Professional Documents
Culture Documents
GÓI THẦU SỐ 4.6: “THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT
KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH,
ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ
CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC”
DỰ ÁN THÀNH PHẦN 3: CÁC CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG CẢNG HÀNG KHÔNG
THUỘC DỰ ÁN: “ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ
LONG THÀNH GIAI ĐOẠN 1”
MỤC LỤC
PHẦN I: CĂN CỨ LẬP BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG......................8
PHẦN II: NỘI DUNG BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG.........................9
I. TÊN GỌI, ĐỊA ĐIỂM CÔNG TRÌNH..........................................................9
II. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU (KHÍ TƯỢNG).......................................................9
III. THỜI GIAN HOÀN THÀNH GÓI THẦU...............................................16
IV. QUY MÔ XÂY DỰNG CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH...................16
1. Các công trình xây dựng khu bay (đường cất hạ cánh, đường lăn,
sân đỗ, bãi đỗ phương tiện phục vụ mặt đất):................................................16
2. Đường công vụ khu bay:.......................................................................16
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật.................................................................17
V. BỐ TRÍ CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ PHỤC VỤ THI CÔNG....................18
1. Khu phụ trợ số 01 – Tổng công ty XDCT Hàng không ACC............18
2. Khu phụ trợ số 02 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn.................21
3. Khu phụ trợ số 03 – Tổng công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây
dựng Việt Nam...................................................................................................24
4. Khu phụ trợ số 04 – Công ty Cổ phần phát triển Đầu tư Xây dựng
Việt Nam.............................................................................................................27
5. Khu phụ trợ số 05 – Công ty Cổ phần tập đoàn CIENCO4..............31
6. Khu phụ trợ số 06 – Công ty Cổ phần xây dựng công trình hàng
không Sáu Bốn Bảy...........................................................................................34
VI. HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ...................................................37
VII. BỐ TRÍ THIẾT BỊ, XE MÁY THI CÔNG CHÍNH..............................38
VIII. TỔ CHỨC MẶT BẰNG CÔNG TRƯỜNG..........................................40
1. Đường vận chuyển vật tư, vật liệu.......................................................40
2. Điện, nước, liên lạc phục vụ sinh hoạt và thi công.............................41
IX. TỔ CHỨC THI CÔNG..............................................................................42
1. Hệ thống tổ chức trên công trường......................................................42
1.1. Bộ phận quản lý:.................................................................................43
1.2. Bộ phận gián tiếp phục vụ thi công:.................................................45
1.3. Các tổ, đội thi công.............................................................................45
1.3.1. Thi công công tác đất......................................................................45
1.3.2. Thi công nền đường.........................................................................47
1.3.2.1. Thi công lớp cát thoát nước.........................................................47
1.3.2.2. Thi công vải địa kỹ thuật.............................................................49
1.3.3. Thi công lớp móng cấp phối đá dăm..............................................50
1.3.4. Thi công lớp móng cấp phối đá dăm gia cố xi măng 4%.............52
1.3.5. Thi công móng BTXM M150/25.....................................................54
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 2
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
1.1. Quy trình quản lý chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị..............268
1.2. Biện pháp quản lý chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị..............269
2. Giải pháp xử lý vật tư, vật liệu và thiết bị khi phát hiện không phù
hợp với gói thầu...............................................................................................272
2.1. Kiểm tra, thí nghiệm, đo lường để phát hiện sản phẩm không
phù hợp.............................................................................................................272
2.2. Giải pháp xử lý theo các mức độ khác nhau của sản phẩm không
phù hợp.............................................................................................................272
III. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CHO TỪNG CÔNG TÁC THI CÔNG...273
1. Quản lý chất lượng cho công tác thi công nền đất............................278
2. Quản lý chất lượng cho công tác thi công lớp cát đắp.....................279
3. Quản lý chất lượng cho công tác thi công lớp cấp phối đá dăm.....281
4. Quản lý chất lượng cho công tác thi công CPĐD gia cố xi măng....285
5. Quản lý chất lượng cho công tác thi công BTXM M150/25............287
6. Quản lý chất lượng cho công tác gia công lắp dựng ván khuôn,
cốt thép.............................................................................................................293
7. Quản lý chất lượng cho công tác thi công BTXM M350/45............299
8. Quản lý chất lượng cho công tác thi công bê tông nhựa..................309
9. Quản lý chất lượng cho công tác thi công hệ thống thoát nước......316
10. Quản lý chất lượng cho công tác thi công hàng rào an ninh khu
bay, bốt gác.......................................................................................................334
IV. BIỆN PHÁP BẢO QUẢN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ CÔNG TRÌNH KHI
MƯA BÃO........................................................................................................339
1. Bảo quản vật tư, vật liệu.....................................................................339
2. Bảo quản thiết bị, xe máy thi công.....................................................339
3. Bảo quản công trình............................................................................340
V. BIỆN PHÁP SỬA CHỮA, KHẮC PHỤC KHI CÓ HƯ HỎNG (TRONG
QUÁ TRÌNH THI CÔNG).............................................................................341
1. Sửa chữa hư hỏng điển hình của mặt đường Bê tông nhựa............341
1.1. Sửa chữa khu vực võng mặt (vùng lõm).........................................341
1.2. Sửa chữa khu vực có vệt lõm...........................................................341
1.3. Sửa chữa khu vực có biến dạn sóng( dồn, xê dịch)........................342
1.4. Sửa chữa khu vực phồng - gồ..........................................................342
1.5. Sửa chữa khu vực có vi lún - gờ......................................................342
1.6. Sửa chữa các vết nứt........................................................................343
1.7. Sửa chữa các vết nứt dạng parabol.................................................343
1.8. Sửa chữa các vết nứt da cá sấu........................................................343
1.9. Sửa chữa khu vực bị bong lớp mặt bê tông nhựa khỏi nền, móng. .344
1.10. Xử lý mặt đường bị dầu loang, cao su dính bám.........................344
1.11. Xử lý mặt đường bị dầu loang, đọng gôm cao su........................344
1.12. Sửa chữa mặt đường BTN bị bào mòn (“bạc đầu”)....................344
2. Sửa chữa hư hỏng điển hình của mặt đường BTXM.......................345
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 5
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
2.2. Các giải pháp, biện pháp, trang bị phương tiện phòng chống cháy
nổ:......................................................................................................................371
2.2.1. Các giải pháp phòng chống cháy nổ:...........................................371
2.2.2. Các giải pháp biện pháp xử lý khi có sự cố cháy nổ:.................373
2.2.3. Trang bị phương tiện phòng chống cháy nổ:..............................373
2.3. Tổ chức bộ máy quản lý hệ thống phòng chống cháy nổ:.............374
3. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG...................................375
3.1. Biện pháp đảm bảo an toàn lao động.............................................375
3.2. Tổ chức đào tạo, thực hiện và kiểm tra an toàn lao động.............375
3.3. Biện pháp đảm bảo an toàn lao động trong từng công đoạn thi
công...................................................................................................................377
3.3.1. An toàn về con người:...................................................................377
3.3.2. An toàn về sử dụng xe máy thiết bị:............................................377
3.3.3. An toàn về công tác hàn, công tác điện:......................................378
3.3.4. An toàn cho từng công tác thi công:............................................378
3.4. Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông ra vào công trường........386
3.5. Quản lý an toàn cho các công trình và cư dân xung quanh.........388
PHẦN V: KẾT LUẬN......................................................................................390
trường cảng hàng không quốc tế Long Thành, các điều kiện sau đây được quan
sát:
Lượng mưa trung bình khoảng 1.800-2000 mm/ năm.
Lượng mưa phân bố không đều, với cả mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa
từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm trên 80% tổng lượng mưa cả năm. Lượng
mưa cao nhất xảy ra vào các tháng 8, 9, 10, lên đến 500 mm (vào tháng 10
năm 1990). Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chiếm 15 - 20%
tổng lượng mưa cả năm. Vào tháng Giêng và tháng Hai, trời không mưa.
Sự bốc hơi cao tầm 1.200 mm/năm.
Bảng 2. Lượng mưa trung bình hàng tháng tại trạm Biên Hòa (mm)
Năm
Trung
2012 2013 2014 2015 2016
Tháng bình
c. Chế độ nắng
- Theo dữ liệu khí tượng thu được từ Trạm Biên Hòa gần khu vực công
trường cảng hàng không quốc tế Long Thành, các điều sau đây được quan sát:
Tổng giờ nắng tại Biên Hoà là 2.378 giờ, với lượng giờ nắng cao nhất là
Tháng 3 (300 giờ) và lượng giờ nắng trung bình là (162 giờ).
Trong mùa khô, tổng giờ nắng rất cao, chiếm hơn 60% tổng giờ nắng
trong năm. Tháng có tổng giờ nắng cao nhất là Tháng 3 (khoảng 300 giờ),
Tháng có giờ nắng thấp nhất là Tháng 8 (khoảng 140 giờ).
Có một số thời điểm có điều kiện thời tiết bất thường, đã quan sát được
trong khu vực. Trong 10 năm, hạn hán thường xuyên xảy ra; Nhiệt độ cao nhất
toàn vùng (35 - 36 ° C), quan trắc được vào tháng 6/2016, nhiệt độ trung bình
cao hơn các năm trước. Những đợt mưa bất thường cũng thường xuyên xuất
hiện trong những năm gần đây. Từ năm 2012 đến năm 2017, lượng mưa từ 30
đến 59 mm trong vòng chưa đầy 2-4 giờ đã được quan sát thấy.
Năm
Tháng
2012 218.4 276.9 276.8 269 235.5 204.1 171.1 148.3 172.3 182.2 162 142.7
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 11
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
Năm
Tháng
2013 206.3 237.5 249.2 264.9 221.7 198.7 199.3 241.8 121.8 202.6 213.6 240.7
2014 197.1 237.4 300.6 212.1 220.4 147.6 161.9 196.1 182.6 171.2 205.9 153.4
2015 251.2 261.0 300.6 265.6 235.6 161.3 187.3 204.3 204.2 188.8 240.5 173.9
2016 227.0 247.2 303.9 270.8 273.5 196.7 213.1 251.5 203.4 199.3 247.3 239.9
TB 220.0 252.0 286.2 256.5 237.3 181.7 186.5 208.4 176.8 188.8 213.8 190.1
d. Gió
- Mặc dù có một trạm quan trắc khí tượng ở Long Thành nhưng số liệu về
gió đã không được quan trắc và ghi nhận tại trạm này. Do đó, hồ sơ lịch sử dữ
liệu gió tại Trung tâm quan trắc đo đạc Biên Hòa nên được sử dụng để phân tích
yếu tố gió. Các hồ sơ dữ liệu gió trong 5 năm (từ 2002 đến 2006) được thu thập
trong "Quy hoạch tổng thể cảng hàng không quốc tế Long Thành (2010)" cho
thấy sức gió tại khu vực này nói chung là yếu và 99,9% tốc độ gió quan sát được
là nhỏ hơn 10 kts. Tổng hợp các kỷ lục về tốc độ gió và gió tăng mạnh tại Biên
Hòa được trình bày như sau:
Bảng 4. Tổng hợp các báo cáo tốc độ gió tăng tại Biên Hòa
≤ 5 kts 89.2 %
10 kts đến 15
0.1 %
kts
Bảng 5. Các yếu tố khí tượng trung bình tháng nhiều năm - trạm Biên Hòa
Nhiệt độ
26,4 27,2 28,5 29,4 29,0 28,2 27,7 27,7 27,4 27,3 27,3 26,6 27,7
TB (oC)
Độ ẩm TB
73 70 71 73 78 82 82 82 84 83 80 76 77,9
(%)
Gió TB
1,1 1,3 1,4 1,4 1,1 1,1 1,2 1,2 1,0 0,9 1,0 1,0 1,1
(m/s)
Tổng lượng
bốc hơi 125,0143,1162,9145,9117,8 91,3 91,9 93,7 77,5 74,8 86,8 102,81313,5
(mm)
Tổng số giờ
209,9228,5243,3227,1198,6170,3171,0176,1147,6172,6189,9188,92323,5
nắng (giờ)
Tổng lượng
9,5 13,2 40,6 84,5 226,6254,5280,3277,0345,4294,9103,0 37,2 1966,5
mưa (mm)
+ Có một số thời điểm có điều kiện thời tiết bất thường, đã quan sát được
trong khu vực. Trong 10 năm, hạn hán thường xuyên xảy ra; Nhiệt độ cao nhất
toàn vùng (35 - 36 ° C), quan trắc được vào tháng 6/2016, nhiệt độ trung bình
cao hơn các năm trước. Những đợt mưa bất thường cũng thường xuyên xuất
hiện trong những năm gần đây. Từ năm 2012 đến năm 2017, lượng mưa từ 30
đến 59 mm trong vòng chưa đầy 2-4 giờ đã được quan sát thấy.
- Mặc dù có một trạm quan trắc khí tượng ở Long Thành nhưng số liệu về
gió đã không được quan trắc và ghi nhận tại trạm này. Do đó, hồ sơ lịch sử dữ
liệu gió tại Trung tâm quan trắc đo đạc Biên Hòa nên được sử dụng để phân tích
yếu tố gió. Các hồ sơ dữ liệu gió trong 5 năm (từ 2002 đến 2006) được thu thập
trong "Quy hoạch tổng thể cảng hàng không quốc tế Long Thành (2010)" cho
thấy sức gió tại khu vực này nói chung là yếu và 99,9% tốc độ gió quan sát được
là nhỏ hơn 10 kts.
- Hệ thống đường công vụ khu bay dài khoảng 29,67 km, bao gồm đường
công vụ sân đỗ nhà ga hàng hóa dài 1,9km; đường công vụ trong khu Hangar
bảo trì máy bay dài 1,38 km; đường kết nối khu bay dài khoảng 5,88km, đường
tiếp cận khẩn cấp dài khoảng 0,37km, đường vành đai dài khoảng 13,75km,
đường bảo trì dài khoảng 6,39km. Tổng diện tích mặt đường khoảng 208.907,0
m2.
- Cấp đường, tốc độ thiết kế áp dụng theo TCVN 4054:2005 và quy định an
toàn trong khu bay tuân thủ theo thiết kế cơ sở được duyệt.
- Quy mô mặt cắt ngang: 02 làn xe cơ giới, chiều rộng mặt đường từ 6,5m
đến 10,0m tuân thủ theo TCVN 4054:2005 và quy định của ICAO đối với đường
công vụ trong sân đỗ, đường vành đai, đường kết nối; 01 làn xe cơ giới, chiều
rộng mặt đường 5,0m đối với đường bảo trì.
- Mặt đường cấp cao A1, mô đun đàn hồi yêu cầu: Eyc ≥ 200 Mpa cho
đường công vụ sân đỗ; Eyc ≥ 162 Mpa cho đường kết nối khu bay và đường
vành đai; Eyc ≥ 130 Mpa cho đường bảo trì.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật
a. Hệ thống thoát nước mưa:
+ Hệ thống thoát nước ra hồ điều hòa số 1;
+ Hệ thống thoát nước ra hồ điều hòa số 2;
+ Hệ thống thoát nước ra hồ điều hòa số 3;
+ Hệ thống thoát nước ra hồ điều hòa số 4;
+ Hệ thống rãnh biên đường CHC.
b. Hàng rào an ninh khu bay, bốt gác:
- Hệ thống hàng rào phân chia phân chia khu dịch vụ bay và khu dịch vụ
công cộng với tổng chiều dài khoảng 24,023km. Bao gồm:
- Hàng rào an ninh loại 1: Phân cách giữa khu bay và các khu vực ngoài khu
bay, kết cấu lưới thép với dây kẽm gai, chiều dài khoảng 18.498m;
- Hàng rào an ninh loại 2: Tuyến hàng rào xung quanh nhà ga hành khách,
được thiết kế hài hòa và thẩm mỹ với cảnh quan nhà ga, kết cấu song sắt, chiều
dài khoảng 2.528m;
- Hàng rào an ninh tạm: chiều dài khoảng 2.997m. Tuyến hàng rào đi qua các
khu vực được xây dựng trong tương lai, hiện nay chưa xác định được chủ đầu tư
hay đơn vị tư vấn thiết kế như: nhà ga hàng hóa, nhà ga hàng hóa chuyển phát
nhanh, khu vệ sinh tàu bay, hangar, khu cung cấp thức ăn cho tàu bay. Được
thiết kế theo các module riêng biệt với các tuyến hàng rào khác để dễ dàng tháo
dỡ trong tương lai, kết cấu tương tự hàng rào an ninh loại 1.
Trong khu nhà ở và làm việc cho công nhân cần bố trí hệ thống các phương
tiện phòng cháy chữa cháy; phòng tắm, nhà vệ sinh cá nhân;
Vị trí văn phòng công trường, các công trình tạm,…vui lòng xem trong bản
vẽ Mặt bằng công trường đính kèm.
Khu vệ sinh công trường được bố trí tại các khu sao cho đảm bảo cuối
hướng gió và ở vị trí khuất, có hệ thống ống dẫn nước vệ sinh và có hố chứa, hố
lọc đảm bảo theo quy định vệ sinh môi trường để thải ra rãnh thoát nước chung.
Để đảm bảo vệ sinh tại công trường, Nhà thầu chúng tôi sẽ bố trí nhà vệ
sinh sử dụng cho cán bộ, công nhân trong các giai đoạn thi công. Đồng thời Nhà
thầu chúng tôi sẽ ký hợp đồng với Công ty môi trường đô thị để làm nhiệm vụ
thu dọn vệ sinh định kỳ cho các nhà vệ sinh và thu dọn các tạp chất xây dựng,
rác thải trong quá trình thi công.
- Phòng thí nghiệm hiện trường được đặt trong mặt bằng tổng thể hiện
trường và ở gần các khu vực thi công của Nhà thầu, có diện tích 160m2, phù
hợp với yêu cầu lắp đặt các trang thiết bị thí nghiệm và phù hợp với hoạt động
thí nghiệm một cách đảm bảo an toàn nhất, tất cả các thí nghiệm có thể được
thực hiện theo yêu cầu một cách tốt nhất.
Phòng thí nghiệm hiện trường phải được trang bị đầy đủ với tất cả các thiết
bị cần thiết và phải huấn luyện nhân viên để tất cả các thí nghiệm trên hiện
trường đều được thực hiện đúng cách như được chỉ định và theo đúng quy trình
thí nghiệm vật liệu thích hợp.
Phòng thí nghiệm hiện trường có quy mô nhà cấp 4, tường bao xây gạch,
mái lợp bằng tôn lạnh, trần nhà bằng thạch cao (có thể bố trí điều hoà nhiệt độ)
được sử dụng để bố trí máy móc thiết bị thí nghiệm và thực hiện công tác thí
nghiệm hiện trường cho toàn bộ gói thầu. Phòng thí nghiệm được chia thành các
khu chức năng như khu tiếp nhận vật liệu, khu thí nghiệm, khu lưu trữ vật
liệu, ... đảm bảo thuận tiện cho công tác thí nghiệm của gói thầu.
- Bể nước thi công
- Giếng khoan phục vụ thi công
Nước cho công tác thi công và sinh hoạt tại hiện trường ngoài nguồn nước
sinh hoạt tại địa phương (Hệ thống cấp nước sạch được đầu tư đến các khu vực
dân cư tập trung giáp ranh Quốc lộ 51 và đường tỉnh), Nhà thầu xác định dùng
nước giếng khoan. Nước phải được thí nghiệm, kiểm tra để đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu cho thi công, cho sinh hoạt.
Nước trước khi sử dụng cho thi công, cho sinh hoạt tại hiện trường phải
thông qua hệ thống bể chứa, bể lọc để đảm bảo yêu cầu theo quy định.
Nhà thầu bố trí các bể nước sinh hoạt và phục vụ thi công. Tại vị trí bể
chứa nước, bể lọc nước, nước sẽ được cấp đến các vị trí thi công, các vị trí sinh
hoạt bằng máy bơm nước và hệ thống đường ống dẫn nước của Nhà thầu.
- Bãi tập kết máy móc, thiết bị được quy hoạch với diện tích gần 1000m2.
Trong đó bao gồm bãi tập kết máy móc, thiết bị và xưởng sửa chữa gia công cơ
khí.
Các máy móc thiết bị phục vụ thi công được bố trí tỉ mỉ hợp lý trong các
công tác thi công, tránh tình trạng chồng chéo (Nhà thầu chúng tôi sẽ thể hiện
trên bản vẽ tổng mặt bằng thi công).
Các máy móc thi công được huy động theo các giai đoạn thi công thể hiện
trên biểu đồ cung ứng thiết bị và tiến độ huy động.
- Bãi gia công vật liệu, đúc cấu kiện
- Bãi chứa vật liệu
Do phạm vi công trường có hạn, phương tiện ra vào thường xuyên, nhà
thầu sẽ tập kết và bố trí bãi vật liệu dần trên công trường theo tiến độ thi công để
không làm ảnh hưởng đến việc giao thông và các thao tác thi công trên công
trường, sao cho vật liệu tại công trường luôn đảm bảo thi công liên tục. Bãi chứa
vật liệu và bãi gia công vật liệu, đúc cấu kiện được quy hoạch dự kiến tổng diện
tích 6300m2.
Ngoài các loại vật liệu rời đặt tại bãi đúc, nhà thầu sẽ phải vận chuyển và
đặt trực tiếp tại các hạng mục thi công ngoài tuyến với khối lượng căn cứ vào
khối lượng thi công.
Xi măng được sử dụng cho đúc cấu kiện ống cống và đổ tại chỗ, tấm
BTXM, ... và các cấu kiện nhỏ khác.
Nhà thầu sẽ tính toán cụ thể khối lượng từng phần việc để bố trí lượng xi
măng tại kho cho hợp lý, đảm bảo quá trình thi công được diễn ra liên tục, hợp
lý, không để dư thừa nhiều hay thiếu hụt lượng xi măng cũng như vật tư, vật liệu
khác trong quá trình thi công.
- Trạm trộn BTXM
Trạm trộn bê tông xi măng là một tổng thành nhiều cụm và thiết bị, các
cụm thiết bị này phải phối hợp nhịp nhàng với nhau để hoà trộn các thành phần:
cát, đá, nước, phụ gia và xi măng tạo thành hỗn hợp bê tông xi măng. Nhà thầu
bố trí 03 trạm trộn với diện tích 2600m2 đảm bảo trộn và cung cấp được nhiều
mác bê tông với thời gian điều chỉnh nhỏ nhất.
Cho phép sản xuất được sản xuất được hai loại hỗn hợp bê tông khô hoặc
ướt. Trạm làm việc êm không ồn, không gây ô nhiểm môi trường và lắp dựng
sữa chữa đơn giản
- Trạm biến áp 400KVA
Điện dùng cho thi công và sinh hoạt tại hiện trường của Nhà thầu được
lấy từ nguồn điện lưới sinh hoạt của dân trong khu vực. Sau khi ký kết hợp đồng
với đơn vị quản lý điện tại địa phương, Nhà thầu sẽ sử dụng trạm biến áp riêng
của mình để phục vụ công tác thi công và sinh hoạt của Nhà thầu để không làm
ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân xung quanh.
Hệ thống dây dẫn điện từ nguồn điện đến các vị trí thi công và sinh hoạt
tại hiện trường là dây cáp điện có vỏ bọc bằng cao su. Tuyến dây điện được bố
trí sao cho không bị vướng vào các phương tiện khi tham gia thi công và các
phương tiện đi lại trên phạm vi công trường.
Ngoài ra, Nhà thầu bố trí máy phát điện dự phòng đặt tại hiện trường để
đảm bảo các công tác thi công của Nhà thầu được tiến hành liên tục khi nguồn
điện lưới không đảm bảo yêu cầu hoặc khi mất điện. Nhà thầu sẽ bố trí hệ thống
máy phát điện dự phòng loại > 7,5KVA để chủ động nguồn điện sản xuất và thi
công.
- Để đảm bảo vấn đề an ninh, an toàn trong khu phụ trợ của nhà thầu,
chúng tôi bố trí các bốt gác, đặt tại các vị trí cổng ra vào quan trọng và có thể
kiểm soát được hoạt động ra vào của các phương tiện thi công.
- Kho xăng dầu được nhà thầu bố trí với diện tích 250m2 đặt tại vị trí độc
lập nhằm đảm bảo các yếu tố an toàn phòng cháy chữa cháy, đồng thời cũng
đảm bảo thuận tiện cho cung cấp cho các phương tiện thi công.
2. Khu phụ trợ số 02 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn.
Khu phụ trợ được đặt ngoài khu bay, đây là khu phụ trợ chính. Tại khu phụ
trợ Nhà thầu bố trí các công trình như sau:
- Phòng thí nghiệm hiện trường
- Văn phòng làm việc
- Nhà ở Ban chỉ huy công trường
- Nhà bếp + Nhà ăn
- Nhà ở công nhân
- Nhà kho để dụng cụ sản xuất
- Nhà tắm + Nhà vệ sinh
Nhà thầu xây dựng hệ thống nhà ở, văn phòng làm việc, kho chứa với tổng
diện tích xây dựng 6400m2 và theo tiêu chuẩn nhà tạm để làm nơi ăn ở, làm việc
cho cán bộ, công nhân tham gia thi công công trình. Được bố trí hợp lý, thuận
tiện cho quá trình thi công công trình.
Kết cấu nhà ở, văn phòng làm việc, kho chứa tại hiện trường là các kết cấu
định hình, tháo lắp dễ dàng để đảm bảo tính cơ động trong thi công, đồng thời
cũng đảm bảo tối đa nhất có thể các nhu cầu làm việc, sinh hoạt và sức khỏe cho
cán bộ, công nhân tham gia thi công.
Hệ thống nhà ở, văn phòng làm việc được bố trí và xây dựng trong khu vực
công trường thi công để có thể giám sát chặt chẽ và kịp thời chất lượng của các
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 21
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
công tác thi công. Trong đó bao gồm các công trình: nhà ở Ban chỉ huy công
trường, nhà ở công nhân, văn phòng làm việc, nhà bếp, nhà ăn, nhà kho chứa
dụng cụ sản xuất, nhà tắm, nhà vệ sinh và một số công trình xây dựng cảnh quan
khác.
Căn cứ vào điều kiện thực tế tại chỗ, nhà thầu bố trí các công trình phụ trợ
và nhà ở của cán bộ công nhân viên tại các vị trí gần phạm vi của gói thầu.
Trong khu nhà ở và làm việc cho công nhân cần bố trí hệ thống các phương
tiện phòng cháy chữa cháy; phòng tắm, nhà vệ sinh cá nhân;
Vị trí văn phòng công trường, các công trình tạm,…vui lòng xem trong bản
vẽ Mặt bằng công trường đính kèm.
Khu vệ sinh công trường được bố trí tại các khu sao cho đảm bảo cuối
hướng gió và ở vị trí khuất, có hệ thống ống dẫn nước vệ sinh và có hố chứa, hố
lọc đảm bảo theo quy định vệ sinh môi trường để thải ra rãnh thoát nước chung.
Để đảm bảo vệ sinh tại công trường, Nhà thầu chúng tôi sẽ bố trí nhà vệ
sinh sử dụng cho cán bộ, công nhân trong các giai đoạn thi công. Đồng thời Nhà
thầu chúng tôi sẽ ký hợp đồng với Công ty môi trường đô thị để làm nhiệm vụ
thu dọn vệ sinh định kỳ cho các nhà vệ sinh và thu dọn các tạp chất xây dựng,
rác thải trong quá trình thi công.
- Phòng thí nghiệm hiện trường được đặt trong mặt bằng tổng thể hiện
trường và ở gần các khu vực thi công của Nhà thầu. Nhà được sử dụng để bố trí
phòng thí nghiệm có diện tích 220m2, phù hợp với yêu cầu lắp đặt các trang
thiết bị thí nghiệm và phù hợp với hoạt động thí nghiệm một cách đảm bảo an
toàn nhất, tất cả các thí nghiệm có thể được thực hiện theo yêu cầu một cách tốt
nhất.
Phòng thí nghiệm hiện trường phải được trang bị đầy đủ với tất cả các thiết
bị cần thiết và phải huấn luyện nhân viên để tất cả các thí nghiệm trên hiện
trường đều được thực hiện đúng cách như được chỉ định và theo đúng quy trình
thí nghiệm vật liệu thích hợp.
Phòng thí nghiệm hiện trường có quy mô nhà cấp 4, tường bao xây gạch,
mái lợp bằng tôn lạnh, trần nhà bằng thạch cao (có thể bố trí điều hoà nhiệt độ)
được sử dụng để bố trí máy móc thiết bị thí nghiệm và thực hiện công tác thí
nghiệm hiện trường cho toàn bộ gói thầu. Phòng thí nghiệm được chia thành các
khu chức năng như khu tiếp nhận vật liệu, khu thí nghiệm, khu lưu trữ vật
liệu, ... đảm bảo thuận tiện cho công tác thí nghiệm của gói thầu.
- Bể nước sinh hoạt
- Bể nước thi công
- Giếng khoan phục vụ thi công
Nước cho công tác thi công và sinh hoạt tại hiện trường ngoài nguồn nước
sinh hoạt tại địa phương (Hệ thống cấp nước sạch được đầu tư đến các khu vực
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 22
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
dân cư tập trung giáp ranh Quốc lộ 51 và đường tỉnh), Nhà thầu xác định dùng
nước giếng khoan. Nước phải được thí nghiệm, kiểm tra để đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu cho thi công, cho sinh hoạt.
Nước trước khi sử dụng cho thi công, cho sinh hoạt tại hiện trường phải
thông qua hệ thống bể chứa, bể lọc để đảm bảo yêu cầu theo quy định.
- Nhà thầu bố trí các bể nước sinh hoạt và phục vụ thi công. Tại vị trí bể
chứa nước, bể lọc nước, nước sẽ được cấp đến các vị trí thi công, các vị trí sinh
hoạt bằng máy bơm nước và hệ thống đường ống dẫn nước của Nhà thầu.
- Bãi tập kết máy móc, thiết bị được quy hoạch với diện tích gần 1100m2.
Trong đó bao gồm bãi tập kết máy móc, thiết bị và xưởng sửa chữa gia công cơ
khí.
Các máy móc thiết bị phục vụ thi công được bố trí tỉ mỉ hợp lý trong các
công tác thi công, tránh tình trạng chồng chéo (Nhà thầu chúng tôi sẽ thể hiện
trên bản vẽ tổng mặt bằng thi công).
Các máy móc thi công được huy động theo các giai đoạn thi công thể hiện
trên biểu đồ cung ứng thiết bị và tiến độ huy động.
- Bãi gia công vật liệu, đúc cấu kiện
- Bãi chứa vật liệu
Do phạm vi công trường có hạn, phương tiện ra vào thường xuyên, nhà
thầu sẽ tập kết và bố trí bãi vật liệu dần trên công trường theo tiến độ thi công để
không làm ảnh hưởng đến việc giao thông và các thao tác thi công trên công
trường, sao cho vật liệu tại công trường luôn đảm bảo thi công liên tục. Bãi chứa
vật liệu và bãi gia công vật liệu, đúc cấu kiện được quy hoạch dự kiến tổng diện
tích 5000m2.
Ngoài các loại vật liệu rời đặt tại bãi đúc, nhà thầu sẽ phải vận chuyển và
đặt trực tiếp tại các hạng mục thi công ngoài tuyến với khối lượng căn cứ vào
khối lượng thi công.
Xi măng được sử dụng cho đúc cấu kiện ống cống và đổ tại chỗ, tấm
BTXM, ... và các cấu kiện nhỏ khác.
Nhà thầu sẽ tính toán cụ thể khối lượng từng phần việc để bố trí lượng xi
măng tại kho cho hợp lý, đảm bảo quá trình thi công được diễn ra liên tục, hợp
lý, không để dư thừa nhiều hay thiếu hụt lượng xi măng cũng như vật tư, vật liệu
khác trong quá trình thi công.
- Trạm trộn BTXM
Trạm trộn bê tông xi măng là một tổng thành nhiều cụm và thiết bị, các
cụm thiết bị này phải phối hợp nhịp nhàng với nhau để hoà trộn các thành phần:
cát, đá, nước, phụ gia và xi măng tạo thành hỗn hợp bê tông xi măng. Nhà thầu
bố trí 02 trạm trộn với diện tích 3000m2 đảm bảo trộn và cung cấp được nhiều
mác bê tông với thời gian điều chỉnh nhỏ nhất.
Cho phép sản xuất được sản xuất được hai loại hỗn hợp bê tông khô hoặc
ướt. Trạm làm việc êm không ồn, không gây ô nhiểm môi trường và lắp dựng
sữa chữa đơn giản
Trạm biến áp 1000KVA
Điện dùng cho thi công và sinh hoạt tại hiện trường của Nhà thầu được
lấy từ nguồn điện lưới sinh hoạt của dân trong khu vực. Sau khi ký kết hợp đồng
với đơn vị quản lý điện tại địa phương, Nhà thầu sẽ sử dụng trạm biến áp riêng
của mình để phục vụ công tác thi công và sinh hoạt của Nhà thầu để không làm
ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân xung quanh.
Hệ thống dây dẫn điện từ nguồn điện đến các vị trí thi công và sinh hoạt
tại hiện trường là dây cáp điện có vỏ bọc bằng cao su. Tuyến dây điện được bố
trí sao cho không bị vướng vào các phương tiện khi tham gia thi công và các
phương tiện đi lại trên phạm vi công trường.
Ngoài ra, Nhà thầu bố trí máy phát điện dự phòng đặt tại hiện trường để
đảm bảo các công tác thi công của Nhà thầu được tiến hành liên tục khi nguồn
điện lưới không đảm bảo yêu cầu hoặc khi mất điện. Nhà thầu sẽ bố trí hệ thống
máy phát điện dự phòng loại > 7,5KVA để chủ động nguồn điện sản xuất và thi
công.
- Bốt gác
Để đảm bảo vấn đề an ninh, an toàn trong khu phụ trợ của nhà thầu, chúng
tôi bố trí các bốt gác, đặt tại các vị trí cổng ra vào quan trọng và có thể kiểm soát
được hoạt động ra vào của các phương tiện thi công
3. Khu phụ trợ số 03 – Tổng công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng
Việt Nam.
Khu phụ trợ được đặt ngoài khu bay, đây là khu phụ trợ chính. Tại khu phụ
trợ Nhà thầu bố trí các công trình như sau:
- Phòng thí nghiệm hiện trường
- Văn phòng làm việc
- Nhà ở Ban chỉ huy công trường
- Nhà bếp + Nhà ăn
- Nhà ở công nhân
- Nhà kho để dụng cụ sản xuất
- Nhà tắm + Nhà vệ sinh
- Bể nước sinh hoạt
Phòng thí nghiệm hiện trường có quy mô nhà cấp 4, tường bao , tường bao
bằng tấm panel đảm bảo cách âm, cách nhiệt, mái lợp bằng tôn lạnh, trần nhà
bằng thạch cao (có thể bố trí điều hoà nhiệt độ) được sử dụng để bố trí máy móc
thiết bị thí nghiệm và thực hiện công tác thí nghiệm hiện trường cho toàn bộ gói
thầu. Phòng thí nghiệm được chia thành các khu chức năng như khu tiếp nhận
vật liệu, khu thí nghiệm, khu lưu trữ vật liệu, ... đảm bảo thuận tiện cho công tác
thí nghiệm của gói thầu.
-Bể nước sinh hoạt
-Bể nước thi công
-Giếng khoan phục vụ thi công
Nước cho công tác thi công và sinh hoạt tại hiện trường ngoài nguồn nước
sinh hoạt tại địa phương (Hệ thống cấp nước sạch được đầu tư đến các khu vực
dân cư tập trung giáp ranh Quốc lộ 51 và đường tỉnh), Nhà thầu xác định dùng
nước giếng khoan. Nước phải được thí nghiệm, kiểm tra để đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu cho thi công, cho sinh hoạt.
Nước trước khi sử dụng cho thi công, cho sinh hoạt tại hiện trường phải
thông qua hệ thống bể chứa, bể lọc để đảm bảo yêu cầu theo quy định.
Nhà thầu bố trí các bể nước sinh hoạt và phục vụ thi công. Tại vị trí bể
chứa nước, bể lọc nước, nước sẽ được cấp đến các vị trí thi công, các vị trí sinh
hoạt bằng máy bơm nước và hệ thống đường ống dẫn nước của Nhà thầu.- Bãi
tập kết máy móc, thiết bị được quy hoạch với diện tích gần 1100m2. Trong đó
bao gồm bãi tập kết máy móc, thiết bị và xưởng sửa chữa gia công cơ khí.
Các máy móc thiết bị phục vụ thi công được bố trí tỉ mỉ hợp lý trong các
công tác thi công, tránh tình trạng chồng chéo (Nhà thầu chúng tôi sẽ thể hiện
trên bản vẽ tổng mặt bằng thi công).
Các máy móc thi công được huy động theo các giai đoạn thi công thể hiện
trên biểu đồ cung ứng thiết bị và tiến độ huy động.
- Bãi gia công vật liệu, đúc cấu kiện
- Bãi chứa vật liệu
Do phạm vi công trường có hạn, phương tiện ra vào thường xuyên, nhà
thầu sẽ tập kết và bố trí bãi vật liệu dần trên công trường theo tiến độ thi công để
không làm ảnh hưởng đến việc giao thông và các thao tác thi công trên công
trường, sao cho vật liệu tại công trường luôn đảm bảo thi công liên tục. Bãi chứa
vật liệu và bãi gia công vật liệu, đúc cấu kiện được quy hoạch dự kiến tổng diện
tích 5000m2.
Ngoài các loại vật liệu rời đặt tại bãi đúc, nhà thầu sẽ phải vận chuyển và
đặt trực tiếp tại các hạng mục thi công ngoài tuyến với khối lượng căn cứ vào
khối lượng thi công.
Xi măng được sử dụng cho đúc cấu kiện ống cống và đổ tại chỗ, tấm
BTXM, ... và các cấu kiện nhỏ khác.
Nhà thầu sẽ tính toán cụ thể khối lượng từng phần việc để bố trí lượng xi
măng tại kho cho hợp lý, đảm bảo quá trình thi công được diễn ra liên tục, hợp
lý, không để dư thừa nhiều hay thiếu hụt lượng xi măng cũng như vật tư, vật liệu
khác trong quá trình thi công.
- Trạm trộn BTXM
Trạm trộn bê tông xi măng là một tổng thành nhiều cụm và thiết bị, các cụm
thiết bị này phải phối hợp nhịp nhàng với nhau để hoà trộn các thành phần: cát,
đá, nước, phụ gia và xi măng tạo thành hỗn hợp bê tông xi măng. Nhà thầu bố trí
01 trạm trộn với diện tích 6000m2 đảm bảo trộn và cung cấp được nhiều mác bê
tông với thời gian điều chỉnh nhỏ nhất.
Cho phép sản xuất được sản xuất được hai loại hỗn hợp bê tông khô hoặc ướt.
Trạm làm việc êm không ồn, không gây ô nhiểm môi trường và lắp dựng sữa
chữa đơn giản
- Trạm biến áp 1000KVA
Điện dùng cho thi công và sinh hoạt tại hiện trường của Nhà thầu được lấy
từ nguồn điện lưới sinh hoạt của dân trong khu vực. Sau khi ký kết hợp đồng với
đơn vị quản lý điện tại địa phương, Nhà thầu sẽ sử dụng trạm biến áp riêng của
mình để phục vụ công tác thi công và sinh hoạt của Nhà thầu để không làm ảnh
hưởng đến sinh hoạt của nhân dân xung quanh.
Hệ thống dây dẫn điện từ nguồn điện đến các vị trí thi công và sinh hoạt tại
hiện trường là dây cáp điện có vỏ bọc bằng cao su. Tuyến dây điện được bố trí
sao cho không bị vướng vào các phương tiện khi tham gia thi công và các
phương tiện đi lại trên phạm vi công trường.
Ngoài ra, Nhà thầu bố trí máy phát điện dự phòng đặt tại hiện trường để
đảm bảo các công tác thi công của Nhà thầu được tiến hành liên tục khi nguồn
điện lưới không đảm bảo yêu cầu hoặc khi mất điện. Nhà thầu sẽ bố trí hệ thống
máy phát điện dự phòng loại > 7,5KVA để chủ động nguồn điện sản xuất và thi
công.
- Bốt gác
Để đảm bảo vấn đề an ninh, an toàn trong khu phụ trợ của nhà thầu,
chúng tôi bố trí các bốt gác, đặt tại các vị trí cổng ra vào quan trọng và có thể
kiểm soát được hoạt động ra vào của các phương tiện thi công
- Kho xăng dầu được nhà thầu bố trí với diện tích 100m2 đặt tại vị trí độc
lập nhằm đảm bảo các yếu tố an toàn phòng cháy chữa cháy, đồng thời cũng
đảm bảo thuận tiện cho cung cấp cho các phương tiện thi công.
4. Khu phụ trợ số 04 – Công ty Cổ phần phát triển Đầu tư Xây dựng Việt
Nam.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 27
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
Khu phụ trợ được đặt ngoài khu bay, đây là khu phụ trợ chính. Tại khu phụ
trợ Nhà thầu bố trí các công trình như sau:
- Phòng thí nghiệm hiện trường
- Văn phòng làm việc
- Nhà ở Ban chỉ huy công trường
- Nhà bếp + Nhà ăn
- Nhà ở công nhân
- Nhà kho để dụng cụ sản xuất
- Nhà tắm + Nhà vệ sinh
Nhà thầu xây dựng hệ thống nhà ở, văn phòng làm việc, kho chứa với tổng
diện tích xây dựng hơn 4.000 m2 và theo tiêu chuẩn nhà tạm để làm nơi ăn ở,
làm việc cho cán bộ, công nhân tham gia thi công công trình. Được bố trí hợp lý,
thuận tiện cho quá trình thi công công trình.
Kết cấu nhà ở, văn phòng làm việc, kho chứa tại hiện trường là các kết cấu
định hình, tháo lắp dễ dàng để đảm bảo tính cơ động trong thi công, đồng thời
cũng đảm bảo tối đa nhất có thể các nhu cầu làm việc, sinh hoạt và sức khỏe cho
cán bộ, công nhân tham gia thi công.
Hệ thống nhà ở, văn phòng làm việc được bố trí và xây dựng trong khu vực
công trường thi công để có thể giám sát chặt chẽ và kịp thời chất lượng của các
công tác thi công. Trong đó bao gồm các công trình: nhà ở Ban chỉ huy công
trường, nhà ở công nhân, văn phòng làm việc, nhà bếp, nhà ăn, nhà kho chứa
dụng cụ sản xuất, nhà tắm, nhà vệ sinh và một số công trình xây dựng cảnh quan
khác.
Để đảm bảo công tác kiểm tra theo dõi và giám sát trong quá trình thi công,
ngoài việc bố trí văn phòng chính tại trụ sở của Nhà thầu, chúng tôi sẽ bố trí tại
hiện trường văn phòng chỉ huy chung. Văn phòng bao gồm một phòng họp
chung dùng cho cán bộ quản lý, cho các cuộc họp giao ban và điều độ trong suốt
quá trình thi công của Nhà thầu cũng như Tư vấn giám sát của Chủ đầu tư.
Căn cứ vào điều kiện thực tế tại chỗ, nhà thầu bố trí các công trình phụ trợ
và nhà ở của cán bộ công nhân viên tại các vị trí gần phạm vi của gói thầu.
Trong khu nhà ở và làm việc cho công nhân cần bố trí hệ thống các phương
tiện phòng cháy chữa cháy; phòng tắm, nhà vệ sinh cá nhân;
Vị trí văn phòng công trường, các công trình tạm,…vui lòng xem trong bản
vẽ Mặt bằng công trường đính kèm.
Khu vệ sinh công trường được bố trí tại các khu sao cho đảm bảo cuối
hướng gió và ở vị trí khuất, có hệ thống ống dẫn nước vệ sinh và có hố chứa, hố
lọc đảm bảo theo quy định vệ sinh môi trường để thải ra rãnh thoát nước chung.
Để đảm bảo vệ sinh tại công trường, Nhà thầu chúng tôi sẽ bố trí nhà vệ
sinh sử dụng cho cán bộ, công nhân trong các giai đoạn thi công. Đồng thời Nhà
thầu chúng tôi sẽ ký hợp đồng với Công ty môi trường đô thị để làm nhiệm vụ
thu dọn vệ sinh định kỳ cho các nhà vệ sinh và thu dọn các tạp chất xây dựng,
rác thải trong quá trình thi công.
Phòng thí nghiệm hiện trường được đặt trong mặt bằng tổng thể hiện
trường và ở gần các khu vực thi công của Nhà thầu, phù hợp với yêu cầu lắp đặt
các trang thiết bị thí nghiệm và phù hợp với hoạt động thí nghiệm một cách đảm
bảo an toàn nhất, tất cả các thí nghiệm có thể được thực hiện theo yêu cầu một
cách tốt nhất.
Phòng thí nghiệm hiện trường phải được trang bị đầy đủ với tất cả các thiết
bị cần thiết và phải huấn luyện nhân viên để tất cả các thí nghiệm trên hiện
trường đều được thực hiện đúng cách như được chỉ định và theo đúng quy trình
thí nghiệm vật liệu thích hợp.
Phòng thí nghiệm hiện trường có quy mô nhà cấp 4, tường bao bằng tấm
panel đảm bảo cách âm, cách nhiệt, mái lợp bằng tôn lạnh, trần nhà bằng thạch
cao (có thể bố trí điều hoà nhiệt độ) được sử dụng để bố trí máy móc thiết bị thí
nghiệm và thực hiện công tác thí nghiệm hiện trường cho toàn bộ gói thầu.
Phòng thí nghiệm được chia thành các khu chức năng như khu tiếp nhận vật
liệu, khu thí nghiệm, khu lưu trữ vật liệu, ... đảm bảo thuận tiện cho công tác thí
nghiệm của gói thầu.
- Bể nước sinh hoạt
- Bể nước thi công
- Giếng khoan phục vụ thi công
Nước cho công tác thi công và sinh hoạt tại hiện trường ngoài nguồn nước
sinh hoạt tại địa phương (Hệ thống cấp nước sạch được đầu tư đến các khu vực
dân cư tập trung giáp ranh Quốc lộ 51 và đường tỉnh), Nhà thầu xác định dùng
nước giếng khoan. Nước phải được thí nghiệm, kiểm tra để đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu cho thi công, cho sinh hoạt.
Nước trước khi sử dụng cho thi công, cho sinh hoạt tại hiện trường phải
thông qua hệ thống bể chứa, bể lọc để đảm bảo yêu cầu theo quy định.
Nhà thầu bố trí 2 bể nước sinh hoạt và sản xuất. Tại vị trí bể chứa nước, bể
lọc nước, nước sẽ được cấp đến các vị trí thi công, các vị trí sinh hoạt bằng máy
bơm nước và hệ thống đường ống dẫn nước của Nhà thầu.
- Bãi tập kết máy móc, thiết bị được quy hoạch với diện tích 4.500m2
Trong đó bao gồm bãi tập kết máy móc, thiết bị và xưởng sửa chữa gia công cơ
khí.
Các máy móc thiết bị phục vụ thi công được bố trí hợp lý trong các công
tác thi công, tránh tình trạng chồng chéo (Nhà thầu chúng tôi sẽ thể hiện trên
bản vẽ tổng mặt bằng thi công).
Các máy móc thi công được huy động theo các giai đoạn thi công thể hiện
trên biểu đồ cung ứng thiết bị và tiến độ huy động.
- Bãi gia công vật liệu, đúc cấu kiện
- Bãi chứa vật liệu
Do phạm vi công trường có hạn, phương tiện ra vào thường xuyên, nhà
thầu sẽ tập kết và bố trí bãi vật liệu dần trên công trường theo tiến độ thi công để
không làm ảnh hưởng đến việc giao thông và các thao tác thi công trên công
trường, sao cho vật liệu tại công trường luôn đảm bảo thi công liên tục. Bãi chứa
vật liệu và bãi gia công vật liệu, đúc cấu kiện được quy hoạch dự kiến tổng diện
tích gần 4000m2.
Ngoài các loại vật liệu rời đặt tại bãi đúc, nhà thầu sẽ phải vận chuyển và
đặt trực tiếp tại các hạng mục thi công ngoài tuyến với khối lượng căn cứ vào
khối lượng thi công.
Xi măng được sử dụng cho đúc cấu kiện ống cống và đổ tại chỗ, tấm
BTXM, ... và các cấu kiện nhỏ khác.
Nhà thầu sẽ tính toán cụ thể khối lượng từng phần việc để bố trí lượng xi
măng tại kho cho hợp lý, đảm bảo quá trình thi công được diễn ra liên tục, hợp
lý, không để dư thừa nhiều hay thiếu hụt lượng xi măng cũng như vật tư, vật liệu
khác trong quá trình thi công.
- Trạm trộn BTXM
Trạm trộn bê tông xi măng là một tổng thành nhiều cụm và thiết bị, các
cụm thiết bị này phải phối hợp nhịp nhàng với nhau để hoà trộn các thành phần:
cát, đá, nước, phụ gia và xi măng tạo thành hỗn hợp bê tông xi măng. Nhà thầu
bố trí 02 trạm trộn với diện tích gần 2000m2 đảm bảo trộn và cung cấp được
nhiều mác bê tông với thời gian điều chỉnh nhỏ nhất.
Cho phép sản xuất được sản xuất được hai loại hỗn hợp bê tông khô hoặc
ướt. Trạm làm việc êm không ồn, không gây ô nhiểm môi trường và lắp dựng
sữa chữa đơn giản
- Trạm biến áp 750KVA
Điện dùng cho thi công và sinh hoạt tại hiện trường của Nhà thầu được lấy
từ nguồn điện lưới sinh hoạt của dân trong khu vực. Sau khi ký kết hợp đồng với
đơn vị quản lý điện tại địa phương, Nhà thầu sẽ sử dụng trạm biến áp riêng của
mình để phục vụ công tác thi công và sinh hoạt của Nhà thầu để không làm ảnh
hưởng đến sinh hoạt của nhân dân xung quanh.
Hệ thống dây dẫn điện từ nguồn điện đến các vị trí thi công và sinh hoạt tại
hiện trường là dây cáp điện có vỏ bọc bằng cao su. Tuyến dây điện được bố trí
sao cho không bị vướng vào các phương tiện khi tham gia thi công và các
phương tiện đi lại trên phạm vi công trường.
Ngoài ra, Nhà thầu bố trí máy phát điện dự phòng đặt tại hiện trường để
đảm bảo các công tác thi công của Nhà thầu được tiến hành liên tục khi nguồn
điện lưới không đảm bảo yêu cầu hoặc khi mất điện. Nhà thầu sẽ bố trí hệ thống
máy phát điện dự phòng loại > 7,5KVA để chủ động nguồn điện sản xuất và thi
công.
Để đảm bảo vấn đề an ninh, an toàn trong khu phụ trợ của nhà thầu, chúng
tôi bố trí các bốt gác, đặt tại các vị trí cổng ra vào quan trọng và có thể kiểm soát
được hoạt động ra vào của các phương tiện thi công.
