Professional Documents
Culture Documents
Lời mở đầu..................................................................................................................................4
1
Chương 4: Năng lượng của máy ép trục khuỷu........................................................................30
1.Tính biên...........................................................................................................................34
1.1. Tính thân biên............................................................................................................35
1.2. Tính đầu lớn..............................................................................................................36
1.3. Tính đầu nhỏ..............................................................................................................36
2.Tính phanh.........................................................................................................................37
3. Ly hợp ma sát...................................................................................................................38
4 .Tính thân máy..................................................................................405. Hệ thống bôi trơn
..............................................................................................................................................42
6. Bộ phận điều khiển...........................................................................................................44
Kết luận.....................................................................................................................................46
2
Danh mục hình vẽ
Hình 1: Sơ đồ động máy ép trục khuỷu
Hình 2: Phân tích động học cơ cấu tay biên - trục khuỷu.15Hình 3: Đồ thị hành trình đầu trượt
...................................................................................................................................................15
Hình 11: Đồ thị lực tác dụng lên đầu trượt cho phép bởi độ bền của bánh răng......................29
Hình 12. Đồ thị lực của quá trình cắt hình, đột lỗ.....................................................................30
3
Lời mở đầu
Hiện nay, trong sản xuất cơ khí có rất nhiều phương pháp gia công kim loại như đúc, gia
công bằng áp lực, gia công cắt gọt, hàn, phủ bề mặt, thay đổi tính chất vật liệu. Mỗi một
phương pháp gia công kim loại trên đều có những ưu nhược điểm riêng của mình và được ứng
dụng rất rộng rãi không chỉ trong sản xuất công nghiệp, trong các nhà máy lớn mà còn trong
cả các hoạt động sản xuất của người dân. Trong các phương pháp trên thì phương pháp gia
công bằng áp lực đóng vai trò khá quan trọng trong sản xuất bởi tính ưu việt của mình như
cho được năng xuất sản phẩm vô cùng lớn, giá sản phẩm có thể rất rẻ, bằng với giá phôi nhập
vào và chất lượng các chi tiết sau gia công cơ khí đạt rất tốt yêu cầu kỹ thuật đặt ra.
Để tiến hành gia công theo phương pháp này, các thiết bị gia công áp lực giữa vai trò rất
quan trọng, chủng loại của thiết bị để gia công kim loại bằng áp lực rất phong phú, đa dạng và
ngày càng được hoàn thiện. Trong các thiết bị gia công bằng áp lực, máy ép cơ khí có ưu
điểm là: sử dụng kết cấu máy đơn giản, có thể chế tạo được các chi tiết có hình dạng phức tạp,
chế tạo được các chi tiết có chất lượng bề mặt tương đối tốt mà không cần qua gia công cắt
gọt, năng suất của máy cao... Vì vậy máy ép cơ khí được sử dụng rộng rãi trong các ngành
công nghiệp như: công nghiệp chế tạo máy , công nghiệp xây dựng, công nghiệp tiêu dùng,
công nghiệp thực phẩm...
Ở nước ta, phương pháp gia công bằng áp lực đang và sẽ được phát triển mạnh mẽ, việc
hoàn thiện và phát triển các thiết bị gia công áp lực là hết sức cần thiết. Vì thế chúng em nhận
đề tài thiết kế máy ép trục khuỷu 90 tấn với mục đích tìm hiểu về 1 loại máy gia công áp lực
để sau này có thể ứng dụng để sản xuất các sản phẩm nhằm phục vụ cho đời sống con người.
Do kiến thức và kinh nghiệm thiết kế còn hạn chế nên đồ án này không tránh khỏi những
sai sót rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô trong bộ môn để bản đồ án của chúng
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
4
Chương 1: Tổng quan về máy và thiết bị
Trong ngành gia công áp lực, thiết bị dập tạo hình chia làm 3 nhóm chính: Nhóm máy búa,
nhóm máy ép cơ khí và nhóm máy ép thủy lực.
- Máy búa được sử dụng rộng trong các phân xưởng rèn và dập lớn có ưu điểm lực dập
lớn, tốc độ dập cao, dập được phôi cỡ lớn, dập được nhiều vật dập trên cùng một lòng khuôn.
Tuy nhiên máy búa cũng có rất nhiều nhược điểm như thân máy cồng kềnh, tiếng ồn lớn, gây
rung động mạnh, vật dập kém chính xác và khó tự động hóa quá trình dập, năng suất không
cao so với máy ép cơ khí.
- Thông số cơ bản của máy: Trọng lượng của vật rơi, tốc độ của vật rơi, hiệu suất va đập.
- Phân loại dựa vào cơ cấu phát động gồm có:
+ Máy búa hơi nước - không khí nén
+ Máy búa không khí nén
+ Máy búa cơ khí
+ Máy búa thủy lực
+ Máy búa khí cháy ( nổ )
- Lĩnh vực ứng dụng: Rèn tự do, chồn, vuốt, dập khối.
5
1.2. Máy ép thủy lực
- Máy ép thủy lực hầu như hoạt động theo tác dụng lực tĩnh. Nguyên lý làm việc dựa trên
cơ sở của định luật Pascal. Máy ép thủy lực dùng để rèn, dập khối, ép chảy, dập tấm...
