Professional Documents
Culture Documents
Nội dung
2.3. Vật liệu, khối lượng, momen quán tính các khâu: ................................................................ 41
Chương 3. Không gian làm việc và thiết kế quỹ đạo Robot .............................................................49
3.2. Thiết lập quy luật chuyển động của 3 khâu: .......................................................................... 51
4.6. Tính toán và kiểm tra tính ổn định của các hàm truyền G(s): ............................................. 65
4.7. Mô phỏng và đánh giá tính ổn định của các chỉ tiêu chất lượng: ........................................ 80
4.7.1. Xây dựng mô hình Simulink mô tả cho một khớp của Robot: ...................................... 80
4.7.2. Sử dụng Matlab – Simulink để mô phỏng cho một trục chuyển động và cho toàn bộ
Robot: ........................................................................................................................................... 81
4.7.3. Xác định sai lệch tĩnh và đánh giá chất lượng đáp ứng: ................................................ 85
5.2. Thiết kế bộ điều khiển bám quỹ đạo: ................................................................................... 108
5.2.2. Chọn hệ số cho bộ điều khiển bám quỹ đạo:................................................................. 110
Với sự phát triển mạnh mẽ như vậy của nền khoa học kỹ thuật đòi hỏi con
người phải hiểu biết nhiều hơn để làm chủ những công cụ hiện đại. Vì vậy, với
những kiến thức em được thầy cô truyền đạt là cơ sở ban đầu để em nghiên cứu
và chiếm lĩnh những kiến thức cao hơn nữa.
Trong quá trình thực hiện đồ án với sự hướng dẫn tận tình của thầy cô và
sự cố gắng của bản thân và đến bây giờ thì em đã hoàn thành đồ án. Dù đã rất cẩn
thận và cố gắng nhưng đây là lần đầu tiên em làm đồ án nên không thể tránh khỏi
những sai sót, em mong được các thầy cô góp ý để đồ án của em được hoàn thiện
hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Mạc Thị Thoa
cùng các thầy cô trong viện cơ khí trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
20 3.2 Không gian làm việc của robot trong bài toán thuận (góc 50
nhìn chéo)
21 3.3 Biểu đồ vị trí tương ứng theo thời gian của khâu 1 54
22 3.4 Biểu đồ vị trí tương ứng theo thời gian của khâu 2 54
23 3.5 Biểu đồ vị trí tương ứng theo thời gian của khâu 3 55
24 4.1 Các thành phần hệ thống điều khiển 56
25 4.2 Tổng quan hệ thống điều khiển 57
26 4.3 Mô hình hóa động cơ điện 1 chiều 57
27 4.4 Bộ truyền vít me đai ốc bi 59
28 4.5 Mô hình hóa chuyển động của khâu 3 61
29 4.6 Mô hình hóa chuyển động của khâu 1, khâu 2 63
30 4.7 Mô hình tính momen quán tính cho khớp 1 66
31 4.8 Kết quả tính cho khớp 1 66
32 4.9 Tính toán hàm truyền khâu 1 68
33 4.10 Đồ thị Nyquist của hàm truyền G1 (s) 69
34 4.11 Đồ thị Bode của hàm truyền G1 (s) 70
35 4.12 Mô hình tính momen quán tính cho khớp 2 71
36 4.13 Kết quả tính cho khớp 2 71
37 4.14 Tính toán hàm truyền khâu 2 73
38 4.15 Đồ thị Nyquist của hàm truyền G2 (s) 74
39 4.16 Đồ thị Bode của hàm truyền G2 (s) 75
40 4.17 Mô hình tính momen quán tính cho khớp 3 76
41 4.18 Kết quả tính cho khớp 3 76
11 7.6 Các thông số liên quan đến xóa bộ đếm độ lệch 120
12 7.7 Các thông số liên quan đến vị trí đầu ra 120
13 7.8 Các thông số liên quan đến ức chế xung lệnh 121
14 7.9 Các thông số liên quan đến điều khiển tốc độ 122
15 7.10 Các thông số liên quan đến kiểm soát vận tốc bằng lệnh 123
tốc độ nội suy
16 7.11 Các thông số liên quan đến chức năng kẹp không tốc độ 124
17 7.12 Các thông số liên quan đến đầu ra tốc độ 124
18 7.13 Thông số liên quan đến phạm vi trùng hợp tốc độ 125
19 7.14 Các tham số liên quan đến việc tăng, giảm tốc độ 125
20 7.15 Bảng lựa chọn lệnh momen 126
21 7.16 Các thông số liên quan đến đầu vào (Lựa chọn lệnh mô- 127
men xoắn 1, 3)
22 7.17 Các thông số liên quan đến đầu vào (Lựa chọn lệnh mô- 128
men xoắn 2)
23 7.18 Các thông số liên quan đến giới hạn tốc độ (Lựa chọn 129
lệnh mô-men xoắn 1, 3)
24 7.19 Các thông số liên quan đến giới hạn tốc độ (Lựa chọn 129
lệnh mô-men xoắn 2)
25 7.20 Vị trí các điểm trong quỹ đạo chuyển động 131
26 7.21 Bảng quy đổi điều khiển vị trí 131
27 7.22 Ký hiệu trong bản vẽ 138
Trong chiến tranh thế giới thứ hai, với nhu cầu nguyên cứu các vật liệu
phóng xạ, các cơ cấu điều khiển từ xa (hay các thiết bị kiểu chủ-tớ) đã ra đời nhằm
hỗ trợ cho con người có thể tách biệt khỏi khu vực phóng xạ. Người thao tác được
tách biệt khỏi khu vực phóng xạ bởi một bức tường có một hoặc vài cửa quan sát
để có thể nhìn thấy được công việc bên trong. Các cơ cấu điều khiển từ xa thay
thế cho cánh tay của người thao tác, nó là những cơ cấu phỏng sinh học bao gồm
những khâu khớp và các dây chằng gắn liền với hệ điều hành chính là cánh tay
của người, thao tác thông qua các cơ cấu khuếch đại cơ khí. Một bộ kẹp ở bên
trong và hai tay cầm ở bên ngoài được nối với nhau bằng một cơ cấu sáu bậc tự
do để tạo ra các vị trí và hướng tùy ý cho tay cầm và bộ kẹp. Cơ cấu này dùng để
điều khiển bộ kẹp theo chuyển động của tay cầm.
Tính năng làm việc của Robot ngày căng được nâng cao, nhất là khả năng
nhận biết và xử lý. Năm 1967 ở trường Đại học tổng hợp Standford (Mỹ) đã chế
tạo ra mẫu robot hoạt động theo mô hình “mắt-tay”, có khả năng nhận biết và định
hướng bàn kẹp theo vị trí vật kẹp nhờ các cảm biến. Năm 1974 công ty Mỹ
Cincinnati đưa ra loại robot điều khiển bằng máy vi tính, gọi là robot TTT (The
Tomorrow Tool: Công cụ của tương lai). Robot này có thể nâng được vật có khối
lượng lên đến 40kg.
Robot SCARA là một loại Robot công nghiệp ra đời năm 1979 tại trường
đại học Yamanaski của Nhật Bản. SCARA là viết tắt của Selective Compliance
Assembly Robot Arm hoặc Selective Compliance Articulated Robot Arm. Hầu
hết robot SCARA đều dựa trên cấu trúc nối tiếp gồm hai khớp quay và một khớp
trượt, được chuyên dùng cho công việc lắp ráp với tại trọng nhỏ theo phương
thẳng đứng.
- Cánh tay robot: là kết cấu cơ khí bao gồm các khâu liên kết với nhau bằng các
khớp động tạo nên chuyển động cơ bản của robot.
- Nguồn động lực: là động cơ các loại như động cơ điện, khí nén…
- Hệ thống cảm biến: giúp robot nhận biết trạng thái các cơ cấu của robot và trạng
thái của môi trường làm việc.