5. Khu phụ trợ số 05 – Công ty Cổ phần tập đoàn CIENCO4.
Khu phụ trợ được đặt ngoài khu bay, đây là khu phụ trợ chính. Tại khu phụ
trợ Nhà thầu bố trí các công trình như sau:
- Phòng thí nghiệm hiện trường
- Văn phòng làm việc
- Nhà ở Ban chỉ huy công trường
- Nhà bếp + Nhà ăn
- Nhà ở công nhân
- Nhà kho để dụng cụ sản xuất
- Nhà tắm + Nhà vệ sinh
Nhà thầu xây dựng hệ thống nhà ở, văn phòng làm việc, kho chứa với tổng
diện tích xây dựng 6400m2 và theo tiêu chuẩn nhà tạm để làm nơi ăn ở, làm việc
cho cán bộ, công nhân tham gia thi công công trình. Được bố trí hợp lý, thuận
tiện cho quá trình thi công công trình.
Kết cấu nhà ở, văn phòng làm việc, kho chứa tại hiện trường là các kết cấu
định hình, tháo lắp dễ dàng để đảm bảo tính cơ động trong thi công, đồng thời
cũng đảm bảo tối đa nhất có thể các nhu cầu làm việc, sinh hoạt và sức khỏe cho
cán bộ, công nhân tham gia thi công.
Hệ thống nhà ở, văn phòng làm việc được bố trí và xây dựng trong khu vực
công trường thi công để có thể giám sát chặt chẽ và kịp thời chất lượng của các
công tác thi công. Trong đó bao gồm các công trình: nhà ở Ban chỉ huy công
trường, nhà ở công nhân, văn phòng làm việc, nhà bếp, nhà ăn, nhà kho chứa
dụng cụ sản xuất, nhà tắm, nhà vệ sinh và một số công trình xây dựng cảnh quan
khác.
Căn cứ vào điều kiện thực tế tại chỗ, nhà thầu bố trí các công trình phụ trợ
và nhà ở của cán bộ công nhân viên tại các vị trí gần phạm vi của gói thầu.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 31
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
Trong khu nhà ở và làm việc cho công nhân cần bố trí hệ thống các phương
tiện phòng cháy chữa cháy; phòng tắm, nhà vệ sinh cá nhân;
Vị trí văn phòng công trường, các công trình tạm,…vui lòng xem trong bản
vẽ Mặt bằng công trường đính kèm.
Khu vệ sinh công trường được bố trí tại các khu sao cho đảm bảo cuối
hướng gió và ở vị trí khuất, có hệ thống ống dẫn nước vệ sinh và có hố chứa, hố
lọc đảm bảo theo quy định vệ sinh môi trường để thải ra rãnh thoát nước chung.
Để đảm bảo vệ sinh tại công trường, Nhà thầu chúng tôi sẽ bố trí nhà vệ
sinh sử dụng cho cán bộ, công nhân trong các giai đoạn thi công. Đồng thời Nhà
thầu chúng tôi sẽ ký hợp đồng với Công ty môi trường đô thị để làm nhiệm vụ
thu dọn vệ sinh định kỳ cho các nhà vệ sinh và thu dọn các tạp chất xây dựng,
rác thải trong quá trình thi công.
- Phòng thí nghiệm hiện trường được đặt trong mặt bằng tổng thể hiện
trường và ở gần các khu vực thi công của Nhà thầu, phù hợp với yêu cầu lắp đặt
các trang thiết bị thí nghiệm và phù hợp với hoạt động thí nghiệm một cách đảm
bảo an toàn nhất, tất cả các thí nghiệm có thể được thực hiện theo yêu cầu một
cách tốt nhất.
Phòng thí nghiệm hiện trường phải được trang bị đầy đủ với tất cả các thiết
bị cần thiết và phải huấn luyện nhân viên để tất cả các thí nghiệm trên hiện
trường đều được thực hiện đúng cách như được chỉ định và theo đúng quy trình
thí nghiệm vật liệu thích hợp.
Phòng thí nghiệm hiện trường có quy mô nhà cấp 4, tường bao xây gạch,
mái lợp bằng tôn lạnh, trần nhà bằng thạch cao (có thể bố trí điều hoà nhiệt độ)
được sử dụng để bố trí máy móc thiết bị thí nghiệm và thực hiện công tác thí
nghiệm hiện trường cho toàn bộ gói thầu. Phòng thí nghiệm được chia thành các
khu chức năng như khu tiếp nhận vật liệu, khu thí nghiệm, khu lưu trữ vật
liệu, ... đảm bảo thuận tiện cho công tác thí nghiệm của gói thầu.
- Bể nước sinh hoạt
- Bể nước thi công
- Giếng khoan phục vụ thi công
Nước cho công tác thi công và sinh hoạt tại hiện trường ngoài nguồn nước
sinh hoạt tại địa phương (Hệ thống cấp nước sạch được đầu tư đến các khu vực
dân cư tập trung giáp ranh Quốc lộ 51 và đường tỉnh), Nhà thầu xác định dùng
nước giếng khoan. Nước phải được thí nghiệm, kiểm tra để đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu cho thi công, cho sinh hoạt.
Nước trước khi sử dụng cho thi công, cho sinh hoạt tại hiện trường phải
thông qua hệ thống bể chứa, bể lọc để đảm bảo yêu cầu theo quy định.
Nhà thầu bố trí 2 bể nước, 2 tháp nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt. Tại
vị trí bể chứa nước, bể lọc nước, nước sẽ được cấp đến các vị trí thi công, các vị
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 32
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
trí sinh hoạt bằng máy bơm nước và hệ thống đường ống dẫn nước của Nhà
thầu.
- Bãi tập kết máy móc, thiết bị được quy hoạch với diện tích gần 1000m2.
Trong đó bao gồm bãi tập kết máy móc, thiết bị và xưởng sửa chữa gia công cơ
khí.
Các máy móc thiết bị phục vụ thi công được bố trí tỉ mỉ hợp lý trong các
công tác thi công, tránh tình trạng chồng chéo (Nhà thầu chúng tôi sẽ thể hiện
trên bản vẽ tổng mặt bằng thi công).
Các máy móc thi công được huy động theo các giai đoạn thi công thể hiện
trên biểu đồ cung ứng thiết bị và tiến độ huy động.
- Bãi gia công vật liệu, đúc cấu kiện
- Bãi chứa vật liệu
Do phạm vi công trường có hạn, phương tiện ra vào thường xuyên, nhà
thầu sẽ tập kết và bố trí bãi vật liệu dần trên công trường theo tiến độ thi công để
không làm ảnh hưởng đến việc giao thông và các thao tác thi công trên công
trường, sao cho vật liệu tại công trường luôn đảm bảo thi công liên tục. Bãi chứa
vật liệu và bãi gia công vật liệu, đúc cấu kiện được quy hoạch dự kiến tổng diện
tích 5000m2.
Ngoài các loại vật liệu rời đặt tại bãi đúc, nhà thầu sẽ phải vận chuyển và
đặt trực tiếp tại các hạng mục thi công ngoài tuyến với khối lượng căn cứ vào
khối lượng thi công.
Xi măng được sử dụng cho đúc cấu kiện ống cống và đổ tại chỗ, tấm
BTXM, ... và các cấu kiện nhỏ khác.
Nhà thầu sẽ tính toán cụ thể khối lượng từng phần việc để bố trí lượng xi
măng tại kho cho hợp lý, đảm bảo quá trình thi công được diễn ra liên tục, hợp
lý, không để dư thừa nhiều hay thiếu hụt lượng xi măng cũng như vật tư, vật liệu
khác trong quá trình thi công.
- Trạm trộn BTXM
Trạm trộn bê tông xi măng là một tổng thành nhiều cụm và thiết bị, các
cụm thiết bị này phải phối hợp nhịp nhàng với nhau để hoà trộn các thành phần:
cát, đá, nước, phụ gia và xi măng tạo thành hỗn hợp bê tông xi măng. Nhà thầu
bố trí 01 trạm trộn với diện tích 3000m2 đảm bảo trộn và cung cấp được nhiều
mác bê tông với thời gian điều chỉnh nhỏ nhất.
Cho phép sản xuất được sản xuất được hai loại hỗn hợp bê tông khô hoặc
ướt. Trạm làm việc êm không ồn, không gây ô nhiểm môi trường và lắp dựng
sữa chữa đơn giản
Trạm biến áp 1000KVA
Điện dùng cho thi công và sinh hoạt tại hiện trường của Nhà thầu được
lấy từ nguồn điện lưới sinh hoạt của dân trong khu vực. Sau khi ký kết hợp đồng
với đơn vị quản lý điện tại địa phương, Nhà thầu sẽ sử dụng trạm biến áp riêng
của mình để phục vụ công tác thi công và sinh hoạt của Nhà thầu để không làm
ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân xung quanh.
Hệ thống dây dẫn điện từ nguồn điện đến các vị trí thi công và sinh hoạt
tại hiện trường là dây cáp điện có vỏ bọc bằng cao su. Tuyến dây điện được bố
trí sao cho không bị vướng vào các phương tiện khi tham gia thi công và các
phương tiện đi lại trên phạm vi công trường.
Ngoài ra, Nhà thầu bố trí máy phát điện dự phòng đặt tại hiện trường để
đảm bảo các công tác thi công của Nhà thầu được tiến hành liên tục khi nguồn
điện lưới không đảm bảo yêu cầu hoặc khi mất điện. Nhà thầu sẽ bố trí hệ thống
máy phát điện dự phòng loại > 7,5KVA để chủ động nguồn điện sản xuất và thi
công.
- Bốt gác
Để đảm bảo vấn đề an ninh, an toàn trong khu phụ trợ của nhà thầu, chúng
tôi bố trí các bốt gác, đặt tại các vị trí cổng ra vào quan trọng và có thể kiểm soát
được hoạt động ra vào của các phương tiện thi công.
6. Khu phụ trợ số 06 – Công ty Cổ phần xây dựng công trình hàng không
Sáu Bốn Bảy.
Khu phụ trợ được đặt ngoài khu bay, đây là khu phụ trợ chính. Tại khu phụ
trợ Nhà thầu bố trí các công trình như sau:
- Phòng thí nghiệm hiện trường
- Văn phòng làm việc
- Nhà ở Ban chỉ huy công trường
- Nhà bếp + Nhà ăn
- Nhà ở công nhân
- Nhà kho để dụng cụ sản xuất
- Nhà tắm + Nhà vệ sinh
Nhà thầu xây dựng hệ thống nhà ở, văn phòng làm việc, kho chứa với tổng
diện tích xây dựng 3000m2 và theo tiêu chuẩn nhà tạm để làm nơi ăn ở, làm việc
cho cán bộ, công nhân tham gia thi công công trình. Được bố trí hợp lý, thuận
tiện cho quá trình thi công công trình.
Kết cấu nhà ở, văn phòng làm việc, kho chứa tại hiện trường là các kết cấu
định hình, tháo lắp dễ dàng để đảm bảo tính cơ động trong thi công, đồng thời
cũng đảm bảo tối đa nhất có thể các nhu cầu làm việc, sinh hoạt và sức khỏe cho
cán bộ, công nhân tham gia thi công.
Hệ thống nhà ở, văn phòng làm việc được bố trí và xây dựng trong khu vực
công trường thi công để có thể giám sát chặt chẽ và kịp thời chất lượng của các
công tác thi công. Trong đó bao gồm các công trình: nhà ở Ban chỉ huy công
trường, nhà ở công nhân, văn phòng làm việc, nhà bếp, nhà ăn, nhà kho chứa
dụng cụ sản xuất, nhà tắm, nhà vệ sinh và một số công trình xây dựng cảnh quan
khác.
Căn cứ vào điều kiện thực tế tại chỗ, nhà thầu bố trí các công trình phụ trợ
và nhà ở của cán bộ công nhân viên tại các vị trí gần phạm vi của gói thầu.
Trong khu nhà ở và làm việc cho công nhân cần bố trí hệ thống các phương
tiện phòng cháy chữa cháy; phòng tắm, nhà vệ sinh cá nhân;
Vị trí văn phòng công trường, các công trình tạm,…vui lòng xem trong bản
vẽ Mặt bằng công trường đính kèm.
Khu vệ sinh công trường được bố trí tại các khu sao cho đảm bảo cuối
hướng gió và ở vị trí khuất, có hệ thống ống dẫn nước vệ sinh và có hố chứa, hố
lọc đảm bảo theo quy định vệ sinh môi trường để thải ra rãnh thoát nước chung.
Để đảm bảo vệ sinh tại công trường, Nhà thầu chúng tôi sẽ bố trí nhà vệ
sinh sử dụng cho cán bộ, công nhân trong các giai đoạn thi công. Đồng thời Nhà
thầu chúng tôi sẽ ký hợp đồng với Công ty môi trường đô thị để làm nhiệm vụ
thu dọn vệ sinh định kỳ cho các nhà vệ sinh và thu dọn các tạp chất xây dựng,
rác thải trong quá trình thi công.
- Phòng thí nghiệm hiện trường được đặt trong mặt bằng tổng thể hiện
trường và ở gần các khu vực thi công của Nhà thầu, phù hợp với yêu cầu lắp đặt
các trang thiết bị thí nghiệm và phù hợp với hoạt động thí nghiệm một cách đảm
bảo an toàn nhất, tất cả các thí nghiệm có thể được thực hiện theo yêu cầu một
cách tốt nhất.
Phòng thí nghiệm hiện trường phải được trang bị đầy đủ với tất cả các thiết
bị cần thiết và phải huấn luyện nhân viên để tất cả các thí nghiệm trên hiện
trường đều được thực hiện đúng cách như được chỉ định và theo đúng quy trình
thí nghiệm vật liệu thích hợp.
Phòng thí nghiệm hiện trường có quy mô nhà cấp 4, tường bao xây gạch,
mái lợp bằng tôn lạnh, trần nhà bằng thạch cao (có thể bố trí điều hoà nhiệt độ)
được sử dụng để bố trí máy móc thiết bị thí nghiệm và thực hiện công tác thí
nghiệm hiện trường cho toàn bộ gói thầu. Phòng thí nghiệm được chia thành các
khu chức năng như khu tiếp nhận vật liệu, khu thí nghiệm, khu lưu trữ vật
liệu, ... đảm bảo thuận tiện cho công tác thí nghiệm của gói thầu.
- Bể nước sinh hoạt
- Bể nước thi công
- Giếng khoan phục vụ thi công
Nước cho công tác thi công và sinh hoạt tại hiện trường ngoài nguồn nước
sinh hoạt tại địa phương (Hệ thống cấp nước sạch được đầu tư đến các khu vực
dân cư tập trung giáp ranh Quốc lộ 51 và đường tỉnh), Nhà thầu xác định dùng
nước giếng khoan. Nước phải được thí nghiệm, kiểm tra để đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu cho thi công, cho sinh hoạt.
Nước trước khi sử dụng cho thi công, cho sinh hoạt tại hiện trường phải
thông qua hệ thống bể chứa, bể lọc để đảm bảo yêu cầu theo quy định.
Nhà thầu bố trí 2 bể nước, 2 tháp nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt. Tại
vị trí bể chứa nước, bể lọc nước, nước sẽ được cấp đến các vị trí thi công, các vị
trí sinh hoạt bằng máy bơm nước và hệ thống đường ống dẫn nước của Nhà
thầu.
- Bãi tập kết máy móc, thiết bị được quy hoạch với diện tích gần 3000m2.
Trong đó bao gồm bãi tập kết máy móc, thiết bị và xưởng sửa chữa gia công cơ
khí.
Các máy móc thiết bị phục vụ thi công được bố trí tỉ mỉ hợp lý trong các
công tác thi công, tránh tình trạng chồng chéo (Nhà thầu chúng tôi sẽ thể hiện
trên bản vẽ tổng mặt bằng thi công).
Các máy móc thi công được huy động theo các giai đoạn thi công thể hiện
trên biểu đồ cung ứng thiết bị và tiến độ huy động.
- Bãi gia công vật liệu, đúc cấu kiện
- Bãi chứa vật liệu
Do phạm vi công trường có hạn, phương tiện ra vào thường xuyên, nhà
thầu sẽ tập kết và bố trí bãi vật liệu dần trên công trường theo tiến độ thi công để
không làm ảnh hưởng đến việc giao thông và các thao tác thi công trên công
trường, sao cho vật liệu tại công trường luôn đảm bảo thi công liên tục. Bãi chứa
vật liệu và bãi gia công vật liệu, đúc cấu kiện được quy hoạch dự kiến tổng diện
tích 3500m2.
Ngoài các loại vật liệu rời đặt tại bãi đúc, nhà thầu sẽ phải vận chuyển và
đặt trực tiếp tại các hạng mục thi công ngoài tuyến với khối lượng căn cứ vào
khối lượng thi công.
Xi măng được sử dụng cho đúc cấu kiện ống cống và đổ tại chỗ, tấm
BTXM, ... và các cấu kiện nhỏ khác.
Nhà thầu sẽ tính toán cụ thể khối lượng từng phần việc để bố trí lượng xi
măng tại kho cho hợp lý, đảm bảo quá trình thi công được diễn ra liên tục, hợp
lý, không để dư thừa nhiều hay thiếu hụt lượng xi măng cũng như vật tư, vật liệu
khác trong quá trình thi công.
- Trạm trộn BTXM
Trạm trộn bê tông xi măng là một tổng thành nhiều cụm và thiết bị, các
cụm thiết bị này phải phối hợp nhịp nhàng với nhau để hoà trộn các thành phần:
cát, đá, nước, phụ gia và xi măng tạo thành hỗn hợp bê tông xi măng. Nhà thầu
bố trí 01 trạm trộn với diện tích 5000m2 đảm bảo trộn và cung cấp được nhiều
mác bê tông với thời gian điều chỉnh nhỏ nhất.
Cho phép sản xuất được sản xuất được hai loại hỗn hợp bê tông khô hoặc
ướt. Trạm làm việc êm không ồn, không gây ô nhiểm môi trường và lắp dựng
sữa chữa đơn giản
Trạm biến áp 1000KVA
Điện dùng cho thi công và sinh hoạt tại hiện trường của Nhà thầu được
lấy từ nguồn điện lưới sinh hoạt của dân trong khu vực. Sau khi ký kết hợp đồng
với đơn vị quản lý điện tại địa phương, Nhà thầu sẽ sử dụng trạm biến áp riêng
của mình để phục vụ công tác thi công và sinh hoạt của Nhà thầu để không làm
ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân xung quanh.
Hệ thống dây dẫn điện từ nguồn điện đến các vị trí thi công và sinh hoạt
tại hiện trường là dây cáp điện có vỏ bọc bằng cao su. Tuyến dây điện được bố
trí sao cho không bị vướng vào các phương tiện khi tham gia thi công và các
phương tiện đi lại trên phạm vi công trường.
Ngoài ra, Nhà thầu bố trí máy phát điện dự phòng đặt tại hiện trường để
đảm bảo các công tác thi công của Nhà thầu được tiến hành liên tục khi nguồn
điện lưới không đảm bảo yêu cầu hoặc khi mất điện. Nhà thầu sẽ bố trí hệ thống
máy phát điện dự phòng loại > 7,5KVA để chủ động nguồn điện sản xuất và thi
công.
- Bốt gác
Để đảm bảo vấn đề an ninh, an toàn trong khu phụ trợ của nhà thầu, chúng
tôi bố trí các bốt gác, đặt tại các vị trí cổng ra vào quan trọng và có thể kiểm soát
được hoạt động ra vào của các phương tiện thi công
Ngoài ra, nhà thầu còn bố trí hệ thống lán trại tạm cơ động ngoài hiện trường
khu vực thi công để tập kết vật tư, xe máy, nhiện liệu và làm nơi nghỉ tạm cho
công nhân.
VI. HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Để chỉ huy điều hành tổ chức thi công công trình đảm bảo chất lượng, tiến
độ, Liên danh Nhà thầu thành lập 06 Ban chỉ huy công trường chịu trách nhiệm
điều hành 06 mũi thi công với các cán bộ có năng lực và nhiều kinh nghiệm
trong công tác thi công sân bay.
Từng thành viên trong ban điều hành đảm nhận các công việc cụ thể để tổ
chức thi công đạt tiến độ và hiệu quả cao nhất, hiện nay số cán bộ kỹ thuật, công
nhân lao động trực tiếp của nhà thầu cụ thể như sau :
TRƯỜNG
STT Chức danh ACC VINACONEX VINADIC CIENCO4 ACJC647 Tổng
SƠN
Quản lý thi
3 06 04 04 02 03 02 21
công
Kỹ thuật hiện
4 05 05 05 05 04 04 28
trường
Kỹ thuật nội
6 02 03 04 03 03 03 18
nghiệp
Kỹ thuật trắc
6 03 02 02 02 02 02 13
địa
Tài chính - kế
7 01 01 01 01 01 01 06
toán
8 Vật tư thiết bị 02 01 02 02 01 01 09
Cán bộ phụ
9 01 01 01 01 01 01 06
trách an toàn
01 dự
1 Trạm trộn BTXM (≥160m3/h) cái 02
phòng
hình, lưới thép được mua về và tập kết tại xưởng gia công, khi nào tiến hành lắp
đặt mới vận chuyển ra công trường.
- Đối với vật liệu thải sau khi đào phá tại công trường được xúc trực tiếp xe
lên vận chuyển đến vị trí bãi thải cách công trường 6,0km (theo sơ đồ vận
chuyển trên Bản vẽ mặt bằng tổng thể).
- Đối với BTXM sau khi trộn tại trạm trộn BTXM đặt tại khu phụ trợ được
vận chuyển bằng xe chuyên dụng đến vị trí thi công với cự ly 3,0km (theo sơ đồ
vận chuyển trên Bản vẽ mặt bằng tổng thể).
- Căn cứ vào nhu cầu về vật tư tương ứng với tiến độ và khối lượng thi
công, những vật tư cung cấp trực tiếp đến tại vị trí thi công cấp phối đá dăm...sẽ
vận chuyển thẳng từ nơi điều phối hoặc từ mỏ về vị trí thi công. Với trường hợp
vật tư tập kết về vị trí thi công được đổ đống thì phải tính toán, bố trí các đống
đổ sao cho thuận lợi cho quá trình san gạt đảm bảo được chiều dày yêu cầu
trước khi lu lèn đồng thời tránh trường hợp phải san gạt nhiều lần gây hiện
tượng phân tầng vật liệu, không đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật. Mặt khác, các
bãi tập kết phải được tính toán sao cho không gây cản trở việc di chuyển của xe
chuyên chở vật liệu, máy và thiết bị thi công trên công trường.
* Đường công vụ phục vụ thi công:
Các tuyến đường công vụ đã được gói thầu san nền thi công hoàn thiện để
phục vụ thi công. Các tuyến đường công vụ đã được thông tuyến, nên có nhiều
tuyến đường khác tiếp cận khu vực thi công như: Đường công vụ T3, Đường
công vụ T1 đường công vụ N8, N10 …
2. Điện, nước, liên lạc phục vụ sinh hoạt và thi công.
a. Tại khu phụ trợ sản xuất:
- Liên danh liên hệ với Ban quản lý dự án để có phương án đấu nối vào hệ
thống nước sạch của địa phương.
- Ngoài ra nước phục vụ cho công tác sản xuất và sinh hoạt dùng nước
giếng khoan có đường kính 34-60, khoan sâu 50-80m, công suất 20m3/h, nước
bơm từ giếng khoan lên và chứa trong 02 téc đựng nước, dung tích 20m 3/téc
hoặc bơm trực tiếp. Nước được thí nghiệm đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trước
khi đưa vào sử dụng.
- Nhà thầu đã bố trí hệ thống cống, rãnh kết nối với hệ thống thoát nước
tạm dẫn đến các hồ điều hòa để đảm bảo thoát nước tốt khi mùa mưa bão đến.
- Điện sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt tại khu phụ trợ đơn vị sẽ liên hệ
với Ban quản lý dự án để đấu nối vào điện lực địa phương và lắp đặt thêm các
trạm biến áp để đảm bảo đủ công suất cung cấp cho các hoạt động sản xuất cũng
như sinh hoạt tại công trường, ngoài ra còn được bố trí máy phát điện dự phòng
250KVA để đảm bảo cho việc thi công công trình được liên tục.
b. Tại hiện trường thi công:
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 41
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
- Tại công trường, nhà thầu sẽ bố trí hệ thống rãnh thoát nước dọc vị trí thi
công và rãnh xương cá cắt qua dải bảo hiểm sườn nối với hệ thống thoát nước
tạm dẫn đến các hồ điều hòa. Kết hợp với việc bố trí hệ thống bơm nước có
công suất lớn để dự phòng trong trường hợp mưa to kéo dài gây ngập úng khu
vực thi công.
- Điện thi công sẽ được kéo từ các trạm biến áp đã lắp đặt, ngoài ra để chủ
động Nhà thầu cũng chuẩn bị sẵn 2 máy phát điện dự phòng 400kVA trong
trường hợp sự cố xảy ra.
- Nước phục vụ thi công ngoài hiện trường bao gồm: nước phục vụ công
tác lu lèn nền đất, cấp phối đá dăm, nước phục vụ cho công tác trộn vữa, được
lấy từ nước giếng khoan tại khu phụ trợ (lán trại). Nước được thí nghiệm đảm
bảo các yêu cầu kỹ thuật trước khi đưa vào sử dụng. Nhà thầu sử dụng đủ số
lượng ô tô tưới nước chuyển nước từ khu phụ trợ sản xuất đến khu vực thi công.
- Nhà thầu sử dụng các thiết bị di động để liên lạc với các đội thi công, các
cán bộ kỹ thuật.
c. Đảm bảo giao thông, thông tin liên lạc trong quá trình thi công
- Tất cả các phương tiện xe máy và con người phục vụ thi công trên công
trường đều phải di chuyển đúng tuyến đường được cấp phép, không được tự do
đi sai tuyến và đi đến những nơi không liên quan đến nhiệm vụ, đồng thời tuân
thủ sự điều hành của An ninh hàng không và đơn vị quân sự nơi đóng quân.
- Thường xuyên bố trí lực lượng công nhân cùng cán bộ kỹ thuật được
trang bị bộ đàm, điện thoại cầm tay đảm bảo thường xuyên liên lạc với đài chỉ
huy bay và các đơn vị liên quan khi có yêu cầu.
d. Biện pháp chống sét để đảm bảo an toàn
Tại khu vực lán trại, do mặt bằng trống trải ngoài trời, để đảm bảo an toàn
cho người và thiết bị máy móc thi công khi có mưa giông, Nhà thầu sẽ gia công
lắp đặt hệ thống chống sét. Hệ thống chống sét được thường xuyên kiểm tra đảm
bảo an toàn.
IX. TỔ CHỨC THI CÔNG.
1. Hệ thống tổ chức trên công trường
Dựa trên phạm vi công việc đảm nhiệm trong Liên danh, từng thành viên
Liên danh xây dựng, bố trí nhân sự để tổ chức thi công trên công trường. Sơ đồ
hệ thống quản lý tổ chức như sau:
Nhà thầu chúng tôi xác định đây là công trình yêu cầu cao về mặt chất lượng,
kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ. Do đó đòi hỏi cán bộ quản lý kỹ thuật có nhiều kinh
nghiệm, đội ngũ công nhân có tay nghề cao, ý thức tổ chức kỷ luật tốt.
1.1. Bộ phận quản lý:
Để chỉ huy điều hành tổ chức thi công công trình đảm bảo chất lượng, tiến
độ, nhà thầu thành lập Ban điều hành liên danh, chỉ huy điều hành thi công công
trình và Ban chỉ huy công trường là những người đã từng làm chỉ huy về công
trình sân bay, đường bộ. Có kinh nghiệm trong thi công, phối hợp với nhà chức
trách Cảng hàng không trong công tác vừa thi công vừa khai thác trực tiếp chỉ
đạo, điều hành mọi hoạt động của công trường thông qua bộ máy Quản lý chất
lượng công trình nhằm tạo ra sản phẩm công trình đạt chất lượng cao, đáp ứng
yêu cầu của Chủ đầu tư về chất lượng, tiến độ và mang lại hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao nhất.
Bộ máy hoạt động điều hành SXKD của công trường: bao gồm Ban chỉ huy
công trường, các bộ phận Kế hoạch - Kỹ thuật - Thi công, Giám sát chất lượng
công trình, bộ phận đảm bảo vật tư, tài chính v.v... tham gia quản lý điều hành
thi công công trình.
+ Chỉ huy trưởng công trường: Là người chỉ huy trực tiếp tại công trường
được giao nhiệm vụ điều hành bộ máy chỉ huy và Quản lý chất lượng công trình
tại công trường, chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ công trình và hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Chỉ huy trưởng công trường thường xuyên báo cáo và nhận
ý kiến chỉ đạo của Ban điều hành Liên danh về mọi hoạt động diễn ra trên công
trường, chủ động quan hệ hiệp đồng với Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan
như: Tư vấn thiết kế, Tư vấn giám sát, Kiểm định chất lượng và chính quyền địa
phương, các cơ quan ban ngành giải quyết các mối quan hệ khác liên quan tới
quá trình thực hiện nhiệm vụ thi công công trình.
+ Bộ phận kế hoạch- kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước Ban chỉ huy công
trường. Có nhiệm vụ lập kế hoạch thi công tháng, tuần, ngày, theo dõi thực hiện
kế hoạch, tham mưu cho Ban chỉ huy trưởng công trường về công tác tổ chức thi
công, thực hiện công việc bảo đảm đúng chất lượng và tiến độ, đồng thời đôn
đốc, phối hợp với các bộ phận khảo sát, vật tư, giám sát thi công hiện trường, thí
nghiệm hiện trường thực hiện nghiêm túc kế hoạch đề ra.
+ Bộ phận giám sát thi công hiện trường: Tổ chức triển khai, giám sát
công việc thi công hàng ngày, nắm chắc qui trình kỹ thụât thi công của từng
hạng mục, kiểm tra hướng dẫn kế hoạch thi công tại hiện trường, phối hợp với
bộ phận kế hoạch kỹ thuật tổ chức nghiệm thu các công việc thực hiện, đồng
thời tham mưu, đề xuất các phương án thi công cụ thể cho từng công việc, phối
hợp chặt chẽ với bộ phận khảo sát, thí nghiệm hiện trường giám sát chặt chẽ
công tác thi công hàng ngày đảm bảo chất lượng của từng hạng mục công việc.
+ Bộ phận trắc đạc, khảo sát: Nghiên cứu nắm chắc bản vẽ thiết kế, các số
liệu liên quan đến công trình, hiểu rõ được quy trình công nghệ thi công và
nghiệm thu của từng hạng mục, triển khai kế hoạch thi công hàng ngày, kiểm
tra, kiểm soát qui trình thi công theo đúng thiết kế đảm bảo chất lượng và tiến
độ, phối hợp với các bộ phận có liên quan lập biên bản nghiệm thu kịp thời, thực
hiện nghiêm túc công tác nghiệm thu nội bộ, sai số đo đạc theo đúng yêu cầu
thiết kế được duyệt. Bảo dưỡng và hiệu chuẩn thường xuyên các thiết bị đo
lường, và kiểm định theo đúng kế hoạch. Hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu của
Ban chỉ huy công trường.
+ Phòng thí nghiệm hiện trường: Nghiên cứu nắm chắc bản vẽ thiết kế,
các số liệu liên quan đến công trình, hiểu rõ được quy trình công nghệ thi công
và tiêu chuẩn nghiệm thu của từng loại vật liệu, từng hạng mục. Triển khai kế
hoạch kiểm tra chất lượng thi công hàng ngày, bám sát công tác thi công hiện
trường. Phản ánh kịp thời sai sót trong thi công cho giám sát kỹ thuật hiện
trường và chỉ huy trưởng để có biện pháp khắc phục kịp thời. Thực hiện nghiêm
túc công tác nghiệm thu nội bộ theo đúng yêu cầu thiết kế được duyệt.
+ Bộ phận vật tư: Đảm bảo nguyên vật liệu, vật liệu bán thành phẩm đến
công trường phải đảm bảo đạt chất lượng theo yêu cầu thiết kế, có chứng chỉ
xuất xưởng của nơi sản xuất đảm bảo nguồn gốc chất lượng của vật tư, cân đối
vật tư theo đúng kế hoạch sản xuất của công trường, đảm bảo đủ số lượng, đúng
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 44
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
chủng loại, đáp ứng tiến độ thi công của công trình, thường xuyên theo dõi và
kiểm tra phát hiện lô hàng không đảm bảo chất lượng và có biện pháp xử lý.
Cung cấp kịp thời cho Ban chỉ huy công trường các thông số về số lượng, chất
lượng vật tư hiện có hàng ngày.
+ An toàn viên An toàn lao động (ATLĐ), an ninh, môi trường: Thực
hiện việc kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở, tham gia, huấn luyện từng bộ phận, từng
tổ đội thi công và toàn thể CB-CNV làm việc trên công trường luôn nhận thức
đầy đủ ý nghĩa của việc tuân thủ mọi quy định về ATLĐ, an ninh và vệ sinh môi
trường trong suốt quá trình thi công xây dựng công trình.
+ Đại diện Ban chỉ đạo chất lượng công trình: Thực hiện việc kiểm tra,
đôn đốc, nhắc nhở, huấn luyện từng bộ phận, từng tổ đội thi công chấp hành
nghiêm túc các quy định về quản lý chất lượng công trình hiện hành của Nhà
nước và áp dụng nghiêm chỉnh theo các Tiêu chuẩn của Hệ thống Quản lý
chất lượng ISO 9001:2015.
Trường hợp phát hiện có những vấn đề sai sót, ảnh hưởng đến chất lượng
công trình đại diện Ban chỉ đạo chất lượng công trình tại công trường kịp thời
phản ánh, thống nhất với Chỉ huy trưởng công trường biện pháp khắc phục.
+ Các nhân sự khác:
Nhà thầu bố trí đầy đủ nhân lực, có nhiều kinh nghiệm trong thi công, đáp
ứng yêu cầu về tiến độ thi công công trình.
(Chi tiết xem trong Hồ sơ pháp lý và bản vẽ Sơ đồ tổ chức hệ thống Quản
lý chất lượng công trình)
1.2. Bộ phận gián tiếp phục vụ thi công:
Các bộ phận gián tiếp phục vụ thi công như: quản lý nhân sự, đào tạo, bảo
hiểm, pháp lý, y tế… được các thành viên trong Liên danh nhà thầu bố trí phù
hợp, có thể làm việc trực tiếp hoặc kiêm nhiệm. Tùy theo yêu cầu về tiến độ
công việc, nhà thầu sẽ bố trí nhân sự đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên
môn, có kinh nghiệm trong tổ chức thi công và xử lý các tình huống trong quá
trình thi công.
1.3. Các tổ, đội thi công
(Xem chi tiết bản vẽ TCTC)
1.3.1. Thi công công tác đất
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công công tác đất bao gồm (đào đất tạo khuôn đường, cày xới lu lèn
nền đường, đắp đất nền đường, thi công lớp đất gia cố đạt CBR 15-20, thi công
đắp đất hữu cơ và công tác vận chuyển điều phối đất trong khu vực thi công, vận
chuyển đất thừa đổ thải ra khu trữ đất) được thực hiện trên toàn bộ mặt bằng san
nền để xây dựng đường Cất hạ cánh, các đường lăn, sân đỗ (hàng hóa, hangar,
cách ly), đường công vụ…
- Trên các khu vực thi công cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc
thiết kế (hiện trạng) để bố trí hướng thi công cho phù hợp. Ưu tiên các khu vực
cần đẩy nhanh tiến độ.
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 10 mũi thi công (20 đội thi công) được đánh số thứ tự từ 9 đến
18 tương ứng với tên của 10 khu vực thi công nền đất (Thi công 180 ngày từ
ngày có quyết định khởi công công trình).
+ Mũi 9: Gồm 1 đội thi công (đào đắp, vận chuyển, cày xới lu lèn, đắp đất
nền đường khu vực thi công số 9).
+ Mũi 10: Gồm 2 đội thi công (đào đắp, vận chuyển, cày xới lu lèn, đắp
đất nền đường khu vực thi công số 10).
+ Mũi 11: Gồm 3 đội thi công (đào đắp, vận chuyển, cày xới lu lèn, đắp
đất nền đường khu vực thi công số 11).
+ Mũi 12: Gồm 3 đội thi công (đào đắp, vận chuyển, cày xới lu lèn, đắp
đất nền đường khu vực thi công số 12).
+ Mũi 13: Gồm 3 đội thi công (đào đắp, vận chuyển, cày xới lu lèn, đắp
đất nền đường khu vực thi công số 13).
+ Mũi 14: Gồm 3 đội thi công (đào đắp, vận chuyển, cày xới lu lèn, đắp
đất nền đường khu vực thi công số 14).
+ Mũi 15: Gồm 1 đội thi công (đào đắp, vận chuyển, cày xới lu lèn, đắp
đất nền đường khu vực thi công số 15).
+ Mũi 16: Gồm 2 đội thi công (đào đắp, vận chuyển, cày xới lu lèn, đắp
đất nền đường khu vực thi công số 16).
+ Mũi 17+18: Gồm 2 đội thi công (đào đắp, vận chuyển, cày xới lu lèn,
đắp đất nền đường khu vực thi công số 17+18).
- Mỗi đội thi công gồm các tổ như sau:
+ Tổ 1: Tổ đào phá kết cấu hiện trạng.
+ Tổ 2: Tổ thi công đào đất.
+ Tổ 3: Tổ thi công đắp đất.
+ Tổ 4: Tổ cơ giới đảm bảo
+ Tổ 5: Tổ đo đạc
c. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công đối với công tác thi công nền đất:
Sau khi công tác dọn dẹp mặt bằng, đào phá và vận chuyển hết các kết cấu
trên đổ đúng nơi quy định, tiến hành đào nền đường với tổ hợp máy đào và ô tô
vận chuyển tại các vị trí có chiều cao đào lớn, tổ hợp máy ủi tại vị trí có chiều
cao đào thấp trên cả diện tích khu vực thi công một cách song song, độc lập.
Công tác thi công đắp nền đất chỉ được tiến hành sau khi hoàn thành công
tác đào bóc đất hữu cơ và nền đất nguyên thổ được lu lèn đảm bảo độ chặt theo
yêu cầu của hồ sơ thiết kế. Biện pháp nhà thầu đưa ra sau khi thi công nền đào
đến đâu, tiến hành nghiệm thu nền đào và triển khai cày xới, đắp đất và lu lèn
đến đó.
Công tác thi công nền chủ yếu tập trung khi được bàn giao các khu vực thi
công của giai đoạn 1 và giai đoạn 2. Triển khai một cách đồng bộ.
Trong quá trình thi công nhà thầu thường xuyên chú ý đảm bảo thoát nước
kịp thời nhằm tránh hậu quả xấu có thể xảy ra như: Phải ngừng thi công, phải
làm thêm một số công tác phát sinh do mưa to gây ra và tránh ảnh hưởng đến
dân sinh xung quanh như phải làm trước các công trình thoát nước có trong hồ
sơ thiết kế (nếu có), khi cần phải làm thêm một số công trình thoát nước tạm
thời chỉ dùng trong thi công, việc thi công phải được thực hiện từ hạ lưu lên
thượng lưu.
Có thể áp dụng các biện pháp để đảm bảo thoát nước như: Làm các rãnh
xương cá để thoát nước mặt, làm rãnh dọc thoát nước lòng đường lăn kết hợp
với bơm tiêu dự phòng.
Ngoài ra để đảm bảo được tiến độ thi công, cần thực hiện một số yêu cầu
chung như sau:
+ Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tiến độ thi công và biện pháp kiểm soát
quá trình và thời gian thực hiện công việc chính giảm thiễu sự chậm trễ (được
trình bày ở một mục riêng của bản thuyết minh này)
+ Trong quá trình thi công, các tổ đội thi công hỗ trợ nhau về nhân lực,
máy và thiết bị thi công nhằm đảm bảo quá trình thi công được liên tục, đồng
thời đảm bảo được chất lượng và tiến độ đề ra.
+ Quán triệt tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trên công
trường trong công tác triển khai thi công, đảm bảo an ninh, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
+ Ổn định quân số, duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong tổ, đội.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi giao ban công trường để trao đổi, tìm ra
các biện pháp tổ chức thi công và xử lý kỹ thuật phù hợp với thực tế thi công
trên công trường.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên công
trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến độ và
tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.3.2. Thi công nền đường
1.3.2.1. Thi công lớp cát thoát nước
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công lớp cát thoát nước được thực hiện trên toàn bộ mặt bằng thi công
xây dựng đường Cất hạ cánh, các đường lăn, sân đỗ (hàng hóa, hangar, cách ly).
- Trên các khu vực thi công cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc
thiết kế để bố trí hướng thi công cho phù hợp. Ưu tiên các khu vực cần đẩy
nhanh tiến độ.
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 03 mũi thi công lòng đường (06 đội thi công) được đánh số thứ
tự từ 1 đến 3 (Thi công 170 ngày từ ngày 91 đến ngày 260) và 03 mũi thi công
lề đường (04 đội thi công) được đánh số thứ tự từ 4 đến 6 (Thi công 120 ngày từ
ngày 381 đến ngày 500).
+ Mũi 1: Gồm 2 đội thi công khu vực kết cấu lòng đường cất hạ cánh.
+ Mũi 2: Gồm 2 đội thi công khu vực kết cấu lòng đường lăn.
+ Mũi 3: Gồm 2 đội thi công khu vực kết cấu lòng đường sân đỗ.
+ Mũi 4: Gồm 1 đội thi công khu vực kết cấu lề đường cất hạ cánh.
+ Mũi 5: Gồm 2 đội thi công khu vực kết cấu lề đường lăn.
+ Mũi 6: Gồm 1 đội thi công khu vực kết cấu lề đường sân đỗ.
- Mỗi đội thi công gồm các tổ như sau:
+ Tổ 1: Tổ thi công đắp cát.
+ Tổ 2: Tổ cơ giới đảm bảo.
+ Tổ 3: Tổ đo đạc.
c. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công đối với công tác thi công nền cát:
Công tác thi công nền cát chỉ được tiến hành sau khi hoàn thành công tác
nghiệm thu nền đất đảm bảo độ chặt theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế. Biện pháp
nhà thầu đưa ra sau khi thi công nền đất đến đâu, tiến hành nghiệm thu và triển
khai thi công nền cát đến đó.
Công tác thi công nền cát chủ yếu tập trung khi đã thi công hoàn thiện khối
lượng thi công phần công tác đất trong phạm vi thi công kết cấu lòng lề đường
cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ.
Trong quá trình thi công nhà thầu thường xuyên chú ý đảm bảo thoát nước
kịp thời nhằm tránh hậu quả xấu có thể xảy ra như: Phải ngừng thi công, phải
làm thêm một số công tác phát sinh do mưa to gây ra và tránh ảnh hưởng đến
dân sinh xung quanh như phải làm trước các công trình thoát nước có trong hồ
sơ thiết kế (nếu có), khi cần phải làm thêm một số công trình thoát nước tạm
thời chỉ dùng trong thi công, việc thi công phải được thực hiện từ hạ lưu lên
thượng lưu.
Có thể áp dụng các biện pháp để đảm bảo thoát nước như: Làm các rãnh
xương cá để thoát nước mặt, làm rãnh dọc thoát nước lòng đường lăn kết hợp
với bơm tiêu dự phòng.
Ngoài ra để đảm bảo được tiến độ thi công, cần thực hiện một số yêu cầu
chung như sau:
+ Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tiến độ thi công và biện pháp kiểm soát
quá trình và thời gian thực hiện công việc chính giảm thiễu sự chậm trễ (được
trình bày ở một mục riêng của bản thuyết minh này)
+ Trong quá trình thi công, các tổ đội thi công hỗ trợ nhau về nhân lực,
máy và thiết bị thi công nhằm đảm bảo quá trình thi công được liên tục, đồng
thời đảm bảo được chất lượng và tiến độ đề ra.
+ Quán triệt tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trên công
trường trong công tác triển khai thi công, đảm bảo an ninh, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
+ Ổn định quân số, duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong tổ, đội.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi giao ban công trường để trao đổi, tìm ra
các biện pháp tổ chức thi công và xử lý kỹ thuật phù hợp với thực tế thi công
trên công trường.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên công
trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến độ và
tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.3.2.2. Thi công vải địa kỹ thuật
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công trải lớp vải địa kỹ thuật ngăn cách giữa lớp cát thoát nước và lớp
móng cấp phối đá dăm được thực hiện trên toàn bộ mặt bằng thi công xây dựng
đường Cất hạ cánh, các đường lăn, sân đỗ (hàng hóa, hangar, cách ly).
- Trên các khu vực thi công cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc
thiết kế để bố trí hướng thi công cho phù hợp (hướng thi công dọc theo hướng
thi công lớp móng cấp phối đá dăm được phân dải thi công, hướng thi công chi
tiết trong phần thi công lớp móng cấp phối đá dăm ở phần sau). Ưu tiên các khu
vực cần đẩy nhanh tiến độ.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 49
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
+ Thường xuyên tổ chức các buổi giao ban công trường để trao đổi, tìm ra
các biện pháp tổ chức thi công và xử lý kỹ thuật phù hợp với thực tế thi công
trên công trường.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên công
trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến độ và
tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.3.3. Thi công lớp móng cấp phối đá dăm
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công lớp móng cấp phối đá dăm được thực hiện trên toàn bộ mặt bằng
thi công xây dựng đường Cất hạ cánh, các đường lăn, sân đỗ (hàng hóa, hangar,
cách ly, sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất), đường công vụ khu bay.
- Trên các khu vực thi công cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc
thiết kế để bố trí hướng thi công cho phù hợp (hướng thi công dọc theo hướng
thi công lớp mặt đường được phân dải thi công, hướng thi công chi tiết trong
bản vẽ biện pháp thi công lớp móng cấp phối đá dăm). Ưu tiên các khu vực cần
đẩy nhanh tiến độ.
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 03 mũi thi công lòng đường (06 đội thi công) được đánh số thứ
tự từ 1 đến 3 (Thi công 170 ngày từ ngày 121 đến ngày 290); 03 mũi thi công lề
đường (03 đội thi công) được đánh số thứ tự từ 4 đến 6 (Thi công 100 ngày từ
ngày 441 đến ngày 540) và 05 mũi thi công đường công vụ khu bay (05 đội thi
công) được đánh số thứ tự từ 7 đến 11 (Thi công 190 ngày từ ngày 221 đến ngày
410)
+ Mũi 1: Gồm 2 đội thi công khu vực kết cấu lòng đường cất hạ cánh.
+ Mũi 2: Gồm 2 đội thi công khu vực kết cấu lòng đường lăn.
+ Mũi 3: Gồm 2 đội thi công khu vực kết cấu lòng đường sân đỗ.
+ Mũi 4: Gồm 1 đội thi công khu vực kết cấu lề đường cất hạ cánh.
+ Mũi 5: Gồm 1 đội thi công khu vực kết cấu lề đường lăn.
+ Mũi 6: Gồm 1 đội thi công khu vực kết cấu lề đường sân đỗ.
+ Mũi 7: Gồm 1 đội thi công khu vực đường công vụ khu bay số 1.
+ Mũi 8: Gồm 1 đội thi công khu vực đường công vụ khu bay số 2.
+ Mũi 9: Gồm 1 đội thi công khu vực đường công vụ khu bay số 3.
+ Mũi 10: Gồm 1 đội thi công khu vực đường công vụ khu bay số 4.
+ Mũi 11: Gồm 1 đội thi công khu vực đường công vụ khu bay số 5.
- Bố trí sắp xếp các tổ đội thi công móng cấp phối đá dăm như sau:
- Thi công lớp móng cấp phối đá dăm gia cố xi măng được thực hiện trên
toàn bộ mặt bằng thi công xây dựng sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất, đường
công vụ khu bay.
- Trên các khu vực thi công cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc
thiết kế để bố trí hướng thi công cho phù hợp (hướng thi công dọc theo hướng
thi công lớp mặt đường được phân dải thi công, hướng thi công chi tiết trong
phần thi công lớp mặt đường ở phần sau). Ưu tiên các khu vực cần đẩy nhanh
tiến độ.
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 02 mũi thi đường công vụ khu bay và sân đỗ phương tiện phục
vụ mặt đất (02 đội thi công, thi công 30 ngày từ ngày 271 đến ngày 300)
+ Mũi 1: Gồm 01 đội thi công khu vực kết cấu loại 1 sân đỗ phục vụ
phương tiện mặt đất và đường công vụ khu bay số 1.
+ Mũi 2: Gồm 01 đội thi công khu vực kết cấu loại 1 sân đỗ phục vụ
phương tiện mặt đất và đường công vụ khu bay số 5.
- Bố trí sắp xếp các tổ đội thi công móng cấp phối đá dăm gia cố xi măng 4%
như sau:
+ Tổ 1: Tổ gia công lắp dựng tháo dỡ ván khuôn.
+ Tổ 2: Tổ thi công lớp cấp phối đá dăm gia cố xi măng 4%.
+ Tổ 3: Tổ cơ giới đảm bảo.
+ Tổ 4: Tổ đo đạc.
c. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công công tác thi công lớp cấp phối đá
dăm gia cố xi măng 4%
Trong suốt thời gian thi công lớp cấp phối đá dăm gia cố xi măng, Nhà thầu
liên tục theo dõi tình hình và điều kiện thời tiết để hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu
tới chất lượng. Tuyệt đối không được thi công khi trời mưa và không được tiến
hành đầm nén khi độ ẩm của vật liệu vượt ra ngoài phạm vi quy định.
Mặt bằng khu vực thi công các lớp cấp phối đá dăm gia cố xi măng chỉ
được triển khai khi đã hoàn thiện công tác nghiệm thu lớp dưới theo đúng yêu
cầu kỹ thuật và được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát, các vật liệu không phù
hợp phải được dọn sạch. Ngoài ra, Nhà thầu phải có biện pháp đảm bảo thoát
nước trong quá trình thi công nếu xét thấy cần thiết.
Khi có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ, nhà thầu sẽ lên kế hoạch thi công
24/24h.
Ngoài ra để đảm bảo được tiến độ thi công, cần thực hiện một số yêu cầu
chung như sau:
+ Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tiến độ thi công và biện pháp kiểm soát
quá trình và thời gian thực hiện công việc chính giảm thiễu sự chậm trễ (được
trình bày ở một mục riêng của bản thuyết minh này)
+ Trong quá trình thi công, các tổ đội thi công hỗ trợ nhau về nhân lực,
máy và thiết bị thi công nhằm đảm bảo quá trình thi công được liên tục, đồng
thời đảm bảo được chất lượng và tiến độ đề ra.
+ Quán triệt tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trên công
trường trong công tác triển khai thi công, đảm bảo an ninh, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
+ Ổn định quân số, duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong tổ, đội.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi giao ban công trường để trao đổi, tìm ra
các biện pháp tổ chức thi công và xử lý kỹ thuật phù hợp với thực tế thi công
trên công trường.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên công
trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến độ và
tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.3.5. Thi công móng BTXM M150/25
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công lớp móng BTXM M150/25 được thực hiện trên toàn bộ mặt bằng
thi công xây dựng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ (sân đỗ trước nhà ga
hàng hóa, sân đỗ Hangar và sân đỗ cách ly).
- Trên các khu vực thi công cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc
thiết kế để bố trí hướng thi công cho phù hợp (hướng thi công dọc theo chiều dài
hướng tuyến được phân dải thi công, hướng thi công chi tiết trong bản vẽ biện
pháp thi công lớp BTXM M150/25). Ưu tiên các khu vực cần đẩy nhanh tiến độ.
