Professional Documents
Culture Documents
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế Đông, Tây và toàn cầu hóa, cùng với công cuộc đổi
mới đất nước, nước ta đang ra sức phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn như: Công
nghệ hóa chất, công nghệ luyện kim, cơ khí, may mặc, hàng tiêu dùng,… đã và đang đạt
được nhiều kết quả rất đáng khích lệ, phần nào nâng cao đời sống của nhân dân, tạo công
ăn việc làm cho hàng triệu người lao động.
Một trong những ngành phát triển mạnh mẽ đó, chính là ngành cơ khí nói chung và
ngành chế tạo máy nói riêng. Từ khi mới thành lập đến nay ngành chế tạo máy phần nào
tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, năng suất cao và được xuất khẩu ra nhiều thị
trường lớn như: EU, Châu Á, hay các thị trường khắc nghiệt như Mỹ,... Ngày nay khoa
học kỹ thuật ngày càng phát triển vì vậy mà các doanh nghiệp cơ khí đòi hỏi phải cải tiến
phương thức sản xuất, thay thế các thiết bị lạc hậu, cũ kỹ bằng các thiết bị công nghệ cao
để đảm bảo chất lượng, độ chính xác gia công cũng như thẫm mỹ của sản phẩm. Tuy
nhiên để cải tiến công nghệ thì chi phí đầu tư ban đầu cho việc mua sắm các thiết bị rất
cao do các máy hiện nay chủ yếu là nhập từ nước ngoài nên lợi nhuận thấp vì vậy mà
nhiều doanh nghiệp không đầu tư hoặc đầu tư không nổi.
Đứng trước thực trạng nền kinh tế nước ta như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã coi
trọng hàng đầu là việc phát triển ngành cơ khí chế tạo, đặc biệt là trong thời kỳ Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như hiện nay và đã tạo ra được nhiều máy móc, thiết bị
phục vụ cho sự phát triển đất nước để đưa nước ta trở thành một nước phát triển trong
tương lai không xa. Để hiểu thêm về máy móc thiết bị cũng như nắm vững các nguyên lý
thiết kế, chính vì vậy mà đề tài “ Máy uốn thép tự động” đã ra đời. Hiện nay các loại máy
này có độ chính xác và năng suất cao chủ yếu là ở nước ngoài. Mục đích của việc nghiên
cứu đề tài là thiết kế được máy có chất lượng, năng suất cao nhưng giá thành thấp phục vụ
trong nước và có thể xuất khẩu ra nước ngoài.
Tuy nhiên do yêu cầu về thời gian hạn hẹp, kiến thức còn nhiều hạn chế, việc tìm
tài liệu về máy uốn là rất khó khăn nên việc nghiên cứu đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu
sót. Vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô cùng các đồng nghiệp để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Qua đề tài này chúng tôi xin chân thành cảm ơn Thầy/Cô Khoa Cơ Điện đã giúp
đỡ trong thời gian vừa qua để chúng tôi hoàn thành tốt đề tài của mình.
Trang 1
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Trang 3
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Một số công thức xác định chiều dài khai triển phôi uốn ........................ 21
Bảng 3.2: Thông số động học và động lực học các cấp của hệ truyền dẫn .............. 29
Bảng 3.3: Thông số kỹ thuật của ổ bi 202 cỡ nhẹ .................................................... 70
Bảng 3.4: Thông số kỹ thuật của ổ bi 204 cỡ nhẹ .................................................... 72
Bảng 3.5: Thông số kỹ thuật của ổ bi 207 cỡ trung ................................................. 73
Bảng 3.6: Đặc tính kỹ thuật của nối trục đĩa ............................................................. 73
Bảng 4.1: Bảng đặc tính của thép C45 ...................................................................... 78
Bảng 4.2: Các phương án thiết kế ............................................................................. 79
Bảng 4.3: Thông số của dao tiện ngoài thân cong ..................................................... 82
Bảng 4.4: Thông số của dao tiện ngoài thân cong có góc nghiêng 900 ..................... 82
Bảng 4.5: Thông số của dao tiện ngoài thân thẳng ................................................... 83
Bảng 4.6: Thông số của dao bào rãnh then ............................................................... 85
Bảng 4.7: Thông số của mũi khoan ruột gà ............................................................... 86
Bảng 4.8: Thông số của mũi ta rô .............................................................................. 86
Bảng 4.9: Thông số cơ bản của dao phay đĩa mô đun ............................................... 88
Bảng 4.10: Thông số của đá mài profin thẳng .......................................................... 89
Bảng 4.11: Các thông số của đá mài 2П đá phẳng hai mặt vát côn .......................... 90
Bảng 4.12: Bảng tính lượng dư trung gian và kích thước trung gian Ø56 ................ 95
Bảng 4.13: Bảng tính lượng dư trung gian và kích thước trung gian Ø246 .............. 96
Bảng 4.14: Bảng tính lượng dư trung gian và kích thước trung gian L = 90 ............ 97
Bảng 4.15: Bảng tính lượng dư trung gian và kích thước trung gian Ø100 .............. 98
Bảng 4.16: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công tiện thô Ø56 ............................ 100
Bảng 4.17: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công tiện bán tinh Ø56 .................... 101
Bảng 4.18: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công tiện tinh Ø56 ........................... 102
Bảng 4.19: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công mài thô Ø56 ............................ 103
Bảng 4.20: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công mài tinh Ø56 ........................... 103
Bảng 4.21: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công tiện thô Ø246 .......................... 104
Bảng 4.22: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công tiện bán tinh Ø246 .................. 104
Bảng 4.23: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công tiện tinh Ø246 ......................... 105
Bảng 4.24: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công tiện thô L = 90 ......................... 105
Trang 4
Bảng 4.25: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công tiện bán tinh L = 90 ................. 105
Bảng 4.26: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công tiện thô Ø100 .......................... 106
Bảng 4.27: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công tiện tinh Ø100 ......................... 106
Bảng 4.28: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công bào rãnh then ........................... 107
Bảng 4.29: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công khoan Ø12 ............................... 107
Bảng 4.30: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công ta rô ren M12 ........................... 108
Bảng 4.31: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công phay thô .................................. 108
Bảng 4.32: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công phay tinh ................................. 109
Bảng 4.33: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công mài thô răng ............................ 109
Bảng 4.34: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công mài tinh răng ........................... 109
Trang 5
Chương 1: Tổng quan về máy uốn thép
- Ngày nay sắt, thép là một thiết bị, dụng cụ không thể thiếu đối với con người, chúng
ta có thể dễ dàng tìm thấy chúng khắp mọi nơi, trên các thiết bị của ô tô, xe máy, tàu thủy,
nhà cửa hay đồ dùng gia đình …Sắt, thép còn đóng góp trong sự tiến hóa của loài người.
Có thể nói tầm quan trọng của sắt thép với con người là rất lớn.
‐ Hiệp hội Thép Thế giới (WSA) dự kiến nhu cầu sử dụng thép trên toàn cầu sẽ
tăng 5,9% lên 1.359 triệu tấn trong năm nay và lập kỷ lục mới 1.441 triệu tấn vào năm
2012 (tăng 6%). Theo WSA, nhu cầu thép của Trung Quốc, quốc gia tiêu thụ thép lớn
nhất thế giới, sẽ tăng 5% lên 605 triệu tấn trong năm nay và sẽ tiếp tục tăng 5% lên 635
triệu tấn vào năm tới.
- Tuy nhiên, một số nhà phân tích nhận định những nỗ lực của Bắc Kinh nhằm làm
nguội nền kinh tế, vốn đang tăng trưởng quá nóng, đặc biệt là lĩnh vực bất động sản, có
thể tác động xấu đến nhu cầu thép của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới này.Daniel
Novegil, Chủ tịch Ủy ban Kinh tế của WSA, cho biết 2010 là năm nhu cầu thép phục hồi
mạnh mẽ, nhờ các gói kích thích kinh tế trên toàn cầu, tốc độ tăng trưởng nhanh chóng
của các nền kinh tế mới nổi và đà phục hồi của thị trường. Năm 2010, nhu cầu thép của
thế giới đã tăng 13,2%. WSA, một trong những hiệp hội thép lớn nhất thế giới, đại diện
cho khoảng 170 viện nghiên cứu về thép, các hiệp hội thép quốc gia, khu vực và nhiều
nhà sản xuất thép. Hiện các thành viên của WSA sản xuất khoảng 85% lượng thép của thế
giới.
- Theo Bộ Công Nghiệp, thị trường sắt thép Việt Nam hàng chục năm liền mất cân
đối giữa phôi và thép thành phẩm, giữa thép xây dựng và thép cao cấp khác như thép tấm
lá cán nớng cán nguội nói chung và thép ống nói riêng nên Chính phủ đã chỉ đạo Bộ công
nghiệp cùng VSC (Tổng công ty thép Việt Nam) khẩn trương xây dựng khu liên hiệp thép
Hà Tĩnh với nguồn tài nguyên quặng sắt của mỏ Thạch Khê, Hà Tĩnh với trữ lượng 500
triệu tấn để sản xuất phục vụ cho nhu cầu kinh tế, đồng thời VSC chọn đối tác nước ngoài
là Tập đoàn TATA là tập đoàn hàng đầu của Ấn Độ về sản xuất thép.
- Cũng theo Bộ Công Nghiệp, ngành thép Việt Nam vẫn chưa sản xuất được thép tấm
cán nóng, năm 2005 VSC đã đưa nhà máy thép cán nguội Phú Mỹ với công suất 205 000
tấn/năm vào sản xuất nhưng mới chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu trong nước. Đến năm
2010 nhu cầu về thép tấm khoảng 5 triệu tấn/năm và đến năm 2015 thì con số này lên đến
7,5 triệu tấn/năm.
Trang 6
Chương 1: Tổng quan về máy uốn thép
- Mặc dù thị trường thép ở nước ta là rất lớn nhưng do chưa đáp ứng đủ vì vậy có hơn
93% thép nhập từ các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Theo số liệu của Hiệp hội
thép Việt Nam, năm 2006 Việt Nam nhập 2586 triệu tấn thép trị giá 1264 tỉ USD, riêng
quý I/2007 nhập 1124 triệu tấn trị giá 572 triệu USD. Nhận thấy được sự cấp thiết này vì
vậy Nhà Nước đã có những chủ trương phù hợp nhằm cân đối thị trường thép thành phẩm
và hạn chế đến mức thấp nhất sự lãng phí nguồn ngoại tệ.
- Theo Bộ Xây Dựng, trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp, từ những
năm 90 trở lại đây việc sử dụng các kết cấu trong trình bằng thép đã có những tiến bộ
nhanh chóng vượt bậc. Nhiều công trình xây dựng nhà xưởng, nhà thi đấu, hội trường, các
dàn khoan dầu khí,…đã ứng dụng thành công các sản phẩm kết cấu thép. Trong thời gian
tới việc sử dụng các kết cấu thép vào các công trình rất quan trọng đặc biệt là xây dựng 44
cầu trên tuyến đường sắt Hà Nội – Tp HCM và việc xây dựng tòa nhà 30 tầng tại Tp
HCM và một trong những công trình cũng không kém phần quan trọng là cảng biển.
Nhận thức rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của sắt thép trong xây dựng, công nghiệp vì vậy
hiện nay Bộ Giao Thông Vận Tải chỉ đạo một mặt nghiên cứu kết cấu thép đồng thời phải
thường xuyên học hỏi cập nhật công nghê tiên tiến của các nước phát triển.