- Dụng cụ thao tác được gắn trên khâu cuối của robot, làm bộ phận trực tiếp thực
hiện các thao tác trên đối tượng làm việc.
- Hệ thống điều khiển gồm máy tính và bộ điều khiển để giám sát và điều khiển
hoạt động của robot.
Số trục 4
J1 (°) ±165
T (°) ±360
J2 (°/s) 667
Z (mm/s) 2780
T (°/s) 1540
Z (mm) ±0,01
T (°) ±0,005
Mômen quán tính lớn nhất cho phép (kgm2) 0,25 (với tải 10-kg)
Đường ống dẫn khí (tích hợp trong cánh tay) 4 hệ thống
Liên quan đến đặc điểm làm việc của robot có thể chia bài toán điều khiển
robot thành hai loại: điều khiển thô và điều khiển tinh. Ở bài toán điều khiển thô,
sẽ xác định luật điều khiển thích hợp để điều khiển tốc độ, vị trí do đó chuyển
động của các khớp bám sát quỹ đạo thiết kế trong thời gian quá trình quá độ nhỏ
nhất. Bài toán thứu hai liên quan đến quá trình khi robot di chuyển tiếp xúc với
môi trường làm việc như trường hợp của robot tiếp xúc với một thiết bị máy.
Như vậy quá trình làm việc này sẽ yêu cầu điều khiển cả lực và vị trí.
Hình 1.6. Phân loại các phương pháp điều khiển robot
Điều khiển thô hay điều khiển quỹ đạo có thể thực hiện ở tọa độ khớp hay tọa độ
Đề-các tùy thuộc vào quỹ đạo thiết kế cho tọa độ khớp hay tọa độ Đề-các. Điều
khiển chuyển động tinh là điều khiển lực thực chất là điều khiển lực và quỹ đạo.
Điều khiển lực bao gồm điều khiển trở kháng và điều khiển hỗn hợp.
Hình 1.7. Sơ đồ khối hệ thống điều khiển chuyển động (quỹ đạo) robot
Dựa vào kiểu phản hồi của tín hiệu có thể chia nhỏ thành 2 kiểu điều khiển Robot:
điều khiển hở và điều khiển kín.
- Điều khiển hở: Dùng truyền động bước (động cơ điện hoặc động cơ thủy lực, khí
nén…) mà quãng đường hoặc góc dịch chuyển tỷ lệ với số xung điều khiển. Điều
khiển kiểu này đơn giản nhưng đạt độ chính xác thấp.
- Điều khiển kín: (điều khiển servo), sử dụng tín hiệu phản hồi vị trí để tăng độ
chính xác điều khiển, có 2 kiểu: điều khiển điểm-điểm và điều khiển theo đường
(contour).
▪ Với điều khiển điểm-điểm, phần công tác dịch chuyển từ điểm này đến điểm kia
theo đường thẳng với tốc độ cao (trạng thái không làm việc). Nó chỉ làm việc tại
các điểm dừng. Kiểu điều khiển này dùng trên các Robot hàn điểm, vận chuyển,
tán đinh, bắn đinh…
▪ Điều khiển contour đảm bảo cho phần công tác dịch chuyển theo quỹ đạo bất kì
với tốc độ có thể điều khiển được. Có thể gặp kiểu điều khiển này trên các Robot
hàn hồ quang, phun sơn…
Trong đó:
- λ: bậc tự do của không gian trong đó tay máy thực hiện chuyển động.
- n: số khâu động của robot.
- k: số khớp động của cơ cấu.
- fi : số bậc tự do của khớp thứ i.
- fc : số ràng buộc trùng.
- fp : số bậc tự do thừa.
Với robot trong bài tiểu luận này em nghiên cứu có số bậc tự do là:
f = 6.(3-3)+3+0-0 = 3.
Theo D-H, tại mỗi khớp ta gắn một hệ tọa độ, quy ước về cách đặt hệ tọa độ như
sau:
- Trục zi được gắn với trục của khớp thứ i+1. Chiều của zi được chọn tùy ý.
- Trục xi được xác định là đường vuông góc chung giữa khớp thứ i và i+1,
hướng từ điểm trục của khớp thứ i tới khớp thứ i+1. Nếu hai trục song song
thì xi có thể chọn theo chiều bất kỳ là đường vuông góc chung hai trục
khớp. Trong trường hợp hai trục này cắt nhau, xi được xác định theo chiều
của zi xzi+1 (hoặc quy tắc bàn tay phải).
- Trục yi được xác định theo xi và zi theo quy tắc bàn tay phải.
Các thông số động học Denavit-Hartenberg (D-H) được xác định như sau:
Khâu θi di ai αi
1 θ1 d1 a1 0
2 θ2 d2 a2 0
3 0 d3 0 0
Tầm với của robot là 0,6m nên có thể chọn a1 = 0,25m và a2 = 0,35m.
Vậy theo Denavit – Hartenberg, ma trận biến đổi tọa độ thuần nhất từ hệ tọa độ
gắn với khâu thao tác được tính như sau:
cθ12 −sθ12 0
0
R3 = [sθ12 cθ12 0] (2.9)
0 0 1
(2.10)
θ̇1 θ̇12 . (−a2 cθ12 − a1 cθ1 ) + θ̇2 θ̇12 . ( −a2 cθ12 ) + θ̈1 . (−a2 sθ12 − a1 sθ1 ) + θ̈2 . ( −a2 sθ
[ θ̇1 θ̇12 . (−a2 sθ12 − a1 sθ1 ) + θ̇2 θ̇12 . ( a2 sθ12 ) + θ̈1 . (a2 cθ12 + a1 cθ1 ) + θ̈2 . ( −a2 cθ1
d̈3
(2.11)
thao tác của robot. Cụ thể, khi biết ba tọa độ của robot trong không gian là
x3 , y3 , z3 , thu được hệ phương trình sau:
xE = a2 cθ12 + a1 cθ1
{ yE = a2 sθ12 + a1 sθ1 (2.12)
zE = d1 + d2 + d3
Trong đó:
Bình phương 2 phương trình đầu của hệ phương trình (2.12) sau đó cộng lại ta
được phương trình sau:
Biến đổi 2 phương trình đầu của hệ phương trình (2.12) về dạng sau:
(2.19)
Vận tốc dài của các khâu tương ứng với các khớp tịnh tiến và vận tốc góc ứng với
các khớp quay.
f1 = a2 cθ12 + a1 cθ1 − xE = 0
{ f2 = a2 sθ12 + a1 sθ1 − yE = 0 (2.20)
f3 = d1 + d2 + d3 − zE = 0
Như vậy, có thể tính vận tốc điểm tác động cuối cùng: Jq q̇ = 0v3 . Nếu cho
trước vận tốc điểm khâu thao tác thì vận tốc các tọa độ suy rộng q̇ được tính như
sau:
q̇ = Jq −1 . 0v3 (2.22)
cθ12 ẋ E + sθ12 ẏ E
q̇ 1 a1 sθ2
−1
q̇ = [q̇ 2 ] = Jq Jp ṗ = −( 12 + 1 )ẋ − ( sθ12 + sθ1 )ẏ
cθ cθ (2.24)
q̇ 3 a1 sθ2 a2 sθ2 E a1 sθ2 a2 sθ2 E
[ ż E ]
Vậy, ta có:
- Khâu 3 ứng với khớp tịnh tiến nên có vận tốc dài q̇ 3 = ż E .
- Khâu 1 và 2 ứng với khớp quay nên có vận gốc góc tương ứng lần lượt là:
Gia tốc dài của các khâu tương ứng với các khớp tịnh tiến và gia tốc góc tương
ứng với các khớp quay.