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 03 mũi thi công lòng đường (09 đội thi công) được đánh số thứ
tự từ 1 đến 3 (Thi công 240 ngày từ ngày 181 đến ngày 420) và 03 mũi thi công
lề đường (04 đội thi công) được đánh số thứ tự từ 4 đến 6 (Thi công 80 ngày từ
ngày 481 đến ngày 560).
+ Mũi 1: Gồm 3 đội thi công khu vực kết cấu lòng đường cất hạ cánh.
+ Mũi 2: Gồm 3 đội thi công khu vực kết cấu lòng đường lăn.
+ Mũi 3: Gồm 3 đội thi công khu vực kết cấu lòng đường sân đỗ.
+ Mũi 4: Gồm 1 đội thi công khu vực kết cấu lề đường cất hạ cánh.
+ Mũi 5: Gồm 2 đội thi công khu vực kết cấu lề đường lăn.
+ Mũi 6: Gồm 1 đội thi công khu vực kết cấu lề đường sân đỗ.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 54
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
- Bố trí sắp xếp các tổ đội thi công móng BTXM M150/25 như sau:
+ Tổ 1: Tổ thi công lắp ván khuôn, lắp đặt khe, trải màng HDPE.
+ Tổ 2: Tổ thi công BTXM M150/25.
+ Tổ 3: Tổ thi công cắt khe, trám khe.
+ Tổ 4: Tổ bảo dưỡng, Vệ sinh công nghiệp.
+ Tổ 5: Tổ cơ giới đảm bảo.
+ Tổ 6: Tổ đo đạc.
c. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công đối với công tác thi công lớp BTXM
M150/25:
Triển khai một cách đồng bộ trên các khu vực thi công.
Khi bắt đầu triển khai gói thầu, nhà thầu sẽ chủ động một cách nhanh nhất
trình nguồn vật tư, vật liệu cho công tác thi công BTXM. Sau đó sẽ tiến hành thí
nghiệm các chỉ tiêu cơ lý cần thiết theo yêu cầu chỉ dẫn kỹ thuật cũng như các
tiêu chuẩn thí nghiệm hiện hành. Sau khi được chấp thuận nguồn vật liệu đầu
vào, nhà thầu sẽ tiến hành thiết kế cấp phối BTXM M150/25 để lựa chọn cấp
phối tối ưu nhất đề nghị chấp thuận sử dụng.
Lên phương án phân khu phân dải thi công một cách khoa học để đảm bảo
việc thi công là thuận lợi nhất, nhanh nhất. Việc phân dải, phân khu và trình tự
thi công các dải bê tông căn cứ vào năng suất, tính năng của máy trải BTXM căn
cứ vào điều kiện mặt bằng cũng như quy định về thời gian hoạt động phương
tiện trên mặt đường bê tông mới thi công.
Ưu tiên thi công các tấm dị hình, tấm đặc biệt. Các vị trí đường cong hoặc
tấm bê tông dị hình, nhà thầu sẽ sử dụng biện pháp thi công bằng bán cơ giới.
Tập trung máy móc, trang thiết bị, nhân lực để đáp ứng đủ yêu cầu bảo đảm
cho công tác thi công. Máy trải BTXM luôn phải có phương án dự phòng.
Khi cần đẩy nhanh tiến độ thi công thì có thể tổ chức thi công bằng 2 dây
chuyền song song độc lập.
Để đảm bảo tiến độ thi công cần thực hiện tốt phương châm trong thi công:
có thời gian rãnh là thi công, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, điều kiện thi công
cụ thể để tổ chức thi công 24/24h.
Căn cứ vào đặc thù công trình sân đỗ máy bay nên rút ngắn thời gian
chuyển tiếp giữa các giai đoạn thi công và sớm đưa công trình vào khai thác sử
dụng. Do đó, đơn vị thi công kiến nghị giải pháp áp dụng là sử dụng phụ gia cho
cấp phối BTXM đảm bảo rút ngắn thời gian phát triển cường độ. Hiện nay trên
thị trường có một số loại phụ gia có tác dụng rút ngắn thời gian phát triển cường
độ của các lớp BTXM, sau khi thi công khoảng 3 đến 4 ngày là cường độ có thể
đạt tới 95-100% so với cường độ thiết kế yêu cầu. Nhằm đảm bảo đáp ứng yêu
cầu tiến độ cấp bách của dự án, việc sử dụng phụ gia để rút ngắn thời gian phát
triển cường độ và thi công chuyển tiếp của các lớp BTXM là rất cần thiết.
Ngoài ra để đảm bảo được tiến độ thi công, cần thực hiện một số yêu cầu
chung như sau:
+ Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tiến độ thi công và biện pháp kiểm soát
quá trình và thời gian thực hiện công việc chính giảm thiễu sự chậm trễ (được
trình bày ở một mục riêng của bản thuyết minh này)
+ Trong quá trình thi công, các tổ đội thi công hỗ trợ nhau về nhân lực,
máy và thiết bị thi công nhằm đảm bảo quá trình thi công được liên tục, đồng
thời đảm bảo được chất lượng và tiến độ đề ra.
+ Quán triệt tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trên công
trường trong công tác triển khai thi công, đảm bảo an ninh, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
+ Ổn định quân số, duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong tổ, đội.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi giao ban công trường để trao đổi, tìm ra
các biện pháp tổ chức thi công và xử lý kỹ thuật phù hợp với thực tế thi công
trên công trường.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên
công trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến
độ và tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.3.6. Thi công mặt đường
1.3.6.1. Thi công lớp ngăn cách HDPE
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công trải lớp HDPE ngăn cách giữa lớp móng cấp phối đá dăm và lớp
móng BTXM M150/25, giữa lớp móng BTXM M150/25 và lớp mặt BTXM
M350/45 được thực hiện trên toàn bộ mặt bằng thi công xây dựng đường Cất hạ
cánh, các đường lăn, sân đỗ (hàng hóa, hangar, cách ly).
- Trên các khu vực thi công cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc
thiết kế để bố trí hướng thi công cho phù hợp (hướng thi công dọc theo hướng
thi công lớp mặt BTXM M350/45 được phân dải thi công, hướng thi công chi
tiết trong bản vẽ biện pháp thi công lớp móng BTXM M150/25 cũng như lớp
mặt BTXM M350/45). Ưu tiên các khu vực cần đẩy nhanh tiến độ.
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 03 mũi thi công lòng đường (09 đội thi công) được đánh số thứ
tự từ 1 đến 3 (Thi công 300 ngày từ ngày 181 đến ngày 480) và 03 mũi thi công
lề đường (04 đội thi công) được đánh số thứ tự từ 4 đến 6 (Thi công 80 ngày từ
ngày 481 đến ngày 560).
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 56
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
+ Mũi 1: Gồm 3 đội thi công khu vực kết cấu lòng đường cất hạ cánh.
+ Mũi 2: Gồm 3 đội thi công khu vực kết cấu lòng đường lăn.
+ Mũi 3: Gồm 3 đội thi công khu vực kết cấu lòng đường sân đỗ.
+ Mũi 4: Gồm 1 đội thi công khu vực kết cấu lề đường cất hạ cánh.
+ Mũi 5: Gồm 2 đội thi công khu vực kết cấu lề đường lăn.
+ Mũi 6: Gồm 1 đội thi công khu vực kết cấu lề đường sân đỗ.
- Bố trí sắp xếp các tổ đội thi công lớp ngăn cách HDPE như sau:
+ Tổ 1: Tổ thi công lớp ngăn cách HDPE
+ Tổ 2: Tổ cơ giới đảm bảo
c. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công đối với công tác thi công lớp ngăn
cách HDPE:
Công tác thi công lớp ngăn cách HDPE chỉ được tiến hành sau khi hoàn
thành công tác nghiệm thu lớp móng cấp phối đá dăm đảm bảo độ chặt, BTXM
M150/25 đã được nghiệm thu và đủ điều kiện triển khai lớp mặt BTXM
M350/45 theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế. Biện pháp nhà thầu đưa ra sau khi đã
hoàn thiện công tác thi công lớp móng cấp phối đá dăm và đủ các điều kiện triển
khai lớp móng BTXM M150/25, hoàn thiện công tác thi công móng BTXM
M150/25 và đủ điều kiện thi công lớp mặt BTXM M350/45 (về vật tư vật liệu
đầu vào đã được lấy mẫu kiểm tra đạt yêu cầu, về thiết kế cấp phối BTXM
M150/25, BTXM M350/45 đã được chấp thuận, về công tác trailmix trạm sản
xuất BTXM đã được tư vấn giám sát và chủ đầu tư kiểm tra chấp thuận) thì triển
khai thi công lớp ngăn cách HDPE song song với công tác thi công lớp móng
BTXM M150/25 và lớp mặt BTXM M350/45.
Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công đối với công tác thi công lớp ngăn cách
HDPE:
+ Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tiến độ thi công và biện pháp kiểm soát
quá trình và thời gian thực hiện công việc chính giảm thiễu sự chậm trễ (được
trình bày ở một mục riêng của bản thuyết minh này).
+ Trong quá trình thi công, các tổ đội thi công hỗ trợ nhau về nhân lực,
máy và thiết bị thi công nhằm đảm bảo quá trình thi công được liên tục, đồng
thời đảm bảo được chất lượng và tiến độ đề ra.
+ Quán triệt tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trên công
trường trong công tác triển khai thi công, đảm bảo an ninh, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
+ Ổn định quân số, duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong tổ, đội.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi giao ban công trường để trao đổi, tìm ra
các biện pháp tổ chức thi công và xử lý kỹ thuật phù hợp với thực tế thi công
trên công trường.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên công
trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến độ và
tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.3.6.2. Thi công lớp nhựa dính bám, thấm bám
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công tưới lớp nhựa dính bám giữa lớp móng BTXM M150/25 và lớp
mặt BTN C19, giữa lớp mặt BTN C19 và lớp mặt BTN C16, tưới lớp nhựa thấm
bám giữa lớp móng cấp phối đá dăm và lớp mặt BTN C19, giữa lớp cấp phối đá
dăm gia cố xi măng 4% và lớp mặt BTN R25 được thực hiện trên toàn bộ mặt
bằng thi công xây dựng lề đường Cất hạ cánh, các đường lăn, sân đỗ (hàng hóa,
hangar, cách ly, sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất) và đường công vụ khu bay.
- Trên các khu vực thi công cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc
thiết kế để bố trí hướng thi công cho phù hợp (hướng thi công dọc theo hướng
thi công lớp mặt BTN R25, BTN C19 và BTN C16 được phân dải thi công,
hướng thi công chi tiết trong bản vẽ biện pháp thi công lớp mặt BTN R25, BTN
C19 cũng như lớp mặt BTN C16). Ưu tiên các khu vực cần đẩy nhanh tiến độ.
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 02 mũi thi công lề đường (04 đội thi công) được đánh số thứ tự
từ 1 đến 2 (Thi công 60 ngày từ ngày 561 đến ngày 620); 01 mũi thi công khu
vực ngoài lề đường cất hạ cánh kỹ hiệu mũi số 3 (01 đội thi công 10 ngày từ
ngày 641 đến ngày 650); 01 mũi thi công khu vực kết cấu mặt đường loại 1
đường công vụ khu bay, sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất kỹ hiệu mũi số 4
(01 đội thi công 30 ngày từ ngày 301 đến ngày 330); 01 mũi thi công khu vực
kết cấu mặt đường loại 2 đường công vụ khu bay, sân đỗ phục vụ phương tiện
mặt đất kỹ hiệu mũi số 5 (01 đội thi công 40 ngày từ ngày 361 đến ngày 400; 01
mũi thi công khu vực kết cấu mặt đường loại 3 đường công vụ khu bay, sân đỗ
phục vụ phương tiện mặt đất kỹ hiệu mũi số 6 (01 đội thi công 10 ngày từ ngày
411 đến ngày 420).
+ Mũi 1: Gồm 2 đội thi công khu vực kết cấu lòng đường cất hạ cánh.
+ Mũi 2: Gồm 2 đội thi công khu vực kết cấu lòng đường lăn và sân đỗ.
+ Mũi 3: Gồm 1 đội thi công khu vực kết cấu ngoài lề đường cất hạ cánh.
+ Mũi 4: Gồm 1 đội thi công khu vực kết cấu loại 1 đường công vụ khu
bay, sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất.
+ Mũi 5: Gồm 1 đội thi công khu vực kết cấu loại 2 đường công vụ khu
bay, sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất.
+ Mũi 6: Gồm 1 đội thi công khu vực kết cấu loại 3 đường công vụ khu
bay, sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất.
- Bố trí sắp xếp các tổ đội thi công lớp nhựa dính bám, thấm bám như sau:
+ Tổ 1: Tổ thi công lớp nhựa dính bám.
+ Tổ 2: Tổ thi công lớp nhựa thấm bám.
+ Tổ 3: Tổ cơ giới đảm bảo.
c. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công đối với công tác thi công lớp nhựa
dính bám, thấm bám:
Công tác thi công lớp nhựa dính bám, thấm bám chỉ được tiến hành sau khi
hoàn thành công tác nghiệm thu lớp móng cấp phối đá dăm, lớp móng cấp phối
đá dăm gia cố xi măng 4% đảm bảo độ chặt, lớp móng BTXM M150/25 đã được
nghiệm thu, lớp mặt BTN R25, BTN C19 theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế. Biện
pháp nhà thầu đưa ra sau khi đã hoàn thiện công tác thi công lớp móng cấp phối
đá dăm, lớp móng cấp phối đá dăm gia cố xi măng 4%, lớp móng BTXM
M150/25, lớp mặt BTN R25, BTN C19 đã được nghiệm thu (về vật tư vật liệu
đầu vào đã được lấy mẫu kiểm tra đạt yêu cầu, về thiết kế cấp phối BTN R25,
BTN C19, BTN C16 đã được chấp thuận, về công tác trailmix trạm sản xuất
BTN đã được tư vấn giám sát và chủ đầu tư kiểm tra chấp thuận) thì triển khai
thi công tưới lớp nhựa dính bám, thấm bám trước khi thi công lớp mặt BTN
R25, BTN C19 và lớp mặt BTN C16 tối thiểu 24h.
Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công đối với công tác thi công tưới lớp nhựa
dính bám, thấm bám:
+ Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tiến độ thi công và biện pháp kiểm soát
quá trình và thời gian thực hiện công việc chính giảm thiễu sự chậm trễ (được
trình bày ở một mục riêng của bản thuyết minh này).
+ Trong quá trình thi công, các tổ đội thi công hỗ trợ nhau về nhân lực,
máy và thiết bị thi công nhằm đảm bảo quá trình thi công được liên tục, đồng
thời đảm bảo được chất lượng và tiến độ đề ra.
+ Quán triệt tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trên công
trường trong công tác triển khai thi công, đảm bảo an ninh, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
+ Ổn định quân số, duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong tổ, đội.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi giao ban công trường để trao đổi, tìm ra
các biện pháp tổ chức thi công và xử lý kỹ thuật phù hợp với thực tế thi công
trên công trường.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên công
trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến độ và
tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.3.6.3. Thi công lớp BTN C16
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công lớp mặt đường BTN C16 được thực hiện trên toàn bộ mặt bằng
thi công xây dựng lề đường Cất hạ cánh, các đường lăn, sân đỗ (hàng hóa,
hangar, cách ly, sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất) và đường công vụ khu bay.
- Trên các khu vực thi công cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc
thiết kế để bố trí hướng thi công cho phù hợp (hướng thi công dọc theo hướng
thi công lớp mặt đường BTN C16 được phân dải thi công, hướng thi công chi
tiết trong bản vẽ biện pháp thi công lớp mặt đường BTN C16). Ưu tiên các khu
vực cần đẩy nhanh tiến độ.
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 02 mũi thi công lề đường (04 đội thi công) được đánh số thứ tự
từ 1 đến 2 (Thi công 30 ngày từ ngày 591 đến ngày 620); 01 mũi thi công khu
vực kết cấu mặt đường loại 1 đường công vụ khu bay, sân đỗ phục vụ phương
tiện mặt đất ký hiệu mũi số 3 (01 đội thi công 10 ngày từ ngày 321 đến ngày
330); 01 mũi thi công khu vực kết cấu mặt đường loại 2 đường công vụ khu bay,
sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất ký hiệu mũi số 4 (01 đội thi công 20 ngày từ
ngày 381 đến ngày 400); 01 mũi thi công khu vực kết cấu mặt đường loại 3
đường công vụ khu bay, sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất ký hiệu mũi số 5
(01 đội thi công 10 ngày từ ngày 411 đến ngày 420).
+ Mũi 1: Gồm 2 đội thi công khu vực kết cấu lề đường cất hạ cánh.
+ Mũi 2: Gồm 2 đội thi công khu vực kết cấu lề đường lăn và sân đỗ.
+ Mũi 3: Gồm 1 đội thi công khu vực kết cấu loại 1 đường công vụ khu
bay, sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất.
+ Mũi 4: Gồm 1 đội thi công khu vực kết cấu loại 2 đường công vụ khu
bay, sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất.
+ Mũi 5: Gồm 1 đội thi công khu vực kết cấu loại 3 đường công vụ khu
bay, sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất.
- Bố trí sắp xếp các tổ đội thi công lớp mặt đường BTN C16 như sau:
+ Tổ 1: Tổ dọn dẹp vệ sinh mặt bằng.
+ Tổ 2: Tổ thi công lớp BTN C16.
+ Tổ 3: Tổ cơ giới đảm bảo.
+ Tổ 4: Tổ đo đạc.
c. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công đối với công tác thi công lớp mặt
đường BTN C16:
Công tác thi công lớp mặt đường BTN C16 chỉ được tiến hành sau khi hoàn
thành công tác nghiệm thu tưới lớp nhựa dính bám giữa lớp BTN C19 và BTN
C16 theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế. Biện pháp nhà thầu đưa ra sau khi đã hoàn
thiện công tác thi công tưới lớp nhựa dính bám giữa lớp BTN C19 và BTN C16
được nghiệm thu và đảm bảo điều kiện thi công lớp mặt đường BTN C16 (về vật
tư vật liệu đầu vào đã được lấy mẫu kiểm tra đạt yêu cầu, về thiết kế cấp phối
BTN C16 đã được chấp thuận, về công tác trailmix trạm sản xuất BTN đã được
tư vấn giám sát và chủ đầu tư kiểm tra chấp thuận) thì triển khai thi công lớp
mặt đường BTN C16 đồng loạt trên các mũi thi công.
Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công đối với công tác thi công lớp mặt
đường BTN C16:
+ Triển khai một cách đồng bộ trên các khu vực thi công.
+ Khi bắt đầu triển khai gói thầu, nhà thầu sẽ chủ động một cách nhanh
nhất trình nguồn vật tư, vật liệu cho công tác thi công BTN. Sau đó sẽ tiến hành
thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý cần thiết theo yêu cầu chỉ dẫn kỹ thuật cũng như
các tiêu chuẩn thí nghiệm hiện hành. Sau khi được chấp thuận nguồn vật liệu
đầu vào, nhà thầu sẽ tiến hành thiết kế cấp phối BTN C16 để lựa chọn cấp phối
tối ưu nhất đề nghị chấp thuận sử dụng.
+ Lên phương án phân khu phân dải thi công một cách khoa học để đảm
bảo việc thi công là thuận lợi nhất, nhanh nhất. Việc phân dải, phân khu và trình
tự thi công các dải bê tông căn cứ vào năng suất, tính năng của máy trải BTN
căn cứ vào điều kiện mặt bằng cũng như quy định về thời gian hoạt động
phương tiện trên mặt đường bê tông mới thi công.
+ Tập trung máy móc, trang thiết bị, nhân lực để đáp ứng đủ yêu cầu bảo
đảm cho công tác thi công. Máy trải BTN luôn phải có phương án dự phòng.
+ Khi cần đẩy nhanh tiến độ thi công thì có thể tổ chức thi công bằng 2 dây
chuyền song song độc lập.
+ Để đảm bảo tiến độ thi công cần thực hiện tốt phương châm trong thi
công: có thời gian rảnh là thi công, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, điều kiện
thi công cụ thể để tổ chức thi công 24/24h.
+ Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tiến độ thi công và biện pháp kiểm soát
quá trình và thời gian thực hiện công việc chính giảm thiễu sự chậm trễ (được
trình bày ở một mục riêng của bản thuyết minh này).
+ Trong quá trình thi công, các tổ đội thi công hỗ trợ nhau về nhân lực,
máy và thiết bị thi công nhằm đảm bảo quá trình thi công được liên tục, đồng
thời đảm bảo được chất lượng và tiến độ đề ra.
+ Quán triệt tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trên công
trường trong công tác triển khai thi công, đảm bảo an ninh, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
+ Ổn định quân số, duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong tổ, đội.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi giao ban công trường để trao đổi, tìm ra
các biện pháp tổ chức thi công và xử lý kỹ thuật phù hợp với thực tế thi công
trên công trường.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên công
trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến độ và
tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.3.6.4. Thi công lớp BTN C19
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công lớp mặt đường BTN C19 được thực hiện trên toàn bộ mặt bằng
thi công xây dựng lề đường Cất hạ cánh, các đường lăn, sân đỗ (hàng hóa,
hangar, cách ly, sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất) và đường công vụ khu bay.
- Trên các khu vực thi công cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc
thiết kế để bố trí hướng thi công cho phù hợp (hướng thi công dọc theo hướng
thi công lớp mặt đường BTN C19 được phân dải thi công, hướng thi công chi
tiết trong bản vẽ biện pháp thi công lớp mặt đường BTN C19). Ưu tiên các khu
vực cần đẩy nhanh tiến độ.
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 02 mũi thi công lề đường (04 đội thi công) được đánh số thứ tự
từ 1 đến 2 (Thi công 30 ngày từ ngày 561 đến ngày 590); 01 mũi thi công khu
vực ngoài lề đường cất hạ cánh ký hiệu mũi số 3 (01 đội thi công 10 ngày từ
ngày 641 đến ngày 650); 01 mũi thi công khu vực kết cấu mặt đường loại 1
đường công vụ khu bay, sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất kỹ hiệu mũi số 4
(01 đội thi công 10 ngày từ ngày 311 đến ngày 320); 01 mũi thi công khu vực
kết cấu mặt đường loại 2 đường công vụ khu bay, sân đỗ phục vụ phương tiện
mặt đất ký hiệu mũi số 5 (01 đội thi công 20 ngày từ ngày 361 đến ngày 380).
+ Mũi 1: Gồm 2 đội thi công khu vực kết cấu lề đường cất hạ cánh.
+ Mũi 2: Gồm 2 đội thi công khu vực kết cấu lề đường lăn và sân đỗ.
+ Mũi 3: Gồm 1 đội thi công khu vực kết cấu ngoài lề đường cất hạ cánh.
+ Mũi 4: Gồm 1 đội thi công khu vực kết cấu loại 1 đường công vụ khu
bay, sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất.
+ Mũi 5: Gồm 1 đội thi công khu vực kết cấu loại 2 đường công vụ khu
bay, sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất.
- Bố trí sắp xếp các tổ đội thi công lớp mặt đường BTN C19 như sau:
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 62
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
+ Để đảm bảo tiến độ thi công cần thực hiện tốt phương châm trong thi
công: có thời gian rảnh là thi công, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, điều kiện
thi công cụ thể để tổ chức thi công 24/24h.
+ Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tiến độ thi công và biện pháp kiểm soát
quá trình và thời gian thực hiện công việc chính giảm thiễu sự chậm trễ (được
trình bày ở một mục riêng của bản thuyết minh này).
+ Trong quá trình thi công, các tổ đội thi công hỗ trợ nhau về nhân lực,
máy và thiết bị thi công nhằm đảm bảo quá trình thi công được liên tục, đồng
thời đảm bảo được chất lượng và tiến độ đề ra.
+ Quán triệt tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trên công
trường trong công tác triển khai thi công, đảm bảo an ninh, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
+ Ổn định quân số, duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong tổ, đội.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi giao ban công trường để trao đổi, tìm ra
các biện pháp tổ chức thi công và xử lý kỹ thuật phù hợp với thực tế thi công
trên công trường.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên công
trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến độ và
tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.3.6.5. Thi công lớp BTN R25
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công lớp mặt đường BTN R25 được thực hiện trên toàn bộ mặt bằng
thi công xây dựng sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất và đường công vụ khu
bay.
- Trên các khu vực thi công cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc
thiết kế để bố trí hướng thi công cho phù hợp (hướng thi công dọc theo hướng
thi công lớp mặt đường BTN R25 được phân dải thi công, hướng thi công chi
tiết trong bản vẽ biện pháp thi công lớp mặt đường BTN R25). Ưu tiên các khu
vực cần đẩy nhanh tiến độ.
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 02 mũi thi công khu vực kết cấu mặt đường loại 1 sân đỗ phục
vụ phương tiện mặt đất và đường công vụ khu bay được đánh số thứ tự từ 1 đến
2 (02 đội thi công 10 ngày từ ngày 301 đến ngày 310):
+ Mũi 1: Gồm 1 đội thi công khu vực kết cấu mặt đường loại 1 sân đỗ
phục vụ phương tiện mặt đất và đường công vụ khu bay số 1.
+ Mũi 2: Gồm 1 đội thi công khu vực kết cấu mặt đường loại 1 sân đỗ
phục vụ phương tiện mặt đất và đường công vụ khu bay số 5.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 64
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
- Bố trí sắp xếp các tổ đội thi công lớp mặt đường BTN R25 như sau:
+ Tổ 1: Tổ dọn dẹp vệ sinh mặt bằng.
+ Tổ 2: Tổ thi công lớp BTN R25.
+ Tổ 3: Tổ cơ giới đảm bảo.
+ Tổ 4: Tổ đo đạc.
c. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công đối với công tác thi công lớp mặt
đường BTN R25:
Công tác thi công lớp mặt đường BTN R25 chỉ được tiến hành sau khi hoàn
thành công tác nghiệm thu tưới lớp nhựa thấm bám giữa lớp cấp phối đá dăm gia
cố xi măng 4% và lớp BTN R25 theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế. Biện pháp nhà
thầu đưa ra sau khi đã hoàn thiện công tác thi công tưới lớp nhựa thấm bám giữa
lớp cấp phối đá dăm gia cố xi măng 4% và lớp BTN R25 và đảm bảo điều kiện
thi công lớp mặt đường BTN R25 (về vật tư vật liệu đầu vào đã được lấy mẫu
kiểm tra đạt yêu cầu, về thiết kế cấp phối BTN R25 đã được chấp thuận, về công
tác trailmix trạm sản xuất BTN đã được tư vấn giám sát và chủ đầu tư kiểm tra
chấp thuận) thì triển khai thi công lớp mặt đường BTN R25.
Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công đối với công tác thi công lớp mặt
đường BTN R25:
+ Khi bắt đầu triển khai gói thầu, nhà thầu sẽ chủ động một cách nhanh
nhất trình nguồn vật tư, vật liệu cho công tác thi công BTN. Sau đó sẽ tiến hành
thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý cần thiết theo yêu cầu chỉ dẫn kỹ thuật cũng như
các tiêu chuẩn thí nghiệm hiện hành. Sau khi được chấp thuận nguồn vật liệu
đầu vào, nhà thầu sẽ tiến hành thiết kế cấp phối BTN R25 để lựa chọn cấp phối
tối ưu nhất đề nghị chấp thuận sử dụng.
+ Lên phương án phân khu phân dải thi công một cách khoa học để đảm
bảo việc thi công là thuận lợi nhất, nhanh nhất. Việc phân dải, phân khu và trình
tự thi công các dải bê tông căn cứ vào năng suất, tính năng của máy trải BTN
căn cứ vào điều kiện mặt bằng cũng như quy định về thời gian hoạt động
phương tiện trên mặt đường bê tông mới thi công.
+ Tập trung máy móc, trang thiết bị, nhân lực để đáp ứng đủ yêu cầu bảo
đảm cho công tác thi công. Máy trải BTN luôn phải có phương án dự phòng.
+ Khi cần đẩy nhanh tiến độ thi công thì có thể tổ chức thi công bằng 2 dây
chuyền song song độc lập.
+ Để đảm bảo tiến độ thi công cần thực hiện tốt phương châm trong thi
công: có thời gian rảnh là thi công, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, điều kiện
thi công cụ thể để tổ chức thi công 24/24h.
+ Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tiến độ thi công và biện pháp kiểm soát
quá trình và thời gian thực hiện công việc chính giảm thiễu sự chậm trễ (được
trình bày ở một mục riêng của bản thuyết minh này).
+ Trong quá trình thi công, các tổ đội thi công hỗ trợ nhau về nhân lực,
máy và thiết bị thi công nhằm đảm bảo quá trình thi công được liên tục, đồng
thời đảm bảo được chất lượng và tiến độ đề ra.
+ Quán triệt tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trên công
trường trong công tác triển khai thi công, đảm bảo an ninh, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
+ Ổn định quân số, duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong tổ, đội.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi giao ban công trường để trao đổi, tìm ra
các biện pháp tổ chức thi công và xử lý kỹ thuật phù hợp với thực tế thi công
trên công trường.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên công
trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến độ và
tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.3.6.6. Thi công móng BTXM M350/45
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công lớp mặt đường BTXM M350/45 được thực hiện trên toàn bộ mặt
bằng thi công xây dựng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ (sân đỗ trước nhà
ga hàng hóa, sân đỗ Hangar và sân đỗ cách ly).
- Trên các khu vực thi công cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc
thiết kế để bố trí hướng thi công cho phù hợp (hướng thi công dọc theo chiều dài
hướng tuyến được phân dải thi công, hướng thi công chi tiết trong bản vẽ biện
pháp thi công lớp BTXM M350/45). Ưu tiên các khu vực cần đẩy nhanh tiến độ.
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 03 mũi thi công lòng đường (09 đội thi công) được đánh số thứ
tự từ 1 đến 3 (Thi công 240 ngày từ ngày 241 đến ngày 480).
+ Mũi 1: Gồm 3 đội thi công khu vực kết cấu lòng đường cất hạ cánh.
+ Mũi 2: Gồm 3 đội thi công khu vực kết cấu lòng đường lăn.
+ Mũi 3: Gồm 3 đội thi công khu vực kết cấu lòng đường sân đỗ.
- Bố trí các tổ đội thi công mặt đường BTXM M350/45 như sau:
+ Tổ 1: Tổ thi công lắp ván khuôn, lắp đặt khe.
+ Tổ 2: Tổ gia công, lắp dựng lưới thép, cốt thép.
+ Tổ 3: Tổ thi công BTXM M350/45.
của các lớp BTXM, sau khi thi công khoảng 3 đến 4 ngày là cường độ có thể đạt
tới 95-100% so với cường độ thiết kế yêu cầu. Nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu
tiến độ cấp bách của dự án, việc sử dụng phụ gia để rút ngắn thời gian phát triển
cường độ và thi công chuyển tiếp của các lớp BTXM là rất cần thiết.
Thi công đến đâu thực hiện công tác nghiệm thu đến đó. Khi có mặt bằng đủ
rộng, tiến hành ngay công tác vệ sinh khe, trám mastit, vệ sinh công nghiệp.
Ngoài ra để đảm bảo được tiến độ thi công, cần thực hiện một số yêu cầu
chung như sau:
+ Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tiến độ thi công và biện pháp kiểm soát
quá trình và thời gian thực hiện công việc chính giảm thiễu sự chậm trễ (được
trình bày ở một mục riêng của bản thuyết minh này)
+ Trong quá trình thi công, các tổ đội thi công hỗ trợ nhau về nhân lực,
máy và thiết bị thi công nhằm đảm bảo quá trình thi công được liên tục, đồng
thời đảm bảo được chất lượng và tiến độ đề ra.
+ Quán triệt tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trên công
trường trong công tác triển khai thi công, đảm bảo an ninh, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
+ Ổn định quân số, duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong tổ, đội.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi giao ban công trường để trao đổi, tìm ra
các biện pháp tổ chức thi công và xử lý kỹ thuật phù hợp với thực tế thi công
trên công trường.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên công
trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến độ và
tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.3.6.7. Công tác vận chuyển BTXM, BTN
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Công tác vận chuyển BTXM, BTN các loại được thực hiện từ khu vực phụ
trợ sản xuất bê tông các di chuyển đến toàn bộ mặt bằng vị trí thi công xây dựng
đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ (sân đỗ trước nhà ga hàng hóa, sân đỗ
Hangar và sân đỗ cách ly, sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất), đường công vụ
khu bay, hệ thống thoát nước mưa, thi công hạ tầng các hạng mục bảo đảm hoạt
động bay.
- Trên các khu vực thi công cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc
thiết kế để bố trí hướng vận chuyển cho phù hợp. Ưu tiên các khu vực cần đẩy
nhanh tiến độ.
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 03 mũi thi công lòng đường (09 đội thi công) được đánh số thứ
tự từ 1 đến 3 (Thi công 300 ngày từ ngày 181 đến ngày 480); 01 mũi thi công
khu vực kết cấu mặt đường loại 1 đường công vụ khu bay, sân đỗ phục vụ
phương tiện mặt đất ký hiệu mũi số 4 (01 đội thi công 10 ngày từ ngày 301 đến
ngày 310); 02 mũi thi công lề đường (04 đội thi công) được đánh số thứ tự từ 5
đến 6 (Thi công 60 ngày từ ngày 561 đến ngày 620); 01 mũi thi công khu vực
ngoài lề đường cất hạ cánh ký hiệu mũi số 7 (01 đội thi công 10 ngày từ ngày
641 đến ngày 650); 01 mũi thi công khu vực kết cấu mặt đường loại 1 đường
công vụ khu bay, sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất ký hiệu mũi số 8 (01 đội
thi công 10 ngày từ ngày 311 đến ngày 330); 01 mũi thi công khu vực kết cấu
mặt đường loại 2 đường công vụ khu bay, sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất
ký hiệu mũi số 9 (01 đội thi công 20 ngày từ ngày 361 đến ngày 400); 01 mũi thi
công khu vực kết cấu mặt đường loại 3 đường công vụ khu bay, sân đỗ phục vụ
phương tiện mặt đất ký hiệu mũi số 10 (01 đội thi công 10 ngày từ ngày 411 đến
ngày 420); 04 mũi thi công bê tông mương hình thang (04 đội thi công) được
đánh số thứ tự từ 11 đến 14 (Thi công 100 ngày từ ngày 261 đến ngày 360); 02
mũi thi công rãnh có khe thu nước dọc (04 đội thi công) được đánh số thứ tự từ
15 đến 16 (Thi công 40 ngày từ ngày 311 đến ngày 350); 04 mũi thi công rãnh
chữ U (04 đội thi công) được đánh số thứ tự từ 17 đến 20 (Thi công 50 ngày từ
ngày 381 đến ngày 430); 04 mũi thi công móng cống hộp (04 đội thi công) được
đánh số thứ tự từ 21 đến 24 (Thi công 50 ngày từ ngày 431 đến ngày 480); 04
mũi thi công bê tông lót cống tròn (04 đội thi công) được đánh số thứ tự từ 25
đến 28 (Thi công 20 ngày từ ngày 481 đến ngày 500); 01 mũi thi công rãnh
thoát nước dọc đường công vụ khu bay ký hiệu mũi số 29 (01 đội thi công 80
ngày từ ngày 471 đến ngày 550); 01 mũi thi công móng hàng rào AIRSIDE ký
hiệu mũi số 30 (01 đội thi công 500 ngày từ ngày 91 đến ngày 590); 01 mũi thi
công các công trình đảm bảo hoạt động bay ký hiệu mũi số 31 (01 đội thi công
500 ngày từ ngày 181 đến ngày 680).
+ Mũi 1: Gồm 3 đội thi công vận chuyển BTXM M150/25 và BTXM
M350/45 từ khu vực phụ trợ sản xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các
tuyến ngang N6, N8, N10, N12 dẫn lần lượt đến các vị trí thi công từ đầu 05 đến
đầu 23 của lòng đường cất hạ cánh.
+ Mũi 2: Gồm 3 đội thi công vận chuyển BTXM M150/25 và BTXM
M350/45 từ khu vực phụ trợ sản xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các
tuyến ngang N4, N6, N8, N10, N12, N14 và các tuyến dọc T2, T3 dẫn lần lượt
đến các vị trí thi công từ đầu 05 đến đầu 23 của lòng đường lăn các loại.
+ Mũi 3: Gồm 3 đội thi công vận chuyển BTXM M150/25 và BTXM
M350/45 từ khu vực phụ trợ sản xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các
tuyến dọc T3, T4 dẫn lần lượt đến các vị trí thi công sân đỗ cách ly, sân đỗ trước
nhà ga hàng hóa và sân đỗ Hangar.
+ Mũi 4: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTN R25 từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTN theo hướng tuyến dọc T1 đến tuyến dọc T4 dẫn lần lượt đến các vị trí
thi công tuyến đường công vụ ASR-12, ASR-12-1, ASR-13, ASR-14 và vị trí thi
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 69
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
công sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất RSS-05, RSS-06, RSS-07, MRO,
RFS.
+ Mũi 5: Gồm 2 đội thi công vận chuyển BTN C19, BTN C16 từ khu vực
phụ trợ sản xuất BTN theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến ngang N6, N8,
N10, N12 dẫn lần lượt đến các vị trí thi công từ đầu 05 đến đầu 23 của lề đường
cất hạ cánh.
+ Mũi 6: Gồm 2 đội thi công vận chuyển BTN C19, BTN C16 từ khu vực
phụ trợ sản xuất BTN theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến ngang N4, N6,
N8, N10, N12, N14 và các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt đến các vị trí thi
công từ đầu 05 đến đầu 23 của lòng đường lăn các loại, sân đỗ trước nhà ga
hàng hóa và sân đỗ cách ly.
+ Mũi 7: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTN C19, BTN C16 từ khu vực
phụ trợ sản xuất BTN theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến ngang N6, N8,
N10, N12 dẫn lần lượt đến các vị trí thi công từ đầu 05 đến đầu 23 của khu vực
kết cấu ngoài lề đường cất hạ cánh.
+ Mũi 8: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTN C19, BTN C16 từ khu vực
phụ trợ sản xuất BTN theo hướng tuyến dọc T1 đến tuyến ngang N4, N6, N8,
N10, N12, N14 và các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt đến các vị trí thi công
tuyến đường công vụ ASR-12, ASR-12-1, ASR-13, ASR-14 và vị trí thi công
sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất GSS-05, GSS-06, GSS-07, MRO, RFS.
+ Mũi 9: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTN C19, BTN C16 từ khu vực
phụ trợ sản xuất BTN theo hướng tuyến dọc T1 đến tuyến ngang N4, N6, N8,
N10, N12, N14 và các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt đến các vị trí thi công
tuyến đường công vụ ASR-05, ASR-11, ASR-11-1, ASR-15, ASR-16, ASR-17,
ASR-18, ASR-21, ASR-22 và vị trí thi công sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất
SE-01, SE-02, SE-03.
+ Mũi 10: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTN C16 từ khu vực phụ trợ
sản xuất BTN theo hướng tuyến dọc T1 đến tuyến ngang N4, N6, N8, N10, N12,
N14 và các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt đến các vị trí thi công tuyến
đường công vụ ASR-16-1, ASR-19, ASR-19-1, ASR-19-2, ASR-19-3, ASR-19-
4, ASR-19-5, ASR-19-6, ASR-20, ASR-20-1, ASR-20-2, ASR-20-3, ASR-20-4
và vị trí thi công sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất AGS-01, AGS-02.
+ Mũi 11: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTXM từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt
đến các vị trí thi công mương thoát nước hình thang thuộc tuyến thoát nước hồ
số 1.
+ Mũi 12: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTXM từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt
đến các vị trí thi công rãnh có khe thu nước dọc thuộc tuyến thoát nước hồ số 1.
+ Mũi 13: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTXM từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt
đến các vị trí thi công rãnh chữ U thuộc tuyến thoát nước hồ số 1.
+ Mũi 14: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTXM từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt
đến các vị trí thi công bê tông móng cống hộp thuộc tuyến thoát nước hồ số 1.
+ Mũi 15: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTXM từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt
đến các vị trí thi công bê tông lót cống tròn thuộc tuyến thoát nước hồ số 1.
+ Mũi 16: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTXM từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt
đến các vị trí thi công mương thoát nước hình thang thuộc tuyến thoát nước hồ
số 2.
+ Mũi 17: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTXM từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt
đến các vị trí thi công rãnh chữ U thuộc tuyến thoát nước hồ số 2.
+ Mũi 18: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTXM từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt
đến các vị trí thi công bê tông móng cống hộp thuộc tuyến thoát nước hồ số 2.
+ Mũi 19: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTXM từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt
đến các vị trí thi công bê tông lót cống tròn thuộc tuyến thoát nước hồ số 2.
+ Mũi 20: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTXM từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt
đến các vị trí thi công mương thoát nước hình thang thuộc tuyến thoát nước hồ
số 3.
+ Mũi 21: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTXM từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt
đến các vị trí thi công rãnh chữ U thuộc tuyến thoát nước hồ số 3.
+ Mũi 22: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTXM từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt
đến các vị trí thi công bê tông móng cống hộp thuộc tuyến thoát nước hồ số 3.
+ Mũi 23: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTXM từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt
đến các vị trí thi công bê tông lót cống tròn thuộc tuyến thoát nước hồ số 3.
+ Mũi 24: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTXM từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt
đến các vị trí thi công mương thoát nước hình thang thuộc tuyến thoát nước hồ
số 4.
+ Mũi 25: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTXM từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt
đến các vị trí thi công rãnh có khe thu nước dọc thuộc tuyến thoát nước hồ số 4.
+ Mũi 26: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTXM từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt
đến các vị trí thi công bê tông móng cống hộp thuộc tuyến thoát nước hồ số 4.
+ Mũi 27: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTXM từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt
đến các vị trí thi công rãnh chữ U thuộc tuyến thoát nước hồ số 4.
+ Mũi 28: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTXM từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt
đến các vị trí thi công bê tông lót cống tròn thuộc tuyến thoát nước hồ số 4.
+ Mũi 29: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTXM từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến tuyến ngang N4, N6, N8, N10, N12,
N14 và các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt đến các vị trí thi công rãnh thoát
nước dọc tuyến đường công vụ.
+ Mũi 30: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTXM từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến dọc T6, T7 dẫn lần lượt đến
các vị trí thi công móng hàng rào AIRSIDE.
+ Mũi 31: Gồm 1 đội thi công vận chuyển BTXM từ khu vực phụ trợ sản
xuất BTXM theo hướng tuyến dọc T1 đến các tuyến dọc T2, T3, T4 dẫn lần lượt
đến các vị trí thi công các hạng mục đảm bảo hoạt động bay.
c. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công đối với công tác vận chuyển BTXM,
BTN:
+ Tăng cường đầu xe vận chuyển BTXM, BTN đảm bảo khối lượng thi
công công việc theo kế hoạch tiến độ đề ra. Thường xuyên duy tu bảo dưỡng xe,
đảm bảo quá trình hoạt động không bị trục chặc, hư hỏng.
+ Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tiến độ thi công và biện pháp kiểm soát
quá trình và thời gian thực hiện công việc chính giảm thiễu sự chậm trễ (được
trình bày ở một mục riêng của bản thuyết minh này)
+ Trong quá trình thi công, các tổ đội thi công hỗ trợ nhau về nhân lực,
máy và thiết bị thi công nhằm đảm bảo quá trình thi công được liên tục, đồng
thời đảm bảo được chất lượng và tiến độ đề ra.
+ Quán triệt tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trên công
trường trong công tác triển khai thi công, đảm bảo an ninh, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
+ Ổn định quân số, duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong tổ, đội.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi giao ban công trường để trao đổi, tìm ra
các biện pháp tổ chức thi công và xử lý kỹ thuật phù hợp với thực tế thi công
trên công trường.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên công
trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến độ và
tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.3.7. Thi công hệ thống thoát nước
1.3.7.1. Thi công mương hình thang
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công mương hình thang được thực hiện trên toàn bộ mặt bằng thi công
xây dựng hệ thống thoát nước mưa (các tuyến thoát nước hồ điều hòa từ số 1
đến số 4).
- Trên các khu vực thi công cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc
thiết kế để bố trí hướng thi công cho phù hợp (hướng thi công từ hạ lưu về đến
thượng lưu) để đảm bảo công tác thoát nước. Ưu tiên các khu vực cần đẩy nhanh
tiến độ.
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 04 mũi thi công mương hình thang (12 đội thi công) được đánh
số thứ tự từ 1 đến 4 (Thi công 270 ngày từ ngày 91 đến ngày 360).
+ Mũi 1: Gồm 3 đội thi công mương hình thang thuộc tuyến thoát nước
hồ điều hòa số 1.
+ Mũi 2: Gồm 3 đội thi công mương hình thang thuộc tuyến thoát nước
hồ điều hòa số 2.
+ Mũi 3: Gồm 3 đội thi công mương hình thang thuộc tuyến thoát nước
hồ điều hòa số 3.
+ Mũi 4: Gồm 3 đội thi công mương hình thang thuộc tuyến thoát nước
hồ điều hòa số 4.
- Bố trí các tổ đội thi công mương hình thang như sau:
+ Tổ 1: Tổ thi công phá đá.
+ Tổ 2: Tổ thi công đào đất mương.
+ Tổ 3: Tổ thi công đắp đất mương.
+ Tổ 4: Tổ thi công bê tông lót C10 (M150).
+ Tổ 5: Tổ thi công lắp dựng ván khuôn, lắp đặt khe.
+ Tổ 6: Tổ thi công BTXM mương C16 (M200).
+ Tổ 7: Tổ thi công cắt khe, trám khe.
+ Ổn định quân số, duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong tổ, đội.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi giao ban công trường để trao đổi, tìm ra
các biện pháp tổ chức thi công và xử lý kỹ thuật phù hợp với thực tế thi công
trên công trường.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên công
trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến độ và
tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.3.7.2. Thi công cống hộp
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công cống hộp được thực hiện trên toàn bộ mặt bằng thi công xây dựng
hệ thống thoát nước mưa (các tuyến thoát nước hồ điều hòa từ số 1 đến số 4).
- Trên các khu vực thi công cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc
thiết kế để bố trí hướng thi công cho phù hợp (hướng thi công từ hạ lưu về đến
thượng lưu) để đảm bảo công tác thoát nước. Ưu tiên các khu vực cần đẩy nhanh
tiến độ.
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 04 mũi thi công cống hộp (16 đội thi công) được đánh số thứ tự
từ 1 đến 4 (Thi công 170 ngày từ ngày 381 đến ngày 550).
+ Mũi 1: Gồm 4 đội thi công cống hộp thuộc tuyến thoát nước hồ điều hòa số 1.
+ Mũi 2: Gồm 4 đội thi công cống hộp thuộc tuyến thoát nước hồ điều hòa số 2.
+ Mũi 3: Gồm 4 đội thi công cống hộp thuộc tuyến thoát nước hồ điều hòa số 3.
+ Mũi 4: Gồm 4 đội thi công cống hộp thuộc tuyến thoát nước hồ điều hòa số 4.
- Bố trí các tổ đội thi công cống hộp như sau:
+ Tổ 1: Tổ thi công phá đá.
+ Tổ 2: Tổ thi công đào đất.
+ Tổ 3: Tổ thi công đắp lớp cấp phối đá dăm Dmax37,5.
+ Tổ 4: Tổ thi công bê tông móng C16 (M200).
+ Tổ 5: Tổ thi công lắp đặt cống hộp đúc sẵn.
+ Tổ 6: Tổ thi công đắp cát 2 bên cống.
+ Tổ 7: Tổ bảo dưỡng, vệ sinh công nghiệp.
+ Tổ 8: Tổ thi công đắp đất trên đỉnh cống.
+ Tổ 9: Tổ cơ giới đảm bảo.
+ Tổ 10: Tổ đo đạc.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 75
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
c. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công đối với công tác thi công cống hộp:
Khi bắt đầu triển khai gói thầu, nhà thầu sẽ chủ động một cách nhanh nhất
trình nguồn vật tư, vật liệu cho công tác thi công BTXM, Sau đó sẽ tiến hành thí
nghiệm các chỉ tiêu cơ lý cần thiết theo yêu cầu chỉ dẫn kỹ thuật cũng như các
tiêu chuẩn thí nghiệm hiện hành. Sau khi được chấp thuận nguồn vật liệu đầu
vào, nhà thầu sẽ tiến hành thiết kế cấp phối BTXM M200 để lựa chọn cấp phối
tối ưu nhất đề nghị chấp thuận sử dụng. Cùng với đó thì nhà thầu phải cung cấp
sớm các chứng chỉ vật liệu và thiết kế của nhà sản xuất cống hộp đúc sẵn các
loại đảm bảo đúng với yêu cầu của hồ sơ thiết kế (bao gồm ống cống, gối cống
và gioăng cao su).
Lên phương án phân khu thi công một cách khoa học để đảm bảo việc thi
công là thuận lợi nhất, nhanh nhất. Việc phân khu và trình tự thi công căn cứ
vào điều kiện mặt bằng thi công, hướng thi công.
Tập trung máy móc, trang thiết bị, nhân lực để đáp ứng đủ yêu cầu bảo đảm
cho công tác thi công.
Tăng cường thêm các tổ đội thi công, lực lượng thi công.
Khi cần đẩy nhanh tiến độ thi công thì có thể tổ chức thi công bằng 2 dây
chuyền song song độc lập.
Để đảm bảo tiến độ thi công cần thực hiện tốt phương châm trong thi công:
có thời gian rãnh là thi công, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, điều kiện thi công
cụ thể để tổ chức thi công 24/24h.
Thi công đến đâu thực hiện công tác nghiệm thu đến đó. Khi có mặt bằng
đủ rộng, tiến hành ngay công tác vệ sinh công nghiệp.
Ngoài ra để đảm bảo được tiến độ thi công, cần thực hiện một số yêu cầu
chung như sau:
+ Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tiến độ thi công và biện pháp kiểm soát
quá trình và thời gian thực hiện công việc chính giảm thiễu sự chậm trễ (được
trình bày ở một mục riêng của bản thuyết minh này)
+ Trong quá trình thi công, các tổ đội thi công hỗ trợ nhau về nhân lực,
máy và thiết bị thi công nhằm đảm bảo quá trình thi công được liên tục, đồng
thời đảm bảo được chất lượng và tiến độ đề ra.
+ Quán triệt tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trên công
trường trong công tác triển khai thi công, đảm bảo an ninh, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
+ Ổn định quân số, duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong tổ, đội.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi giao ban công trường để trao đổi, tìm ra
các biện pháp tổ chức thi công và xử lý kỹ thuật phù hợp với thực tế thi công
trên công trường.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên công
trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến độ và
tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.3.7.3. Thi công cống tròn
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công cống tròn được thực hiện trên toàn bộ mặt bằng thi công xây dựng
hệ thống thoát nước mưa (các tuyến thoát nước hồ điều hòa từ số 1 đến số 4).
- Trên các khu vực thi công cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc
thiết kế để bố trí hướng thi công cho phù hợp (hướng thi công từ hạ lưu về đến
thượng lưu) để đảm bảo công tác thoát nước. Ưu tiên các khu vực cần đẩy nhanh
tiến độ.
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 04 mũi thi công cống tròn (04 đội thi công) được đánh số thứ
tự từ 1 đến 4 (Thi công 140 ngày từ ngày 441 đến ngày 580).
