặt từng cây lớn có giá trị, còn phá
rừng lấy củi thì lớn nhỏ đều bị chặt hết, cây không tái sinh được" - một cán bộ kiểm
lâm lo ngại.
Hình 1.1: Củi trấu được sản xuất bằng công nghệ ép của Công ty CP Củi trấu Hòa
Phú (thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai)
Trước thực trạng này, lực lượng bảo vệ rừng ở các địa phương trong tỉnh cùng suy
nghĩ tìm cách ngăn chặn. Tuy nhiên, nhu cầu củi sấy nông sản của người dân lớn nên
chỉ có cách giải quyết từ gốc là tìm nguồn nguyên liệu thay thế củi gỗ thì mới giảm
được nạn phá rừng.
Một cán bộ kiểm lâm ở thị xã Ayun Pa trong một lần vô tình xem thông tin trên mạng
đã thấy vỏ trấu được ép thành khúc để làm chất đốt, giống như củi cây. Nguồn vỏ
trấu ở các huyện phía Đông Nam của tỉnh Gia Lai luôn dồi dào vì đây là vựa lúa của
tỉnh, có nhiều nhà máy xay xát. Lâu nay, vỏ trấu ở đây chỉ dùng một ít làm phân bón,
chất đốt; đa phần còn lại đốt bỏ. Từ đó, cán bộ kiểm lâm này rủ thêm một số đồng
nghiệp hùn tiền thành lập doanh nghiệp, nhập máy móc về để làm củi trấu.
Và củi mùn cưa đã xuất hiện như 1 giải pháp tối ưu cho vấn đề kể trên. Củi mùn cưa
là một loại nhiên liệu sinh học được sản xuất từ phụ phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp
như mùn cưa, gỗ vụn, trấu... qua quá trình sàng lọc, sấy và ép với nhiệt độ và áp lực
cao. Củi mùn cưa là một loại nhiên liệu mới, nhưng vô cùng rẻ và cho năng suất sử
dụng cao. Sử dụng Củi mùn cưa đem lại lợi ích to lớn không chỉ cho doanh nghiệp
mà còn làm giảm bớt sự ô nhiễm môi trường, giảm lượng rác thải ra môi trường (mùn
cưa) 1 cách triệt để.
Mục đích là vừa có thu nhập vừa kéo giảm tình trạng người dân vào rừng trộm cây
làm củi bán cho các lò sấy nông sản. Ban đầu, chủ các lò sấy còn lạ lẫm với loại củi
trấu này. Sau thời gian sử dụng, củi trấu dần chiếm trọn niềm tin của người dùng. Từ
đó, củi trấu dần thay thế củi cây vườn, rừng tự nhiên.
3. Củi trấu là gì?
Giống như tên gọi của nó, củi trấu là một loại nguyên liệu sinh học với thành phần
cấu thành 100% từ vỏ trấu (vỏ của hạt thóc). Với loại nguyên liệu này, vỏ trấu sau
khi được làm sạch bụi đất và các loại tạp chất sẽ được phơi khô và cho vào máy ép.
Dưới tác dụng của áp lực và nhiệt độ cao sẽ được ép chặt vào nhau tạo thành các viên
nén với kích cỡ lớn.
Có nhiệt lượng đốt cao: Củi trấu có khả năng cháy và sinh nhiệt tốt do có
thành phần 75% là chất xơ. Cụ thể là 1kg củi trấu có thể sinh ra 3400 Kcal. So
với dầu thì năng lượng được tạo ra chỉ bằng 1/3 nhưng giá thì thấp hơn đến 25
lần.
Có nguồn nguyên liệu ổn định: Là một trong những thị trường xuất khẩu gạo
lớn trên thế giới, phụ phẩm trấu tại nước ta theo đó cũng có sản lượng không
hề nhỏ. Cụ thể trong năm 2007, sản lượng lúa cả nước đạt 37 triệu tấn trong
đó có đén 7.4 triệu tấn vỏ trấu.
Vỏ trấu thuộc dạng khô, nhỏ và rời với chất xơ cao nên dễ bão quản, tồn trữ
đơn giản, không tốn chi phí bảo quản.
4. Ứng dụng của củi trấu
Làm chất đốt công nghiệp: giá rẻ, nhẹ, dễ vận chuyển và bảo quản, nhiệt năng tạo ra
cao, củi trấu thích hợp sử dụng làm chất đốt trong công nghiệp.
Sản xuất điện năng: Với khả năng đốt cháy mạnh, hơi nóng sinh ra khi đốt chát trấu
đủ có thể làm quay tuabin phát điện nên loại nguyên liệu này cũng có thể được ứng
dụng để sản xuất điện năng. Một số nhà máy nhiệt điện tại nước ta cũng đã sử dụng
cách sản xuất điện này với trung bình 1 kg trấu có thể tạo ra 0.125kWh điện và 4kWh
nhiệt.
Làm vật liệu xây dựng: Vỏ trấu nghiền mịn trong củi trấu cũng có thể được ứng dụng
làm vật liệu xây dựng cùng các thành phần khác như mùn dừa, hạt xốp, xi măng,...
Sản xuất Oxit Silic: Tro của củi trấu sau khi đốt có hơn 80% là Oxit Silic nên thường
được sử dụng để sản xuất oxit silic, một loại hóa chất quan trọng được sử dụng trong
nhiều lĩnh vực như xây dựng, thời trang, làm thủy tinh,...
Thiết bị lọc nước.
Thiết bị cách nhiệt.
Làm chất độn.
Làm giá thể trong gieo giống cây trồng.
Làm phân bón.
5. Đặc điểm của củi trấu
Ưu điểm:
Có giá thành sử dụng rẻ hơn nhiều so với các loại nguyên liệu hóa thạch khác
như than đá, dầu diesel,...
Giảm chi phí xử lý khí thải ra môi trường cho các nhà máy: Có hàm lượng các
chất gây độc hại là rất ít nên chi phí xử lý khí thải ra môi trường của củi trấu
là không cao, đặc biệt khi đốt củi trấu còn thoang thoảng mùi thơm của hương
lúa mới mà không phải các mùi khó chịu từ các loại nguyên liệu hóa thạch
khác.
Tăng tuổi thọ thiết bị lò hơi: Hầu hết các loại nhiên liệu hóa thạch hiện nay
đều có chứa lưu huỳnh, khi đốt cháy lưu huỳnh sẽ chuyển thành SO2, luồng
khí này thoát ra ngoài và tiếp xúc với oxy sẽ chuyển một phần thành SO3. Khi
nhiệt độ của dòng khí thải xuống thấp, các khí này sẽ kết hợp với hơi nước tạo
thành các axit vô cơ có độ ăn mòn lớn làm giảm tuổi thọ các thiết bị lò hơi.
Với củi trấu, do không có lưu huỳnh nên sẽ không sinh ra các loại axit ăn mòn,
giúp tăng tuổi thọ các thiết bị lò hơi.
Tro của củi trấu có nhiều ứng dụng: sản xuất oxit silic, cải tạo đất gieo trồng,...
Giá thành ổn định.
Nhược điểm:
Bảng 2.1: Bảng đặc trưng thành phần hóa học của vỏ trấu
Thành phần hoá học của vỏ trấu biến động theo giống lúa, mùa vụ, đặc trưng canh
tác nông nghiệp của từng vùng khác nhau. Qua đánh giá và theo dõi nhiều năm ở
nhiều nước trên thế giới, thành phần hoá học của vỏ trấu có đặc trưng được trình bày
trong bảng.
Hàm lượng của các thành phần trong trấu có biên độ dao động lớn.