- Một số sản phẩm thép được dùng trong xây dựng dân dụng, cầu đường:
Trang 7
Chương 1: Tổng quan về máy uốn thép
Trang 8
Chương 1: Tổng quan về máy uốn thép
1.2. Tình hình sử dụng máy uốn trên thế giới và Việt Nam
- Hiện nay trên thế giới, ống được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp và
trong xây dựng trang trí nội thất với rất nhiều chủng loại ống khác nhau có đường kính
cũng như vật liệu làm ống rất đa dạng, nhận thấy được tầm quan trọng của sắt thép chính
vì vậy việc chế tạo máy uốn phù hợp với nhu cầu rất cần thiết. Trên thế giới hiện nay máy
uốn đa dạng từ bằng tay, đến động cơ rồi đến NC hay CNC có thể uốn với nhiều bán kính
khác nhau với độ chính xác và năng suất rất cao.
- Máy uốn tự động thủy lực điều khiển bằng động cơ servo dùng để uốn ống có độ
chính xác cao, kích thước ống tương đối lớn máy được sử dụng động cơ thủy lực vì vậy
tạo ra lực uốn tác dụng lên ống đồng đều ít sinh ra khuyết tật trong khi uốn, điều kiển máy
tương đối đơn giản sử dụng bằng bàn đạp chân, máy uốn có sử dụng đầu phân độ vì vậy
ống được xoay theo các dạng khác nhau để uốn những ống có nhiều đoạn cong. Những
máy uốn này hoàn toàn tự động người công nhân chỉ việc cấp phôi và điều khiển từ máy
tính thì đai thép sẽ cho ra được sản phẩm.
Trang 9
Chương 1: Tổng quan về máy uốn thép
Trang 10
Chương 1: Tổng quan về máy uốn thép
- Máy uốn ống bán tự động bàn uốn nằm ngang sử dụng động cơ điện, điều khiển
bằng bàn đạp chân hay nút điều khiển cho phép bạn uốn cong đến 1900, máy đươc sản
xuất tại Nhật Bản sử dụng puli và cử chắn dưới giúp ống được những kích cỡ đai thép có
đường kính khá lớn đến 40mm, đạt độ chính xác cao. Máy có thiết kế thêm bộ phận tay
dẫn ống phía sau giúp cho phần không uốn cong không bị biến dạng. Tay uốn của máy có
cữ chắn linh hoạt giúp cho việc điều chỉnh góc uốn dễ dàng, máy làm việc với độ ổn định
cao, linh kiện thay thế đơn giản.
- Ngoài ra có một loại máy hoạt động theo nguyên lý khác là không quay khuôn để
uốn cong chi tiết mà dùng pittông thủy lực đẩy khuôn để uốn cong chi tiết đó là máy uốn
ống điện thủy lực được dẫn động bằng động cơ RAPID T100M được lắp hộp giảm tốc
điện thủy lực, điều khiển từ xa bằng bộ phân phối 2 chiều, là thiết bị được thiết kế cho độ
chính xác đặc biệt. Hộp giảm tốc bao gồm các pittông với van giới hạn cho phép xả dầu
tự động để đạt ứng suất làm việc lớn nhất và duy trì áp lực làm việc. Một trong những
model này được lắp ráp với một bàn gia công 2 tầng chắc chắn. Hộp số thủy lực được lắp
ở tầng dưới, trong khi máy uốn ống được lắp ở tầng trên. Loại máy RAPID T10/M là loại
máy mới trên thị trường có thể vận hành bằng tay khi cần thiết.
+ Máy uốn có các chốt thay đổi vì vậy có thể thay đổi khuôn uốn một cách dễ dàng,
máy uốn được dùng để uốn có kích thước lớn vì chế tạo khuôn uốn tương đối đơn giản
hơn các loại khuôn uốn kiểu quay.
Trang 11
Chương 1: Tổng quan về máy uốn thép
hình 1.5: Máy uốn ống điện thủy lực RAPID T10/M
- Ở nước ta ống cũng được sử dụng rất nhiều không chỉ riêng trong công nghiệp mà trong
trang trí nội thất, xây dựng cũng được sử dụng rộng rãi. Theo thống kê của ngành công
nghiệp ô tô chỉ riêng hãng Toyota thì một loại ống dẫn nước làm mát cho động cơ hình
dạng chỉ có 3 chỗ uốn với 3 bán kính cong khác nhau theo đơn đặt hàng thì phải đến
10.000sp/năm. Như vậy từ số liệu trên cho ta thấy ở Việt Nam hiện nay nhu cầu sử dụng
ống là rất lớn, nếu lấy trung bình thì cả nước ta cần tối thiểu là 90.000sp/năm, cho 9 công
ty lớn lắp ráp và sản xuất ô tô tại Việt Nam như izuzu, ford, misubisi, honda,... Nhưng số
liệu này cũng cho ta thấy chỉ có một loại ống mà cần tới số lượng ống đáng kể như trên
thì trong cả một chiếc ô tô có rất nhiều loại ống hình dạng và kích thước khác nhau, ngoài
ra chúng ta chưa kể đến xe gắn máy hay tàu lửa, tàu thủy … thì lượng ống cung cấp cho
các công ty này lớn đến mức nào nhưng hiện nay theo thống kê của Bộ xây dựng thì các
loại ống này chủ yếu là nhập khẩu.
- Theo tư liệu của các nhà chế tạo máy công nghiệp thì trong một dự án chế tạo một
thiết bị dây chuyền thì cần ít nhất 20 chủng loại ống khác nhau mỗi chủng loại có khoảng
4000 chi tiết cần uốn với các bán kính cong và góc uốn khác nhau, nếu đem ra nước ngoài
gia công cũng như đầu tư máy uốn hiện đại thì chi phí đầu tư lớn do đó các nhà thiết kế sử
Trang 12
Chương 1: Tổng quan về máy uốn thép
dụng các máy móc sẵn có trên thị trường làm sản phẩm có độ chính xác rất thấp, chất
lượng sản phẩm kém, không có thẩm mỹ vì vậy cho nên hầu hết các dự án có vốn đầu tư
nước ngoài có chất lượng tốt hơn trong nước.
- Theo thống kê của ngành xây dựng trang trí nội thất, thiết bị phục vụ xây dựng thì
nhu cầu uốn ống là rất lớn, hiện nay đang phát triển nhu cầu về xây dựng nhà, xây dựng
cầu hay các công trình rất nhiều có tới hơn 100.000 chủng loại khác nhau từ các loại thép
định hình, ống, dẹt, … được uốn theo nhiều kiểu hoa văn đa dạng, phong phú và số lượng
ống này thay đổi từng ngày mà ta không thể thống kê hết được.
- Hiện nay nước ta cũng có một số công ty cũng sản xuất máy uốn ống như xưởng cơ
khí Lâm Quân – Tp HCM sản xuất máy uốn ống 6 đầu trục, được dùng để uốn ống thép,
Inox… dùng trong dân dụng làm lan can, cầu thang, ban công,…và được dùng trong sản
xuất công nghiệp. Một số đặc điểm kỹ thuật máy:
Trang 13
Chương 1: Tổng quan về máy uốn thép
- Máy uốn ống do công ty Khataco – Khánh Hòa nghiên cứu, chế tạo có thể uốn ống
với đường kính uốn 42(mm), góc uốn có thể đạt được 1800. Ưu điểm của loại máy này là:
Chế tạo tương đối đơn giản, vốn đầu tư thấp tuy nhiên loại máy này có nhiều nhược điểm
như: Độ chính xác thấp, không gia công ống có đường kính lớn, lực tác dụng lên ống
không đều nên dễ sinh ra khuyết tật. Loại máy thường được sử dụng trong sản xuất đơn
chiếc và hàng loạt nhỏ.
Hình 1.8: Máy uốn ống do công ty Khataco – Khánh hòa chế tạo
- Như vậy có thể khẳng định rằng nhu cầu sử dụng ống ở nước ta là rất lớn nhưng qua
tìm hiểu thực tế ở Khánh Hòa mà rộng hơn là ở nước ta thì hiện nay chưa có công ty hay
tổ chức nào chuyên sản xuất hay nghiên cứu về máy uốn ống, do vậy mà tài liệu cũng như
chủng loại về máy uốn còn rất nhiều hạn chế. Ở nước ta chỉ có các cơ sở uốn ống nhỏ lẻ,
thiết bị lạc hậu, năng suất thấp, chất lượng cũng như thẩm mỹ kém, không thể uốn ống có
đường kính ống lớn chủ yếu là các thiết bị bằng tay hay tự thiết kế, không đáp ứng được
nhu cầu trong nước cũng như cạnh tranh với nước ngoài. Nhưng hiện nay trên thị trường
có rất nhiều loại máy nhập từ nước ngoài về có thể uốn nhiều loại ống có đường kính
khác nhau với các bán kính uốn, góc uốn khác nhau với nhiều hình dạng từ đơn giản đến
phức tạp, các loại máy này đều có năng suất cao và khả năng đạt độ chính xác cao nhưng
giá thành khá đắt vì vậy mà nhiều công ty không dám đầu tư.
Trang 14
Chương 2: Lựa chọn phương án thiết kế
Chương 2:
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
a) Sơ đồ nguyên lý:
- Tính toán gia tốc theo [16, trang 114, công thức 1.16] ta có:
a r = − Rω 2 ; a p = Rϕ " (3.2)
Trong đó: a r : Khoảng cách giữa bán kính cong phía uốn đến bán kính cong của đường
trung hòa sau khi uốn.
X 0 : Hệ số xê dịch phụ thuộc vào vật liệu, góc uốn, ...
Bảng 3.1 Một số công thức xác định chiều dài khai triển khi uốn
α r = ϕ r = 90 0 ⎧
⎪l1 = Ar − (r + s );
⎪
⇒ ⎨l 2 = Br − (r + s );
⎪ πp
⎪l 0 = ;
⎩ 2
α r + ϕ r = 1800 , ⎧ αr
⎪l1 = Ar − (r + s )tg ;
ϕ r < 900 , 2
⎪
⎪ α
α r + β r = 900 , ⇒ ⎨l 2 = Br − (r + s )tg r ;
⎪ 2
ϕr = β ,
⎪ πpα r
⎪l 0 = 180 0 ;
⎩
α γ' + α γ" = 90 0 ⎛
a r σ ⎜ r1 +
s⎞
⎟
⎝ 2⎠
sin α r' = ;
r1 − r2
⎛ s⎞
br σ = ⎜ r1 + ⎟−
⎝ 2⎠
2
α r = 270 0 + β r ⎧ r
⎪sin β r = r + s ;
⎪
⎪ πpα r πpβ r
⇒ ⎨l 0 = 0
= 1,5πp + 0
;
⎪ 180 180
⎪ πpβ r
⎪r ≈ 180 0 ;
⎩
α r < 90 0 ⎧ Br
⎪tgα r = A ;
⎪ r
⎪ α
⎪C = (r + s )tg r ;
⇒⎨ r 2
⎪ B ' = B + s cos α ;
⎪ r r r
⎪ πpα r
⎪l 0 = ;
⎩ 180 0
α r' = α r'' = α r ≤ 90 0 br σ
cos α r = ;
r1 + r2 + 2 s ≥ Ar Cr
br σ = r1 + r2 + 2 s − Ar
= C r + s − Ar = C r − Ar' ;
C r = r1 + r2 + s;
Br = C r sin α r = br σtgα r ;
πp1α r
l 0' = ;
180 0
πp α
l 0'' = 2 0r ;
180
α r + ϕ r = 180 0 , ⎧
⎪l1 = Ar − (r + s );
ϕ r < 90 0 , ⎪
⇒ ⎨l 2 = Br − (r + s );
⎪ πpα r
⎪l 0 = ;
⎩ 180 0
α r' = α r'' = α r ≤ 90 0 br σ
cos α r = ;
r1 + r2 + 2 s ≥ Ar Cr
br σ = r1 + r2 + 2 s − Ar
= C r + s − Ar = C r − Ar' ;
C r = r1 + r2 + s;
Br = C r sin α r = br σtgα r ;
(
Br2 = 2C r − Ar' Ar' ; )
πp1α r πp 2α r
l 0' = 0
; l 0'' = ;
180 180 0
α r + ϕ r = 180 0 , ⎧ α Ar2 + B r2 − 2 B r (r + s ) − Ar
⎪tg r = ;
ϕ r > 90 0 , ⎪ 2 B r − 2(r + s )
⎪
α r + β r = 90 0 , ⎪C r = (r + s )tg α r ;
⎪ 2
l1 > 0, ⎪⎪ Br α
⇒ ⎨l1 = − (r + s )tg r ;
⎪ sin α r 2
⎪ B ' = B + s cos α ;
⎪ r r r
⎪ πpα r
⎪l 0 = ;
⎪ 180 0
⎪⎩
3.1.6. Khắc phục hiện tượng đàn hồi sau khi uốn
- Uốn là một quá trình biến dạng dẻo có kèm theo biến dạng đàn hồi do tính chất đàn
hồi của vật liệu, sau khi uốn biến dạng đàn hồi mất đi kích thước và hình dạng sản phẩm
thay đổi so với kích thước và hình dạng của khuôn, hiện tượng đó gọi là hiện tượng đàn
hồi sau khi uốn.