+ Mũi 1: Gồm 1 đội thi công cống tròn thuộc tuyến thoát nước hồ điều hòa số 1.
+ Mũi 2: Gồm 1 đội thi công cống tròn thuộc tuyến thoát nước hồ điều hòa số 2.
+ Mũi 3: Gồm 1 đội thi công cống tròn thuộc tuyến thoát nước hồ điều hòa số 3.
+ Mũi 4: Gồm 1 đội thi công cống tròn thuộc tuyến thoát nước hồ điều hòa số 4.
- Bố trí các tổ đội thi công cống hộp như sau:
+ Tổ 1: Tổ thi công đào đất.
+ Tổ 2: Tổ thi công đầm chặt hố móng.
+ Tổ 3: Tổ thi công bê tông lót C10 (M150).
+ Tổ 4: Tổ thi công lắp đặt cống tròn đúc sẵn.
+ Tổ 5: Tổ thi công đắp cát 2 bên cống.
+ Tổ 6: Tổ thi công đắp đất trên đỉnh cống.
+ Tổ 7: Tổ bảo dưỡng, vệ sinh công nghiệp.
+ Tổ 8: Tổ cơ giới đảm bảo.
+ Tổ 9: Tổ đo đạc.
c. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công đối với công tác thi công cống tròn:
Khi bắt đầu triển khai gói thầu, nhà thầu sẽ chủ động một cách nhanh nhất
trình nguồn vật tư, vật liệu cho công tác thi công BTXM, Sau đó sẽ tiến hành thí
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 77
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
nghiệm các chỉ tiêu cơ lý cần thiết theo yêu cầu chỉ dẫn kỹ thuật cũng như các
tiêu chuẩn thí nghiệm hiện hành. Sau khi được chấp thuận nguồn vật liệu đầu
vào, nhà thầu sẽ tiến hành thiết kế cấp phối BTXM M150 để lựa chọn cấp phối
tối ưu nhất đề nghị chấp thuận sử dụng. Cùng với đó thì nhà thầu phải cung cấp
sớm các chứng chỉ vật liệu và thiết kế của nhà sản xuất cống tròn đúc sẵn các
loại đảm bảo đúng với yêu cầu của hồ sơ thiết kế (bao gồm ống cống, gối cống
và gioăng cao su).
Lên phương án phân khu thi công một cách khoa học để đảm bảo việc thi
công là thuận lợi nhất, nhanh nhất. Việc phân khu và trình tự thi công căn cứ
vào điều kiện mặt bằng thi công, hướng thi công.
Tập trung máy móc, trang thiết bị, nhân lực để đáp ứng đủ yêu cầu bảo đảm
cho công tác thi công.
Tăng cường thêm các tổ đội thi công, lực lượng thi công.
Khi cần đẩy nhanh tiến độ thi công thì có thể tổ chức thi công bằng 2 dây
chuyền song song độc lập.
Để đảm bảo tiến độ thi công cần thực hiện tốt phương châm trong thi công:
có thời gian rãnh là thi công, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, điều kiện thi công
cụ thể để tổ chức thi công 24/24h.
Thi công đến đâu thực hiện công tác nghiệm thu đến đó. Khi có mặt bằng
đủ rộng, tiến hành ngay công tác vệ sinh công nghiệp.
Ngoài ra để đảm bảo được tiến độ thi công, cần thực hiện một số yêu cầu
chung như sau:
+ Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tiến độ thi công và biện pháp kiểm soát
quá trình và thời gian thực hiện công việc chính giảm thiễu sự chậm trễ (được
trình bày ở một mục riêng của bản thuyết minh này)
+ Trong quá trình thi công, các tổ đội thi công hỗ trợ nhau về nhân lực,
máy và thiết bị thi công nhằm đảm bảo quá trình thi công được liên tục, đồng
thời đảm bảo được chất lượng và tiến độ đề ra.
+ Quán triệt tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trên công
trường trong công tác triển khai thi công, đảm bảo an ninh, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
+ Ổn định quân số, duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong tổ, đội.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi giao ban công trường để trao đổi, tìm ra
các biện pháp tổ chức thi công và xử lý kỹ thuật phù hợp với thực tế thi công
trên công trường.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên công
trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến độ và
tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.3.7.4. Thi công rãnh thoát nước có khe thu nước dọc
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công rãnh thoát nước có khe thu nước dọc được thực hiện trên 2 tuyến
thoát nước hồ điều hòa là tuyến số 1 và tuyến số 4.
- Trên các khu vực thi công cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc
thiết kế để bố trí hướng thi công cho phù hợp (hướng thi công từ hạ lưu về đến
thượng lưu) để đảm bảo công tác thoát nước. Ưu tiên các khu vực cần đẩy nhanh
tiến độ.
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 02 mũi thi công rãnh thoát nước có khe thu nước dọc (2 đội thi
công) được đánh số thứ tự từ 1 đến 2 (Thi công 100 ngày từ ngày 271 đến ngày
370).
+ Mũi 1: Gồm 1 đội thi công rãnh thoát nước có khe thu nước dọc thuộc
tuyến thoát nước hồ điều hòa số 1.
+ Mũi 2: Gồm 1 đội thi công rãnh thoát nước có khe thu nước dọc thuộc
tuyến thoát nước hồ điều hòa số 4.
- Bố trí các tổ đội thi công rãnh thoát nước có khe thu nước dọc như sau:
+ Tổ 1: Tổ thi công phá đá.
+ Tổ 2: Tổ thi công đào đất rãnh.
+ Tổ 3: Tổ thi công đầm chặt hố móng.
+ Tổ 4: Tổ thi công bê tông lót C10 (M150).
+ Tổ 5: Tổ thi công lắp dựng ván khuôn, lắp đặt khe.
+ Tổ 6: Tổ gia công lắp dựng cốt thép.
+ Tổ 7: Tổ thi công BTXM rãnh C30 (M350).
+ Tổ 8: Tổ thi công cắt khe, trám khe.
+ Tổ 9: Tổ bảo dưỡng, Vệ sinh công nghiệp.
+ Tổ 10: Tổ thi công đắp đất công trình.
+ Tổ 11: Tổ cơ giới đảm bảo.
+ Tổ 12: Tổ đo đạc.
c. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công đối với công tác thi công rãnh thoát
nước có khe thu nước dọc:
Khi bắt đầu triển khai gói thầu, nhà thầu sẽ chủ động một cách nhanh nhất
trình nguồn vật tư, vật liệu cho công tác thi công BTXM. Sau đó sẽ tiến hành thí
nghiệm các chỉ tiêu cơ lý cần thiết theo yêu cầu chỉ dẫn kỹ thuật cũng như các
tiêu chuẩn thí nghiệm hiện hành. Sau khi được chấp thuận nguồn vật liệu đầu
vào, nhà thầu sẽ tiến hành thiết kế cấp phối BTXM M150, M350 để lựa chọn
cấp phối tối ưu nhất đề nghị chấp thuận sử dụng.
Lên phương án phân khu thi công một cách khoa học để đảm bảo việc thi
công là thuận lợi nhất, nhanh nhất. Việc phân khu và trình tự thi công căn cứ
vào điều kiện mặt bằng thi công, hướng thi công.
Tập trung máy móc, trang thiết bị, nhân lực để đáp ứng đủ yêu cầu bảo đảm
cho công tác thi công.
Tăng cường ván khuôn thép khi thấy cần thiết để đảm bảo đẩy nhanh tiến độ.
Tăng cường thêm các tổ đội thi công, lực lượng thi công.
Khi cần đẩy nhanh tiến độ thi công thì có thể tổ chức thi công bằng 2 dây
chuyền song song độc lập.
Để đảm bảo tiến độ thi công cần thực hiện tốt phương châm trong thi công:
có thời gian rãnh là thi công, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, điều kiện thi công
cụ thể để tổ chức thi công 24/24h.
Thi công đến đâu thực hiện công tác nghiệm thu đến đó. Khi có mặt bằng
đủ rộng, tiến hành ngay công tác vệ sinh khe, trám khe, vệ sinh công nghiệp.
Ngoài ra để đảm bảo được tiến độ thi công, cần thực hiện một số yêu cầu
chung như sau:
+ Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tiến độ thi công và biện pháp kiểm soát
quá trình và thời gian thực hiện công việc chính giảm thiễu sự chậm trễ (được
trình bày ở một mục riêng của bản thuyết minh này)
+ Trong quá trình thi công, các tổ đội thi công hỗ trợ nhau về nhân lực,
máy và thiết bị thi công nhằm đảm bảo quá trình thi công được liên tục, đồng
thời đảm bảo được chất lượng và tiến độ đề ra.
+ Quán triệt tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trên công
trường trong công tác triển khai thi công, đảm bảo an ninh, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
+ Ổn định quân số, duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong tổ, đội.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi giao ban công trường để trao đổi, tìm ra
các biện pháp tổ chức thi công và xử lý kỹ thuật phù hợp với thực tế thi công
trên công trường.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên công
trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến độ và
tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.3.7.5. Thi công rãnh chữ U
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công rãnh chữ U được thực hiện trên toàn bộ mặt bằng thi công xây
dựng hệ thống thoát nước mưa (các tuyến thoát nước hồ điều hòa từ số 1 đến số 4).
- Trên các khu vực thi công cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc
thiết kế để bố trí hướng thi công cho phù hợp (hướng thi công từ hạ lưu về đến
thượng lưu) để đảm bảo công tác thoát nước. Ưu tiên các khu vực cần đẩy nhanh
tiến độ.
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 04 mũi thi công rãnh chữ U (4 đội thi công) được đánh số thứ
tự từ 1 đến 4 (Thi công 130 ngày từ ngày 311 đến ngày 440).
+ Mũi 1: Gồm 1 đội thi công rãnh chữ U thuộc tuyến thoát nước hồ điều
hòa số 1.
+ Mũi 2: Gồm 1 đội thi công rãnh chữ U thuộc tuyến thoát nước hồ điều
hòa số 2.
+ Mũi 3: Gồm 1 đội thi công rãnh chữ U thuộc tuyến thoát nước hồ điều
hòa số 3.
+ Mũi 4: Gồm 1 đội thi công rãnh chữ U thuộc tuyến thoát nước hồ điều
hòa số 4.
- Bố trí các tổ đội thi công rãnh chữ U như sau:
+ Tổ 1: Tổ thi công phá đá.
+ Tổ 2: Tổ thi công đào đất rãnh.
+ Tổ 3: Tổ thi công đầm chặt hố móng.
+ Tổ 4: Tổ thi công bê tông lót C10 (M150).
+ Tổ 5: Tổ thi công lắp dựng ván khuôn, lắp đặt khe.
+ Tổ 6: Tổ gia công lắp dựng cốt thép.
+ Tổ 7: Tổ thi công BTXM rãnh C20 (M250), C30 (M350).
+ Tổ 8: Tổ thi công cắt khe, trám khe.
+ Tổ 9: Tổ bảo dưỡng, Vệ sinh công nghiệp.
+ Tổ 10: Tổ thi công đắp đất công trình.
+ Tổ 11: Tổ cơ giới đảm bảo.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên công
trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến độ và
tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.3.7.6. Thi công hố ga, cửa xả
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công hố ga, cửa xả được thực hiện trên toàn bộ mặt bằng thi công xây
dựng hệ thống thoát nước mưa (các tuyến thoát nước hồ điều hòa từ số 1 đến số 4).
- Trên các khu vực thi công cụ thể, tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc
thiết kế để bố trí hướng thi công cho phù hợp (hướng thi công từ hạ lưu về đến
thượng lưu) để đảm bảo công tác thoát nước. Ưu tiên các khu vực cần đẩy nhanh
tiến độ.
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 04 mũi thi công hố ga, cửa xả (4 đội thi công) được đánh số
thứ tự từ 1 đến 4 (Thi công 320 ngày từ ngày 261 đến ngày 580).
+ Mũi 1: Gồm 1 đội thi công hố ga, cửa xả thuộc tuyến thoát nước hồ điều
hòa số 1.
+ Mũi 2: Gồm 1 đội thi công hố ga, cửa xả thuộc tuyến thoát nước hồ điều
hòa số 2.
+ Mũi 3: Gồm 1 đội thi công hố ga, cửa xả thuộc tuyến thoát nước hồ điều
hòa số 3.
+ Mũi 4: Gồm 1 đội thi công hố ga, cửa xả thuộc tuyến thoát nước hồ điều
hòa số 4.
- Bố trí các tổ đội thi công hố ga, cửa xả như sau:
+ Tổ 1: Tổ thi công đào đất hố ga, cửa xả.
+ Tổ 3: Tổ thi công đầm chặt hố móng.
+ Tổ 4: Tổ thi công bê tông lót C10 (M150).
+ Tổ 5: Tổ thi công lắp dựng ván khuôn, lắp đặt khe.
+ Tổ 6: Tổ gia công lắp dựng cốt thép.
+ Tổ 7: Tổ thi công BTXM hố ga, cửa xả C20 (M250).
+ Tổ 8: Tổ bảo dưỡng, Vệ sinh công nghiệp.
+ Tổ 9: Tổ thi công đắp đất công trình.
+ Tổ 10: Tổ cơ giới đảm bảo.
+ Tổ 11: Tổ đo đạc.
c. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công đối với công tác thi công hố ga, cửa xả:
Khi bắt đầu triển khai gói thầu, nhà thầu sẽ chủ động một cách nhanh nhất
trình nguồn vật tư, vật liệu cho công tác thi công BTXM. Sau đó sẽ tiến hành thí
nghiệm các chỉ tiêu cơ lý cần thiết theo yêu cầu chỉ dẫn kỹ thuật cũng như các
tiêu chuẩn thí nghiệm hiện hành. Sau khi được chấp thuận nguồn vật liệu đầu
vào, nhà thầu sẽ tiến hành thiết kế cấp phối BTXM M150, M250 để lựa chọn
cấp phối tối ưu nhất đề nghị chấp thuận sử dụng.
Lên phương án phân khu thi công một cách khoa học để đảm bảo việc thi
công là thuận lợi nhất, nhanh nhất. Việc phân khu và trình tự thi công căn cứ
vào điều kiện mặt bằng thi công, hướng thi công.
Tập trung máy móc, trang thiết bị, nhân lực để đáp ứng đủ yêu cầu bảo đảm
cho công tác thi công.
Tăng cường ván khuôn thép khi thấy cần thiết để đảm bảo đẩy nhanh tiến độ.
Tăng cường thêm các tổ đội thi công, lực lượng thi công.
Khi cần đẩy nhanh tiến độ thi công thì có thể tổ chức thi công bằng 2 dây
chuyền song song độc lập.
Để đảm bảo tiến độ thi công cần thực hiện tốt phương châm trong thi công:
có thời gian rãnh là thi công, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, điều kiện thi công
cụ thể để tổ chức thi công 24/24h.
Thi công đến đâu thực hiện công tác nghiệm thu đến đó. Khi có mặt bằng
đủ rộng, tiến hành ngay công tác vệ sinh khe, trám khe, vệ sinh công nghiệp.
Ngoài ra để đảm bảo được tiến độ thi công, cần thực hiện một số yêu cầu
chung như sau:
+ Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tiến độ thi công và biện pháp kiểm soát
quá trình và thời gian thực hiện công việc chính giảm thiễu sự chậm trễ (được
trình bày ở một mục riêng của bản thuyết minh này)
+ Trong quá trình thi công, các tổ đội thi công hỗ trợ nhau về nhân lực,
máy và thiết bị thi công nhằm đảm bảo quá trình thi công được liên tục, đồng
thời đảm bảo được chất lượng và tiến độ đề ra.
+ Quán triệt tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trên công
trường trong công tác triển khai thi công, đảm bảo an ninh, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
+ Ổn định quân số, duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong tổ, đội.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi giao ban công trường để trao đổi, tìm ra
các biện pháp tổ chức thi công và xử lý kỹ thuật phù hợp với thực tế thi công
trên công trường.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên công
trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến độ và
tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.3.8. Thi công các công tác khác
1.3.8.1. Thi công neo, tiếp địa
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công neo, tiếp địa được thực hiện trên toàn bộ mặt bằng thi công xây
dựng sân đỗ (sân đỗ trước nhà ga hàng hóa, sân đỗ hangar và sân đỗ cách ly).
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 04 mũi thi công neo, tiếp địa (04 đội thi công) được đánh số
thứ tự từ 1 đến 4 (Thi công 340 ngày từ ngày 141 đến ngày 480).
+ Mũi 1: Gồm 1 đội thi công neo, tiếp địa sân đỗ cách ly.
+ Mũi 2: Gồm 1 đội thi công neo, tiếp địa sân đỗ trước nhà ga hàng hóa số 5.
+ Mũi 3: Gồm 1 đội thi công neo, tiếp địa sân đỗ trước nhà ga hàng hóa số 6.
+ Mũi 4: Gồm 1 đội thi công neo, tiếp địa sân đỗ hangar.
- Bố trí các tổ đội thi công neo, tiếp địa như sau:
+ Tổ 1: Tổ thi công tiếp địa.
+ Tổ 2: Tổ thi công neo.
+ Tổ 3: Tổ cơ giới đảm bảo.
+ Tổ 4: Tổ đo đạc.
c. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công đối với công tác thi công neo, tiếp địa:
Khi bắt đầu triển khai gói thầu, nhà thầu sẽ chủ động một cách nhanh nhất
trình nguồn vật tư, vật liệu cho công tác thi công neo, tiếp địa đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật của hồ sơ thiết kế được chủ đầu tư chấp thuận.
Tập trung máy móc, trang thiết bị, nhân lực để đáp ứng đủ yêu cầu bảo đảm
cho công tác thi công.
Ngoài ra để đảm bảo được tiến độ thi công, cần thực hiện một số yêu cầu
chung như sau:
+ Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tiến độ thi công và biện pháp kiểm soát
quá trình và thời gian thực hiện công việc chính giảm thiễu sự chậm trễ (được
trình bày ở một mục riêng của bản thuyết minh này)
+ Trong quá trình thi công, các tổ đội thi công hỗ trợ nhau về nhân lực,
máy và thiết bị thi công nhằm đảm bảo quá trình thi công được liên tục, đồng
thời đảm bảo được chất lượng và tiến độ đề ra.
+ Quán triệt tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trên công
trường trong công tác triển khai thi công, đảm bảo an ninh, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
+ Ổn định quân số, duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong tổ, đội.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi giao ban công trường để trao đổi, tìm ra
các biện pháp tổ chức thi công và xử lý kỹ thuật phù hợp với thực tế thi công
trên công trường.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên công
trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến độ và
tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.3.8.2. Thi công sơn kẻ tín hiệu, lắp đặt biển báo giao thông
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công sơn kẻ tín hiệu, lắp đặt biển báo giao thông được thực hiện trên
toàn bộ mặt bằng thi công xây dựng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ (sân
đỗ trước nhà ga hàng hóa, sân đỗ hangar, sân đỗ cách ly và sân đỗ phục vụ
phương tiện mặt đất), đường công vụ khu bay.
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 03 mũi thi công sơn kẻ tín hiệu (06 đội thi công) được đánh số
thứ tự từ 1 đến 3 (Thi công 70 ngày từ ngày 621 đến ngày 690); 01 mũi thi công
sơn kẻ tín hiệu, lắp đặt biển báo giao thông sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất
và đường công vụ khu bay ký hiệu mũi số 4 (01 đội thi công 80 ngày từ ngày
571 đến ngày 650).
+ Mũi 1: Gồm 02 đội thi công sơn kẻ tín hiệu đường cất hạ cánh.
+ Mũi 2: Gồm 02 đội thi công sơn kẻ tín hiệu đường lăn.
+ Mũi 3: Gồm 02 đội thi công sơn kẻ tín hiệu sân đỗ (sân đỗ trước nhà ga
hàng hóa, sân đỗ hangar và sân đỗ cách ly).
+ Mũi 4: Gồm 01 đội thi công sơn kẻ tín hiệu, lắp đặt biển báo giao thông
khu vực sân đỗ phục vụ phương tiện mặt đất và đường công vụ khu bay.
- Bố trí các tổ đội thi công sơn kẻ tín hiệu, lắp đặt biển báo giao thông như sau:
+ Tổ 1: Tổ thi công vệ sinh mặt đường.
+ Tổ 2: Tổ thi công sơn kẻ tín hiệu.
+ Tổ 3: Tổ thi công lắp đặt biển báo giao thông.
+ Tổ 4: Tổ cơ giới đảm bảo.
+ Tổ 5: Tổ đo đạc.
c. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công đối với công tác thi công sơn kẻ tín
hiệu, lắp đặt biển báo giao thông:
Khi bắt đầu triển khai gói thầu, nhà thầu sẽ chủ động một cách nhanh nhất
trình nguồn vật tư, vật liệu cho công tác thi công sơn kẻ tín hiệu, biển báo giao
thông đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của hồ sơ thiết kế được chủ đầu tư chấp thuận.
Tập trung máy móc, trang thiết bị, nhân lực để đáp ứng đủ yêu cầu bảo đảm
cho công tác thi công.
Ngoài ra để đảm bảo được tiến độ thi công, cần thực hiện một số yêu cầu
chung như sau:
+ Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tiến độ thi công và biện pháp kiểm soát
quá trình và thời gian thực hiện công việc chính giảm thiễu sự chậm trễ (được
trình bày ở một mục riêng của bản thuyết minh này)
+ Trong quá trình thi công, các tổ đội thi công hỗ trợ nhau về nhân lực,
máy và thiết bị thi công nhằm đảm bảo quá trình thi công được liên tục, đồng
thời đảm bảo được chất lượng và tiến độ đề ra.
+ Quán triệt tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trên công
trường trong công tác triển khai thi công, đảm bảo an ninh, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
1.3.8.3. Thi công lắp dựng hàng rào an ninh, bốt gác
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công lắp dựng hàng rào an ninh, bốt gác được thực hiện trên toàn bộ
các tuyến hàng rào (hàng rào an ninh tạm thời, hàng rào an ninh loại 1, loại 2).
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 03 mũi thi công hàng rào (03 đội thi công) được đánh số thứ tự
từ 1 đến 3 (Thi công 500 ngày từ ngày 91 đến ngày 590).
+ Mũi 1: Gồm 01 đội thi công hàng rào an ninh tạm thời.
+ Mũi 2: Gồm 01 đội thi công hàng rào an ninh loại 1.
+ Mũi 3: Gồm 01 đội thi công hàng rào an ninh loại 2.
- Bố trí các tổ đội thi công hàng rào như sau:
+ Tổ 1: Tổ thi công đào móng hàng rào.
+ Tổ 2: Tổ thi công lớp đá dăm đệm móng.
+ Tổ 3: Tổ thi công BTXM lót móng C10 (M150).
+ Tổ 4: Tổ thi công BTXM chân tường rào C15 (M200).
+ Tổ 5: Tổ gia công lắp dựng hàng rào lưới thép.
+ Tổ 6: Tổ cơ giới đảm bảo.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 87
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
+ Mũi 2: Gồm 1 đội thi công hạ tầng kỹ thuật băng cáp, hố ga khu vực
đường cất hạ cánh đầu 23.
+ Tổ 1: Tổ thi công rãnh cáp (đào đất rãnh cáp, rải băng cảnh báo, lắp đặt
ống nhựa xoắn, kéo rải đồng trần).
+ Tổ 2: Tổ thi công lắp dựng ván khuôn.
+ Tổ 3: Tổ gia công lắp dựng cốt thép.
+ Tổ 4: Tổ thi công băng cáp.
+ Tổ 5: Tổ thi công hố ga.
+ Tổ 6: Tổ bảo dưỡng, Vệ sinh công nghiệp.
+ Tổ 7: Tổ cơ giới đảm bảo.
+ Tổ 8: Tổ đo đạc.
c. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công đối với công tác thi công hạ tầng kỹ
thuật băng cáp, hố ga:
Khi bắt đầu triển khai gói thầu, nhà thầu sẽ chủ động một cách nhanh nhất
trình nguồn vật tư, vật liệu cho công tác thi công BTXM. Sau đó sẽ tiến hành thí
nghiệm các chỉ tiêu cơ lý cần thiết theo yêu cầu chỉ dẫn kỹ thuật cũng như các
tiêu chuẩn thí nghiệm hiện hành. Sau khi được chấp thuận nguồn vật liệu đầu
vào, nhà thầu sẽ tiến hành thiết kế cấp phối BTXM M150, M250 để lựa chọn
cấp phối tối ưu nhất đề nghị chấp thuận sử dụng.
Tập trung máy móc, trang thiết bị, nhân lực để đáp ứng đủ yêu cầu bảo đảm
cho công tác thi công.
Tăng cường ván khuôn thép khi thấy cần thiết để đảm bảo đẩy nhanh tiến độ.
Tăng cường thêm các tổ đội thi công, lực lượng thi công.
Để đảm bảo tiến độ thi công cần thực hiện tốt phương châm trong thi công:
có thời gian rãnh là thi công, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, điều kiện thi công
cụ thể để tổ chức thi công 24/24h.
Thi công đến đâu thực hiện công tác nghiệm thu đến đó.
Ngoài ra để đảm bảo được tiến độ thi công, cần thực hiện một số yêu cầu
chung như sau:
+ Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tiến độ thi công và biện pháp kiểm soát
quá trình và thời gian thực hiện công việc chính giảm thiễu sự chậm trễ (được
trình bày ở một mục riêng của bản thuyết minh này)
+ Trong quá trình thi công, các tổ đội thi công hỗ trợ nhau về nhân lực,
máy và thiết bị thi công nhằm đảm bảo quá trình thi công được liên tục, đồng
thời đảm bảo được chất lượng và tiến độ đề ra.
+ Quán triệt tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trên công
trường trong công tác triển khai thi công, đảm bảo an ninh, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
+ Ổn định quân số, duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong tổ, đội.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi giao ban công trường để trao đổi, tìm ra
các biện pháp tổ chức thi công và xử lý kỹ thuật phù hợp với thực tế thi công
trên công trường.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên công
trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến độ và
tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.3.9.2. Thi công lắp đặt thiết bị hệ thống hạ cánh chính xác ILS/DME
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công lắp đặt thiết bị hệ thống hạ cánh chính xác ILS/DME được thực
hiện trên toàn bộ mặt bằng thi công hệ thống đảm bảo hoạt động bay của đường
cất hạ cánh.
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 02 mũi thi công lắp đặt thiết bị hệ thống hạ cánh chính xác
ILS/DME (02 đội thi công) được đánh số thứ tự từ 1 đến 2 (Thi công 200 ngày
từ ngày 481 đến ngày 680).
+ Mũi 1: Gồm 1 đội thi công lắp đặt thiết bị hệ thống hạ cánh chính xác
ILS/DME khu vực đường cất hạ cánh đầu 05.
+ Mũi 2: Gồm 1 đội thi công lắp đặt thiết bị hệ thống hạ cánh chính xác
ILS/DME khu vực đường cất hạ cánh đầu 23.
- Bố trí các tổ đội thi công lắp đặt thiết bị hệ thống hạ cánh chính xác
ILS/DME như sau:
+ Tổ 1: Tổ thi công kéo rải dây cáp điện, cáp quang.
+ Tổ 2: Tổ thi công lắp đặt thiết bị tủ điện, thiết bị ILS đầu 05 và đầu 23.
+ Tổ 3: Tổ cơ giới đảm bảo.
+ Tổ 4: Tổ đo đạc.
c. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công đối với công tác thi công lắp đặt thiết
bị hệ thống hạ cánh chính xác ILS/DME:
Khi bắt đầu triển khai gói thầu, nhà thầu sẽ chủ động một cách nhanh nhất
trình nguồn vật tư, vật liệu cho công tác thi công lắp đặt thiết bị hệ thống hạ
cánh chính xác ILS/DME đề nghị chủ đầu tư chấp thuận sử dụng.
Tập trung máy móc, trang thiết bị, nhân lực để đáp ứng đủ yêu cầu bảo đảm
cho công tác thi công.
Tăng cường thêm các tổ đội thi công, lực lượng thi công.
Để đảm bảo tiến độ thi công cần thực hiện tốt phương châm trong thi công:
có thời gian rãnh là thi công, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, điều kiện thi công
cụ thể để tổ chức thi công 24/24h.
Thi công đến đâu thực hiện công tác nghiệm thu đến đó.
Ngoài ra để đảm bảo được tiến độ thi công, cần thực hiện một số yêu cầu
chung như sau:
+ Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tiến độ thi công và biện pháp kiểm soát
quá trình và thời gian thực hiện công việc chính giảm thiễu sự chậm trễ (được
trình bày ở một mục riêng của bản thuyết minh này)
+ Trong quá trình thi công, các tổ đội thi công hỗ trợ nhau về nhân lực,
máy và thiết bị thi công nhằm đảm bảo quá trình thi công được liên tục, đồng
thời đảm bảo được chất lượng và tiến độ đề ra.
+ Quán triệt tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trên công
trường trong công tác triển khai thi công, đảm bảo an ninh, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
+ Ổn định quân số, duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong tổ, đội.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi giao ban công trường để trao đổi, tìm ra
các biện pháp tổ chức thi công và xử lý kỹ thuật phù hợp với thực tế thi công
trên công trường.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên công
trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến độ và
tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.3.9.3. Thi công lắp đặt thiết bị đèn hiệu hàng không
a. Phương án mặt bằng thi công, hướng thi công:
- Thi công lắp đặt thiết bị đèn hiệu hàng không được thực hiện trên toàn bộ
mặt bằng thi công hệ thống đảm bảo hoạt động bay của đường cất hạ cánh,
đường lăn.
b. Tổ chức các đội, mũi thi công:
- Bố trí tất cả 02 mũi thi công lắp đặt thiết bị đèn hiệu hàng không (03 đội thi
công) được đánh số thứ tự từ 1 đến 2 (Thi công 200 ngày từ ngày 481 đến ngày
680).
+ Mũi 1: Gồm 1 đội thi công lắp đặt thiết bị đèn hiệu hàng không khu vực
đường cất hạ cánh.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 91
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
+ Mũi 2: Gồm 1 đội thi công lắp đặt thiết bị đèn hiệu hàng không khu vực
đường lăn.
- Bố trí các tổ đội thi công lắp đặt thiết bị đèn hiệu hàng không như sau:
+ Tổ 1: Tổ thi công lắp đặt đèn TDZ.
+ Tổ 2: Tổ thi công lắp đặt đèn tim đường cất hạ cánh.
+ Tổ 3: Tổ thi công lắp đặt lề đường cất hạ cánh (nổi, chìm).
+ Tổ 4: Tổ thi công lắp đặt đèn đường lăn thoát nhanh.
+ Tổ 5: Tổ thi công lắp đặt đèn chờ trung gian.
+ Tổ 6: Tổ thi công lắp đặt đèn lề đường lăn.
+ Tổ 7: Tổ thi công lắp đặt đèn stopbar và đèn cấm vào.
+ Tổ 8: Tổ thi công lắp đặt đèn gác đường.
+ Tổ 9: Tổ thi công lắp đặt đèn papi 2 đầu đường cất hạ cánh 05 và 23.
+ Tổ 10: Tổ thi công lắp đặt đèn thềm và đèn cuối đường cất hạ cánh.
+ Tổ 11: Tổ thi công lắp đặt đèn tiếp cận (nổi, chìm).
+ Tổ 12: Tổ thi công lắp đặt đèn tim đường lăn.
+ Tổ 13: Tổ thi công lắp đặt cột gió.
+ Tổ 14: Tổ thi công lắp đặt senser và tủ điều khiển.
+ Tổ 15: Tổ thi công lắp đặt biển báo.
+ Tổ 16: Tổ thi công lắp đặt thiết bị trạm nguồn đầu 05 và đầu 23.
+ Tổ 17: Tổ cơ giới đảm bảo.
+ Tổ 18: Tổ đo đạc.
c. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công đối với công tác thi công lắp đặt thiết
bị thiết bị đèn hiệu hàng không:
Khi bắt đầu triển khai gói thầu, nhà thầu sẽ chủ động một cách nhanh nhất
trình nguồn vật tư, vật liệu cho công tác thi công lắp đặt thiết bị đèn hiệu hàng
không đề nghị chủ đầu tư chấp thuận sử dụng.
Tập trung máy móc, trang thiết bị, nhân lực để đáp ứng đủ yêu cầu bảo đảm
cho công tác thi công.
Tăng cường thêm các tổ đội thi công, lực lượng thi công.
Để đảm bảo tiến độ thi công cần thực hiện tốt phương châm trong thi công:
có thời gian rãnh là thi công, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, điều kiện thi công
cụ thể để tổ chức thi công 24/24h.
Thi công đến đâu thực hiện công tác nghiệm thu đến đó.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 92
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
Ngoài ra để đảm bảo được tiến độ thi công, cần thực hiện một số yêu cầu
chung như sau:
+ Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tiến độ thi công và biện pháp kiểm soát
quá trình và thời gian thực hiện công việc chính giảm thiễu sự chậm trễ (được
trình bày ở một mục riêng của bản thuyết minh này)
+ Trong quá trình thi công, các tổ đội thi công hỗ trợ nhau về nhân lực,
máy và thiết bị thi công nhằm đảm bảo quá trình thi công được liên tục, đồng
thời đảm bảo được chất lượng và tiến độ đề ra.
+ Quán triệt tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trên công
trường trong công tác triển khai thi công, đảm bảo an ninh, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ.
+ Ổn định quân số, duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên
trong tổ, đội.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi giao ban công trường để trao đổi, tìm ra
các biện pháp tổ chức thi công và xử lý kỹ thuật phù hợp với thực tế thi công
trên công trường.
+ Duy trì chế độ báo cáo kế hoạch, tiến độ, các sự cố, tình huống trên công
trường đến Ban chỉ huy công trường để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh tiến độ và
tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.
- Đội 1: Đội đào phá kết cấu hiện trạng, nền đất, nền cát, cấp phối đá dăm:
+ Tổ 1: Tổ đào phá kết cấu hiện trạng.
+ Tổ 2: Tổ thi công nền đất.
+ Tổ 3: Tổ thi công nền cát.
+ Tổ 4: Tổ thi công CPĐD.
- Đội 2: Đội thi công hệ thống thoát nước.
+ Tổ 1: Tổ thi công thoát nước kết cấu
+ Tổ 2: Tổ thi công mương hình thang.
+ Tổ 3: Tổ thi công cống tròn, cống hộp.
+ Tổ 4: Tổ thi công hố ga, cửa xả.
- Đội 3: Đội thi công mặt đường BTXM M150/25, M350/45, BTN, sơn kẻ:
+ Tổ 1: Tổ thi công lắp ván khuôn, lưới thép, trải màng HDPE.
+ Tổ 2: Tổ thi công BTXM M150/25, M350/45.
+ Tổ 3: Tổ thi công BTN.
+ Tổ 4: Tổ thi công sơn kẻ tín hiệu.
từng thời điểm, Nhà thầu sẽ bố trí thi công tăng ca, kíp để hoàn thành công trình
đúng tiến độ.
X. TIẾN ĐỘ THI CÔNG.
- Tổng thời gian thi công gói thầu số 4.6: “Thi công xây dựng, lắp đặt thiết
bị và thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình đường cất hạ cánh, đường lăn,
sân đỗ tàu bay (ga hàng hóa, hangar, cách ly) và các công trình khác” thuộc Dự
án thành phần 3 “Các công trình thiết yếu trong Cảng hàng không” Thuộc dự
án “Đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1” là
700 ngày kể từ ngày khởi công Công trình (Không bao gồm ngày lễ, Tết và thời
gian bất khả kháng).
* Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công chung
Để đảm bảo được tiến độ đặt ra, biện pháp Nhà thầu để ra như sau:
- Thường xuyên đảm bảo nguồn vốn cấp cho công trình theo nhu cầu về tài
chính dựa trên tiến độ đã lập và được phê duyệt.
- Lập tiến độ thi công tổng thể (Liên danh) và tiến độ thi công chi tiết (của
từng thành viên Liên danh) trình Tư vấn giám sát, Chủ đầu tư phê duyệt.
- Các hạng mục công việc thi công trên công trường phải bám sát vào tiến
độ đã vạch ra. Những hạng mục công việc nào bị chậm trễ hoặc nhận thấy có
những dấu hiệu bị chậm trễ phải kịp thời điều chỉnh bằng phương pháp làm tăng
ca, làm thêm giờ kể cả ngày nghỉ, lễ tết để đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn đã
đặt ra, tránh ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các hạng mục công việc tiếp theo.
- Thường xuyên đảm bảo nguồn cung ứng vật tư, vật liệu cả về số lượng,
chủng loại và chất lượng theo yêu cầu về tiến độ công việc sao cho không để
hiện tượng thiếu vật tư hoặc vật tư đến chậm ảnh hưởng đến công tác thi công
(xe máy và con người phải ngừng, chờ thi công hoặc điều chuyển tạm thời sang
công việc khác).
- Bố trí bộ phận chuyên môn có kinh nghiệm về tổ chức thi công, thường
xuyên quản lý, theo dõi tiến độ thi công đã đề ra so với tiến độ thực tế trên công
trường. Có khả năng nhận định và đánh giá những tác nhân khách quan và chủ
quan có thể ảnh hưởng đến tiến độ, kịp thời có những điều chỉnh phù hợp với
thực tế trên công trường. Thường xuyên và kịp thời báo cáo đến Ban QLDA và
các bên liên quan tìm hướng xử lý và điều chỉnh tiến độ.
- Nhà thầu phải thường xuyên liên hệ với Chủ đầu tư, ban QLDA để cập
nhật những điều chỉnh, thay đổi thiết kế (nếu có) nhằm kịp thời cập nhật điều
chỉnh tiến độ.
- Có kế hoạch thi công cụ thể, chi tiết các hạng mục công việc căn cứ vào
điều kiện thời tiết, khí hậu, vào con người và năng suất dây chuyền. Kịp thời sửa
chữa, thay thế hoặc bổ sung trang thiết bị thi công khi có sự cố hỏng hóc xảy ra.
- Có kế hoạch dự phòng về con người, trang thiết bị thi công kịp thời bổ
sung khi có nhu cầu đẩy nhanh tiến độ.
- Có thể áp dụng các công nghệ thi công tiên tiến, sử dụng các thiết bị thi
công hiện đại đem lại năng suất hiệu quả cao.
- Duy trì sự phối hợp nhịp nhàng, có tổ chức giữa các bộ phận thi công trên
công trường, giữa bộ phận văn phòng với hiện trường để đảm bảo mọi công tác
triển khai trên công trường được thi công đúng hồ sơ thiết kế, đảm bảo về chất
lượng và tiến độ dự án.
- Thường xuyên phát động thi đua lập thành tích chào mừng những ngày
kỷ niệm lớn nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng và hiệu quả
công trình, biểu dương khen thưởng kịp thời đối với các đơn vị và các cá nhân
có thành tích tốt trên công trường ...
* Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công khi có sự cố mất điện
- Nhà thầư bố trí sẵn sàng máy phát điện đủ công suất (dự kiến từ 2 - 3 máy
công suất 200KVA) hoạt động tốt và có máy phát điện dự phòng. Đảm bảo duy
trì công tác thi công đào vận chuyển ban đêm, gia công cốt thép, lắp đặt ván
khuôn và công tác đổ bê tông, .... Tại các mũi thi công cống lớn, Nhà thầu sử
dụng các máy nổ đảm bảo duy trì điện phục vụ bơm nước hố móng.
- Bố trí máy phát điện ở trạm trộn và máy phát điện ở hiện trường để đề
phòng khi đang đổ bê tông, khi đang trộn hoặc rải bê tông nhựa mà mất điện
lưới thì việc thi công vẫn đảm bảo được liên tục, không bị gián đoạn làm ảnh
hưởng đến chất lượng công trình. Bố trí sẵn phụ tùng thay thế, thợ sửa chữa tại
hiện trường, để khi cần có thể sửa chữa để hoạt động ngay.
- Các máy phát điện, đường dây cung cấp điện sẽ được Nhà thầu kiểm tra
bảo dưỡng thường xuyên, đảm bảo hoạt động tốt khi sự cố mất điện xảy ra. Đảm
bảo duy trì cung cấp điện phục vụ thi công khi xảy ra sự cố mất điện.
* Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công khi mùa mưa bão
- Trong giai đoạn mùa mưa bão, thời tiết mưa sẽ ảnh hưởng đáng kế đến
các công tác thi công.
- Các hạng mục thi công Nhà thầu đều có thời gian dự phòng cần thiết để
không bị ảnh hưởng nếu có sự gián đoạn thi công do các điều kiện thời tiết bất
lợi tại dự án gây ra, đảm bảo tiến độ thi công chi tiết cũng như tổng thể của gói
thầu.
- Nhà thầu dự tính thực hiện các công việc trong mùa mưa bão để đảm bảo
ít ảnh hưởng nhất đến tiến độ chung của gói thầu. Nhà thầu sẽ thực hiện một số
giải pháp sau:
+ Với đặc điểm gói thầu nằm trong khu vực có mùa mưa kéo dài từ 4-5
tháng/ 1 năm, năng suất công việc của các dây chuyền chỉ đạt từ 50-60% so với
những ngày thường, nắng ráo. Vì vậy, ngoài việc tranh thủ đẩy nhanh tiến độ tận
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 96
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
dụng hết công suất máy móc thiết bị con người vào những ngày thời tiết tốt, Nhà
thầu sẽ lựa chọn các công tác có thể thi công được vào những ngày có mưa như:
Gia công vật liệu trong nhà xưởng...Bố trí hệ thống thoát nước mặt trên công
trường, đồng thời sử dụng hệ thống bơm tiêu nhằm đảm bảo công tác sau khi
thời tiết nắng ráo trở lại sẽ bắt tay ngay vào thi công.
+ Bố trí nhân lực thiết bị tập trung thi công dứt điểm hoàn thiện từng đoạn
đắp trong ca thi công tránh bị ảnh hưởng thời tiết mưa.
+ Đối với công tác đổ các lớp bê tông Nhà thầu sẽ bố trí đổ bê tông trong
thời tiết khô ráo, có bố trí các thiết bị che chắn phòng ngừa trong lúc đổ bê tông
sẽ bị mưa. Tuyệt đối không đổ bê tông lúc trời mưa.
* Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công khi có sự cố bất khả
kháng xảy ra
Nhà thầu sẽ nhanh chóng khoanh vùng gặp sự cố tránh ảnh hưởng đến các
thiết bị máy móc và công tác thi công tại các khu vực khác, kịp thời báo cáo Chủ
đầu tư, tư vấn giám sát. Đồng thời triển khai các phương án thích hợp đế khắc
phục sự cố một cách nhanh nhất, không để ảnh hưởng đến tiến độ thi công
chung của công trường.
* Một số biện pháp khác khắc phục sự chậm trễ tiến độ
- Mọi nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ do chủ quan sẽ được khắc phục
bằng các biện pháp phù hợp như:
+ Điều thêm xe máy, thiết bị.
+ Điều thêm nhân lực.
+ Tăng ca, tăng kíp .v.v...
+ Có phương án dự trữ, đảm bảo đủ vật liệu xây dựng phục vụ thi công
ngay sau khi mùa mưa kết thúc.
- Các thành viên trong liên danh kịp thời hỗ trợ lẫn nhau trong công việc,
có thể điều chuyển một số công việc, hạng mục cho thành viên khác thực hiện
khi có dấu hiệu của sự chậm trễ tiến độ.
- Cần có sự trao đổi, thống nhất với Tư vấn giám sát, Chủ đầu tư để tìm
kiếm các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi công nhưng vẫn đảm bảo chất lượng thi
công công trình.
XI. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT, BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG CÁC
HẠNG MỤC CHỦ YẾU
1. Công tác chuẩn bị khởi công
1.1. Công tác giao nhận mặt bằng thi công
Ngay sau khi có quyết định trúng thầu và ký kết hợp đồng thi công Liên
danh Nhà thầu (gọi tắt là Nhà thầu) chúng tôi sẽ tiến hành ngay các thủ tục để
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 97
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
thực hiện công việc bàn giao mặt bằng với Chủ đầu tư. Công tác giao nhận mặt
bằng thi công là một trong những công tác quan trọng để chuẩn bị cho công tác
khởi công. Nhà thầu chúng tôi sẽ phối hợp chặt chẽ với Chủ đầu tư trong công
tác giải phóng mặt bằng của công trình.
Nhận bàn giao các công trình ngầm có liên quan trên khu vực thi công công
trình (đường điện ngầm, hệ thống thoát nước ngầm) nếu có.
Sau khi Chủ đầu tư bàn giao mặt bằng, Nhà thầu thi công chúng tôi sẽ tiến
hành tiếp nhận mặt bằng thi công và tiến hành đo đạc kiểm tra kích thước hình
học (bằng máy kinh vĩ + thước thép); cao độ hiện hữu (bằng máy thuỷ chuẩn kỹ
thuật) của các hạng mục được bàn giao. Nhà thầu có trách nhiệm bảo vệ mặt
bằng sau khi nhận bàn giao trong suốt quá trình thi công gói thầu. Việc giao
nhận này sẽ có Biên bản rõ ràng làm cơ sở để Nhà thầu triển khai thi công.
Sau khi nhận bàn giao mặt bằng và hệ thống mốc định vị công trình, đơn vị
thi công dựa vào bản vẽ mặt bằng định vị để xây dựng hệ thống mốc gửi.
Hệ thống các mốc gửi và mốc định vị công trình được định vị bằng máy
toàn đạc điện tử, máy thuỷ bình và dùng đinh vít làm tâm mốc được Nhà thầu thi
công thường xuyên kiểm tra và bảo quản.
Trên cơ sở mặt bằng được giao Nhà thầu sẽ thăm dò, khảo sát cụ thể chi tiết
hiện trạng phạm vi Gói thầu để lựa chọn vị trí thích hợp nhất bố trí mặt bằng
công trường. Bộ phận trắc đạc của nhà thầu sẽ tiến hành đo đạc khảo sát lại chi
tiết khu vực thi công công trình để nắm vững các điều kiện hiện trường phục vụ
cho quá trình thi công và đánh giá hiện trạng kết cấu kiến trúc của các công trình
lân cận.
1.2. Công tác chuẩn bị
Trước khi bắt đầu thi công những công tác xây lắp chính, Nhà thầu chúng
tôi sẽ hoàn thành tốt công tác chuẩn bị bao gồm những biện pháp chuẩn bị về tổ
chức bộ máy nhân sự, phối hợp thi công giữa các tổ đội, những công tác chuẩn
bị bên trong và bên ngoài mặt bằng công trường: giao nhận và chuẩn bị mặt
bằng thi công, giao nhận tim mốc, giao nhận hồ sơ thiết kế, tập kết vật tư vật
liệu, thiết bị, xe máy phù hợp với mặt bằng và tiến độ thi công, công tác chuẩn
bị điện, nước, thông tin liên lạc và một số công tác khác. Công tác lập BVTC là
một công tác rất quan trọng do đó ngay say khi ký hợp đồng với Chủ đầu tư,
Chúng tôi sẽ yêu cầu đơn vị thiết kế bản vẽ thi công chuẩn bị đầy đủ và tập kết
đầy đủ phương tiện máy móc, con người vào công trường để thực hiện công tác
thiết kế bản vẽ thi công. Chúng tôi khởi công xây lắp những khối lượng công tác
chính của gói thầu khi đã làm xong những công việc chuẩn bị cần thiết phục vụ
trực tiếp cho thi công những công tác xây lắp chính, bảo đảm đầy đủ các thủ tục
pháp lý liên quan theo quy định hiện hành và khoa học nhất.
1.3. Điều kiện khởi công
Căn cứ Điều 107 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 quy định về điều kiện
khởi công xây dựng công trình, Nhà thầu đáp ứng đầy đủ cho việc khởi công
xây dựng công trình gồm:
+ Tạo mặt bằng để đáp ứng cho quá trình xây dựng: Mặt bằng là điều kiện
quan trọng cho quá trình xây dựng để đảm bảo theo tiến độ đã lập. Do đó việc
đáp ứng mặt bằng cũng sẽ phụ thuộc và tiến độ xây dụng hoặc toàn bộ mặt bằng
để việc thực hiện quá trình xây dựng được diễn ra đúng theo kế hoạch đã đặt ra.
+ Xin cấp giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền: Dự án được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1777/QĐ-TTg ngày 11/11/2020 vì
vậy nhà thầu không phải xin giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của
Luật xây dựng số 50/2014/QH13.
+ Nhà thầu tổ chức lập thiết kế bản vẽ thi công (ưu tiên khu vực khởi công),
lập tổ chức thi công tổng thể và chi tiết, biện pháp đảm bảo an toàn trong thi
công và các biện pháp để bảo vệ môi trường trình tư vấn giám sát chấp thuận và
Chủ đầu tư phê duyệt.
+ Nhà thầu thực hiện tuân thủ theo hợp đồng ký kết giữa Chủ đầu tư và Nhà
thầu được chọn.
+ Trên cơ sở kinh phí Chủ đầu tư bố trí nhà thầu bố trí nhân lực và máy móc
thiết bị đảm theo tiến độ xây dựng công trình đã lập.
- Trước khi bắt đầu thi công những công tác xây lắp chính, Nhà thầu sẽ
hoàn thành tốt công tác chuẩn bị bao gồm những biện pháp chuẩn bị về tổ chức,
phối hợp thi công, những công tác chuẩn bị bên trong và bên ngoài mặt bằng
công trường; những biện pháp chuẩn bị về tổ chức, phối hợp thi công gồm có:
+ Thỏa thuận thống nhất với các cơ quan có liên quan về việc kết hợp sử
dụng năng lực thiết bị thi công, năng lực lao động của địa phương và những
công trình, những hệ thống kỹ thuật hiện đang hoạt động gần công trình xây
dựng để phục vụ thi công như những hệ thống kỹ thuật hạ tầng (hệ thống đường
giao thông, mạng lưới cung cấp điện, mạng lưới cung cấp nước và thoát nước,
mạng lưới thông tin liên lạc...), những công ty xây dựng và những công trình
cung cấp năng lượng ở địa phương, ...;
+ Sử dụng tối đa những vật liệu xây dựng sẵn có ở địa phương;
+ Xác định những tổ chức tham gia xây lắp;
+ Ký hợp đồng kinh tế giao, nhận thầu xây lắp theo quy định của các văn
bản Nhà nước về giao, nhận thầu xây lắp.
+ Xác lập hệ thống mốc định vị cơ bản phục vụ thi công;
+ Giải phóng mặt bằng: Rà phá bom mìn, chặt cây, phát bụi trong phạm vi
thiết kế quy định, phá dỡ những công trình nằm trong mặt bằng không kết hợp
sử dụng được trong quá trình thi công xây lắp;
+ Chuẩn bị mặt bằng: San lấp mặt bằng, bảo đảm thoát nước bề mặt xây
dựng những tuyến đường tạm và đường cố định bên trong mặt bằng công
trường, lắp đặt mạng lưới cấp điện và cấp nước phục vụ thi công, mạng lưới
thông tin liên lạc điện thoại và vô tuyến...;
+ Xây dựng những công xưởng và công trình phục vụ như: Hệ thống kho
tàng, bãi lắp ráp, tổ hợp cấu kiện và thiết bị, trạm trộn bê tông, sân gia công cốt
thép, bãi đúc cấu kiện bê tông cốt thép, xưởng mộc và gia công ván khuôn,
xưởng cơ khí sửa chữa, bãi tập kết xe máy, kho cấp phát xăng, dầu...;
+ Xây lắp các nhà tạm phục vụ thi công;
+ Đảm bảo hệ thống cấp nước phòng cháy và trang bị chữa cháy, những
phương tiện liên lạc và còi hiệu chữa cháy.