Theo Lê Thị Hoài Nam và cs. (2010), do silic chiếm gần tới 20% khối lượng của vỏ
trấu nên việc nghiên cứu sử dụng nguồn silic từ vỏ trấu để tổng hợp vật liệu chất
lượng cao đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Trong vỏ trấu, bên
cạnh các thành phần chính là xenlulozo và ligin thì nó chứa một hàm lượng đáng kể
các oxit kim loại. Nghiên cứu của Trần Thị Như Mai và Nguyễn Thị Hồng Hạnh
(2010) cho thấy nitơ trong vỏ trấu chủ yếu có trong thành phần của protein, chiếm
1,7-7,4% trọng lượng trấu và trong thành phần của photpholipit. Photpho có trong
lipit chiếm 0,4-3%.
Bảng 2.2: Bảng thành phần hóa học của tro đốt từ vỏ trấu
Theo Nguyễn Văn Bỉnh (2011), kết quả phân tích độ ẩm: Vỏ trấu sau khi được làm
sạch, phơi khô thì nước trong đó vẫn chiếm một lượng đáng kể (8,96%).
Từ bảng trên cho thấy thành phần của vỏ trấu chủ yếu chứa các nguyên tố C, H, O,
Si chiếm tới 98,85% còn lại các nguyên tố khác không đáng kể.
Bảng 2.3: Bảng kết quả xác định thành phần nguyên tố của vỏ trấu
Các chất hữu cơ của trấu là các mạch poly cacbohydrat rất dài, những thành phần rất
dễ cháy và được tận dụng làm chất đốt. Vỏ trấu sau khi đốt chiếm hơn 80% SiO2, đây
là một trong những thành phần được sử dụng trong nhiều lĩnh vực.
1.3. Ứng dụng của vỏ trấu
Vỏ trấu có rất nhiều công dụng đối với cuộc sống như:
a) Sử dụng làm chất đốt
Từ lâu, vỏ trâu đã là một loại chất đốt rất quen thuộc với bà côn nông dân, đặc biệt
là bà con nông dân ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Chất đốt từ vỏ trấu được sử
dụng rất nhiều trong cả sinh hoạt (nấu ăn, nấu thức ăn gia súc) và sản xuất (làm gạch,
sấy lúa) nhờ những ưu điểm sau: Trấu có khả năng cháy và sinh nhiệt tốt do thành
phần có 75% là chất xơ. Theo bảng thì 1kg trấu khi đốt sinh ra 3400 Kcal bằng 1/3
năng lưọng đưọc tạo ra từ dầu ra dầu nhưng giá lại thấp hơn đến 25 lần (năm 2006).
Hình 2.6: Quá trì làm khí gas sinh học từ củi trấu
e) Các ứng dụng khác của củi trấu
Một số ứng dụng khác của vỏ trấu: làm than hoạt tính, vật liệu xây dựng, làm thiết bị
cách nhiệt, làm chất độn, giá thể trong công sản xuất meo giống để trồng nấm, dùng
đánh bóng các vật thể bằng kim loại, tro trấu có thể dùng làm phân bón, v.v.
Trấu có thể được ứng dụng rất đa dạng trong đời sống của con người Việt Nam. Trấu
có ưu thế rất lớn về nguồn nguyên liệu và giá thành nên việc nghiên cứu sử dụng trấu
vào sản xuất luôn mang lại hiệu quả kinh tế cao và tiết kiệm chi phí. Thực tế hiện nay
một số tỉnh nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long lượng trấu vẫn còn rất dồi dào nên
cần lưu ý tăng cường việc nghiên cứu ứng dụng nguồn nguyên liệu này nhằm mở
rộng khả năng sử dụng trấu vừa tiết kiệm chi phí sản xuất, vừa có lợi cho môi trường.
Ta thấy đa số các ứng dụng của trấu sẽ là làm những chất đốt cung cấp nhiệt lượng
cho quá trình sản xuất và sinh hoạt. Vậy để trâú có thể dễ dàng lưu trữ cũng như dễ
đốt, ta thấy phương pháp thiết thực nhất là làm củi trấu.
2. Nguyên lý đùn ép
Mô đun ép, đặc trưng cho khả năng của sản phẩm khi bị ép chặt dưới ảnh
hưởng của áp suất ngoại, bỏ qua tổn thất áp suất do ma sát, yếu tố này ở trong
khoảng áp suất nào đó là một đại lượng không đổi và phụ thuộc vào loại sản
phẩm, cấu trúc của nó và kích thước thành phần hạt của nó.
Hệ số áp suất bền, là tỷ số giữa áp suất bề mặt bên của vật liệu ép với áp suất
ép tác dụng thẳng đứng.
Độ ẩm, nhiệt độ và thành phần cỡ hạt sản phẩm.
+ Nhóm 2: Là những yếu tố đặc trưng cho điều kiện ép.
Áp suất riêng.
Ma sát của vật liệu với dụng cụ ép, đại lượng đó phụ thuộc vào tính chất của
sản phẩm và trạng thái bề mặt của dụng cụ ép.
Hình dạng bánh ép và tương quan kích thước của nó.
Chế độ ép, có thể là chu kỳ hay liên tục.
Số bề mặt của bánh ép trực tiếp chịu áp suất ép.
2.2. Đùn ép trấu
Do trong bản thân trấu này đã có chứa sẵn chất kết dính (gọi là lignin) nên khi ép ở
nhiệt độ khoảng 250°C, tác dụng của nhiệt ma sát và nhiệt từ khuôn ép đã giúp tạo
nên một chất kết dính chắc chắn. Do vậy, củi trấu này còn chắc hơn cả gỗ củi dùng
thông thường khác.
Trong quá trình ép, nhờ vào ma sát giữa mùn cưa với các chi tiết máy cũng như ma
sát giữa các hạt vs nhau sẽ sinh ra nhiệt làm chảy chất lignin. Ngoài ra, để cung cấp
thêm nhiệt cho chắc chắn chảy chất lignin thì người ta còn lắp thêm bộ gia nhiệt vào
khuôn ép.
Như vậy, theo nguyên lý ép thì không cần phải thêm chất kết dính nào mà sản phẩm
đầu ra vẫn cứng tự nhiên và bề mặt được cacbon hóa.
III. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
1. Lập kế hoạch thiết kế
Mục tiêu: Xác định các công việc cần hoàn thành trong quá trình thiết kế, phân
bố các nguồn lực thích hợp và đưa ra lịch trình thiết kế.
Nội dung:
Đánh giá nội dung, yêu cầu của bài toán thiết kế.
Nêu ra các nhiệm vụ cơ bản của một bài toán thiết kế.
Xác định thêm các nhiệm vụ đặc thù cho bài toán thiết kế đang thực hiện.
Đưa ra lịch trình thực hiện, phân bố nguồn lực thích hợp.
Nhiệm vụ 2: Xác định nhu cầu khách hàng
Mục tiêu: Xác định các yêu cầu của khách hàng để định hướng sản phẩm thiết
kế.
Nội dung:
Tìm tài liệu tham khảo về sản phẩm thiết kế, các công trình nghiên cứu đã
thành công trên thị trường.
Đưa ra các nhu cầu cụ thể, để thuận tiện cho việc xác định chức năng của
thiết kế.
Nhiệm vụ 3: Xác định yêu cầu kĩ thuật dựa trên nhu cầu khách hàng
Mục tiêu: Xác định yêu cầu kỹ thuật tương ứng các chức năng thiết kế.
Nội dung
Phân tích các chức năng đã chọn thành các yêu cầu kỹ thuật cụ thể.
Xem xét khả năng cạnh tranh với các sản phẩm đã có trên thị trường để
đưa ra các yêu cầu phù hợp nhất, không quá khắt khe, không quá đơn giản.
