Professional Documents
Culture Documents
Hệ thống máy tính (Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh)
BÀI GIẢNG
HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE
Trình độ: Đại học chính qui
Ngành: Công nghệ Kỹ thuật Ô tô
Môn: HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE
Thời lượng giảng dạy: 30 tiết
MỤC LỤC
Môn học hệ thống điện thân xe giúp sinh viên tiếp cận với những kiến thức về
những hệ thống điện – điện tử trên ô tô như: Hệ thống thông tin, hệ thống chiếu sáng –
tín hiệu, hệ thống gạt nước, hệ thống nâng hạ kính, hệ thống điều hòa không
khí…nhằm giúp sinh viên hiểu được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống từ
đó có thể lắp ráp, chẩn đoán hư hỏng và sửa chữa hệ thống.
1
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Đèn báo chưa thắt dây an Đèn báo lọc nhiên liệu bị bẩn,
toàn nghẹt
Đèn báo nạp Đèn báo mực nước làm mát thấp
2
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
3
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Hình 1.4: Tableau dạng tương tự với chỉ thị bằng kim
Trong hệ thống thông tin loại này thường có các đồng hồ dưới đây:
1.2.1 Đồng hồ và cảm biến báo áp suất nhớt:
Đồng hồ áp suất nhớt báo áp suất nhớt trong động cơ giúp phát hiện hư hỏng trong hệ thống
bôi trơn. Đồng hồ áp suất nhớt thường là kiểu đồng hồ kiểu lưỡng kim.
Cấu tạo.
Đồng hồ loại này thường gồm hai phần: cảm biến áp lực nhớt, được lắp vào cac-te của
động cơ hoặc lắp ở bộ lọc nhớt và đồng hồ (bộ phận chỉ thị) được bố trí ở bảng tableau
trước mặt tài xế
Đồng hồ áp suất nhớt kiểu nhiệt điện.
Cấu tạo: Cấu tạo của đồng hồ được trình bày trên hình 1.5
Nguyên lý hoạt động: khi cho dòng điện đi qua một phần tử lưỡng kim được chế tạo bằng
cách liên kết hai loại kim loại hoặc hợp kim có hệ số giãn nở nhiệt khác nhau khiến phần
tử lưỡng kim thường cong khi nhiệt tăng.
4
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Hoạt động:
Áp suất nhớt thấp/không có áp suất nhớt.
5
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
6
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Khi mức nhiên liệu cao, điện trở của biến trở nhỏ nên cường độ dòng điện chạy qua lớn.
Do đó, nhiệt được sinh ra trên dây may so lớn và phần tử lưỡng kim bị cong nhiều làm kim
dịch chuyển về phía chữ F (Full). Khi mực xăng thấp, điện trở của biến trở trượt lớn nên
chỉ có một dòng điện nhỏ chạy qua. Do đó phần tử lưỡng kim bị uốn ít và kim dịch chuyển
ít, kim ở vị trí E (empty).
7
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Ổn áp:
Độ chính xác của đồng hồ kiểu điện trở lưỡng kim bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của điện
áp cung cấp. Sự tăng hay giảm điện áp trên xe sẽ gây ra sai số chỉ thị trong đồng hồ nhiên
liệu. Để tránh sai số này, một ổn áp lưỡng kim được gắn trong đồng hồ nhiên liệu để giữ
áp ở một giá trị không đổi.
Trong thực tế, ta có thể sử dụng IC 7807 cho mục đích ổn áp.
8
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Đặc điểm của đồng hồ kiểu cuộn dây chữ thập (so sánh với kiểu lưỡng kim):
- Độ chính xác cao.
- Góc quay của kim rộng hơn.
- Đặc tính bám tốt.
- Không cần mạch ổn áp.
- Chỉ thị được lượng nhiên liệu khi khoá điện đã tắt.
Hoạt động:
Các cực bắc (N) và cực nam (S) được tạo ra trên rotor từ. Khi dòng điện chạy qua mỗi cuộn
dây, từ trường sinh ra trên mỗi cuộn dây làm rotor từ quay và kim dịch chuyển.
Hình 1.14: Cấu tạo đồng hồ nhiên liệu kiểu cuộn dây chữ thập.
Cuộn L1 và L3 được quấn trên cùng một trục nhưng ngược hướng nhau, cuộn L2 và L4 được
quấn ở trục kia lệch 90o so với trục L1, L3 (L2 và L4 cũng được quấn ngược chiều nhau).
Khi công tắc ở vị trí ON, dòng điện chạy theo hai đường:
- Accu→ L1 → L2 → cảm biến mức nhiên liệu → mass.
- Accu→ L1 → L2 → L3 → L4 → mass.
Khi thùng nhiên liệu đầy:
Do điện trở của bộ cảm nhận mức nhiên liệu nhỏ, nên có một dòng điện lớn chạy qua cảm
biến mức nhiên liệu và chỉ có một dòng điện nhỏ chạy qua L3 và L4. Vì vậy từ trường sinh
ra bởi L3 và L4 yếu. Từ trường hợp bởi L1, L2, L3 và L4 như hình 1.15.
9
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Hình 1.15: Hình biểu diễn từ trường tổng khi thùng nhiên liệu đầy
Khi thùng còn một nửa nhiên liệu:
Điện trở cảm biến mức nhiên liệu tăng nên dòng điện qua L3 và L4 tăng. Tuy nhiên, do số
vòng dây của cuộn L3 rất ít nên từ trường sinh bởi L3 cũng rất nhỏ. Vì vậy, từ trường tổng
sinh bởi các cuộn dây như hình 1.16.
Hình 1.16: Hình biểu diễn từ trường tổng khi thùng nhiên liệu còn ½.
Khi thùng nhiên liệu hết:
Điện trở bộ báo mức nhiên liệu lớn, nên cường độ dòng điện qua L3 và L4 lớn. Vì vậy từ
trường tổng như hình 1.17.
Hình 1.17: Hình biểu diễn từ trường tổng khi hết nhiên liệu
Trên đa số các xe ngày nay, ngoài đồng hồ nhiên liệu còn có đèn báo sắp hết nhiên liệu.
1.2.3 Đồng hồ và cảm biến báo nhiệt độ nước làm mát:
Đồng hồ nhiệt độ nước chỉ nhiệt độ nước làm mát trong áo nước đông cơ. Có hai kiểu đồng
hồ nhiệt độ nước: kiểu điện trở lưỡng kim và kiểu cuộn dây chữ thập
a. Kiểu điện trở lưỡng kim.
Ộ chỉ thị dùng điện trở lưỡng kim và cảm biến nhiệt độ là một nhiệt điện trở. Nhiệt điện
trở là một chất bán dẫn, nên thuộc loại hệ số nhiệt âm NTC (Negative Temperature
Coefficient). Điện trở của nó thay đổi rất lớn theo nhiệt độ. Điện trở của nhiệt điện trở giảm
khi nhiệt độ tăng.
10
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Đồng hồ nhiệt độ nước kiểu điện trở lưỡng kim có nguyên lý hoạt động tương tự như đồng
hồ nhiên liệu kiểu điện trở lưỡng kim.
11
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
P D4
R9 R10
R3 R4
C5
D5
R8
T1 T2
C1
R1 D3
C6
Noái boâbin R2 C4 R5 R6
Mạch lọc xung ban đầu gồm điện trở R1, R2, tụ C1, C4 và diode D3. Đầu vào của mạch
được nối với âm bôbin hoặc dây báo tốc độ động cơ trong IC đánh lửa. Mạch này sẽ chuyển
tín hiệu dao động hình sin tắt dần trên bobine đánh lửa thành các xung bán sin dương.
Khi bật công tắc máy, transistor T2 sẽ ở trạng thái bão hòa, nhờ dòng cực B chạy qua R10
– mối nối BE – R5. Khi đó tụ C6 và C5 sẽ được nạp theo mạch:
12
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
13
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
1
-50 +50
S N
4 N S
6 7
5
+ -
4 8
20 0 20
3 9
N
1 +
2
S
-
a) b)
Hình 1.25: Sơ đồ các đồng hồ Ampere.
a. Đồng hồ Ampere kiểu điện từ loại nam châm quay.
b. Đồng hồ Ampere kiểu điện từ loại nam châm cố định.
b. Đồng hồ Ampere kiểu điện từ loại nam châm cố định
Cấu tạo:
Đồng hồ loại này gồm thanh dẫn 4 (bằng nhôm hay đồng), nam châm cố định 3, thanh thép
non 2 gắn chặt với lõi quay và kim 1. Kim đồng hồ có đầu đối trọng, còn ổ trục của kim
được bôi trơn bằng loại dầu đặc biệt.
Nguyên lý làm việc:
Nam châm 3 gây nhiễm từ cho thanh thép non 2 với các dấu cực ngược với dấu cực của
nam châm. Do tác dụng tương hỗ giữa các cực khác dấu của nam châm và thanh thép non
nên thanh thép, lõi quay và kim đồng hồ luôn luôn có xu hướng ổn định ở vị trí trung gian
(ứng với vạch 0 của đồng hồ) khi không có dòng điện chạy qua thanh dẫn 4
1.2.7 Các mạch đèn cảnh báo:
Cảm biến báo nguy và đèn hiệu nhằm báo cho lái xe biết tình trạng làm việc của một số bộ
phận như áp suất dầu trong hệ thống bôi trơn, nhiệt độ nước làm mát động cơ....
Cấu tạo
Cơ cấu báo hiệu này bao gồm hai bộ phận chủ yếu: bộ cảm biến báo nguy và đèn báo.
Cảm biến báo nguy là một loại công tắc tự động làm nhiệm vụ bật đèn ở bảng đồng hồ khi
có sự thay đổi nguy hại đến điều kiện làm việc của động cơ ôtô.
Cơ cấu báo nguy áp suất nhớt động cơ
Cơ cấu này báo hiệu trong trường hợp áp suất nhớt động cơ giảm tới mức có thể hư động
cơ. Khi động cơ ôtô làm việc hoặc áp suất trong hệ thống bôi trơn giảm xuống thấp hơn
0,4 - 0,7 kg/cm2 màng 6 (xem hình 1.28) nằm ở vị trí ban đầu, còn tiếp điểm 4 ở trạng thái
đóng, đảm bảo thông mạch cho đèn báo 3.
14
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
1- Công tắc máy; 2- Nắp; 3- Đèn hiệu; 4- Các má vít bạc; 5- Giá tiếp điểm;
6- Màng áp suất; 7- Buồng áp suất; 8- Núm có ren.
Cơ cấu báo nguy nhiệt độ nước làm mát động cơ
Cơ cấu này báo hiệu cho tài xế biết nhiệt độ nước cao quá mức cho phép trong hệ
thống làm mát động cơ. Bộ cảm biến nước được vặn vào phía trên của két nước hoặc
trên đường nước đi, còn đèn hiệu lắp ở bảng đồng hồ.
15
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Hình 1.29 Cấu tạo màn hình huỳnh quang chân không.
Hoạt động
Khi dòng điện chạy qua các dây tóc, dây tóc bị nung
tới khoảng 600oC và vì vậy nó phát ra các điện tử.
Khi điện tử từ dây tóc đập vào đoạn huỳnh quang,
chất huỳnh quang sẽ phát sáng (phải cấp điện áp
dương cho các đoạn huỳnh quang). Nếu không cấp
điện áp cho chúng, chúng sẽ không phát sáng.
1.3.2.2 Màn hình tinh thể lỏng (LCD)
Dùng LED làm linh kiện hiển thị có nhược điểm là
tiêu thụ dòng lớn. Do đó ngày nay người ta dùng các
bộ hiển thị tinh thể lỏng. Chúng thuộc loại linh kiện
Hình 1.30: Màn hình huỳnh
quang điện bán dẫn.
Quang chân không.
16
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Hình 1.31: Màn hình phía trước hiển thị hình ảnh thực của xe.
Chùm electron tạo nên một điểm sáng trên màn hình. Cường độ ánh sáng tương ứng với
dòng hạt của chùm electron. Dòng này được kiểm soát bởi một điện áp (Ve), được gọi là
tín hiệu Video, trên một điện cực được đặt gần súng phóng electron.