- Hiện tượng đàn hồi gây ra sự sai lệch về góc uốn và bán kính uốn vì vậy muốn cho chi
tiết có góc và bán kính uốn đã cho thì bán kính uốn và góc uốn của khuôn phải thay đổi
một lượng đúng bằng trị số đàn hồi.
- Bằng thực nghiệm người ta xác định được rằng trị số đàn hồi phụ thuộc chủ yếu vào
loại vật liệu và chiều dày vật liệu, hình dáng chi tiết uốn, bán kính uốn tương đối r/s, lực
uốn và phương pháp uốn.
- Khi giới hạn chảy của vật liệu càng cao tỉ số r/s càng lớn và chiều dày vật liệu càng
nhỏ thì hiện tượng đàn hồi càng lớn, trị số đàn hồi có thể xác định bằng phương pháp thực
nghiệm hoặc giải tích.
r
+ Khi uốn với tỉ số < 10 thì sai lệch chủ yếu là góc uốn còn bán kính uốn thay đổi
s
không đáng kể trị số đàn hồi cho sẵn trong sổ tay dập nguội.
⎝r ⎠
Trong đó: α0: góc của chi tiết sau khi đàn hồi.
- Thường không thể uốn những chi tiết có đường kính nhỏ và dài với bán kính uốn lớn
r>15s bằng phương pháp thông thường do sự đàn hồi lớn, muốn uốn sử dụng phương
pháp uốn có kéo.
3.2. Tính toán công suất truyền động
3.2.1. Tính toán công suất khi uốn
- Để uốn ống sắt ta đi tìm hiểu một số cơ tính của sắt: Sắt là nguyên tố kim loại thuộc
nhóm VII của bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học, sắt chứa khá nhiều trong
vỏ trái đất (khoảng 5% về trọng lượng) sắt và hợp kim của sắt đã và đang đóng vai trò
quan trọng trong sự tiến hóa của lịch sử loài người.
- Cũng như giống các nguyên tố khác sắt không thể ở dưới dạng tuyệt đối tinh khiết các
số liệu đo được thường ứng với loại sắt đó và có thể dao động trong một khoảng nào đó.
- Cơ tính của sắt: Các giá trị về các chỉ tiêu cơ tính của sắt như sau theo [5, trang 96]
+ Giới hạn bền kéo : σb = 250 N/mm2
+ Giới hạn chảy : σch = 120 N/mm2
+ Độ cứng : HB = 80KG/mm2
+ Độ dai va đập : αk = 3000kJ/m2
+ Độ giãn dài tương đối: δ = 50%
Như vậy so với nhiều kim loại thường dùng như nhôm, đồng, …. Sắt có độ bền, độ
cứng cao hơn hẳn nhưng vẫn còn thấp so với yêu cầu của chế tạo cơ khí. Đó là nguyên
[σ ch ] ≤ Μ maxx
Wmax
⇒ Μ umax = [σ ch ]. Wmax
x
= 120.3408 = 408965,7 (N/mm) ≈ 0,4(KN/m)
- Tính toán lực tối đa cần thiết khi uốn ống:
Theo sản phẩm cần uốn ta có: Bán kính cong của khuôn uốn: r = 100(mm) = 0,1(m)
Μ umax 0,4
Lực uốn cần thiết: Ρ = = = 4( KN ) .
r 0,1
n I 1420
n II = = = 355(v / ph)
ibr1 4
n II 355
n III = = = 101,4(v / ph)
ibr 2 3,5
nIII 101,4
nIV = = = 31,6(v / ph)
ibr 3 3,2
N0
K N' = 6 (3.22)
N td
N td = N = 60unt (3.23)
Với: u: Số lần ăn khớp của bánh răng trong một vòng quay
n: Số vòng quay trong một phút của bánh răng
t: Tổng số giờ làm việc của bánh răng
t = sốgiờ/ca. sốca/ngày. sốngày/năm. số năm làm việc
= 8.2.260.8 = 33280
Thay vào công thức (3.23), N td > N 0 chọn K N' = 1.
Vậy ứng suất tiếp xúc cho phép:
[σ tx ]1 = 2,6.230 = 598( N / mm 2 )
[σ tx ]2 = 2,6.200 = 520( N / mm 2 )
- Ứng suất uốn cho phép:
Bánh răng quay hai chiều ứng suất trong răng sẽ thay đổi đổi chiều:
1,4σ −1 K N''
[σ u ] = (3.24)
nK σ
Trong đó: σ −1 : Giới hạn mỏi uốn trong chu kì ứng suất được xác định bằng công thức:
σ −1 = 0,45.σ b
Thép C50: σ −1 = 0,45.620 = 279( N / mm 2 )
Thép C45: σ −1 = 0,45.600 = 270( N / mm 2 )
n : Hệ số bền dự trữ, chọn n = 1,5
K σ : Hệ số tập trung ứng suất chân răng, K σ = 1,8
N0
K N'' = m (3.25)
N td
Trong đó: N0: Số chu kỳ cơ sở của đường cong mỏi uốn, bánh răng được chế tạo bằng
thép, N 0 ≈ 5.10 6
m: Bậc đường cong mỏi uốn, đối với thép m = 6
Ntd: Số chu kỳ ứng suất tương đương được tính theo công thức (3.23)
5.10 6
⇒K = ''
N
6 = 0,5
40.10 7
⇒ Ứng suất uốn cho phép:
[σ u ]1 = 1,4.279.0,5 = 72( N / mm 2 )
1,5.1,8
[σ u ]2 = 1,4.270.0,5 = 70( N / mm 2 )
1,5.1,8
- Ứng suất quá tải cho phép:
+ Ứng suất tiếp xúc quá tải cho phép:
[σ ] ≈ 2,5.[σ ]txqt tx N 0 (3.26)
M max
K qt =
M
Trong đó: Mmax: Mômen lớn nhất có thể cung cấp được cho động cơ điện
M max
Ta có: = 1,9 ⇒ M max = 1,9.M đm = 1,9.18831 = 35778,9
M đm
M: Mômen xoắn danh nghĩa, N.mm
35778,9
K qt = = 0,05
730828,7
B b
l1 = + + a = 15 + 22,5 + 10 = 47,5(mm)
2 2
b B
l2 = + e + l + = 20 + 50 + 60 + 15 = 145(mm)
2 2
B c
l3 = + = 15 + 25 = 40(mm)
2 2
- Xác định đường kính trục:
Ta có: P3 = 5941(N)
Pr 3 = 2162( N )
Pk = 4000( N )
M uB = M udB
2
+ M unB
2
= 77377,5 2 + 252035 2 = 263645( N .mm)
τ −1
nτ =
Kτ
τ a +ψ ττ m
βε τ
Trong đó: σ −1 ,τ −1 : Giới hạn mỏi uốn và mỏi xoắn ứng với chu kỳ đối xứng có thể nhận
gần đúng:
σ −1 ≈ (0,4 ÷ 0,5)σ b = 240 ÷ 300
τ −1 ≈ (0,2 ÷ 0,3)σ b = 120 ÷ 180
σ a ,τ a : Biên độ ứng suất pháp và tiếp sinh ra trong tiết diện trục
σ m ,τ m : Trị số trung bình của ứng suất pháp và tiếp ứng suất uốn thay đổi theo chu
kỳ đối xứng:
Mu
σ a = σ max =
Wu
πd 3 bt (d − t ) 2 3,14.56 3 18.7(56 − 7) 2
Wu = − = − = 14531
32 2d 32 2.56
730828,7
⇒σa = = 50
14531
σm = 0
Ứng suất xoắn thay đổi theo chu kỳ đối xứng (trục quay 2 chiều):
Mx
τ a = τ max =
W0
Áp dụng [13, trang 144] ta có các điều kiện biên như sau:
- Tại x = ± a , tại đó độ võng w = 0, mômen M x = 0
- Tại y = ±b , tại đó độ võng w = 0, mômen
Hình 3.8: Sơ đồ chịu lực của tấm
Mx = 0
- Độ võng lớn nhất và mômen lớn nhất là tại tâm, với x = y = 0. Theo tính toán [13,
trang 149], mômen lớn nhất theo phương x, y là:
M x0 = χ . p.a 2 , M y0 = γ . p.a 2 (3.34)
b
Các hệ số χ , γ phụ thuộc vào tỷ số . Nếu lấy μ = 0,3 ta có được bảng [13, trang 149]
a
- Kiểm tra tấm theo điều kiện bền uốn:
Mx
σ= ≤ [σ ] (3.35)
Wx
Trong đó: Wx : Là mômen chống xoắn, mm2
Mx 6.M x
⇒ ≤ [σ ] , ⇒ h ≥ (3.36)
ah 2 a.[σ ]
6
Chọn a = 270(mm), M x = 0,3448.120.270 2 = 3016310( N .mm)
Thay vào công thức (3.36) ta có: h = 23,6(mm)
Vì tấm làm việc bị khoan, xẽ rãnh ta phải nhân thêm hệ số an toàn:
h = 1,6.23,6 = 37,8(mm), chọn bề dày tấm trên h = 40(mm)
Tấm dưới: h = 1,1.23,6 = 25,9(mm), chọn bề dày tấm dưới h = 26(mm)
3.3. Thiết kế hộp giảm tốc
3.3.1. Lựa chọn hộp giảm tốc
- Lực tác dụng lên khuôn: P = 4000(N)
- Vận tốc uốn: v = 0,32(m/s)
- Đường kính khuôn: r = 100(mm)
B=
(GD )2 n = 0,067.1420 = 3,8
25 25
4 + 3,8
Thay vào công thức(3.37) ⇒ t kd = = 0,45( s ) < [t kd ] , thỏa mãn điều kiện (3.37)
35,7 − 18,7
c) Kiểm tra theo mômen mở máy
Điều kiện kiểm tra: M m > M c
M c = M t + M d - Mô men cản ban đầu, Kg.m (3.38)
Dtb
M t = Pmax . = 400.0,05 = 20( Kg .m) - Mômen cản tĩnh
2
M d : Mômen cản động, Kg.m
N0
K N' = 6
N td
Trong đó: N 0 : Số chu kỳ cơ sở của đường cong mỏi uốn, được xác định theo [8, bảng 30,
trang 62]: N 0 = 10 7
N td : Số chu kỳ ứng suất tương đương
N td = N = 60.u.n.t
Với: u: Số lần ăn khớp của bánh răng trong 1 vòng quay
n: Số vòng quay trong một phút của bánh răng
t: Tổng số giờ làm việc của bánh răng