Nhiệm vụ 4: Đưa ra phương án thiết kế
Mục tiêu: Dựa trên các yêu cầu kỹ thuật đã được phân tích để tìm ra các phương
án thiết kế.
Nội dung:
Xác định các cụm chức năng cơ bản cần có của thiết kế
Tham khảo các thiết kế đã có, đưa ra ý tưởng cho từng cụm chức năng cụ
thể thích hợp.
Tham khảo các thiết kế đã có, đưa ra ý tưởng cho từng cụm chức năng cụ
thể thích hợp.
Nhiệm vụ 5: Đánh giá và lựa chọn các phương án để chọn ra phương án phù
hợp
Mục tiêu: Đánh giá các ý tưởng, phương án đã đề ra, chọn được các phương
án phù hợp nhất.
Nội dung:
Lựa chọn phương án thiết kế phù hợp nhất với các yêu cầu của khách hàng.
Nhóm thiết kế chia các phương án mang tính khả thi để thực hiện cá nhân
theo từng phương án đã chọn.
Nhiệm vụ 6: Tính toán thiết kế
Mục tiêu: Tính toán thiết kế sản phẩm theo hướng đã chọn.
Nội dung:
Xác định thông số các chi tiết đã chuẩn hóa.
Tính toán thiết kế, lựa chọn các chi tiết cần thiết.
Nhiệm vụ 6: Xây dựng các bản vẽ
Mục tiêu: Thành lập được các bản vẽ kỹ thuật cần thiết.
Nội dung: Từ các thông số đã xác định, tiến hành thành lập bản vẽ các cụm
chức năng, các chi tiết theo yêu cầu kỹ thuật.
Nhiệm vụ 7: Xây dựng thuyết minh và báo cáo
Mục tiêu: Hoàn thành thuyết minh, bản báo cáo về sản phẩm thiết kế.
Nội dung:
Hoàn thành bản thuyết minh đề tài.
Thực hiện bản báo cáo thuyết trình cho đề tài.
Tài, Tân,
Tính toán thiết kế
Quốc Thắng
Tài, Tân,
Xây dựng các bản vẽ
Quốc Thắng
Khách hàng mục tiêu có thể mua máy ép củi trấu thường là các chủ công xưởng hoặc
các hộ gia đình có công xưởng nhỏ,… Qua nghiên cứu sơ bộ cho thấy, đa số yêu cầu
của họ xoay quanh những vấn đề như:
Trong thực tế có rất nhiều phương án để ép đùn vật liệu khác nhau thỏa mãn yêu cầu
của việc ép đùn củi trấu. Ta có thể sử dụng phương pháp cơ khí liên tục, cơ khí gián
đoạn, ép dùng cơ cấu dẫn động khí nén thủy lực, hoặc có thể kết hợp cơ khí, thủy
lực, khí nén với nhau…Tuy nhiên mỗi phương pháp sẽ có những ưu, nhược điểm
khác nhau, vì vậy ta cần phải chọn phương án phù hợp với yêu cầu của sản phẩm, vật
liệu và việc cấp liệu.
4.1. Phương pháp ép đìn bằng trục vít với bước vistt không đổi
Đặc điểm:
Ưu điểm:
Vật liệu và sản phẩm ra vào liên tục, dẫn đến độ đồng nhất và gia tăng chất
lượng sản phẩm.
Gia nhiệt hoặc giảm nhiệt đc thực hiện dễ dàng nhờ kín trong xy lanh.
Có thể thay đổi chiều dài tùy theo yêu cầu sản phẩm.
Cho năng suất cao, phù hợp vs sản xuất hàng loạt.
Nhược điểm:
Trục vít có giá thành cao, khó chế tạo, sửa chữa.
Yêu cầu công suất cao.
4.2. Phương pháp ép đùn bằng trục vít có bước vít thay đổi
Đặc điểm:
Ưu điểm:
Vật liệu vận chuyển trong máng kín nên không tổn thất do rơi rớt vật liệu và
an toàn khi sử dụng
Dễ vận hành thao tác
Vật liệu được nén liên tục.
Cho năng suất cao, phù hợp vs sản xuất hàng loạt.
Nhược điểm:
Máy có áp lực lớn nên dễ bị hư hỏng vì có sự má sát giữa vật liệu với vít tải
lớn làm cho bề mặt vít tải dễ mòn.
4.3. Phương pháp sử dụng cơ cấu tay quay – con trượt
Hình 3.3: Sơ đồ nguyên lý phương pháp sử dụng tay quay – con trượt
Nguyên lý hoạt động:
Cho trấu vào đầy phểu cấp liệu (4), sau đó khởi động động cơ truyền động tới bánh
đà hoạt động (1), khi bánh đà quay thì cùng lúc đó sẽ truyền động cho tay quay gắn
với bánh đà (2) sẽ hoạt động, vì tay quay một đầu sẽ gắn khớp quay với một đầu của
trục pitton (3) sẽ đẩy và ép trấu về một phía tới ống có đường kính nhỏ hơn, thanh
củi trấu khi đang ép sẽ được gia nhiệt (5) và đưa tới miệng ống để được thành phẩm
là thanh củi trấu.
Đặc điểm:
Ưu điểm:
Lực ép lớn.
Độ cứng vững cao.
Có thể thay đổi lực ép.
Khuyết điểm:
Sau khi phân tích và đánh giá các phương pháp trên, ta chọn phương án sử dụng trục
vít có bước vít thay đổi làm phương án thiết kế cho máy. Vì phương án này thỏa mãn,
cũng như phù hợp nhất đối với yêu cầu của sản phẩm, kèm theo đó là kết cấu nhỏ
gọn, tạo được năng suất cao, phù hợp với dạng sản xuất hàng loạt.