1.4. Vị trí mặt bằng khu vực khởi công công trình
(Chi tiết bản vẽ TCTC kèm theo)
- Khu vực khởi công dự kiến: Tại lý trình từ cọc H-11120 -:- H-11320, Diện
tích: 41.000m2.
- Khu vực này bao gồm các kết cấu: Đường CHC, Lề đường CHC, Bảo
hiểm sườn, Đường lăn thoát nhanh,…
Hiện tại là khu vực đã thi công san nền xong, mặt bằng rộng, bằng phẳng,
diện tích phù hợp. Với lực lượng XMTB và nhân lực huy động cho công tác
khởi công và triển khai thi công ngay sau khi khởi công công trình là rất lớn,
nên nhà thầu chọn vị trí trên nằm trong khu vực đường CHC, khu vực này cũng
là khu vực ưu tiên thi công đẩy tiến độ sau khi khởi công, cũng là khu vực tập
kết lượng lớn XMTB của nhà thầu.
Một sổ hình ảnh khu vực vị trí khởi công công trình
- Dọn dẹp, vệ sinh mặt bằng, vận chuyển rác, vật liệu thải ra vị trí đổ thải
đã được tư vấn giám sát chấp thuận theo quy định.
- Xác định vị trí, khu vực đào nền theo bản vẽ đã được duyệt.
- Đào rãnh thoát nước đảm bảo mặt bằng luôn khô trong mọi điều kiện thời
tiết. Trong trường hợp có mạch nước ngầm, thực hiện các biện pháp ngăn nước
ngầm tràn vào khu vực thi công (đắp đê, bơm hút nước thường xuyên). Trong
trường hợp có mưa lớn, thực hiện ngay các biện pháp đào hố thu nước bơm hút
nước cưỡng bức để tránh nước ngấm sâu vào mặt bằng xây dựng.
- Các loại máy móc thiết bị trước khi đưa vào thi công, Nhà thầu sẽ đệ trình
Tư vấn giám sát chấp thuận. Khi đã được TVGS chấp thuận Nhà thầu sẽ triển
khai thi công.
Bước 2: Công tác đào đất
- Đào đất được tiến hành bằng máy đào kết hợp với máy ủi.
- Khi thi công nền đào, Nhà thầu đào từ trên xuống, không đào tùy tiện và
đặc biệt không đào khoét hàm ếch.
- Trong quá trình thi công đào phải có biện pháp bảo đảm ta luy đang đào
luôn ổn định. Đào đến gần mặt ta luy và gần đến cao độ đỉnh nền thiết kế phải
cẩn thận để tránh đào quá. Nếu đất dễ bị mưa làm xói mặt thì nên bảo lưu một
bề dày dưới 20 cm để đến khi hoàn thiện (hoặc trước khi thi công khu vực tác
dụng và kết cấu áo đường) mới gọt nốt cho đến sát mặt ta luy và cao độ đỉnh nền
thiết kế.
- Trong quá trình thi công, nếu phát hiện điều kiện địa hình địa chất có sai
khác với thiết kế, phải kịp thời đề xuất các thay đổi về độ dốc ta luy, về các biện
pháp bảo đảm ổn định ta luy và cả về vị trí, kích thước rãnh đỉnh trên đỉnh ta
luy. Các đề xuất thay đổi phải được trình duyệt theo các qui định.
- Trong quá trình đào, nếu phát lộ tầng hoặc vết lộ nước ngầm thì phải
ngừng thi công và đề xuất, trình duyệt các giải pháp xử lý. Trong khi chờ xử lý
phải thực hiện ngay các biện pháp thoát nước tạm thời, dẫn nước ngầm thoát ra
khỏi phạm vi thi công hoặc đào hào hạ nước ngầm, không được để nước ngầm
tự do thấm hoặc chảy tràn lan.
- Thi công mái ta luy đào cần đảm bảo yêu cầu sau:
+ Mỗi khi đào sâu được từ 2m đến 3m nên kiểm tra và chỉnh sửa mặt mái ta
luy ngay cho đúng vị trí và độ dốc (đặc biệt là với các đoạn nền đào sâu).
+ Phải loại trừ ngay các khối đá cô lập hoặc rời rạc còn nằm trên mái ta luy.
- Kiểm tra yếu tố hình học, độ bằng phẳng của mái ta luy phải được thực
hiện kịp thời và cả lúc trước khi tiến hành bất kỳ biện pháp gia cố nào trên mặt
mái theo yêu cầu.
- Thực hiện việc kiểm soát cao độ thường xuyên, bố trí cán bộ trắc đạc và
máy thủy bình, kinh vĩ kiểm soát cao độ.
- Sau khi đất được đào sẽ gom thành từng đống hoặc xúc trực tiếp lên ô tô
vận chuyển đến khu vực tập kết tạm; khu vực đắp theo quy định.
* Xử lý các vật liệu đào không phù hợp:
+ Với loại vật liệu đào được Tư vấn giám sát xác định là không phù hợp sẽ
được đưa ra khỏi phạm vi công trường và được xử lý theo các chỉ dẫn kỹ thuật.
+ Nếu phát hiện các vật liệu không thích hợp có chứa các chất độc hại, gây
ô nhiễm môi trường hoặc gây nguy hiểm cho con người (bom mìn, vật nổ, hoá
chất, kim loại không thể tái chế được, vật liệu phóng xạ v.v...). Nhà thầu sẽ có
trách nhiệm thông báo ngay lập tức cho Chủ đầu tư , Tư vấn giám sát, và các cơ
quan hữu quan để có biện pháp xử lý theo các quy định hiện hành.
Bước 3: Cày xới, lu lèn
- Tại vùng đào, sau khi đào đất theo hồ sơ thiết kế, sử dụng máy đào kết
hợp với máy ủi tiến hành cày xới chiều sâu tác dụng 30cm, sử dụng máy san,
san gạt mặt bằng tạo phẳng, tưới nước lu lèn bằng máy đầm.
- Trong quá trình lu lèn liên tục thực hiện việc kiểm tra bề mặt khu vực
đang thi công xác định các điểm “cao su”, “bùng nhùng”, thực hiện việc đánh
giá các nguyên nhân tại các khu vực trên để đưa ra các kiến nghị khắc phục.
- Trong điều kiện thời tiết bất lợi (thường xuyên có mưa): Tăng cường việc
tạo mui luyện trong mặt bằng thi công để nước thoát ngay ra khỏi mặt bằng. Khi
gặp mưa lớn thực hiện các biện pháp nhanh chóng làm khô toàn bộ mặt bằng
như bơm nước từ các rãnh, đào bổ sung hố ga rãnh thu nước.
- Lu lèn đạt độ chặt theo đúng yêu cầu của hồ sơ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật.
Bước 4: Kiểm tra chất lượng
- Hướng tuyến, cao độ, bề rộng nền đường, độ chặt yêu cầu v.v.. đều phải
đúng, chính xác, phù hợp với bản vẽ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật thi công được chủ
đầu tư và Tư vấn giám sát chấp thuận.
2.1.2. Thi công san đầm nền (đầm cải tiến, đầm tiêu chuẩn)
Công tác đắp đất nền được thực hiện hoàn toàn bằng cơ giới, kết hợp với
thủ công (sử dụng đầm cóc, đầm tay) tại một số vị trí mà máy không thể thi
công đắp đất được. Để công tác thi công nhanh chóng, Nhà thầu sẽ bố trí các tổ
hợp máy thi công đắp đất ở nhiều phân đoạn khác nhau.
Vật liệu đất để đắp được tận dụng từ đất đào nền, đất khai thác từ mỏ. Vật
liệu đất trước khi sử dụng đắp nền được tiến hành thí nghiệm đầm chặt tiêu
chuẩn để xác định các chỉ tiêu: Độ ẩm tốt nhất và dung trọng khô lớn nhất làm
cơ sở cho việc kiểm tra độ chặt sau này.
+ Trình tự thi công nền đường đắp:
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 104
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
Dọn tạp chất, bóc bỏ hữu cơ, cây cối trên phần đắp.
Kiểm tra chất lượng vật liệu đắp, vận chuyển vật liệu đắp (điều phối từ nền
đào) hoặc từ mỏ bằng ôtô tự đổ đến để đắp theo thiết kế được duyệt nếu vật liệu
đất đào đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Khai thác vật liệu đất đắp từ nền đào.
Máy ủi san phần đất đã đổ thành từng lớp, máy đầm tiến hành lu đến độ
chặt yêu cầu.
Đối với công tác đắp đất:
+ Việc đào đất tận dụng được thực hiện bằng máy đào, máy ủi.
+ Vận chuyển đất từ nơi đào đến vị trí đắp bằng ô tô tự đổ.
+ Lu lèn, đầm nén đất bằng máy đầm. Tại các vị trí cơ giới không thi công
được thì đầm đất bằng thủ công (sử dụng đầm cóc, đầm chày gỗ hoặc bằng đầm
bàn gang,...)
* Công tác trước khi thi công đắp:
Trước khi đắp nền đường phải xây dựng hệ thống tiêu thoát nước, trước hết
là tiêu nước bề mặt, đào mương, khơi rãnh đắp bờ con trạch...
Trước khi bắt đầu công tác làm đất, cần dọn sạch cây cỏ, các lớp đất hữu
cơ, các tảng đá to trong phạm vi thi công bằng máy đào, máy ủi. Trong phạm vi
đắp đất phải loại bở lớp đất trên mặt, lớp đất mùn, đất hữu cơ, đất bùn đến chiều
sâu quy định của thiết kế.
Để vật liệu đắp mới được cố định vào sườn dốc và mái taluy nền đắp cũ thì
trước khi đắp đất phải đánh cấp, các bậc cấp này có chiều cao và chiều rộng đảm
bảo phù hợp với chiều dày lớp đất đắp và đảm bảo đủ chiều rộng cho máy thi
công hoạt động.
* Thi công đắp đất nền đường:
Biện pháp thi công nói chung có thể tuỳ trường hợp mà Nhà thầu sử dụng
cơ giới là chính hoặc thủ công là cá biệt.
- Thi công thí điểm:
+ Để đưa ra công nghệ thi công hợp lý chính xác Nhà thầu sẽ tiến hành thi
công thí điểm một đoạn với chiều dài khoảng (50 - 100)m dưới sự giám sát của
Tư vấn giám sát nhằm xác định các thông số tương ứng với chủng loại máy thi
công: độ ẩm, số lần lu lèn, chiều dày lớp rải, hệ số đầm lèn,... trước khi thi công
đại trà.
+ Khi kết thúc đầm nén, độ chặt trung bình của dải thử nghiệm sẽ được xác
định bằng cách lấy trung bình kết quả của 10 mẫu thí nghiệm kiểm tra độ chặt
tại chỗ, vị trí thử nghiệm được chọn ngẫu nhiên.
+ Nếu độ chặt trung bình của dải thử nghiệm thấp hơn 95% đối với nền đắp,
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 105
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
hoặc 98% đối với lớp đệm cát, so với độ chặt của các mẫu đầm nén trong phòng
thí nghiệm được xác định qua các quy trình thử nghiệm thích hợp với loại vật liệu
đắp đang sử dụng thì TVGS có thể yêu cầu xây dựng một dải thử nghiệm khác.
- Kết quả thử nghiệm phải khẳng định được các nội dung sau:
+ Chính xác hóa thành phần và các chỉ tiêu vật liệu xây dựng nền đường.
+ Khẳng định các thông số chính của công nghệ đầm nén cần đạt được
trong quá trình thi công đại trà: Trình tự đầm nén; Tổ hợp và quy cách các máy
đầm nén cần thiết; Bề dày rải lớp vật liệu trước khi đầm nén và sai số cho phép;
Độ ẩm đầm nén tốt nhất và sai số cho phép.
+ Khẳng định các chỉ tiêu và phương pháp kiểm soát chất lượng trong quá
trình thi công.
+ Khẳng định công nghệ và phương án tổ chức thi công (nếu cần, có thể
điều chỉnh tổ chức và tiến độ thi công chung).
- Trong quá trình thi công, nếu có thay đồi về vật liệu đắp hoặc thiết bị thi công
thì Nhà thầu phải tiến hành các thử nghiệm đầm nén bổ sung và trình kết quả thử
nghiệm cho Tư vấn giám sát kiểm tra, trình đại diện Chủ đầu tư chấp thuận.
+ Công tác thi công thí điểm được Nhà thầu lập đề cương tố chức thi công thí
điểm trình TVGS, Chủ đầu tư chấp thuận theo đúng quy định.
- Thi công đại trà:
+ Trên cơ sở hồ sơ, kết quả thi công thí điểm đạt chất lượng, được chấp thuận
Nhà thầu sẽ tổ chức thi công đại trà.
* Dây chuyền biện pháp thi công đắp đất:
+ Dùng ô tô (10 - 24)T vận chuyển đất đắp từ nơi cung cấp (nền đào) về vị trí
công trình cự ly đổ tính toán đảm bảo khi san từng lớp bề dày khi lu lèn đạt độ chặt
theo yêu cầu. Đối với lớp K > 0,95 không được lớn hơn 30cm.
+ Dùng máy ủi > 110CV san lớp đất đắp trong phạm vi nền đắp.
+ Dùng lu > 25T lu lèn xếp.
+ Dùng lu bánh sắt > 25T lu đạt độ chặt yêu cầu (K > 0,95).
+ Dùng nhân công bù phụ đảm bảo theo cao độ thiết kế.
- Đầm nén thực hiện theo 02 cách:
+ Đầm tiến, lùi và đầm theo đường vòng, đường di chuyển của máy đầm song
song với tim đường, đầm từ ngoài đầm vào tim đường, từ chỗ thấp đến chỗ cao.
Khoảng cách từ điểm cuối cùng của máy đầm đến mép ngoài không nhỏ hơn 0,5m.
Trong quá trình lu lèn vệt lu sau phải chồng lên vệt lu trước tối thiểu từ (20 -
50)cm.
- Xác định độ chặt theo 02 cách (đầm nén tiêu chuẩn và đầm nén cải tiến)
tự đổ, san và đầm sao cho thi công có hiệu suất cao nhất, chiều dày của lớp đầm
phải được quy định phù hợp với mỗi loại đất đắp, điều kiện thi công và các thiết bị
sử dụng.
+ Công tác hoàn thiện nền đắp: được triển khai khi nền đường đắp đã cơ bản
đạt được.
+ Hoàn thiện nền đường và mái dốc: Bề mặt nền đắp sẽ được hoàn thiện theo
đúng các yêu cầu sau:.
+ Trước khi thi công, các công trình nằm bên dưới phạm vi thi công nền sát
kết cấu móng mặt đường phải dược hoàn thiện (cống, hệ thống thoát nước và các
công trình khác).
+ Để bảo đảm chất lượng đầm nén vùng sát gần mặt ta luy, bề rộng đắp mỗi lóp
thân nền đường nên rộng hơn bề rộng thiết kế tương ứng mỗi bên 15cm đến 20cm.
+ Trước khi tiến hành gia cố ta luy theo thiết kế phải hoàn thiện hình dạng mái
ta luy (về độ dốc và độ bằng phẳng), tiến hành đầm nén lại bề mặt ta luy bằng đầm
lăn với số lần đầm lăn từ 3 lần/điểm đến 4 lần/điểm và vệt đầm phải đè chồng lên
nhau tối thiểu 20cm.
+ Nếu mái ta luy đắp có phủ ngoài một tầng hữu cơ thì tầng phủ ngoài này
cũng phải rải và đầm nén từng lớp nằm ngang từ dưới chân ta luy lên dần đồng
thời với lớp đắp thân nền đường phía trong.
Các biện pháp đảm bảo chất lượng khi thi công nền đắp:
* Kiểm tra vật liệu đảm bảo chất lượng mới đưa vào sử dụng:
- Cây cối, gốc cây, cỏ hoặc các vật liệu không phù hợp khác không được để lại
trong nền đắp. Lớp thảm thực vật nằm trong nền đắp phải được gạt đi hoàn toàn
bằng máy ủi hoặc máy san cho đến khi hết rễ cỏ.
- Vật liệu để thi công nền đắp có thể là vật liệu khai thác từ mỏ hoặc vật liệu
được xác định là thích hợp tận dụng từ các công tác đào, nếu kết quả thí nghiệm
cho thấy chúng đáp ứng được các yêu cầu cho từng loại vật liệu dưới đây.
- Độ chặt của nền đường của các khu vực xây dựng kết cấu sau khi hoàn thiện
yêu cầu độ chặt K > 0,95;
+ Đối với khu bay nền đường yêu cầu đầm chặt theo phương pháp đầm nén
cải tiến.
+ Đối với các khu vực khác yêu cầu đầm chặt theo phương pháp đầm nén
tiêu chuẩn.
+ Độ chặt K được xác định theo tiêu chuẩn hiện hành
Công tác kiểm tra khác:
- Trong quá trình thi công thường xuyên kiểm tra cao độ và kích thước hình
học đảm bảo đúng thiết kế.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 108
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
- Sau mỗi hạng mục thi công, Nhà thầu kiểm tra hiện trường lập hồ sơ nghiệm
thu.... trình kỹ sư TVGS nghiệm thu. Sau khi kỹ sư TVGS nghiệm thu và được Chủ
đầu tư chấp thuận, Nhà thầu thi công xây lắp mới triển khai thi công các hạng mục
tiếp theo.
* Trình tự tiến hành như sau:
+ Vật liệu dùng để đắp được lấy từ mỏ đất đã được xác định có các chỉ tiêu
cơ lý phù hợp, được Tư vấn giám sát giám sát chấp nhận thì mới được dùng cho
thi công.
+ Để có được công nghệ đầm lèn thích hợp, chính xác trước khi thi công đại
trà căn cứ vào số lượng, chủng loại máy móc hiện có Nhà thầu tiến hành đầm thí
điểm nhằm xác định chủng loại lu, độ ẩm hợp lý tương ứng của vật liệu, trình tự số
lần lu lèn của các thiết bị đầm và chiều dày của lớp đầm để công tác đầm lèn đạt độ
chặt yêu cầu và hiệu quả cao nhất.
+ Việc đầm thí điểm được tiến hành cho đến khi Nhà thầu và Tư vấn giám sát
đạt được thoả thuận cần thiết về chủng loại lu, trình tự lu, số lần lu lèn và chiều dày
mỗi lớp cũng như giới hạn độ ẩm của vật liệu để đạt được độ chặt yêu cầu. Các số
liệu này làm cơ sở để Nhà thầu tiến hành thi công đại trà.
2.1.3. Thi công nền đất khu vực RESA, RSA:
a. Giải pháp thi công, bố trí mặt bằng và hướng thi công
Bố trí mặt bằng thi công, hướng thi công: Thi công từng khu vực, theo
hướng thi công trong bản vẽ biện pháp tổ chức thi công.
Trước khi bắt đầu công tác thi công, Nhà thầu sẽ trình cấp có thẩm quyền
kết quả thí nghiệm vật liệu và kế hoạch thi công, nội dung bao gồm:
+ Kết quả thí nghiệm vật liệu dùng đắp lớp đất cải thiện;
+ Kế hoạch đầm thử nghiệm (Vị trí, thời gian dự kiến);
+ Biện pháp thi công chủ đạo (Dây chuyền thiết bị và trình tự thi công dự kiến);
+ Phương pháp thí nghiệm và kiểm tra chất lượng.
b. Công tác tổ chức thi công
Bước 1: Công tác chuẩn bị:
- Bộ thí nghiệm rót cát để kiểm tra độ chặt (xác định dung trọng khô sau
khi đầm nén).
- Ô tô tự đổ vận chuyển.
- Trang thiết bị tưới nước
- Máy ủi hoặc máy san để san lớp đất cải thiện.
- Các phương tiện đầm nén.
- Thử nghiệm đầm nén: Để có được khối lượng thể tích khô khi đầm nén
K95, thí nghiệm đầm nén trong phòng thí nghiệm đối với vật liệu đất được thực
hiện theo phương pháp cải tiến phù hợp với TCVN 12970:2020. Dựa trên khối
lượng thể tích khô lớn nhất và độ ẩm tối ưu thu được từ các thử nghiệm trong
phòng thí nghiệm, khối lượng thể tích khô và hàm lượng nước cho công tác đầm
nén tại hiện trường được tính toán cho mục đích kiểm soát chất lượng.
- Việc thi công lớp đất cải thiện chỉ được tiến hành khi mặt bằng thi công
đã được nghiệm thu.
- Trong mọi trường hợp, bề mặt trên đó rải lớp đất cải thiện phải được đầm
chặt, vững chắc, đồng đều, bằng phẳng và bảo đảm độ dốc ngang.
Bước 2: Công tác thi công:
- Vật liệu đắp lớp đất cải thiện, sau khi được chấp thuận đưa vào sử dụng
trong công trình, được vận chuyển bằng xe tải tự đổ và được đổ vào khu vực làm
việc, được san gạt và đầm chặt bằng máy.
- Nếu chiều dày yêu cầu của lớp đất cải thiện lớn hơn chiều dày thi công tối
đa thì vật liệu phải được rải và đầm nén thành hai hay nhiều lớp. Tất cả các lớp
vật liệu phải được rải và đầm nén theo cùng một quy cách.
- Lớp đất cải thiện phải được đầm chặt ở toàn bộ chiều sâu để đạt độ chặt
yêu cầu là K≥ 0.95 xác định theo phương pháp cải tiến phù hợp với TCVN
12970:2020.
- Thiết bị đầm phải là loại được Tư vấn giám sát chấp thuận. Cần lựa chọn
và phối hợp các loại máy đầm trong sơ đồ đầm. Thường dùng máy đầm nhẹ tốc
độ chậm để đầm những lượt đầu, sau đó dùng máy đầm có tải trọng nặng cho
đến khi đạt độ chặt theo yêu cầu.
- Số lần lu lèn phải bằng nhau ở tất cả các điểm trên lớp đất cải thiện và
phải đảm bảo độ phẳng sau khi lu lèn.
- Việc lu lèn phải thực hiện từ chỗ thấp lên chỗ cao, vệt đầm bánh sau
chồng lên vệt đầm trước ít nhất 20 - 25cm. Đối với các đoạn đường thẳng, đầm
từ mép vào tâm và đối với các đoạn cong, đầm từ bụng đường cong dần ra phía
lưng đường cong.
- Ngay sau giai đoạn lu lèn sơ bộ, phải tiến hành ngay công tác kiểm tra cao
độ, độ dốc ngang, độ bằng phẳng và phát hiện những vị trí bị lồi lõm để bù phụ,
sửa chữa kịp thời.
- Nếu thấy có hiện tượng khác thường như rạn nứt, gợn sóng, xô dồn hoặc rời
rạc không chặt... phải dừng lu, tìm nguyên nhân và xử lý triệt để rồi mới được lu
tiếp. Tất cả các công tác này phải hoàn tất trước khi đạt được 80% công lu.
Bước 3: Công tác kiểm tra, nghiệm thu
- Các yêu cầu đối với công tác kiểm tra, nghiệm thu công tác thi công lớp
đất cải thiện tuân theo các mục dưới đây:
- Kiểm tra phục vụ cho công tác chấp thuận nguồn cung cấp vật liệu cho
công trình.
+ Mẫu kiểm tra được lấy tại nguồn cung cấp, cứ 10.000m3 vật liệu cung
cấp cho công trình hoặc khi liên quan đến một trong các trường hợp sau, tiến
hành lấy một mẫu:
- Nguồn vật liệu lần đầu cung cấp cho công trình;
- Có sự thay đổi nguồn cung cấp;
- Có sự bất thường về chất lượng vật liệu.
+ Vật liệu phải thỏa mãn tất cả các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu được quy định.
- Kiểm tra trong quá trình thi công:
Trong suốt quá trình thi công, đơn vị thi công thường xuyên tiến hành thí
nghiệm, kiểm tra các nội dung sau:
+ Độ chặt lu lèn
- Việc thí nghiệm thực hiện theo "Quy trình kỹ thuật xác định dung trọng
của đất bằng phương pháp rót cát 22TCN 346-06 và được tiến hành tại lớp đất
cải thiện đã thi công xong.
- Không quá 5% số mẫu có độ chặt nhỏ hơn 1% so với độ chặt thiết kế yêu
cầu nhưng không tập trung tại một khu vực. Cứ 1.500 m2 tiến hành một nhóm 3
thí nghiệm theo phương pháp thí nghiệm nêu ở trên.
+ Các yếu tố hình học, độ bằng phẳng:
- Cao độ, độ dốc ngang của bề mặt lớp đất cải thiện được xác định dựa trên
số liệu đo cao độ tại lưới cao độ trong bản vẽ thiết kế.
- Chiều dày lớp đất cải thiện được xác định dựa trên số liệu đo đạc cao độ
trước và sau khi thi công lớp đất đó tại các điểm tương ứng trên cùng một mặt
cắt (khi có yêu cầu của tư vấn giám sát, Nhà thầu tiến hành đào hố để kiểm tra).
- Bề rộng lớp đất cải thiện được xác định bằng thước thép.
- Độ bằng phẳng được đo bằng thước 3m phù hợp với TCVN 8864:2011.
Khe hở lớn nhất dưới thước được quy định dưới đây.
- Mật độ kiểm tra và các yêu cầu cụ thể được quy định như sau:
Yêu cầu kích thước h́ ình học và độ bằng phẳng của lớp đất cải thiện
1 Cao độ - 10 mm
4 Bề rộng - 50 mm
- Các số liệu thí nghiệm, kiểm tra trên là cơ sở để tiến hành nghiệm thu
công trình.
Sửa chữa những đoạn không đạt yêu cầu:
- Tại những vị trí thi công mà không đảm bảo các yêu cầu thiết kế hình
học, Nhà thầu tiến hành sửa chữa bằng cách cầy, xới bề mặt, dỡ bỏ, thay thế
hoặc bù thêm vật liệu tuỳ theo yêu cầu cụ thể, sau đó tạo hình và lu lèn lại.
- Các lớp đất cải thiện quá khô, không đảm bảo điều kiện lu lèn tốt, sẽ phải
được cải thiện độ ẩm bằng cách cày xới, phun một lượng nước thích hợp và san
gạt đều.
- Các lớp đất cải thiện quá ướt, không đảm bảo lu lèn tốt, phải được cải tạo
bằng cách cày xới và hong khô lớp vật liệu đến độ ẩm thích hợp trong điều kiện
thời tiết khô ráo. Trong trường hợp cách xử lý này cũng không mang lại hiệu quả
thì có thể phải dỡ bỏ phần vật liệu đó và thay thế bằng vật liệu có độ ẩm phù hợp.
2.1.4. Thi công đắp đất hữu cơ:
a. Giải pháp thi công, bố trí mặt bằng và hướng thi công
Bố trí mặt bằng thi công, hướng thi công: Thi công từng khu vực, theo
hướng thi công trong bản vẽ biện pháp tổ chức thi công.
b. Công tác tổ chức thi công
Bước 1: Công tác chuẩn bị:
- Định vị mặt bằng; khu vực thi công.
- Ô tô tự đổ vận chuyển.
- Máy lu bánh thép.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 112
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
- Máy ủi.
- Máy đào.
Bước 2: Công tác thi công:
- Vật liệu đắp đất hữu cơ, sau khi được chấp thuận đưa vào sử dụng trong
công trình, được vận chuyển bằng xe tải tự đổ và được đổ vào khu vực làm việc,
được san gạt và đầm chặt bằng máy.
- Lớp đắp đất hữu cơ được đầm chặt để đạt độ chặt yêu cầu là K≥ 0.90.
- Thiết bị đưa vào thi công đầm là loại được Tư vấn giám sát chấp thuận.
- Số lần lu lèn phải bằng nhau ở tất cả các điểm trên lớp đất cải thiện và
phải đảm bảo độ phẳng sau khi lu lèn.
- Việc lu lèn phải thực hiện từ chỗ thấp lên chỗ cao, vệt đầm bánh sau
chồng lên vệt đầm trước ít nhất 20 - 25cm. Đối với các đoạn đường thẳng, đầm
từ mép vào tâm và đối với các đoạn cong, đầm từ bụng đường cong dần ra phía
lưng đường cong.
Bước 3: Công tác kiểm tra, nghiệm thu
- Kiểm tra trong quá trình thi công:
Trong suốt quá trình thi công, đơn vị thi công thường xuyên tiến hành thí
nghiệm, kiểm tra các nội dung sau:
+ Độ chặt lu lèn.
+ Các yếu tố hình học, độ bằng phẳng.
- Cao độ, độ dốc ngang của bề mặt lớp đất được xác định dựa trên số liệu
đo cao độ tại lưới cao độ trong bản vẽ.
- Chiều dày lớp đất được xác định dựa trên số liệu đo đạc cao độ trước và
sau khi thi công lớp đất đó tại các điểm tương ứng trên cùng một mặt cắt (khi có
yêu cầu của tư vấn giám sát, Nhà thầu tiến hành đào hố để kiểm tra).
- Bề rộng lớp đất đắp hữu cơ được xác định bằng thước thép.
- Độ bằng phẳng được đo bằng thước 3m.
2.1.5. Công tác vận chuyển vật liệu (đất, đá, cát):
Trong quá trình vận chuyển tập kết vật liệu, các loại phương tiện của Nhà
thầu đều được trang bị vải bạt bảo vệ, che phủ để vật liệu để không bị rơi vãi gây
ô nhiễm môi trường hoặc gây hư hại tới các công trình khác. Nhà thầu sẽ chịu
trách nhiệm thu dọn vật liệu rơi vãi (nếu có). Trong quá trình vận chuyển, các loại
vật liệu nếu có lẫn những chất độc hại sẽ không được tập kết trong phạm vi công
trường hoặc khu vực lân cận và phải được vận chuyển tới bãi chứa ngay.
*) Công tác vận chuyển đất:
Đất đắp được vận chuyển từ khu vực nền đào vận chuyển sang nền đắp
hoặc vận chuyển từ mỏ được đổ thành từng đống theo tính toán.
Đối với vật liệu thải tại công trường được xúc trực tiếp lên xe và vận
chuyển đến vị trí bãi thải theo quy định.
*) Công tác vận chuyển đá:
Không dùng thủ công xúc đá hất lên xe, phải dùng máy xúc gầu ngoạm
hoặc bánh xúc gầu bánh lốp.
Cấp phối đá dăm được vận chuyển về vị trí thi công hoặc vị trí tập kết.
Đá các loại vận chuyển từ mỏ về được bố trí riêng rẽ theo loại cỡ hạt khác
nhau. Bố trí bãi để cốt liệu ở vị trí thoát nước tốt, mặt nền cứng.
*) Công tác vận chuyển cát:
Không dùng thủ công xúc cát hất lên xe, phải dùng máy xúc gầu ngoạm
hoặc bánh xúc gầu bánh lốp.
Cát được vận chuyển về vị trí thi công hoặc vị trí tập kết.
Công tác vận chuyển và cất giữ vật liệu được thực hiện bằng các phương
pháp hợp lý và phải được thống nhất với cấp có thẩm quyền, luôn đảm bảo cho
vật liệu không bị phân tầng hay bị nhiễm bẩn.
2.2. Phần thi công nền đường
2.2.1. Thi công vải địa kỹ thuật
*) Vận chuyển, lưu kho và bảo quản:
- Các cuộn vải được hạ xuống từ xe vận chuyển và được tâp kết tại bãi.
Trong thời gian lưu kho ngoài công trường, các cuộn vải được bao gói và để cao
khỏi nền đất ẩm ướt và có biện pháp che đậy phù hợp để ngăn ngừa những hư
hỏng do các tác động tại công trường, do bức xạ tia cực tím, do các hóa chất, lửa
hoặc do bất cứ điều kiện môi trường nào khác có thể làm ảnh hưởng đến các tính
chất cơ lý của vải.
*) Chuẩn bị bề mặt
- Nghiệm thu cao độ đỉnh lớp cát đắp K >=95.
- Tập kết vải địa tại vị trí thi công.
- Mặt bằng trước khi trải vải cần dọn sạch các vật liệu không phù hợp.
- Cắm tim và cọc định vị phạm vi rải vải địa.
- Nếu mặt bằng thi công bị ướt, cần bơm, hút nước khô nền hoặc bề mặt
diện tích trước khi áp dụng các cách thi công vải địa kỹ thuật.
*) Công tác trải vải địa kĩ thuật:
- Thiết kế sơ đồ trải vải theo nguyên tắc tổng chiều dài đường khâu ngắn
nhất và khi sử dụng vải với mục đích gia cường thì rải vải theo hướng thẳng góc
với tim đường.
- Vải địa kỹ thuật sẽ được rải trên phạm vi được thể hiện ở bản vẽ thiết kế.
Bề mặt được chuẩn bị rải vải phải được dọn sạch những vật liệu cứng, sắc nhọn
và được làm phẳng, diện tích những vị trí gồ gề không được vượt quá 5%.
- Sau khi tạo mặt bằng, tiến hành trải và nối vải. Mối nối chồng hoặc mối
nối bằng phương pháp may, khâu. Trường hợp dùng mối nối chồng, chiều rộng
mối nối không nhỏ hơn 500mm, mối nối bằng máy hai kim sẽ không nhỏ hơn
100mm.
- Trải theo chiều cuộn của vải trùng với hướng di chuyển chính của thiết bị
thi công.
- Các nếp nhăn và nếp gấp được kéo thẳng, nếu cần phải dùng bao cát hoặc
ghim sắt (hoặc cọc gỗ) để cố định các mép vải nhằm bảo đảm các tấm vải không
bị nhăn hoặc dịch chuyển trong quá trình trải vải và đắp trên mặt vải.
- Không để máy thi công di chuyển trực tiếp trên mặt vải kỹ thuật.
* Kiểm tra và nghiệm thu
- Kiểm tra trước khi thi công: bao gồm công tác kiểm tra mặt bằng, thiết bị,
vật liệu theo yêu cầu.
+ Nghiệm thu kích thước hình học và cao độ lớp cát đắp K≥95, dày 50cm
khi trải vải có sự chứng kiến của Tư vấn giám sát.
+ Đối với vải địa kỹ thuật phải tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu theo yêu cầu
kỹ thuật, khối lượng kiểm tra trung bình 10.000m2/1 mẫu hoặc khi có thay đổi
lô hàng nhập.
+ Kiểm tra chi tiết và thiết bị thi công theo đúng quy định
- Kiểm tra trong khi thi công:
+ Kiểm tra sự tiếp xúc của vải địa kỹ thuật với nền, không được gập và
phần thừa mỗi bên để cuốn lên theo quy định
+ Kiểm tra các mối nối vải bằng mắt
+ Kiểm tra độ chặt nền theo quy định thi công nền
2.2.2. Thi công lớp cát thoát nước
a. Giải pháp thi công, bố trí mặt bằng và hướng thi công
- Bố trí mặt bằng thi công, hướng thi công: Thi công từng khu vực, theo
hướng thi công trong bản vẽ biện pháp tổ chức thi công.
- Tiêu chuẩn thi công nghiệm thu công trình: Theo TCVN 4447-2012:
Công tác đất - Quy phạm thi công và nghiệm thu.
Trong quá trình thi công đắp, lu lèn tại các vị trí hẹp, cạnh các công trình
hiện có...Nhà thầu đề xuất thay thế các loại máy đầm phù hợp để đáp ứng độ
chặt theo quy định.
- Nghiệm thu cao độ, độ chặt theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế.
c. Kiểm soát chất lượng
- Kiểm tra chất lượng nghiệm thu: Cao độ, bề rộng nền đường, độ chặt yêu
cầu v.v.. đều phải đúng, chính xác, phù hợp với bản vẽ thiết kế, quy trình kỹ
thuật thi công và tiêu chuẩn Công tác đất. Quy phạm thi công và nghiệm thu -
TCVN 4447-2012, hoặc phù hợp với những quy định khác đã được Chủ đầu tư
và Tư vấn giám sát chấp thuận.
d. Thi công dải thử nghiệm
Trước khi thi công rộng rãi, Nhà thầu đệ trình đề xuất bằng văn bản về kế
hoạch thi công dải đầm thử nghiệm để xác định dây chuyền thiết bị thi công, số
hành trình yêu cầu và phương pháp điều chỉnh độ ẩm.
Dải thử nghiệm đầm nén có chiều rộng ≥ 10m và chiều dài ≥ 50m, trên đó
áp dụng biện pháp thi công đã đề xuất với một số điều chỉnh hoặc bổ sung cần
thiết nếu được Kỹ sư TVGS yêu cầu. Việc thử nghiệm đầm nén phải hoàn thành
trước khi được phép áp dụng thi công chính thức.
Trong quá trình thi công, nếu có thay đổi về vật liệu đắp hoặc thiết bị thi
công thì Nhà thầu sẽ tiến hành các thử nghiệm đầm nén bổ sung và trình kết quả
thử nghiệm cho Kỹ sư TVGS kiểm tra và chấp thuận.
2.2.3. Thi công lớp cấp phối đá dăm
(Xem chi tiết bản vẽ TCTC kèm theo)
*) Giải pháp thi công, bố trí mặt bằng và hướng thi công
Tiêu chuẩn thi công nghiệm thu công trình: Theo TCVN 8859-2011: Lớp
móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô -Vật liệu thi công và nghiệm thu.
- Bố trí mặt bằng thi công, hướng thi công: Theo hướng thi công trong bản
vẽ biện pháp tổ chức thi công.
*) Công tác chuẩn bị thi công
Trước khi bắt đầu công tác thi công, Nhà thầu sẽ đệ trình lên Tư vấn giám
sát “Kế hoạch thi công”, nội dung bao gồm:
+ Kế hoạch thi công thử nghiệm (Vị trí, thời gian dự kiến).
+ Biện pháp thi công chủ đạo (Dây chuyền thiết bị và trình tự thi công dự kiến).
+ Phương pháp thí nghiệm và kiểm tra chất lượng.
- Trong suốt thời gian thi công lớp cấp phối đá dăm, Nhà thầu liên tục theo
dõi tình hình và điều kiện thời tiết để hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu tới chất
lượng. Tuyệt đối không thi công khi trời mưa và không tiến hành đầm nén khi
độ ẩm của vật liệu vượt ra ngoài phạm vi quy định.
- Mặt bằng khu vực thi công các lớp cấp phối đá dăm phải được chuẩn bị
và được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát, các vật liệu không phù hợp phải
được dọn sạch. Ngoài ra, Nhà thầu có biện pháp đảm bảo thoát nước trong quá
trình thi công nếu xét thấy cần thiết.
a. Công tác chuẩn bị vật liệu CPĐD
- Phải tiến hành lựa chọn các nguồn cung cấp vật liệu CPĐD cho công
trình. Công tác này bao gồm việc khảo sát, kiểm tra, đánh giá về khả năng đáp
ứng các chỉ tiêu kỹ thuật, khả năng cung cấp vật liệu theo tiến độ công trình làm
cơ sở để Tư vấn giám sát chấp thuận nguồn cung cấp vật liệu.
- Vật liệu CPĐD từ nguồn cung cấp phải được tập kết về bãi chứa tại chân
công trình để tiến hành các công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng vật liệu làm
cơ sở để Tư vấn giám sát chấp thuận đưa vật liệu vào sử dụng trong công trình.
+ Bãi chứa vật liệu bố trí gần vị trí thi công và phải tập kết được khối lượng
vật liệu CPĐD tối thiểu cho một ca thi công.
+ Bãi chứa vật liệu phải được gia cố để: không bị cày xới, xáo trộn do sự đi
lại của các phương tiện vận chuyển, thi công; không bị ngập nước, bùn đất hoặc
vật liệu khác lẫn vào.
+ Không tập kết lẫn lộn nhiều nguồn vật liệu vào cùng một vị trí.
+ Trong mọi công đoạn vận chuyển, tập kết, phải có các biện pháp nhằm
tránh sự phân tầng của vật liệu CPĐD.
b. Công tác chuẩn bị mặt bằng thi công
- Tiến hành khôi phục, kiểm tra hệ thống cọc định vị tim và mép móng đường.
- Việc thi công các lớp móng CPĐD chỉ được tiến hành khi mặt bằng thi
công đã được nghiệm thu. Khi cần thiết, phải tiến hành kiểm tra lại các chỉ tiêu
kỹ thuật quy định của mặt bằng thi công đặc biệt là độ chặt lu lèn thiết kế.
c. Công tác chuẩn bị thiết bị thi công chủ yếu và thiết bị phục vụ thi công
- Huy động đầy đủ các trang thiết bị thi công chủ yếu như máy rải, lu bánh
sắt cỡ 6 - 8 tấn; lu rung 10-12 tấn hoặc lu bánh lốp có tải trọng bánh 25-40 tấn;
lu bánh sắt 8-10 tấn, ôtô tự đổ chuyên chở vật liệu, ôtô tưới nước, thiết bị khống
chế độ ẩm, máy đo đạc cao độ, dụng cụ khống chế chiều dày..., các thiết bị thí
nghiệm kiểm tra độ chặt, độ ẩm tại hiện trường...
- Tiến hành kiểm tra tất cả các tính năng cơ bản của thiết bị thi công chủ yếu
như hệ thống điều khiển chiều dày rải của máy rải, hệ thống rung của lu rung, hệ
thống điều khiển thuỷ lực của lưỡi ben máy san, hệ thống phun nước... nhằm bảo
đảm khả năng đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật thi công lớp vật liệu CPĐD.
- Các phương tiện rải lớp thấm bám (khi làm lớp móng trên)
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 118
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
- Việc đưa các trang thiết bị trên vào dây truyền thiết bị thi công đại trà
phải dựa trên kết quả của công tác thi công thí điểm.
*) Thi công thí điểm
- Yêu cầu đối với công tác thi công thí điểm:
+ Việc thi công thí điểm phải được áp dụng cho mỗi mũi thi công trong các
trường hợp sau:
* Trước khi triển khai thi công đại trà;
* Khi có sự thay đổi thiết bị thi công chính như: lu nặng, máy san, máy rải;
* Khi có sự thay đổi về nguồn cung cấp vật liệu hoặc loại vật liệu CPĐD.
+ Công tác thi công thí điểm là cơ sở để đề ra biện pháp tổ chức thi công
đại trà nhằm bảo đảm được các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng và kinh tế. Do
vậy, việc thi công thí điểm phải đưa ra được các thông số công nghệ tối ưu sau:
* Sơ đồ tập kết vật liệu, sơ đồ vận hành của máy san hoặc máy rải;
* Hệ số lu lèn, chiều dày tối ưu của lớp thi công;
* Sơ đồ lu lèn của mỗi loại lu với thứ tự và hành trình lu, vận tốc và số lần
lu qua một điểm;
* Các công tác phụ trợ như bù phụ, xử lý phân tầng và các bước kiểm tra,
giám sát chất lượng và tiến độ thi công.
+ Toàn bộ công tác thi công thí điểm, từ khi lập đề cương cho đến khi xác
lập được dây chuyền công nghệ áp dụng cho thi công đại trà, phải được sự kiểm
tra và chấp thuận của Tư vấn giám sát.
- Lập biện pháp TCTC thí điểm:
+ Các phân đoạn được lựa chọn thi công thí điểm phải đại diện cho phạm
vi thi công của mỗi mũi thi công về: loại hình kết cấu của mặt bằng thi công, độ
dốc dọc, dốc ngang, bề rộng lớp móng... Thông thường, chiều dài tối thiểu của
mỗi phân đoạn thí điểm là 50m.
+ Khi lập các sơ đồ công nghệ thi công thí điểm phải xem xét đầy đủ các
đặc tính kỹ thuật của các thiết bị thi công hiện có, kết hợp với kinh nghiệm thi
công đã được tích luỹ và điều kiện thực tế về năng lực thiết bị, hiện trường.
Trong sơ đồ công nghệ thi công thí điểm, phải nêu rõ các vấn đề sau:
* Lựa chọn và huy động các chủng loại lu thích hợp;
* Lập sơ đồ lu cho mỗi loại lu, trong đó nêu rõ trình tự lu lèn, số lượt và tốc
độ lu qua một điểm, sự phối hợp các loại lu...;
* Xác lập sơ bộ các công việc phụ trợ, các bước và thời điểm tiến hành các
công tác kiểm tra, giám sát cần thực hiện nhằm đảm bảo sự hoạt động nhịp
nhàng của dây truyền thi công và đảm bảo chất lượng công trình.
mịn. Những khu vực bị hiện tượng phân tầng phải được dỡ bỏ và thay thế bằng
các vật liệu cấp phối mới.
- Nhà thầu sẽ thường xuyên kiểm tra cao độ, độ bằng phẳng, độ dốc ngang,
độ dốc dọc, độ ẩm, độ đồng đều của vật liệu CPĐD trong suốt quá trình san rải.
- Để đảm bảo độ chặt lu lèn trên toàn bộ bề rộng móng, khi không có khuôn
đường hoặc đá vỉa, Nhà thầu rải vật liệu CPĐD rộng thêm mỗi bên so với bề
rộng thiết kế của móng. Tại các vị trí tiếp giáp với vệt rải trước tiến hành loại bỏ
các vật liệu CPĐD rời rạc tại các mép của vệt rải trước khi rải vệt tiếp theo.
Bước 3: Công tác lu lèn
- Phải lựa chọn và phối hợp các loại lu trong sơ đồ lu lèn. Thông thường, sử
dụng lu nhẹ với vận tốc chậm để lu những lượt đầu, sau đó sử dụng lu có tải
trọng nặng lu tiếp cho đến khi đạt độ chặt yêu cầu.
- Số lần lu lèn phải đảm bảo đồng đều đối với tất cả các điểm trên mặt
móng, đồng thời phải bảo đảm độ bằng phẳng sau khi lu lèn.
- Việc lu lèn phải thực hiện từ chỗ thấp đến chỗ cao, vệt bánh lu sau chồng
lên vệt lu trước từ 20 - 25cm. Những đoạn đường thẳng, lu từ mép vào tim
đường và ở các đoạn đường cong, lu từ phía bụng đường cong dần lên phía lưng
đường cong.
- Lựa chọn và phối hợp các loại lu trong sơ đồ lu lèn. Thông thường, sử
dụng lu nhẹ 60 – 80 kN với vận tốc chậm 3Km/h để lu 3 - 4 lượt đầu, sau đó sử
dụng lu rung 100 – 120 kN hoặc lu bánh lốp có tải trọng bánh 25 - 40 kN để lu
tiếp từ 12 - 20 lượt cho đến khi đạt độ chặt yêu cầu, rồi hoàn thiện bằng 2 – 3 lượt
lu bánh sắt nặng 80 – 100 kN. Việc sử dụng lu rung trong khu vực phải được cân
nhắc kỹ, do Nhà thầu đệ trình, Tư vấn giám sát xem xét quyết định nhằm hạn chế
những ảnh hưởng của quá rình thi công đến các công trình xung quanh.
- Số lần lu lèn phải đảm bảo đồng đều đối với tất cả các điểm trên mặt móng
(kể cả phần mở rộng), đồng thời phải bảo đảm độ bằng phẳng sau khi lu lèn.
- Ngay sau giai đoạn lu lèn sơ bộ, phải tiến hành ngay công tác kiểm tra cao
độ, độ dốc ngang, độ bằng phẳng và phát hiện những vị trí bị lồi lõm, phân tầng
để bù phụ, sửa chữa kịp thời.
- Nếu thấy có hiện tượng khác thường như rạn nứt, gợn sóng, xô dồn hoặc
rời rạc không chặt... phải dừng lu, tìm nguyên nhân và xử lý triệt để rồi mới
được lu tiếp. Tất cả các công tác này phải hoàn tất trước khi đạt được 80% công
lu.
- Nếu phải bù phụ sau khi đã lu lèn xong, thì bề mặt lớp móng CPĐD đó
phải được cầy xới với chiều sâu tối thiểu là 5 cm trước khi rải bù.
- Chỉ được tiến hành lu lèn khi độ ẩm của vật liệu CPĐD luôn có độ ẩm
nằm trong phạm vi độ ẩm tối ưu (Wo ± 2%). Nếu vật liệu khô phải tiến hành
phun tưới nước bằng các trang thiết bị như: xe xi téc phun nước, bơm có vòi
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 122
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
tưới tay cầm, bình tưới thủ công. Phải đảm bảo phun đồng đều. Nếu độ ẩm lớn
hơn phạm vi độ ẩm tối ưu thì phải rải ra để hong khô trước khi lu lèn.
- Trong quá trình thi công các lớp cấp phối đá dăm, nhà thầu sẽ áp dụng
phương pháp thi công hợp lý, đảm bảo các bước trong trình tự thi công như tập
kết, rải, san gạt và đầm không gây ảnh hưởng đến các hạng mục đã hoàn thiện
bên dưới và nền đường. Cũng cần phải hết sức lưu ý đến những vị trí quay đầu
hoặc điểm đầu, cuối của hành trình máy thi công để tránh gây ra sự xáo trộn các
lớp vật liệu. Nếu lớp cấp phối đá dăm không tuân thủ đúng yêu cầu hoàn thiện
thì Nhà thầu phải tiến hành các biện pháp sửa chữa cần thiết bằng chi phí của
chính mình.
Bước 4: Công tác bảo dưỡng
- Phải thường xuyên giữ đủ độ ẩm trên mặt lớp móng CPĐD để tránh các
hạt mịn bị gió thổi. Đồng thời không cho xe cộ đi lại trên lớp móng khi chưa
tưới nhựa thấm bám để tránh bong bật.
- Đối với lớp móng cấp phối đá dăm, lớp mặt là BTN, cần phải nhanh
chóng tưới nhựa thấm bám, trước khi tưới nhựa phải tiến hành vệ sinh bề mặt
bằng các dụng cụ thích hợp như chổi, máy nén khí nhưng không được làm bong
bật các cốt liệu của lớp móng.
- Khi tưới nhựa thấm bám, nhiệt độ không khí phải lớn hơn 8 oC, đồng thời
phải đảm bảo vật liệu tưới có nhiệt độ thích hợp theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
*) Yêu cầu đối với công tác kiểm tra, nghiệm thu
Để đánh giá chất lượng vật liệu CPĐD phục vụ cho công trình và làm cơ sở
xác định độ chặt lu lèn cũng như độ ẩm tối ưu. Khi thay đổi mỏ đá hoặc loại đá
sản xuất cũng bắt buộc phải tiến hành các hạng mục kiểm tra này. Căn cứ theo
yêu cầu của Quy trình hoặc Chỉ dẫn kỹ thuật để quyết định khả năng sử dụng.
Việc lấy mẫu tại hiện trường phục vụ cho công tác kiểm tra thành phần cấp
phối sau khi chế tạo phải thực hiện như sau:
+ Yêu cầu lấy mẫu tại các đống đá CPĐD đã được nghiền sàng và pha trộn
thành phần.
+ Khối lượng lấy mẫu vật liệu ≥200kg (với CPĐD có Dmax=37,5),
≥150kg (với CPĐD có Dmax=25), ≥100kg (với CPĐD có Dmax=19).
+ San gạt lớp bề mặt, tiến hành dùng xẻng để lấy mẫu ở độ sâu tối thiểu
0,2m so với bề mặt ban đầu.
+ Lấy đồng thời 04 mẫu đá tại 04 vị trí khác nhau trên một đống đá CPĐD,
sau đó trộn lại thành một mẻ đá có khối lượng yêu cầu đem đóng vào thùng hoặc
túi bảo quản và đưa về phòng thí nghiệm.