0 0 0
̇
Mà Jp = [0 0 0 ] => q̈ = Jq −1 [−J̇q q̇ + Jp p̈ ] (2.26)
0 0 0
−a2 (θ̇1 + θ̇2 )cθ12 − a1 θ̇1 cθ1 −a2 (θ̇1 + θ̇2 )cθ12 0
J̇q = [−a2 (θ̇1 + θ̇2 )sθ12 − a1 θ̇1 sθ1 −a2 (θ̇1 + θ̇2 )sθ12 0] (2.27)
0 0 0
−cθ12 −sθ12
0
a1 sθ2 a1 sθ2
Jq −1 = cθ12
+
cθ1 sθ12
+
sθ1
0 (2.28)
a1 sθ2 a2 sθ2 a1 sθ2 a2 sθ2
[ 0 0 −1 ]
- Cho mục đích thiết kế, điều khiển robot, cần thiết phải có một mô hình toán
học thể hiện mối quan hệ động lực học tác dụng lên robot. Cần xây dựng
các phương trình vi phân cho chuyển động của robot dựa trên cơ sở các
định luật bảo toàn năng lượng cho robot.
Nghiên cứu động lực học nhằm giải quyết bài toán sau cho robot:
- Tính toán các lực khớp và các momen tại các góc khớp phát sinh trong quá
trình chuyển động của robot.
- Xác định các sai số so với chuyển động đã hoạch định làm cơ sơ cho quá
trình điều khiển robot (trong bài toán điều khiển).
GVHD: TS. Mạc Thị Thoa SVTH: Nguyễn Tiến Phát
30
Đồ án thiết kế hệ thống điều khiển
Phương trình vi phân chuyển động của Robot được xây dựng theo phương trình
Lagrange loại II có dạng tổng quát như sau:
d ∂T T ∂T T ∂Π T
( ) -( ) = -( ) + Qi * (2.29)
dt ∂q̇ i ∂q̇ i ∂qi
Với
Với M là ma trận khối lượng, C là ma trận Coriolis, G là trọng lực, Q là lực suy
rộng của các lực không thế và τ = [τ1 , τ2 , τ3 ]T là lực điều khiển tại các khớp.
• Khâu 1: Giả thiết khâu 1 là một thanh thẳng đồng chất có chiều dài 250mm,
tiết diện ngang không đáng kể và có trọng tâm đặt tại trung điểm của thanh.
Ma trận biến đổi hệ tọa độ thuần nhất của trọng tâm khâu 1 0Ac1 được tính:
−a1
cθ1 −sθ1 0 a1 cθ1 1 0 0
2
sθ cθ1 0 a1 sθ1
Ta có : 0A1 = [ 1 ] ; 1Ac1 = 0 1 0 0 (2.31)
0 0 1 d1 + d2 0 0 1 0
0 0 0 1 [0 0 0 1 ]
a1
cθ1 −sθ1 0 cθ1
2
a1
=>0Ac1 = 0A11Ac1 = sθ1 cθ1 0
2
sθ1 (2.32)
0 0 1 d1 + d2
[ 0 0 0 1 ]
a1
cθ1
cθ1 −sθ1 0
2
0 a1 0
=> rc1 = [ sθ1 ] ; Rc1 = [sθ1 cθ1 0] (2.33)
2
d1 + d2 0 0 1
a1
cθ1
2
a1
sθ1 ]=> Ma trận Jacobi tịnh tiến của hệ tọa độ trọng tâm khâu 1:
0
rc1 = [
2
d1 + d2
−a1
sθ1 0 0
d 2
0
(0rc1) = [ a1
JT1 =
dθ cθ1 0 0] (2.34)
2
0 0 0
cθ1 −sθ1 0
0
Rc1 = [sθ1 cθ1 0]
0 0 1
cθ1 sθ1 0 −sθ1 −cθ1 0
=> 0 T
R c1 =[−sθ1 cθ1 0 ̇
0 ]; R c1 =[ cθ1 −sθ1 0 ] θ̇1
0 0 1 0 0 0
(2.35)
0 −θ̇1 0 0
0 T 0 ̇
̃ 1r
w = R c1 R c1 = [θ̇1 0
r
0 ] =>w1 = [ 0 ] (2.36)
0 0 0 θ̇1
0 0 0
d
JR1 = (w1r ) = [0 0 0 ] (2.37)
dθ̇
1 0 0
• Khâu 2: Giả thiết khâu 2 là một thanh thẳng đồng chất có chiều dài 350mm,
tiết diện ngang không đáng kể và có trọng tâm đặt tại trung điểm của thanh.
Ma trận biến đổi hệ tọa độ thuần nhất của trọng tâm khâu 2 0Ac2 được tính:
−a2
cθ12 −sθ12 0 a2 cθ12 + a1 cθ1 1 0 0
2
sθ cθ12 0 a2 sθ12 + a1 sθ1 2
Ta có : 0A2 = [ 12 ]; Ac2 = 0 1 0 0
0 0 1 d1 + d2 0 0 1 0
0 0 0 1 [0 0 0 1 ]
(2.38)
GVHD: TS. Mạc Thị Thoa SVTH: Nguyễn Tiến Phát
33
Đồ án thiết kế hệ thống điều khiển
a2
cθ12 −sθ12 0 cθ12 + a1 cθ1
2
a2
=>0Ac2 =0A22Ac2 = sθ12 cθ12 0
2
sθ12 + a1 sθ1 (2.39)
0 0 1 d1 + d2
[ 0 0 0 1 ]
a2
cθ12 + a1 cθ1 cθ12 −sθ12 0
2
0 a2 0
=> rc2 = [ sθ12 + a1 sθ1 ]; Rc2 = [sθ12 cθ12 0] (2.40)
2
d1 + d2 0 0 1
a2
cθ12 + a1 cθ1
2
0 a2
rc2 = [ sθ12 + a1 sθ1 ]
2
d1 + d2
=>Ma trận Jacobi tịnh tiến của hệ tọa độ trọng tâm khâu 2:
−a2 −a2
sθ12 − a1 sθ1 sθ12 0
d 2 2
0 0
( rc2) = [ a2 a2
JT2 =
dθ cθ12 + a1 cθ1 cθ12 0] (2.41)
2 2
0 0 0
cθ12 −sθ12 0
0
Rc2 = [sθ12 cθ12 0]
0 0 1
cθ12 sθ12 0 −sθ12 −cθ12 0
0 T
=> R c2 =[−sθ12 cθ12 0 ̇
0 ]; R c2 =[ cθ12 −sθ12 0 ] (θ̇1 + θ̇2 )
0 0 1 0 0 0
(2.42)
0 −(θ̇1 + θ̇2 ) 0 0
r 0 T 0 ̇ r
w
̃ 2 = R c2 R c2 = [(θ̇1 + θ̇2 ) 0 0 ] =>w2 = [ 0 ] (2.43)
̇θ1 + θ̇2
0 0 0
GVHD: TS. Mạc Thị Thoa SVTH: Nguyễn Tiến Phát
34
Đồ án thiết kế hệ thống điều khiển
0 0 0
d
JR2 = ̇ (w2r ) = [0 0 0 ] (2.44)
dθ
1 1 0
• Khâu 3: Giả thiết khâu 3 là một thanh thẳng đồng chất có chiều dài L3 , tiết
diện ngang không đáng kể và có trọng tâm đặt tại trung điểm của thanh. Ma
trận biến đổi hệ tọa độ thuần nhất của trọng tâm khâu 3 0Ac3 được tính:
(2.45)
a2 cθ12 + a1 cθ1
0
rc3 = [ a2 sθ12 + a1 sθ1 ]
L
d1 + d2 + d3 − 3
2
=> Ma trận Jacobi tịnh tiến của hệ tọa độ trọng tâm khâu 3:
cθ12 −sθ12 0
0
Rc3 = [sθ12 cθ12 0]
0 0 1
cθ12 sθ12 0 −sθ12 −cθ12 0
=> 0 T
R c3 =[−sθ12 cθ12 0 ̇
0 ]; R c3 =[ cθ12 −sθ12 0 ] (θ̇1 +θ̇2 )
0 0 1 0 0 0
(2.49)