- Thông số chính của máy là lực ép danh nghĩa.
- Phân loại theo hình dáng khung máy gồm có:
+ Khung máy dạng chữ C ( khung hở )
+ Khung máy 2, 4 trụ ( thân kín )
+ Khung máy dạng 2, 4 cột ( thân kín )
- Phân loại theo chức năng công nghệ gồm có:
+ Máy ép dập tấm
+ Máy ép rèn, dập thể tích
+ Máy ép chảy
+ Máy ép đột liên hợp
+ Máy ép chuyên dụng
Ưu điểm của máy ép thủy lực là cho lực dập lớn hơn bất cứ một loại máy rèn nào khác, độ
ồn thấp, làm việc êm không gây chấn động, dễ tự động hóa quá trình dập vì thế được sử dụng
nhiều trong các nhà máy.
- Máy ép cơ khí được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp chế tạo máy và
dụng cụ, công nghiệp xây dựng, thực phẩm... Máy được sử dụng để dập tấm, dập thể tích
nóng, nguội, cắt phôi và nhiều nguyên công khác trong GCAL.
- Máy ép cơ khí có ưu điểm:
+ Sử dụng máy và kết cấu máy đơn giản.
+ Chế tạo được các chi tiết có hình dạng phức tạp, chất lượng bề mặt chi tiết cao mà không
cần qua gia công cắt gọt.
+ Năng suất máy cao, xưởng không ồn, sạch sẽ, nền móng ít rung động như máy búa.
- Nhược điểm:
+ Ít vạn năng trong các nguyên công dập thể tích
+ Lực ép danh nghĩa của máy không thể tăng quá lớn như máy ép thủy lực vì kích thước
của máy sẽ rất lớn.
+ Đầu trượt có thể bị kẹt ở điểm chết dưới.
6
2. Máy ép trục khuỷu
Máy ép trục khuỷu có tất cả các đặc điểm của máy ép cơ khí được sử dụng để dập tấm, dập
thể tích, cắt phôi và các nguyên công khác trong gia công áp lực. Một chi tiết quan trọng nhất
của máy là trục khuỷu. Máy có lực ép danh nghĩa từ rất nhỏ dưới 25 kN đến rất lớn 100.000
kN.
Máy được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp chế tạo máy và dụng cụ, công
nghiệp xây dựng, thực phẩm, công nghiệp quốc phòng v.v..
Thông số quan trọng của máy trục khuỷu chính là lực ép - Lực ép thể hiện kích thước và
công suất của máy.
7
Một số sản phẩm:
8
2.1. Phân loại máy ép trục khuỷu
Trong mỗi nhóm máy ép có thể chia ra các nhóm nhỏ hơn:
+ Máy ép công dụng chung
+ Máy ép tự động
- Máy ép trục khuỷu đơn thuần và máy ép trục lệch tâm : cơ cấu truyền chuyển động cho
đầu trượt là trục khuỷu – tay biên hoặc trục lệch tâm biên.
- Máy ép khớp – khuỷu
- Máy ép đòn – khuỷu : cơ cấu truyền chuyển động cho đầu trượt là trục khuỷu tay biên
và hệ thống đòn cứng
- Máy ép cam - đòn – khuỷu: trục khuỷu - biên truyền chuyển động cho cơ cấu chính còn
cam và tay đòn truyền chuyển động cho cơ cấu thực hiện nguyên công phụ.
9
2.1.3. Phân loại theo cơ cấu của máy
- Dựa vào vị trí của cơ cấu chấp hành chính ( hay hướng chuyển đọng của đầu trượt ) máy
ép trục khuỷu được chia ra thành : máy ép dập đứng, ngang, nghiêng.
- Dựa vào cấu tạo của máy: máy ép trục tay quay, trục khuỷu, trục lệch tâm, trục lệch
tâm, trục bánh răng lệch tâm...
- Theo số khuỷu (số điểm treo đầu trượt) máy có loại 1, 2, 4 khuỷu
- Theo số khuỷu ( số điểm treo đầu trượt ): máy ép một, hai, và bốn khuỷu.