t = sốgiờ/1ca. sốca/1ngày. sốngày/1năm.số năm làm việc
= 8.2.260.8 = 33280
⇒ Ν td = 60.1.1420.33280 = 283.10 7
[σ u ] = (1,4 ÷ 1,6)σ −1 K N
''
nK σ
σ −1 : Giới hạn mỏi uốn trong chu kì ứng suất được xác định bằng công thức:
σ −1 = 0,45.σ b
Thép C50: σ −1 = 0,45.600 = 270( N / mm 2 )
Thép C45: σ −1 = 0,45.520 = 234( N / mm 2 )
n : Hệ số bền dự trữ, chọn n = 1,5
K σ : Hệ số tập trung ứng suất chân răng, K σ = 1,8
N0
K N'' : Hệ số chu kì ứng suất uốn, K N'' = m
N td
Trong đó: N0: Số chu kỳ cơ sở của đường cong mỏi uốn, bánh răng được chế tạo bằng
thép N 0 ≈ 5.10 6
m: Bậc đường cong mỏi uốn, đối với thép m = 6
Ntd: Số chu kỳ ứng suất tương đương
N td = N = 60.u.n.t
Trong đó: u: Số lần ăn khớp của bánh răng trong 1 vòng quay
n: Số vòng quay trong một phút của bánh răng
t: Tổng số giờ làm việc của bánh răng
t = sốgiờ/1ca. sốca/1ngày. sốngày/1năm.số năm làm việc
= 8.2.260.8 = 33280
⇒ Ν td = 60.1.1420.33280 = 283.10 7
5.10 6
⇒ K N'' = 6 = 0,4
238.10 7
⇒ Ứng suất uốn cho phép:
[σ u ]1 = 1,4.270.0,4 = 56( N / mm 2 )
1,5.1,8
[σ u ]2 = 1,4.234.0,4 = 49( N / mm 2 )
1,5.1,8
- Ứng suất quá tải cho phép:
+ Ứng suất tiếp xúc quá tải cho phép:
[σ ] ≈ 2,5.[σ ]
txqt tx N 0
Trong đó: K tt : Hệ số tập trung tải trọng, khi bộ truyền chịu tải trọng tĩnh K tt = 1
K đ : Hệ số tải trọng động, được xác định theo [8, bảng 33 ÷ 34, trang 64 ÷ 65]: K đ = 1,4
K = K tt = 1,4 ta thấy K = K sb vì vậy không cần xác định lại khoảng cách trục A
h) Xác định mô đun, số răng, chiều rộng của bánh răng:
- Trị số mô đun m: m = (0,01 ÷ 0,02)A = (0,01 ÷ 0,02)100 = 1 ÷ 2
Chọn theo tiêu chuẩn: m = 2
- Số răng bộ truyền
σ uqt = σ u K qt ≤ [σ uqt ]
Trong đó: σu,σtx: Là giá trị ứng suất uốn và ứng suất tiếp xúc của bộ truyền tính theo tải
trọng danh nghĩa.
M max
K qt =
M
Trong đó: Mmax: Mômen lớn nhất có thể cung cấp được cho động cơ điện
M max
Ta có: = 1,9 ⇒ M max = 1,9.M đm = 1,9.18831 = 35778,9 (N.mm)
M đm
M : Mômen xoắn danh nghĩa, N.mm
35778,9
K qt = = 0,49
72311
⇒ σ txqt1 = 242. 0,49 = 169,4 < σ txqt [ ]
1
[ ]
⇒ σ uqt1 = 41.0,49 = 20,09 < σ uqt 1
3.3.4. Truyền động cặp bánh răng thứ 2 trong hộp giảm tốc
a) Chọn vật liệu và phương pháp nhiệt luyện:
- Bộ truyền chịu tải trọng nhỏ và trung bình có thể dùng thép tôi cải thiện (tôi rồi ram ở
nhiệt độ cao), thép thường hóa hoặc thép đúc để chế tạo bánh răng. Độ rắn bề mặt răng
HB < 350, để tăng khả năng chạy mòn của bộ truyền ta nên chọn độ rắn bề mặt răng bánh
nhỏ HB1 theo điều kiện: HB1 = HB2+(20 ÷ 50)HB theo [8, bảng 29, trang 58]
+ Bánh nhỏ: Thép C50 thường hóa, σb = 620(N/mm2), σch = 320(N/mm2), HB = 230.
+ Bánh lớn: Thép C40 thường hóa, σb = 560(N/mm2), σch = 280(N/mm2), HB = 210.
b) Xác định ứng suất cho phép:
- Ứng suất tiếp xúc cho phép:
[σ tx ] = [σ tx ]N 0 K N'
Trong đó: [σ tx ]N 0 : Ứng suất tiếp xúc cho phép khi bánh răng làm việc lâu dài, dựa vào [8,
bảng 30, trang 62]: [σ tx ]N 0 = 2,6HB
K N' : Hệ số chu kì ứng suất tiếp xúc, chọn K N' = 1.
Vậy ứng suất tiếp xúc cho phép:
[σ tx ]1 = 2,6.230 = 598( N / mm 2 )
[σ tx ]2 = 2,6.210 = 546( N / mm 2 )
- Ứng suất uốn cho phép:
Bánh răng quay một chiều ứng suất trong răng sẽ thay đổi mạch động:
[σ u ] = (1,4 ÷ 1,6)σ −1 K N
''
nK σ
σ −1 : Giới hạn mỏi uốn trong chu kì ứng suất được xác định bằng công thức:
σ −1 = 0,45.σ b
Thép C50: σ −1 = 0,45.620 = 279( N / mm 2 )
Thép C45: σ −1 = 0,45.560 = 252( N / mm 2 )
n : Hệ số bền dự trữ, chọn n = 1,5
N0
K N'' : Hệ số chu kì ứng suất uốn, K N'' = m
N td
Trong đó: N0: Số chu kỳ cơ sở của đường cong mỏi uốn, bánh răng được chế tạo bằng
thép N 0 ≈ 5.10 6
m: Bậc đường cong mỏi uốn, đối với thép m = 6
Ntd: Số chu kỳ ứng suất tương đương
N td = N = 60.u.n.t
⇒ Ν td = 60.1.355.33280 = 70.10 7
5.10 6
⇒ K N'' = 6 = 0,45
70.10 7
⇒ Ứng suất uốn cho phép:
[σ u ]1 = 1,4.279.0,45 = 65( N / mm 2 )
1,5.1,8
[σ u ]2 = 1,4.252.0,45 = 59( N / mm 2 )
1,5.1,8
- Ứng suất quá tải cho phép:
+ Ứng suất tiếp xúc quá tải cho phép:
[σ ] ≈ 2,5.[σ ]
txqt tx N 0
Chọn A = 136(mm)
f) Chọn cấp chính xác chế tạo bánh răng:
Đối với bộ truyền bánh răng trụ được tính theo công thức sau:
πd1 n1 2πAn1 2.3,14.136.101,4
V = = = = 0,32(m / s )
6.10 4
6.10 (i ± 1)
4
6.10 4.4,5
Chọn cấp chính xác chế tạo bánh răng cấp 9
g) Xác định chính xác khoảng cách trục A:
- Hệ số tải trọng K được xác định theo công thức sau:
K = K tt .K đ
Trong đó: K tt : Hệ số tập trung tải trọng, khi bộ truyền chịu tải trọng tĩnh K tt = 1
K đ : Hệ số tải trọng động, được xác định theo [8, bảng 33 ÷ 34, trang 64 ÷ 65]: K đ = 1,1
K = K d = 1,1 ta thấy K tính toán khác với K sb hơn 5% vì vậy cần xác định lại
khoảng cách trục A theo công thức sau:
K 1,1
A = Asb 3 = 136.3 = 126(mm)
K sb 1,4
σ uqt = σ u K qt ≤ [σ uqt ]
Trong đó: σu,σtx: Là giá trị ứng suất uốn và ứng suất tiếp xúc của bộ truyền tính theo tải
trọng danh nghĩa
1,05.10 6 (i ± 1) 3 .K .N 1,05.10 6 4,5 3.1,4.2,688
σ tx1 = = = 278
A.i b.n2 126.3,5 60.355
M max
K qt =
M
Trong đó: Mmax: Mômen lớn nhất có thể cung cấp được cho động cơ điện
M max
Ta có: = 1,9 ⇒ M max = 1,9.M đm = 1,9.18831 = 35778,9 (N.mm)
M đm
M: Mômen xoắn danh nghĩa, N.mm
35778,9
K qt = = 0,15
242965
[ ]
⇒ σ txqt1 = 278. 0,15 = 107,6 < σ txqt 1
- Đường kính vòng chân răng: Di1 = d c1 − 2m − 2C = 62,5 − 2.2,5 − 2.0,625 = 56,5(mm)
Di 2 = d c 2 − 2m − 2C = 220 − 2.2,5 − 2.0,625 = 214(mm)
m) Tính lực tác dụng lên trục:
2M x 2.242965
P1 = P2 = = = 2160( N )
d 225
Pr1 = Pr 2 = P.tg 20 0 = 2160.0,364 = 786( N )
3.3.5. Thiết kế trục
a) Chọn vật liệu trục:
- Chọn vật liệu là thép C45 nhiệt luyện theo [8, bảng 51, trang 90] ta chọn:
σ b ≥ 600( N / mm 2 )
σ −1 ≥ 260( N / mm 2 )
C = 120
b) Tính sơ bộ đường kính trục:
NI 2,8
- Trục I: d sbI ≥ C = 120.3 = 15,05(mm) , chọn d sbI = 16(mm)
nI 1420
N II 2,688
- Trục II: d sbII ≥ C = 120.3 = 23,6(mm) , chọn d sbII = 24(mm)
n II 355
N III 2,58
- Trục III: d sbIII ≥ C = 120.3 = 35,2(mm) , chọn d sbIII = 36(mm)
n III 101,4
Hình 3.10: Sơ đồ phát thảo hộp giảm tốc khai triển hai cấp
- Xây dựng sơ đồ tính toán trục:
+ Trục I:
B1 b
l1 = + a + 1 + D = 5 + 10 + 20 + 5 = 40 (mm)
2 2
b1 B
l2 = + c + b2 + a + 1 = 20 + 15 + 10 + 60 + 5 + 5 = 115 (mm)
2 2
+ Trục II:
B2 b
l1 = + D + a + 1 = 10 + 5 + 10 + 20 = 45 (mm)
2 2
b1 b
l2 = + c + 2 = 20 + 15 + 30 = 65 (mm)
2 2
b2 B
l3 = + a + D + 2 = 30 + 10 + 5 + 10 = 55 (mm)
2 2
+ Trục III:
M uB = M udB
2
+ M unB
2
= 8360 2 + 23000 2 = 24472( N .mm)
M uB = M udB
2
+ M unB
2
= 1350 2 + 3555 2 = 3803(.mm)
M uC = M udC
2
+ M unC
2
= 23980 2 + 65945 2 = 70169(.mm)
M uB = M udB
2
+ M unB
2
= 2117070 2 + 188025 2 = 221492( N .mm)