Trước khí thí nghiệm phân tích thành phần hạt, phải đổ mẫu từ thùng hoặc
túi ra, trộn đều từ 2-3 phút, sau đó mới lấy mẫu đá chính thức để làm thí nghiệm
theo trình tự :
+ Trộn đều và chia chỗ đá đã lấy thành 4 phần bằng nhau;
+ Xúc lấy mẫu đại diện từ 4 phần đó theo nguyên tắc lấy đều đối với từng phần.
Trước khi thí nghiệm phải lấy mẫu đại diện cho lô sản phẩm hoặc đoạn
được thí nghiệm, kiểm tra. Việc lấy mẫu tùy thuộc vào mục đích kiểm tra và
phải tuân thủ theo các yêu cầu trong mục 6.4.4 của TCVN 8859 :2011 và chỉ
dẫn của TVGS.
Chi tiết các hạng mục kiểm tra theo các nội dung sau:
a. Kiểm tra CPĐD trong giai đoạn thiết kế hỗn hợp.
- Mẫu kiểm tra được lấy tại nguồn cung cấp, cứ 3.000 m3 vật liệu cung cấp
cho công trình hoặc khi liên quan đến một trong các trường hợp sau, tiến hành
lấy một mẫu:
+ Nguồn vật liệu lần đầu cung cấp cho công trình;
+ Có sự thay đổi nguồn cung cấp;
+ Có sự thay đổi địa tầng khai thác của đá nguyên khai;
+ Có sự thay đổi dây truyền nghiền sàng hoặc hàm nghiền hoặc cỡ sàng;
+ Có sự bất thường về chất lượng vật liệu.
- Vật liệu phải thoả mãn tất cả các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu được quy định tại
mục vật liệu.
Nguồn vật liệu sử dụng phải được thiết kế hỗn hợp và thí nghiệm xác định
giá trị mô đun đàn hồi của vật liệu để kiểm tra đối chứng với trị số các thông số
thiết kế đã đưa vào tính toán cường độ kết cấu áo đường.
b. Giai đoạn kiểm tra phục vụ công tác nghiệm thu chất lượng vật liệu
CPĐD đã được tập kết tại chân công trình để đưa vào sử dụng
- Mẫu kiểm tra được lấy ở bãi chứa tại chân công trình, cứ 1.000 m3 vật
liệu lấy một mẫu cho mỗi nguồn cung cấp hoặc khi có sự bất thường về chất
lượng vật liệu.
- Vật liệu phải thoả mãn tất cả các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu quy định và đồng
thời thí nghiệm đầm nén trong phòng.
c. Kiểm tra trong quá trình thi công
Trong suốt quá trình thi công, đơn vị thi công thường xuyên tiến hành thí
nghiệm, kiểm tra các nội dung sau:
- Độ ẩm, sự phân tầng của vật liệu CPĐD (quan sát bằng mắt và kiểm tra
thành phần hạt). Cứ 200m3 vật liệu CPĐD hoặc một ca thi công phải tiến hành
lấy một mẫu thí nghiệm thành phần hạt, độ ẩm.
- Độ chặt lu lèn
+ Việc thí nghiệm thực hiện theo "Quy trình kỹ thuật xác định dung trọng
của đất bằng phương pháp rót cát" 22 TCN 346-06 và được tiến hành tại mỗi
lớp móng CPĐD đã thi công xong.
+ Đến giai đoạn cuối của quá trình lu lèn, phải thường xuyên thí nghiệm
kiểm tra độ chặt lu lèn để làm cơ sở kết thúc quá trình lu lèn. Cứ 800m2 phải
tiến hành thí nghiệm độ chặt lu lèn tại một vị trí ngẫu nhiên.
Bảng các yêu cầu kiểm tra CPĐD trong quá trình thi công
Stt Hạng mục kiểm tra Khối lượngmẫu Mật độ kiểm tra
Yêu cầu về kích thước hình học và độ bằng phẳng của lớp móng CPĐD
1 Cao độ - 10 mm - 5 mm
Cứ 40m đến 50 m với
đoạn tuyến thẳng,
2 Độ dốc ngang 0,5% 0,3%
20m đến 25 m với
đoạn tuyến cong bằng
3 Chiều dày 10 mm 5 mm
hoặc cong đứng đo
một trắc ngang.
4 Bề rộng - 50 mm - 50 mm
- Các số liệu thí nghiệm trên là cơ sở để tiến hành nghiệm thu công trình.
d. Kiểm tra sau thi công để phục vụ việc nghiệm thu hạng mục công trình
- Đối với độ chặt lu lèn kết hợp kiểm tra thành phần hạt sau khi lu lèn và
chiều dày lớp móng: cứ 7000 m2 hoặc ứng với 1 km dài (mặt đường 2 làn xe)
cần thí nghiệm kiểm tra bằng phương pháp đào hố rót cát tại hai vị trí ngẫu
nhiên. Trường hợp quy mô gồm 4 làn xe, số điểm kiểm tra là 4 điểm/Km dài,
được bố trí ngẫu nhiên trên hai bên đường; .
- Đối với các yếu tố hình học, độ bằng phẳng: mật độ kiểm tra bằng 20%
khối lượng quy định cho công tác kiểm tra trong quá trình thi công, tương đương
với mật độ đo như sau:
+ Đo kiểm tra các yếu tố hình học (cao độ tim và mép móng, chiều rộng
móng, độ dốc ngang móng): 250 m/ vị trí trên đường thẳng và 100 m/ vị trí
trong đường cong.
+ Đo kiểm tra độ bằng phẳng bề mặt móng bằng thước 3m: 500 m/ vị trí.
e. Kiểm soát chất lượng
- Đội trưởng thi công trên công trường kiểm tra sơ đồ vận hành lu theo mặt
bằng thực tế đảm bảo việc lu lèn được thực hiện đồng đều trên toàn bộ mặt bằng.
- Cán bộ kỹ thuật hiện trường kiểm soát quá trình hoạt động và vận hành
của thiết bị lu tại hiện trường, đặc biệt kiểm soát việc đảm bảo lu đồng đều trên
mặt bằng theo sơ đồ vận hành lu.
- Cán bộ kỹ thuật hiện trường thường xuyên kiểm soát mặt bằng vật liệu đã
được lu lèn, đánh giá khoanh vùng các khu vực cần xử lý (các khu vực cao su,
xuất hiện phân tầng vật liệu, có cao độ thấp hơn hoặc cao độ cao hơn thiết kế…).
- Đội trưởng thi công trên công trường kiểm tra mặt bằng lu lèn (đánh giá
việc có thể thực hiện nghiệm thu).
- Đội trưởng thi công trên công trường, tổ trưởng thí nghiệm và thí nghiệm
viên, Tổ trưởng khảo sát và kỹ sư khảo sátthực hiện kiểm tra cao độ và độ chặt
theo quy định.
Bề mặt của tất cả các lớp móng trên và móng dưới phải bằng phẳng, không
được đọng nước.
Trước khi tiến hành kiểm tra độ bằng phẳng của bề mặt lớp cấp phối đá
dăm móng trên phải tiến hành quét sạch các vật liệu rơi vãi bằng chổi cứng.
f. Sửa chữa những đoạn không đạt yêu cầu.
Tại những vị trí thi công mà không đảm bảo các yêu cầu thiết kế hình học,
Nhà thầu sẽ tiến hành sửa chữa bằng cách cầy, xới bề mặt, dỡ bỏ, thay thế hoặc
bù thêm vật liệu tuỳ theo yêu cầu cụ thể, sau đó tạo hình và lu lèn lại.
Các lớp cấp phối đá dăm quá khô, không đảm bảo điều kiện lu lèn tốt, sẽ
được cải thiện độ ẩm bằng cách cày xới, phun một lượng nước thích hợp và san
gạt kỹ bằng thiết bị được Tư vấn giám sát chấp thuận. Lượng nước được sử
dụng nhất thiết phải căn cứ trên các chỉ số về độ ẩm qui định hoặc theo chỉ dẫn
của Tư vấn giám sát.
Các lớp cấp phối đá dăm quá ướt, không đảm bảo lu lèn tốt, sẽ được cải tạo
bằng cách cày xới và hong khô lớp vật liệu đến độ ẩm thích hợp trong điều kiện
thời tiết khô ráo. Trong trường hợp cách xử lý này cũng không mang lại hiệu
quả thì Tư vấn giám sát có thể yêu cầu dỡ bỏ phần vật liệu đó và thay thế bằng
vật liệu có độ ẩm phù hợp.
Việc sửa chữa các khu vực móng trên và móng dưới cấp phối không đáp
ứng độ chặt yêu cầu hoặc không đáp ứng các yêu cầu về vật liệu quy định trong
mục này của Chỉ dẫn kỹ thuật thi công - nghiệm thu phải được tiến hành theo
chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
f. Kiểm soát giao thông trên bề mặt lớp móng CPĐD.
Không được phép cho xe cộ, kể cả xe máy thi công của nhà thầu, lưu thông
trên bề mặt các lớp móng cấp phối đá chưa hoàn thiện, đang trong giai đoạn thi
công, trừ khi có hướng dẫn của Tư vấn giám sát với những biện pháp bảo vệ cụ thể.
g. Xác định khối lượng và thanh toán.
- Đo đạc: Khối lượng thi công cấp phối đá dăm sẽ được đo đạc kiểm tra dựa
trên các bản vẽ lưới ô vuông ban đầu đã được phê duyệt.
- Thanh toán: Xác định khối lượng thanh toán theo m3 và được đo đạc tại
hiện trường, thanh toán theo đơn giá đã được Chủ đầu tư phê duyệt trong hợp đồng.
2.2.4. Thi công lớp cấp phối đá dăm gia cố xi măng
a. Giải pháp thi công, bố trí mặt bằng và hướng thi công.
- Bố trí mặt bằng thi công, hướng thi công: Theo hướng thi công trong bản vẽ
biện pháp tổ chức thi công.
- Đầm rung hoặc đầm cóc loại nhỏ để đầm nén các dải mép.
- Nhà thầu sẽ tính toán lịch trình, thiết kế dây chuyền công nghệ thi công
chi tiết để đảm bảo sao cho mỗi ca chỉ để một khe thi công, tức là việc rải, đầm
nén và hoàn thiện được thực hiện liên tục trong một ca với các điều kiện sau:
+ Hỗn hợp đã rải ra đường không được để quá 30 phút rồi mới lu;
+ Toàn bộ quá trình công nghệ thi công từ khi đổ nước vào máy trộn hỗn
hợp đến khi lu lèn, hoàn thiện xong bề mặt lớp gia cố măng không vượt quá
thời gian bắt đầu ninh kết của hỗn hợp gia cố xi măng kể cả thời gian rải chờ
lu nói trên.
- Nhà thầu sẽ tổ chức thi công rải thử một đoạn tối thiểu là 100m (chiều dài
thí điểm), chiều rộng tối thiểu 1 làn xe trước khi triển khai thi công đại trà với sự
chứng kiến của Tư vấn giám sát, qua đó để chỉnh sửa và hoàn chỉnh quy trình và
dây chuyền công nghệ, đồng thời qua đó kiểm tra chất lượng cấp phối đá gia cố
xi măng trên thực tế và các chỉ tiêu năng suất của trạm trộn và của các phương
tiện xe, máy.
- Nhà thầu chuẩn bị các thiết bị phục vụ công tác kiểm tra chất lượng
trong quá trình thi công và nghiệm thu sau khi thi công xong.
- Lớp móng phía dưới lớp cấp phối đá gia cố xi măng bảo đảm
vững chắc, đồng đều và đạt độ dốc ngang quy định;
c. Công tác chế tạo hỗn hợp cấp phối đá gia cố xi măng tại trạm trộn
- Vật liệu đá, cát được chứa tại khu vực có nền khô ráo, dốc thoát nước về
mọi phía; xi măng và phụ gia được bảo quản trong nhà kho hoặc nằm trong silo
của trạm trộn;
- Hỗn hợp cốt liệu cấp phối đá dùng để gia cố với xi măng có thể được đưa
vào máy trộn theo một trong hai phương thức sau:
+ Cấp phối đá được sản xuất có thành phần hạt đạt yêu cầu quy định
+ Cấp phối đá được tạo thành từ nhiều cỡ hạt được đưa vào máy trộn
riêng rẽ theo những tỷ lệ tính toán trước để sau khi trộn sẽ đạt được
thành phần hạt đạt yêu cầu.
- Tại nơi điều khiển của trạm trộn, có bảng ghi rõ khối lượng phối liệu (kể
cả khối lượng xi măng và nước) để tiện kiểm tra với sai số.
- Trong mỗi ca hoặc khi mưa nắng thay đổi cần phải thí nghiệm xác định
độ ẩm của cấp phối đá, cát để kịp thời điều chỉnh lượng nước đưa vào máy trộn;
- Công nghệ trộn phải được tiến hành theo hai giai đoạn:
+ Trộn khô hỗn hợp cốt liệu (cấp phối đá) với xi măng;
+ Trộn ướt với nước.
- Thời gian trộn của mỗi giai đoạn được thông qua trộn thử (với sự
chấp thuận và có mặt trực tiếp của Tư vấn giám sát).
- Để tránh hỗn hợp sau khi trộn bị phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn
hợp đã trộn kể từ miệng ra của máy trộn đến thùng xe của xe chuyên chở
không được lớn hơn 1,5m.
d. Công tác thi công tại hiện trường
- Trước khi rải lớp cấp phối đá gia cố xi măng phải kiểm tra độ bằng phẳng
và độ dốc ngang của lớp móng dưới theo tiêu chuẩn nghiệm thu của lớp
đó. Nếu lớp móng dưới là loại có thể thấm nước thì phải làm ẩm bằng
cách tưới đẫm nước trước khi rải.
- Việc rải bằng máy rải cấp phối đá gia cố xi măng phải được thực hiện
trong phạm vi có ván khuôn thép cố định chắc chắn xuống lớp móng dưới
tạo bờ vách vệt rải. Chiều cao của ván khuôn phải bằng bề dày của lớp hỗn hợp
gia cố xi măng sau khi lu lèn chặt nhân với hệ số lu lèn. Rải bằng máy rải thì xe
chở hỗn hợp đã trộn đổ trực tiếp vào máy rải.
- Cả lớp kết cấu cấp phối đá gia cố xi măng theo bề dày chỉ được phép thi
công một lần (rải một lần và lu lèn một lần); Để đảm bảo chất lượng đầm nén,
bề dầy lớp cấp phối đá gia cố xi măng tối đa thi công một lần chỉ được bằng 18
cm (sau khi đã lu lèn chặt). Trường hợp lớp kết cấu cấp phối gia cố
xi măng có chiều dày lớn hơn 18cm thì được phân thành các lớp. Sau khi
thi công xong lớp dưới có thể thi công ngay lớp trên (trước đó phải tưới
ẩm bề mặt lớp dưới) hoặc phải tiến hành bảo dưỡng lớp dưới theo quy
định (nếu chưa có điều kiện làm ngay lớp trên).
- Hỗn hợp cấp phối đá gia cố xi măng được lu lèn ở độ ẩm tốt nhất
theo kết quả thí nghiệm đầm nén với sai số cho phép về độ ẩm là - 1%.
- Nhà thầu chuẩn bị một số mái che phòng khi mưa đột ngột. Những chỗ
hỗn hợp bị nước mưa làm tăng độ ẩm lên quá 3% so với độ ẩm tốt nhất thì
phải loại bỏ không được sử dụng. Những chỗ hỗn hợp bị nước mưa làm
tăng độ ẩm lên chưa quá 3%, nếu được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát
có thể trộn thêm 2 đến 3% xi măng để giảm độ ẩm trước khi lu lèn.
- Hỗn hợp đá dăm gia cố xi măng tối thiểu phải được đầm nén đạt độ chặt
K≥1,00 theo kết quả thí nghiệm đầm nén cải tiến.
- Để đạt độ chặt yêu cầu: Trước tiên dùng lu vừa bánh sát lu sơ bộ 2
lần/điểm, sau đó dùng một trong hai loại lu bánh lốp hoặc lu rung làm lu chủ
yếu. Nếu dùng lu lốp thì số lần lu cần thiết khoảng 15 - 20 lần /điểm; nếu dùng
lu rung thì cần khoảng 6 - 10 lần/điểm . Cuối cùng dùng lu bánh sắt lu là phẳng.
- Việc hoàn thiện bề mặt lớp gia cố được thực hiện ngay trong quá trình lu
lèn nhưng chỉ gạt phẳng các chỗ lồi, vật liệu thừa sau khi gạt phẳng sẽ
bỏ đi không được sử dụng lại. Trường hợp có những vệt lõm lớn (chiều sâu
vệt lõm lớn hơn 1 cm), phải cày xới khu vực vệt lõm, bù phụ bằng vật liệu mới
rồi san phẳng trước khi lu lèn.
- Toàn bộ quá trình rải, lu lèn và hoàn thiện bề mặt được thực hiện
trong thời gian quy định.
Thi công mối nối dọc: Đối với vệt rải mới nhất thiết phải rải hỗn hợp cấp
phối đá gia cố xi măng trong ván khuôn thép. Trước khi rải vệt liền kề,
cần vệ sinh sạch sẽ tại mối nối bằng chổi thép, tưới đẫm nước vào chỗ tiếp
giáp với vệt rải mới trước khi rải hỗn hợp cấp phối đá gia cố xi măng.
- Thi công mối nối ngang (mối nối thi công). Trước khi dừng ca thi công
hoặc do sự cố (mưa, hỏng máy...) cần lựa chọn vị trí mối nối thi công hợp lý.
- Thi công các khe giả.
Thi công cấp phối đá gia cố xi măng vào mùa nắng.
+ Vào những ngày có nhiệt độ không khí > 30°C thì phải tránh thi công
vào buổi trưa và thi công vào sáng sớm, chiều gần tối hoặc vào ban đêm. Thi
công ban đêm Nhà thầu bố trí có đủ phương tiện chiếu sáng để bảo đảm an toàn.
+ Khi cốt liệu đá, cát quá nóng phải có giải pháp làm giảm nhiệt độ để sao
cho nhiệt độ hỗn hợp cấp phối đá gia cố xi măng sau khi trộn, trước khi rải
không nên lớn hơn 30°C.
+ Có biện pháp che nắng cho lớp cấp phối đá gia cố xi măng, nhất là lúc
vừa thi công xong để chống mất nước trong hỗn hợp và sẵn sàng các phương án
bảo dưỡng kịp thời.
e. Công tác bảo dưỡng.
Công tác bảo dưỡng nhà thầu sẽ chú trọng đảm bảo kịp thời, nhất là vào
những ngày nắng nóng để tránh cho hỗn hợp cấp phối đá gia cố xi măng mất
nước. Sau khoảng 4 giờ kể từ khi lu lèn xong (nếu nhiệt độ không khí ngoài trời
>300C thì sau 2 giờ) Nhà thầu tiến hành phủ kín bề mặt lớp cấp phối đá gia cố xi
măng để bảo dưỡng.
- Trong suốt thời gian bảo dưỡng cấm các phương tiện thi công di chuyển trên
bề mặt. Chỉ được phép tiếp tục thi công các lớp phía trên khi kiểm tra cường độ của
mẫu khoan thực tế tại hiện trường đã đạt hoặc lớn hơn 75% cường thiết kế.
- Nhà thầu sẽ tiến hành thi công ngay lớp phía trên khi lớp dưới đã đủ
cường độ và đạt các yêu cầu về kiểm tra nghiệm thu.
f. Công tác kiểm tra và nghiệm thu.
- Kiểm tra hỗn hợp cốt liệu trước khi đưa vào máy trộn:
+ Cứ 500 tấn kiểm tra thành phần hạt một lần.
+ Cứ 2000 tấn kiểm tra độ cứng của cấp phối đá bằng thí nghiệm Los
Angeles và tỷ lệ hạt thoi dẹt 1 lần.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 132
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
+ Cứ 500 tấn kiểm tra độ sạch của hỗn hợp cốt liệu 1 lần thông qua chỉ số
dẻo và tỷ lệ chất hữu cơ.
+ Kiểm tra tỷ lệ hạt bị nghiền vỡ theo quy định tại TCVN 8857:2011.
- Kiểm tra chất lượng xi măng: Theo TCVN 2628 - 2020 hoặc TCVN
6260:2020.
- Kiểm tra chất lượng của nước.
- Mỗi ca sản xuất đều phải kiểm tra độ ẩm của hỗn hợp cốt liệu.
- Tại hiện truờng, cứ mỗi ca thi công phải lấy mẫu hỗn hợp đã trộn và chở
ra hiện trường.
- Kiểm tra độ chặt sau khi lu lèn: Cứ mỗi đoạn thi công của một vệt rải phải
kiểm tra một lần ngay sau khi lu lèn xong lớp hỗn hợp gia cố xi măng bằng
phương pháp rót cát.
- Kiểm tra cường độ của hỗn hợp gia cố xi măng ở trạm trộn và ở hiện
trường sau khi thi công.
- Trong quá trình thi công thường xuyên kiểm tra mọi khâu công tác từ các
khâu sản xuất hỗn hợp gia cố đến các khâu thi công ở hiện trường theo yêu cầu.
Tiêu chuẩn nghiệm thu:
+ Cứ 1000m dài phần xe chạy 1 làn xe khoan 6 mẫu (3 mẫu thứ nén, 3 mẫu
thử ép chẻ), đồng thời để kiểm tra bề dày và trị số dung trọng khô của mẫu.
+ Sai số về độ chặt cục bộ là -1% nhưng trung bình trên 1km không được
nhỏ hơn 1.0;
+ Sai số về bề dày là + 5 % xác định từ các lõi khoan tại hiện trường;
+ Sai số về cao độ bề mặt móng là -10 mm đến +5mm, đo bằng máy thuỷ
bình chính xác;
+ Sai số về chiều rộng lớp kết cấu là + 10cm, đo bằng thước thép;
+ Sai số về độ dốc ngang là + 0,5%, đo bằng máy thuỷ bình chính xác và
thước thép;
+ Độ bằng phẳng được thử bằng thước 3,0 m; khe hở cho phép không được
quá 5 mm; cứ 1000 m phải kiểm tra tối thiểu 5 vị trí (5 mặt cắt ngang), ở mỗi vị
trí đặt thước kiểm tra đối với từng làn xe cả theo chiều dọc và chiều ngang
đường.
- Yêu cầu về kiểm tra nghiệm thu đối với quy cách tạo khe giả quy định
như sau: Khoảng cách giữa các khe giả trên thực tế không vượt quá quy định
của thiết kế + 5%; chiều rộng, chiều sâu khe giả cho phép sai số so với thiết kế ±
5%; các khe giả phải được lấp đầy vật liệu chèn khe;
- Kiểm tra nghiệm thu các vết nứt lớp cấp phối đá gia cố xi măng hình
thành sau thi công.
g. Công tác kiểm soát vết nứt.
Yêu cầu về kiểm tra nghiệm thu vết nứt lớp cấp phối đá gia cố xi măng
Nứt tại các mối nối dọc - <2,0 Không liên tục
- Trước khi thi công, Nhà thầu tiến hành kiểm tra, thí nghiệm thành phần
của BTXM để đạt được cường độ kéo khi uốn thiết kế yêu cầu, độ mài mòn yêu
cầu và độ cứng Vebe theo quy định.
- Cường độ kéo khi uốn trung bình của BTXM chế thử trong phòng thí
nghiệm khi thiết kế thành phần BTXM của Nhà thầu phải cao hơn cường độ
thiết kế yêu cầu 1,15 đến 1,2 lần. Cường độ trung bình khi chế thử trong phòng
là cường độ trung bình ở tuổi mẫu 28 ngày của 6 mẫu chế thử tương ứng với
thành phần BTXM được lựa chọn khi thiết kế..
- Khi thiết kế phải xác định cường độ theo các tiêu chuẩn quy định trung
bình của 6 mẫu ở 28 ngày tuổi. Cường độ kéo uốn ở 28 ngày tuổi (TCVN 3105
-:- 3120-93) trong phòng thí nghiệm không nhỏ hơn 28,75kg/cm2. Khi thiết kế
phải xác định cường độ trung bình của 2 tổ mẫu (1 tổ nén, 1 tổ uốn) ở 28 ngày
tuổi. Cường độ kéo uốn trung bình và cường độ nén trung bình phải thỏa mãn
như sau:
b.2. Yêu cầu về các chỉ tiêu cơ lý và độ cứng Vebe của hỗn hợp BTXM:
Các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp BTXM M150/25
b.3. Chấp thuận hỗn hợp BTXM đưa vào sản xuất:
- Để mỗi một thiết kế hỗn hợp được duyệt đưa vào sản xuất trong dự án, Nhà
thầu trình công thức thiết kế hỗn hợp bê tông và tính toán lượng vật liệu cần cho
sản xuất 1m3 BTXM đã lèn chặt ít nhất là trước 30 ngày kể đến ngày sản xuất.
- Nhà thầu đệ trình bằng văn bản số liệu các mẫu thí nghiệm trong phòng thí
nghiệm của tất cả các vật liệu trong hỗn hợp đồng thời chỉ rõ nguồn gốc hoặc nơi
sản xuất các vật liệu mà đề nghị.
- Nhà thầu tiến hành thí nghiệm trộn thử ở trạm trộn đối với hỗn hợp đề nghị
và nộp kết quả thí nghiệm chứng minh sự phù hợp với Tiêu chuẩn kỹ thuật.
b.4. Thay đổi thiết kế hỗn hợp BTXM:
Trong quá trình chế tạo hỗn hợp BTXM Nhà thầu đề xuất một thiết kế mới
cho hỗn hợp BTXM trong trường hợp dự án có sự thay đổi nguồn cung cấp vật liệu
hoặc tính chất của vật liệu thay đổi trong quá trình sản xuất BTXM.
Thiết kế mới đề xuất phải dựa vào các hỗn hợp chế tạo thử. Nhà thầu phải đệ
trình các tỷ lệ thiết kế hỗn hợp để phê duyệt trong quá trình chế tạo và cần điều
chỉnh theo các điều kiện sau:
+ Nếu hàm lượng xi măng thay đổi lớn hơn 2% so với lượng xi măng đã thiết
kế, phải điều chỉnh tỷ lệ các thành phần khác để duy trì hàm lượng xi măng nằm
trong phạm vi sai số đã thiết kế.
+ Nếu hỗn hợp BTXM không đạt độ cứng Vebe thiết kế ứng với tỷ lệ N/X đã
chọn, có thể tăng lượng xi măng nhưng vẫn giữ nguyên tỷ lệ N/X. Lượng xi măng
tăng phải phù hợp định mức của Bộ Xây dựng ban hành.
- Trong quá trình thi công phải thường xuyên điều chỉnh trong phạm vi nhỏ tỷ
lệ các thành phần trong hỗn hợp BTXM tùy theo sự thay đổi của điều kiện thời tiết
(độ ẩm, nhiệt độ) và cự ly vận chuyển (đặc biệt là về lượng nước cho vào mỗi mẻ
trộn cần điều chỉnh theo độ ẩm thực tế của đá, cát) để bảo đảm được cường độ và
độ cứng Vebe yêu cầu.
c. Công tác thi công.
c.1. Trạm trộn bê tông, công tác trộn:
+ Trạm trộn bê tông:
- Hỗn hợp bê tông được sản xuất tại hiện trường trong các trạm trộn sản
xuất theo từng mẻ hoặc mua của các nhà máy sản xuất hỗn hợp bê tông.
- Trạm trộn bê tông phải là trạm trộn tự động có lắp các thiết bị kiểm tra
liên tục quá trình trộn và phải đảm bảo các quy định.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 136
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
- Trạm trộn đáp ứng được các yêu cầu theo quy định mới được phép tiến
hành trộn. Cát, đá phải được đổ vào phễu của máy trộn theo phương thẳng đứng,
vào tâm của phễu.
Vật liệu từ dụng cụ đo lường vận chuyển cho vào máy trộn không được rơi
vãi hao hụt, đặc biệt phải chú ý đến khả năng hao hụt của xi măng. Phải ngăn
ngừa các hiện tượng hao hụt bằng cách nhét kín các kẽ hở, các khe nối, các chỗ
tiếp giáp, lắp thêm các tấm chắn vật liệu, giảm chiều cao đổ vật liệu.
Nếu thời gian ngưng trộn lớn hơn một giờ thì trước khi ngưng phải rửa
thùng trộn bằng cách đổ nước và cốt liệu lớn vào máy và quay cho đến khi mặt
trong của thùng sạch hoàn toàn.
Trong quá trình trộn, để tránh vữa xi măng bám vào thùng trộn thì cứ sau
một thời gian công tác khoảng 2 giờ, phải đổ vào thùng trộn nước và cốt liệu lớn
đúng liều lượng quy định và quay khoảng 5 phút, sau đó cho tiếp xi măng và cát
với liều lượng như một mẻ bình thường và công tác trộn được tiếp tục như trước.
Khi đổ hỗn hợp BTXM từ máy trộn ra ngoài phải có biện pháp chống phân
tầng, phải thiết lập các bộ phận định hướng sao cho luồng hỗn hợp đổ ra theo
phương thẳng đứng hướng vào tâm của thiết bị vận chuyển.
Nhiệt độ hỗn hợp BTXM sau khi ra khỏi máy trộn nên khống chế không
vượt quá 30C và khi đổ không được lớn hơn 35C. Nếu nhiệt độ hỗn hợp cao
hơn quy định thì phải áp dụng các biện pháp hạ thấp nhiệt độ theo các hướng
dẫn của tiêu chuẩn quy định.
+ Công tác trộn hỗn hợp BTXM:
- Trạm trộn trước khi đưa vào sử dụng bắt buộc phải tiến hành kiểm định
và trộn thử. Nếu quá thời hạn kiểm định thiết bị hoặc lắp đặt lại sau khi di dời
thì đều phải tiến hành kiểm định lại. Trong quá trình thi công, cứ 15 ngày thì
phải kiểm tra, hiệu chỉnh độ chính xác của thiết bị đo đếm 1 lần.
- Sai số cân đo vật liệu của trạm trộn không được vượt quá quy định. Nếu
không thỏa mãn thì phải phân tích nguyên nhân để sửa chữa, đảm bảo độ chính
xác của thiết bị cân đo. Nếu trạm trộn sử dụng hệ thống điều khiển tự động thì
phải sử dụng hệ thống tự động cấp liệu, đồng thời dựa vào thành phần các mẻ
trộn in ra hàng ngày để thống kê số liệu tỷ lệ phối trộn và sai số tương ứng với
mỗi lý trình đã rải trên thực tế.
Sai số cho phép khi cân đong thành phần của BTXM so với thiết kế
Xi măng & Phụ Cốt liệu thô (cát, Nước & Phụ gia
BTXM 150/25
gia dạng bột đá, sỏi) dạng lỏng
- Cần phải dựa vào độ dính kết, độ đồng đều và độ ổn định cường độ của
hỗn hợp BTXM trộn thử để xác định thời gian trộn tối ưu. Thông thường với
thiết bị trộn một trục đứng thì tổng thời gian trộn trong khoảng 80 - 120 s, trong
đó thời gian trút vật liệu vào máy trộn không nên ít hơn 40 s; thời gian thực trộn
không được ngắn hơn 40 s. Độ đồng đều: độ lệch khỏi cấp phối chuẩn theo thiết
kế ban đầu với từng cỡ hạt ≤±2.5% và không vượt ngoài cấp phối theo
TCVN7570:2006.
- Trong quá trình trộn không được sử dụng nước mưa, cát đá bẩn hoặc bị
phơi nắng quá nóng.
- Nên pha loãng phụ gia rồi mới trộn, đồng thời phải khấu trừ lượng nước
pha loãng và lượng nước sẵn có trong phụ gia vào lượng nước trộn BTXM.
- Thời gian thực trộn của BTXM có phụ gia khoáng nên dài hơn BTXM
thông thường từ 10÷15 s.
*) Kiểm tra và khống chế chất lượng hỗn hợp BTXM phải thỏa mãn các quy định.
- Khi thi công ở thời tiết nhiệt độ thấp hoặc nhiệt độ cao thì nhiệt độ của
hỗn hợp khi ra khỏi buồng trộn nên trong khoảng từ 10°C - 35°C. Đồng thời nên
đo nhiệt độ của nguyên vật liệu, nhiệt độ của hỗn hợp trộn và thời gian đông kết
để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Hỗn hợp BTXM trộn phải đồng đều, nghiêm cấm sử dụng khi hỗn hợp
BTXM trộn không đồng đều, phân tầng hoặc phụ gia khoáng bị vón cục. Độ
cứng Vebe của hỗn hợp BTXM đảm bảo theo yêu cầu quy định.
Nội dung và tần suất kiểm tra chất lượng hỗn hợp BTXM
Tỷ lệ nước/xi măng và độ ổn
Mỗi 5000m3 kiểm tra 1 lần hoặc khi có thay đổi
định
Độ cứng vebe và độ đồng nhất Mỗi ca làm việc đo 3 lần hoặc khi có thay đổi
Kiểm tra 1-2 lần trong mỗi ca làm việc khi thi
Nhiệt độ, thời gian đông kết
công vào mùa đông và mùa hè; khi nhiệt độ lúc
cuối cùng, nhiệt lượng thủy hóa
cao nhất, thấp nhất
Nghiêm cấm việc đào tầng móng để cố định ván khuôn mà phải dùng các tấm
đệm khoan chốt xuống móng để làm điểm tựa chống ván khuôn.
+ Ván khuôn khi thi công dải xen giữa: Khi thi công các dải xen giữa thì
dùng mép của các tấm bê tông đã thi công trước đó thay cho ván khuôn. Ván
khuôn chặn được lắp đặt ở 1 hoặc 2 đầu để đảm bảo tấm bê tông ngoài cùng đạt
được hình dạng thiết kế. Ván khuôn chặn đặt tại vị trí trùng với khe ngang sao
cho khối lượng bê tông thi công trong phạm vi ván khuôn chặn tương ứng với
khối lượng bê tông mà năng lực nhà thầu có thể thi công trong một ca làm việc
liên tục.
- Mặt khuôn thép được quét một lớp dầu pha nhựa loãng để BTXM không
dính bám và thuận tiện cho việc tháo dỡ. Khi thi công các dải xen giữa có thể
dùng mép của các tấm bê tông để thi công trước đó thay cho ván khuôn. Dùng
nhựa bi-tum quét đều các mép tấm bê tông thay thế ván khuôn nhằm tăng khả
năng trượt giữa các dải khi bê tông co ngót dưới tác dụng của nhiệt. Thời gian
cho phép đổ bê tông của dải xen giữa là thời gian mà tấm bê tông bên cạnh đủ
cường độ, cho phép xe máy thi công đi lại trên đó.
- Ván khuôn được vận chuyển ra hiện trường bằng ô tô cẩu chuyển, được
kiểm tra đạt yêu cầu và đặt vào vị trí đã đánh dấu, mặt đỉnh ván khuôn bằng cao
độ thiết kế của mặt đường cần trải.
- Ván khuôn liên kết với nhau bằng bằng bu lông thép và kê đệm tốt, khoan
chốt xuống mặt lớp móng giữ cho chúng cố định trong suốt quá trình thi công.
Các khe hở được bịt kín bằng vữa xi măng hoặc chèn bằng nẹp gỗ rộng 4cm và
gấp mép giấy dầu lên thành ván khuôn 10cm để khi đổ hỗn hợp BTXM, vữa xi
măng không tràn ra ngoài.
- Sai số cho phép của ván khuôn phải tuân thủ theo bảng sau:
Độ bằng
Biến
Độ bằng phẳng Biến
Sai số về dạng phẳng đỉnh thành
Công nghệ thi công cục dạng
cao độ
ván khuôn ván dọc
bộ
khuôn
+ Ván khuôn phải vững chắc, không xê dịch vị trí khi thiết bị thi công làm việc.
+ Lắp đặt xong ván khuôn phải kiểm tra độ chính xác theo bảng sau:
+ Thông thường, mm -3 -4
+ Cá biệt, mm -3 -5
Độ dốc ngang lấy theo đỉnh ván khuôn trong một ± 0,1 ± 0,2
vệt rải so với thiết kế, %
Nếu dùng công nghệ thi công bằng các máy liên hợp khác thì yêu cầu lắp đặt ván
khuôn có thể áp dụng trị số trung bình tương ứng với hai công nghệ đề cập trong
Bảng 20.
- Sau khi lắp đặt kiểm tra lại cao độ kích thước hình học bằng máy trắc đạc
và các dụng cụ đo khác nếu có sai lệch phải chỉnh ngay cho đúng yêu cầu. Ván
khuôn phải dựng thẳng đứng, ván khuôn sau khi lắp đặt xong phải kiểm tra sự
ổn định, chắc chắn được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát.
Bố trí các phụ kiện của khe nối.
- Các phụ kiện của khe nối: tấm đệm của khe giãn, gỗ dẫn hướng khe co...
phải được gia công đúng theo bản vẽ thiết kế.
- Các phụ kiện trên đây phải được bố trí và cố định vị trí theo đúng chỉ dẫn
của bản vẽ thiết kế.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 141
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
+ Dùng đầm bàn (tần suất chấn động >3500 lần/phút) đầm từ mép ngoài
vào giữa. Thời gian đầm tại một chỗ khoảng từ 45 đến 60 sec . Hai vị trí vệt đầm
sau và trước phải trùm lên nhau khoảng 10cm. Trong khi đầm nếu phát hiện có
chỗ cao hoặc chỗ thấp thì phải sửa chữa ngay;
+ Dùng đầm ngựa (đầm thanh) để đầm lần cuối cùng trên toàn chiều ngang
tấm BT. Sau khi đầm ngựa đi qua thì bề mặt tấm BTXM bằng cao độ của đỉnh
ván khuôn.
+ Việc đầm chặt bê tông được kết thúc khi bề mặt tấm bê tông nhẵn, phẳng,
cốt liệu thô bị chìm nhưng vẫn nằm ngay dưới bề mặt tấm bê tông. Dấu hiệu của
việc đầm quá là thừa vữa hoặc nước trên mặt tấm bê tông. Dấu hiệu của việc
đầm quá thừa vữa hoặc nước trên mặt là nguyên nhân của sự phân tầng, ảnh
hưởng đến tuổi thọ của bê tông.
- Sau khi công tác đầm kết thúc phải tiến hành ngay việc hoàn thiện bề mặt
tấm bê tông. Trường hợp thi công bán thủ công thì phải thực hiện nội dung công
tác hoàn thiện như sau:
+ Dùng ống lăn 100 nặng 40 kg để gạt bằng sơ bộ bề mặt, sau đó dùng
ống lăn nhẹ 100 nặng 20 kg gạt phẳng lần cuối;
+ Đầm đến đâu phải gạt phẳng đến đó, số vữa thừa được gạt về phía đang
đầm hoặc xúc bỏ đi. Những chỗ lồi lõm nhiều phải gạt đi gạt lại nhiều lần cho
đến khi hoàn toàn đạt yêu cầu về độ bằng phẳng mới thôi.
- Để đảm bảo kỹ thuật và chất lượng cao công việc thi công bê tông xi
măng mác 150/25 phải được thực hiện bằng máy trải chuyên dụng. Trường hợp
các tấm đặc biệt (tại các góc mở rộng) không thi công bằng máy trải được có thể
thi công bằng bán thủ công.
- Công tác hoàn thiện BTXM phải kết thúc trước thời gian đông kết của Xi
măng chế tọa ra BTXM.
- Chỉ được thi công BTXM dải kẹp khi cường độ mẫu nén đạt >=70%
cường độ thiết kế.
Một số vấn đề cần chú ý trong quá trình thi công bê tông xi măng:
- Trường hợp máy trải bê tông gặp sự cố trong khi đang thi công, nhanh
chóng tìm ra hỏng hóc, khắc phục và triển khai thi công tiếp nếu thời gian ninh
kết của hỗn hợp bê tông còn cho phép. Trường hợp sự cố của máy trải không
khắc phục được, máy trải phải được di chuyển ngay ra khỏi vị trí thi công và
chuyển ngay sang phương án thi công dự phòng bán cơ giới. Khi đó tốc độ cung
cấp bê tông được điều chỉnh lại cho phù hợp năng lực thi công thực tế.
- Trường hợp khi đang thi công gặp trời mưa, nhất thiết phải dừng trộn bê
tông, giải quyết hoàn thiện dứt điểm những tấm bê tông dang dở, kéo mái che
toàn bộ dải tấm bê tông mới đổ chưa ninh kết, hoàn thiện lại bề mặt sau khi mưa
kết thúc.
- Do mặt đường có độ dốc ngang nên các dải kẹp giữa 2 dải tấm bê tông đã
đổ, khi trời mưa có hiện tượng đọng nước, giải pháp khắc phục khi thi công theo
từng vệt dải cứ một đoạn thi công 90m-100m chừa lại một tấm để thi công sau
tạo các chỗ thoát nước ra ngoài lề.
Làm khe
- Khe dọc:
Khe dọc được tự tạo thành bằng các dải ván khuôn trong quá trình thi công
đặt dọc theo vệt thi công. Khe khe dọc được tạo trong quá trình thi công không
cần phải cắt tạo khe lại. Sau khi tháo ván khuôn toàn bộ bề mặt khe được quét
nhựa bi tum.
Khe dọc được bố trí dọc theo phương thi công mặt đường.
- Khe ngang: Khe ngang được chia thành mấy loại như sau:
+ Khe thi công: Khe thi công thường làm ở cuối ngày hoặc ở vị trí mà việc
đổ bê tông bị gián đoạn lâu hơn thời gian bắt đầu ngưng kết của bê tông. Khe thi
công được làm ở điểm kết thúc ca thi công bằng cách đặt một tấm ván gỗ ngang
có ngâm tẩm phòng mục, khi thi công tùy theo thực tế thi công mà cấu tạo khe
ngang thi công tại vị trí thích hợp, nhưng tốt nhất nên bố trí khe thi công trùng
vào vị trí khe giãn theo thiết kế.
Khe ngừng thi công theo chiều ngang phải được làm trong thời gian không
quá 30 min sau khi ngừng thi công (ngừng thi công do hết ngày làm việc hoặc
ngừng do sự cố đột xuất). Vị trí khe ngừng thi công nên trùng với vị trí các khe
co, dãn thiết kế. Cấu tạo và thi công khe ngừng thi công tương tự như với khe co
(nếu trùng với khe co) hoặc như với khe dãn (nếu trùng với khe dãn).
+ Khe co ngang:
Các khe này được tạo thành bằng cách xẻ một rãnh giảm yếu tiết diện trên
đỉnh tấm bê tông. Các rãnh này có thể được tạo thành trong bê tông ướt bằng
cách chấn động một thanh thép đặt tạo khe hoặc xẻ rãnh bằng cưa đĩa trong bê
tông mới đông cứng bằng vết cắt ngang vệt dải.
Cấu tạo và bố trí khe co ngang phải tuân thủ theo thiết kế. Nếu trong quá
trình thi công buộc phải điều chỉnh cá biệt vị trí khe co thì khoảng cách tối đa
theo chiều dọc giữa hai khe co không nên quá chiều dài thiết kế của tấm bê tông
điều chỉnh, và khoảng cách nhỏ nhất không nên nhỏ hơn bề rộng tấm được điều
chỉnh đó.
Để hạn chế các đường nứt do co rút trong tấm bê tông, việc xẻ rãnh trong
bê tông mới đông cứng cần phải tiến hành càng sớm càng tốt, nhưng phải đảm
bảo bê tông đã đủ cường độ cần thiết, không bị sứt mẻ mép khe. Thông thường
công tác cắt khe được thực hiện sau khi hoàn thiện bê tông từ 812 giờ và kết
thúc trước 48 giờ sau khi hoàn thiện bê tông.
Thông thường từ 3 đến 5 khe xẻ trong bê tông mới đông cứng phải bố trí 1
khe được tạo thành trong bê tông ướt bằng cách chấn động.
Chiều rộng cắt khe lớp móng BTXM M150/25 khống chế 5mm±1mm. Các
khe co ngang trong BTXM lớp móng được vệ sinh sạch sẽ và tram khe bằng hỗn
hợp cát trộn nhựa hoặc các vật liệu có tính tương đương
- Khe dãn:
Các khe này được tạo bằng một tấm gỗ ván lót được tẩm phòng mục hoặc
thanh xốp Polyetilen giãn nở. Độ rộng khe giãn rộng 2cm, chiều dài khe bằng độ
rộng vệt dải thi công. Vị trí bố trí theo các bản vẽ thiết kế . Các khe giãn trên các
dải tấm bê tông tại cùng vị trí thiết kế phải làm thẳng hàng.
Khi rải BTXM phải dùng đầm dùi đầm kỹ hai bên tấm chèn. Tấm chèn
phải có bề dài liên tục bằng bề rộng tấm (không được chèn các tấm chèn ngắn
từng đoạn).
Sai số, cho phép khi thi công lắp đặt các bộ phận của khe nối mặt đường
BTXM:
+ Độ nghiêng của tấm chèn khe dãn: 20 mm (Lấy đáy tấm chèn khe làm chuẩn).
+ Độ cong vênh và độ đặt lệch tấm chèn khe ở khe dãn: 10mm (Với điểm
giữa của khe)
Tháo ván khuôn
Chỉ được tháo ván khuôn sau khi bê tông đạt được trên *Mpa. Thời gian
cho phép tháo ván khuôn có thể tham khảo bảng dưới.
Khi tháo ván khuôn không được làm hư hại BTXM ở thành tấm, ở góc tấm.
Khi tháo ván khuôn cấm dùng búa tạ mà phải dùng các dụng cụ nậy, bẩy chuyên
dùng.
Ván khuôn được dỡ bỏ cẩn thận để tránh hư hại tới mặt đường. Sau khi ván
khuôn được dỡ bỏ xong các mép cạnh của tấm phải được bảo dưỡng ngay giống
như đối với bề mặt đường.
Khi tháo tránh gây sứt, mẻ tấm bê tông và giữ cho ván khuôn không hư
hỏng, nếu có khuyết tật nhỏ phải khắc phục ngay(Trám vữa bằng cát xi măng
M100). Ván khuôn sau khi tháo gỡ được vệ sinh sạch sẽ chuẩn bị đợt công tác
tiếp theo.
Sau khi dỡ ván khuôn, phải được tẩy sạch vết vữa bám và tu sửa đạt yêu
cầu để dùng lại.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 145
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
Cắt khe
- Khe co ngang:
+ Có thể dùng 3 cách cắt khe: cắt khô (cắt khi BTXM đã đông kết); cắt ướt
(cắt khi bê tông chưa đông kết) và kết hợp cắt khô và ướt. Tham khảo Bảng 25
để chọn cách cắt khe tùy theo chênh lệch nhiệt độ không khí ngày đêm trong
thời gian từ lúc rải BTXM xong đến lúc cắt khe. Cần cắt khe chia đôi chiều dài
dải tấm BTXM, không cắt lần lượt từ đầu đến cuối dải tấm.
+ Chiều sâu cắt khe phải bằng 1/4 - 1/5 bề dày tấm BTXM, tối thiểu phải
bằng 60 mm.
Chênh
lệch nhiệt
Cách cắt khe khuyến nghị Độ sâu cắt khe
độ ngày
đêm
- Khe dọc:
Sau khi rải bê tông dải xen kẹp xong thì phải xẻ khe dọc theo cách cắt khô.
Bề rộng cắt khe nên khống chế trong phạm vi 4 - 6 mm. Khi cắt, độ dao
động của lưỡi cưa không được lớn hơn 2 mm. Đầu tiên nên dùng cưa lưỡi mỏng
xẻ khe đến độ sâu yêu cầu, sau đó dùng lưỡi cưa dày 6 - 8 mm hoặc ghép 2 lưỡi
cưa mỏng để mở rộng phần khe có chèn bằng tưới bitum. Phần độ sâu tưới
bitum bằng 20 – 40 mm, bề rộng bằng 6 mm tối đa không quá 10mm (khe co),
20 mm (khe dãn).
Công tác tưới khe bằng bitum:
+ Sau khi kết thúc thời gian bảo dưỡng cần tiến hành dùng bi tum tưới vào
khe kịp thời.
+ Trước khi tưới bi tum vào các khe cần làm sạch khe. Trước hết cần dùng
máy cắt khe cắt lại, làm vụn đá, cát kẹt trong khe, sau đó làm sạch khe bằng
thiết bị hơi ép có áp lực ≥ 0,5 MPa thổi mạnh vào bề mặt khe, đẩy hết bụi bẩn ra
khỏi khe. Chỉ được tưới bi tum khi khe khô, sạch. Kiểm tra vách khe bằng cách
lau giẻ không thấy dính bụi bẩn.
+ Tưới bitum theo phương pháp rót nóng: Khò nóng khe, trước khi rót
bitum và chỉ được tiến hành khi nhiệt độ trên mặt đường ≥ 15C. Chiều rộng
(đường kính) của ống rót bitum chèn khe rót nóng thường lớn hơn 25% chiều
rộng khe, miệng rót vát hình chữ V để đảm bảo rót vào trong khe. Rót bitum dần
từ dưới lên, phải đồng đều suốt chiều sâu khe và bằng mặt khe. Khi đun nóng
bitum chèn khe phải khuấy đều cho chúng tan hết, sau đó phải giữ ở nhiệt độ thi
công.
+ Vật liệu chèn khe rót nóng sau khi rót chèn khe xong phải được bảo
dưỡng trong thời gian mastic chưa nguội về đến nhiệt độ môi trường. Cấm xe
trong thời gian bảo dưỡng.
+ Tưới bi tum theo phương pháp rót nguội: Chỉ được tiến hành khi nhiệt độ
trên mặt đường ≥ 15oC. Để đảm bảo công tác tưới bi tum một cách chính xác, có
thể co và giãn tự do bên trong khe thì thi công phải đảm bảo bi tum bám dính tốt
vào các cạnh của khe, kích thước của khe phải chính xác với sai số ≤ 15%. Cấm
xe trong thời gian chờ đóng rắn của bitum.
Bảo dưỡng
Công tác bảo dưỡng bê tông rất quan trọng, là yếu tố quyết định cường độ
và chất lượng của BTXM sau khi thi công. Công tác bảo dưỡng bê tông đối với
mặt đường BTXM M150/25 được nhà thầu chọn là phương pháp bảo dưỡng
bằng chất tạo màng và bao tải ướt.
Công tác bảo dưỡng phải bắt đầu ngay sau khi rải BTXM xong. Sử dụng
phương pháp phun tạo màng giữ ẩm để bảo dưỡng. Ở các vùng sẵn nước và vào
mùa mưa có thể dùng cách rải màng giữ ẩm, bao tải ẩm phủ lên mặt BTXM kết
hợp với tưới nước để bảo dưỡng.
Ngay sau khi tạo nhám và trước khi bê tông ngưng kết thì phun đều một
lớp dung dịch tạo màng trắng bằng máy phun. Dung dịch tạo màng này sẽ hình
thành một màng đông cứng sau khi phun khoảng 30 phút giữ cho nước trong
hỗn hợp bê tông chậm bay hơi tạo môi trường ẩm cho bê tông đông cứng. Sau
đó phủ bao tải ẩm liên tục trong 3 ngày (tưới nước giữ ẩm bao tải 4lần/ngày,
mỗi lần 6l/1m2). Trong thời gian bảo dưỡng cấm xe cộ đi lại trên tấm bê tông.