2.1.4. Phân loại theo số cơ cấu chấp hành, hay theo nguyên lý tác dụng chung
10
2.2. Sơ đồ động máy ép trục khuỷu
1. Động cơ
2. Bộ truyền
3. Bộ li hợp
4. Bánh đà
5. Trục khuỷu
6. Biên
7. Đầu trượt
8. Bộ phận điều khiển
9. Thân máy
10. Bộ phận điều khiển
11. Cơ cấu để lấy sản phẩm
12. Cơ cấu để thu hồi phế liệu
13. Cơ cấu cấp phôi Hình 1: Sơ đồ động máy ép trục khuỷu
14. Phễu tiếp liệu
15. Hệ thống truyền động cho phễu tiếp liệu
16. Truyền động cho cơ cấu cấp phôi
17. Phanh
11
2.3. Các thông số cơ bản của máy ép trục khuỷu 90 tấn
12
Chương 2: Động học và tĩnh học của cơ cấu biên - trục khuỷu
O
R
A
L-R
L
B2 L+R
S
Hmax
S
B1
Hmin
Hình 2: Phân tích động học cơ cấu tay biên - trục khuỷu
13
Trong đó:
+ Hmin, Hmax : chiều cao khép kín nhỏ nhất và lớn nhất của máy
+ S= 2R : hành trình toàn bộ của máy
+
Sα : Hành trình tức thời của máy tương ứng với góc quay α
+ α : Góc quay trục khuỷu tính từ đường trục tới bán kính khuỷu (ngược chiều quay trục
khuỷu)
Sα = R( 1−cos α ) + ( 1−cos β )
sin β = Rsinα /L
1 2 2
1− ( K sin α )
cos β = 2
1-cos β = K
2
( 1−cos2α ) /4
Sα =
14
α 0 của trục khuỷu ta có Sα
Ứng với mỗi góc quay
360 0.00
200
150
100
50
15
1.2. Tốc độ đầu trượt
Theo công thức:
V= R(sin + k/2sin2)
Trong đó : là tốc độ trục khuỷu
(rad/s)
360 -0,00
500
400
300
200
100
α
0
60 120 180 240 300 360
-100
-200
-300
-400
-500
16
Hình 4: Đồ thị tốc độ trượt
1.3. Gia tốc của đầu trượt
360 1940,40
2000
1500
1000
500
0
60 120 180 240 300 360
α
-500
-1000
-1500
-2000
17
2. Tĩnh học cơ cấu biên - trục khuỷu
18
Tĩnh học cơ cấu tay biên-trục khuỷu có ma sát
Các kí hiệu trên hình vẽ:
f: hệ số ma sát ở các khớp nối và thanh hướng dẫn f = tgφ
:bán kính tĩnh học cơ cấu biên-trục khuỷu có ma sát ổ tựa của trục khuỷu.
:bán kính vòng tròn ma sát tại ổ tựa của trục khuỷu
: bán kính vòng tròn ma sát tại đầu lớn tay biên
:: bán kính vòng tròn ma sát tại đầu nhỏ tay biên
: góc kẹp giữa tay biên và tiếp tuyến của hai vòng tròn ma sát
19
2.1. Tính lực
ω ω ω
Ta có : P D + PB = P AB
ra = 90 mm; rb = 67,5 mm
Ta có: L= 250mm; f= 0,1
⇒ sin=(90 + 67.5).
⇒ =10
P AB = P D cos/ cos ( + + )
tg = f = 0,1 = 5,7º
Trong tam giác OAB ta có :
sin = R.sin/L = K.sin
20
Ứng với giá trị ta có giá trị và lực P AB theo bảng sau:
º º P AB (tấn)
0 0.0000 91.8885
30 2,86 92,5462
60 4,97 93,1872
90 5,74 93,4551
Tính giá trị của lực tác dụng lên bộ phận dẫn hướng của đầu trượt tại mọi thời điểm. Theo
công thức:
sin ( γ + β )
P ' H =P D .
Cos ( β + γ +ϕ )
Ta được kết quả:
Tính giá trị phần lực nằm ngang của lực PH theo công thức :
sin ( γ + β )
PD.
PH = P'H cos = cos ( β +γ +ϕ ) . cos ; = 5,7º
mttk =m k + m k f
Tính
mk và m fk
mk là cánh tay đòn mô men xoắn trong trường hợp lý tưởng:
21
K
mk = R(sinα + sin2α )
2
f f
+m k là cánh tay đòn ma sát ; m k ,max khi = 1º ứng với trường hợp trục phân bố ở
22
Vật liệu chế tạo trục là thép 45, được chế tạo bằng phương pháp rèn, sau khi gia công
cơ trục đem thường hóa. Ngõng trục và ngõng biên được mài và đánh bóng, bề mặt ngõng
trục sau khi thường hóa được lăn ép nhất là chỗ góc lượn ở ngõng lắp biên với má khuỷu.
Chọn l0 = 280mm
23
+ Chiều dài lk = 2,8d0 = 2,8.180 = 504 mm
chọn lk =504 mm
+ Chiềudài ngõng biên lm = (1,3 2,1)d0 = (1,3 2,1)180 = (234 378) mm
Chọn lm = 306 mm
l k−l m 504−306
b= = =99 mm
+ Chiều dài: 2 2
+ Chiều dài a = (1,6 1,8)d0 = (1,6 1,8)180 = (288 324) mm
Chọn a = 300 mm
+ Bán kính góc lượn r = (0,06 0,1)d0 = (0,06 0,1)180 = (10,8 18) mm.