M uC = M udC
2
+ M unC
2
= 121730 2 + 415870 2 = 443320(.mm)
τ −1
nτ =
Kτ
τ a +ψ ττ m
βε τ
Trong đó: σ −1 ,τ −1 : Giới hạn mỏi uốn và mỏi xoắn ứng với chu kỳ đối xứng có thể nhận
gần đúng:
σ −1 ≈ (0,4 ÷ 0,5)σ b = 240 ÷ 300
τ −1 ≈ (0,2 ÷ 0,3)σ b = 120 ÷ 180
σ a ,τ a : Biên độ ứng suất pháp và tiếp sinh ra trong tiếp diện trục
σ m ,τ m : Trị số trung bình của ứng suất pháp và tiếp ứng suất uốn thay đổi theo chu
kỳ đối xứng:
Mu
σ a = σ max =
Wu
πd 3
bt (d − t ) 2 3,14.18 3 5.3,2(18 − 3,2) 2
Wu = − = − = 479
32 2d 32 2.18
23650
⇒σa = = 49
479
σm = 0
τ −1
nτ =
Kτ
τ a +ψ ττ m
βε τ
Trong đó: σ −1 ,τ −1 : Giới hạn mỏi uốn và mỏi xoắn ứng với chu kỳ đối xứng có thể nhận
gần đúng:
σ −1 ≈ (0,4 ÷ 0,5)σ b = 240 ÷ 300
τ −1 ≈ (0,2 ÷ 0,3)σ b = 120 ÷ 180
σ a ,τ a : Biên độ ứng suất pháp và tiếp sinh ra trong tiếp diện trục
σ m ,τ m : Trị số trung bình của ứng suất pháp và tiếp ứng suất uốn thay đổi theo chu
kỳ đối xứng:
Mu
σ a = σ max =
Wu
πd 3
bt (d − t ) 2 3,14.24 3 8.4,5(24 − 4,5) 2
W0 = − = − = 2428
16 2d 16 2.24
72311
⇒τa = = 30
2428
τm = 0
ψ σ ,ψ τ : Hệ số xét đến ảnh hưởng của trị số ứng suất trung bình đến sức bền mỏi,
trục được chế tạo bằng thép cácbon trung bình:ψ σ = 0,1 , ψ τ = 0,05
β: Hệ số tăng bền bề mặt trục, β = 1
ε σ , ε τ : Hệ số xét đến ảnh hưởng của kích thước tuyệt đối trục đến sức bền mỏi, giá
trị của chúng được tra theo [8, bảng 57, trang 98]
ε σ = 0,88 , ε τ = 0,77
K σ , K τ : Hệ số tập trung ứng suất thực tế khi uốn và xoắn, giá trị được tra theo [8,
bảng 59, trang 99]
K σ = 1,49 , K τ = 1,5
270
nσ = = 1,8
1,49
.87
0,88
150
nτ = = 2,6
1,5
.30
0,77
1,8.2,6
n= = 1,6 > [n] = 1,5 ÷ 2,5
1,8 2 + 2,6 2
- Trục III:
Dựa theo đường kính trục d = 48(mm) tra [8, bảng 52-a, trang 93] chọn kích thước
mặt cắt của then và rãnh then:
b = 14, h = 9, t = 5,8 , t1 = 3,3, k = 4,2 , r ≤ 0,3
Chiều dài của mayơ: l m = 1,3d = 1,3.48 = 62,4(mm)
τ −1
nτ =
Kτ
τ a +ψ ττ m
βε τ
Trong đó: σ −1 ,τ −1 : Giới hạn mỏi uốn và mỏi xoắn ứng với chu kỳ đối xứng có thể nhận
gần đúng :
σ −1 ≈ (0,4 ÷ 0,5)σ b = 240 ÷ 300
τ −1 ≈ (0,2 ÷ 0,3)σ b = 120 ÷ 180
σ a ,τ a : Biên độ ứng suất pháp và tiếp sinh ra trong tiếp diện trục
σ m ,τ m : Trị số trung bình của ứng suất pháp và tiếp ứng suất uốn thay đổi theo chu
kỳ đối xứng:
πd 3
bt (d − t ) 2 3,14.48 3 14.5,8(48 − 5,8) 2
W0 = − = − = 16497
16 2d 16 2.48
242965
⇒τa = = 14
16497
τm = 0
ψ σ ,ψ τ : Hệ số xét đến ảnh hưởng của trị số ứng suất trung bình đến sức bền mỏi,
trục được chế tạo bằng thép cácbon trung bình: ψ σ = 0,1 , ψ τ = 0,05
β: Hệ số tăng bền bề mặt trục, β = 1
ε σ , ε τ : Hệ số xét đến ảnh hưởng của kích thước tuyệt đối trục đến sức bền mỏi, giá
trị của chúng được tra theo [8, bảng 57, trang 98]
ε σ = 0,83 , ε τ = 0,71
K σ , K τ : Hệ số tập trung ứng suất thực tế khi uốn và xoắn, giá trị được tra theo [8,
bảng 59, trang 99]
K σ = 1,49 , K τ = 1,5
270
nσ = =7
1,49
.20
0,82
120
nτ = =4
1,5
.14
0,71
4 .7
n= = 3,5 > [n] = 1,5 ÷ 2,5
42 + 72
3.3.6. Thiết kế gối đỡ trục dùng ổ lăn
b) Trục I:
K đ : Hệ số tải trọng động, xác định theo [8, bảng 70, trang 111], K đ =1
R : Lực hướng tâm tác dụng lên trục, N
Q = R = R AY
2
+ RCY
2
= 209 2 + 112 2 = 237( N ) = 23,7(daN )
K đ : Hệ số tải trọng động, xác định theo [8, bảng 70, trang 111], K đ = 1.
R : Lực hướng tâm tác dụng lên trục, N
Q = R = R AY
2
+ RDY
2
= 29 2 + 436 2 = 437( N ) = 43,7(daN )
C t = 43,7.(355.170000 )
0,3
= 9434
Tra [8, bảng 71, trang 112] ta chọn ổ bi cỡ nhẹ, kí hiệu ổ bi 204 và có các thông số kỹ
thuật sau:
Bảng 3.4: Các thông số kỹ thuật của ổ bi 204 cỡ nhẹ
K đ : Hệ số tải trọng động, xác định theo [8, bảng 70, trang 111], K đ = 1 .
R : Lực hướng tâm tác dụng lên trục, N
Q = R = R AY
2
+ RCY
2
= 1018 2 + 3543 2 = 3686( N ) = 368,6(daN )
C t = 368,6.(101,4.170000 )
0,3
= 54638
Chương 4:
LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CHI TIẾT
ĐIỂN HÌNH
theo chế độ tải gián đoạn vì vậy lực tác dụng lên răng không đều nên răng dễ bị gãy khi
làm việc dẫn đến việc chế tạo bánh răng cũng khắc khe để đảm bảo bánh răng được ăn
khớp dễ dàng đồng thời không bị gãy răng hay bị hư hỏng khi làm việc. Bánh răng được
gia công then và được gia công ren để truyền chuyển động xoắn cho khuôn uốn.
4.2.3. Yêu cầu kỹ thuật
- Bánh răng được gia công với độ chính xác tương đối cao, độ nhám làm việc của bề
mặt răng Rz = 6,3(μm), và phải qua nhiệt luyện đạt độ cứng 48 ÷ 56HRC, để đảm bảo tiếp
xúc của răng đúng, kín và không bị gãy răng trong quá trình làm việc.
- Lỗ Ø56(mm) được lắp trên trục vì vậy phải được gia công đạt độ nhám bề mặt lỗ
Rz = 6,3(μm), dung sai lỗ đảm bảo đúng lắp ghép H6, độ đảo 2 mặt đầu so với đường tâm
lỗ 0,025(mm), bề mặt làm việc của then được gia công đạt độ nhám Rz = 20(μm) và được
lắp ghép theo chế độ H7, để cố định bánh răng với trục ta dùng ren vít M12.
4.3. Chọn phôi và phương pháp chế tạo phôi
4.3.1. Chọn phôi
- Để đảm bảo chất lượng của bánh răng ta có thể sử dụng thép các bon tốt hoặc thép
hợp kim hoặc các mác thép tương đương C30 hoặc C45 sau khi gia công được nhiệt luyện
để đảm bảo độ cứng, dựa theo [8, bảng 29, trang 59] .
Bảng 4.1 Bảng đặc tính của thép C45
Phương Tên các nguyên Bề mặt gia công Bề mặt định vị Chọn máy công
án công nghệ
1. Tiện bề mặt trụ 8, 9, 10, 12, 13, 6, 2 Máy tiện
1 ngoài & tiện lỗ 14, 15, 16 1M62
2. Tiện phần trụ 1, 2, 3, 4, 5, 6 9, 12 Máy tiện
còn lại 1M62
H B L m a r
16 10 100 8 8 0,5
H b L n l R
16 10 100 4 10 0,5
Hình 4.5: Dao tiện ngoài thân cong có góc nghiên 900
¾ Dung dịch trơn nguội: Nước xô đa
¾ Dụng cụ kiểm tra: Dùng thước cặp 0 - 150 mm x 0,02, để kiểm tra độ chính xác
của chi tiết.
4.4.3.2. Nguyên công 2: Tiện
¾ Sơ đồ gá đặt
m
H B L l ϕ = 45 0 c r
16 10 100 40 6 0,5
h b L n l R
20 16 170 9 12 1,5
Tên mũi Đường Chiều dài L Chiều dài phần Vật liệu mũi
khoan kính d làm việc l khoan
Đuôi trụ loại 12 200 40 Thép gió
ngắn
Bảng 4.9 Các thông số cơ bản của dao phay đĩa mô đun
Mô đun D d Số răng Z
2 63 22 14
Ti −1 : Chiều sâu lớp bề mặt bị hư hỏng do biến cứng ở bước gia công sát trước
để lại, μm
ρ i −1 : Sai số không gian của bề mặt gia công do bước gia công sát trước để lại,
μm
ρ = ρ cv2 + ρ vt2 , với ρ cv là sai số do cong vênh bề mặt gia công, ρ vt là sai số vị trí
tương quan giữa mặt gia công và mặt chuẩn định vị, μm
ε i : Sai số gá đặt phôi, μm
ε i = ε c2 + ε k2 + ε dg2 , với ε c là sai số chuẩn, ε k là sai số kẹp chặt, ε dg là sai số của đồ gá.
- Chọn phôi là thép đúc, cấp chính xác cấp III, đúc trong khuôn cát làm bằng phương
pháp thủ công có chất lượng bề mặt Rz+h = 600μm tra theo [11, Tập 1, bảng 3-65, trang
235].