17
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
18
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
19
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
20
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Accu W1
A2 A13 A14 A12 A3
T H EL HF HU HL ED
Light
OFF FLASH Dimmer
Control
TAIL LOW Switch
Switch
HEAD HIGH
A11 A9
21
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
A2 A14 A12
T H EL HF HU HL E
OFF FLASH D
TAI LOW
ACCU HEAD
L HIG
A11 H A9
HIGH BEAM
FuseT L
H
Fuse
T T H H
OF H H H E
Acc
TAI FLAS
HEA LO
22
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Fuse HEAD 1
2 W3
FuseTAIL
Fuse HEAD(RH)
Fuse HEAD(RH)
Fuse HEAD(LH)
Fuse HEAD(LH)
T1 T2 H1 H2
HF HU HL ED
LO
LO
HI
HI
OFF
FLASH
Batery TAIL
LOW
HEAD
HIGH
Light Control Dimmer
Switch Switch
Tailight
Indicator Light
Hi-Beam
4 3 Fuse Tail
1
A2
T EL H
OFF
TAIL
HEAD
Light Control A11
Accu
23
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Thạch anh
Dây tóc tim cốt
Phần xe
Dây tóc tim pha
24
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Tim pha
Tim cốt
25
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
- Vẽ các đường chuẩn (đường h, các đường về bên trái và bên phải) trên màn hình
26
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
b. Lưu ý:
- Các đường chuẩn của việc kiểm tra đèn cốt và kiểm tra đèn chế độ pha là khác nhau.
- Chắc chắn các dấu tâm bóng đèn pha mù trên màn hình.nếu dấu tâm không thể nhìn
thấy trên đèn pha, hãy dùng tâm của bóng đèn pha hoặc dấu đã được đánh dấu tên
của nhà chế tạo trên đèn pha như dấu tâm .
+ Kiểm tra độ tụ đèn pha
-
Lưu ý :
- Khoảng cách điều chỉnh là 25m , đường giới hạn cách phía dưới đường h từ 48 đến
698mm ở chế độ cốt.
- Khoảng cách điều chỉnh là 3m, đường giới hạn cách phía dưới đường h từ 6 đến 84mm ở
chế độ cốt khoảng cách điều chỉnh là 3m
27
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
b. Chuông nhạc:
Khi ôtô chạy lùi các đèn báo lùi được bật tự động và kết hợp với chuông nhạc.
Sơ đồ mạch điện:
28
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
29
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
c. Bộ tạo nháy:
Bộ tạo nháy làm cho các đèn báo rẽ nháy theo một tần số định trước. Bộ tạo nháy dùng cho
cả đèn báo rẽ và báo nguy. Bộ tạo nháy có nhiều dạng: cơ điện, cơ bán dẫn hoặc bán dẫn
tuần hoàn.
➢ Bộ tạo nháy kiểu cơ - điện:
Bộ tạo nháy này bao gồm một tụ điện, các cuộn dây L1, L2 và các tiếp điểm. Dòng điện đến
đèn báo rẽ chạy qua cuộn L1 và dòng điện qua tụ băng qua cuộn L2.
Nguyên lý hoạt động:
Khi bật công tắc máy, dòng điện từ accu đến tiếp điểm và đến tụ điện qua cuộn L2 nạp cho
tụ, tụ được nạp đầy.
Hình 2. 21 Hoạt động của bộ nháy cơ - điện khi bật công tắc máy.
Hình 2.22 Hoạt động của bộ nháy cơ điện khi công tắc đèn báo rẽ bật.
30
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Rf
Wk
TURN SIGNAL SW
L R
IGNITION SW
31
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
ACC
TURN
IG1
ST1
IGNITION SW
TURN SIGNAL SW
B1 F B2 TB TL TR R1
OFF
RH
LH
ON
FUSE
BOX
B L
TURN SIGNAL
E FLASHER
FRONT
FRONT
REAR
REAR
INDICATOR
LIGHT
32
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
Turn Signal Flasher Turn Signal Switch
3
E TB TL TR
LH
F TB
OFF
2 1
RH
Fuse A1 A5 A8
HAZ-HORN
4 2 TURN-GAUGE
(LH)
Taillight
control
lOMoARcPSD|33315087
Relay
Turn Indicator Light
(RH)
(LH)
2 10 8 7 9 6 5 4
Battery
E1 T B1 B2 F TB TR TL TI
Red Hazard Indicator
OFF Light
ON
33
lOMoARcPSD|33315087
Horn
Turnlight Switch
G1 G2 G3 G4 G5 G6
R
TURN OFF
L
Battery
OFF
HAZARD
ON
B
fLASHER
E L
L R
Đèn báo
34
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
2.3 Các mạch điện tử trong hệ thống chiếu sáng và tín hiệu
2.3.1 Mạch nâng hạ đèn đầu
Mạch nâng hạ đèn đầu (headlamp retractor) được trang bị trên một số ô tô. Sơ đồ mạch
của hệ thống này được trình bày trên hình 2.37:
HOLD SW
RETRACTOR D E D E
OFF ON
CONTROL UNIT B H Relay 2
Relay 1
Retractor F F Retractor
10 K 10 K 10 K motor left motor right
OR T5 T1 A A
1,7 K
T4 M M
T2 B C B C
AND
4,7 K
D
T3
C
L1 L2
Headlight control
Headlight HI
relay 3 4 FUSE
LO
1 2
1' 2'
FUSE
T H EL HF HU HL ED
BATERY
OFF FLASH
TAIL LOW
HOLD HIGHT
35
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Headlight
control relay
C D2
Tailight
control relay LO LO HI HI R2
R4
R12
R3
T4
Tailight T5
D1
A R11
T1 NOR R13
R7 B
R10
C T 3
NOT R5 D3
BATERY R1
T2 R14
R8
R6 R9
H T EL
TAIL
HOLD
LIGHT CONTROL
SWITCH
ED HL HU HF B A B A
M M
C C
LOW
DIMMER SWITCH
HOLD
SW
OFF ON
R3
R4
T5
R2
T4 T2
OR C1815
R1 T3 R6
C1815 D
R5 T1
C1815
C
AND
RELAY MOTOR
L1 L2
LIGHT CONTROL
SWITCH
36
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
2.3.2 Mạch tự động chuyển đổi pha cot và tự động bật đèn khi trời tối
Sơ đồ:
C1
R3 D
RELAY
QUANG TRÔÛ
T2
R2 ACCU
T1
BC549
R1
C
R4
37
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
B SW
D1
R3
L
D2 C
L
R1 T2
D4 R
R2 T1 R4
E
D3
Hình 2.36 Sơ đồ bộ chớp của TOYOTA
Công dụng linh kiện:
D1 : Dập xung sức điện độn tự cảm của cuộn dây W, bảo vệ T2
D2 : Dập xung âm
D3 : Ngăn dòng ngược
D4 : Giảm dòng rò
38
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Brake
Switch
Lamp
LCS + Failure
idicator
-
-
Brake
Light
Taillight
Hình 2.37 Sơ đồ nguyên lý của mạch báo hư đèn (Electronic Lamp Failure Unit)
Đa số các mạch báo hư đèn kiểu điện tử đều dựa trên nguyên lý cầu Wheatstone kết hợp
với mạch khuyếch đại thuật toán (OPAMP) mắc theo kiểu so sánh. Tín hiệu này của 2
OPAMPL được đưa vào ngõ vào của cổng logic OR.
IG +
21 W
6W
21W
R Y W/R 21W
2F 4F 5F
Brake Light
8F 1F 3F 7F 6F
6W
6W
Brake
SW Taillight
IG +
39
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Ignition switch
S
S
N
N
Magnetic fields
oppose Reed switch
reed switch open close
S
N
Lamp
not
illuminated
Hình 2.39 Sơ đồ nguyên lý của mạch báo đứt bóng dùng công tắc lưỡi gà
III. TỔNG KẾT BÀI
− Phải trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của sơ đồ mạch các hệ thống.
− Trình bày dược các chức năng cơ bản của từng hệ thống.
− Vận dụng được các kiến thức cơ bản về điện và điện tử : quang trở, nhiệt trở,
biến trở, tụ điện, mạch cổng nhằm dể dàng hiểu được nguyên lý mạch của các
hệ thống khác
40
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Trục vít
Chổi than
chung Nam châm
Công
tắc
nước
gạt
(tắt)
Môtơ
nước
gạt Công
tắc
41
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Hình 3.2: Công tắc điều khiển dừng tự động loại mass chờ (trên) và dương chờ
(dưới)
Công tắc dừng tự động bao gồm một đĩa đồng có khoét rãnh và ba tiếp điểm.
b. Tốc độ motor
Motor gạt nước là loại motor điện một chiều kích từ bằng nam châm vĩnh cửu có 2 tốc độ
hoạt động LOW (thấp) và HIGH (cao) nhờ cách đấu dây trong rotor. Vì vậy motor có 3
chổi than: một chổi than chung, chổi than tốc độ thấp và chổi than tốc độ cao.
3.1.2.2. Relay gạt nước gián đoạn
Relay này có tác dụng làm gạt nước hoạt động gián đoạn.
Ở một vài kiểu xe, thời gian gián đoạn có thể điều chỉnh được.
3.1.3. Sơ đồ mạch và nguyên lý hoạt động
3.1.3.1. Công tắc gạt nước ở vị trí LOW/MIST
Hình 3.3: Sơ đồ mạch điện khi công tắc gạt nước ở vị trí LOW/MIST
Khi công tắc ở vị trí LOW hay MIST, dòng điện chạy đến chổi tốc độ thấp của mô tơ gạt
nước như sơ đồ dưới và gạt nướt hoạt động ở tốc độ thấp.
Accu + → chân18 → tiếp điểm LOW/MIST công tắc gạt nước → chân 7 → motor gạt
nước (LO) → mass.
42
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Hình 3.4: Sơ đồ mạch điện khi công tắc gạt nước ở vị trí HIGH
3.1.3.3. Công tắc gạt nước ở vị trí OFF
Nếu tắt công tắc gạt nước trong khi motor gạt nước đang quay, dòng điện sẽ chạy đến
chổi tốc độ thấp của motor gạt nước qua công tắc như hình 3.5 và gạt nước tiếp tục hoạt
động ở tốc độ thấp.
Hình 3.5: Sơ đồ mạch điện khi công tắc gạt nước ở vị trí OFF
3.1.3.4. Công tắc gạt nước tại vị trí INT (Vị trí gián đoạn)
Khi công tắc gạt nước dịch đến vị trí INT, Tr1 bật trong một thời gian ngắn làm tiếp
điểm relay chuyển từ A sang B: Accu + → chân18 → cuộn relay Tr1→ chân 16→mass.
43
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Khi các tiếp điểm relay đóng tại B, dòng điện chạy đến motor (LO) và motor bắt đầu
quay ở tốc độ thấp: Accu + → chân18 → tiếp điểm B relay → các tiếp điểm INT của
công tắc gạt nước → chân 7 → motor gạt nước LO → mass.
Hình 3.6: Sơ đồ mạch điện khi công tắc gạt nước ở vị trí INT
3.1.3.5. Công tắt rửa kính bật ON:
Hình 3.7 Sơ đồ mạch điện khi công tắc gạt nước ở vị trí ON
Khi công tắt rửa kính bật ON, dòng điện chạy đến motor rửa kính: Accu + → motor rửa
kính → chân số 8 → tiếp điểm công tắc rửa kính → chân 16 → mass.
Trong trường hợp gạt nước nối với rửa kính, Tr1 bật trong thời gian xác định khi motor
rửa kính hoạt động làm gạt nước hoạt động, ở tốc độ thấp một hoặc hai lần. Thời gian Tr1
bật là thời gian nạp điện cho tụ trong mạch transistor. Thời gian nạp lại điện cho tụ phụ
thuộc vào thời gian bật công tắc rửa kính.
44
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Hình 3.9 Sơ đồ mạch điện gạt và phun nước của xe TOYOTA PREVIA
45
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Wiper Motor
(WR)
Ignition
Switch Rear
B S Rear Window &
OFF Wiper & Washer
Washer Motor
Fusible ON Switch
Link
(WB) (WB)
Hình 3.11 Sơ đồ mạch điện gạt và phun nước kính sau xe TOYOTA CRESSIDA
46
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
47
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
48
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
3.2.2.5. Công tắc báo không cắm chìa khoá vào công tắc máy
49
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Khi các khóa được mở, Tr2 được bật bởi IC, khi Tr2 bật, relay số 2 bật và dòng điện chạy
qua các mô tơ khóa cửa làm mở tất cả các khóa cửa.