0 −(θ̇1 + θ̇2 ) 0 0
r 0 T 0 ̇ r
w
̃ 3 = R c3 R c3 = [θ̇1 + θ̇2 0 0 ] =>w3 = [ 0 ] (2.50)
̇θ1 + θ̇2
0 0 0
0 0 0
d r
JR3 = (w 3 ) = [0 0 0] (2.51)
dθ̇
1 1 0
Coi các khâu của robot là các thanh đồng chất tiết diện đều và bề ngang
không đáng kể, trong đó Θci là tensor quán tính của khâu i đối với khối tâm của
nó, mi là khối lượng của khâu i. Ta có:
0 0 0 0 0 0
m1 a1 2 m2 a 2 2
Θc1 = 0 12
0 ; Θc2 = 0 12
0 ;
m1 a1 2 m2 a2 2
[0 0
12 ] [0 0
12 ]
m3 L3 2
0 0
12
Θc3 = m3 L3 2 (2.52)
0 0
12
[ 0 0 0]
• Khâu 1:
m1 a1 2
0 0
T 4
JT1 m1 JT1 =[ 0 0 0] (2.54)
0 0 0
m1 a1 2
0 0
T 12
JR1 Θc1 JR1 =[ 0 0 0] (2.55)
0 0 0
• Khâu 2:
a2 2 a2 2 a1 a2 cθ2
+ a1 2 + a1 a2 cθ2 + 0
4 4 2
T
JT2 m2 JT2 == m2 a2 2 a1 a2 cθ2 a2 2 (2.56)
+ 0
4 2 4
[ 0 0 0]
m2 a2 2 m2 a2 2
0
12 12
T
JR2 Θc2 JR2 = m2 a2 2 m2 a2 2 (2.57)
0
12 12
[ 0 0 0]
• Khâu 3:
Không mất tính tổng quát, khi robot SCARA gắp tải ta có thể coi tải như một
khâu, tạm gọi là Khâu 4 với m4 = mt . Đối với tải trọng, momen quán tính là không
đáng kể Θc4 = 0.
• Khâu 4:
Ta có hệ tọa độ khâu cuối chính là vị trí giữ tải trọng như vậy JT4 = JT3 ; JR4 =
JR3
Với
m1 a1 2 a2 2
- m11 = + m2 ( + a1 2 + a1 a2 cθ2 ) + (m3 + mt )(a2 2 + a1 2 + 2a1 a2 cθ2 )
3 3
a2 2 a1 a2 cθ2
- m12 = m21 = m2 (
3
+
2
) + (m3 + mt )(a2 2 + a1 a2 cθ2 )
m2 a2 2
- m22 = + (m3 + mt )a2 2
3
∂Π
Vecto G(q) là vecto thế năng với các thành phần Gi = . Đặt gốc thế năng
∂qi
tại chân khâu cố định, dễ thấy thế năng của robot cũng chính là tổng thế năng của
các khâu và tải:
0
Với g = [ 0 ]:
−g
L3
Π = m1 gd1 + m2 g(d1 + d2 ) + (m3 + mt )g(d1 + d2 + d3 − ) (2.64)
2
Lực thế:
∂Π
∂q1
G1 0
∂Π
G(q) = [G2 ] = ∂q2
=[ 0 ] (2.65)
G3 ∂Π −(m3 + mt )g
[∂q3 ]
C1
1 ∂mkj ∂mlj ∂m
C(q,q̇ ) q̇ = [C2 ] với Cj = ∑nk,l=1(k, l; j) q̇ k q̇ l = ∑nk,l=1 ( + − kl)q̇ k q̇ l
2 ∂ql ∂qk ∂qj
C3
1
C1 −[m2 + 2(m3 + mt )]a1 a2 sθ2 (q̇ 1 q̇ 2 + q̇ 2 q̇ 2 )
2
C(q,q̇ ) q̇ = [C2 ] = [ 1
[m2 + 2(m3 + mt )]a1 a2 sθ2 q̇ 1 q̇ 1 ](2.66)
C3 2
0
Như vậy, ta đã tính được các thành phần trong phương trình vi phân chuyển
động của Robot. Việc giải phương trình vi phân khi đã biết vector lực dẫn động τ
chính là giải bài toán động lực học thuận.
để tìm các lực và ngẫu lực dẫn động tại các khâu 1,2 và 3 của Robot.
Sau khi nghiên cứu động lực học, ta đã tính toán các lực khớp và các momen
tại các góc khớp phát sinh trong quá trình chuyển động của robot. Từ đó hỗ trợ
trong việc tính công suất của các khâu 1,2,3 và tiến hành chọn động cơ phù hợp
cho cơ cấu.
2.3. Vật liệu, khối lượng, momen quán tính các khâu:
a. Vật liệu:
Thép C45
Khối lượng:
m1 = 37,97(kg)
Lc1 = 0,18(m)
Momen quán tính khối (với các trục tọa độ là trục quán tính chính trung tâm):
I1zz = 0,40(kg. m2 )
I1yy = 0,67(kg. m2 )
I1xx = 0,68(kg. m2 )
a. Vật liệu:
Thép C45
Khối lượng:
m1 = 23,72(kg)
Lc1 = 0,13(m)
Momen quán tính khối (với các trục tọa độ là trục quán tính chính trung tâm):
I1zz = 0,41(kg. m2 )
I1yy = 0,37(kg. m2 )
I1xx = 0,08(kg. m2 )
Khối lượng:
m2 = 27,16(kg)
Lc2 = 0,13(m)
Momen quán tính khối (với các trục tọa độ là trục quán tính chính trung tâm):
I2zz = 0,68(kg. m2 )
I2yy = 0,63(kg. m2 )
I2xx = 0,11(kg. m2 )
2.3.3. Khâu 3:
a. Vật liệu:
Thép C45
Khối lượng:
m3 = 1,79(kg)
Momen quán tính khối (với các trục tọa độ là trục quán tính chính trung tâm):
I3zz = 0,000117(kg. m2 )
I3yy = 0,047(kg. m2 )
I3xx = 0,047(kg. m2 )
x = 250cos(q1 + q2 ) + 350cos(q1 )
{ y = 250sin(q1 + q2 ) + 350sin(q1 ) (mm)
z = 400 − q3
Không gian làm việc được xây dựng trên phần mềm Matlab:
Hình 3.1. Không gian làm việc của robot trong bài toán thuận (góc nhìn từ trên xuống)
Hình 3.2. Không gian làm việc của robot trong bài toán thuận (góc nhìn chéo)
Thông thường, quỹ đạo ở dạng đa thức bậc cao sẽ đáp ứng được các yêu cầu
về vị trí, tốc độ, gia tốc ở mỗi điểm giữa 2 đoạn di chuyển. Yêu cầu của thiết kế
quỹ đạo là:
• Khâu chấp hành phải đảm bảo đi qua lần lượt các điểm trong không gian làm
việc hoặc di chuyển theo một quỹ đạo xác định. Quỹ đạo của robot phải là
đường cong đảm bảo tính liên tục về vị trí trong một khoảng nhất định.
• Không có bước nhảy về vận tốc, gia tốc.
• Quỹ đạo thường là đường cong thông thường.
• Quản lý được gia tốc tại từng thời điểm.