Chọn r = 15 mm
+ Chiều dài may ơ nắp cứng với trục :
l1 = (1,5 1,8)d0 = (1,5 1,8)180 = (270 324) mm
Chọn l1 = 300 mm
4
dEE = d0 mặt cắt EE thừa bền, ta chỉ tính tại mặt cắt BB
3
áp dụng phương pháp tính trục ứng với trường hợp truyền động 1 phía bằng bánh răng với
S=200mm > d0= 135 mm theo bảng 1P trang 239 sách [1] ta có:
24
3
0,2d 0 σ −1 u
PBB=
πK g √ φ τ (mK + 0,17 d 0 )
B
Trong đó :
- σ-1u = 28kG/mm2 đối với thép 45 (bảng 3P trang 243 sách [1])
- Kg là hệ số tải trọng tương đương, ứng với máy ép vạn năng : Kg = 0,8
B
- φ τ Là hằng số bền khi xoắn tại tiết diện B-B, tra bảng 3P sách [1]:
( )[ ]
2 2
τ−1k Kτ
φ Bτ =0 , 25 ψ τ+
τ−1 ε τ ( 1−Δ τ )
( )[ ]
2
τ−1k Kτ
φ Bτ =0 , 25 ψτ +
τ−1 ε τ ( 1− Δτ )
=>
( )[ ]
2 2
17 1,4
=0 ,25 0 , 1+
31 0 ,7 (1−0 ) = 0.332
25
Tại α = 200 thì PBB = 114,3036 tấn > PH = 90 tấn => trục khuỷu đảm bảo độ bền
Z1 = Z2/Ubr = 125/5 = 25
Đường kính vòng lăn:
26
2 aw 1 2.900
d w 1= = =300 mm
u 1 +1 5+1
d w 2 =d w 1 . u1=300 . 5=1500 mm
d a 2 =d 2 +2 ( 1+ x 2 + Δy ) . m=1524 mm
d f 2 =d 2 −( 2 , 5−2 x 2 ) . m=1470 mm
2.1. Tính theo biến dạng dẻo cho phép của răng ( ứng suất tiếp xúc )
[ ]
2
[ σ tx ]max Z 2K m 2H b K
M K=
CC 1 cos β k n ( i±1 )
Trong đó:
- [ σ tx ]max là ứng suất tiếp xúc cho phép tính độ biến dạng của răng (tra bảng 2). ứng với
thép chế tạo bánh răng là thép 45 thường hóa: [ σ tx ]max = 1430 MN/m2
- C là hệ số tính đến mô đun đàn hồi của vật liệu bánh răng, ứng với (thép –thép)
C= 214
- C1 Là hệ số tính đến góc nghiêng của răng, ứng với bánh răng thẳng : C1 = 1
- Zk là số răng của bánh răng: Zk = 25
- bk là chiều rộng bánh răng: bk = 270 mm
27
- mH là mô đun pháp tuyến: mH = 12 mm
-
k n là hệ số tải trọng khi tính theo biến dạng dẻo mặt răng cho phép:
k n=k 1m . k 2 . k 4
M max
k 1m= =1 ,3
Mà ta có : M dn
k 2 là hệ số tải trọng tập trung ứng với bộ truyền hở HB= (1,72,2)<3,5 nên k 2=1
k 4 là hệ số tải trọng động, ứng với bánh răng thẳng , v<3 m/s, ta lấy k 4 =1 ,3
[ ]
2
[ σ tx ] max 2 2
[ ]
2
Z k . mH . b k
1430 252 . 122 .10−6 . 270. 10−3
M k= = =107007 . 10−6 MN .m
C . C1 . cos β k (i+1 ) 214 .1 . 1 1 ,69 (5+1)
2.2. Tính bánh răng xuất phát từ độ bền mỏi của răng khi uốn
Y k Z K m2H b K [ σ−1u ] k ε
M ku =
0 ,34 k u ( 1+ϕ ' ) φ σ [ n u ] cos β
28
k1 = 1; k2 = 1; k4 = 1,3
k3u = 0,65
=> ku = 1.1.0,65.1,3 = 0,845
Thay các giá trị vào công thức ta được:
Y k Z K m2H b K [ σ−1u ] k ε
M ku =
0 ,34 k u ( 1+ϕ ' ) φ σ [ n u ] cos β
2.3. Tính bánh răng theo sức bền mỏi mặt răng
[ ]
2
M k=
[ σk ] Z 2K m 2H b K
CC 1 cos β k k ( i±1 )
- [σk] là ứng suất tiếp xúc pháp tuyến cho phép, tra bảng 2 trang 42 sách (1):
[σk] = 600 MPa
- kk= k1k2k3kk4 là hệ số tải trọng khi tính đến giới hạn bền mỏi của mặt răng
k1 = 1; k2 = 1; k4 = 1,3
k3k là hệ số tải trọng tương đương tính đến sự thay đổi chế độ làm việc và thời gian phục
vụ của bánh răng phụ thuộc vào số lần chịu tải trong một phút: k3k = 0,6
=> kk = 1.1.0,6.1,3 = 0,78
Thay các giá trị vào công thức ta được:
[ ]
2
[ σk ] 2 2
[ ]
2
Z k . mH . b k 600 252 . 122 .10−6 . 270. 10−3
M k= = =40816 .10−6 MN . m
C . C1 . cos β k k (i+1 ) 214 .1 . 1 0 , 78 .(5+ 1)
2.4. Lực tác dụng lên đầu trượt cho phép bởi bộ truyền bánh răng là:
n. Mk
P=
mk
Trong đó:
- Mk = Min( 107007.10-6; 27318.10-6; 40816.10-6 ) = 27318.10-6 MN.m
29
- m k là cánh tay đòn:
mk =muk +mfk
f
Theo như phần I ta đã có : m k = 13,23 mm.