6. Sơ đồ động
Hình 3.5: Sơ đồ động
1: Đầu ra củi trấu; 2: Bộ gia nhiệt bằng điện trở; 3: Miệng cấp liệu 4: Trục vít
đùn; 5: Hộp giảm tốc; 6: bộ truyền đai; 7: Động cơ
7. Sơ đồ quy trình sản xuất củi trấu
Trấu
𝑃𝑘𝑧 : áp suất đầu ra của bước vít thứ z kể từ cửa cấp liệu của máy (kg/cm2)
𝑃𝑑1 : áp suất đầu ra của bước vít thứ nhất, thông thường ta chọn 𝑃𝑑1 = 1 kg/cm2
𝑘1 … 𝑘𝑧 : hệ số tăng áp từ bước vít thứ nhất đến bước vít thứ n
𝑧: số bước vít
Với khối lượng riêng của củi trấu là 1000 kg/m3, theo biểu đồ thể hiện mối quan hệ
giữa áp suất và khối lượng riêng, ta có thể chọn 𝑃𝑘𝑧 ≈ 𝑃𝑚𝑎𝑥 ≈ 30(𝑏𝑎𝑟) =
30,6𝑘𝑔/𝑐𝑚2
Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa áp suất và khối lượng riêng
(Bossel, 1984)
Theo thực nghiệm, người ta xác định được hệ số k theo hệ số cung cấp thể tích như
sau:
3 𝑄 3 180
𝐷 ≈ 0.28√ = 0.28 √ ≈ 0.097 (𝑚)
𝐾×𝑛×𝜑×𝛾×𝐶 1 × 60 × 0.8 × 90 × 1
Với:
Góc nâng đường xoắn vít ở bán kính r được tính theo công thức:
𝑆𝑡𝑏 75 15
tan 𝛽 = = = → 𝛽 = 16.62𝑜
2𝜋𝑟 2𝜋 × 40 16𝜋
Với:
Momen xoắn trên trục vít tải ngang được xác định theo công thức:
𝑇 = 𝐹𝑚𝑠 × 𝑅 = 1767,47 × 37.5 = 66280,125 (𝑁𝑚𝑚)
Với:
Từ momen xoắn, ta có thể tính công suất cần thiết theo công thức:
𝑇×𝑛 66280,125 × 60
𝑃𝑐𝑡 = = = 0,416 (𝑘𝑊)
9.55 × 106 9.55 × 106
Ta có thể tính công suất động cơ theo công thức:
𝑃𝑐𝑡 0,416
𝑃đ𝑐 = = = 0,47 (𝑘𝑊)
ŋ 0.88
Với:
Sơ đồ tính toán sự biến đổi áp suất pháp theo chiều dài trục vít có thể biểu diễn bằng
hình vẽ sau:
Hình 4.2: Sơ đồ tính toán sợ thay đổi áp suất pháp tuyến theo chiều dài trục vít
Theo khảo sát bằng thực nghiệm, định luật phân bố áp suất theo chiều dài trục vít
không khác định luật đường thẳng là mấy, theo tài liệu [1] trang 29:
𝑃𝑚𝑎𝑥 . 𝑥
𝑃𝑁 =
𝑙
Trong đó:
- 𝑃𝑁 : Áp suất pháp tuyến thay đổi theo chiều dài trục vít
- 𝑃𝑚𝑎𝑥 : Áp suất pháp tuyến cực đại trên bề mặt vít xoắn
Áp suất PN tác dụng thẳng góc lên bề mặt vòng xoắn chia làm hai phần:
Áp suất dọc trục px, theo [1] trang 29:
𝑃X = 𝑃N. 𝑐𝑜𝑠 𝛽
𝑅 3 − 𝑟 3 2𝜋 2𝜋 53 − 2,53 2𝜋 2𝜋
𝑚𝑧 = 𝑃𝑁 tan 𝛽 . sin . 𝑥 = 30. tan 16,62 . sin( . 40)
2 𝑆 𝑆 2 5 5
𝑘𝑔
= 473,25 ( )
𝑐𝑚
𝑅 3 − 𝑟 3 2𝜋 2𝜋 53 − 2,53 2𝜋 2𝜋
𝑚𝑦 = 𝑃𝑁 tan 𝛽 . cos . 𝑥 = 30 tan 16,62 . cos( . 40)
2 𝑆 𝑆 2 5 5
𝑘𝑔
= 393,38 ( )
𝑐𝑚
𝑅3 − 𝑟 3 2𝜋 53 − 2,53 2𝜋 𝑘𝑔
𝑚𝑥 = 𝑃𝑁 tan 𝛽 . = 30 tan 16,62 . = 615,39 ( )
2 𝑆 2 5 𝑐𝑚
Theo tài liệu [1]:
Hình 4.4: Biểu đồ tải trọng tác dụng lên trục vít
4. Kiểm nghiệm độ bền trục vít
3 𝑀𝑡𝑑
𝑑≥√
0,1[𝜏]
Trong đó:
Mtd: Giá trị moment tương đương tại tiết diện trục đang xét
[t] = 30 MPa: Trị số ứng suất cho phép của vật liệu chế tạo trục, thép C45
Trong quá trình khảo sát trục vít, đoạn nối trục tại ổ lăn và khớp nối chịu moment
xoắn không đổi có giá trị Mtd = T = 66280,125 (Nmm)
Thay số vào công thức (3.39):
3 66280,125
𝑑≥√ = 28,06 𝑚𝑚
0,1.30
Do đường kính đoạn trục nhỏ nhất trong trục vít có giá trị d = 50 (mm), do đó đảm
bảo được độ bền trục theo giá trị ngoại lực.
4.2. Kiểm tra trục về độ bền mỏi
Sau khi xác định đường kính trục như trên thì chưa xét đến một số yếu tố ảnh hưởng
đến độ bền mỏi của trục như đặc tính thay đổi của chu kì ứng suất, sự tập trung ứng
suất, yếu tốt kích thước, chất lượng bề mặt,... Vì vậy, sau khi định kích thước trục
cần kiểm nghiệm trục về độ bền mỏi có kể đến các yếu tố này.
Kết cấu trục vừa thiết kế đảm bảo được độ bền mỏi nếu hệ số an toàn thỏa điều kiện
sau, theo tài liệu [2] trang 195:
𝑠𝜎 𝑠𝜏
Hệ số an toàn: 𝑠 = ≥ [𝑠 ]
2 +𝑠 2
√𝑠𝜎 𝜏
Với
[s] hệ số an toàn cho phép. Thông thường [s] = 1,5 … 2,5 (khi tăng độ cứng: [s] =
2,5 … 3, như vậy không cần kiểm nghiệm về độ cứng trục).
𝜎−1 𝜏−1
𝑠𝜎 = 𝑠𝜏 =
𝐾𝜎 𝜎𝑎 𝐾𝜏 𝜏𝑎
+ 𝜓𝜎 . 𝜎𝑚 + 𝜓𝜏 . 𝜏𝑚
𝜀𝜎 𝛽 𝜀𝜏 𝛽
𝜎−1 , 𝜏−1 : giới hạn mỏi của vật liệu tính theo công thức
𝜎𝑏 = 610(𝑀𝑃𝑎) : giới hạn bền của vật liệu với thép C45
𝐾𝜎 = 1,75; 𝐾𝜏 = 1,5: hệ số xét đến sự ảnh hưởng của sự tập trung ứng suất đến độ
bền mỏi (bảng 10.8 tài liêu [3])
𝜎𝑎 , 𝜎𝑚 , 𝜏𝑎 , 𝜏𝑚 : biên độ và giá trị trung bình của ứng suất.
Do tất cả các trục của hộp giảm tốc đều quay nên ứng suất uốn thay đổi theo chu kì
M 𝜋𝑑3
đối xứng m 0; a max với W là momen cản uốn: 𝑊 = khi trục đặc
W 32
𝜋𝑑3 (𝑏𝑡(𝑑−𝑡)^2
𝑊= − khi trục có 1 then
32 2𝑑
Vì trục quay 1 chiều nên ứng suất xoắn thay đổi theo chu kì mạch động:
𝜏𝑚𝑎𝑥 𝑇 𝜋𝑑3
𝜏𝑎 = 𝜏𝑚 = = với 𝑊𝑜 là moment cản xoắn: 𝑊𝑜 = khi trục đặc
2 2𝑊𝑜 16
𝜋𝑑3 𝑏𝑡(𝑑−𝑡)^2
𝑊𝑜 = − khi trục có 1 then, T là momen xoắn tại các tiết diện tương
16 2𝑑
ứng
𝜓𝜎 = 0,05; 𝜓𝜏 = 0 : hệ số xét đến ảnh hưởng của ứng suất trung bình đến độ bền
mỏi của vật liệu – cacbon mềm (trang 359 tài liệu [3]).
𝛽 = 1,7 : hệ số tăng bền bề mặt β (phun bi) – (bảng 10.4 tài liệu [3])
Xét tiết diện trục tại vị trí lắp ổ lăn và vị trí nối trục, hai vị trí này không chịu
moment uốn mà chỉ chịu moment xoắn T = 66280,125 (Nmm) nên chỉ kiểm tra hệ số
an toàn theo ứng suất tiếp
Vì giá trị tải trọng theo ứng suất pháp của trục vít không hơn nhiều so với ứng suất
tiếp, do đó bỏ qua kiểm tra trục vít theo ứng suất pháp.
Hệ số an toàn của các đoạn trục đều thỏa hệ số an toàn cho phép của trục. Do đó, trục
đảm bảo làm việc tốt theo độ bền mỏi.