Ta có trình tự các bước công nghệ, độ chính xác và độ nhám bề mặt đạt được khi gia
công:
+ Bước 1: Tiện thô, cấp chính xác cấp H15, Rz1 = 250, μm
+ Bước 2: Tiện bán tinh, cấp chính xác cấp H12, Rz2 = 100, μm
+ Bước 3: Tiện tinh, cấp chính xác cấp H10, Rz3 = 25, μm
+ Bước 4: Mài thô, cấp chính xác H8, Rz4 = 10, μm
+ Bước 5: Mài tinh, cấp chính xác H6, Rz5 = 5, μm
- Chiều sâu lớp biến cứng theo các bước:
T1 = 240μm , TậP 2 = 100μm, T3 = 25μm, T4 = 20μm, T5 = 15μm
- Sai số không gian của phôi cho chiều dài l = 90 (mm)
ρ cv = Δ cv .l (4.5)
Trong đó: Δ cv : Độ cong vênh của chi tiết đúc tra [11, Tập 1, bảng 3-67, trang 236]
Δ cv =0,3 - 1,5
Khoảng cách giữa lỗ với chuẩn công nghệ Δch = 1200 (μm)
Vậy sai số không gian của phôi là:
ρ 0 = ρ cv2 + Δ2ch = 1207( μm)
+ Sau bước tiện thô sai lệch không gian còn lại là:
ρ1 = 0,06.ρ 0 = 72,4( μm)
+ Sau bước tiện bán tinh sai lệch không gian còn lại là:
ρ 2 = 0,05.ρ 0 = 60,4( μm)
+ Sau bước tiện tinh sai lệch không gian còn lại là:
ρ 3 = 0,04.ρ 0 = 48,3( μm)
+ Sau bước mài thô sai lệch không gian còn lại là:
ρ 4 = 0,03.ρ 0 = 36,2( μm)
+ Sau bước mài tinh sai lệch không gian còn lại là:
ρ5 = 0,02.ρ0 = 24( μm)
- Sai số gá đặt bao gồm sai số chuẩn, sai số kẹp chặt và sai số đồ gá
Khi gá phôi trên mâm cặp ba chấu tự định tâm nên sai số chuẩn bằng 0
Sai số kẹp chặt bằng 0
Sai số đồ gá: Đây là sai số khi chế tạo máy do mòn chấu cặp, sai số này ảnh hưởng đến
sai số hình dáng của chi tiết sau gia công, nhưng đối với nguyên công hiện tại thì sai số
này không đáng kể. Vậy sai số gá đặt có thể bằng 0
- Lượng dư trung gian bé nhất cho các bước công nghệ:
+ Lượng dư cho bước gia công tiện thô:
2Z min 1 = 2( RZ 0 + T0 + ρ 0 ) = 2(600 + 1207) = 3614( μm)
+ Lượng dư cho bước gia công tiện bán tinh:
2 Z min 2 = 2( RZ 1 + T1 + ρ1 ) = 2(250 + 240 + 72,4) = 1125( μm)
+ Lượng dư cho bước gia công tiện tinh:
2Z min 3 = 2( R z 2 + T2 + ρ 2 ) = 2(100 + 100 + 60,4) = 520,8( μm)
+ Lượng dư cho bước gia công mài thô:
2Z min 4 = 2( R x 3 + T3 + ρ 3 ) = 2(25 + 25 + 48,3) = 196,6( μm)
+ Lượng dư cho bước gia công mài tinh:
2 Z min 5 = 2( R x 4 + T4 + ρ 4 ) = 2(10 + 20 + 36,2) = 132,4( μm)
- Kích thước trung gian tính toán được xác định như sau:
+ Kích thước lớn nhất của lỗ:
Dmax 5 = 56 + 0,022 = 56,022(mm)
+ Trước khi mài tinh:
Dmax 4 = Dmax 5 − 2Z min 5 = 56,022 − 0,1324 = 55,89(mm)
+ Trước khi mài thô :
Dmax 3 = Dmax 4 − 2Z min 4 = 55,89 − 0,1966 = 55,69(mm)
+ Trước khi tiện tinh:
Dmax 2 = Dmax 3 − 2 Z min 3 = 55,69 − 0,5208 = 55,17(mm)
+ Trước khi tiện bán tinh:
Dmax 1 = Dmax 2 − 2Z min 2 = 55,17 − 1,125 = 54,05(mm)
+ Trước khi tiện thô:
Dmax 0 = Dmax 1 − 2Z min 1 = 54,05 − 3,614 = 50,44(mm)
- Dung sai kích thước trung gian được tra như sau [11, Tập 1, bảng 2.8, trang 57 ÷ 65]:
+ Dung sai phôi: δ 0 = 3(mm)
+ Sau bước tiện thô, H15: δ 1 = 1,2(mm)
+ Sau bước tiện bán tinh, H12: δ 2 = 0,3(mm)
+ Sau bước tiện tinh, H10: δ 3 = 0,12(mm)
+ Sau bước mài thô, H8: δ 4 = 0,046(mm)
+ Sau bước mài tinh, H6: δ 5 = 0,022(mm)
- Ta quy tròn các kích thước trên và tính kích thước nhỏ nhất:
Dmin 0 = Dmax 0 − δ 0 = 50,4 − 3 = 47,4(mm)
Dmin 1 = Dmax 1 − δ 1 = 54,1 − 1,2 = 52,9(mm)
Dmin 2 = Dmax 2 − δ 2 = 55,2 − 0,3 = 54,9(mm)
Dmin 3 = Dmax 3 − δ 3 = 55,6 − 0,12 = 55,48(mm)
Dmin 4 = Dmax 4 − δ 4 = 55,9 − 0,046 = 55,8(mm)
Dmin 5 = Dmax 5 − δ 5 = 56,022 − 0,022 = 56(mm)
- Lượng dư trung gian lớn nhất và bé nhất của các bước:
+ Tiện thô:
4
2Z min 0 = 2∑ Z min i = 5,6
1
Bảng 4.12: Bảng tính lượng dư trung gian và kích thước trung gian Ø56
Các bước Các yếu tố tạo thành Lượng Kích Dung Kích thước giới Lượng dư giới
công nghệ lượng dư, μm dư tính thước tính sai δi, hạn, mm hạn, mm
gia công toán toán, mm mm
Ø56H6 2Z min
Tiện thô 250 240 72,4 3614 54,05 1,2 54,1 52,9 5,5 3,7
Tiện bán 100 100 60,4 1125 55,17 0,3 55,2 54,9 2 1,1
tinh
Tiện tinh 25 25 48,3 520,6 55,69 0,12 55,6 55,48 0,6 0,4
Nhiệt
luyện
Mài thô 10 20 36,2 196,6 55,89 0,046 55,9 55,8 0,32 0,3
4.5.2. Tính lượng dư bằng phương pháp tra bảng cho Ø246h7 (Ø246-0,046)
- Ta có chiều dài phôi L = 90 (mm), cấp chính xác cấp III đúc trong khuôn cát, tra lượng
dư tổng cộng về hai phía cho đường kính D = 246, tra theo [11, Tập 1, bảng 3-96, trang
253] là 6 (mm).
Lượng dư tổng cộng: 2Z 0 = 6(mm)
Kích thước của phôi là: D = 246 + 6 = 252(mm)
Kích thước lớn nhất của phôi là: Dmax0 = 252 + 2 = 254(mm)
- Quá trình công nghệ gồm các bước sau:
+ Tiện thô, độ chính xác đạt được h15, dung sai cho kích thước 246 là: δ 1 = 1,85(mm)
+ Tiện bán tinh, độ chính xác đạt được là h12, dung sai là: δ 1 = 0,46(mm)
+ Tiện tinh, độ chính xác đạt được là h7, dung sai là: δ 1 = 0,046(mm)
Tra theo [11, bảng 3-120, trang 265] ta có lượng dư cho bước tiện tinh là: 2Z 3 = 1,2(mm)
từ đó ta chia lượng dư cho tiện bán tinh là: 2Z 2 = 2,2(mm) , lượng dư cho tiện thô là:
2 Z 1 = 4,6(mm)
- Kích thước trung gian lần lượt được xác định như sau:
Phôi ±2 6 252 ± 2
Tiện thô 15 1,85 4,6 249,4-1,85
Tiện bán tinh 12 0,46 2,2 247,2-0,46
Tiện tinh 7 0,046 1,2 246-0,046
4.5.3. Tính lượng dư bằng phương pháp tra bảng cho L = 90-0,35
- Lượng dư gia công của vật đúc bằng thép cấp chính xác cấp III, chiều dài danh nghĩa
l=90(mm), tra [11, Tập 1, bảng 3-104, trang 256] ta có lượng dư tổng cộng 2 Z 0 = 5(mm)
Kích thước của phôi là: D0 = 90 + 5 = 95(mm)
Phôi được đúc với cấp chính xác cấp III, nên ta có kích thước lớn nhất của phôi:
Dmax 0 = 95 + 1,5 = 96,5(mm)
- Quá trình công nghệ gồm các bước sau:
+ Tiện thô, cấp chính xác h15, dung sai kích thước là: δ 1 = 1,4(mm)
+ Tiện bán tinh, cấp chính xác h12, dung sai kích thước là: δ 2 = 0,35(mm)
- Lượng dư trung gian cho bước tiện tinh tra [11, Tập 1, bảng 3-125, trang 269] là: phân
chia lượng dư cho bước tiện bán tinh là: 2Z 2 = 1,8 còn lại lượng dư cho bước tiện thô:
2 Z 1 = 4,7
- Kích thước trung gian lần lượt được xác định như sau:
+ Kích thước phôi lớn nhất:
Dmax 0 = 96,5(mm)
+ Kích thước phôi sau bước tiện thô:
4.5.3. Tính lượng dư bằng phương pháp tra bảng cho Ø100h9 (Ø100-0,087)
- Lượng dư gia công của vật đúc bằng thép cấp chính xác cấp III, chiều dài danh nghĩa
Φ = 100(mm), tra [11, Tập 1, bảng 3-104, trang 256] ta có lượng dư tổng cộng:
2 Z 0 = 5(mm)
K nv = 1
K uv : Hệ số phụ thuộc vào vật liệu dụng cụ tra [11, Tập 2, bảng 5-6, trang 8]: K uv = 0,65
306
⇒V = 0 ,18
.0,65 = 109,8(m / ph)
60 2,75 0.135 0,5 0, 405
+ Lực cắt P: P = 10C p t x S yV n K p
Hệ số và số mũ x, y, n tra [11, Tập 2, bảng 5-23, trang 18]
C p = 300 , x = 1, y = 0,75, n = -0,15
K p : Hệ số điều chỉnh, K p = K Mp . K ϕp . K γp . K λp . K rp .
0,75
Theo [11, Tập 2, bảng 5-9, trang 9] ta có : K Mp . = = 1.
0,75
Theo [11, Tập 2, bảng 5-22, trang 17] ta có: K ϕp = 1 khi góc nghiêng chính là 45 0
Theo [11, Tập 2, bảng 5-22, trang 17] ta có: K γp = 1 khi góc trước là 10 0
Theo [11, Tập 2, bảng 5-22, trang 17] ta có: K λp = 1 khi góc cắt chính là 50
Theo [11, Tập 2, bảng 5-22, trang 17] ta có: K rp = 0,87, khi bán kính đỉnh dao là
r = 0,5 mm.