Nếu sử dụng phương pháp phun tạo màng thì nên phun ngay khi mặt
BTXM vừa ráo nước. Phải phun đều để tạo thành một màng kín, phun xong trên
mặt BTXM không được có sự khác biệt về màu sắc. Vòi phun khi phun nên giữ
ở chiều cao 0,5 - 1,0 m trên mặt BTXM.
Thời gian bảo dưỡng phải được xác định tùy theo thời gian cường độ kéo
khi uốn của hỗn hợp BTXM vừa rải đạt được tối thiểu 80% cường độ kéo khi
uốn thiết kế. Cần đặc biệt chú trọng việc bảo dưỡng trong 7 ngày đầu. Thông
thường bảo dưỡng trong khoảng 14-28 ngày. Mùa nóng nên bảo dưỡng tối thiểu
14 ngày, mùa lạnh tối thiểu 28 ngày; nhiệt độ không khí càng thấp càng phải kéo
dài thời gian bảo dưỡng.
Chọn phương pháp bảo dưỡng cần qua thực nghiệm và kết quả đạt được
phải đảm bảo các tiêu chuẩn của quy trình này.
Thi công lớp BTXM M150/25 trong điều kiện thời tiết đặc biệt.
Các điều kiện thời tiết phải đình chỉ thi công lớp BTXM:
+ Mưa tại hiện trường;
+ Tốc độ gió ≥ 11,0 m/s (cấp 6 trở lên);
+ Nhiệt độ không khí ở hiện trường thi công ≥ 35°C;
+ Nhiệt độ không khí trung bình trong 5 ngày đêm liên tục ở hiện trường
thi công dưới 10°C.
Thi công lớp BTXM trong mùa mưa:
+ Ở trạm trộn BTXM phải có biện pháp thoát nước tốt, đề phòng nước
ngập thiết bị, kho, bãi vật liệu; phải có biện pháp che chắn các thiết bị, vật liệu
không cho phép bị thấm nước; các đống đá, cát phải được che chắn để chống xói
trôi, chống phân tầng.
+ Mặt đường BTXM mới đổ chưa đông kết phải có sẵn vải bạt, vải chất
dẻo để kịp che đậy khi mưa.
+ Nếu che chắn không kịp để mặt đường BTXM bị xói, ảnh hưởng nhẹ đến
độ bằng phẳng thì sau khi tạnh mưa có thể dùng thiết bị mài bằng mài cho đạt độ
bằng phẳng như giới hạn quy định.
+ Nếu mưa to ảnh hưởng đến độ bằng phẳng của BTXM mới đổ thì phải
đào bỏ hoàn toàn ngay khi xi măng chưa đông cứng xong, sau đó thi công lại.
+ Sau khi mưa tạnh phải kịp thời làm sạch nước và bùn bẩn trong thùng xe
và trong các thiết bị thi công. Trước khi thi công tiếp phải quét sạch nước, bụi
bẩn trên mặt móng.
Các giải pháp phòng nứt mặt đường BTXM do tốc độ gió khi thi công
+ Tốc độ gió ≤ 1,5m/s: có thể thi công bình thường, bảo dưỡng bình thường
+ Tốc độ gió trong khoảng 1,6 ÷ 3,3 m/s (cấp 2): phải tăng bề dày lớp phun
màng bảo dưỡng với lượng chất tạo màng tăng đến 1,2 lần như quy định.
+ Tốc độ gió trong khoảng 3,4 ÷ 5,4 m/s (cấp 3): sau khi rải xong phải
phun tạo màng 2 lớp. Tổng lượng chất tạo màng cả 2 lần tăng đến 1,5 lần như
quy định.
+ Tốc độ gió trong khoảng 5,5 - 7,9 m/sec (cấp 4): Phun tạo màng 2 lớp, au
đó còn phải phủ kín mặt BTXM bằng màng chất dẻo mỏng.
+ Tốc độ gió trong khoảng 8,0 - <11 m/sec (cấp 5): Phải sử dụng máy làm
phẳng tạo phẳng nhanh bề mặt BTXM để rút ngắn thời gian hoàn thành việc san,
rải mặt BTXM nhằm sớm tiến hành việc bảo dưỡng. Nếu không có loại máy này
thì phải ngừng thi công.
Thi công lớp BTXM trong mùa nóng
Về mùa nóng khi nhiệt độ không khí ≥ 30°C thì phải tránh thi công vào
buổi trưa mà thi công vào sáng sớm, chiều gần tối hoặc vào ban đêm. Thi công
ban đêm phải có đủ phương tiện chiếu sáng để bảo đảm an toàn.
+ Đá, cát phải có mái che nắng; phải dùng nước lạnh hút từ giếng dưới đất
lên hoặc dùng nước đá để trộn. Phải sử dụng phụ gia làm chậm đông kết hoặc
phụ gia vừa giảm nước vừa làm chậm đông kết.
+ Phải che đậy hỗn hợp trộn trên thùng xe khi chuyên chở.
+ Cố gắng rút ngắn thời gian thi công mỗi công đoạn từ khâu trộn, vận
chuyển, san rải…; rút ngắn thời gian chuyển công đoạn.
+ Có thể dùng các tấm bạt chống mưa để che chắn ánh nắng lúc nắng quá gắt.
+ Nhiệt độ hỗn hợp BTXM khi ra khỏi máy trộn vào lúc trời nắng nóng
không nên vượt quá 30°C và khi đổ không lớn hơn 35oC. Phải thường xuyên đo
nhiệt độ không khí, nhiệt độ xi măng, nước, đá, cát và nhiệt độ hỗn hợp bê tông
để kịp thời áp dụng các giải pháp giảm nhiệt độ của chúng.
+ Nếu áp dụng biện pháp bảo dưỡng bằng cách che đậy, tưới nước thì phải
tăng cường tưới ẩm.
+ Để chống nứt nên cắt khe sớm hơn so với khi thi công ở điều kiện thời
tiết không nắng, nóng.
Đề phòng các đường nứt sớm
- Các đường nứt xuất hiện sau khi đổ bê tông vài ngày gọi là các đường nứt
sớm. Phần lớn các đường nứt này là do sự thay đổi nhiệt độ và độ ẩm làm bê
tông bị co rút mà sinh ra .
- Đề phòng các đường nứt sớm , có thể áp dụng các biện pháp sau :
+ Cố gắng giảm nhỏ lượng xi măng trong 1m3 hỗn hợp và dùng xi măng có
lượng và độ co rút nhỏ, giảm nhỏ lượng nước dùng cho 1m3 bê tông bằng cách
dùng phụ gia tăng dẻo và dùng cốt liệu có cấp phối tốt để đảm bảo độ dễ thi
công.
+ Giảm hệ số ma sát ở đỉnh lớp móng (Rải 01 giấy dầu cách ly hoặc phun
lớp nhựa cách ly), tưới ẩm đủ nước trên bề mặt lớp móng trước khi đổ bê tông.
+ Nhiệt độ khi đổ bê tông nên thấp hơn 30oC .
+ Phải khống chế tốt thời gian xẻ khe như quy định ở trên và kịp thời điều
chỉnh thời gian xẻ khe cho phù hợp với tình hình thi công cụ thể và sự thay đổi
thời tiết. Thường cứ vào khoảng 56 khe xẻ trong bê tông đã cứng thì phải xẻ 01
khe trong bê tông còn ướt.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 150
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
+ Trong quá trình hoàn thiện bề mặt nên dùng mái che giữ cho bê tông
không bị nắng và gió làm mất nước quá nhanh.
Tháo ván khuôn
- Chỉ được tháo ván khuôn sau khi bê tông đạt được trên 8MPa. Thời gian
cho phép tháo ván khuôn có thể tham khảo ở bảng dưới.
- Đối với bê tông móng M150/25, ngoài quy định trên, thời gian tháo dỡ
ván khuôn không được sớm hơn 24 giờ.
Khi tháo ván khuôn không được làm hư hại BTXM ở thành tấm, ở góc tấm. Khi
tháo ván khuôn cấm dùng búa tạ mà phải dùng các dụng cụ nậy, bẩy chuyên dùng.
Ván khuôn được dỡ bỏ cẩn thận để tránh hư hại tới mặt đường. Sau khi ván
khuôn được dỡ bỏ xong các mép cạnh của tấm phải được bảo dưỡng ngay giống
như đối với bề mặt đường.
Khi tháo tránh gây sứt, mẻ tấm bê tông và giữ cho ván khuôn không hư
hỏng, nếu có khuyết tật nhỏ phải khắc phục ngay (Trám vữa bằng cát xi măng
M100). Ván khuôn sau khi tháo giỡ được vệ sinh sạch sẽ chuẩn bị cho đợt công
tác tiếp. Khi đổ bê tông những dải kẹp (không có ván khuôn) chú ý cắt sửa mép
tấm bê tông đã đổ và quét nhựa chống dính bám tăng khả năng trượt giữa các
dải bê tông khi co giãn dưới tác dụng của nhiệt độ.
Sau khi dỡ ván khuôn, phải được tẩy sạch vết vữa bám và tu sửa đạt yêu
cầu để dùng lại.
b.3. Yêu cầu kiểm tra nghiệm thu.
*) Kiểm tra vật liệu trong giai đoạn chuẩn bị thi công
Toàn bộ vật liệu nhập vào hoặc đưa ra khỏi công trường đều phải cân, đo,
đăng ký lưu giữ hoặc ký xuất.
Vật liệu được kiểm tra các chỉ tiêu, đáp ứng yêu cầu, chỉ dẫn kỹ thuật mới
đưa vào thi công.
*) Kiểm tra máy móc, thiết bị và dụng cụ thi công
Trước khi thi công, ngoài những quy định cụ thể cho từng loại thiết bị riêng
biệt, yêu cầu tất cả các thiết bị, dụng cụ thi công và thí nghiệm nằm trong quy
định kiểm chuẩn phải được chuẩn bị sẵn sàng và có phiếu kiểm định chất lượng
của cơ quan có thẩm quyền. Đối với những dụng cụ không nằm trong danh mục
quy định phải kiểm định cũng phải kiểm tra hiệu chỉnh trước khi thi công, đồng
thời phải được kiểm tra theo định kỳ và đột xuất nếu có yêu cầu.
Các thiết bị dụng cụ bị hỏng hóc phải kịp thời được sửa chữa hoặc thay thế
để không ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Cần có cơ sở thiết bị dự phòng thay
thế khi máy móc thiết bị cần bảo dưỡng. Các linh kiện dễ hỏng, phụ tùng thay
thế cần phải dự trữ đủ số lượng để thay thế.
*) Rải thử nghiệm lớp BTXM M150/25
Trước khi thi công lớp móng BTXM M150/25 phải tiến hành rải đoạn thí
nghiệm. Chiều dài đọan thử nghiệm không được nhỏ hơn 200m. Chiều dày lớp,
chiều rộng rải, bố trí khe nối phải giống như đối với kết cấu thực của mặt đường.
Đoạn rải thí nghiệm được thi công ở hiện trường, trực tiếp ở vị trí lớp móng cấp
phối đá dăm đã được nghiệm thu hoặc vị trí khác.
Việc rải thử phân làm hai giai đoạn: giai đoạn trộn thử và giai đoạn rải thử.
Việc thi công thử nghiệm nhằm đạt các mục đích sau:
+ Thông qua trộn thử để kiểm tra tính năng của trạm trộn và xác định công
nghệ trộn hợp lý, kiểm tra các thông số của trạm trộn thích hợp với công nghệ
rải: tốc độ đưa vật liệu lên, dung lượng trộn, thời gian cần thiết để trộn đều và
cấp phối bê tông dùng để sản xuất.
+ Thông qua rải thử để kiểm tra năng lực sản xuất và tính năng của máy
móc chính, kiểm tra tính hợp lý của các máy móc phụ trợ, kiểm tra công nghệ và
chất lượng rải mặt đường; phương pháp lắp dựng hoặc phương pháp bố trí
đường chuẩn; các tham số làm việc thích hợp của máy móc (công cụ) san rải,
bao gồm: cao độ rải, tốc độ rải, thời gian và tần số đầm, số lần lăn nén, số lần lu
lèn chặt, độ chặt, việc đặt thanh liên kết … kiểm tra toàn bộ dây chuyền công
nghệ thi công.
+ Xây dựng phương pháp kiểm tra nguyên vật liệu thi công, toàn bộ kỹ
thuật của công nghệ rải, hiểu rõ phương pháp kiểm tra. Kiểm tra hệ thống thông
tin liên lạc và chỉ huy điều độ sản xuất.
+ Khi rải thử, cán bộ thi công cần ghi chép cẩn thận, cán bộ tư vấn giám
sát, hoặc bộ phận giám sát chất lượng cần đônđốc kiểm tra chất lượng thi công
của đoạn thí nghiệm, kịp thời thương thảo và giải quyết vấn đề cùng với đơn vị
thi công. Sau khi thi công xong, đơn vị thi công cần có báo cáotổng kết đoạn
đường thí nghiệm, trình cho tư vấn giám sát và chủ đầu tư xem xét quy trình thi
công tự xây dựng đúng với tình hình vật liệu, máy móc và điều kiện thời tiết
thực tế để được chấp thuận cho phép chính thức thi công. Thi công đại trà được
tiến hành sau rải thử 7 – 14 ngày theo quy địnhcho từng trường hợp cụ thể của
Hồ sơ thiết kế.
* Kiểm tra trong thi công
- Đơn vị thi công luôn tự kiểm tra chất lượng thi công. Đối với mỗi công
đoạn thi công từ trộn, vận chuyển hỗn hợp, lắp đặt ván khuôn, lắp đặt cốt thép
đến rải, san, đầm nén, bảo dưỡng... đều phải tuân thủ theo các quy định đã nêu
trong các mục tương ứng trong Chỉ dẫn kỹ thuật.
Nội dung, phương pháp và tần suất kiểm tra chất lượng lớp BTXM
M150/25 trong quá trình thi công:
Nội dung kiểm tra (Tiêu chuẩn) Phương pháp và tần suất kiểm tra
Cường độ kéo khi uốn Lấy 2 tổ mẫu mỗi ca (một tổ mẫu uốn
(TCVN 3119:2022) dầm và một tổ mẫu ép chẻ).
Độ thẳng của khe Kéo dây 20 m dọc khe, đo độ lệch lớn nhất
Khiếm khuyết trên bề mặt khe dãn Quan sát từng khe và chỗ sứt mép,
chỗ bị đứt đoạn
Dính vữa trên tấm chèn khe dãn Kiểm tra khi lắp đặt với từng khe
Độ nghiêng của tấm chèn khe dãn Đo 2 chỗ trên mỗi tấm chèn khe bằng thước
Việc kiểm tra các vật liệu thành phần của bê tông nhằm đảm bảo cho các
đặc trưng của chúng phù hợp với các đặc trưng sử dụng khi thiết kế hỗn hợp bê
tông, bảo đảm cho các đặc trưng này không thay đổi trong toàn bộ quá trình
cung cấp, vận chuyển và bảo quản.
- Xi măng: Khi nhập XM của nhà máy XM cứ 500 tấn kiểm tra các đặc
trưng sau:
+ Độ ổn định thể tích;
+ Thời gian đông kết;
+ Độ mịn Blaine;
+ Cường độ sau 24h.
Lấy mẫu để thí nghiệm kiểm tra, mỗi lẫn nhập hàng lấy một nhóm mẫu.
Thí nghiệm trên các mẫu kiểm tra cường độ theo phương pháp nhanh (TCVN
3736-92) và cường độ sau 3 và 28 ngày.
Trong quá trình thi công nếu thay đổi chủng loại xi măng hoặc thấy nghi
ngờ về chất lượng thì lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra để chắc chắn rằng các đặc
trưng của xi măng không thay đổi trong quá trình cung cấp, vận chuyển và bảo
quản..
Việc lấy mẫu thực hiện theo TCVN 4787-2001 – “Xi măng – Phương pháp
lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử.
- Cốt liệu nhỏ, cốt liệu lớn:
+ Cốt liệu nhỏ: Kiểm tra thành phần hạt; tỷ trọng của cát; khối lượng thể
tích; Moodun độ lớn; Độ sạch tại đống vật liệu (hàm lượng bụi, bùn sét; hàm
lượng mica; hàm lượng tạp chất hữu cơ, các tạp chất khác dưới dạng cục).
+ Cốt liệu lớn: Kiểm tra thành phần hạt, Độ bào mòn LosAngeles; hàm
lượng các hạt dẹt và dài; Độ sạch tại đống vật liệu (hàm lượng bụi, bùn sét; hàm
lượng tạp chất hữu cơ).
Trong quá trình thi công nếu thay đổi mỏ hoặc thấy nghi ngờ về chất lượng
thì lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu trên và được sự chấp thuận của Tư
vấn giám sát trước khi đưa vào thi công.
Kiểm tra thành phần hạt, môđun độ lớn (chỉ với cốt liệu nhỏ), độ sạch tại
mỏ (1 nhóm mẫu/500m3 vật liệu)
Kiểm tra thành phần hạt và độ sạch tại đống vật liệu (1 nhóm mẫu/1 lần
nhập).
* Kiểm tra việc chế tạo hỗn hợp
Mục đích của việc kiểm tra là để bảo đảm tỷ lệ của những vật liệu thành
phần thực tế khi trộn phù hợp với tỷ lệ thiết kế.
- Độ ẩm của cốt liệu:
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 154
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
Độ ẩm của cốt liệu, nhất là độ ẩm của cát ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng
cân đong, do đó ảnh hưởng đến tỷ lệ các thành phần của hỗn hợp.
Phải xác định độ ẩm của cát 2 lần/ngày (sáng&chiều) và sau khi mưa to.
- Kiểm tra liều lượng cân đong vật liệu tại các trạm trộn:
+ Kiểm tra lượng xi măng, cát, đá, nước trên các băng tự ghi của trạm trộn;
+ Tổng hợp liều lượng hàng ngày.
- Kiểm tra thời gian trộn của các mẻ bê tông ghi lại ở bảng tự ghi hàng ngày.
* Kiểm tra các đặc trưng của bê tông
- Với hỗn hợp bê tông:
+ Xác định độ cứng của hỗn hợp bê tông trước khi đúc mẫu tại trạm trộn.
+ Tại nơi thi công phải xác định độ cứng cứ 200m3 bê tông hoặc ít nhất 1
lần trong 1 ca thi công (để đảm bảo độ đồng đều và chất lượng của hỗn hợp
BTXM), nếu hỗn hợp không đạt yêu cầu thì phải loại bỏ - không thi công.
- Kiểm tra các đặc trưng của hỗn hợp bê tông :
+ Kiểm tra các đặc trưng của hỗn hợp bê tông tại nơi thi công theo các yêu
cầu của thiết kế.
+ Kiểm tra nhiệt độ bê tông xi măng tươi hàng ngày để có biện pháp khắc
phục nứt nẻ dẻo.
- Đúc 1 tổ mẫu 15x15x60 để kiểm tra cường độ kéo uốn ở 28 ngày tuổi,
đồng thời đúc mẫu 15x30 để xác định cường độ ép chẻ và xây dựng mối tương
quan giữa cường độ kéo uốn và cường độ ép chẻ.
* Kiểm tra công tác đổ bê tông
Việc kiểm tra nhằm xác định xem bê tông trong tấm mặt đường đã được
đầm chặt như thế nào và tấm bê tông đã đạt cường độ bao nhiêu.
Trước khi khởi công phải kiểm tra sự làm việc của tất cả các thiết bị chấn
động. Trong khi thi công phải kiểm tra thường xuyên sự làm việc của tất cả các
thiết bị chấn động, ví dụ bằng cách quan sát sự xuất hiện của các bọt khí dưới
đầm dùi.
Trong quá trình thi công cần kiểm tra chất lượng theo quy định như bảng
sau :
Nội dung kiểm tra (Tiêu Phương pháp và tần suất kiểm tra
chuẩn)
Cường độ kéo khi uốn(TCVN Lấy 2 tổ mẫu mỗi ca (một tổ mẫu uốn dầm
3119:2022) và một tổ mẫu ép chẻ).
Độ bằng phẳng(TCVN
Mỗi 50 m dài của mỗi vệt rải
8864:2011)
Độ thẳng của khe Kéo dây 20 m dọc khe, đo độ lệch lớn nhất
Khiếm khuyết trên bề mặt khe Quan sát từng khe và chỗ sứt mép, chỗ bị đứt
dãn đoạn
Dính vữa trên tấm chèn khe dãn Kiểm tra khi lắp đặt với từng khe
Độ cong vênh và dịchchuyển của Đo 3 chỗ trên mỗi tấm 3 khe dãn bằng
tấm chèn khe dãn bằng thước thước
Chiều rộng mặt đường Mỗi 40÷50 m dài đo 1 lần bằng thước thép
- Định kỳ kiểm tra chiều sâu và chiều rộng của rãnh giảm yếu tiết diện của
khe co tại một số điểm trên trắc ngang.
- Kiểm tra trạng thái của khe:
+ Số khe bị sứt mẻ lớn và nhiều
+ Số khe xuất hiện đường nứt sau khi đổ bê tông 24 giờ.
+ Số khe xuất hiện đường nứt sau khi đổ bê tông 48 giờ.
+ Số khe xuất hiện đường nứt sau khi đổ bê tông 7 ngày.
Nếu tỷ lệ số khe xuất hiện đường nứt sau 24 giờ và 48 giờ chiếm tỷ lệ cao
thì cần kiểm tra lại xi măng và phụ gia.
* Tiêu chuẩn nghiệm thu lớp BTXM M150/25
Các chỉ tiêu áp dụng cho việc nghiệm thu lớp BTXM M150/25:
Nội dung kiểm tra Sai số cho phép đối với lớp BTXM M150/25
Cường độ kéo khi uốn của mẫu 100% thỏa mãn yêu cầu Ru ≥ 2,5 MPa
dầm, MPa
Cao độ tim đường, mm 95% số điểm kiểm tra chênh lệch ±5mm
so với thiết kế, còn lại cho phép chênh
lệch không quá ±15mm
Chiều rộng mặt đường 95% kết quả kiểm tra chênh lệch ±5cm,
còn lại cho phép chênh lệch không quá
±10cm
Nội dung kiểm tra Sai số cho phép đối với lớp BTXM M150/25
mm
- Thiết bị tưới nhựa sẽ bắt đầu di chuyển ít nhất 5m trước khu vực cần phun
để khi thanh phun tới vị trí điểm đầu thì xe chạy đạt tới đúng tốc độ và tốc độ
này sẽ được duy trì cho tới khi vượt quá điểm kết thúc dự định của việc phun.
- Công tác rải phải thực hiện sao cho sau mỗi lượt tưới, 10% hoặc một tỷ lệ
phần trăm dự trữ khác do Nhà thầu và Kỹ sư Tư vấn giám sát xác định căn cứ
trêndung tích thiết kế của thùng chứa phải được để lại trong thùng để tránh
không khí lọt vào trong hệ thống cung cấp nhựa và để có thể cung cấp đủ nhựa
nếu mức độ tiêu thụ bị vượt một chút.
- Phải ngừng phun ngay lập tức nếu có trục trặc trong thiết bị phun và sẽ
không được bắt đầu phun cho đến khi đã sửa chữa xong.
- Lớp nhựa khi đã hoàn thiện phải phủ đồng đều trên toàn bộ diện tích được
tưới, không có những vị trí bị bỏ sót hoặc các vệt, khu vực đọng nhựa.
- Khi chiều rộng của khu vực tưới nhựa lớn hoặc được hoặc được chỉ dẫn,
vật liệu phải được rải thành các vệt có phần chờm lên nhau tối thiểu rộng 20cm
dọc theo mép.
- Sau khi phun nhựa, các khu vực đọng quá nhiều nhựa phải được xử lý
bằng các biện pháp phù hợp, phân phối lại trên bề mặt cần phun cho đến khi
nhựa đượcnhấp thụ và giữ cho không bị di chuyển nữa.
* Công tác bảo dưỡng
- Thời gian từ lúc tưới thấm bám đến khi rải lớp bê tông nhựa phải đủ (để
nhựa lỏng kịp thấm sâu xuống lớp móng độ 5-10 mm, đủ để cho dầu nhẹ bay hơi
hoặc để nhũ tương kịp phân tách) và do Tư vấn giám sát quyết định.
- Không được cho phép xe cộ đi lại cho đến khi vật liệu đã thấm và phân
tích hoàn toàn. Trong những trường hợp đặc biệt, nhưng không được sớm hơn 4
tiếng sau khi tưới, toàn bộ diện tích đã tưới nhựa phải được phủ một lớp cát,
hoặc đá nghiền cỡ nhỏ sạch, sau đó có thể cho phép xe cộ đi trên làn đường đã
được xử lý. Lớp phủ sẽ được rải bằng các phương pháp sao cho không công tác
này không gây hư hỏng bề mặt bitum ướt chưa được phủ. Khi rải lớp cấp phối
phủ trên làn đường đã xử lý sát với làn sắp được xử lý, một dải rộng ít nhất
20cm dọc theo mép tiếp giáp sẽ được để lại không rải, hoặc nếu đã rải thì sẽ bị
dỡ bỏ lên khi chuẩn bị xử lý làn thứ hai, để có thể cho vật liệu bitum chờm lên
nhau như đã yêu cầu.
* Công tác kiểm soát chất lượng và thí nghiệm hiện trường
- Một mẫu và copy chứng chỉ về lô hàng nhựa lỏng sẽ được trình nộp lên
cho mỗi lần nhập vật liệu tập kết đến công trường.
- Đối với nhựa lỏng MC30, MC70 và nhũ tương phân tách chậm CSS để
tưới thấm bám cần kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng theo quy định tại các tiêu
chuẩn tương ứng TCVN 8818-1:2011 và TCVN 8817-1:2011 cho mỗi đợt nhập
vật liệu.
- Các mẫu của lớp nhựa thấm có thể sẽ được lấy từ thiết bị tưới để so sánh
đối chiếu nếu có yêu cầu hoặc chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
- Dây chuyền thiết bị tưới sẽ phải được kiểm tra và thử nghiệm theo chu kỳ
như sau:
+ Trước khi bắt đầu công tác rải;
+ Cứ sáu tháng một lần hoặc sau 150.000 lít nhựa được rải từ máy rải. Nhà
thầu sẽ sử dụng cách nào phổ biến hơn.
+ Sau khi có sự cố hoặc sửa đổi gì đối với máy rải, hoặc có gì bất thường
mà theo ý kiến của Tư vấn giám sát, yêu cầu phải kiểm tra lại máy rải.
- Trong mỗi ca thi công phải tiến hành xác định lượng nhựa tưới trên 1 đơn
vị diện tích.
- Thành phần hạt của vật liệu cấp phối phủ dự kiến sẽ được trình lên Tư
vấn giám sát xin chấp thuận trước khi đưa vào thi công.
- Nhật ký thi công, phiếu ghi chép hàng ngày của công tác thi công, bao
gồm cả về vị trí, lượng nhựa dùng trong mỗi lần tưới và diện tích khu vực được
tưới sẽ được nộp lên Tư vấn giám sát.
b) Thi công lớp nhựa dính bám:
* Công tác chuẩn bị thi công
- Trước khi thi công, Nhà thầu sẽ cung cấp cho Tư vấn giám sát hồ sơ để
xem xét chấp thuận.
- Trước khi tưới lớp nhựa dính bám, bụi bẩn và các vật liệu có không phù
hợp khác phải được dọn sạch khỏi bề mặt bằng chổi máy hoặc máy thổi dùng
khí nén hoặc kết hợp cả hai. Nếu như thế vẫn chưa mang đến một bề mặt sạch
sẽvđồng đều thì phải sử dụng biện pháp thủ công, quét bằng chổi cứng và các
dụng cụ phù hợp. Phải quét rộng ra ngoài các mép của khu vực cần phun nhựa ít
nhất 20cm.
- Lớp dính bám sẽ chỉ được tưới trên bề mặt sạch, khô hoặc hơi ẩm. Không
được thi công trong điều kiện thời tiết có gió to, mưa, sương mù hoặc có dấu
hiệu sắp mưa.
- Các mảng vật liệu không phù hợp bị rơi vãi, dính vào mặt đường phải
dùng cạo thép hoặc các phương pháp thích hợp để làm sạch, sau đó toàn bộ bề
mặt có thể được rửa bằng nước hoặc bằng các biện pháp mà được chấp thuận
hoặc Kỹ sư tư vấn hướng dẫn.
* Công tác thi công
- Trình tự và quy định kỹ thuật của các bước thi công tuân thủ quy định
của mục thi công Lớp nhựa thấm.
* Công tác bảo dưỡng
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 161
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
Thời gian từ lúc tưới dính bám đến khi rải lớp bê tông nhựa phải đủ (để nhũ
tương kịp phân tách hoặc để nhựa lỏng RC70 kịp đông đặc) và do Tư vấn giám
sát quyết định, thông thường sau ít nhất là 4 giờ.
* Công tác kiểm soát chất lượng và thí nghiệm hiện trường
- Trình tự và quy định kỹ thuật của các bước thi công tuân thủ quy định của
mục thi công Lớp nhựa thấm.
2.3.3. Thi công lớp BTN C16
(Xem chi tiết bản vẽ TCTC kèm theo)
a. Công tác chuẩn bị hỗn hợp bê tông nhựa.
a.1. Thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa.
Thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa được tiến hành theo phương pháp Marshall,
gồm 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn thiết kế sơ bộ: Sử dụng vật liệu tại khu vực tập kết vật liệu để
thiết kế. Kết quả thiết kế giai đoạn này là cơ sở định hướng cho thiết kế hoàn chỉnh.
- Giai đoạn thiết kế hoàn chỉnh: Tiến hành chạy thử trạm trộn trên cơ sở số
liệu thiết kế sơ bộ. Lấy mẫu cốt liệu tại các phễu dự trữ cốt liệu nóng để thiết kế.
Việc quyết định sản xuất thử hỗn hợp bê tông nhựa và rải thử sẽ căn cứ vào số
liệu thiết kế của giai đoạn này.
- Xác lập công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa: Trên cơ sở thiết kế hoàn
chỉnh và kết quả sau khi rải thử lớp bê tông nhựa, tiến hành các điều chỉnh (nếu
cần thiết) để đưa ra công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa phục vụ thi công
đại trà lớp bê tông nhựa. Công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa là cơ sở cho
toàn bộ công tác tiếp theo: sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa tại trạm trộn, thi công,
kiểm tra giám sát chất lượng và nghiệm thu. Công thức chế tạo hỗn hợp bê tông
nhựa phải chỉ ra:
+ Nguồn cốt liệu và nhựa đường dùng cho hỗn hợp bê tông nhựa;
+ Thành phần cấp phối của hỗn họp cốt liệu (tính theo phần trăm lượng lọt
sàng qua các cỡ sàng);
+ Tỷ lệ phoi hợp giữa các loại cốt liệu: đá dăm, cát, bột đá (tính theo phần
trăm khối lượng của hỗn họp cốt liệu);
+ Hàm lượng nhựa tối ưu (tính theo phần trăm khối lượng của hỗn hợp bê
tông nhựa);
+ Các giá trị nhiệt độ thi công quy định: trộn, xả hỗn hợp ra khỏi máy trộn,
vận chuyển tới công trường, khi rải, khi lu;
+ Kết quả thí nghiêm các chỉ tiêu tương ứng với loại bê tông nhựa quy định
theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án;
+ Tỷ trọng lớn nhất bê tông nhựa (là cơ sở để xác định độ rỗng dư);
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 162
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
+ Khối lượng thể tích của mẫu bê tông nhựa ứng với hàm lượng nhựa tối
ưu (là cơ sở để xác định độ chặt lu lèn K).
a.2. Sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa tại trạm:
- Trước khi tiến hành trộn, Nhà thầu sẽ đề trình lên Kỹ sư TVGS phương
pháp thiết kế thành phần hỗn hợp bê tông nhựa bằng văn bản.
- Sơ đồ công nghệ chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa trong trạm trộn phải tuân
thủ theo đúng quy định trong bảng hướng dẫn kỹ thuật của trạm trộn.
- Việc sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa tại trạm trộn phải tuân theo đúng
công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa đã được lập.
- Dung sai cho phép của cấp phối hạt cốt liệu và hàm lượng nhựa của hỗn
hợp bê tông nhựa khi ra khỏi thùng trộn tại trạm trộn so với công thức chế tạo
hỗn hợp bê tông nhựa không được vượt quá giá trị quy định theo tiêu chuẩn chỉ
dẫn kỹ thuật của Dự án.
Thành phần cấp phối hỗn hợp cốt liệu và hàm lượng nhựa đường của hỗn
hợp BTN khi ra khỏi thùng trộn tại trạm trộn phải thỏa mãn công thức chế tạo
hỗn hợp, thỏa mãn quy định.
b. Công tác thi công lớp bê tông nhựa:
b.1. Phối hợp các công việc trong quá trình thi công
- Phải đảm bảo nhịp nhàng hoạt động của trạm trộn, phương tiện vận
chuyển hỗn hợp ra hiện trường, thiết bị rải và phương tiện lu lèn.
- Đảm bảo năng suất trạm trộn bê tông nhựa phù hợp với năng suất của
máy rải.
- Chỉ được thi công mặt đường bê tông nhựa trong những ngày không mưa,
móng đường khô ráo, nhiệt độ không khí không dưới 15°c.
b.2. Đoạn thi công thử nghiệm
- Trước khi thi công đại trà Nhà thầu tiến hành thi công thử một đoạn để
kiểm tra và xác định công nghệ thi công làm cơ sở áp dụng cho thi công đại trà.
- Đoạn thi công thử phải có chiều dài tối thiểu 100 m, rộng tối thiểu một làn
xe. Đoạn thi công thử được chọn ngay trên công trình sẽ thi công đại trà hoặc
trên công trình có tính chất tương tự.
- Số liệu thu thập được sau khi rải thử sẽ là cơ sở để chỉnh sửa (nếu có) và
chấp thuận để thi công đại trà.
b.3. Chuẩn bị lớp móng, mặt bằng:
- Trước khi rải lớp bê tông nhựa phải khô, làm sạch bụi bẩn và vật liệu không
thích hợp rơi vãi trên bề mặt sẽ rải bê tông nhựa lên bằng máy quét, máy thổi…
- Trước khi rải lớp bê tông nhựa, tưới một lớp nhựa với định mức theo thiết kế.
- Chỉ được tưới khi bề mặt đã được chuẩn bị đầy đủ theo quy định, không
được tưới khi có gió to, trời mưa, sắp có mưa, có sương mù. Nhựa tưới phải phủ
đều trên mặt, chỗ nào thiếu phải tưới bổ sung bằng thiết bị phun cầm tay, chỗ
nào thừa phải được gạt bỏ.
- Định vị khu vực, vị trí thi công.
b.4. Công tác vận chuyển hỗn hơp bê tông nhựa:
- Dùng ô tô tự đổ vận chuyển hỗn hợp BTN. Số lượng phù hợp với công
suất của trạm trộn, của máy rải và cự li vận chuyển, bảo đảm sự liên tục, nhịp
nhàng ở các khâu.
- Đảm bảo cự ly vận chuyển sao cho nhiệt độ của hỗn hợp đến nơi rải
không thấp hơn quy định trong Chỉ dẫn kỹ thuật.
- Thùng xe vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa kín, sạch. Xe có bạt che phủ.
Bánh xe rửa sạch trước khi vào hiện trường và khi đi lên lớp tưới xe không được
phanh gấp.
- Mỗi chuyến ô tô vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa khi rời trạm trộn phải
có phiếu xuất xưởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, khối lượng, chất lượng (đánh giá
bằng mắt) thời điểm xe rời trạm trộn, nơi xe sẽ đến...
- Trước khi đổ hỗn hợp bê tông nhựa vào phễu máy rải phải kiểm tra nhiệt
độ hỗn hợp bằng nhiệt kế, nếu nhiệt độ hỗn hợp dưới quy định thì phải loại đi.
b.5. Rải hỗn hợp bê tông nhựa
- Hỗn hợp BTN được rải bằng máy chuyên dùng.
- Máy rải bê tông nhựa đảm bảo tuân thủ đúng yêu cầu chỉ dẫn kỹ thuật.
- Khi tiến hành rải cho máy rải bê tông chạy không tải trước 15 phút và bật
hệ thống sấy nóng bàn là máy rải.
- Ô tô chở hỗn hợp đi lùi tới phễu máy rải, bánh xe tiếp xúc đều và nhẹ
nhàng với 2 trục lăn của máy rải. Sau đó điều khiển cho thùng ben đổ từ từ hỗn
hợp xuống giữa phễu máy rải. Xe để số 0, máy rải sẽ đẩy ô tô từ từ về phía trước
cùng máy rải. Khi hỗn hợp đã phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và
ngập tới 2/3 chiều cao guồng xoắn thì máy rải tiến về phía trước theo vệt quy
định. Trong quá trình rải luôn giữ cho hỗn hợp thường xuyên ngập 2/3 chiều cao
guồng xoắn.
- Trong quá trình thi công tùy điều kiện thực tế Nhà thầu chọn tốc độ của
máy rải cho thích hợp để không xảy ra hiện tượng bề mặt bị nứt nẻ, bị xé rách
hoặc không đều đặn.
- Trong quá trình rải bố trí nhân lực đi theo máy rải để bù phụ kịp thời các
chỗ lõm mép mặt đường.
- Cuối ngày làm việc, máy rải phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải
khoảng 5-7m mới được ngưng hoạt động.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 164
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
- Trong quá trình rải Nhà thầu thường xuyên kiểm tra độ bằng phẳng bằng
thước 3m và chiều dày của lớp bê tông nhựa.
- Trường hợp máy rải đang làm việc bị hỏng (thời gian sửa chữa phải kéo
dài hàng giờ) thì phải báo ngay về cho trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp
bê tông nhựa và cho phép dùng máy san tự hành san nốt lượng hỗn hợp bê tông
nhựa còn lại.
- Trường hợp máy đang rải gặp mưa đột ngột thì:
+ Báo ngay về cho trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp bê tông nhựa.
+ Nếu bê tông nhựa đã được lu lèn trên 2/3 tổng số lượng theo yêu cầu thì
cho phép tiếp tục lu trong mưa cho hết số lượt lu lèn yêu cầu. Ngược lại thì phải
ngừng lu và san bỏ hỗn hợp bê tông nhựa ra ngoài phạm vi mặt đường. Chỉ khi
nào mặt đường khô ráo lại mới được rải hỗn hợp tiếp.
- Trường hợp phải rải bằng thủ công (ở các chỗ hẹp cục bộ) cần tuân theo
quy định sau:
+ Dùng xẻng xúc hỗn hợp bê tông nhựa và đổ thấp tay, không được hất từ
xa để tránh hỗn hợp bị phân tầng.
+ Dùng dao và bàn trang trải đều hỗn hợp bê tông nhựa thành một lớp bằng
phẳng đạt dốc ngang yêu cầu, có bề dày bằng 1,35-1,45 bề dày lớp bê tông nhựa
thiết kế.
+ Rải thủ công những chỗ hẹp cục bộ này tiến hành đồng thời với máy rải
bên cạnh để có thể lu lèn chung vệt rải bắng máy và chỗ rải bằng thủ công đảm
bảo mặt đường không có vết nối.
b.6. Lu lèn hỗn hợp bê tông nhựa
- Hỗn hợp BTN được rải bằng máy chuyên dùng.
- Thiết bị lu lèn phải đảm bảo đúng theo Chỉ dẫn kỹ thuật.
- Sơ đồ lu lèn, tốc độ lu, sự phối hợp giữa các loại lu, số lần lu lèn qua một
điểm của tùng loại lu để đạt được độ chặt yêu cầu được xác định trên đoạn rải thử.
- Lu bánh hơi phải có tối thiểu 7 bánh, các lốp nhẵn đồng đều và có khả
năng hoạt động với áp lực lốp đến 0,85 MPa. Mỗi lốp sẽ được bơm tới áp lực
quy định và chênh lệch áp lực giữa hai lốp bất kỳ không được vượt quá 0,03
daN/cm2. Lu bánh hơi phải có các phương tiện để điều chỉnh tải trọng sao cho
tải trọng trên mỗi bánh lốp có thể thay đổi từ 1,5 tấn đến 2,5 tấn.
- Vệt bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất làm 20cm. Những lượt lu đầu tiên
dành cho mối nối dọc, sau đó tiến hành lu từ mép ngoài song song với tim
đường và dịch về phía tim đường. Khi lu trong đường cong có bố trí siêu cao
việc lu sẽ tiến hành từ bên thấp dịch dần về phía bên cao. Các lượt lu không
được dừng lại tại các điểm trong phạm vi 1m tính từ điểm cuối của các lượt
trước.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 165
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
- Tốc độ lu không vượt quá quy định tại mọi thời điểm để tránh hiện tượng
dịch chuyển của các hỗn hợp bê tông nhựa, lộ trình của máy không được thay
đổi đột ngột, hướng lu cũng không được đảo ngược đột ngột để khỏi làm dịch
chuyển hỗn họp.
- Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa đi đến đâu là máy lu phải theo sát để lu lèn
ngay đến đó. Trong các lượt lu sơ bộ, bánh chủ động sẽ ở gần tấm là của máy rải
nhất. Tiến trình lu lèn của các máy lu phải được tiến hành liên tục trong thời
gian hỗn hợp bê tông nhựa còn giữ được nhiệt độ lu lèn có hiệu quả, không được
thấp hơn nhiệt độ kết thúc lu lèn.
- Trong quá trình lu, đối với lu bánh sắt phải thường xuyên làm ẩm bánh sắt
bằng nước. Đối với lu bánh hơi, dùng dầu chống dính bám bôi mặt lốp vài lượt
đầu, khi lốp đã có nhiệt độ xấp xỉ với nhiệt độ của hỗn hợp bê tông nhựa thì sẽ
không xảy ra tình trạng dính bám nữa. Không được dùng nước để làm ẩm lốp
bánh hơi. Không được dùng dầu diesel, dầu cặn hay các dung môi có khả năng
hòa tan nhựa đường để bôi vào bánh lu.
- Máy lu và các thiết bị nặng không được đỗ lại trên, lớp bê tông nhựa chưa
được lu lèn chặt và chưa nguội hẳn.
- Trong khỉ lu lèn nếu thấy lớp bê tông nhựa bị nứt nẻ phải tìm nguyên
nhân để điều chỉnh (nhiệt độ, tốc độ lu, tải trọng lu ...).
c. Giám sát, kiểm tra và nghiệm thu mặt đường BTN
- Công tác giám sát kiểm tra được tiến hành thường xuyên trước khi rải,
trong khi rải và sau khi rải lớp BTN.
*) Kiểm tra hiện trường trước khi thi công:
+ Tình trạng bề mặt trên đó sẽ rải BTN, độ dốc ngang, dốc dọc, cao độ, bề rộng;
+ Tình trạng lớp nhựa tưới;
+ Hệ thống cao độ chuẩn;
+ Thiết bị rải, lu lèn, thiết bị thông tin liên lạc, ỉực lượng thi công, hệ thống
đảm bảo an toàn giao thông và an toàn lao động.
*) Kiềm tra chất lượng vật liệu:
- Tuân thủ theo đúng các yêu cầu theo chỉ dẫn kỹ thuật.
*) Kiểm tra trong các khâu công nghệ tại trạm trộn:
Công tác kiểm tra tại trạm trộn hỗn hợp BTN gồm các yêu cầu như sau:
1. Vật liệu tại các Thành phần hạt 1 ngày Lấy mẫu từ Thành phần
/lần các phễu nóng
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 166
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
6. Nhiệt độ cốt 1
Thiết bị đo nhiệt độ Tang sấy
liệu sau khi sấy giờ/lần
Mỗi
7. Nhiệt độ trộn Thiết bị đo nhiệt độ mẻ Thùng trộn
trộn
trộn
9. Nhiệt độ hỗn
Mỗi
Phòng
hợp khi ra khỏi Thiết bị đo nhiệt độ mẻ
điềukhiển
trộn
thùng trộn
Mật độ
Chỉ tiêu/ kiểm
Nội dung kiểm tra Vị trí kiểm tra Căn cứ
phương pháp
tra
Sơ đồ lu, tốc độ
lu, số lượt lu, tải Thường
5. Công tác lu lèn Mặt đường
trọng lu, các xuyên
quyđịnh khi lu lèn
Mật độ
Chỉ tiêu/ kiểm
Nội dung kiểm tra Vị trí kiểm tra Căn cứ
phương pháp
tra
Quy định về
Phương cho phép
TT Hạng mục Mật độ đo tỷ lệ điểm đo
pháp Sai số
đạt yêu cầu
Tổng số chỗ
Thước hẹp không
1 Bề rộng 50 m /mặt cắt - 5 cm
thép quá 5% chiều
dài đường
Độ dốc ngang
Máy
≥ 95 % tổng
2 - Đối với lớp dưới thuỷ 50 m /mặt cắt 0,5%
số điểm đo
bình
- Đối với lớp trên 0,25%
Chiều dày
≥ 95 % tổng
2500 m2 (hoặc
8% chiều số điểm đo,
- Đối với lớp dưới Khoan 330m dài đường
3 dầy 5% còn lại
lõi 2 làn xe)/ 1 tổ 3
không vượt
mẫu
5% quá 10 mm.
- Đối với lớp trên
chiều dầy
Quy định về
Phương cho phép
TT Hạng mục Mật độ đo tỷ lệ điểm đo
pháp Sai số
đạt yêu cầu
1. Độ bằng phẳng
Toàn bộ chiều dài,
theo chỉ số độ TCVN 8865
các làn xe
gồ ghề quốc tế (IRI)
2. Độ bằng phẳng
25 m / 1 vị trí / làn xe TCVN 8864
đo bằng thước 3 m
+ Độ nhám mặt đường: Tiêu chuẩn nghiệm thu độ nhám mặt đường
1. Độ nhám mặt
đường xác định ≥ 0,45 mm (Tỷ lệ
10 điểm / 1 làn xe/1
số điểm đo đạt TCVN 8866
bằng phương pháp Km
yêu cầu ≥ 95 %)
rắc cát
+ Độ chặt lu lèn: Hệ số độ chặt lu lèn (K) của các lớp bê tông nhựa không
được nhỏ hơn 0,98.
+ Độ rỗng dư: Độ rỗng dư xác định từ mẫu khoan phải nằm trong giới hạn
cho phép quy định.
+ Kiểm tra dính bám giữa lớp BTN: Dính bám giữa lớp BTN với lớp dưới
phải tốt.
+ Kiểm tra chất lượng mối nối: Chất lượng các mối nối được đánh giá bằng
mắt. Mối nối phải ngay thẳng, bằng phẳng, không rỗ mặt, không bị khấc, không
có khe hở.
+ Mô đun đàn hồi: Đo xác định mô đun đàn hồi của kết cấu áo đường mềm
hoàn thiện bằng cần đo võng Benkelman, phục vụ cho việc đánh giá khả năng
chịu tải của mặt đường theo hồ sơ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật.
+ Khôi phục mặt đường sau thử nghiệm: Tất cả các lỗ khoan lấy mẫu để
kiểm tra và thí nghiệm ,Nhà thầu sẽ lấp ngay lại bằng nhựa nóng và được đầm
chặt theo các yêu cầu trên.
2.3.4. Thi công lớp BTN C19
(Xem chi tiết bản vẽ TCTC kèm theo)
a. Công tác chuẩn bị hỗn hợp bê tông nhựa.
a.1. Thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa.
Thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa được tiến hành theo phương pháp Marshall,
gồm 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn thiết kế sơ bộ: Sử dụng vật liệu tại khu vực tập kết vật liệu để
thiết kế. Kết quả thiết kế giai đoạn này là cơ sở định hướng cho thiết kế hoàn chỉnh.
- Giai đoạn thiết kế hoàn chỉnh: Tiến hành chạy thử trạm trộn trên cơ sở số
liệu thiết kế sơ bộ. Lấy mẫu cốt liệu tại các phễu dự trữ cốt liệu nóng để thiết kế.
Việc quyết định sản xuất thử hỗn hợp bê tông nhựa và rải thử sẽ căn cứ vào số
liệu thiết kế của giai đoạn này.
- Xác lập công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa: Trên cơ sở thiết kế hoàn
chỉnh và kết quả sau khi rải thử lớp bê tông nhựa, tiến hành các điều chỉnh (nếu
cần thiết) để đưa ra công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa phục vụ thi công
đại trà lớp bê tông nhựa. Công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa là cơ sở cho
toàn bộ công tác tiếp theo: sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa tại trạm trộn, thi công,
kiểm tra giám sát chất lượng và nghiệm thu. Công thức chế tạo hỗn hợp bê tông
nhựa phải chỉ ra:
+ Nguồn cốt liệu và nhựa đường dùng cho hỗn hợp bê tông nhựa;
+ Thành phần cấp phối của hỗn họp cốt liệu (tính theo phần trăm lượng lọt
sàng qua các cỡ sàng);
+ Tỷ lệ phối hợp giữa các loại cốt liệu: đá dăm, cát, bột đá (tính theo phần
trăm khối lượng của hỗn hợp cốt liệu);
+ Hàm lượng nhựa tối ưu (tính theo phần trăm khối lượng của hỗn hợp bê
tông nhựa);
+ Các giá trị nhiệt độ thi công quy định: trộn, xả hỗn hợp ra khỏi máy trộn,
vận chuyển tới công trường, khi rải, khi lu;
+ Kết quả thí nghiêm các chỉ tiêu tương ứng với loại bê tông nhựa quy định
theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án;
+ Tỷ trọng lớn nhất bê tông nhựa (là cơ sở để xác định độ rỗng dư);
+ Khối lượng thể tích của mẫu bê tông nhựa ứng với hàm lượng nhựa tối
ưu (là cơ sở để xác định độ chặt lu lèn K).
a.2. Sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa tại trạm:
- Trước khi tiến hành trộn, Nhà thầu sẽ đề trình lên Kỹ sư TVGS phương
pháp thiết kế thành phần hỗn hợp bê tông nhựa bằng văn bản.
- Sơ đồ công nghệ chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa trong trạm trộn phải tuân
thủ theo đúng quy định trong bảng hướng dẫn kỹ thuật của trạm trộn.
- Việc sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa tại trạm trộn phải tuân theo đúng
công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa đã được lập.
- Dung sai cho phép của cấp phối hạt cốt liệu và hàm lượng nhựa của hỗn
hợp bê tông nhựa khi ra khỏi thùng trộn tại trạm trộn so với công thức chế tạo
hỗn hợp bê tông nhựa không được vượt quá giá trị quy định theo tiêu chuẩn chỉ
dẫn kỹ thuật của Dự án.
Thành phần cấp phối hỗn hợp cốt liệu và hàm lượng nhựa đường của hỗn
hợp BTN khi ra khỏi thùng trộn tại trạm trộn phải thỏa mãn công thức chế tạo
hỗn hợp, thỏa mãn quy định.
b. Công tác thi công lớp bê tông nhựa:
b.1. Phối hợp các công việc trong quá trình thi công
- Phải đảm bảo nhịp nhàng hoạt động của trạm trộn, phương tiện vận
chuyển hỗn hợp ra hiện trường, thiết bị rải và phương tiện lu lèn.
- Đảm bảo năng suất trạm trộn bê tông nhựa phù hợp với năng suất của
máy rải.
- Chỉ được thi công mặt đường bê tông nhựa trong những ngày không mưa,
móng đường khô ráo, nhiệt độ không khí không dưới 15°c.
b.2. Đoạn thi công thử nghiệm
- Trước khi thi công đại trà Nhà thầu tiến hành thi công thử một đoạn để
kiểm tra và xác định công nghệ thi công làm cơ sở áp dụng cho thi công đại trà.