50
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
chân được nối mass qua công tắc cửa, Tr2 bật trong khoảng 0,2 giây. Nó làm cho các cửa
không khoá.
b. Khi công tắc điều khiển khoá cửa dịch sang phía Lock với chià cắm trong ổ khoá
điện và cửa mở, tất cả các khoá cửa khoá tạm thời sau đó mở.
Nghĩa là, nếu chân 10 của rơ le điều khiển khoá cửa được nối mass qua công tắc điều khiển
khoá cửa trong khi chân 7 và chân 2 được nối mass, Tr1 bật trong khoảng 0,2 giây. Sau đó
Tr2 bật khoảng 0,2 giây. Nó làm tất cả các khoá cửa khoá rồi lại mở.
c. Nếu cửa đóng với chìa cắm trong ổ khoá điện và ấn khoá cửa (khoá), có nghĩa nếu
ấn cần khoá cửa ấn trong khoảng 0,2 giây hay lâu hơn trong khi các cửa không khoá nhờ
hoạt động ở mục (a), sau đó đóng, các cửa được mở khoá sau 0,8 giây. Nếu lần đầu các
cửa không mở khoá, chúng sẽ được mở khoá lại sau 0,8 giây nữa.
3.2.3.8. Chức năng an toàn
Chức năng này không có ở một vài model xe.
a. Nếu các cửa được khoá bởi một trong các hoạt động sau, các cửa sẽ không mở khoá
ngay cả khi công tắc điều khiển khoá cửa di chuyển về phía Unlock.
Cửa được khoá bằng chìa khi khoá điện ở vị trí khác với vị trí ON (bình thường khi chìa
bị rút khỏi ổ khoá điện), và khi các cửa phía lái xe và hành khách được đóng.
Cửa phía người lái (hay cửa phìa hành khách) được khoá bằng phương pháp không dùng
chìa (điều khiển từ xa) khi khoá điện ở vị trí khác vị trí ON, các cần khoá ở cửa người lái
và cửa hành khách bị ấn và cửa phía hành khách (hay người lái) đóng.
b. Chức năng an ninh mất tác dụng khi một trong các hoạt động sau được thực hiện.
Khoá điện xoay đến vị trí ON.
Công tắc điều khiển chìa ở cửa người lái được xoay một lần đến vị trí Unlock.
Công tắc điều khiển khoá đến phía Unlock với cần khoá trên cửa hành khách và người lái
được kéo lên.
3.2.3.9. Chức năng điều khiển cửa kính điện khi đã tắt khoá điện
Thông thường cửa sổ điện chỉ hoạt động khi khoá điện ở vị trí ON.
Tuy nhiên, với chức năng này, trước khi bất kỳ cửa nào được mở, cửa sổ điện có thể hoạt
động trong vòng 60 giây ngay cả khi đã tắt khoá điện.
3.3 HỆ THỐNG NÂNG HẠ KÍNH (POWER WINDOW)
3.3.1 Công dụng
Nâng hạ kính xe nhờ motor điện một chiều.
3.3.2. Đặc điểm cấu tạo
Sử dụng nam châm vĩnh cửu, motor nhỏ, gọn, dễ lắp ráp, bố trí motor quay được cả hai
chiều khi ta đổi chiều dòng điện. Có thể nâng cao hoặc hạ thấp kính tùy ý.
3.3.2.1. Motor nâng hạ kính
Là động cơ điện một chiều kích từ bằng nam châm vĩnh cửu (giống như motor hệ thống
gạt và phun nước).
51
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
52
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
53
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
UP UP
1 2 9 3 4
5 6 10 7 8
DOWN DOWN
FORWARD BACKWARD
Hình 3.23 Công tắc điều khiển sự hoạt động của ghế lái.
54
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
trước
bật
Đầu dây
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Vị trí công tắc
FORWARD
SLIDE
SWITCH OFF
BACKWARD
UP
FRONT
VERTICAL OFF
SWITCH
DOWN
UP
REAR
VERTICAL OFF
SWITCH
DOWN
FORWARD
RECLINING
SWITCH OFF
BACKWARD
trước sau
Hình 3.24 Bảng hoạt động của các công tắc ở các vị trí.
3.4.3.2 Nguyên lý hoạt động
Công tắc Slide Switch:
Vị trí FORWARD 1 nối 9 và 4 nối 10 ghế chuyển động về phía trước
Vị trí OFF: 1 nối 10 và 4 nối 10 ghế dừng lại.
Vị trí BACKWARD: 1 nối 10 và 4 nối 9 ghế chuyển động về phía sau.
Công tắc Front Vertical Switch:
Vị trí UP: 2 nối 9 và 3 nối 5 ghế lái được nâng lên.
Vị trí OFF: 2 nối 5 và 3 nối 5 ghế lái dừng lại.
Vị trí DOWN: 2 nối 5 và 3 nối 9 ghế lái được hạ xuống.
Công tắc Rear Vertical Switch:
Vị trí UP: 6 nối 9 và 7 nối 8 ghế sau được nâng lên.
Vị trí OFF: 6 nối 8 và 7 nối 8 ghế sau dừng lại.
Vị trí DOWN: 6 nối 8 và 7 nối 9 ghế sau được hạ xuống.
Công tắc Reclining Switch:
Vị trí FORWARD: 5 nối 9 và 5 nối 10 ghế bật về phía trước
Vị trí OFF: 1 nối 10 và 4 nối 10 ghế dừng lại.
55
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
56
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
57
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
58
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
4.1.2 Nguyên lý hoạt động của hệ thống điều hòa không khí ôtô
Thiết bị lạnh nói chung và thiết bị lạnh ô tô nói riêng bao gồm các bộ phận và thiết
bị nhằm thực hiện một chu trình lạnh, lấy nhiệt từ môi trường cần làm lạnh và thải nhiệt ra
môi trường bên ngoài. Thiết bị lạnh ô tô bao gồm các bộ phận: Máy nén, thiết bị ngưng tụ
(giàn nóng), bình lọc và tách ẩm, thiết bị giãn nở (van tiết lưu), thiết bị bay hơi (giàn lạnh),
và một số thiết bị khác nhằm đảm bảo cho hệ thống hoạt động có hiệu quả nhất. Hình vẽ
trên đây giới thiệu các bộ phận trong hệ thống điện lạnh ô tô.
Hình 4.2: Các bộ phận chính của hệ thống điều hòa không khí trên ô tô
4.1.3 Môi chất lạnh và dầu lạnh
4.1.1.1 Môi chất (chất làm lạnh) là gì?
Môi chất là chất trao đổi nhiệt khi nó tuần hoàn. Nó nhận nhiệt khi bay hơi và giải
phóng nhiệt khi hóa lỏng.
Hiện nay người ta sử dụng chất HCF-134a (R134a) làm môi chất cho điều hòa không
khí cho Ô Tô
➢ Các tính chất cần thiết của môi chất lạnh
59
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
60
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
- Hiện nay nghành công nghiệp hoá chất đang tìm kiếm các môi chất lạnh khác thay
thế cho môi chất lạnh R-12. Do đó, ngày nay hệ thống điện lạnh ôtô dùng loại môi chất
mới R-134a thay thế cho R-12.
➢ Môi chất lạnh R-134a
Ký hiệu thương mại của môi chất này là R134a là hợp chất gồm flo và cacbon, đây
là môi chất tương đối thân thiện với môi trường được dùng để thay thế cho môi chất R12.
Môi chất này có những tính chất tương đồng với R12, năng suất lạnh cũng tương đương .
Nhiệt độ bay hơi tiêu chuẩn của nó là – 26,30C (-150F), cao hơn so với R12 .
Khi máy lạnh đang sử dụng môi chất R12 mà chuyển qua sử dụng R134a thì cần
thay đổi một số phụ kiện và thiết bị như là dầu bôi trơn, các vòng đệm kín bằng cao su, fin
sấy lọc,van tiết lưu kể cả các dụng cụ như các loại đồng hồ gas, đèn thử xì …vvv
- Ưu điểm: Hợp chất này không tham gia phá hỏng tầng ôzôn. Vì trong phân tử này
không chứa clo.
- Nhược điểm: R-134a không hoà tan được với dầu nhờn bôi trơn khoáng chất.
Một số khác biệt quan trọng của môi chất lạnh R-134a so với R-12 là:
- Dầu nhờn bôi trơn chuyên dùng cùng với môi chất lạnh R-134a là các chất bôi trơn
tổng hợp polyalkalineglycol (PAG) hay polyolester (POE). Hai chất bôi trơn này không
thể hoà lẫn với môi chất lạnh R-12.
- Chất khử ẩm (desiccant) dùng cho R-134a khác với chất khử ẩm dùng cho R-12.
- Hệ thống điện lạnh ôtô dùng môi chất lạnh R-134a cần áp suất bơm của máy nén
và lưu lượng không khí giải nhiệt giàn nóng (bộ ngưng tụ) phải tăng cao hơn so với hệ
thống điện lạnh dùng R-12.
Chú ý:
Trong quá trình bảo trì sửa chữa cần tuân thủ các yếu tố kỹ thuật sau đây:
+ Không được nạp lẫn môi chất lạnh R-12 vào trong hệ thống đang dùng môi chất
lạnh R-134a và ngược lại. Nếu không tuân thủ điều này sẽ gây ra sai hỏng cho hệ thống
điện lạnh.
+ Không được dùng dầu bôi trơn máy nén của hệ thống R-12 cho máy nén của hệ
thống R-134a. Nên dùng đúng loại.
+ Phải sử dụng chất khử ẩm đúng loại dành riêng cho R-12 và R-134a.
Dưới đây ta giới thiệu bảng đặc tính của R12 và R134a
61
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
62
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
- Không được dẫn điện, có độ cách điện cao cả ở pha hơi và pha lỏng đặc biệt cho
hệ thống lạnh kín và nửa kín.
- Không gây cháy nổ.
- Không phân huỷ trong phạm vi nhiệt độ vận hành (thường từ -60 đến 1500C, đặc
biệt cho máy ghép tầng đến 800C thậm chí – 1100C).
- Không được tác dụng với môi chất lạnh, với các vật liệu chế tạo máy vô cơ và hữu
cơ, dây điện, sơn cách điện dây cuốn động cơ với vật liệu hút ẩm để tạo ra các sản phẩm
có hại trong hệ thống lạnh, nhất là có hại cho động cơ và máy nén.
- Tuổi thọ cao và bền vững, đặc biệt trong hệ thống lạnh kín, có thể làm việc liên
tục 20 đến 25 năm ngang với tuổi thọ của block tủ lạnh.
- Phải không được độc hại.
- Phải rẻ tiền và dễ kiếm.
Trong thực tế, tất nhiên không tìm được dầu bôi trơn lý tưởng đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu trên, chỉ có thể tìm loại dầu ứng dụng cho từng loại cụ thể để phát huy ưu điểm
hay khắc phục nhược điểm.
➢ Phân loại.
Được chia thành hai nhóm chính là dầu khoáng và dầu tổng hợp , ngoài ra còn có
nhóm phụ là dầu khoáng có phụ gia tổng hợp.
a) Dầu khoáng:
Không có công thức cố định mà là hỗn hợp của nhiều thành phần gốc hydrocacbon
từ dầu mỏ. Hiện nay được sử dụng rộng rãi trong hệ thống lạnh.
b) Dầu tổng hợp:
Được sản xuất từ các chất khác nhau, các loại este, silicol, polyclycol hoặc các dầu
tổng hợp gốc hydrocacbon, so với dầu khoáng thì nó có độ bôi trơn tốt hơn khi hỗn hợp
với môi chất lạnh, nhiệt độ đông đặc cũng thấp hơn, sự mài mòn thấp hơn nhưng giá thành
cao hơn.
c) Dầu khoáng có phụ gia tổng hợp:
Để cải thiện một số tính chất của dầu khoáng người ta cho thêm vào các chất phụ
gia. Ví dụ: để tăng độ nhớt, chống ôxy hoá, chống hiện tượng sủi bọt, hạ nhiệt độ đông
đặc, tăng nhiệt độ bốc cháy… trên thực tế có thể sử dụng hỗn hợp dầu khoáng và dầu tổng
hợp nhưng phải thận trọng và phải thử nghiệm trước. Đã có trường hợp bổ sung dầu bôi
trơn loại khác vào gây trục trặc nghiêm trọng toàn bộ hệ thống bôi trơn dẫn đến cháy động
cơ.