Theo công thức 11 trang 18 ( thiết bị rèn dập Máy ép cơ khí , Đỗ Văn Phúc):
K
sin 2 α + Ke cos α
m uk = R(sin + 2 )
K
sin 2 α )
m uk = 100(sin + 2
ứng với e=0 , ta có :
Tính toán công cắt hình, đột lỗ, cắt bavia, cắt phôi.
30
Pg
Pmax
0,93 hmax
hmax
Hình 12. Đồ thị lực của quá trình cắt hình, đột lỗ
+ Pmax =PH = 900 KN
+
Δh max =k. t c
Trong đó :
t c là chiều dày cắt : t c = 5,2 mm ( bảng trang 54, sách [1] )
k là hệ số điều chỉnh ,do cắt hình và đột lỗ ở trạng thái nguội nên k=0,5
Δh max =0 ,5 . 5 ,2=2 ,6 mm
Vậy {
0 , 93 Δh max =2 , 418 mm
1
A g =F H = . 2, 418. 900=1088 ,1 KN .mm
2
Tính Af, Adh, Adhf
Tra bảng trang 51, sách (1)
A f =0 , 5 A g =0 , 5 .1088 ,1=544 , 05 KN . mm
A dhf =0 ,15A g =0 , 15 .1088 , 1=163 , 215 KN . mm
1
A dh=∫ F dh . dl= F dh . Δl=0 ,5 . 900 .1=450 KN . mm
2
31
Tính năng lượng hành trình không tải : Akt
A kt =0 , 9 . A g =0 , 9 .1088 ,1=979 ,3 KN .mm
Tính năng lượng tiêu hao trong quá trình đóng mở li hợp .
A lh
=0 , 6 A g=0 ,6 . 1088 , 1=652 , 9 KN . mm
ηlh
- nn : số hành trình kép danh nghĩa trong 1 phút của đầu trượt: nn = 40 vòng/phút
n sd
p= =0 , 65
- p: hệ số sử dụng số hành trình : nn
60 60
t chtr = = =2 , 31(s)
nn . p 40 . 0 , 65
Xác định công suất động cơ theo công suất trung bình :
k . A chtr
N ls =
- Đối với động cơ lồng sóc : 1000 .t chtr
K là hệ số an toàn phụ thuộc vào hệ số trượt động danh nghĩa của động cơ, ta có :
32
n n . p=40 . 0 ,65=26 ⇒ k=1 , 3
k . A chtr 1 , 3 .3877 ,6
N ls = = =2 , 18 KW
1000 .t chtr 1000 . 2 ,31
Trong đó :
ndn : là số vòng quay danh nghĩa của động cơ
ndn =970 (vòng/phút)
Tra bảng P1.3-sách (2) ta chọn động cơ có kí hiệu sau : 4A112MA6Y3, có thông số kĩ
thuật sau:
{P=3KW ¿{n=945vg/ph¿ ¿
3. Tính momen quán tính bánh đà
Ap
J bd =k h
Theo công thức : ω 2bd . j
Trong đó :
33
αp
k h=1− 0
; α p =10 0
360
100
k h=1− =0 , 97
3600
π .n 2
ω bd là tốc độ nắp góc bánh đà : ω bd=
30
n dc 945
n2 = = =200( vg/ ph )
u d 4 ,725
π . 200
ω bd= =30 rad . s−1
30
A p =2245 , 4 N .m
¿ 2245,4
Jbd =k h ¿ ¿ω2bd=0,97. =14,774 N.m 2
Chương 5: Tính toán kết cấu các bộ phận, chi tiết chủ yếu
của máy ép trục khuỷu
1. Tính biên
Biên là bộ phận để truyền lực từ trục khuỷu đến đầu trượt. Biên gồm 3 bộ phận chính:
- Đầu lớn(nối với trục khuỷu)
- Thân biên
- Đầu nhỏ
Biên có 2 loại : loại có thể điều chỉnh dài và loại điều chỉnh có định .Hỗu hết máy ép trục
khuỷu đơn động đều có biên điều chỉnh chiều dài.Biên có chiều dài cố định thường dùng
34
trong máy ép hạng nặng dùng để dập nóng và tinh chỉnh hoặc trong 1 vài máy ép thân kín và
máy ép song động (riêng loại máy này biên nối với đầu trượt qua pittong phụ ).
P AB M AB
Ta có công thức: nén = F II uốn = W II
P AB M AB
σ =σ nen +σ uon≤[ σ ] ⇔ + ≤[ σ ]
Điều kiện bền: F II W II (1)
→ → →
35
M u =PdAB . a−P nAB . ( b+ x ) =P AB cosγ . a−P AB ( b+ x ) sin γ=P [ a . cos γ− ( b+x ) sin γ ]
sin γ =( r a + r b ) / L
Chú ý rằng: sin ϕ≃tg ϕ=f và
Mu =
(
P . f . rb−
r a +r b
L
X )
d
Bỏ qua thành phần lực ngang: P AB ≈P AB =90 tấn
(
M U , II =90 . 0 ,1 67 ,5−
90+67 ,5
250 )
83 =136 , 89
(tấn.mm)
Thay vào công thức (1) ta có :
P AB M AB 90 136 , 89
+ = + ≤[ σ ]
F II W II F II W U , II
2
Chọn F II =20000 mm
( )
−1
P 136 , 89
W U , II = [ σ ]− . M U= =6677 mm 2
F II 90
2 ,5 . 10−2 −
20000
Tra bảng ta có tiết diện mặt cắt II:
σ=
1
ah
Nα+(6 Mα
h
<[ σ ] )
Trong đó :
N α ; M α Tra đồ thị 40 trang 73 sách (1) phụ thuộc vào Q ứng với =110º.