4.3. Kiểm tra độ bền tĩnh
Để đề phòng khả năng bị biến dạng dẻo quá lớn hoặc phá hỏng do quá tải đột ngột
cần tiến hành kiểm nghiệm trục về độ bền tĩnh. Công thức kiểm nghiệm có dạng, theo
tài liệu [2] trang 200 :
𝑀 𝑇
Trong đó : 𝜎 = ; 𝜏= ; [𝜎] ≈ 0,8𝜎𝑐ℎ = 0,8 ∗ 340 = 272(𝑀𝑃𝑎)
(0,1.𝑑 3 ) 0,2𝑑 3
𝜎𝑡𝑑 = √𝜎 2 + 4. 𝜏 2
𝐹𝑥 𝑇
Với 𝜎 = ; 𝜏=
𝐴 𝑊𝑝
Trong đó:
- A: Tiết diện của trục vít
- WP: Moment chống xoắn của tiết diện trục vít
- Fx: Lực dọc trục
Tại vị trí cửa ép ta có:
𝑑 2 − 𝑑1 2 0,052 − 0,022
𝐴=𝜋 =𝜋 = 1,65. 10−3 𝑚2
4 4
Moment cản xoắn Wp xác định:
𝑑1 20
𝜋𝑑 3 (1 − ) 𝜋0,053 (1 − )
𝑊𝑜 = 𝑑 = 50 = 1,47. 10−5 𝑚3
16 16
Với Fx = 5551,23(N) và T =66280,125 (Nmm) =66,28 (Nm) đã tính ở trên
𝐹𝑥 5551,23 𝑁
𝜎= = −3
= 3364381,82 ( 2
) = 3,36𝑀𝑃𝑎 = 33,6𝑘𝐺/𝑐𝑚2
𝐴 1,65. 10 𝑚
𝑇 66,28 𝑁
𝜏= = −5
= 4508843,54 ( 2 ) = 4,51𝑀𝑃𝑎 = 45,1𝑘𝐺/𝑐𝑚2
𝑊𝑝 1,47. 10 𝑚
Do đó:
Gía trị ứng suất cho phép chế tạo trục có độ bền b = 610 (Mpa) là [] = 30 (Mpa) >
15,676 do đó trục đảm bảo được độ bền.
4.5. Tính toán sức bền cánh vít
Khảo sát sức bền cánh vít ta xét vị trí vòng vít ở điều kiện chịu áp suất lớn nhất Pmax
hướng vuông góc với tiết diện xoắn ốc. Vòng vít này sẽ là vòng vít cuối cùng bắt đầu
ra cửa ép phân.
Với sai số không lớn, ta có thể xem vòng vít như một bản vành khăn hàn chặt vào
thân trục vít, như hình dưới
𝑃𝑚𝑎𝑥 . 𝑅 2 1 + 3𝜇 − 𝛼 −4 . (1 − 𝜇) − 4. 𝛼 −2 . 𝜇 − 4(1 − 𝜇) ln 𝛼
𝑀𝑠 = . . [1 + 𝜇
16 1 + 𝜇 − 𝛼 −2 . (1 − 𝜇)
− 𝛼 −2 (1 − 𝜇)]
𝑃𝑚𝑎𝑥 . 𝑅2
− . [3 + 𝜇 + 𝛼 −4 . (1 − 𝜇) − 4. 𝛼 −2 − 4(1 + 𝜇) ln 𝛼]
16
Moment uốn tại chu vi vòng trong của trục vít, theo tài liệu [4]:
𝑃𝑚𝑎𝑥 . 𝑅2 1 + 3𝜇 − 𝛼 −4 . (1 − 𝜇) − 4. 𝛼 −2 . 𝜇 − 4(1 − 𝜇) ln 𝛼
𝑀𝑝 = .
8 1 + 𝜇 + 𝛼 −2 . (1 − 𝜇)
Moment uốn theo bước vít:
𝑀𝑠 = 𝜇𝑀𝑝
Trong đó:
- : Hệ số poisson của vật liệu làm cánh vít
- = R/r: Hệ số giữa bán kính cánh vít và bán kính trục vít
Tai vị trí Pmax = 30,6 kG/cm2 , S = 60 (mm), đường kính cánh vít D = 100 (mm),
đường kính trục vít d = 50 (mm) ta tính được các giá trị moment uốn tại các tiết diện
nguy hiểm
Hệ số =50/25 =2
Tại bán kính vòng ngoài cánh vít:
𝑀𝑝
𝑃𝑚𝑎𝑥 . 𝑅2 1 + 3𝜇 − 𝛼 −4 . (1 − 𝜇) − 4. 𝛼 −2 . 𝜇 − 4(1 − 𝜇) ln 𝛼
= . . [1 + 𝜇
16 1 + 𝜇 − 𝛼 −2 . (1 − 𝜇)
𝑃𝑚𝑎𝑥 . 𝑅2
− 𝛼 −2 (1 − 𝜇)] − . [3 + 𝜇 + 𝛼 −4 . (1 − 𝜇) − 4. 𝛼 −2 − 4(1 + 𝜇) ln 𝛼]
16
30,6. 5 1 + 3.0,3 − 2−4 . (1 − 0,3) − 4. 2−2 . 0,3 − 4(1 − 0,3) ln 2
2
= . . [1 + 0,3
16 1 + 0,3 − 2−2 . (1 − 0,3)
−2 (1
30,6. 52
−2 − 0,3)] − . [3 + 0,3 + 2−4 . (1 − 0,3) − 4. 2−2 − 4(1 + 0,3) ln 2]
16
= 41,89𝑘𝐺
Tại bán kính trục vít:
𝑃𝑚𝑎𝑥 . 𝑅2 1 + 3𝜇 − 𝛼 −4 . (1 − 𝜇) − 4. 𝛼 −2 . 𝜇 − 4(1 − 𝜇) ln 𝛼
𝑀𝑝 = .
8 1 + 𝜇 + 𝛼 −2 . (1 − 𝜇)
30,6. 52 1 + 3.0,3 − 2−4 . (1 − 0,3) − 4. 2−2 . 0,3 − 4(1 − 0,3) ln 2
= .
8 1 + 0,3 + 2−2 . (1 − 0,3)
= −24,93𝑘𝐺
2𝑘𝑇 2.1,5.66280,125
𝜎𝑑 = = = 0,49𝑀𝑃𝑎 < [𝜎𝑑 ] = (2 … 4)(𝑀𝑃𝑎)
𝑍𝐷0 𝑑𝑐 𝑙3 8.130.14.28
𝑘𝑇𝑙0 1,5.66280,125.46
𝜎𝑢 = = = 16,03𝑀𝑝𝑎 < [𝜎𝑢 ]
0,1𝑑𝑐3 𝐷0 𝑍 0,1.143 . 130.8
= (60 … 80)(𝑀𝑃𝑎)
𝑙2 32
Với: 𝑙0 = 𝑙1 + = 30 + = 46(𝑚𝑚), 𝑘 = 1,5: hệ số chế độ làm việc.
2 2
Đường kính qua tâm chốt được xác định: D0 = 0,55.(D+dm) = 0,55.(170 + 95) =
145,75 (mm)
Trong đó:
2𝑇 2.66280,125
𝐹𝑡𝑘 = = = 909,5𝑁
𝐷0 2.145,75
Lực do nối trục tác dụng lên trục có giá trị Fk = (0,2...0,3).Ftk
Chọn Fk = (0,2…0,3)Ftk = (181,9….272,85)N = 200 (N) là giá lực do nối trục tác
động lên trục.