Tùy theo quy định của nhà chế tạo, một lượng dầu bôi trơn khoảng 150 ml đến
200 ml được nạp vào máy nén nhằm đảm bảo các chức năng: Bôi trơn các chi tiết của
máy nén tránh mòn khuyết và kẹt cứng, một phần dầu nhờn sẽ hoà lẫn với môi chất lạnh
và lưu thông khắp nơi trong hệ thống giúp van giãn nở hoạt động chính xác, bôi trơn phốt
trục máy nén …
Dầu nhờn chuyên dùng cho hệ thống lạnh ô tô phải tinh khiết, không sủi bọt, không
lẫn lưu huỳnh. Dầu bôi trơn máy nén không có mùi, trong suốt, màu vàng nhạt. Bất cứ một
loại tạp chất nào cũng làm cho dầu nhớt chuyển sang màu nâu đen. Vì vậy nếu phát hiện
thấy dầu bôi trơn trong hệ thống lạnh chuyển sang màu đen nâu đồng thời có mùi hăng
nồng, chứng tỏ dầu đã bị nhiễm bẩn. Nếu gặp phải tường hợp này phải tiến hành xả sạch
63
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
dầu nhiễm bẩn, thay mới bầu lọc hút ẩm, châm dầu mới đúng loại và đúng dung lượng quy
định.
Chủng loại và độ nhờn của dầu bôi trơn hệ thống điện lạnh ô tô tuỳ thuộc vào quy
định của nhà chế tạo máy và tuỳ thuộc vào loại môi chất lạnh đang sử dụng. Khi châm dầu
nhờn vào máy nén để bù đắp vào lượng dầu bị thất thoát do xì gas, người ta sản xuất những
bình dầu áp suất ( pressurized oil ). Loại bình này chứa 2 ounces (59 mL) dầu nhờn và một
lượng thích ứng môi chất lạnh cùng chứa trong bình có công dụng tạo áp suất đẩy dầu nhờn
nạp vào hệ thống.
1. Chức năng
Dầu máy nén cần thiết để bôi trơn các chi tiết chuyển động của máy nén. Dầu máy
nén bôi trơn cho máy nén bằng cách hoà vào môi chất và tuần hoàn trong hệ thống điều
hoà. Vì vậy cần phải sử dụng dầu phù hợp.
CHÚ Ý:
Dầu máy nén sử dụng trong hệ thống R-134a không thể thay thế cho dầu máy nén
dùng trong R-12. Nếu dùng sai dầu bôi trơn có thể làm cho máy nén bị kẹt.
2. Lượng dầu bôi trơn máy nén
Nếu không có đủ lượng dầu bôi trơn trong hệ thống điều hoà, thì máy nén không
thể được bôi trơn tốt. Mặt khác nếu lượng dầu bôi trơn máy nén quá nhiều, thì một lượng
lớn dầu sẽ phủ lên bề mặt trong của giàn lạnh và làm giảm hiệu quả quá trình trao đổi nhiệt
và do đó khả năng làm lạnh của hệ thống bị giảm xuống.
Vì lý do này cần phải duy trì một lượng dầu đúng qui định trong mạch của hệ thống
điều hoà.
4.1.4 Sự hạn chế dùng lãnh chất CFC
Bầu không khí bao bọc trái đất được hình thành từ
nhiều lớp riêng biệt. Tầng bình lưu nằm ở độ cao cách
mặt nước biển từ 20-30 km. Một phần của tầng bình lưu
có mật độ ozon dày đặc và được xem là tầng ozon
64
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Chỉ số phá hủy tầng ozon: Việc ứng dụng các hợp chất fluorocarbon không có Clor
để thay thế các loại CFC đó được thực hiện. CFC12 sử dụng trong điều hòa không khí ô
tô, ngày nay đã được thay thế bằng lãnh chất HFC134a
Tên gọi Công thức Chỉ số phá Úng dụng Mức hạn
hóa học hủy ozone chế
CFC11(R11) CCl3F 1 Môi chất lạnh. Thuốc trừ Hạn
sâu, tác nhân sủi bọt, chế đặc
thuốc tẩy biệt
CFC (R12) CCl2F2 1 Môi chất lạnh. Thuốc trừ
sâu, tác nhân sủi bọt
CFC113(R13) C2Cl3F3 0.8 Thuốc tẩy
CFC114(R114) C2Cl2F4 1 Thuốc trừ sâu, tác nhân
sủi bọt
CFC115(R115) C2ClF5 0.6 Tác nhân sấy
HCFC22(R22) CHClF2 0.05 Môi chất lạnh Không hạn
HCFC123(R123) CHCl2CF3 0.02 Thuốc tẩy chế
HCFC124(R124) CHClFCF3 0.02 Thuốc trừ sâu, tác nhân
sủi bọt
HCFC141b(R141b) CH3CCl2F 0.1 Tác nhân sấy
HFC134a(R134a) CH2FCF3 0 Môi chất lạnh, Môi chất
ĐHKK ô tô
HFC152a(R152a) CH3CHF2 0 Môi chất lạnh
65
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
+ Không được va chạm hay gõ mạnh vào bình chứa môi chất lạnh.
+ Không được trộn lẫn R – 12 với R – 134a. mở mạch môi chất thông với không
khí, môi chất sẽ bay hơi và được xả ra khỏi hệ thống. Tuy nhiên vì dầu máy nén không bay
hơi ở nhiệt độ thường hầu hết dầu còn ở lại trong hệ thống. Do đó khi thay thế một bộ phận
chẳng hạn như bình chứa, bộ phận hút ẩm, giàn lạnh hoặc giàn nóng thì cần phải bổ sung
một lượng dầu tương đương với lượng dầu ở lại trong bộ phận cũ vào bộ phận mới.
Hình 4.6: Giới thiệu sơ đồ hoạt động của máy nén và các thiết bị:
+ Ngoài các bộ phận cơ bản trên còn có một quạt gió để tạo ra dòng khí và một bộ
lọc không khí để làm sạch không khí hút vào.
+ Ngoài ra còn có các thiết bị khác và các chức năng giúp tạo ra các chức năng hoàn
chỉnh cho hệ thống như chống tạo sương mù, tránh chết máy và bù không tải động cơ.
66
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
67
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
4.2.4 Các bộ phận chính hệ thống điều hòa không khí ô tô.
4.2.4.1 Máy nén.
1. Chức năng.
Hình 4.9: Các loại máy nén trong hệ thống làm mát
Nhiều loại máy nén được sử dụng trong hệ thống điện lạnh ô tô, mỗi loại máy nén
đều có đặc điểm cấu tạo và nguyên lý làm việc khác nhau. Nhưng tất cả các loại máy nén
68
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
đều thực hiện một chức năng như nhau: Nhận hơi có áp suất thấp từ bộ bốc hơi và chuyển
thành hơi có áp suất cao bơm vào bộ ngưng tụ.
Thời gian trước đây, hầu hết các máy nén sử dụng loại hai piston và một trục khuỷu,
piston chuyển động tịnh tiến trong xy lanh, loại này hiện nay không còn sử dụng nữa. Hiện
nay loại đang sử dụng rộng rãi nhất là loại máy nén piston dọc trục và máy nén quay dùng
cánh trượt.
+ Bước 1: Sự hút môi chất của máy nén: Khi piston đi từ điểm chết trên xuống điểm
chết dưới, các van hút mở ra môi chất được hút vào xy lanh công tác và kết thúc khi piston
xuống điểm chết dưới.
+ Bước 2: Sự nén của môi chất: Khi piston từ điểm chết dưới lên điểm chết trên, van
hút đóng van xả mở ra với tiết diện nhỏ hơn nên áp suất của môi chất ra sẽ cao hơn khi
được hút vào. Quá trình kết thúc khi piston nên đến điểm chết trên.
+ Bước 3: Khi piston nên đến điểm chết trên thì quá trình được lặp lại như trên.
α) Cấu tạo.
Một cặp piston được gắn chặt với đĩa chéo cách nhau một khoảng 720 đối với máy
nén có 10 xylanh và 1200 đối với loại máy nén 6 xilanh. Khi một phía piston ở hành trình
nén, thì phía kia ở hành trình hút.
Khi trục quay và kết hợp với đĩa vát làm cho piston dịch chuyển qua trái hoặc qua
phải. Kết quả làm môi chất bị nén lại. Khi piston qua trái, nhờ chênh lệch áp suất giữa bên
trong xy lanh và ống áp suất thấp. Van hút được mở ra và môi chất đi vào xy lanh
69
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Khi piston sang phải, van hút đóng lại và môi chất bị nén. Khi môi chất trong xy
lanh cao, làm van đẩy mở ra. Môi chất được nén vào đường ống áp suất cao (van hút và
van đẩy được làm kín và ngăn chặn môi chất quay trở lại).
Nếu vì một lý do nào đó, áp suất ở phần cao áp của hệ thống lạnh quá cao, van an
toàn được lắp trong máy nén sẽ xả một phần môi chất ra ngoài. Điều này giúp bảo vệ các
bộ phận của hệ thống điều hòa.
Van an toàn được thiết kế để hoạt động khi gặp tình huống khẩn cấp. Bình thường
máy nén được ngắt bởi công tắc áp suất cao trong hệ thống điều khiển.
70
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
α) Cấu tạo.
β) Nguyên lý hoạt động của máy nén loại đĩa lắc.
Khi trục quay, chốt dẫn hướng quay đĩa chéo thông qua đĩa có vấu được nối trực
tiếp với trục. Chuyển động quay này của đĩa chéo được chuyển thành chuyển động của
piston trong xylanh để thực hiện việc hút, nén và xả trong môi chất.
Để thay đổi dung tích của máy nén có 2 phương pháp: Một là dùng van điều khiển
được nêu ở trên và dùng loại van điều khiển điện từ.
Khi độ lạnh của dàn lạnh nhiều, áp suất và nhiệt độ khoang áp suất thấp (Suction)
đều nhỏ. Ống xếp bị co lại để đóng van, không cho áp suất cao từ khoang áp suất cao thông
vào khoang đĩa chéo, nên đĩa chéo nằm ở một vị trí nhất định.
Hình 4.14: Nguyên lý hoạt động máy nén loại đĩa lắc
71
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Khi độ lạnh kém thì nhiệt độ và áp suất của khoang ống xếp tăng lên. Ống xếp nở ra
đẩy van mở cho một phần ga áp suất cao từ khoang áp suất cao, đưa vào khoang đĩa chéo
đẩy đĩa chéo nghiêng lên, làm tăng hành trình của piston và tăng lưu lượng của máy nén.
α) Cấu tạo.
β) Nguyên lý hoạt động của máy nén loại trục khuỷu.
Ở máy nén khí dạng chuyển động tịnh tiến qua lại, chuyển động quay của trục khuỷu
máy nén thành chuyển động tịnh tiến qua lại của piston.
α) Cấu tạo
Một cặp píttiông được đặt trong đĩa chéo cách nhau một khoảng 72 0 đối với máy
nén 10 xylanh và 1200 đối với loại máy nén 6 xilanh. Khi một phía píttông ở hành trình
nén, thì phía kia ở hành trình hút.
Píttông chuyển động sang trái, sang phải đồng bộ với chiều quay của đĩa chéo, kết
hợp với trục tạo thành một cơ cấu thống nhất và nén môi chất (ga điều hoà). Khi píttông
chuyển động vào trong, van hút mở do sự chênh lệch áp suất và hút môi chất vào trong xy
lanh. Ngược lại, khi piston chuyển động ra ngoài, van hút đóng lại để nén môi chất. áp suất
của môi chất làm mở van xả và đẩy môi chất ra. Van hút và van xả cũng ngăn không cho
môi chất chảy ngược lại.