• Trên thực tế hiên nay có nhiều quỹ đạo là dạng đường cong dạng:
Đa thức bậc 2: x(t)=a0 + a1 t + a2 t 2
X(t)= a0 + a1 t + a2 t 2 + a3 t 3
Cho 2 điểm A, B bất kỳ trong không gian làm việc, biết tọa độ điểm thao
tác và hướng của khâu thao tác. Thiết kế quỹ đạo chuyển động bất kỳ từ A đến B,
GVHD: TS. Mạc Thị Thoa SVTH: Nguyễn Tiến Phát
51
Đồ án thiết kế hệ thống điều khiển
chỉ quan tâm đến các điều kiện về vị trí, vận tốc, gia tốc tại điểm đầu và điểm
cuối.
Chọn quỹ đạo thiết kế là đa thức bậc 3 theo thời gian có dạng:
qi (t) =ai + bi t + ci t 2 + di t 3 với i = 1..3 ứng với 3 biến khớp tương ứng với
θ2 , θ2 , d 3 .
q1 (t) = a1 + b1 t + c1 t 2 + d1 t 3
{q2 (t) = a2 + b2 t + c2 t 2 + d2 t 3 (2.68)
q3 (t) = a3 + b3 t + c3 t 2 + d3 t 3
Đơn vị của các góc quay là rad, và khoảng tịnh tiến của khâu 3 là mm.
Với giá trị chiều dài các khâu: a1 = 250(mm); a2 = 350(mm) đã cho ở đề
bài và các quy luật chuyển động ta đặt cho các góc theta, giá trị d ở trên thay vào
tọa độ thao tác điểm cuối, vận tốc điểm thao tác cuối, gia tốc điểm thao tác cuối
ta được các hàm biến đổi theo t.
Yêu cầu thời gian robot đi từ A đến B trong T(s) và vận tốc tại điểm A,B bằng 0.
Từ đó ta có:
qi (0) = qi (A) = ai
qi (Ti ) = qi (B) = ai + bi Ti + ci Ti 2 + di Ti 3
(2.69)
q̇ i (0) = q̇ i (A) = bi = 0
2
{ q̇ i (Ti ) = q̇ i (B) = bi + 2ci Ti + 3di Ti
ai = qi (A)
bi = 0
3[qi (B)−qi (A)]
=> ci =
Ti 2
2[qi (B)−qi (A)]
{di = − Ti 3
t2 t3
qi (t) = qi (A) + 3[qi (B) − qi (A)] − 2[qi (B) − qi (A)]
Ti Ti
6[qi (B)−qi (A)] t t2
=> q̇ i (t) = .( − ) (2.70)
Ti Ti Ti
6[qi (B)−qi (A)] 2t
{ q̈ i (t) = . (1 − )
Ti 2 Ti
Tính toán thời gian đi hết một hành trình của các khâu:
Nhận xét: Với biểu đồ vị trí theo thời gian hoạt động, ta nhận thấy càng
ngày đồ thị càng có xu hướng nằm ngang cho thấy vận tốc (hoặc vận tốc góc)
càng ngày càng nhanh mà không trở về 0 khi kết thúc hành trình. Với đồ án này,
ta cần thiết kế để vận tốc (hoặc vận tốc góc) các khâu để thời điểm kết thúc trở về
0 để cơ cấu tiến hành gắp vật.
Như vậy, ta lấy thời gian khâu di chuyển cả hành trình bằng 2 lần thời gian
khâu di chuyển một nửa hành trình đầu từ đồ thị. (do thời gian khâu tăng vận tốc
(hoặc vận tốc góc) từ 0 lên lớn nhất và thời gian khâu giảm vận tốc (hoặc vận tốc
góc) từ lớn nhất về 0 là như nhau)
Hình 3.3. Biểu đồ vị trí tương ứng theo thời gian của khâu 1
Từ biểu đồ, ta có thời gian nhanh nhất đi hết hành trình của khâu 1:
T1 = 2.(1,1-0,1)= 2s
Hình 3.4. Biểu đồ vị trí tương ứng theo thời gian của khâu 2
Từ biểu đồ, ta có thời gian nhanh nhất đi hết hành trình của khâu 2:
T2 = 2.(0,875-0,1) =1,55s
Hình 3.5. Biểu đồ vị trí tương ứng theo thời gian của khâu 3
Từ biểu đồ, ta có thời gian nhanh nhất đi hết hành trình của khâu 3:
T3 = 2.(0,42-0,1)=0,64s
Nhận thấy T1 >T2 >T3 , chọn chu kỳ hoạt động cho cả 3 khâu của robot bằng
T = T1 = T2 = T3 = 2s để đảm bảo cả 3 khâu có đủ thời gian để đi từ điểm A tới B
(A,B là 2 điểm tùy ý nằm trong vùng hoạt động của robot).
Hệ thống điều khiển truyền động cho robot là một hệ thống điều khiển tự động
điển hình, trước tiên đi vào quá trình tính tính toán thiết kế, ta cần biết một hệ
thống điều khiển tự động gồm các thành phần nào, nó bao gồm 3 thành phần cơ
bản sau:
Vậy công việc cần làm để thiết kế một hệ thống điều khiển tự động là phải xác
định được đối tượng điều khiển, sau đó tìm ra bộ điều khiển thích hợp để điều
khiển đối tượng đấy. Cụ thể trong phần xác định đối tượng điều khiển này ta phải
xây dựng được sơ đồ khối mô tả hoạt động của cả hệ robot thông qua các phần tử
điển hình. Và từ việc xác định các phần tử điển hình đó ta có được hàm truyền
của hệ thống từ các phép biến đổi toán học thông thường.
- Quan hệ giữa momen trên trục động cơ Mt và dòng điện phần ứng im được xác
định qua hằng số tỉ lệ K m (N.m/A) như sau:
Mt = im . K m (4.1)
- Sức phản điện động e(t) của phần ứng động cơ đang quay trong từ trường tỉ lệ
với vận tốc góc ω (rad/s) động cơ:
Áp dụng định luật Newton cho chuyển động quay của trục động cơ, ta có:
dω
Mt - Mc = J.
dt
dω
→ J. + b. ω = Mt = im . K m (4.4)
dt
di(t)
u(t) = i(t).R + L. + e(t) (4.6)
dt
Trong đó
- e(t) = K e . ω(t): Sức phản điện động của phần ứng động cơ (V).
- L: Độ tự cảm (H).
- R: Điện trở (Ω).
Từ (4.5), (4.7)
ω(s) Km
=
U(s) LJs2 +(RJ+Lb )s+(Rb+Km Ke )
θm (s) Km 1
= 2
. (4.8)
U(s) LJs +(RJ+Lb )s+(Rb+Km Ke ) s
Tín hiệu vào: Vận tốc góc ω(t) của vít me (rad/s)
Tín hiệu ra: Lượng di động y(t) của bàn máy gắn liền với trục vít me đai ốc bi
hay độ dịch chuyển của bàn máy
P t
y(t) = . ∫0 ω(t)dt (4.9)
2π
Biến đổi Laplace hai về với điều kiện đầu bằng 0 ta có:
P ω(s)
Y(s) = (4.10)
2π s
Y(s) P Q
= = (4.11)
ω(s) 2πs s
P
Với Q =
2π
Sơ đồ tương đương:
W3 (s) P 1
=> Đối với khâu 3: G3 (s) =
U3 (s) 2π s
d1 θm
Tỷ số truyền: n = = (4.12)
d2 θt
Với:
Jtd = Jm + J1 + n2 J2
Btd = B1 + n2 B2
Từ hàm truyền của động cơ (4.8) ta thay các thông số J td , Btd vào ta thu được
hàm truyền của khâu:
ω(s) Km
= (4.18)
U(s) LJtd s2 +(RJ td +LBtd )s+(RBtd +Km Ke )
Y(s) P
Theo (4.11) => =
ω(s) 2πs
Y(s) Km P
= . (4.19)
U(s) LJtd s2 +(RJ td +LBtd )s+(RBtd +Km Ke ) 2πs
Các thông số :
Bảng 4.1. Thông số động cơ servo DC được sử dụng trên Khâu 1 - Scara Robot.