36
M α =13090 kg . cm
Nα
=0 , 44 ⇒ N α =Q . 0 , 44=7920 KG
Q
6 Mα 6 .13090
Nα+ 7920+
h 10
⇒ a> = =9 , 45 cm
Chọn h=5cm [σ ] 2500
Lấy a=10 cm
Trong đó :
r b =67 ,5 mm
M α ; N α tính tương tự ta có :
a>
[ 2 M a ( 6 r b +h )
h ( 2 r b +h ) ]
−N a /(a . h)
a>
[ 2 .13039 ( 6 . 6 ,75+ 2 )
2 ( 2. 6 , 75+2 ) ]
−7920 /2500. 2=5 ,57 cm
2. Tính phanh
37
bánh phanh Đaii
bánh cam
38
J là mô men quán tính các phần chuyển động quy đổi về trục phanh từ lực S1 tính được lò
xo phanh.
Mô men quán tính J chọn theo kích thước kinh nghiệm
J=(2÷5 )%J bd =(2÷5 )%. 1 , 4774=0 , 07387( Kg . m)
Thay các trị số và kích thước (**) để tính A ta có :
0 ,07387 . 4 ,19 2
A=1 ,1 =0 , 713 KGm
2 (***)
Chọn góc phanh m = 14º= 0,224 rad
Thay các giá trị vào kích thước (**) để tính M ta có :
0,713
M= =2,923 KGm.
0,244
39
Hình 15: Ly hợp ma sát
40
Thân máy là bộ phận để định vị và kẹp chặt tất cả các bộ phận khác nhau của máy, đồng
thời lực dập được truyền qua nó.
Với yêu cầu của đồ án, thân máy ở đây là loại thân máy nghiêng được và là loại thân máy
kiểu 1 trụ hở. Thân máy ép 2 trụ là thân máy mà tiết diện ngang trụ II không có lỗ và có 1 trụ.
Còn nếu tại tiết diện ngang đó có lỗ và có 2 trụ thì gọi là thân máy 2 trụ. Thông thường bàn
máy, trụ máy, bộ phận dẫn hướng và ổ đỡ của trục khuỷu là chi tiết nguyên. Ở những máy ép
lực lớn, bàn máy được chế tạo rời với trụ máy và nối với trụ bằng các bulông kéo .
Thân máy loại hở bao giờ cũng chịu tải lệch tâm. Điều đó dẫn đến nghiêng sống dẫn
hướng đầu trượt với bàn máy. Để giảm độ nghiêng của thân máy, máy ép có làm thêm các bu
lông kéo căng trước. Tuy vậy các bu lông kéo làm theo tác dập.
41
h p = y-a = 800 - 310 = 490 mm
I là mô men quán tính của tiết diện .
F là diện tích tiết diện đã cho của thân máy .
đối với máy 2 trụ h= (2,34)a= 713 1240 mm
Chọn h=900 mm
h h h 900
=1 , 3÷2 =1 ,5 ⇒b= = =600 mm
b chọn b 1,5 1 ,5
S=0 , 09 √ P H =0 , 09 √35000=50 mm
6003 . 900 2833 . 450
I= − =15376800000
12 12
F=6 00 . 900 -450 . 283=4 12650 mm 2
42
Trong máy ép các bộ phận chuyển động cần được bôi trơn để giảm ma sát và tránh mòn
nhanh
- Điều kiện làm việc tương đối nặng và áp suất trong ổ đỗ trục khuỷu lớn, đặc biệt là khớp
nối biên lên đến (80 100)Mpa, ngoài ra các bộ phận ma sát đó chịu tải trọng va đập đổi dấu .
- Số điểm bôi trơn lớn (đến 50 điểm) khó quan sát và bôi trơn. Những bộ phận chính cần
bôi trơn trong máy ép là: bộ phận dẫn hướng đầu trượt và các chi tiết chuyển
động tịnh tiến như cán con trượt của các bộ phận đẩy, ổ đỡ và khớp của cơ cấu biên –
trục khuỷu, ổ trục truyền động bánh xe răng, các chi tiết điều khiển khí nén.
Phụ thuộc vào điều kiện làm việc của máy ép người ta sử dụng các chất bôi trơn khác
nhau, các chế độ bôi trơn cũng như các thiết bị bôi trơn khác nhau để đảm bảo truyền dẫn
những chất bôi trơn tới những điểm cần thiết .