Vật liệu then là thép có ứng suất dập cho phép và ứng suất cho phép là [d] = 100
(Mpa) và [c] = 80 (Mpa)
Thông số then bằng: b = 16; h = 10; t1 = 6; t2 = 4,3; l = 50
Kiểm tra ứng suất cắt, theo tài liệu:
2𝑇
𝜏𝑐 =
𝑙𝑏𝑑
Kiểm tra theo ứng suất dập:
2𝑇
𝜎𝑑 =
𝑑𝑡(ℎ − 𝑡1 )
Thay vào các công thức ta được:
2𝑇 2.66280,125
𝜏𝑐 = = = 3,31𝑀𝑃𝑎 < [c]
𝑙𝑏𝑑 50.16.50
2𝑇 2.66280,125
𝜎𝑑 = = = 13,26 < [d]
𝑑𝑙(ℎ − 𝑡1 ) 50.50(10 − 6)
6. Tính toán chọn ổ lăn
∑ 𝑀𝐴 = 0 ↔ 73.5𝑅𝐵𝑦 + 100. 𝐹𝑘 = 0
Ta có:
- Do trên trục có chịu cả lực hướng tâm lẫn lực dọc trục nên ta chọn ổ bi đỡ chặn cỡ
nhẹ
Ký hiệu d mm D mm b mm C kN Co kN
36209 45 85 19 32,3 25
Góc tiếp xúc 𝛼 = 12°
Chọn hệ số e:
𝐹𝑥
Ta có tỷ số: = 0,2 theo bảng 11,2 với góc 12 độ ta chọn e = 0,48
𝐶𝑜
Chọn hệ số XY
Chọn V = 1 ứng với vòng trong quay
Lực dọc trục tác động vào ổ A,B lực hướng tâm Fr gây ra:
𝑆𝐴 = 𝑒. 𝐹𝐴𝑅 = 0,48.472,11 = 226,61𝑁;
𝐹𝑎1 = 𝑆𝐴 = 226,61𝑁
- Ta có:
𝐹𝑡𝑎1 226,61
= = 0,48 = 𝑒 nên ta chọn X= 1và Y=0.
𝑉.𝐹𝐴𝑅 1.472,11
𝐹𝑡𝑎2 5777,84
= > 𝑒 nên ta chọn X=0,45 và Y=1,13.
𝑉.𝐹𝐵𝑅 1.130,61
Tải A:
- Tại B:
𝐾𝜎 = 1 : hệ số kể đến đặc tính tải trọng. Trang bảng 11.3 tài liệu [2] với
tải trọng va đập nhẹ.
Từ kết quả trên ta thấy rằng ổ B chịu tải trọng lớn hơn nên ta tính toán theo ổ B.
60𝐿ℎ 𝑛 60.11200.60
𝐿= = = 40,32(𝑡𝑟𝑖ệ𝑢 𝑣ò𝑛𝑔)
106 106
𝑚 3
𝐶𝑡 = 𝑄𝐵 √𝐿 = 6651,41. √40,32 = 22,8(𝑘𝑁)
Vì 𝐶𝑡 < 𝐶 = 25 𝑘𝑁 nên ổ đảm bảo khả năng tải động
3 𝑃𝑚𝑎𝑥
ℎ = 𝐷1 √ . +𝐶
16 [𝜎]
3 30,6
ℎ = 156√ . +𝐶
16 2300
chọn h= 10
7.2. Tính toán bulong kẹp
Lực tác dụng lên mỗi con bulong xác định bằng công thức sau:
Trong đó:
+ n: Số bulong chọn trước, thường là 4,6,8 chọn n = 6 bu long
+ D: Đường kính ngoài trục vít
+ q: áp lực riêng trên bề mặt tiếp xúc của khuôn ép vs mặt bích vỏ máy
q = (1,5..2,5)pmax = 1,5.30,6 = 45,9 kg/cm2
+ D2: Đường kính ngoài của khuôn ép
D2 = D1 = 156 mm
Vậy:
Từ lực tác dụng lên mỗi con bulong ta tính ra đường kính cần thiết của bulong bằng
công thức:
2𝑃𝑏𝑙
𝑑𝑏𝑙 ≥ √
[𝜎] 𝑘
Với [σ]k : Ứng suất kéo cho phép của vật liệu làm bulong
Chọn vật liệu làm bulong là thép C45 thường hóa có: σb = 600 MPa = 6000 kg/cm2
σch = 340 MPa = 3400 kg/cm2
𝜎𝑐ℎ 340
[𝜎] 𝑘 = = = 283,3 𝑀𝑃𝑎 = 2830 𝑘𝑔/𝑐𝑚 2
𝑛 1,2
Vậy
2.35,51
𝑑𝑏𝑙 ≥ √ = 0,16 𝑐𝑚
2830
Đai hình
thang A 11 13 8 2,8 81 100-200 560-4000
thường
Bảng 4.4: Thông số bộ truyền đai
Đường kính bánh đai dẫn: Theo tài liệu [2], ta chọn d1 = 112 mm
Giả sửa chọn hệ số trượt tương đối 𝜉 = 0,02
Đường kính bánh đai bị dẫn: 𝑑2 = 𝑑1 . 𝑢𝑑 . (1 − 𝜉) = 406,112 𝑚𝑚
Theo tiêu chuẩn, ta chọn d2 = 400 mm
8.3. Xác định sai số tỉ số truyền
Tỉ số truyền thực tế:
d2 400
utt = = = 3,64
d1 .(1 - ξ) 112.(1 - 0,02)
Sai số tỉ số truyền:
uđ - utt |3,7 - 3,64|
∆u = = = 1,62 % < 4 %
uđ 3,7
Vậy tỉ số truyền thực tế có sai số tỉ số truyền thỏa mãn với quy định.
8.4. Xác định khoảng cách trục và chiều dài đai
Chọn sơ bộ khoảng cách trục a = 0,95d2 = 380 mm vì uđ ≈ 4
Chiều dài tính toán của đai
π . (d1 + d2 ) (d2 - d1 )2
L = 2a + +
2 4a
π.(112 + 400) (400 - 112)2
= 2 . 380 + + = 1618,82 mm
2 4 . 380
Chọn chiều dài đai theo tiêu chuẩn: L = 1600 mm
Do đó, ta chọn chiều dài đai theo tiêu chuẩn: L = 1600 mm
Tính lại khoảng cách trục a
2 2
k + √k2 - 8.∆2 1147,61 + √1147,61 - 8 . 144
a = = = 555,128 mm
4 4
Trong đó:
Góc ôm đai
o 57o . (d2 - d1 )
α1 = 180 -
a
o 57o . (400 - 112)
= 180 - = 150,43o = 2,63 𝑟𝑎𝑑 > 120o
555,128
Trong đó:
o
dài
Cu = 1,14 – hệ số xét đến ảnh hưởng của tỷ số truyền
Cz = 0,95 – hệ số xét đến ảnh hưởng của sự phân bố không đồng đều tải
trọng giữa các dây đai.
Cr = 0,85 - 0,1 = 0,75 – Hệ số xét đến ảnh hưởng của tải trọng.
Do đó
0,47
z ≥ = 0,415
1,5. 0,92 . 1,02. 0,99 . 1,14 . 0,95 . 0,75
Vậy chọn z = 2.