Bảng 4.2. Thông số động cơ servo DC được sử dụng trên Khâu 2,3 - Scara Robot.
Rated Torque (N.m) 1,27
Peak current (A) 2,1
Voltage constant (V/rad/s) _ K e 48/60
Torque coeffient (Nm/A)_ K m 0,8
Rotor inertia (kg.m2 )_ Jm 0,58E-04
R (Ohm) 2,88
L (H) 6,4E-03
Rated speed (rpm) 3000
Bm (Nm/s) 2.22E-04
4.6. Tính toán và kiểm tra tính ổn định của các hàm truyền G(s):
a. Khớp 1 :
Momen quán tính Jl1 của khớp 1 được xác định là momen quán tính theo trục z
và do khớp 1 phải chịu tác động bao gồm cả momen quán tính của các khâu phía
sau tác dụng lên , sử dụng phần mềm SolidWork ta thu được kết quả như sau :
Từ bảng kết quả trên ta thu được Jl1 có giá trị bằng 9,83 (Kg.m2 )
1
Jtd = Jm1 + Ja1 + n1 2 Jl1 = 6,18.10−4 + 2 ⋅ 9,83 = 2,116.10−3 (Kg. m2 )
{ 81
1
Btd = Bm1 + n1 2 . Bl1 = 2,58.10−4 + 2 ⋅ 0,01 = 2,595.10−4 (Nms/Rad)
81
(4.20)
Với:
Kết hợp với các thông số đã xác định của động cơ:
B1 (s) 0,9
Gkhau1 (s) = = (Rad/Volt)
A1 (s) 9,989.10−6 s3 +0,003874s2 +0,8105s
(4.21)
Ta thấy các hệ số của đa thức A1 (s) đều lớn hơn và khác 0. Vậy thỏa mãn điều
kiện cần của tiêu chuẩn Routh.
+ Điều kiện đủ :
Nhận thấy các số hạng thuộc cột đầu tiên của bảng Routh đều dương nên thỏa
mãn điều kiện ổn định. Vậy hệ thống được mô tả bằng phương trình đã cho là ổn
định.
- Dùng lệnh Nyquist(G1,G2) trong matlab ta có được đồ thị Nyquist như sau:
Đồ thị Bode :
- Dùng lệnh Bode(G1,G2) trong matlab ta có được đồ thị Bode như sau:
Để hệ kín 𝐺𝑘 (𝑠) ổn định thì đồ thị bode của hệ hở G ( s ) phải thõa mãn đồng thời
cả hai yếu tố là có độ dữ trữ pha và độ dự trữ biên độ lớn hơn 0. Từ đồ thị của
𝐺1 (𝑠) cho thấy có độ dự trữ biên độ 𝐺𝑚 và độ dự trữ pha 𝑃𝑚 đồng thời lớn hơn 0,
vậy hệ kín này ổn định
b. Khớp 2 :
Từ bảng kết quả trên ta thu được Jl2 có giá trị bằng 2,62 (Kg.m2 )
1
Jtd = Jm2 + Ja2 + n2 2 Jl2 = 0,58.10−4 + 2 ⋅ 2,62 = 4,573.10−4 (Kg. m2 )
{ 81
1
Btd = Bm2 + n2 2 . Bl2 = 2,22.10−4 + 2 ⋅ 0,01 = 2,235.10−4 (Nms/Rad)
81
(4.22)
Với:
Kết hợp với các thông số đã xác định của động cơ:
B2 (s) 0,8
Gkhau2 (s) = = (Rad/Volt)
A2 (s) 2,927.10−6 s3 +0,001319s2 +0,6406s
(4.23)
Ta thấy các hệ số của đa thức A2 (s) đều lớn hơn và khác 0. Vậy thỏa mãn điều
kiện cần của tiêu chuẩn Routh.
+ Điều kiện đủ :
0,001319
Nhận thấy các số hạng thuộc cột đầu tiên của bảng Routh đều dương nên thỏa
mãn điều kiện ổn định. Vậy hệ thống được mô tả bằng phương trình đã cho là ổn
định.
- Dùng lệnh Nyquist(G1,G2) trong matlab ta có được đồ thị Nyquist như sau:
Đồ thị Bode :
- Dùng lệnh Bode(G1,G2) trong matlab ta có được đồ thị Bode như sau:
Để hệ kín 𝐺𝑘 (𝑠) ổn định thì đồ thị bode của hệ hở G ( s ) phải thõa mãn đồng thời
cả hai yếu tố là có độ dữ trữ pha và độ dự trữ biên độ lớn hơn 0. Từ đồ thị của
𝐺2 (𝑠) cho thấy có độ dự trữ biên độ 𝐺𝑚 và độ dự trữ pha 𝑃𝑚 đồng thời lớn hơn 0,
vậy hệ kín này ổn định
c.Khớp 3
Từ bảng kết quả trên ta thu được Jl2 có giá trị bằng 3,4096.10−4 (Kg.m2 )
(4.24)
Với:
(4.25)
Ta thấy các hệ số của đa thức A3 (s) đều lớn hơn và khác 0. Vậy thỏa mãn điều
kiện cần của tiêu chuẩn Routh.
Nhận thấy các số hạng thuộc cột đầu tiên của bảng Routh đều dương nên thỏa
mãn điều kiện ổn định. Vậy hệ thống được mô tả bằng phương trình đã cho là ổn
định.
- Dùng lệnh Nyquist(G1,G2) trong matlab ta có được đồ thị Nyquist như sau:
Đồ thị Bode :
- Dùng lệnh Bode(G1,G2) trong matlab ta có được đồ thị Bode như sau:
Để hệ kín 𝐺𝑘 (𝑠) ổn định thì đồ thị bode của hệ hở 𝐺(𝑠) phải thõa mãn đồng thời
cả hai yếu tố là có độ dữ trữ pha và độ dự trữ biên độ lớn hơn 0. Từ đồ thị của
𝐺3 (𝑠) cho thấy có độ dự trữ biên độ 𝐺𝑚 và độ dự trữ pha 𝑃𝑚 đồng thời lớn hơn 0,
vậy hệ kín này ổn định.
4.7. Mô phỏng và đánh giá tính ổn định của các chỉ tiêu chất lượng:
4.7.1. Xây dựng mô hình Simulink mô tả cho một khớp của Robot:
Cơ sở lý thuyết
d 2 θm dθm d 2 θm 1 dθm
Jtd = τ m − B td => = (K i − B )
dt 2 dt dt 2 Jtd m td
dt
di di 1 dθm
L = V − Ri − e(t) => = (−Ri + V − K e )
dt dt L dt
(4.27)
Sơ đồ Simulink
4.7.2. Sử dụng Matlab – Simulink để mô phỏng cho một trục chuyển động
và cho toàn bộ Robot:
➢ Sơ đồ simulink cho khớp 1 :
➢ Sơ đồ Simulink mô phỏng động lực học và điều khiển cho toàn bộ robot
4.7.3. Xác định sai lệch tĩnh và đánh giá chất lượng đáp ứng:
a. Xác định sai lệch tĩnh:
Hàm truyền của cả 3 khâu đều có dạng :
Km
G(s) = (4.28)
JLs3 +(JR+LB)s2 +(BR+Km Kb )s
Xét sai lệch tĩnh với tín hiệu đầu vào là 1(t)
1 1
e = lim = =0 (4.29)
s−>0 1+G(s) 1+ lim G(s)
s−>0
b. Xác định đặc tính của đồ thị đáp ứng cho từng khớp:
➢ Khớp 1
➢ Khớp 2
➢ Khớp 3
- Độ vọt lố : 0%.