72
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
α) Cấu tạo:
Máy nén này gồm có một đường xoắn ốc cố định và một đường xoắn ốc quay tròn.
Tiếp theo chuyển động tuần hoàn của đường xoắn ốc quay, 3 khoảng trống giữa
đường xoắn ốc quay và đường xoắn ốc cố định sẽ dịch chuyển để làm cho thể tích của
chúng nhỏ dần. Đó là môi chất được hút vào qua cửa hút bị nén do chuyển động tuần hoàn
của đường xoắn ốc và mỗi lần vòng xoắn ốc quay thực hiện quay 3 vòng thì môi chất được
xả ra từ cửa xả. Trong thực tế môi chất được xả ngay sau mỗi vòng.
Mỗi cánh gạt của máy nén khí loại này được đặt đối diện nhau. Có hai cặp cánh gạt
như vậy mỗi cánh gạt được đặt vuông góc với cánh kia trong rãnh của Rôto. Khi Rôto quay
cánh gạt sẽ được nâng theo chiều hướng kính vì các đầu của chúng trượt trên mặt trong của
xylanh.
α) Van giảm áp
Nếu vì một lý do nào đó, áp suất ở phần cao áp của hệ thống lạnh quá cao, van an
toàn được lắp trong máy nén sẽ xả một phần môi chất ra ngoài. Điều này giúp bảo vệ các
bộ phận của hệ thống điều hòa.
Nếu giàn nóng không được thông hơi bình thường hoặc độ lạnh vượt mức độ cho
phép, thì áp suất phía cao áp của giàn nóng và bình chứa. Máy hút ẩm sẽ trở nên cao bất
bình thường tạo nên sự nguy hiểm cho đường ống dẫn. Để ngăn cho hiện tượng này xảy
73
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
ra, nếu áp suất phía cao áp tăng lên khoảng 3,43 MPa (35kgf/cm2) đến,14 MPa (42 kgf/cm2)
tì van giảm áp mở để giảm áp suất
Van an toàn được thiết kế để hoạt động khi gặp tình huống khẩn cấp. Bình thường
máy nén được ngắt bởi công tắc áp suất cao trong hệ thống điều khiển.
Phớt làm kín trục được lắp trên trục dẫn động máy nén. Khi phớt làm kín trục bị
mòn hoặc hỏng thì môi chất sẽ rò rỉ.
CHÚ Ý:
Đối với máy nén khí loại đĩa lắc, Phớt làm kín trục không thể thay thế được, vì máy
nén khí này là loại không thể tháo rời.
74
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
4.2.4.2 Ly hợp từ
Hình 4.19: chi tiết bộ ly hợp từ, trang bị trong buli máy nén
1. Máy nén; 2. Cuộn dây bộ ly hợp; 3. Vòng chặn; 4. Buli; 5. Ốc; 6. Vỏ li hợp; 7.
khoen chặn; 8. Che bụi; 9. Bạc đạn
Tất cả máy nén của hệ thống điện lạnh ôtô đều được trang bị bộ ly hợp họat động
nhờ từ trường. Bộ ly hợp này được xem như một phần của buli máy nén.
Ly hợp từ được động cơ dẫn động bằng đai. Ly hợp từ là một thiết bị để nối động
cơ với máy nén. Ly hợp từ dùng để dẫn động và dừng máy nén khi cần thiết.
α) Chức năng
Khi động cơ khởi động, nổ máy, buli máy nén quay theo nhưng trục của máy nén vẫn
đứng yên. Cho đến khi ta bật công tắt nối điện máy lạnh, bộ ly hợp từ trường sẽ khớp với
buli vào trục máy nén cho trục khuỷu động cơ kéo dẫn động máy nén.
75
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
β) Cấu tạo
Ly hợp từ gồm có một Stator (nam châm điện), puli, bộ phận định tâm và các bộ
phận khác. Bộ phận định tâm được lắp cùng với trục máy nén và stator được lắp ở thân
trước của máy nén.
Khi ly hợp từ được đóng, dòng điện chạy qua cuộn dây Stator và làm cho từ trường
của nam châm điện mạnh lên. Kết quả là Stato hút bộ phận định tâm với một lực từ trường
mạnh đủ để máy nén khí quay cùng với puli.
+ Khi ngắt ly hợp từ dòng điện không qua Stato bộ phận định tâm không bị hút và
chỉ có puli quay trơn
Công dụng của bộ ngưng tụ là làm cho môi chất lạnh ở thể hơi dưới áp suất và nhiệt
độ cao, từ máy nén bơm đến, ngưng tụ thành thể lỏng
76
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Giàn nóng (giàn ngưng) làm mát môi chất ở thể khí có áp suất và nhiệt độ cao bị nén
bởi máy nén và chuyển nó thành môi chất ở trạng thái và nhiệt độ áp suất cao (phần lớn
môi chất ở trạng thái lỏng và có lẫn một số ở trạng thái khí).
b) Cấu tạo.
Bộ ngưng tụ được cấu tạo bằng một ống kim loại dài uốn cong thành nhiều hình chữ
U nối tiếp nhau, xuyên qua vô số cánh tản nhiệt mỏng. Các cánh tỏa nhiệt bám sát quanh
ống kim loại. Kiểu thiết kế này làm cho bộ ngưng tụ có diện tích tỏa nhiệt tối đa và không
gian chiếm chỗ là tối thiểu.
Trên ô tô bộ ngưng tụ được lắp ráp ngay trước đầu xe, lắp đặt ở mặt trước của két
nước làm mát, phía trước thùng nước tỏa nhiệt của động cơ, ở vị trí này bộ ngưng tụ tiếp
nhận tối đa luồng không khí mát thổi xuyên qua do đang lao tới và do quạt gió tạo ra.
Hình 4.23: Cấu tạo của giàn nóng (Bộ ngưng tụ)
Trong quá trình hoạt động, bộ ngưng tụ nhận được hơi môi chất lạnh dưới áp suất
và nhiệt độ rất cao do máy nén bơm vào. Hơi môi chất lạnh nóng chui vào bộ ngưng tụ qua
ống nạp bố trí phía trên giàn nóng, dòng hơi này tiếp tục lưu thông trong ống dẫn đi dần
xuống phía dưới, nhiệt của khí môi chất truyền qua các cánh toả nhiệt và được luồng gió
mát thổi đi. Quá trình trao đổi này làm toả một lượng nhiệt rất lớn vào trong không khí.
Lượng nhiệt được tách ra khỏi môi chất lạnh thể hơi để nó ngưng tụ thành thể lỏng tương
đương với lượng nhiệt mà môi chất lạnh hấp thụ trong giàn lạnh để biến môi chất thể lỏng
thành thể hơi.
77
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Dưới áp suất bơm của máy nén, môi chất lạnh thể lỏng áp suất cao này chảy thoát
ra từ lỗ thoát bên dưới bộ ngưng tụ, theo ống dẫn đến bầu lọc (hút ẩm). Giàn nóng chỉ được
làm mát ở mức trung bình nên hai phần ba phía trên bộ ngưng tụ vẫn còn ga môi chất nóng,
một phần ba phía dưới chứa môi chất lạnh thể lỏng, nhiệt độ nóng vừa vì đã được ngưng
tụ.
Hình 4.24: Cấu tạo của giàn nóng kép (Giàn nóng tích hợp)
Môi chất dạng khí ở nhiệt độ và áp suất cao được đưa từ máy nén qua 3 đường ống
của giàn nóng để được làm mát.
Ngày nay trên xe người ta trang bị giàn nóng kép hay còn gọi là giàn nóng tích hợp
để nhằm hóa lỏng ga tốt hơn và tăng hiệu suất của quá trình làm lạnh trong một số chu
trình.
Trong hệ thống có giàn lạnh tích hợp, môi chất lỏng được tích lũy trong bộ chia hơi-
lỏng, nên không cần bình chứa hoặc lọc ga. Môi chất được làm mát tốt ở vùng làm mát
trước làm tăng năng suất lạnh.
Hình 4.25: Chu trình làm lạnh cho giàn nóng tích hợp
78
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
α) Mô tả
Ở các xe ngày nay giàn nóng làm mát phụ được sử dụng cải thiện khả năng làm lạnh.
Bộ phân chia hơi-lỏng bao gồm một phi lọc và chất hút ẩm để giữ hơi nước và cặn
bẩn của môi chất.
Ở chu trình làm lạnh của giàn nóng làm mát phụ, bộ điều biến hoạt động như là bình
chứa, bộ hút ẩm và lưu trữ môi chất ở dạng lỏng bên trong bộ điều biến. Ngoài ra môi chất
tiếp tục được làm mát ở bộ phận làm mát để được chuyển hoàn toàn thành dạng lỏng và do
đó khả năng làm mát được cải thiện.
79
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Trong bộ điều biến, có bộ phận lọc và hút ẩm để loại trừ hơi ẩm cũng như vật thể lạ
trong môi chất.
Để thay thế chất hút ẩm và bộ phận lọc trong bộ điều biến, phải xả môi chất và sau
đó tháo nắp đậy
CHÚ Ý:
Trong chu trình làm lạnh phụ, điểm mà ở đó các bọt khí biến mất ở trước giai đoạn
ổn định khả năng làm mát cần phải bổ xung thêm 100g môi chất để đạt được lượng cần
thiết. Nếu việc bổ sung lượng môi chất dừng lại ở điểm mà bọt khí biến mất, thì khả năng
làm lạnh là không đủ. Nếu nạp quá nhiều môi chất sẽ làm giảm tính kinh tế nhiên liệu và
khả năng làm lạnh do đó cần phải đảm bảo bổ sung đúng lượng môi chất.
1. Chức năng:
- Khi môi chất lỏng từ bình lọc tới van tiết lưu có nhiệt độ cao, áp suất cao nó
được phun ra từ lỗ tiết lưu vào giàn lạnh. Kết quả làm môi chất giãn nở nhanh và biến đổi
môi chất thành hơi sương có áp suất thấp và nhiệt độ thấp.
- Định lượng môi chất lạnh phun vào bộ bốc hơi, từ đó làm hạ áp suất môi chất.
- Cung cấp cho bộ bốc hơi lượng môi chất cần thiết chính xác thích ứng với mọi chế
độ hoạt động của hệ thộng lạnh.
- Ngăn ngừa môi chất tràn ngập trong bộ bốc hơi.
80
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Hình 4.28: Van tiết lưu (5) trong hệ thống lạnh ôtô
3. Chức năng.
+ Sau khi qua bình chứa tách ẩm, môi chất lỏng có nhiệt độ cao, áp suất cao được
phun ra từ lỗ tiết lưu. Kết quả làm môi chất giãn nở nhanh và biến môi chất thành hơi sương
có áp suất thấp và nhiệt độ thấp.
+ Van tiết lưu điều chỉnh được lượng môi chất cấp cho giàn lạnh theo tải nhiệt một
cách tự động.
81
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
4. Phân loại.
α) Chức năng
+ Van giãn nở phun môi chất ở dạng lỏng có nhiệt độ và áp suất cao qua bình chứa
từ một lỗ nhỏ làm cho môi chất giãn nở đột ngột và biến nó thành môi chất ở dạng sương
mù có nhiệt độ và áp suất thấp.
+Tuỳ theo độ lạnh, van giãn nở điều chỉnh lượng môi chất cung cấp cho giàn lạnh.
β) Cấu tạo
Một van trực tiếp phát hiện nhiệt độ của môi chất (độ lạnh) xung quanh đầu ra của
giàn lạnh bằng một thanh cảm nhận nhiệt và truyền tới khí ở bên trong màng ngăn. Sự thay
đổi áp suất khí là do sự thay đổi nhiệt độ cân bằng giữa áp suất đầu ra của dòng lạnh và áp
lực lò xo đẩy van kim để điều chỉnh lượng môi chất.
Bộ phận cảm nhận nhiệt độ của van giãn nở được đặt ở bên ngoài của cửa ra của
giàn lạnh. ở đỉnh của màng dẫn tới ống cảm nhận nhiệt, có chứa môi chất và áp suất của
môi chất thay đổi tuỳ theo nhiệt độ bên ngoài của giàn lạnh.
Áp suất môi chất ở bên ngoài của giàn lạnh tác động vào đáy màng.