Bề rộng bánh đai
B = (z - 1).t + 2e = (2 – 1).15 + 2.10 = 35 mm
Trong đó
Kí hiệu H h0 t e
A 12,5 3,3 15 10
8.8. Xác định lực căng đai ban đầu và lực tác dụng lên trục
Lực căng đai ban đầu:
Chọn ứng suất căng đai: σ0 = 1,5 MPa
Lực căng đai ban đầu:
F0 = A.[σ0 ] = z.A1 .[σ0 ] = 2. 81 . 1,5 = 243 N
Lực căng mỗi dây đai
F0 243
Fmd = = = 121,5 N
z 2
Lực vòng có ích
1000.Pđc 1000 . 0,47
Ft = = = 57,25N
v1 8,21
Lực vòng có ích trên mỗi dây đai
Ft 57,25
Ft md = = = 28,63N
z 2
Lực trên nhánh căng
Ft 57,25
F1 = F0 + = 243+ = 271,63 N
2 2
Lực trên nhánh chùng
Ft 57,25
F1 = F0 - = 243 - = 214,38 N
2 2
Hệ số ma sát nhỏ nhất để không bị trượt
1 2.F0 + Ft 1 2.243 + 57,25
f' = . ln = . ln = 0,083
α 2.F0 - Ft 2,84 2.243 - 57,25
Hệ số ma sát nhỏ nhất để bộ truyền không bị trượt trơn được xác định:
𝜎𝑚𝑎𝑥 = 𝜎1 + 𝜎𝑣 + 𝜎𝐹1
= σ0 + 0,5σt + σv + σF1
F0 Ft 2.y
= + 0,5. + ρ.v2 .10-6 + 0 .E
A A d1
121,5 28,63 2.2,8
= + 0,5. + 1200. 8,212 . 10 - 6 + .100 = 6,76 MPa
81 81 112
Trong đó
𝐸 = 100 𝑀𝑃𝑎 – Mô đun đàn hồi
𝜌 = 1200 𝑘𝑔/𝑚3 - Khối lượng riêng của bánh đai
A = 81 mm2
y0 = 2,8 mm
σr m 7 9 8 7
(σ ) .10 (6,76) .10
max
Lh = = = 2672,49 giờ
2.3600.i 2.3600. 5,13
Trong các hệ dẫn động cơ khí thường sử dụng các bộ truyền bánh răng hoặc trục vít
dưới dạng một tổ hợp biệt lập được gọi là hộp giảm tốc. Hộp giảm tốc là cơ cấu
truyền động bằng ăn khớp trực tiếp, có tỉ số truyền không đổi và được dùng để giảm
vận tốc góc và tăng momen xoắn.
Tùy theo loại truyền động trong hộp giảm tốc, người ta phân ra: hộp giảm tốc
bánh răng trụ; hộp giảm tốc bánh răng côn hoặc côn – trụ; hộp giảm tốc trục vít, trục
vít – bánh răng hoặc bánh răng – trục vít; hộp giảm tốc bánh răng hành tinh…So với
các loại hộp giảm tốc khác thì hộp giảm tốc bánh răng trụ có các ưu điểm: tuổi thọ
và hiệu suất cao; kết cấu đơn giản; có thể sử dụng trong một phạm vi rộng của vận
tốc. Vì vậy, sử dụng hộp giảm tốc bánh răng trụ được coi là phương án tối ưu nhất.
Loại bánh răng trong hộp giảm tốc bánh răng trụ có thể là: răng thẳng, răng
nghiêng, hoặc răng chữ V. Tuy nhiên, phần lớn các hộp giảm tốc có công dụng chung
dùng răng nghiêng. So với răng thẳng, truyền động bánh răng nghiêng làm việc êm
hơn, khả năng tải và vận tốc cao hơn, va đập và tiếng ồn giảm. Còn so với răng chữ
V, răng nghiêng dễ chế tạo và giá thành rẻ hơn. Vì vậy, ở đây ta sử dụng bánh răng
nghiêng để năng cao khả năng ăn khớp, truyền động êm, vừa đảm bảo chỉ tiêu về kỹ
thuật vừa đảm bảo chỉ tiêu về kinh tế.
Tùy theo tỉ số truyền chung của hộp giảm tốc, người ta phân ra hộp giảm tốc
một cấp và hộp giảm tốc nhiều cấp. Trong đó, hộp giảm tốc bánh răng trụ hai cấp
được sử dụng nhiều nhất, vì tỉ số truyền chung của hộp giảm tốc thường bằng từ 8
đến 40. Chúng được bố trí theo ba sơ đồ sau đây:
- Sơ đồ khai triển: Hộp giảm tốc kiểu này đơn giản nhất và dễ chế tạo. Do đó
được sử dụng rất nhiều trong thực tế. Tuy nhiên, các bánh răng bố trí không
đối xứng với các ổ, do đó làm tăng sự phân bố không đều trên chiều rộng vành
răng. Do đó, khi thiết kế, đòi hỏi trục phải đủ cứng thì sẽ đảm bảo được khả
năng làm việc.
- Sơ đồ phân đôi: Khi sử dụng sơ đồ này cần phải chú trọng đến việc bố trí ổ.
Phải đảm bảo sao cho tải trọng dọc trục không được cân bằng ở cặp răng kề
bên, không được tác dụng vào trục tùy động của cấp phân đôi nếu không thì
sự cân bằng của tải trọng dọc trục ở cấp phân đôi sẽ bị phá vỡ và công suất sẽ
phân bố không đều cho các cặp bánh răng phân đôi này.
- Sơ đồ đồng trục: Loại này có đặc điểm là đường tâm của trục vào và trục ra
trùng nhau, nhờ đó có thể giảm bớt chiều dài của hộp giảm tốc giúp cho việc
bố trí cơ cấu gọn hơn. Tuy nhiên, sơ đồ đồng trục có một số nhược điểm như:
Khả năng tải của cấp nhanh không dùng hết vì tải trọng tác dụng vào cấp chậm
lớn hơn khá nhiều so với cấp nhanh, kết cấu gối đỡ phức tạp, gây khó khăn
cho việc bôi trơn các ổ, do khoảng cách giữa các trục trung gian lớn, nên trục
trục không đảm bảo độ bền và độ cứng nếu không tăng đường kính trục. Từ
những nhược điểm này mà phạm vi sử dụng của hộp giảm tốc đồng trục bị hạn
chế.
Việc lựa chọn sơ đồ của hộp giảm tốc có ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu của hệ
dẫn động, cũng như khả năng làm việc và chi phí thiết kế. Qua việc phân tích các
sơ đồ của hộp giảm tốc bánh răng trụ hai cấp, ta nhận thấy:
- So với sơ đồ phân đôi, thì sơ đồ hộp giảm tốc khai triển có kết cấu và chế tạo
đơn giản hơn nhất là việc chế tạo ổ, gối đỡ ổ cũng như việc bố trí ổ. Mặt khác,
chiều rộng của hộp giảm tốc khai triển nhỏ hơn nên việc bố trí lắp đặt dễ dàng
hơn. Ngoài ra, số lượng chi tiết và khối lượng gia công của hộp giảm tốc phân
đôi tăng dẫn đến giá thành cao hơn và chưa được sử dụng phổ biến như hộp
giảm tốc khai triển.
- So với hộp giảm tốc đồng trục, thì hộp giảm tốc khai triển cồng kềnh hơn. Tuy
nhiên, kết cấu hộp đơn giản và vẫn đảm bảo khả năng làm việc. Mặt khác, kết
cấu của hộp giảm tốc đồng trục phức tạp: khả năng tải ở hai cấp không đều,
kết cấu gối đỡ phức tạp, đòi hỏi trục phải lớn để đảm bảo độ cứng và độ bền…
Với tí số truyền và công suất đã tính thì chọn hộp giảm tốc ZLY của Guomao có các
thông số dưới đây
V. LỰA CHỌN BỘ PHẬN GIA NHIỆT VÀ
CẮT SẢN PHẨM ĐẦU RA
1. Thiết bị gia nhiệt
Thiết bị gia nhiệt trên thị trường có rất nhiều loại khác nhau, mục tiêu của máy ép lần
này hướng tới bộ phận gia nhiệt đơn giản, nhỏ gọn và được dung đối với các ống tròn
nên chúng em sẽ dung vòng ốp nhiệt cho ống đầu ra của máy.