- Thời gian tăng : 1,81s (là khoảng thời gian kể từ khi hệ thống đạt 10%
cho đến khi đạt 90% giá trị xác lập).
- Thời gian xác lập : 3,22 s.
- Trạng thái ổn định : Giá trị cuối là 1, vậy sai lệch tĩnh bằng 0 và hệ ổn
định.
Thay thế luật điều khiển (5.1) vào các phương trình chuyển động của robot
(2.67) ta được:
q̈ = q̈ d (5.3)
Do đó, nếu vị trí và vận tốc ban đầu của tay máy khớp với vị trí và vận tốc mong
muốn, tay máy sẽ đi theo quỹ đạo mong muốn. Như trước đây, luật kiểm soát này
sẽ không hiệu chuẩn cho bất kỳ lỗi điều kiện ban đầu nào.
Các thuộc tính bám của luật điều khiển có thể được cải thiện bằng cách thêm phản
hồi trạng thái. Độ tuyến tính của phương trình (5.3) gợi ý luật điều khiển sau:
Trong đó e = q - qd và K v , K p là các ma trận khuếch đại hằng số. Thay thế vào
phương trình (2.67), động lực sai số (error dynamics) có thể được viết lại như sau:
M(q)(ë + K v ė + K p e) = 0 (5.5)
ë + K v ė + K p e = 0 (5.6)
Đây là một phương trình vi phân tuyến tính xác định lỗi giữa các quỹ đạo thực tế
và mong muốn. Phương trình (5.4) được gọi là luật điều khiển momen.
Luật điều khiển momen bao gồm hai thành phần. Chúng ta có thể viết phương
trình (5.4) dưới dạng:
Với
Để hệ thống ổn định, cần chọn K v , K p là các ma trận chéo (xác định dương và đối
xứng).
Ưu điểm của luật điều khiển momen là nó chuyển đổi một hệ động lực phi tuyến
thành một hệ tuyến tính, cho phép sử dụng bất kỳ công cụ tổng hợp điều khiển
tuyến tính nào. Kết quả thử nghiệm cho thấy bộ điều khiển momen có các đặc tính
hiệu suất rất tốt và nó đang ngày càng trở nên phổ biến.
τ = -K v ė - K p e (5.8)
Vì luật điều khiển này không có thành phần tiếp thuận (feedforward), nên nó
không bao giờ có thể đạt được theo dõi chính xác cho các quỹ đạo không tầm
thường. Một sửa đổi phổ biến là thêm thành phần tích phân để loại bỏ các lỗi trạng
thái ổn định (steady-state errors).
Vì chúng ta chủ yếu quan tâm đến việc bám quỹ đạo, chúng ta xem xét một phiên
bản sửa đổi của luật điều khiển PD:
Bộ điều khiển này được gọi là bộ điều khiển PD tăng cường (augmented PD
control law). Hệ thống ổn định khi K v và K p là các ma trận xác định dương.
c. Mô phỏng và phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật của hệ thống:
- Xây dựng sơ đồ khối hệ thống điều khiển Scara:
Hình 5.1. Sơ đồ hệ thống điều khiển robot Scara (Phương pháp điều khiển momen)
Hình 5.2. Sơ đồ hệ thống theo phương pháp điều khiển momen trên Matlab/simulink
Khai báo quỹ đạo chuyển động của các khâu vào Matlab:
Với mục tiêu đưa robot về một vị trí mong muốn ứng với các tọa độ khớp qd
theo yêu cầu quỹ đạo cần thực hiện, ta xét luật điều khiển đơn giản và phổ biến
đáp ứng yêu cầu này. Đó là luật điều khiển PID. Tín hiệu điện điều khiển được
tính tỷ lệ với sai lệch về vị trí và vận tốc của thời điểm hiện tại so với giá trị mong
muốn.
Theo luật điều khiển này, tín hiệu điện điều khiển:
de(t) t
u(t) = K p . e(t) + K d . + K I .∫0 e(t)dt (5.10)
dt
Trong đó:
- e(t) là sai lệch giá trị biến khớp mong muốn với giá trị biến khớp đạt
được tại thời điểm t.
- qd (t) là giá trị biến khớp mong muốn tại thời điểm t được lấy ra từ yêu
cầu của quỹ đạo mong muốn.
- q(t) là giá trị biến khớp thực đạt được tại thời điểm t thu được từ hệ thống
phản hồi đầu ra của hệ thống , cụ thể ở đây là cảm biến đo góc khớp trên
robot.
Tại mục Select tuning method chọn Tune... để bắt đầu quá trình chọn hệ số PID
Tại mục Tuning Tools của của sổ tùy chỉnh hai thanh trượt để thu được đồ thị
đáp ứng mong muốn. Kết thúc nhấn vào Update block để nhập hệ số PID tương
ứng với đồ thị mong muốn.
Hình 5.22. Đồ thị đáp ứng biến khớp của trục khớp sau khi đã chỉnh các hệ số PID
Với cách làm như trên ta thu được hệ số PID cho các trục khớp của Robot như
sau:
Khớp Kp Ki Kd
1 3,235 163,136 0,0157
2 3,122 210,739 0,0091
3 34731,850 840949,615 109,2343
Kết quả của hệ cả hệ điều khiển sau khi đã có bộ điều khiển hoàn chỉnh áp dụng
cho quỹ đạo của một chu trình gắp nhả vật được thiết kế ở phần 2
Với đường màu xanh là giá trị mong muốn và đường màu đỏ là giá trị đáp ứng
Nhận xét :
Hệ điều khiển đã cho ra đồ thị biến khớp đáp ứng gần như bám sát so với đồ thị
mong muốn và có sai số nhỏ.
GVHD: TS. Mạc Thị Thoa SVTH: Nguyễn Tiến Phát
107
Đồ án thiết kế hệ thống điều khiển
θm (s) Km 1
= 2 . (5.11)
V(s) Jtd Ls +(Btd L+Jtd R)s+Btd R+Km Ke s
Suy ra:
K m . V(s) = Jtd Ls 3 . θm (s) + (Btd L + Jtd R)s 2 . θm (s) + (Btd R + K m K e )s. θm (s)
K m . V(t) = Jtd L. θm (3) (t) + (Btd L + Jtd R). θ̈m (t) + (Btd R + K m K e ). θ̇m (t)
Hay:
Mục đích của phương pháp này là hàm điều khiển được chọn sao cho phương
trình động học của sai số có dạng:
e(3) - K 3 ë - K 2 ė - K1 e = 0 (5.13)
Trong đó :
- e(t) = q(t) - qd (t) là sai lệch giá trị biến khớp mong muốn với giá trị biến
khớp đạt được tại thời điểm t.
- qd (t) là giá trị biến khớp mong muốn tại thời điểm t được lấy ra từ yêu
cầu của quỹ đạo mong muốn.
- q(t) là giá trị biến khớp thực đạt được tại thời điểm t thu được từ hệ thống
phản hồi đầu ra của hệ thống , cụ thể ở đây là cảm biến đo góc khớp trên
robot.
Như vậy, hệ trên (5.13) sẽ ổn định nếu như đa thức sau là Hurwitz (các điểm cực
nằm bên trái trục ảo):
H(s) = s 3 + K 3 s 2 + K 2 s + K1 (5.15)
Vậy các hệ số K1 , K 2 , K 3 được chọn sao cho đa thức trên là Hurwitz (các điểm
cực nằm bên trái trục ảo).
Theo (5.15) các các hệ số K1 , K 2 , K 3 được chọn sao cho đa thức H(s) trên là
Hurwitz (các điểm cực nằm bên trái trục ảo).