Chất bôi trơn có thể là lỏng, hoặc là đặc và hỗn hợp của chúng. Chất bôi trơn thường là
xô-li-dôn. YC-1, YC-2 và chất bôi trơn ẩ∏-1-3. Chất bôi trơn lỏng thường dùng dầu công
nghiệp 45, dầu xi lanh 2 dầu máy “ T” v..v
Chất bôi trơn hiện nay được dùng rộng rãi nhất do độ nhớt cao, giữ được tố chất ở mặt
phẳng đứng. Điều đó dặc biệt quan trọng khi sử dụng chúng để bôi trơn bộ phận dẫn hướng .
Tuy nhiên chất bôi trơn đặc có hệ số ma sát cao hơn dầu lỏng và ở nhiệt độ cao sẽ chóng mất
tính bôi trơn.
Trong chế tạo máy hiện đại chất bôi trơn đặc để bôi trơn các bộ phận làm việc của máy ép
dập tấm cỡ vừa và lớn, tất cả các bộ phận cảu một vài máy rèn ngang.
Hệ thống truyền dẫn chất bôi trơn đặc có thể là bôi trơn riêng biệt nhờ mỡ bơm tay (bơm
trực tiếp qua lỗ bơm mỡ ở những tiếp điểm cần bôi trơn hay bơm chung rùi từ đó đến những
điểm cần bôi trơn nhờ ống dẫn) hoặc bôi trơn tập trung nhờ bơm truyền động bằng tay hay
bằng điện. Từ bơm có bầu dự trữ chất bôi trơn truyền qua ống dẫn tới bộ phận cung cấp định
lượng thể tích chất bôi trơn cần thiêt tới điểm đã cho. Khi truyền động bằng tay bơm cần làm
việc 2 3 lẩn trong 1 ca, khi dẫn động điện chất bôi trơn thường truyền dẫn theo từng thời kỳ
đã định và được kiểm tra bằng thiết bị tự động của bơm. Hệ thống bôi trơn trung tâm đảm bảo
được điều chỉnh được truyền dẫn chất bôi trơn nên ít tốn và chất bôi trơn đỡ nhiễm bẩn. Tuy
nhiên các hệ thống bôi trơn kể trên đều có nhược điểm: ở các bề mặt làm việc chất bôi trơn
truyền đến lúc đầu thừa lúc sau thiếu .
Hệ thống bôi trơn lỏng có thể truyền dẫn riêng , tuần hoàn hay không tuần hoàn và truyền
dẫn nhóm (phương pháp tải trọng)
43
Phương pháp bôi trơn nhóm để bôi trơn các bộ phận truyền động bằng cách ngâm trong
thùng riêng biệt hay chung.Bôi trơn riêng bằng cách rót dầu qua bầu dầu, ít được dùng còn hệ
thống bôi trơn tuần hoàn đang có khuyunh hướng sử dụng rộng rãi trong máy ép .
Hệ thống bôi trơn gồm 3 bộ phận chính : Bơm, ống dẫn và bộ phận cung cấp .
Khi truyền động bằng tay ta dùng loại đảm bảo truyền áp suất trong đường ống tới 100 at,
3
lưu lượng 10cm trong 1 chu trình. Thường phải bơm để tăng áp khi áp suất ở trong đường
ống chính nhỏ hơn (50 70 )at (kiểm tra bằng na nômét). Bộ phận cung cấp hiện nay thường
dùng loại từ 1 4 ống dẫn phụ thuộc vào số điểm cần bôi trơn. Bộ phận cần cung cấp cần đặt
gần các điểm bôi trơn nhưng phải dễ quan sát. Dung lượng của buồng cung cấp bằng (2
2
25)cm
44
Nhờ bộ phận điều khiển mà máy thực hiện được chế độ làm việc dập từng nhát một
hay dập liên tục. Cơ cấu điều khiển có thể bằng chân đạp hay điện từ. Ở đây ta dùng cơ cấu
điên từ để khắc phục khó khăn về sản xuất, thiết bị điện trong điều kiện hiện nay và thuận lợi
cho việc sữa chữa máy móc sau này.
Các chi tiết chính của bộ phận điều khiển gồm có:
Giá đỡ 24 lắp chặt với thân máy bằng 4 vít đầu hình trục lỗ lục giác đều, trục lắp vào
lỗ ngang của giá đỡ 24 đầu trục trái lắp cam 15 bằng chốt.Vị trí từ trên máy đến mặt đầu cam
được xác định bởi lò xo nén 18, lò xo này đẩy bánh răng 17 cố định bên trục bằng then dẹt sát
với gờ trục đã tính toán phía sau giá đỡ lắp thanh răng 19 và cần gạt 14, thanh răng ăn khớp
với bánh răng 17 và phần vát của cần gạt. Đầu dưới của cả hai chi tiết này đều có lỗ cắm lõi lò
xo thẳng đứng 22 và lỗ ngang của đòn chốt 20 và 21 nhờ lực đẩy của hai lò xo 22 thông qua
lõi lò xo 12 mà vị trí thanh răng cần gạt được xác định. Hệ thống dây chuyền điều khiển
thanh răng hoặc cần gạt được thông qua cơ cấu đòn bẩy của nam châm điện.