82
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Sự cân bằng giữa lực đẩy màng lên (áp suất môi chất ở bên ngoài của giàn lạnh (lò
xo) và áp suất môi chất của ống cảm nhận nhiệt làm dịch chuyển van kim do đó điều chỉnh
được dòng môi chất.
- Khi tải nhiệt tăng, nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh tăng. Điều này làm nhiệt truyền
đến hơi chắn trên màn tăng, vì thế hơi chắn đó dãn ra. Màn chắn di chuyển sang phía bên
trái, làm thanh cảm biến nhiệt độ và đầu của kim van nén lò xo. Lỗ tiết lưu mở ra cho một
lượng lớn môi chất vào trong giàn lạnh. Điều này làm tăng lưu lượng môi chất tuần hoàn
trong hệ thống lạnh, bằng cách đó làm tăng khả năng làm lạnh cho hệ thống.
Hình 4.31: Sơ đồ nguyên lý van tiết lưu kiểu hộp (khi tải cao)
- Khi tải nhiệt nhỏ, nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh giảm. Điều đó làm cho nhiệt
truyền đến hơi chắn trên màn giảm nên hơi môi chất co lại. Màng di chuyển về phía phải,
làm thanh cảm ứng nhiệt và đầu của kim van đẩy sang phía phải bởi lò xo. Lỗ tiết lưu
đóng bớt lại, nên lưu lượng môi chất tuần hoàn trong hệ thống giảm, bằng cách đó làm
giảm mức độ lạnh của hệ thống.
Hình 4.32: Sơ đồ nguyên lý van tiết lưu kiểu hộp (khi tải thấp)
83
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
α) Cấu tạo
Trong van tiết lưu loại thường, bộ phận cảm ứng nhiệt (đầu cảm ứng) được lắp ở
ống ra của giàn lạnh. Có hai loại: Van tiết lưu cân bằng trong và van tiết lưu cân bằng
ngoài, phụ thuộc vào nơi lấy tín hiệu áp suất hơi của giàn lạnh. Van tiết lưu cân bằng ngoài
gồm có một ống cân bằng và một đầu cảm ứng nhiệt, nhưng có cùng hoạt động như van
tiết lưu cân bằng trong.
Hình 4.33: Sơ đồ cấu tạo của van tiết lưu loại thường
Khoang trên của màn chắn được nối với đầu cảm ứng nhiệt được điền đầy môi chất.
Nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh thay đổi làm cho áp suất của hơi chắn trên màn thay đổi.
Lưu lượng của môi chất được điều chỉnh khi kim van thay đổi. Điều đó xảy ra do sự chênh
lệch lực tác dụng phía trên màng và phía dưới màng
Hình 4.34: Sơ đồ nguyên lý của van tiết lưu loại thường (tải nhiệt cao)
- Khi nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh cao (tải nhiệt lớn), môi chất nhận
được một lượng nhiệt lớn từ không khí trong xe. Điều đó làm cho quá trình bay
hơi hoàn toàn diễn ra sớm hơn và làm tăng nhiệt độ của môi chất tại cửa ra của
giàn lạnh.
84
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Khi cả nhiệt độ và áp suất của đầu cảm ứng nhiệt tăng, màn dịch chuyển xuống phía
dưới, đẩy kim van xuống. Do đó kim van mở ra và cho một lượng lớn môi chất đi vào trong
giàn lạnh. Điều đó làm tăng lưu lượng của môi chất tuần hoàn trong hệ thống, bằng cách
đó làm tăng năng suất lạnh.
Khi nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh thấp (tải nhiệt nhỏ), môi chất nhận được một
lượng nhiệt nhỏ từ không khí trong xe. Quá trình bay hơi không hoàn toàn, làm giảm nhiệt
độ của môi chất lạnh tại cửa ra của giàn lạnh.
Hình 4.35: Sơ đồ nguyên lý của van tiết lưu loại thường (tải nhiệt thấp)
Khi cả nhiệt độ và áp suất của đầu cảm ứng nhiệt đều giảm, màn dịch chuyển lên
phía trên, kéo kim van lên. Điều đó làm kim van đóng lại và giới hạn lưu lượng môi chất
đi vào trong giàn lạnh. Điều đó làm giảm lưu lượng môi chất tuần hoàn trong hệ thống,
bằng cách đó làm giảm năng suất lạnh.
Một số xe không sử dụng van bốc hơi mà sử dụng ống tiết lưu cố định. Nó là một
đường ống có tiết diện cố định, khi môi chất qua ống tiết lưu thì áp suất của môi chất sẽ bị
giảm xuống.
Bình tích luỹ được trang bị trên hệ thống điện lạnh thuộc kiểu dùng ống tiết lưu cố
định thay cho van giãn nở. Bình này được đặt giữa bộ bốc hơi và máy nén. Cấu tạo của
bình tích lũy được mô tả như vẽ dưới đây.
1. Chức năng.
Giàn lạnh làm bay hơi môi chất ở dạng sương sau khi qua van giãn nở có nhiệt độ
và áp suất thấp, và làm lạnh không khí ở xung quanh nó.
85
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Giàn lạnh làm bay hơi hỗn hợp lỏng khí (dạng sương) có nhiệt độ thấp, áp suất được
cung cấp từ van tiết lưu. Do đó làm lạnh không khí xung quanh giàn lạnh. Có hai loại giàn
lạnh. Giàn lạnh cánh phẳng thường được sử dụng.
3. Cấu tạo.
Bộ bốc hơi (giàn lạnh) được cấu tạo bằng một ống kim loại (5) dài uốn cong chữ chi
xuyên qua vô số các lá mỏng hút nhiệt, các lá mỏng hút nhiệt được bám sát tiếp xúc hoàn
toàn quanh ống dẫn môi chất lạnh. Cửa vào của môi chất bố trí bên dưới và cửa ra bố trí
bên trên bộ bốc hơi. Với kiểu thiết kế này, bộ bốc hơi có được diện tích hấp thu nhiệt tối
đa trong lúc thể tích của nó được thu gọn tối thiểu.
Trong xe ô tô bộ bốc hơi được bố trí dưới bảng đồng hồ. Một quạt điện kiểu lồng
sóc thổi một số lượng lớn không khí xuyên qua bộ này đưa khí mát vào cabin ô tô.
86
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
1. Cửa dẫn môi chất vào; 2. Cửa dẫn môi chất ra; 3. Cánh tản nhiệt; 4. Luồng khí
lạnh; 5. Ống dẫn môi chất; 6. Luồng khí nóng
Trong quá trình hoạt động, bên trong bộ bốc (giàn lạnh) hơi xảy ra hiện tượng sôi
và bốc hơi của môi chất lạnh. Quạt gió sẽ thổi luồng không khí qua giàn lạnh, khối không
khí đó được làm mát và được đưa vào trong xe. Trong thiết kế chế tạo, một số yếu tố kỹ
thuật sau đây quyết định năng suất của bộ bốc hơi:
+ Số lượng và kích thước các lá mỏng bám quanh ống kim loại.
+ Khối lượng và lưu lượng không khí thổi xuyên qua bộ bốc hơi.
Bộ bốc hơi hay giàn lạnh còn có chức năng hút ẩm, chất ẩm sẽ ngưng tụ thành nước
và được hứng đưa ra bên ngoài ô tô nhờ ống xả bố trí dưới giàn lạnh. Đặc tính hút ẩm này
giúp cho khối không khí mát trong cabin được tinh chế và khô ráo.
Tóm lại, nhờ hoạt động của van giãn nở hay của ống tiết lưu, lưu lượng môi chất
phun vào bộ bốc hơi được điều tiết để có được độ mát lạnh thích ứng với mọi chế độ tải
của hệ thống điện lạnh.
Trong công tác tiết lưu này, nếu lượng môi chất chảy vào bộ bốc hơi quá lớn, nó sẽ
bị tràn ngập, hậu quả là độ lạnh kém vì áp suất và nhiệt độ trong bộ bốc hơi cao. Môi chất
không thể sôi cũng như không bốc hơi hoàn toàn được, tình trạng này có thể gây hỏng hóc
cho máy nén. Ngược lại, nếu môi chất lạnh lỏng nạp vào không đủ, độ lạnh sẽ rất kém do
lượng môi chất ít sẽ bốc hơi rất nhanh khi chưa kịp chạy qua khắp bộ bốc hơi.
87
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Hình 4.38: Các bộ phận của hệ thống điều hòa không khí ô tô
4.3.1 Ống dẫn môi chất lạnh.
Thiết bị trong hệ thống điều hòa không khí ô tô phải được kết nốivới nhau, để môi
chất lạnh lưu thông tuần hoàn trong hệ thống. Các ống được sử dụng để nối các thiết bị lại
với nhau bằng ống mềm. Khi nối hệ thống với máy nén phải sử dụng ống mềm, điều này
cho phép máy nén và động cơ có thể chuyển động tương đối với nhau. Các loại ống mềm
được sử dụng trong hệ thống điều hòa không khí hiện nay được chế tạo bằng cao su có
thêm một hoặc hai lớp không thấm ở bên trong và bên ngoài còn gia cố thêm một lớp nilon
không thấm tạo ra một lớp màng chắn không bị rò rỉ.
Các loại ống làm bằng kim loại được sử dụng nhiều trong hệ thống làm lạnh, để nối
những thiết bị cố định như từ giàn ngưng tụ đến van tiết lưu, từ van đến bộ bốc hơi. Mặc
dù ống kim loại không bị thấm qua nhưng nước hoặc dung dịch trong ắc quy tràn ra có thể
ăn mòn và làm thủng ống và gây ra rò rỉ. Đường ống dẫn trong hệ thống điều hòa không
khí được đặt tên theo công việc của chúng hoặc theo trạng thái của chất làm lạnh chứa bên
trong. Đường ống thoát nối từ máy nén đến bộ ngưng tụ được gọi là ống ga nóng. Đường
ống dẫn chứa dung dịch chất làm lạnh nối từ bộ ngưng tụ đến phin sấy lọc và đến thiết bị
giãn nở. Đường ống hút nối bộ bốc hơi đến máy nén thường có đường kính lớn nhất vì nó
truyền dẫn hơi môi chất lạnh ở áp suất thấp.
88
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
1. Chức năng
Kính quan sát là lỗ để kiểm tra được sử dụng để quan sát môi chất tuần hoàn trong
chu trình làm lạnh cũng như để kiểm tra lượng môi chất.
2. Cấu tạo
Có hai loại kính kiểm tra: Một loại được lắp ở đầu ra của bình chứa và loại kia được
lắp ở giữa bình chứa và van giãn nở.
Cấu tạo của kính xem ga bao gồm phần thân hình trụ tròn, phía trên có lắp một kính
tròn có khả năng chịu áp lực tốt và trong suốt để quan sát lỏng. Kính được áp chặt lên phía
trên nhờ một lò xo đặt bên trong. Trên đường ống cấp môi chất của hệ thống lạnh có lắp
đặt kính xem ga, mục đích là báo hiệu lưu lượng lỏng và chất lượng của nó một cách định
tính.
Nhìn chung khi nhìn thấy nhiều bọt khí qua kính quan sát nghĩa là lượng môi chất
không đủ và khi không nhìn thấy các bọt khí thì lượng môi chất đủ.
LƯU Ý:
+ Trong trường hợp không có môi chất hoặc môi chất quá nhiều sẽ không nhìn thấy
các bọt khí do đó cần phải chú ý. Ngoài ra tuỳ theo tình hình cụ thể chẳng hạn như tốc độ
động cơ hay áp suất môi chất cũng có thể thấy các bọt khí ngay cả khi lượng môi chất vừa
đủ.
+ Đối với giàn nóng loại làm mát phụ vì nhiều môi chất được đổ vào ở thời điểm mà
ở đó không có bọt khí có thể môi chất không đủ thậm chí dường như là rất bình thường khi
kiểm tra bằng cách nhìn qua kính quan sát.
89
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
ngược lại nếu thiếu môi chất, trên mắt kính sẽ thấy sủi bọt. Khi thiếu ga trầm trọng trên
mắt kính sẽ có các vệt dầu chảy qua hình gợn sóng.