Khớp K1 K2 K3
1 12.109 74.105 15.103
2 288.108 18.107 2.104
3 18.1011 18.107 15.103
Đã hoàn thành mô phỏng động lực học trên Simscape trên Matlab cho một quá
trình gắp nhả vật trong 12,15s :
Bảng 7.2. Các thông số liên quan đầu vào xung (Điều khiển vị trí)
Bảng 7.5. Các thông số liên quan đến cải tạo xung
Pr0.12 Đảo ngược 0 đến 3 - Bạn có thể thiết lập logic pha B
xung logic và nguồn đầu ra của đầu ra
đầu ra. xung. Với tham số này, bạn có
thể đảo ngược quan hệ pha
giữa xung pha A và xung pha
B bằng cách đảo ngược logic
pha B.
Pr5.03 Mẫu số của 0 đến - Đối với ứng dụng trong đó số
xung phân 262144 xung trên mỗi vòng quay
chia đầu ra. không phải là số nguyên, tham
số này có thể được đặt thành
giá trị khác 0 và tỷ lệ chia có
thể được đặt bằng cách đặt tử
số của phép chia thành Pr0.11
và mẫu số của phép chia thành
Pr5.03.
Pr5.33 Tái tạo xung 0 đến 1 - Bật / tắt phát hiện bảo vệ giới
thiết lập giới hạn tái tạo xung Err28.0.
hạn đầu ra.
Pr6.20 Thiết lập pha 0 đến μs Thiết lập độ rộng tái tạo pha Z
Z của thang 400 của thang phản hồi theo đơn vị
đo bên ngoài. thời gian.
Pr6.21 Thiết lập pha 0 đến pulse Điều khiển hoàn toàn kín sử
Z bên ngoài 268435 dụng thang phản hồi tuyệt đối
áp suất nối 456 nối tiếp. Khi xuất xung bằng
tiếp. cách sử dụng thang phản hồi
làm nguồn của đầu ra, hãy đặt
khoảng thời gian đầu ra pha Z
theo đơn vị xung đầu ra pha A
của thang phản hồi (trước khi
nhân với 4).
Pr6.22 Lựa chọn 0 đến 1 - Chọn phương pháp tái tạo xung
phương pháp A, B và Z thang phản hồi song
đầu ra xung song.
thang đo bên
ngoài pha A,
B.
lập đầu ra
(Tại vị trí).
Pr4.33 Thời gian 0 đến 1ms Thiết lập thời gian giữ khi
giữ INP. 30000 Pr4.32 Định vị hoàn tất thiết lập
đầu ra = 3.
Pr4.42 Phạm vi định 0 đến Đơn vị Thiết lập thời gian của độ lệch
vị hoàn 262144 điều vị trí tại đó tín hiệu định vị hoàn
thành lần thứ khiển chỉnh (INP2) được xuất ra.
2 (Tại vị trí).
Bảng 7.8. Các thông số liên quan đến ức chế xung lệnh
a. Điều khiển vận tốc bằng lệnh tốc độ tương tự:
Điện áp đầu vào lệnh tốc độ tương tự được chuyển đổi thành lệnh tốc độ
số tương đương. Có thể đặt bộ lọc để loại bỏ nhiễu hoặc điều chỉnh độ lệch.
Bảng 7.9. Các thông số liên quan đến điều khiển tốc độ
b. Kiểm soát vận tốc bằng lệnh tốc độ nội suy:
Bạn có thể kiểm soát tốc độ bằng cách sử dụng lệnh tốc độ bên trong được
đặt thành tham số. Bằng cách sử dụng các lựa chọn lệnh tốc độ nội bộ 1, 2, 3
(INTSPD1, 2, 3), bạn có thể chọn một lệnh thích hợp nhất trong số tối đa 8 cài
đặt lệnh tốc độ nội bộ. Cài đặt mặc định sử dụng lệnh tốc độ tương tự. Để sử
dụng lệnh tốc độ bên trong, hãy chọn lệnh đó thông qua Pr3.00 “Cài đặt tốc độ
bên trong / bên ngoài”.
Bảng 7.10. Các thông số liên quan đến kiểm soát vận tốc bằng lệnh tốc độ nội suy
Bảng 7.13. Thông số liên quan đến phạm vi trùng hợp tốc độ
Các mô-men xoắn kiểm soát được thực hiện theo để các mô-men xoắn
lệnh quy định trong các hình thức của điện áp analog. Để điều khiển mô-men
xoắn, đầu vào giới hạn tốc độ được yêu cầu ngoài lệnh mô-men xoắn để duy trì
tốc độ động cơ trong giới hạn tốc độ .
Với dòng A5, 3 chế độ điều khiển mô-men xoắn có sẵn, mỗi chế độ yêu
cầu lệnh mô-men xoắn và giới hạn tốc độ khác nhau như thể hiện trong bảng
dưới đây:
Bảng 7.15. Bảng lựa chọn lệnh momen
Giá trị cài đặt Lệnh mô-men xoắn Đầu vào giới hạn
đầu vào vận tốc
0 Lựa chọn lệnh Đầu vào tương tự 1 Giá trị tham số
mô-men xoắn 1 (AI1, độ phân giải (Pr3.21)
16-bit)
1 Lựa chọn lệnh Đầu vào tương tự 2 Đầu vào tương tự 1
mô-men xoắn 2 (AI2, độ phân giải (AI1, độ phân giải
12-bit) 16-bit)
2 Lựa chọn lệnh Đầu vào tương tự 1 Giá trị tham số
mô-men xoắn 3 (AI1, độ phân giải (Pr3.21, Pr3.22)
16-bit)
Bảng 7.17. Các thông số liên quan đến đầu vào (Lựa chọn lệnh mô-men xoắn 2)
tự. Lệnh mô-men xoắn sẽ có kết quả như sau: tốc độ động cơ bằng tốc độ giới
hạn.
Bảng 7.18. Các thông số liên quan đến giới hạn tốc độ (Lựa chọn lệnh mô-men xoắn 1, 3)
Bảng 7.19. Các thông số liên quan đến giới hạn tốc độ (Lựa chọn lệnh mô-men xoắn 2)
a. Sơ đồ điện:
b. Sơ đồ điều khiển:
STT Vị trí Ox Oy Oz Q1 Q2 Q3
1 Home 0 0 0 0 0 0
2 A’ 0 500 400 49.4642 68.1983 100
3 A 0 500 200 49.4642 68.1983 300
4 A’ 0 500 400 49.4642 68.1983 100
5 B’ 500 0 400 -40.5358 68.1963 100
6 B 500 0 200 -40.5358 68.1963 300
7 B’ 500 0 400 -40.5358 68.1963 100
Bảng 7.21. Bảng quy đổi điều khiển vị trí (với Encoder 10 bit)
Bước 1: Khởi tạo việc bật/ tắt hệ thống và đặt các servo ở chế độ làm việc
Bước 3: Đưa khâu thao tác từ vị trí ban đầu đến vị trí A’
Chú giải:
D
Toán hạng Ý nghĩa
S1 Số lượng xung đầu ra (địa chỉ tuyệt đối)
Phạm vi: -999 999 đến 999 999
S2 Tần số xung đầu ra
Phạm vi: 10 đến 100 000 (Hz)
D1 Số hiệu cổng phát xung
D2 Số hiệu cổng đầu ra tín hiệu hướng quay
Khi sử dụng bộ tạo xung tốc độ cao đặc biệt thì tín hiệu hướng quay phải
sử dụng đầu ra tương ứng theo bảng dưới đây:
Bộ chuyển đầu ra tốc độ cao Đầu ra xung Đầu ra hướng quay
Đơn vị thứ 1 D1 = Y000 D2 = Y004
D1 = Y001 D2 = Y005
Đơn vị thứ 2 D1 = Y002 D2 = Y006
D1 = Y003 D2 = Y007