Có hai trường hợp điều khiển :
14
25
17
19
18
15 16
24
20
21
22 26
23
45
Dây điều khiển thông qua đòn bẩy (23) móc với chốt (21) trên cần gạt. Muốn thực
hiện quá trình dập nhát một ta ấn nút cho điện vào nam châm điện của hệ thống điều khiển (đã
trình bày ở trên) được kéo xuống phía dưới và qua chốt (21) cần gạt (14) cũng được kéo
xuống thanh răng cũng được kéo xuống nhờ phần gờ vát của cầu gạt móc thanh răng. Khi
thanh răng di trượt thì bánh răng quay và trục (16) mang cam (15) cũng quay theo làm cho
cam rời khỏi vị trí tiếp xúc với ngàm tiếp hợp, lúc đó nhờ hai lò xo (9) ở hai đầu bên phải của
trục chính kéo tay gạt ly hợp làm việc, trục chính quay theo bánh răng lớn, đầu trượt sẽ dập
được một nhát khi trục chính quay được một vòng.Nhờ cam đẩy bắt trên bạc chặn đẩy cầu gạt
(14) làm cho gờ móc thanh răng (19) bật ra và lực đẩy của lò xo (22) đẩy thanh răng lên, bánh
răng (17) quay ngược lại trở về trạng thái đứng yên mặc dù ta vẫn tiếp tục ấn nút. Muốn cho
trục chính quay vòng tiếp theo (nghĩa là dập nhát tiếp theo) sau khi ấn nút dập xong một nhát
thì ta không ấn. Để thực hiện hành trình tiếp theo,nam châm điện cần ngắt mạch. Khi đó dưới
tác dung của lò xo (22) cần gạt (14) được nâng lên. Sau đó công nhân cần nhả nút ấn và lại ấn
nút chế độ làm việc từng nhát.
Ta chỉ cần thay đổi vị trí dây điều khiển (23) cho móc trực tiếp với thanh răng bằng
chốt (20). Lúc đó khi ta ấn nút thì thanh răng trượt xuống, nên ta giữ nút ở vị trí này liên tục
thì thanh răng sẽ không trượt lên được như trường hợp trên, có nghĩa là sau khi bánh răng (17)
quay theo chiều thanh răng đi xuống thì nó giữ nguyên vị trí ấy làm cho hai cam sau khi đã
quay cũng được giữ ở vị trí như bánh răng. Then làm việc được kết liên tục ta có quá trình đột
dập liên tục.
Kết luận
46
Thiết kế chế tạo máy ép trục khuỷu là một đề tài rất khả thi bởi vì máy ép trục khuỷu đóng
vai trò rất quan trọng trong sản xuất cơ khí nói chung và trong ngành gia công áp lực nói
riêng. Hầu hết các sản phẩm phục vụ trong các ngành công nghiệp như ôtô, quốc phòng, công
nghiệp hàng không, các ngành y tế, thực phẩm, sản phẩm dân dụng phục vụ đời sống con
người v..v.. đều được gia công trên máy ép trục khuỷu. Máy ép trục khuỷu có giá thành rẻ, dễ
vận hành, dễ sửa chữa và thay thế. Đặc biệt có thể thực hiện được nhiều nguyên công như đột,
dập thể tích, dập tấm, cắt.....
Trong đồ án lần này em đã tìm hiểu nguyên lý làm việc và cấu tạo của máy ép trục khuỷu.
Đồng thời đã tính toán thiết kế được một số chi tiết, bộ phận quan trọng của máy ép trục
khuỷu như trục khuỷu, bánh răng, tay biên, thân máy, cơ cấu ly hợp, phanh. Trong quá trình
tìm hiểu, ngoài tính toán, kiểm nghiệm máy ép trục khuỷu thì em nhận thấy yếu tố cần quan
tâm nhất trong quá trình sử dụng, vận hành máy là hành trình công tác, tốc độ đầu trượt, góc
làm việc của máy và lực ép danh nghĩa. Việc nắm vững được các thông số trên sẽ vận hành
máy có hiệu quả, an toàn đem lại năng suất và giá thành rẻ nhất.
Vì kiến thức còn hạn chế và thời gian không nhiều nên em mới chỉ tìm tính toán và thiết kế
được một số bộ phận chính của máy và hoàn thành được bản vẽ tổng thể và một số bản vẽ chi
tiết của cụm chi tiết trục khuỷu, biên và đầu trượt. Để chế tạo được máy thì ta vẫn cần phải có
thêm các bản vẽ chế tạo của các chi tiết, bộ phận của máy ép trục khuỷu nữa.
Rất mong được sự góp ý của thầy cô để đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
[1] Thiết bị dập tạo hình máy ép cơ khí – PGS.TS. Phạm Văn Nghệ- GVC. Đỗ Văn Phúc-
ThS. Lê Trung Kiên. (1)
47
[2] Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí tập 1 thầy Trịnh Chất- Lê Văn Uyển (2)
[3] Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí tập 2 thầy Trịnh Chất- Lê Văn Uyển (3)
[6] Mẫu làm đồ án và tài liệu do các thầy cô bộ môn cung cấp.
48