⇒ K p = 0,87
C
V = v
.K v
T t Sy
m x
T là trị số trung bình của tuổi bền dao khi gia công một dao chọn T = 60(ph)
Hệ số Cv và các số mũ x, y, m tra [11, Tập 2, bảng 5-17, trang 14]
Cv = 306, x = 0,135, y = 0,405, m = 0,18
306
⇒V = 0 ,18 0.135
.0,65 = 132,6(m / ph)
60 1 0,4 0, 405
+ Lực cắt: P: P = 10C p t x S yV n K p
Hệ số và số mũ x, y, n tra [11, Tập 2, bảng 5-23, trang 18]
C p = 300 , x = 1, y = 0,75, n = -0,15
K p = K Mp = 0,87
T là trị số trung bình của tuổi bền dao khi gia công một dao chọn T = 60(ph)
Hệ số Cv và các số mũ x, y, m tra theo [11, Tập 2, bảng 5-17, trang 14]
Cv = 378, x = 0,135, y = 0,18, m = 0,18
378
⇒V = 0 ,18
.0,65 = 175,5(m / ph)
60 0,2 0.135 0,2 0,18
+ Lực cắt P: P = 10C p t x S yV n K p
Hệ số và số mũ x, y, n tra theo [11, Tập 2, bảng 5-23, trang 18]
C p = 300 , x = 1, y = 0,75, n = -0,15
K p = K Mp = 1
Bảng 4.23: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công tiện tinh Ø246
V, m/ph n, v/ph T, ph N, Kw
12 318 0,12 0,8
4.6.8. Tra bảng chế độ cắt cho nguyên công phay răng
- Chế độ cắt cho bước nguyên công phay thô:
+ Chiều sâu cắt lấy bằng cả chiều sâu chân răng t = 6,75(mm)
+ Lượng ăn dao được xác định theo [11, Tập 2, bảng 191, trang 172]: S 0 = 2(mm / vg ) , ta
có S 0 = S Z .Z với Z là số răng của dao phay.
S0
Lượng ăn dao răng là: S z = = 0,16(mm / r )
Z
+ Tốc độ cắt tra theo [11, Tập 2, bảng 5-192, trang 173]: V = 36(m/ph), với hệ số hiệu
chỉnh tốc độ cắt K v = 1
+ Số vòng quay trục chính:
1000V 1000.36
n= = = 522(v / ph)
πD 3,14.22
+ Thời gian gia công cơ bản:
L + L1 + L2 47
T= = = 0,6( ph)
Sn 82,52
Bảng 4.31: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công phay thô
1000V 1000.24
n= = = 348(v / ph)
πD 3,14.22
+ Thời gian gia công cơ bản:
L + L1 + L2 47
T= = = 1,7( ph)
Sn 27,84
Bảng 4.32: Bảng chế độ cắt cho bước nguyên công phay tinh
x y u
C pt p S p B p Z
Pz = q wp
.K p ( Kg ) (4.7)
D pn
Trong đó: Hệ số C p và các số mũ tra theo [12, bảng 2.32, trang 169]
n: Số vòng quay của dao phay, vg/ph
Z: Số răng dao phay
` t: Chiều sâu cắt, mm
S: Lượng tiến dao răng, mm/r
B: Bề rộng dao phay, mm
K p = K Mp : Hệ số hiệu chỉnh lực cắt tra theo [12, bảng 2.17, 2.18 và 2.20,
trang 157,158].
Thay tất cả vào (4.7) ta tính được lực cắt:
68,2.6 0,86.2 0,72.31.14
Pz = .1 = 112( Kg )
630,86.522 0
- Để tính lực kẹp ta dựa vào phương trình cân bằng lực:
W . f = K .Pz (4.8)
Trong đó: W: Là lực kẹp, N
f: Hệ số ma sát, f = 0,15
K: Hệ số an toàn, K = 3,65
Pz : Lực cắt, N
Thay vào công thức (4.8) ta tính được lực kẹp:
K .Pz 4088
W= = = 27253( N )
f 0,15
4.7.3. Xác định sai số chế tạo cho phép của đồ gá
- Sai số của đồ gá ảnh hưởng đến sai số kích thước gia công, nhưng phần lớn nó ảnh
hưởng đến sai số vị trí tương quan giữa bề mặt gia công và bề mặt chuẩn.
Theo [17, mục 2.2.4, trang 14]:
ε gd = ε c2 + ε k2 + ε dg2 (4.9)
β: Hệ số phụ thuộc vào cơ cấu định vị và điều kiện tiếp xúc theo [17, bảng 2.3,
trang 13]: β = 0,2
Thay vào công thức (4.14) ta được:
⇒ ε m = 0,2 104 = 2( μm) = 0,002(mm)
- Sai số điều chỉnh của đồ gá ε dc là sai số do điều chỉnh các chi tiết lắp ghép thành
đồ gá và việc lắp đồ gá trên máy, khi tính toán đồ gá thì sai số điều chỉnh có thể lấy bằng:
ε dc = 5 ÷ 10( μm) = 0,005(mm)
Thay các số liệu vào công thức (4.12) ta có:
[ε ct ] = 0,035 2 − (0,03 2 + 0 + 0,005 2 + 0,005 2 ≈ 0,016(mm)
Từ sai số chế tạo cho phép của đồ gá ta đặt ra yêu cầu kỹ thuật của đồ gá như sau:
+ Dung sai khoảng cách tâm của đường tâm lỗ định vị với đường tâm chốt của thân
đồ gá ≤ 0,016(mm)
+ Độ vuông góc mặt định vị của phiến tì và đường tâm chốt của thân đồ gá
≤ 0,016(mm)
4.8. Lập phiếu tổng hợp nguyên công
Lớp 45 CT công Máy uốn ống Bánh răng C 45 Tên nguyên công: Tiện
Tổng số tờ: 10 Tờ số: 1
Phân xưởng: Cơ khí Tổ: Tiện
Thiết bị: 1M62 Bậc thợ: 3/7
Số phôi trong một lần gá: Gá lắp: Mâm cặp
Số chi tiết trong một loạt:
Dung dịch làm lành: Nước xô đa
Cơ bản:
Định mức thời Phụ:
gian
Các thời gian khác:
Thời gian một chiếc:
Trang 114
Trường Đại Học Nha Trang Phiếu nguyên Tên sản phẩm Tên chi tiết Vật Liệu Nguyên công số: 1
Lớp 45 CT công Máy uốn ống Bánh răng C 45 Tên nguyên công: Tiện
Tổng số tờ: 10 Tờ số: 2
Phân xưởng: Cơ khí Tổ: Tiện
Thiết bị: 1M62 Bậc thợ: 3/7
Số phôi trong một lần gá: Gá lắp: Mâm cặp
Số chi tiết trong một loạt:
Dung dịch làm lành: Nước xô đa
Cơ bản:
Định mức thời Phụ:
gian
Các thời gian khác:
Thời gian một chiếc:
Dụng cụ Số liệu tính Chế độ cắt Định mức
S Tên bước công Dụng cụ Dụng Kích Số lần Chiều Chiều Chiều Bước Tốc độ Số vòng Thời gian Công
T nghệ cắt cụ đo thước gia chạy dài chạy dài gia sâu cắt tiến cắt quay gia công suất (kw)
T công dao dao công (mm) (mm/v) (m/ph) (v/ph) cơ bản
(mm) (mm) (mm)
1 Tiện tinh 14 Dao tiện Thước 90,9h12 1 105 100 0,9 0,5 227 295 0,15 8,3
mặt đầu cặp
2 Tiện tinh 12 Dao tiện nt 100h9 1 50 45 0,4 0,5 182 579 0,5 7
trụ ngoài
3 Tiện tinh 9 nt 40 1 78 73 0,5 0,25 231 300 0,6 7
4 Tiện tinh 15 Dao tiện nt 55,48 1 95 90 0,3 0,2 175,5 1000 0,45 7
lỗ H10
5 Vát mép 13, 16 2x450 1 2
Người lập phiếu Ngày Duyệt Ngày Đồng ý Ngày
Võ Khắc Tiến
Lớp 45 CT công Máy uốn ống Bánh răng C 45 Tên nguyên công: Tiện
Tổng số tờ: 10 Tờ số: 3
Phân xưởng: Cơ khí Tổ: Tiện
Thiết bị: 1M62 Bậc thợ: 3/7
Số phôi trong một lần gá: Gá lắp: Mâm cặp
Số chi tiết trong một loạt:
Dung dịch làm lành:
Cơ bản:
Định mức thời Phụ:
gian
Các thời gian khác:
Thời gian một chiếc:
Lớp 45 CT công Máy uốn ống Bánh răng C 45 Tên nguyên công: Tiện
Tổng số tờ: 10 Tờ số: 4
Phân xưởng: Cơ khí Tổ: Tiện
Thiết bị: 1M62 Bậc thợ: 3/7
Số phôi trong một lần gá Gá lắp: Mâm cặp
Số chi tiết trong một loạt:
Dung dịch làm lành:
Cơ bản:
Định mức thời Phụ:
gian
Các thời gian khác:
Thời gian một chiếc:
Dụng cụ Số liệu tính Chế độ cắt Định mức
S Tên bước công Dụng cụ Dụng Kích Số lần Chiều Chiều Chiều Bước Tốc độ Số vòng Thời gian Công
T nghệ cắt cụ đo thước gia chạy dài chạy dài gia sâu cắt tiến cắt quay gia công suất (kw)
T công dao dao công (mm) (mm/v) (m/ph) (v/ph) cơ bản
(mm) (mm) (mm)
1 Tiện bán tinh 2 Dao tiện Thước 90h12 1 105 100 0,9 0,5 227 295 0,15 8,3
mặt đầu cặp
2 Tiện tinh 4 Dao vai nt 40 1 78 73 1,45 1,2 128 166 0,25 5,8
Dao tiện
3 Tiện tinh 6 trụ ngoài nt 246h7 1 45 50 0,5 0,25 231 300 0,6 7
0
4 Vát mép 1, 5 1,6x45 1 1,6
Người lập phiếu Ngày Duyệt Ngày Đồng ý Ngày
Võ Khắc Tiến
Đồ án tốt nghiệp
Trường Đại Học Nha Trang Phiếu nguyên Tên sản phẩm Tên chi tiết Vật Liệu Nguyên công số: 4
Lớp 45 CT công Máy uốn ống Bánh răng C 45 Tên nguyên công: Khoan
Tổng số tờ: 10 Tờ số: 6
Phân xưởng: Cơ khí Tổ: Khoan
Thiết bị: 2H55 Bậc thợ: 3/7
Số phôi trong một lần gá: Gá lắp: Mâm cặp
Số chi tiết trong một loạt:
Dung dịch làm lành: Nước xô đa
Cơ bản:
Định mức thời Phụ:
gian
Các thời gian khác:
Thời gian một chiếc:
Trường Đại Học Nha Trang Phiếu nguyên Tên sản phẩm Tên chi tiết Vật Liệu Nguyên công số: 5
Lớp 45 CT công Máy uốn ống Bánh răng C 45 Tên nguyên công: Ta rô
Tổng số tờ: 10 Tờ số: 7
Phân xưởng: Cơ khí Tổ: Khoan
Thiết bị: 2H55 Bậc thợ: 3/7
Số phôi trong một lần gá: Gá lắp: Mâm cặp
Số chi tiết trong một loạt:
Dung dịch làm lành: Nước xô đa
Cơ bản:
Định mức thời Phụ:
gian
Các thời gian khác:
Thời gian một chiếc:
Lớp 45 CT công Máy uốn ống Bánh răng C 45 Tên nguyên công: Phay răng
Tổng số tờ: 10 Tờ số: 8
Phân xưởng: Cơ khí Tổ: Phay
Thiết bị: 6H80III Bậc thợ: 3/7
Trường Đại Học Nha Trang Phiếu nguyên Tên sản phẩm Tên chi tiết Vật Liệu Nguyên công số: 8
Lớp 45 CT công Máy uốn ống Bánh răng C 45 Tên nguyên công: Mài lỗ
Tổng số tờ: 10 Tờ số: 9
Phân xưởng: Cơ khí Tổ: Mài
Thiết bị: 3A227B Bậc thợ: 3/7
Số phôi trong một lần gá: Gá lắp: Mâm cặp
Số chi tiết trong một loạt:
Dung dịch làm lành: Nước xô đa
Cơ bản:
Định mức thời Phụ:
gian
Các thời gian khác:
Thời gian một chiếc:
Dụng cụ Số liệu tính Chế độ cắt Định mức
S Tên bước công Dụng cụ Dụng Kích Số lần Chiều Chiều Chiều Bước Tốc độ Số vòng Thời gian Công
T nghệ cắt cụ đo thước gia chạy dài chạy dài gia sâu cắt tiến cắt quay gia công suất (kw)
T công dao dao công (mm) (mm/ph) (m/ph) (v/ph) cơ bản
(mm) (mm) (mm)
1 Mài thô Đá mài Pan me 55,8H8 1 95 90 0,02 14 40 227 0,03 2,6
2 Mài tinh nt nt 56H6 1 95 90 0,015 10 20 113 0,04 4,1
Người lập phiếu Ngày Duyệt Ngày Đồng ý Ngày
Võ Khắc Tiến
Lớp 45 CT công Máy uốn ống Bánh răng C 45 Tên nguyên công: Mài răng
Tổng số tờ: 10 Tờ số: 10
Phân xưởng: Cơ khí Tổ: Mài
Thiết bị: 5841 Bậc thợ: 3/7
Số phôi trong một lần gá: Gá lắp: Đầu phân
độ vạn năng
Số chi tiết trong một loạt:
Dung dịch làm lành: Nước xô đa
Cơ bản:
Định mức thời Phụ:
gian
Các thời gian khác:
Thời gian một chiếc:
Dụng cụ Số liệu tính Chế độ cắt Định mức
S Tên bước công Dụng cụ Dụng Kích Số lần Chiều Chiều Chiều Bước Tốc độ Số vòng Thời gian Công
T nghệ cắt cụ đo thước gia chạy dài chạy dài gia sâu cắt tiến cắt quay gia công suất (kw)
T công dao dao công (mm) (mm/ph) (m/ph) (v/ph) cơ bản
(mm) (mm) (mm)
1 Mài thô răng Đá mài Cữ so 1 45 40 0,025 1,58 35 320 0,2 2,8
răng răng
2 Mài tinh răng nt nt 1 45 40 0,015 0,872 35 320 0,15 2,5
Người lập phiếu Ngày Duyệt Ngày Đồng ý Ngày
Võ Khắc Tiến
Chương 5: Kết luận và đề xuất ý kiến
Chương 5:
- Hiện nay trên thế giới được sử dụng rộng rãi trong sản xuất với nhiều
chuẩn loại khác nhau, đặc biệt là các máy tự động và bán tự động có độ chính xác cao.