+ Báo hiệu độ ẩm của môi chất. Khi trong môi chất lỏng có lẫn ẩm thì màu sắc của
nó bị biến đổi. Màu xanh: Khô; Màu vàng: Có lọt ẩm cần thận trọng; Màu nâu: Lọt ẩm
nhiều, cần sử lý. Để tiện so sánh, trên vòng tròn chu vi của mắt kính người ta có in sẵn các
màu đặc trưng để có thể kiểm tra và so sánh.
+ Ngoài ra khi trong lỏng có lẫn các tạp chất cũng có thể nhận biết qua mắt kính.
trong trường hợp các hạt hút ẩm bị hỏng, xỉ hàn trên đường ống.
1. Chức năng.
Bộ hút ẩm có chất hút ẩm và lưới lọc dùng để loại trừ các tạp chất hoặc hơi ấm trong
chu trình làm lạnh.
Nếu có hơi ấm trong chu trình làm lạnh, thì các chi tiết ở đó sẽ bị mài mòn hoặc
đóng băng ở bên trong van giãn nở dẫn đến bị tắc kẹt.
90
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Bình lọc (hút ẩm) môi chất lạnh là một bình kim loại bên trong có lưới lọc (2) và
chất khử ẩm (3). Chất khử ẩm là vật liệu có đặc tính hút chất ẩm ướt lẫn trong môi chất
lạnh. Bên trong bầu lọc hút ẩm, chất khử ẩm được đặt giữa hai lớp lưới lọc hoặc được chứa
trong một túi khử ẩm riêng. Túi khử ẩm được đặt cố định hay đặt tự do trong bầu lọc. Khả
năng hút ẩm của chất này tùy thuộc vào thể tích và loại chất hút ẩm cũng như tuỳ thuộc
vào nhiệt độ.
Phía trên bình lọc (hút ẩm) có gắn cửa sổ kính (6) để theo dõi dòng chảy của môi
chất, cửa này còn được gọi là mắt ga. Bên trong bầu lọc, ống tiếp nhận môi chất lạnh được
lắp đặt bố trí tận phía đáy bầu lọc nhằm tiếp nhận được 100% môi chất thể lỏng cung cấp
cho van giãn nở.
Môi chất lạnh, thể lỏng, chảy từ bộ ngưng tụ vào lỗ (1) bình lọc (hút ẩm), xuyên qua
lớp lưới lọc (2) và bộ khử ẩm (3). Chất ẩm ướt tồn tại trong hệ thống là do chúng xâm nhập
vào trong quá trình lắp ráp sửa chữa hoặc
do hút chân không không đạt yêu cầu. Nếu môi chất lạnh không được lọc sạch bụi
bẩn và chất ẩm thì các van trong hệ thống cũng như máy nén sẽ chóng bị hỏng.
Sau khi được tinh khiết và hút ẩm, môi chất lỏng chui vào ống tiếp nhận (4) và thoát
ra cửa (5) theo ống dẫn đến van giãn nở.
Môi chất lạnh R-12 và môi chất lạnh R-134a dùng chất hút ẩm loại khác nhau. Ống
tiếp nhận môi chất lạnh được bố trí phía trên bình tích luỹ. Một lưới lọc tinh có công dụng
ngăn chặn tạp chất lưu thông trong hệ thống. Bên trong lưới lọc có lỗ thông nhỏ cho phép
một ít dầu nhờn trở về máy nén.
Kính quan sát là lỗ để kiểm tra được sử dụng để quan sát môi chất tuần hoàn trong
chu trình làm lạnh cũng như để kiểm tra lượng môi chất.
Có hai loại kính kiểm tra: Một loại được lắp ở đầu ra của bình chứa và loại kia được
lắp ở giữa bình chứa và van giãn nở
91
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
- Do hoà tan hoàn toàn trong môi chất (amoniac) làm tăng nhiệt độ bay hơi,
giảm năng suất lạnh, tiêu tốn năng lượng cao hơn.
- Do không hoà tan trong Freon nên gây tắc ẩm cho van tiết lưu. Tắc ẩm là
hiện tượng tắc tiết lưu do ẩm trong hệ thống đóng băng bám vào cửa van làm tắc một
phần hay hoàn toàn cửa thoát môi chất, nước đóng thành băng ở cửa van do nhiệt độ
giảm xuống < 00C khi môi chất lẫn nước đi qua tiết diện tiết lưu. Do đó người ta cần
đề ra nhiều biện pháp để loại trừ bớt sự có mặt trong vòng tuần hoàn môi chất như:
+ Sấy khô nghiêm ngặt các chi tiết máy trước khi lắp.
+ Hạn chế độ ẩm tối thiểu trong môi chất lạnh.
+ Sấy chân không nhiều giờ trước khi nạp ga.
+ Sử dụng phin sấy lắp trên vòng tuần hoàn môi chất đường lỏng và đường hơi, phin
sấy đường lỏng được lắp trước tiết lưu và phin sấy đường hơi lắp sau dàn bay hơi theo
chiều chuyển động của môi chất.
b) Nhiệm vụ của vật liệu hút ẩm
Hút ẩm để giữ lại hơi ẩm, các acid, các chất lạ có hại sinh ra trong quá trình vận
hành máy lạnh nhằm hạn chế tác hại và chống tắc ẩm trong hệ thống lạnh freon.
c) Yêu cầu đối với vật liệu hút ẩm
Căn cứ vào chức năng của vật liệu ẩm trong hệ thống lạnh, các vật liệu phải đáp
ứng:
- Có khả năng hút ẩm cao.
- Có khả năng hút được các loại acid, khí lạ sinh ra trong vận hành.
- Khả năng hút ẩm và các sản phẩm có hại không phụ thuộc vào nhiệt độ trong
phạm vi nhiệt độ vận hành.
- Có khả năng tái sinh dễ dàng nhờ nhiệt hoặc hoá chất.
- Không tác dụng với môi chất lạnh, dầu bôi trơn, ẩm và các sản phẩm phụ
khác cũng như vật liệu chế tạo máy.
- Không làm chất xúc tác cho các phản ứng có hại khác.
- Có hình dáng cố định, không bị tơi rã cuốn theo môi chất làm tắc tiết lưu.
- Rẻ tiền, dễ kiếm.
- Trong thực tế không có vật liệu hút ẩm lý tưởng, người ta phải chọn từng
trường hợp cụ thể để phát huy ưu điểm.
d) Nguyên tắc hút ẩm: Dựa trên ba nguyên tắc sau:
Liên kết cơ học với ẩm gọi là quá trình hấp phụ ẩm.
Liên kết cơ học với hơi nứơc tạo ra các tinh thể ngậm nước hoặc là các hydrat gọi
là quá trình hấp thụ.
Phản ứng hoá học với nước tạo ra các chất mới.
92
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Sau đây là danh sách một số tạp chất và những tác hại của nó đối với hệ thống điện
lạnh ôtô.
- Gây ra sự ăn mòn và gỉ
2. Không khí - Gây nên áp suất cao và nhiệt độ cao.
93
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
- Chữa các chất phụ gia không phù hợp gây hỏng các
chi tiết trong hệ thống lạnh.
- Chứa hơi ẩm
4.3.4 Bình tích lủy
1. Cấu tạo của bình lọc.
1. Môi chất lạnh từ bộ bốc hơi đến: Lưới lọc 2. Bộ khử ẩm 6. Môi chất đến máy nén
3. Ống tiếp nhận hình chữ U 7. Hút môi chất lạnh ở thể khí 4. Lỗ khoan để nạp môi chất
lạnh 8. Cái nắp bằng chất dẻo
Trong quá trình hoạt động của hệ thống điện lạnh, ở một vài chế độ tiết lưu, ống tiết
lưu cố định có thể cung cấp một lượng dư môi chất lạnh thể lỏng cho bộ bốc hơi. Nếu để
cho lượng môi chất lạnh này trở về máy nén sẽ làm hỏng máy nén.
Để giải quyết vấn đề này, bình tích luỹ được thiết kế để tích luỹ môi chất lạnh thể
hơi lẫn thể lỏng cũng như dầu nhờn bôi trơn từ bộ bốc hơi thoát ra, sau đó giữ lại môi chất
lạnh thể lỏng và dầu nhờn, chỉ cho phép môi chất lạnh thể hơi trở về máy nén.
- Một vài loại xe không dùng bình chứa lọc, mà chỉ sử dụng hệ thống lạnh có bình
trử đặt ở ngõ ra của dàn lạnh.
- Tại van tiết lưu, chu trình lạnh dùng ống mao mà không điều chỉnh quá trình mở
van. Bình tách lỏng chứa môi chất lỏng và hơi môi chất
Bình chứa là một thiết bị để chứa môi chất được hoá lỏng tạm thời bởi giàn nóng và
cung cấp một lượng môi chất theo yêu cầu tới giàn lạnh
94
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
95
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
96
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
2. Bộ sưởi ấm:
97
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
c) Két sưởi:
- Mô tả: Nước làm mát động cơ ( Khoảng 800C) chảy vào két nước và không khí
đi qua két sưởi nhận nhiệt độ từ nước làm mát này.
- Cấu tạo: Két sưởi gồm có các đường ống, cánh tản nhiệt và vỏ. Ciệc chế tạo các
đường ống det sẽ cải thiện được việc dẫn nhiệt và truyền nhiệt
98
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
d) Phân loại
99
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
100
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
3. Máy hút ẩm
101
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
hoà trộn không khí và van nước phối hợp để chọn ra nhiệt độ thích hợp từ các núm chọn
nhiệt độ trên bảng điều khiển.
CHÚ Ý:Gần đây, số xe không dùng van nước đang ngay càng tăng lên.
102
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
103
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
2. Cấu tạo:
104
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Hình 4.60: Quạt lồng sóc thổi không khí xuyên qua dàn lạnh và
bộ điện trở lắp trong mạch.
4.4 ĐIỀU KHIỂN A/C
4.4.1. Các bộ phận trong hệ thống lạnh ôtô
1. Khái quát:
Hê thống điều hòa không khí tự động được kích hoạt bằng cách đặt nhiệt độ mong
muốn bằng núm chọn nhiệt độ và ấn vào công tắt Auto. Hệ thống sẽ điều chỉnh ngay lập
tức và duy trì nhiệt độ ở mức đã thiết lập nhờ chức năng điều khiển tự động ECU
105
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
106
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
ECU tính toán nhiệt độ, lượng không khí được hút vào và quyết định xem chớp
thông gió nào sẽ được sử dụng dựa trên nhiệt độ được xác định bởi mỗi cảm biến và nhiệt
độ mong muốn xác lập ban đầu
Mõi giá trị này được sử dụng để điều khiển vị trí cánh trộn khí, tốc độ mô tơ quạt
gió và vị trí cánh điều tiết thổi khí
Lưu ý ở một số kiểu xe, hệ thống thông tin đa chiều MPX) được sử dụng để truyền
các tín hiệu từ bảng điều khiến tới ECU điều khiển A/C
107
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
108
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
109
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
110
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
111
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
112
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Hình 4.75: Rơ le
- Loại thường hở: Khi cuộn dây được cấp điện, tiếp điểm đóng.
- Loại thường đóng: Khi cuộn dây được cấp điện, tiếp điểm mở
- Loại kép: Khi cuộn dây được cấp điện. Tiếp điểm chuyển sang vị trí khác
2. Rơle nhiệt :
Là khí cụ địên tác động ngắt mạch để bảo vệ động cơ khi động cơ bị quá tải do dòng
tăng quá mức hoặc do dòng ngắn mạch trong trường hợp rôto bị kẹt động cơ không khởi
động được.
Rơle nhiệt có nhiệm vụ ngắt tự động các tiếp điểm điện bảo vệ động cơ nhờ sự giãn
nở không đồng điều của các thanh lưỡng kim khi bị quá nhiệt do dòng quá tải hoặc dòng
ngắn mạch gây ra.
3. Transitstor:
113
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Hình 4.78: Mạch công tắc sử dụng transistor NPN (đèn tắt)
Công tắc điều khiển dòng cực B của transistor đang hở. Dòng cực B bằng không,
transistor ở trạng thái khóa ( Khi transistor ở trạng thái khóa , điện trở ở chân E và chân C
rất lớn.