Vòng ốp nhiệt là sản phẩm gia nhiệt cho các loại máy móc. Giúp gia nhiệt nhanh nhờ
công suất lớn, có độ bền cao và cực kỳ tiết kiệm điện năng. Được ốp vào các sản
phẩm có hình trụ tròn, khá dễ dàng và tiện dụng.
Vì thế, vòng ốp nhiệt là lựa chọn tối ưu của nhiều loại máy móc. Có thể kể đến các
loại máy nhựa ép phun, máy ép nhựa, máy đùn nhựa, máy thổi bao bì, máy tạo hạt
nhựa, máy ép mùn cưa, máy ép củi trấu, …
Để thanh củi trấu đạt được độ ẩm 10-14%, củi trấu nên đưa đi sấy khô trước khi
đượcc cấp vào máy, thiết bị gia nhiệt bằng điện trở được gắn bên trên phần khuôn ép
cửi trấu, vừa có tác dụng sấy khô, vừa có tác dụng thêm 1 lớp than bên ngoài sản
phẩm giúp cho sản phẩm dễ bắt nhiệt hơn.
Nhiệt độ cần gia nhiệt để mùn cưa có thể tiết ra chất lignin là 230 độ C, đường kính
ngoài của khuôn ép = 95 mm, chiều dày khuôn = 10mm
Theo thông tin yêu cầu của sản phẩm và số liệu kích thước khuôn đầu ra, chúng em
lựa chọn sử dụng 2 vòng ốp nhiệt của công ty TNHH điện trở đốt trong nóng Rồng
Việt.
Thiết kế đơn giản giúp tối ưu hóa thời gian, thuận tiện trong quá trình tháo lắp
- bảo trì.
Vòng nhiệt thời gian gia nhiệt nhanh, ổn định trong thời gian dài.
Có khả năng chống ăn mòn, chống oxy hóa cao.
Chịu nhiệt độ lên đến 1300°C (nhiệt độ bề mặt).
Nguồn nhiệt không gây tiếng ồn và ô nhiễm không khí.
Có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau như chữ I, L, U, uốn tròn, bán
nguyệt,...
VI. THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN CHO
MÁY ÉP CỦI TRẤU BẰNG TRỤC VÍT
1. Lựa chọn thiết bị điện
Bảng 6.1: Liệt kê các thiết bị điện sử dụng trong máy ép trục vít
2. Mạch điều khiển
Phương pháp điều khiển là sử dụng các dụng cụ điện để hóa lẫn cho nhau tạo nên
mạch điều khiển theo yêu cầu cụ thể của máy. Đối với máy ép đùn trục vít, các bộ
phậnđiều khiển theo phương pháp đóng ngắt mạch điện. Chế độ làm việc của máy
có thể thực hiện tự động hoặc ở chế độ điều chỉnh thủ công. Một số kí hiệu dùng
trong sơ đồ điều khiển và mạch động lực:
Kí hiệu Ý nghĩa
OL Relay nhiệt
MS Khởi động từ
FU Cầu chì
Bảng 6.2: Bảng kí hiệu ứng dụng trong mạch điều khiển
67 Nhóm 6
Thiết kế hệ thống cơ khí GVHD: Th.S Nguyễn Văn Thạnh
68 Nhóm 6
Thiết kế hệ thống cơ khí GVHD: Th.S Nguyễn Văn Thạnh
Nếu mà nhấn nút Stop thì tiếp điểm MS1 trở lại tiếp điểm thường hở cuộn dây MS1
MS2 không được cấp nguồn nên 2 động cơ không hoạt động hoạt động đèn g tắt
Trường hợp có sự cố thì tiếp điểm thường đóng OL1 & OL2 của 2 relay OL1 & OL2
mở ra đồng thời 2 tiếp điểm thường hở của 2 relay này OL1 hoặc OL2 đóng lại nếu
1 trong 2 động cơ gặp sự cố.
Cả mạch động lực và điều khiển hở mạch nên động cơ đc bảo vệ.
70 Nhóm 6
Thiết kế hệ thống cơ khí GVHD: Th.S Nguyễn Văn Thạnh
Trước khi tiến hành tháo máy, cần nghiên cứu lại bản vẽ và thuyết minh của
máy để nắm rõ các cụm máy cũng như kết cấu của nó để từ đó vạch ra kế
hoạch, trình tự tối ưu cho việc tháo gỡ và sửa chửa.
Trong quá trình tháo cần quan sát, phát hiện các cơ cấu, chi tiết máy bị hư
hỏng để lập phiếu liệt kê, phiếu kỹ thuật nêu lên được tình trạng hư hỏng của
các chi tiết để từ đó đưa ra quy trình xử lí phù hợp.
Các thiết bị được tháo ra cần phải được đánh dấu để giảm thiểu được thời gian
trong công đoạn lắp ráp.
Sử dụng dụng cụ tháo gỡ các chi tiết với lực phù hợp, tránh dùng lực quá mạnh
gây hư hỏng các chi tiết và mối lắp.
2.2. Bảo dường từng cụm trong hệ thống
Theo dõi hoạt động của hệ thống gia dẫn động và gia nhiệt, cần xem xét hoạt
động có ổn định và hiệu quả không.
Kiểm tra hệ thống ép trục vít, tháo gỡ khung che của bộ phận ép để vệ sinh
sạch sẽ tránh nghẹt nguyên liệu làm giảm tuổi thọ của máy. Kiểm tra hoạt
động của ổ lăn, khớp nối trong hệ thống ép.
Bảo trì hệ thống điện, các phần tử điện và đường dây dẫn điện có hoạt động
ổn định.
Bảo dưỡng theo chu kì của từng cụm hệ thống.
72 Nhóm 6
Thiết kế hệ thống cơ khí GVHD: Th.S Nguyễn Văn Thạnh
Tìm hiểu được một số máy ép mùn cưa có trên thị trường.
Đưa ra phương án thiết kế máy.
Tính toán, thiết kế được hệ thống kết cấu cơ khí của máy.
Mô phỏng 3D máy thiết kế củi trấu trên phần mềm Inventor và đưa ra bản vẽ
2D.
2. Hướng phát triển
Tối ưu các cụm chi tiết, các chi tiết được chọn cần phù hợp với không gian
yêu cầu, bố trí các cơ cấu hợp lý hơn.
Thiết kế, tính toán đầu khuôn để có thể thay đổi đầu khuôn và thiết kế thêm 1
số loại khuôn ép để có thể tạo ra đc nhiều hình dạng sản phẩm khác nhau theo
yêu cầu khách hàng.
Phát triển hệ thống theo hướng tự động hóa, có thể điều khiển nhiểu máy ép
trong cùng 1 hệ thống.
Tạo ra 1 quy trình xay lúa – ép củi trấu khép kín.
73 Nhóm 6
Thiết kế hệ thống cơ khí GVHD: Th.S Nguyễn Văn Thạnh
[2] Trịnh Chất (2006) – Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí tập 1 – NXB Giáo
dục.
[3] Trịnh Chất (2006) – Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí tập 2 – NXB Giáo
dục.
[4] Nguyễn Hữu Lộc – Giáo trình cơ sở thiết kế máy – NXB Đại học Quốc Gia
TP.HCM.
[5] Lê Khánh Điền – Vũ Tiến Đạt – Vẽ kỹ thuật cơ khí – NXB Đại học Quốc Gia
TP.HCM.
[16] Nguyễn Hữu Lộc – Sơ đồ và tập bản vẽ chi tiết máy – NXB Đại Học Quốc Gia
TPHCM
74 Nhóm 6