Đối với các máy tự động có một số phần mềm lập trình để mô phỏng và gia công sản
phẩm như: BentechEZ3D, Bentech EZ, Bentech Pro,… Đây là phần mềm dùng để lập
trình trên các máy uốn ống, sau khi xác định các thông số cần thiết cho máy như: Loại vật
liệu, chiều dài gia công, góc uốn ,…sau đó máy sẽ hoạt động theo chương trình đã lập
trình.
- Còn ở nước ta thì cũng có một số công ty bán máy uốn ống nhưng các loại
máy này nhập từ nước ngoài về vì vậy giá thành rất đắt nên nhiều công ty không thể đầu
tư vì lợi nhuận thấp vì vậy ở nước ta sử dụng các loại máy uốn chủ yếu là các máy bằng
tay hoặc tự chế tạo nên có độ chính xác rất thấp có thể đáp ứng được nhu cầu của công ty,
xí nghiệp hay trong nước. Tuy nhiên với nền kinh tế càng phát triển thì độ chính xác cũng
như yêu cầu của sản phẩm ngày càng khắc khe vì vậy việc nghiên cứu một máy uốn có độ
chính xác cao là rất cần thiết cho sự phát triển của đất nước ta trong tương lai.
- Khi sản phẩm có yêu cầu độ chính xác cao thì việc nghiên cứu về động
học và động lực học của máy và cam hành trình của máy là rất quan trọng vì khi uốn có
độ đàn hồi lớn hay góc uốn không đúng sẽ làm cho sản phẩm không còn độ chính xác hay
trở thành phế phẩm.
- Do việc tìm tài liệu cũng như nguồn tài liệu về máy uốn còn rất hạn hẹp vì vậy
việc nghiên cứu đề tài còn nhiều thiếu sót chưa đi sâu vào thực tế, phương án 3 là phương
án nghiên cứu về máy uốn ống thủy lực được dùng nhiều trong sản xuất vì tạo ra sản
phẩm có độ chính xác và thẩm mỹ cao nên việc nghiên cứu mảng đề tài này trong tương
lai là rất cần thiết từ đó nghiên cứu về máy tự động vì đây là loại máy mà chúng ta hướng
đến. Tuy nhiên việc tìm hiểu, thiết kế tương đối phức tạp vì vậy em chỉ tìm hiểu nhưng
chưa đi sâu vào nghiên cứu sâu được.
- Đề tài về máy uốn là một đề tài tương đối mới đối với trường ta vì vậy mà việc
nghiêng cứu gặp rất nhiều khó khăn khi thiết kế các chi tiết, kết cấu nhưng dưới sự hướng
dẫn tận tình của Thầy Nguyễn Thắng Xiêm cùng các thầy, cô trong khoa và các bạn nên
em phần nào hiểu được việc thiết kế máy cũng như việc lựa chọn các thông số, kết cấu
đúng với thực tế hơn, giúp cho em ra ngoài xã hội đạt được mục đích con đường mà em
lựa chọn.
+ Với một yêu cầu thực tế hiện nay là việc thiết kế một máy uốn rất cần thiết cho
nền kinh tế nước ta nên em hy vọng trong thời gian tới các nhà khoa học nghiên cứu và
cho xuất bản ra nhiều sách để việc tìm hiểu và thiết kế được dễ dàng từ đó có thể xây
dựng quy trình thiết kế máy tự động hay bán tự động giảm bớt sức lao động của người
Việt Nam chúng ta .
+ Đề tài em chưa nghiên cứu về mảng máy uốn thủy lực nhưng em thấy máy uốn
thủy lực có lực tác dụng vào ống tương đối đều, tạo ra sản phẩm có thẫm mỹ cao cũng
như ít sinh ra khuyết tật trong khi uốn vì vậy đề tài về máy uốn thủy lực sẽ được nghiên
cứu trong thời gian tới.
+ Để xác định góc uốn ta dùng cam hành trình bằng con lăn sau một thời gian làm
việc thì con lăn sẽ bị mòn vì vậy góc uốn sẽ không chính xác theo em nếu có thể ta dùng
cảm biến thì sẽ nâng cao độ chính xác của góc uốn cũng như việc thay thế sẽ dễ dàng hơn.
+ Do chưa có kinh nghiệm trong việc tra chế độ cắt vì vậy trong khi làm không
tránh khỏi những thiếu sót mong Thầy, Cô đóng góp để đề tài em hoàn thiện hơn và có
thể đưa vào sản xuất trên thị trường.
+ Theo em việc thiết kế nên có thêm yếu tố thực tiễn ví dụ như được xem thành
phần của vật liệu thì việc lựa chọn vật liệu sẽ đúng hơn hay có thể xem gia công trục hay
được coi việc chế tạo một bộ phận máy thì việc nghiên cứu đề tài được dễ dàng và đúng
với thực tế hơn.
+ Hiện nay các loại máy đều thiết kế theo nguyên tắc bán tự động và tự động nhằm
thay thế bớt sức lao động của con người nhưng trường ta chưa có một trung tâm nghiên
cứu về mảng này giúp cho sinh viên làm quen với phương pháp thiết kế một máy tự động
hay bán tự động.
+ Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Thắng Xiêm đã tận tình
giúp đỡ em không những trong việc làm đồ án mà còn giúp đỡ em trong nhiều vấn đề
trong cuộc sống, em xin chân thành cảm ơn.
5. NGHIÊM HÙNG
Giáo trình hướng dẫn thiết kế đồ án môn học chi tiết máy
15. PGS. HÀ VĂN VUI, NGUYỄN CHỈ SÁNG, PHAN ĐĂNG PHONG
16. GS. TSKH. ĐỖ SANH (chủ biên), cùng các tác giả khác
Cơ học – Tập 1
Một số trang web rất cần cho việc tìm hiểu và thiết kế máy
uốn ống cũng như các loại máy công cụ khác:
www.Techmart.cesti.gov.vn
htth://unitechmachinetools.com
www.maycokhi.net
www.epro.com.vn
www.kimdaihung.com.vn
www.Vnet.vn
Tubedendíngtock.com
www.tdp.com.vn
www.Kimnghia.com
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY UỐN ỐNG PHỔ BIẾN HIỆN NAY
1.1. Tầm quan trọng của sắt, thép .............................................................................. 1
1.2. Tình hình sử dụng máy uốn ống trên thế giới và ở Việt nam ................................ 3
1.2.1. Tình hình sử dụng máy uốn ống trên thế giới ....................................... 3
1.2.2. Tình hình sử dụng máy uốn ống ở việt nam ........................................ 6
.......................................................................................................................................
2.2.2. Phương án 2: Cơ cấu truyền lực cơ..................................................................... 12
.......................................................................................................................................
2.2.3. Phương án 3: Cơ cấu truyền lực bằng thủy lực................................................... 13
.......................................................................................................................................
2.2.4. Phương án 4: Cơ cấu truyền lực bằng khí nén.................................................... 14
3.1.2. Khảo sát chuyển động của điểm trên ống ......................................................... 17
3.1.3. Cách xác định vị trí của lớp trung hòa biến dạng ........................................ 18
3.1.4. Bán kính nhỏ nhất cho phép khi uốn ................................................................ 19
3.1.6. Khắc phục hiện tượng đàn hồi sau khi uốn....................................................... 24
3.2.2. Tính toán các kích thước cơ bản của một số chi tiết quan trọng ...................... 29
3.2.2.1. Thiết kế cặp truyền động bánh răng tiêu chuẩn ...................................... 29
3.3.3. Thiết kế truyền động cặp bánh răng kín tiêu chuẩn đặt trong hộp giảm tốc .. 44
3.3.4. Thiết kế truyền động cặp bánh răng thứ 2 đặt trong hộp giảm tốc ............. 50
4.5. Xác định lượng dư trung gian, kích thước trung gian và xây dựng bản vẽ phôi ... 91
4.5.2. Tính lượng dư bằng phương pháp tra bảng cho Ø246h7............................... 95
4.5.3. Tính lượng dư bằng phương pháp tra bảng cho L = 90-0,35 .......................... 96
4.5.4. Tính lượng dư bằng phương pháp tra bảng cho Ø100h9................................ 97
4.6. Xác định chế độ cắt, tính thời gian gia công cơ bản .............................................. 99
4.6.5. Tra bảng chế độ cắt cho nguyên công bào then ........................................... 106
4.6.6. Tra bảng chế độ cắt cho nguyên công khoan Ø12 ...................................... 107
4.6.7. Tra bảng chế độ cắt cho nguyên công ta rô ren M12 .................................. 107
4.6.8. Tra bảng chế độ cắt cho nguyên công phay răng ...................................... 107
4.7.1. Những yêu cầu đối với cơ cấu kẹp chặt .................................................... 110
4.7.3. Xác định sai số chế tạo cho phép của đồ gá .................................................. 111