- Bóng đèn không sáng vì dòng cực C bằng không
Công tắc điều khiển dòng cực B qua transistor bật. Dòng cực B làm transistor bão
hòa. Trong điều kiện này, có dòng cực C chạy qua và bóng đèn sáng ( Khi transistoe bão
hòa, E và C nối tiếp)
114
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Hình 4.79: Mạch công tắc sử dụng transistor NPN (đèn sáng)
b) Dòng cực B và điện áp cực B khi transistor bão hòa
- Dòng cực C thay đồi theo dòng cực B. Dòng cực B tăng làm dòng cực C tăng và
ngược lại. Đây là những đặc điểm về khuyếch đại dòng điện của transistor
- Điện áp ( điện áp cực B) giữa B và E xấp xỉ 0.7V khi transistor bảo hòa. Điện áp
( cực C) giữa C và E là 0V. Hiệu điện thế ( tương đương 1 diod) cần thiết cho dòng điện
chạy qua giữa B và E, để dòng điện chạy từ C qua E khi chúng được nối nhau.
- Để dễ hiểu, ta xem transistor như 1 rơ le thông qua quan hệ giữa cuộn
dây và tiếp điểm (cuộn dây: giữa B và E; Tiếp điểm giữa C và E)
115
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Hình 4.80: Dòng cực B và điện áp cực B khi transistor bão hòa
4. Công tắc nhiệt độ môi trường
- Công tắc cảm biến nhiệt độ môi trường bên ngoài xe, được trang bị nhằn ngắt điện
không cho bộ ly hợp buli máy nén nối khớp.
- Khi nhiệt độ mội trường xuống thấp hơn 4.40 C thì việc làm lạnh là không cần
thiết. lúc này công tắc bộ ly hợp sẽ tác động không cấp điện cho bộ ly hợp từ trường.
- Công tắc nhiệt độ môi trường được lắp đặt trong đường hút không khí từ bên ngoài
đưa vào cabin ôtô. Có thể lắp đặt phía trước két nước làm mát động cơ
5. Công Tắc Quá Nhiệt.
a) Nhiệm vụ:
Công tắc quá nhiệt có nhiệm vụ ngắt nối điện nhờ hoạt động của cảm biến áp suất
hoặc nhiệt độ.
b) Nguyên lý hoạt động:
Ở điều kiện nhiệt độ và áp suất trong hệ thống cao cũng như ở điều kiện nhiệt độ và
áp suất thấp, công tắc quá nhiệt sẽ duy trì chế độ mở không nối điện.
- Khi xảy ra sự cố như bị xì gas thất thoát hết môi chất lạnh, áp suất trong hệ thống
sẽ thấp và nhiệt độ lúc này cao, công tắc quá nhiệt sẽ đóng nối tiếp điểm .
Lúc này công tắc quá nhiệt sẽ đóng nối cấp điện cho cầu chì nhiệt, cầu chì nhiệt
được cấp điện sẽ bị nóng chảy làm ngắt điện của bộ ly hợp từ , máy nén ngưng hoạt động.
6. Cầu Chì Nhiệt.
a) Nhiệm vụ:
Cầu chì nhiệt bảo vệ máy nén tránh tình huống khi hệ thống bị mất môi chất lạnh.
b) Cấu tạo:
Cầu chì nhiệt liên kết hoạt động chung với công tắc quá nhiệt bên trong máy nén.
Cầu chì nhiệt gồm một cầu chì cảm biến nhiệt độ liên kết với điện trở nung nóng đấu song
song.
c) Nguyên lý hoạt dộng:
116
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Khi công tắc quá nhiệt bên trong máy nén đóng nối mạch điện về mát, một phần của
dòng điện cung cấp cho bộ ly hợp từ của máy nén sẽ chạy qua điện trở nung nóng. Cầu
chì sẽ bị nung chảy ngắt dòng điện cho bộ ly hợp, máy nén ngưng quay.
7. Cảm Biến Nhiệt (thermostat)
Thermostat gồm một đầu cãm ứng nhiệt, màng và vi công tắc. Bên trong bầu cãm
ứng nhiệt chứa đầy môi chất. Đầu cãm ứng nhiệt đặt ở lối ra của dàn lạnh. Khi nhiệt độ
bay hơi thấp thì áp suất của lãnh chất trong bầu cãm ứng giãm Vi công tắc được ngắt nhờ
màng. Điều này làm cho bộ li hợp từ ngắt, từ đó điều chỉnh được nhiệt độ ra
117
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Điều khiển công tắc áp suất: Công tắc áp suất dung để phát hiện sự tăng lên không
bình thường của áp suất môi chất và ngắt bộ ly hợp từ để bảo vệ cho các bộ phận trong chu
trình làm lạnh và dừng máy nén
Khi máy ĐHKK đang hoạt động bình thường. Áp suất lãnh chất quá thấp do rò rỉ
hay áp suất môi chất quá cao do giải nhiệt kém hoặc gì lý do nào đó công tắc áp suất chuyển
sang vị trí OFF. Điện cung cấp cho bộ khuyếch đại bị cắt.
Khi không có nguồn, bộ khuyếch đại không hoạt động điều này làm rờ le ly hợp từ
OFF và máy nén ngừng hoạt động
Công tắc áp suất được lắp ở phần áp cao giữa bình chứa và van tiết lưu của hệ thống
lạnh. Khi áp suất quá cao được phát hện trên hệ thống lạnh, máy nén sẽ ngừng hoạt động
(ngắt li hợp từ). Điều này ngăn chặn hư hỏng dây chuyền và bảo vệ các thiết bị trong hệ
thống lạnh
118
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Chức năng: Công tắc áp suất được lắp ở phía áp suất cao của chu trình làm lạnh.
Khi công tắc phát hiện áp suất không bình thường trong chu trình làm lạnh nó sẽ dừng máy
nén để ngăn không gây ra hỏng hóc do sự giãn nở do đó bảo vệ được các bộ phận trong
chu trình làm lạnh.
119
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Hình 4.84: Nguyên lý hoạt động của mạch điều khiển hệ thống điều hoà không khí
trên ôtô Toyota
1. Bình ắc quy; 2. Công tắc máy; 3. Bộ ngắt mạch; 4. Cầu chì; 5. Rờ le nhiệt; 6. Công tắc
quạt gió; 7. Cầu chì máy lạnh; 8. Mô tơ quạt gió; 9. Bộ cảm biến vận tốc máy nén; 10.
Nhiệt điện trở; 11. Công tắc áp suất kép; 12. Công tắc máy lạnh; 13. Nguồn cung cấp điện
Amplifier; 14. Rờ le bộ ly hợp; 15. Bộ cảm biến nhiệt; 16. Bộ ly hợp từ trường.
1. Vận hành sơ đồ điện ở chế độ hoạt động của ĐHKK ô Tô
- Rơ le sưởi hoạt động và đóng tiếp điểm. Mô tơ hoạt gió chạy, cùng lúc đó bộ
khuyếch đại được cung cấp. Điện qua công tắc áp suất.
120
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
- Bộ khuyếch đại kiểm tra tín hiệu từ thermistor. Nếu nhiệt độ trong xe cao bộ
khuyếch đại gửi tín hiệu tới ECU điều khiển động cơ yêu cầu tăng tốc độ không tải đến bộ
điều khiển trung tâm
- Công tắc máy lạnh ở vị trí ON, Công tắc quạt gió ở vị trí ON.
Để ngăn chặn không cho giàn lạnh bị phủ băng, cần thiết phải điều khiển nhiệt độ
bề mặt của giàn lạnh thông qua điều khiển sự hoạt động của máy nén
121
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
122
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
Nếu lượng gas trong mạch làm lạnh giảm rất nhiều hay không còn gas do rò rỉ,…sự
bôi trơn bằng dầu máy nén trở nên kém khi máy nén làm việc và nó có thể làm kẹt máy
nén. Vì vậy khi không đủ gas và áp suất giảm công tắt áp suất sẽ tắc và làm ngắt li hợp từ
làm dừng máy nén
Cho máy nén làm việc khi môi chất trong chu trình làm lạnh thiếu hoặc khi không
có môi chất trong chu trình làm lạnh do rò rỉ hoặc do nguyên nhân khác sẽ làm cho việc
bôi trơn kém có thể gây ra sự kẹt máy nén. Khi áp suất môi chất thấp hơn bình thường (nhỏ
hơn 0,2 MPa (2 kgf/cm2), thì phải ngắt công tắc áp suất để ngắt ly hợp từ.
Khi áp suất trong hệ thống lạnh cao khác thường nó có thể ảnh hưởng hay làm hỏng
nhiều chi tiết. Khi công tắc phát hiện ra áp suất cao khác thường nó sẽ tắt làm ngắt li hợp
từ và dừng máy.
123
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
124
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
125
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
126
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
127
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
a) Mô tả:
Bộ phận này dung để đóng ngắt van điện từ để điều khiển mạch môi chất kép
b) Chức năng:
Điều hòa kép và chu trình làm lạnh với máy lạnh phía trước và phía sau.
Điều này giúp cho việc tuần hoàn môi chất có thể thực hiện bằng một máy nén. Để điều
khiển hai mạch môi chất cần bố trí them van điển từ
c) Nguyên lý hoạt động:
8. Điều khiển nhiệt độ giàn lạnh
a) Mô tả:
Điều khiển nhiệt độ dàn lạnh: Bộ điều khiển nhiệt độ bay hơi để phát hiện nhiệt độ
bề mặt dàn lạnh và đóng hay ngắt bộ ly hợp từ để điều khiển sự hoạt động của máy nén sao
cho dàn lạnh không bị phủ băng
b) Chức năng:
Để ngăn chặn không cho giàn lạnh bị phủ băng, cần thiết phải điều khiển nhiệt độ
bề mặt của giàn lạnh thông qua điều khiển sự hoạt động của máy nén
Nhiệt độ bề mặt của giàn lạnh được xác định nhờ điện trở nhiệt và khi nhiệt độ này
thấp hơn một mức độ nhất định, thì ly hợp từ bị ngắt để ngăn không cho nhiệt độ giàn lạnh
thấp hơn 00C (320F). Hệ thống điều hoà có bộ điều chỉnh áp suất giàn lạnh không cần thiết
điều khiển này.
a) Mô tả:
Hệ thống bảo vệ đai dẫn động: Hệ thống này dung để phát hiện việc khóa
máy nén, bảo vệ đai dẫn độngkhỏi bị lỏng bằng cách lắp ly hợp từ và làm cho đèn chỉ báo
công tắc điều hòa (Công tắc A/C) nhấp nháy
b) Chức năng:
Khi bơm trợ lực lái, máy phát điện và các thiết bị khác được dẫn động cùng với máy
nén bằng đai dẫn động, nếu máy nén bị khoá và đai bị đứt, thì các thiết bị khác cũng không
làm việc. Đây là một hệ thống bảo vệ đai dẫn động khỏi bị đứt bằng cách ngắt ly hợp từ
khi máy nén bị khoá đồng thời hệ thống cũng làm cho đèn chỉ báo công tắc điều hoà nhấp
nháy để thông báo cho người lái biết sự cố.
c) Cấu tạo:
Bất kỳ khi nào khi máy nén làm việc tín hiệu được tạo ra trong cuộn dây của
cảm biến tốc độ. ECU phát hiện sự quay của máy nén bằng cách tính toán tốc độ của tín
hiệu
d) Nguyên lý hoạt động:
Hệ thống này sẽ so sánh tốc độ của động cơ với tốc độ của máy nén. Nếu sự
chệnh lệch tốc độ vượt quá giới hạn cho phép, ECU sẽ tính toán và điều chỉnh để khoá máy
nén để ngắt ly hợp từ. Đồng thời ECU cũng làm cho đèn công tắc điều hoà nhấp nháy để
báo cho người lái biết về hư hỏng này
129
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)
lOMoARcPSD|33315087
[1] PGS-TS Đỗ Văn Dũng, Hệ thống Điện thân xe và điều khiển tự động trên ô tô,
Trường ĐH SPKT TP.HCM.
[2] Trần Thế San – Trần Duy Nam, Hệ thống nhiệt và điều hòa trên xe hơi đời
mới, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2009.
[3] Toyota Service Training Team 21.
130
Downloaded by Trình Lê kh?c (lekhactrinh25031999@gmail.com)