- Đoạn thi công thử phải có chiều dài tối thiểu 100 m, rộng tối thiểu một làn
xe. Đoạn thi công thử được chọn ngay trên công trình sẽ thi công đại trà hoặc
trên công trình có tính chất tương tự.
- Số liệu thu thập được sau khi rải thử sẽ là cơ sở để chỉnh sửa (nếu có) và
chấp thuận để thi công đại trà.
b.3. Chuẩn bị lớp móng, mặt bằng:
- Trước khi rải lớp bê tông nhựa phải khô, làm sạch bụi bẩn và vật liệu không
thích hợp rơi vãi trên bề mặt sẽ rải bê tông nhựa lên bằng máy quét, máy thổi…
- Trước khi rải lớp bê tông nhựa, tưới một lớp nhựa với định mức theo thiết kế.
- Chỉ được tưới khi bề mặt đã được chuẩn bị đầy đủ theo quy định, không
được tưới khi có gió to, trời mưa, sắp có mưa, có sương mù. Nhựa tưới phải phủ
đều trên mặt, chỗ nào thiếu phải tưới bổ sung bằng thiết bị phun cầm tay, chỗ
nào thừa phải được gạt bỏ.
- Định vị khu vực, vị trí thi công.
b.4. Công tác vận chuyển hỗn hơp bê tông nhựa:
- Dùng ô tô tự đổ vận chuyển hỗn hợp BTN. Số lượng phù hợp với công
suất của trạm trộn, của máy rải và cự li vận chuyển, bảo đảm sự liên tục, nhịp
nhàng ở các khâu.
- Đảm bảo cự ly vận chuyển sao cho nhiệt độ của hỗn hợp đến nơi rải
không thấp hơn quy định trong Chỉ dẫn kỹ thuật.
- Thùng xe vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa kín, sạch. Xe có bạt che phủ.
Bánh xe rửa sạch trước khi vào hiện trường và khi đi lên lớp tưới xe không được
phanh gấp.
- Mỗi chuyến ô tô vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa khi rời trạm trộn phải
có phiếu xuất xưởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, khối lượng, chất lượng (đánh giá
bằng mắt) thời điểm xe rời trạm trộn, nơi xe sẽ đến...
- Trước khi đổ hỗn hợp bê tông nhựa vào phễu máy rải phải kiểm tra nhiệt
độ hỗn hợp bằng nhiệt kế, nếu nhiệt độ hỗn hợp dưới quy định thì phải loại đi.
b.5. Rải hỗn hợp bê tông nhựa
+ Rải thủ công những chỗ hẹp cục bộ này tiến hành đồng thời với máy rải
bên cạnh để có thể lu lèn chung vệt rải bắng máy và chỗ rải bằng thủ công đảm
bảo mặt đường không có vết nối.
b.6. Lu lèn hỗn hợp bê tông nhựa
- Hỗn hợp BTN được rải bằng máy chuyên dùng.
- Thiết bị lu lèn phải đảm bảo đúng theo Chỉ dẫn kỹ thuật.
- Sơ đồ lu lèn, tốc độ lu, sự phối hợp giữa các loại lu, số lần lu lèn qua một
điểm của tùng loại lu để đạt được độ chặt yêu cầu được xác định trên đoạn rải thử.
- Lu bánh hơi phải có tối thiểu 7 bánh, các lốp nhẵn đồng đều và có khả
năng hoạt động với áp lực lốp đến 0,85 MPa. Mỗi lốp sẽ được bơm tới áp lực
quy định và chênh lệch áp lực giữa hai lốp bất kỳ không được vượt quá 0,03
daN/cm2. Lu bánh hơi phải có các phương tiện để điều chỉnh tải trọng sao cho
tải trọng trên mỗi bánh lốp có thể thay đổi từ 1,5 tấn đến 2,5 tấn.
- Vệt bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất làm 20cm. Những lượt lu đầu tiên
dành cho mối nối dọc, sau đó tiến hành lu từ mép ngoài song song với tim
đường và dịch về phía tim đường. Khi lu trong đường cong có bố trí siêu cao
việc lu sẽ tiến hành từ bên thấp dịch dần về phía bên cao. Các lượt lu không
được dừng lại tại các điểm trong phạm vi 1m tính từ điểm cuối của các lượt
trước.
- Tốc độ lu không vượt quá quy định tại mọi thời điểm để tránh hiện tượng
dịch chuyển của các hỗn hợp bê tông nhựa, lộ trình của máy không được thay
đổi đột ngột, hướng lu cũng không được đảo ngược đột ngột để khỏi làm dịch
chuyển hỗn họp.
- Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa đi đến đâu là máy lu phải theo sát để lu lèn
ngay đến đó. Trong các lượt lu sơ bộ, bánh chủ động sẽ ở gần tấm là của máy rải
nhất. Tiến trình lu lèn của các máy lu phải được tiến hành liên tục trong thời
gian hỗn hợp bê tông nhựa còn giữ được nhiệt độ lu lèn có hiệu quả, không được
thấp hơn nhiệt độ kết thúc lu lèn.
- Trong quá trình lu, đối với lu bánh sắt phải thường xuyên làm ẩm bánh sắt
bằng nước. Đối với lu bánh hơi, dùng dầu chống dính bám bôi mặt lốp vài lượt
đầu, khi lốp đã có nhiệt độ xấp xỉ với nhiệt độ của hỗn hợp bê tông nhựa thì sẽ
không xảy ra tình trạng dính bám nữa. Không được dùng nước để làm ẩm lốp
bánh hơi. Không được dùng dầu diesel, dầu cặn hay các dung môi có khả năng
hòa tan nhựa đường để bôi vào bánh lu.
- Máy lu và các thiết bị nặng không được đỗ lại trên, lớp bê tông nhựa chưa
được lu lèn chặt và chưa nguội hẳn.
- Trong khỉ lu lèn nếu thấy lớp bê tông nhựa bị nứt nẻ phải tìm nguyên
nhân để điều chỉnh (nhiệt độ, tốc độ lu, tải trọng lu ...).
Thành phần
1. Vật liệu tại các 1 ngày Lấy mẫu từ
Thành phần hạt hạt của từng
phễu nóng /lần các phễu nóng
phễu
mắt
6. Nhiệt độ cốt 1
Thiết bị đo nhiệt độ Tang sấy
liệu sau khi sấy giờ/lần
Mỗi
7. Nhiệt độ trộn Thiết bị đo nhiệt độ mẻ Thùng trộn
trộn
Mỗi
Phòng
8. Thời gian trộn Thiết bị đo thời gian mẻ
điềukhiển
trộn
9. Nhiệt độ hỗn
Mỗi
Phòng
hợp khi ra khỏi Thiết bị đo nhiệt độ mẻ
điềukhiển
trộn
thùng trộn
Mật độ
Chỉ tiêu/ kiểm Vị trí kiểm
Nội dung kiểm tra Căn cứ
phương pháp tra
tra
3. Nhiệt độ lu lèn 50
Thiết bị đo nhiệt độ Mặt đường
hỗnhợp mét/điểm
Mật độ
Chỉ tiêu/ kiểm Vị trí kiểm
Nội dung kiểm tra Căn cứ
phương pháp tra
tra
Sơ đồ lu, tốc độ
lu, số lượt lu, tải Thường
5. Công tác lu lèn Mặt đường
trọng lu, các quyđịnh xuyên
khi lu lèn
Quy định về
Phương cho phép
TT Hạng mục Mật độ đo tỷ lệ điểm đo
pháp Sai số
đạt yêu cầu
Tổng số chỗ
Thước hẹp không
1 Bề rộng 50 m /mặt cắt - 5 cm
thép quá 5% chiều
dài đường
Độ dốc ngang
Máy
≥ 95 % tổng
2 - Đối với lớp dưới thuỷ 50 m /mặt cắt 0,5%
số điểm đo
bình
- Đối với lớp trên 0,25%
Chiều dày
≥ 95 % tổng
2500 m2 (hoặc
8% chiều số điểm đo,
- Đối với lớp dưới Khoan 330m dài đường
3 dầy 5% còn lại
lõi 2 làn xe)/ 1 tổ 3
không vượt
mẫu
5% quá 10 mm.
- Đối với lớp trên
chiều dầy
Cao độ
≥ 95 % tổng
số điểm đo,
- Đối với lớp dưới Máy
5% còn lại sai
4 thuỷ 50 m/ điểm
- 10 mm; số không
bình
+ 5 mm vượt quá 10
mm
- Đối với lớp trên
5 mm
+ Độ bằng phẳng mặt đường: Tiêu chuẩn nghiệm thu độ bằng phẳng
2. Độ bằng phẳng
25 m / 1 vị trí / làn xe TCVN 8864
đo bằng thước 3 m
+ Độ nhám mặt đường: Tiêu chuẩn nghiệm thu độ nhám mặt đường
1. Độ nhám mặt
đường xác định ≥ 0,45 mm (Tỷ lệ
10 điểm / 1 làn xe/1
số điểm đo đạt TCVN 8866
bằng phương pháp Km
yêu cầu ≥ 95 %)
rắc cát
+ Độ chặt lu lèn: Hệ số độ chặt lu lèn (K) của các lớp bê tông nhựa không
được nhỏ hơn 0,98.
+ Độ rỗng dư: Độ rỗng dư xác định từ mẫu khoan phải nằm trong giới hạn
cho phép quy định.
+ Kiểm tra dính bám giữa lớp BTN: Dính bám giữa lớp BTN với lớp dưới
phải tốt.
+ Kiểm tra chất lượng mối nối: Chất lượng các mối nối được đánh giá bằng
mắt. Mối nối phải ngay thẳng, bằng phẳng, không rỗ mặt, không bị khấc, không
có khe hở.
+ Mô đun đàn hồi: Đo xác định mô đun đàn hồi của kết cấu áo đường mềm
hoàn thiện bằng cần đo võng Benkelman, phục vụ cho việc đánh giá khả năng
chịu tải của mặt đường theo hồ sơ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật.
+ Khôi phục mặt đường sau thử nghiệm: Tất cả các lỗ khoan lấy mẫu để
kiểm tra và thí nghiệm ,Nhà thầu sẽ lấp ngay lại bằng nhựa nóng và được đầm
chặt theo các yêu cầu trên.
2.3.5. Thi công lớp BTN R25
(Xem chi tiết bản vẽ TCTC kèm theo)
a. Công tác chuẩn bị hỗn hợp bê tông nhựa.
a.1. Thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa.
Thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa được tiến hành theo phương pháp Marshall,
gồm 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn thiết kế sơ bộ: Sử dụng vật liệu tại khu vực tập kết vật liệu để
thiết kế. Kết quả thiết kế giai đoạn này là cơ sở định hướng cho thiết kế hoàn chỉnh.
- Giai đoạn thiết kế hoàn chỉnh: Tiến hành chạy thử trạm trộn trên cơ sở số
liệu thiết kế sơ bộ. Lấy mẫu cốt liệu tại các phễu dự trữ cốt liệu nóng để thiết kế.
Việc quyết định sản xuất thử hỗn hợp bê tông nhựa và rải thử sẽ căn cứ vào số
liệu thiết kế của giai đoạn này.
- Xác lập công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa: Trên cơ sở thiết kế hoàn
chỉnh và kết quả sau khi rải thử lớp bê tông nhựa, tiến hành các điều chỉnh (nếu
cần thiết) để đưa ra công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa phục vụ thi công
đại trà lớp bê tông nhựa. Công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa là cơ sở cho
toàn bộ công tác tiếp theo: sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa tại trạm trộn, thi công,
kiểm tra giám sát chất lượng và nghiệm thu. Công thức chế tạo hỗn hợp bê tông
nhựa phải chỉ ra:
+ Nguồn cốt liệu và nhựa đường dùng cho hỗn hợp bê tông nhựa;
+ Thành phần cấp phối của hỗn họp cốt liệu (tính theo phần trăm lượng lọt
sàng qua các cỡ sàng);
+ Tỷ lệ phoi hợp giữa các loại cốt liệu: đá dăm, cát, bột đá (tính theo phần
trăm khối lượng của hỗn họp cốt liệu);
+ Hàm lượng nhựa tối ưu (tính theo phần trăm khối lượng của hỗn hợp bê
tông nhựa);
+ Các giá trị nhiệt độ thi công quy định: trộn, xả hỗn hợp ra khỏi máy trộn,
vận chuyển tới công trường, khi rải, khi lu;
+ Kết quả thí nghiêm các chỉ tiêu tương ứng với loại bê tông nhựa quy định
theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án;
+ Tỷ trọng lớn nhất bê tông nhựa (là cơ sở để xác định độ rỗng dư);
+ Khối lượng thể tích của mẫu bê tông nhựa ứng với hàm lượng nhựa tối
ưu (là cơ sở để xác định độ chặt lu lèn K).
a.2. Sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa tại trạm:
- Trước khi tiến hành trộn, Nhà thầu sẽ đề trình lên Kỹ sư TVGS phương
pháp thiết kế thành phần hỗn hợp bê tông nhựa bằng văn bản.
- Sơ đồ công nghệ chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa trong trạm trộn phải tuân
thủ theo đúng quy định trong bảng hướng dẫn kỹ thuật của trạm trộn.
- Việc sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa tại trạm trộn phải tuân theo đúng
công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa đã được lập.
- Dung sai cho phép của cấp phối hạt cốt liệu và hàm lượng nhựa của hỗn
hợp bê tông nhựa khi ra khỏi thùng trộn tại trạm trộn so với công thức chế tạo
hỗn hợp bê tông nhựa không được vượt quá giá trị quy định theo tiêu chuẩn chỉ
dẫn kỹ thuật của Dự án.
Thành phần cấp phối hỗn hợp cốt liệu và hàm lượng nhựa đường của hỗn
hợp BTN khi ra khỏi thùng trộn tại trạm trộn phải thỏa mãn công thức chế tạo
hỗn hợp, thỏa mãn quy định.
b. Công tác thi công lớp bê tông nhựa:
b.1. Phối hợp các công việc trong quá trình thi công
- Phải đảm bảo nhịp nhàng hoạt động của trạm trộn, phương tiện vận
chuyển hỗn hợp ra hiện trường, thiết bị rải và phương tiện lu lèn.
- Đảm bảo năng suất trạm trộn bê tông nhựa phù hợp với năng suất của
máy rải.
- Chỉ được thi công mặt đường bê tông nhựa trong những ngày không mưa,
móng đường khô ráo, nhiệt độ không khí không dưới 15°c.
b.2. Đoạn thi công thử nghiệm
- Trước khi thi công đại trà Nhà thầu tiến hành thi công thử một đoạn để
kiểm tra và xác định công nghệ thi công làm cơ sở áp dụng cho thi công đại trà.
- Đoạn thi công thử phải có chiều dài tối thiểu 100 m, rộng tối thiểu một làn
xe. Đoạn thi công thử được chọn ngay trên công trình sẽ thi công đại trà hoặc
trên công trình có tính chất tương tự.
- Số liệu thu thập được sau khi rải thử sẽ là cơ sở để chỉnh sửa (nếu có) và
chấp thuận để thi công đại trà.
b.3. Chuẩn bị lớp móng, mặt bằng:
- Trước khi rải lớp bê tông nhựa phải khô, làm sạch bụi bẩn và vật liệu không
thích hợp rơi vãi trên bề mặt sẽ rải bê tông nhựa lên bằng máy quét, máy thổi…
- Trước khi rải lớp bê tông nhựa, tưới một lớp nhựa với định mức theo thiết kế.
- Chỉ được tưới khi bề mặt đã được chuẩn bị đầy đủ theo quy định, không
được tưới khi có gió to, trời mưa, sắp có mưa, có sương mù. Nhựa tưới phải phủ
đều trên mặt, chỗ nào thiếu phải tưới bổ sung bằng thiết bị phun cầm tay, chỗ
nào thừa phải được gạt bỏ.
- Định vị khu vực, vị trí thi công.
b.4. Công tác vận chuyển hỗn hơp bê tông nhựa:
- Dùng ô tô tự đổ vận chuyển hỗn hợp BTN. Số lượng phù hợp với công
suất của trạm trộn, của máy rải và cự li vận chuyển, bảo đảm sự liên tục, nhịp
nhàng ở các khâu.
- Đảm bảo cự ly vận chuyển sao cho nhiệt độ của hỗn hợp đến nơi rải
không thấp hơn quy định trong Chỉ dẫn kỹ thuật.
- Thùng xe vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa kín, sạch. Xe có bạt che phủ.
Bánh xe rửa sạch trước khi vào hiện trường và khi đi lên lớp tưới xe không được
phanh gấp.
- Mỗi chuyến ô tô vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa khi rời trạm trộn phải
có phiếu xuất xưởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, khối lượng, chất lượng (đánh giá
bằng mắt) thời điểm xe rời trạm trộn, nơi xe sẽ đến...
- Trước khi đổ hỗn hợp bê tông nhựa vào phễu máy rải phải kiểm tra nhiệt
độ hỗn hợp bằng nhiệt kế, nếu nhiệt độ hỗn hợp dưới quy định thì phải loại đi.
+ Dùng dao và bàn trang trải đều hỗn hợp bê tông nhựa thành một lớp bằng
phẳng đạt dốc ngang yêu cầu, có bề dày bằng 1,35-1,45 bề dày lớp bê tông nhựa
thiết kế.
+ Rải thủ công những chỗ hẹp cục bộ này tiến hành đồng thời với máy rải
bên cạnh để có thể lu lèn chung vệt rải bắng máy và chỗ rải bằng thủ công đảm
bảo mặt đường không có vết nối.
b.6. Lu lèn hỗn hợp bê tông nhựa
- Hỗn hợp BTN được rải bằng máy chuyên dùng.
- Thiết bị lu lèn phải đảm bảo đúng theo Chỉ dẫn kỹ thuật.
- Sơ đồ lu lèn, tốc độ lu, sự phối hợp giữa các loại lu, số lần lu lèn qua một
điểm của tùng loại lu để đạt được độ chặt yêu cầu được xác định trên đoạn rải thử.
- Lu bánh hơi phải có tối thiểu 7 bánh, các lốp nhẵn đồng đều và có khả
năng hoạt động với áp lực lốp đến 0,85 MPa. Mỗi lốp sẽ được bơm tới áp lực
quy định và chênh lệch áp lực giữa hai lốp bất kỳ không được vượt quá 0,03
daN/cm2. Lu bánh hơi phải có các phương tiện để điều chỉnh tải trọng sao cho
tải trọng trên mỗi bánh lốp có thể thay đổi từ 1,5 tấn đến 2,5 tấn.
- Vệt bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất làm 20cm. Những lượt lu đầu tiên
dành cho mối nối dọc, sau đó tiến hành lu từ mép ngoài song song với tim
đường và dịch về phía tim đường. Khi lu trong đường cong có bố trí siêu cao
việc lu sẽ tiến hành từ bên thấp dịch dần về phía bên cao. Các lượt lu không
được dừng lại tại các điểm trong phạm vi 1m tính từ điểm cuối của các lượt
trước.
- Tốc độ lu không vượt quá quy định tại mọi thời điểm để tránh hiện tượng
dịch chuyển của các hỗn hợp bê tông nhựa, lộ trình của máy không được thay
đổi đột ngột, hướng lu cũng không được đảo ngược đột ngột để khỏi làm dịch
chuyển hỗn họp.
- Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa đi đến đâu là máy lu phải theo sát để lu lèn
ngay đến đó. Trong các lượt lu sơ bộ, bánh chủ động sẽ ở gần tấm là của máy rải
nhất. Tiến trình lu lèn của các máy lu phải được tiến hành liên tục trong thời
gian hỗn hợp bê tông nhựa còn giữ được nhiệt độ lu lèn có hiệu quả, không được
thấp hơn nhiệt độ kết thúc lu lèn.
- Trong quá trình lu, đối với lu bánh sắt phải thường xuyên làm ẩm bánh sắt
bằng nước. Đối với lu bánh hơi, dùng dầu chống dính bám bôi mặt lốp vài lượt
đầu, khi lốp đã có nhiệt độ xấp xỉ với nhiệt độ của hỗn hợp bê tông nhựa thì sẽ
không xảy ra tình trạng dính bám nữa. Không được dùng nước để làm ẩm lốp
bánh hơi. Không được dùng dầu diesel, dầu cặn hay các dung môi có khả năng
hòa tan nhựa đường để bôi vào bánh lu.
- Máy lu và các thiết bị nặng không được đỗ lại trên, lớp bê tông nhựa chưa
được lu lèn chặt và chưa nguội hẳn.
- Trong khỉ lu lèn nếu thấy lớp bê tông nhựa bị nứt nẻ phải tìm nguyên
nhân để điều chỉnh (nhiệt độ, tốc độ lu, tải trọng lu ...).
Thành phần
1. Vật liệu tại các 1 ngày Lấy mẫu từ
Thành phần hạt hạt của từng
phễu nóng /lần các phễu nóng
phễu
2. Công thức chế - Thành phần hạt 1 ngày Lấy mẫu Lấy mẫu hỗn
/lần hỗn
tạo hỗn hợp BTN - Hàm lượng nhựa hợp BTN tại
hợp BTN tại
đường trạm trộn
trạm trộn hoặctrên xe
- Tỷ trọng lớn nhất
hoặctrên xe chở
(khối lượng riêng) chở
hỗn hợp
của hỗn hợp (để hỗn hợp BTN.
BTN.
phục vụ tính toán độ
rỗng dư)
- Khối lượng thể tích
mẫu
- Độ rỗng dư
6. Nhiệt độ cốt 1
Thiết bị đo nhiệt độ Tang sấy
liệu sau khi sấy giờ/lần
Mỗi
7. Nhiệt độ trộn Thiết bị đo nhiệt độ mẻ Thùng trộn
trộn
Mỗi
Phòng
8. Thời gian trộn Thiết bị đo thời gian mẻ
điềukhiển
trộn
9. Nhiệt độ hỗn
Mỗi
Phòng
hợp khi ra khỏi Thiết bị đo nhiệt độ mẻ
điềukhiển
trộn
thùng trộn
Mật độ
Chỉ tiêu/ kiểm Vị trí kiểm
Nội dung kiểm tra Căn cứ
phương pháp tra
tra
Mật độ
Chỉ tiêu/ kiểm Vị trí kiểm
Nội dung kiểm tra Căn cứ
phương pháp tra
tra
3. Nhiệt độ lu lèn 50
Thiết bị đo nhiệt độ Mặt đường
hỗnhợp mét/điểm
Sơ đồ lu, tốc độ
lu, số lượt lu, tải Thường
5. Công tác lu lèn Mặt đường
trọng lu, các quyđịnh xuyên
khi lu lèn
Quy định về
Phương cho phép
TT Hạng mục Mật độ đo tỷ lệ điểm đo
pháp Sai số
đạt yêu cầu
Tổng số chỗ
Thước hẹp không
1 Bề rộng 50 m /mặt cắt - 5 cm
thép quá 5% chiều
dài đường
Độ dốc ngang
Máy
≥ 95 % tổng
2 - Đối với lớp dưới thuỷ 50 m /mặt cắt 0,5%
số điểm đo
bình
- Đối với lớp trên 0,25%
Chiều dày
≥ 95 % tổng
2500 m2 (hoặc
8% chiều số điểm đo,
- Đối với lớp dưới Khoan 330m dài đường
3 dầy 5% còn lại
lõi 2 làn xe)/ 1 tổ 3
không vượt
mẫu
5% quá 10 mm.
- Đối với lớp trên
chiều dầy
Cao độ
≥ 95 % tổng
số điểm đo,
- Đối với lớp dưới Máy
5% còn lại sai
4 thuỷ 50 m/ điểm
- 10 mm; số không
bình
+ 5 mm vượt quá 10
mm
- Đối với lớp trên
5 mm
+ Độ bằng phẳng mặt đường: Tiêu chuẩn nghiệm thu độ bằng phẳng
1. Độ bằng phẳng
Toàn bộ chiều dài,
theo chỉ số độ TCVN 8865
các làn xe
gồ ghề quốc tế (IRI)
2. Độ bằng phẳng
25 m / 1 vị trí / làn xe TCVN 8864
đo bằng thước 3 m
+ Độ nhám mặt đường: Tiêu chuẩn nghiệm thu độ nhám mặt đường
1. Độ nhám mặt
đường xác định ≥ 0,45 mm (Tỷ lệ
10 điểm / 1 làn xe/1
số điểm đo đạt TCVN 8866
bằng phương pháp Km
yêu cầu ≥ 95 %)
rắc cát
+ Độ chặt lu lèn: Hệ số độ chặt lu lèn (K) của các lớp bê tông nhựa không
được nhỏ hơn 0,98.
+ Độ rỗng dư: Độ rỗng dư xác định từ mẫu khoan phải nằm trong giới hạn
cho phép quy định.
+ Kiểm tra dính bám giữa lớp BTN: Dính bám giữa lớp BTN với lớp dưới
phải tốt.
+ Kiểm tra chất lượng mối nối: Chất lượng các mối nối được đánh giá bằng
mắt. Mối nối phải ngay thẳng, bằng phẳng, không rỗ mặt, không bị khấc, không
có khe hở.
+ Mô đun đàn hồi: Đo xác định mô đun đàn hồi của kết cấu áo đường mềm
hoàn thiện bằng cần đo võng Benkelman, phục vụ cho việc đánh giá khả năng
chịu tải của mặt đường theo hồ sơ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật.
+ Khôi phục mặt đường sau thử nghiệm: Tất cả các lỗ khoan lấy mẫu để kiểm
tra và thí nghiệm ,Nhà thầu sẽ lấp ngay lại bằng nhựa nóng và được đầm chặt
theo các yêu cầu trên.
2.3.6. Thi công lớp BTXM M350/45:
(Xem chi tiết bản vẽ TCTC kèm theo)
* Giải pháp thi công, bố trí mặt bằng và hướng thi công
- Bố trí mặt bằng thi công, hướng thi công: Thi công từng khu vực, theo
hướng thi công trong bản vẽ biện pháp tổ chức thi công.
- Lớp BTXM M350/45 được thi công đúng theo hồ sơ thiết kế và tuân thủ
đúng "Chỉ dẫn kỹ thuật” và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn TCVN
4453-1995 - Kết cấu bê tông và Bê tông cốt thép toàn khối - Quy phạm thi công
và nghiệm thu.
- Dây chuyền công nghệ thi công mặt đường BTXM M350/45 có lưới thép
được nhà thầu thực hiện bằng cơ giới với các máy móc và thiết bị có công nghệ
tiên tiến.
- Sản xuất hỗn hợp BTXM bằng trạm trộn tự động.
- Vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng xe chuyển trộn chuyên dụng.
- Vận chuyển ván khuôn, luới thép, cốt thép bằng xe cẩu chuyển chuyên dụng.
- Trải, đầm, hoàn thiện mặt đường BTXM bằng máy trải BTXM chuyên
dụng có công nghệ tiên tiến, hiện đại.
- Bảo dưỡng mặt nền BTXM M350/45 bằng máy phun chất tạo màng và
bao tải ướt.
Đối với những tấm bê tông đặc biệt hoặc khi cần đẩy nhanh tiến độ, song
song với việc thi công bằng máy trải, nhà thầu tổ chức thêm một mũi thi công
bán cơ giới, việc trải, đầm bê tông thực hiện bằng thủ công kết hợp với máy đầm
dùi, đầm bàn, đầm thước, ống lăn hoàn thiện mặt.
Việc phân dải, phân khu và trình tự thi công các dải bê tông căn cứ vào năng
suất, tính năng của máy trải BTXM căn cứ vào điều kiện mặt bằng cũng như quy
định về thời gian hoạt động phương tiện trên mặt đường bê tông mới thi công.
Quá trình thi công mặt đường BTXM phải tuân thủ đầy đủ các quy định về
kiểm tra chất lượng: từ khâu vật liệu đến các khâu sản xuất hỗn hợp, vận chuyển,
trải, đầm hỗn hợp và các yêu cầu khác để đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế.
* Lựa chọn thành phần bê tông xi măng
1. Thiết kế thành phần BTXM
Trước khi thi công, Nhà thầu tiến hành kiểm tra, thí nghiệm thành phần của
BTXM để đạt được cường độ kéo khi uốn thiết kế yêu cầu, độ mài mòn yêu cầu và
độ cứng Vebe theo quy định.
Cường độ kéo khi uốn trung bình của BTXM chế thử trong phòng thí nghiệm
khi thiết kế thành phần BTXM của Nhà thầu phải cao hơn cường độ thiết kế yêu
cầu 1,15 đến 1,2 lần. Cường độ trung bình khi chế thử trong phòng là cường độ
trung bình ở tuổi mẫu 28 ngày của 6 mẫu chế thử tương ứng với thành phần
BTXM được lựa chọn khi thiết kế.
- Tính toán lựa chọn thành phần BTXM với các chú ý sau:
+ Hàm lượng xi măng tối đa không quá 400kg/m3 BTXM. Hàm lượng xi
măng tối thiểu không nhỏ hơn 370kg/m3 BTXM.
+ Tỷ lệ nước, xi măng (N/X) lớn nhất chỉ được trong phạm vi 0,43-0,45;
trong đó tỷ lệ N/X lớn nhất ở đây tương ứng với đá có độ ẩm <0,5% và cát có độ
âm ≤1% (tương ứng với trường hợp đá, cát khô tự nhiên).
2. Yêu cầu về các chỉ tiêu cơ lý và độ cứng Vebe của hỗn hợp BTXM:
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 191
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
- Công tác bảo dưỡng BTXM bằng chất tạo màng và bao tải.
- Công tác tháo dỡ ván khuôn, cắt khe phân tấm bê tông.
- Công tác vệ sinh công nghiệp và trám mastic khe.
a. Công tác chuẩn bị mặt bằng thi công
Đo đạc, định vị dải thi công, đánh dấu vị trí, cao độ lắp đặt ván khuôn
bằng các lọai máy trắc đạc: Toàn đạc, thủy bình và thước thép cho từng dải thi
công dựa trên thiết kế và lưới trắc địa chuẩn.
b. Công tác sản xuất và lắp đặt lưới thép, cốt thép, ván khuôn thép:
Công tác lắp đặt lưới thép, cốt thép:
- Công tác gia công lắp đặt lưới thép, cốt thép: Lưới thép, cốt thép được gia
công sẵn tại xưởng đúng theo yêu cầu của thiết kế và được vận chuyển ra vị trí
thi công lắp đặt.
- Trước khi gia công, thép sử dụng phải được gia công, nghiệm thu chất
lượng theo yêu cầu thiết kế.
- Cốt thép được gia công trong nhà máy, xưởng gia công cốt thép hoặc trên
công trường thi công tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Đường kính, khoảng cách,
vị trí, kích thước, số lớp của lưới thép, khung cốt thép được xác định theo hồ sơ
thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt. Cốt thép được hàn thành lưới tại tất
cả các điểm mắt lưới.
- Lưới thép một lưới (trong mặt đường BTXM lưới thép) phải được lắp đặt
sao cho thanh thép dọc của lưới thép phải nằm phía dưới và được kê trên các giá
đỡ hàn bằng thép, đúng vị trí và cao độ theo hồ sơ bản vẽ thi công, đảm bảo
không bị xê dịch, không bị võng dưới sức ép của hỗn hợp BTXM và tác động
của thiết bị thi công.
- Lưới thép thứ hai (trong mặt đường BTXM lưới thép) phải được lắp đặt
trước, đảm bảo không bị xê dịch, không bị võng dưới sức ép của hỗn hợp vữa
BTXM. Bố trí 4-6 bản kê dày 30mm bằng BTXM đúc sẵn cho 1m2 lưới thép và
được đặt dưới thanh thép dọc, bố trí 4-6 giá đỡ hàn bằng thép hoặc đai vòng trên
1m2 lưới thép đặt giữa 2 lưới thép. Khi lắp đặt lưới thép 2 lớp phải điều chỉnh
sao cho thanh thép dọc nằm ở đỉnh lớp trên và đáy lớp dưới. Chiều dày lớp BT
bảo vệ lớp thép dưới >=30mm và chiều dày lớp BT bảo vệ lươi thép trên
>=50mm.
- Thanh truyền lực của các khe phải được gia công đúng chủng loại và đủ
số lượng. Thanh truyền lực khe co ngang phải được lắp đặt trước trên giá đỡ hàn
bằng thép, đúng vị trí và cao độ trên bản vẽ thi công, đảm bảo không bị xê dịch
theo phương ngang và phương đứng, không bị võng dưới sức ép của hỗn hợp
BTXM và tác động của các thiết bị thi công. Đối với khe dọc thì khi gia công
ván khuôn ray phải đục sẵn các lỗ với số lượng và vị trí theo bản vẽ thi công và
thanh liên kết hoặc thanh chống trôi sẽ được cắm xuyên qua các lỗ chờ này đảm
bảo chắc chắn, không bị lung lay, chuyển dịch khi thi công.
- Khi gia công tấm chèn khe giãn phải đục sẵn các lỗ với số lượng và vị trí
theo thiết kế bản vẽ thi công và thanh truyền lực sẽ được cắm xuyên qua lỗ chờ
sẵn trên tấm chèn khe đảm bảo chắc chắn, không bị lung lay, chuyển dịch khi đổ
bê tông. Tấm chèn khe giãn phải đặt vuông góc với tim đường, thẳng đứng, đầu
thanh truyền lực có quét bitum được lắp đặt ống chụp theo đúng thiết kế.
- Cốt thép tăng cường cạnh, góc tấm cũng như các tấm có hình dạng đặc
biệt cũng được gia công và lắp đặt đúng chỉ dẫn nêu trên.
- Sau khi gia công, lắp đặt lưới thép, cốt thép và phụ kiện khe nối xong phải
nghiệm thu các chỉ tiêu:
+ Sai số về chiều dài và chiều rộng của lưới thép: ±10mm;
+ Sai số về kích thước mắt lưới: ±10mm;
+ Sai số về chiều rộng, chiều cao của khung cốt thép: ±5mm
+ Sai số về chiều cao lắp đặt lưới thép: ±5mm;
+ Chiều dài khung cốt thép: ± 10mm;
+ Khoảng cách cốt đai: ± 10mm;
+ Cốt thép chịu lực (Khoảng cách thanh): ± 10mm;
+ Cốt thép chịu lực (Khoảng cách lớp): ± 5mm;
+ Cốt thép phải vững chắc, không bị võng, không xê dịch dưới sức ép của
hỗn hợp BTXM, thiết bị làm việc.
Công tác ván khuôn thép:
- Công tác sản xuất ván khuôn thép: được thực hiện tại xưởng sản xuất theo
yêu cầu kỹ thuật thiết kế và thuận lợi cho việc vận chuyển lắp đặt. Số lượng ván
khuôn thép được nhà thầu tính toán đảm bảo đủ cho việc thi công các dải bê
tông liên tục, phù hợp năng suất máy trải. Ván khuôn được làm bằng thép hình
U. Ván khuôn được vận chuyển ra hiện trường và tiến hành ngay công tác lắp
đặt ván khuôn thép vào dải thi công.
- Công tác lắp đặt ván khuôn thép: được tiến hành sau khi lớp dưới đã làm
vệ sinh sạch sẽ, rải 2 lớp màng chống thấm HDPE theo thiết kế đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật.
- Ván khuôn được vận chuyển ra hiện trường bằng ôtô cẩu chuyển, được
kiểm tra đạt yêu cầu và đặt vào vị trí đã đánh dấu, mặt đỉnh ván khuôn bằng cao
độ thiết kế của mặt đường cần trải.
- Ván khuôn liên kết với nhau bằng bằng bu lông thép và kê đệm tốt, khoan
chốt xuống mặt lớp móng giữ cho chúng cố định trong suốt quá trình thi công.
Các khe hở được bịt kín bằng vữa xi măng hoặc chèn bằng nẹp gỗ rộng 4cm và
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 194
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
gấp mép màng chống thấm HDPE lên thành ván khuôn 10cm để khi đổ hỗn hợp
BTXM, vữa xi măng không tràn ra ngoài.
- Ván khuôn lắp đặt xong không được vượt quá sai số cho phép quy định
theo bảng sau:
Độ bằng Độ bằng
Biến phẳng phẳng Biến
Công nghệ thi công Sai số về dạng cục đỉnh thành dạng
chiều cao bộ ván ván dọc
khuôn khuôn
- Ván khuôn được cố định vững chắc, không xê dịch vị trí khi thiết bị thi
công làm việc.
- Ván khuôn sau khi lắp đặt phải đảm bảo độ chính xác theo bảng sau:
+ Thông thường, mm -3 -4
+ Cá biệt, mm -3 -5
Độ dốc ngang lấy theo đỉnh ván khuôn trong một vệt ± 0,1 ± 0,2
rọi) ≤2 ≤4
Nếu dùng công nghệ thi công bằng các máy liên hợp khác thì yêu cầu lắp đặt ván
khuôn có thể áp dụng trị số trung bình tương ứng với hai công nghệ đề cập trong
Bảng 22.
- Sau khi lắp đặt kiểm tra lại cao độ kích thước hình học bằng máy trắc đạc
và các dụng cụ đo khác nếu có sai lệch phải chỉnh ngay cho đúng yêu cầu. Ván
khuôn phải dựng thẳng đứng, ván khuôn sau khi lắp đặt xong phải kiểm tra sự
ổn định, chắc chắn được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát.
- Mặt khuôn thép được quét một lớp dầu pha nhựa loãng để BTXM không
dính bám và thuận tiện cho việc tháo dỡ. Khi thi công các dải xen giữa có thể
dùng mép của các tấm bê tông để thi công trước đó thay cho ván khuôn. Dùng
nhựa bitum quét đều các mép tấm bê tông thay thế ván khuôn nhằm tăng khả
năng trượt giữa các dải khi bê tông co ngót dưới tác dụng của nhiệt. Thời gian
cho phép đổ bê tông của dải xen giữa là thời gian mà tấm bê tông bên cạnh đủ
cường độ, cho phép xe máy thi công đi lại trên đó.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 196
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
c. Công tác làm lớp ngăn cách bằng hai lớp màng chống thấm HDPE
Sau khi ván khuôn đã được lắp đặt vào đúng vị trí, thực hiện việc trải màng
chống thấm HDPE làm lớp ngăn cách. Các băng ở cùng lớp không được rải trùm
lên nhau. Lớp phía trên và lớp dưới rải lệch nhau 50cm. Lớp ngăn cách sau khi
rải bảo đảm sự bằng phẳng và không gấp nếp, không bị rách, phồng rộp. Rải 02
lớp màng chống thấm HDPE liên tiếp đè lên nhau.
d. Công tác gia công, lắp đặt thanh truyền lực, giá đỡ, thanh gỗ định hướng nứt
Công tác gia công, lắp đặt thanh truyền lực, giá đỡ, thanh gỗ định hướng
nứt được thi công trước giai đoạn đổ BTXM M350/45.
e. Thi công thử nghiệm:
Trước ngày dự kiến tiến hành thi công thử nghiệm ban đầu, Nhà thầu sẽ đệ
trình cho Chủ đầu tư và tư vấn giám sát đề cương, kế hoạch, thời gian thi công
thử nghiệm, hồ sơ mô tả chi tiết về vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị,
dụng cụ thi công và phương án kỹ thuật thi công.
Trước khi thi công đại trà, Nhà thầu sẽ chứng minh các vật tư, vật liệu xây
dựng, máy móc, thiết bị, dụng cụ thi công và phương án kỹ thuật thi công bằng
cách thi công thử nghiệm ban đầu một đoạn dài ≥200m tại vị trí ngoài khu mặt
đường BTXM M350/45 do nhà thầu đề xuất và phải được Chủ đầu tư và tư vấn
giám sát chấp thuận. Độ dày mặt đường, chiều rộng rải, bố trí khe nối, bố trí cốt
thép phải giống như đối với kết cấu thực của mặt đường. Đoạn rải thí nghiệm
được thi công ở hiện trường, trực tiếp ở vị trí lớp móng bê tông xi măng
M150/25 đã được nghiệm thu hoặc vị trí khác do Chủ đầu tư và TVGS chấp
thuận. Đoạn thi công thử nghiệm này phải chứng minh được toàn bộ dây chuyền
rải bê tông và tất cả các công việc đều đảm bảo yêu cầu đúng yêu cầu kỹ thuật.
Nhà thầu tiến hành thí nghiệm trộn thử ở trạm trộn đối với thành phần thiết
kế hỗn hợp BTXM M350/45 đã được Chủ đầu tư và TVGS chấp thuận để kiểm
tra tính năng của trạm trộn, xác định tính hợp lý của trạm trộn, kiểm tra các
thông số của trạm trộn phù hợp với công nghệ rải: tốc độ cấp liệu, dung lượng
trộn, thời gian trộn, độ sụt bê tông và cấp phối của hỗn hợp bê tông. Nhà thầu
tiến hành rải thử để kiểm tra năng lực sản xuất, tính năng của các máy móc
chính, kiểm tra tính pháp lý của các thiết bị phụ trợ, dụng cụ thi công và thí
nghiệm, công nghệ và chất lượng rải mặt đường. Trong quá trình thi công thử
nghiệm ban đầu, nếu có bất cứ yêu cầu nào của thử nghiệm chưa thỏa mãn, thì
TVGS có trách nhiệm chỉ dẫn nhà thầu kéo dài đoạn thi công thử nghiệm ban
đầu cho đến khi đạt yêu cầu.
Khi rải thử, Nhà thầu ghi chép cẩn thận thi công và sau khi thi công thử có
báo cáo tổng kết đoạn đường thí nghiệm, trình cho tư vấn giám sát và chủ đầu tư
xem xét quy trình thi công để được chấp thuận cho phép thi công đại trà.
f. Công tác thi công bê tông xi măng M350/45
* Trộn BTXM
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 197
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
Căn cứ vào kết quả thí nghiệm trộn thử ở trạm trộn hỗn hợp BTXM
M350/45, tốc độ cấp liệu, dung lượng trộn, thời gian trộn, độ sụt bê tông và cấp
phối hỗn hợp bê tông khi thi công thử nghiệm đã được CĐT và TVGS chấp
thuận cho thi công đại trà, Nhà thầu tiến hành sản xuất hỗn hợp BTXM
M350/45.
- Năng lực trộn của trạm trộn phải phù hợp với tốc độ rải của máy rải và
điều kiện cung cấp hỗn hợp BTXM từ trạm trộn đến nơi rải.
- Thiết bị trộn phải sạch, và được kiểm tra trong quá trình thi công theo chỉ
dẫn kỹ thuật.
- Sai số cho phép cân đo vật liệu của trạm trộn sử dụng hệ thống điều khiển
tự động cấp liệu, không vượt quá quy định theo chỉ dẫn kỹ thuật.
- Cần phải dựa vào độ dính kết , độ đồng đều và độ ổn định cường độ của
hỗn hợp bê tông trộn thử nghiệm để xác định thời gian trộn tối ưu. Thông
thường với thiết bị trộn một trục đứng thì tổng thời gian trộn trong khoảng 80-
120 giây, trong đó thời gian trút vật liệu vào máy trộn không nên ít hơn 40 giây.
Thời gian trộn >=40 giây. Độ đồng đều: độ lệch khỏi cấp phối chuẩn theo thiết
kế ban đầu với từng cỡ hạt ≤ ±2.5% và không vượt ngoài cấp phối theo
TCVN7570:2006.
- Tùy theo điều kiện thời tiết thi công như nhiệt độ, độ ẩm không khí, độ
ẩm cốt liệu nhỏ, cốt liệu thô, cự ly vận chuyển hỗn hợp để điều chỉnh trong
phạm vi nhỏ tỷ lệ các thành phần trong hỗn hợp BT và lượng nước cho vào mỗi
mẻ trộn để đảm bảo được độ sụt và cường độ bê tông theo yêu cầu.
- Cần phải pha loãng phụ gia rồi mới trộn, đồng thời phải khấu trừ lượng
nước pha loãng và lượng nước có sẵn trong phụ gia vào lượng nước trộn bê
tông. Thời gian trộn bê tông có phụ gia khoáng nên dài hơn bê tông thường từ
10-15 giây.
- Phải loại bỏ hỗn hợp bê tông trộn không đồng đều, có vật liệu sống, vật
liệu kho, phân tầng hoặc phụ gia khoáng bị vón cục. Chênh lệch về độ sụt giữa
mỗi mẻ trộn là ±10mm. Độ sụt lúc trộn phải bằng tổng độ sụt tối ưu khi rải và
độ sụt tổn thất khi vận chuyển.
* Vận chuyển hỗn hợp BTXM
Hỗn hợp bê tông được vận chuyển đến nơi thi công bằng xe vận chuyển bê
tông chuyên dùng (vừa chuyển vừa trộn).
Trường hợp nếu hỗn hợp được vận chuyển bằng xe ben tự đổ có tải trọng
từ 7-20T có tấm chắn đóng kín hoặc phủ bạt kín thì phải được Chủ đầu tư và
TVGS chấp thuận.
- Hỗn hợp BTXM vận chuyển đến công trường phải đảm bảo đặc tính phù
hợp với yêu cầu thi công, không bị phân tầng không bị mất nước.
* Rải hỗn hợp BTXM M350/45
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 198
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
- Khi thi công mặt đường BTXM M350/45 Nhà thầu bố trí máy xúc hoặc
máy bốc vật liệu và nhân công để phù trợ cho công tác trải bê tông. Do thanh
truyền lực của các khe nối và lưới thép được lắp đặt trước trên giá đỡ nên hỗn
hợp BT phải được cung cấp cho máy rải từ hai bên bằng các gàu tải, băng tải bê
tông. Trường hợp nếu được Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát chấp thuận dùng xe
ben tự đổ thì trút vào máng tạm để chuyển vào máy rải. Chiều cao đổ bê tông từ
thiết bị vận chuyển xuống bề mặt móng <=1,5m.
- Khi sử dụng máy rải trục guống xoắn ốc và tấm gạt, thì hỗn hợp BT
không được đổ thành đống quá cao, quá to mà phải rải thành lớp không bị phân
tầng và có chiều dày xốp tương đối đồng đều trước bộ phận rải của máy rải. Tại
các vị trí khe nối có thanh truyền lực phải đổ và san bê tông đồng thời ra cả hai
bên, tránh làm xê dịch vị trí thanh truyền lực. Việc đổ bê tông được tiến hành
liên tục qua các khe co ngang mà không cần sử dụng tấm ngăn trung gian.
- Khi sử dụng máy rải kiểu thùng chạy trên ray thì việc rải hỗn hợp BTXM
được thực hiện chính xác hơn. Khi hỗn hợp bê tông được cấp đủ vào thùng
chứa, nắp phễu cấp liệu của thùng đóng lại thì thùng chứa hỗn hợp bê tông được
di chuyển đến vị trí rải và nắp phễu cấp liệu được nhẹ nhàng mở ra, thùng rải di
chuyển theo chiều ngang đều khắp chiều rộng mặt đường.
* Đầm chặt hỗn hợp và hoàn thiện bề mặt BTXM M350/45
Thi công bằng dây chuyền công nghệ sử dụng máy trải bê tông chuyên dụng.
Khi rải bê tông bằng máy:
- Rải bê tông đến đâu phải đầm ngay đến đó. Việc đầm chặt được tiến hành
bằng bộ đầm trên toàn diện chiều rộng và chiều sâu của vệt rải. Có 2 loại đầm
dùi: Đầm dùi cắm nghiêng đầm liên tục và đầm dùi cắm thẳng đầm ngắt quảng.
Khi sử dụng đầm dùi theo phương thức ngắt quảng, sau khi đầm ở một vị trí
xong, nhấc từ từ đầm dùi lên trong khi đầm vẫn hoạt động và di chuyển đến vị
trí mới cách đó <=1,5 bán kính tác dụng của đầm. Tốc độ di chuyển của máy rải
từ 0,5-1m/1 phút phụ thuộc chiều dày vệt rải, độ sụt của hỗn hợp BT và tính
năng của thiết bị đầm.
- Bê tông sau khi đầm chặt bằng đầm dùi, nên dùng đầm bàn và đầm ngựa
(Thanh đầm ngang có tần suất chấn động >3.500 lần/phút) để rung nổi vữa và
chỉnh sửa bề mặt, chiều dày lớp vữa trên mặt nên khống chế 4±1mm.
- Vữa BT dồn về phía trước đầm ngựa cần dồn về phía cao của dốc ngang
để đảm bảo có đủ vật liệu để hoàn thiện bề mặt. Kịp thời hót hết vật liệu thừa ở
mép tấm, đảm bảo cho thiết bị tạo phẳng thao tác bình thường trên ray.
- Kèm theo máy rải có bàn xoa phẳng dọc hoặc chếch. Bàn xoa phẳng dọc
có thể trượt sát bề mặt phải/ trái và hoàn thiện việc chỉnh sửa bề mặt khi máy rải
di chuyển.
- Nên sử dụng 3-4 thước gạt để xoa phẳng mặt theo hướng dọc và hướng
ngang, mỗi hướng xoa ít nhất 2 lần, cũng có thể dùng bàn xoa quay tròn xoa bề
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 199
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
mặt 2 lần. Thời điểm xoa mặt không được chậm sau thời gian dài nhất cho phép
từ khi bê tông ra khỏi buồng trộn của trạm trộn bê tông đến khi hoàn tất việc rải
mặt BTXM theo quy định.
Khi rải bê tông bằng công nghệ giản đơn (bán thủ công):
Trường hợp các tấm đặc biệt (tại các góc mở rộng) không thi công bằng
máy trải được thì Nhà thầu thi công bằng bán thủ công.
Hỗn hợp bê tông được đổ bằng một thiết bị thích hợp để tiếp nhận bê tông
từ xe vận chuyển và rải chúng thành lớp không bị phân tầng và có chiều dày xốp
đồng đều trên toàn diện tích tấm. Ở vị trí khe nối có đặt thanh truyền lực phải đổ
và san đều bê tông ra cả hai bên, tránh làm xê dịch vị trí thanh truyền lực.
- Dùng đầm dùi với tần suất chấn động >3.500 lần/phút, đầm toàn bộ bề
mặt tấm bê tông. Đầm dùi phải thả thẳng đứng đến độ sâu nhất định đảm bảo
không làm hỏng lớp ngăn cách, thời gian đầm tại một điểm khoảng 45s, sau đó
nhấc từ từ đầm dùi lên trong khi đầm vẫn hoạt động để không tạo thành lỗ và di
chuyển đầm đến vị trí mới cách vị trí vừa đầm 1 khoảng <=1,5 lần bán kính tác
dụng của đầm.
- Dùng đầm bàn (tần suất chấn động >3.500 lần/phút), đầm từ mép ngoài
vào giữa tấm. Thời gian đầm tại một chỗ khoảng 45-60s. Vệt đầm sau chồng lên
vệt đầm trước khoảng >=10cm. Trong khi đầm nếu phát hiện có chỗ cao hơn
hoặc thấp hơn thì phải sửa chữa ngay.
- Dùng đầm ngựa ( đầm thanh, đầm ống) để đầm lần cuối trên toàn bộ
chiều ngang tấm bê tông. Sau khi đầm ngựa đi qua thì bề mwatj tấm bê tông
phải bằng cao độ đỉnh ván khuôn. Việc đầm chặt bê tông được kết thúc khi bề
mặt tấm bê tông phẳng, nhẵn, cốt liệu thô bị chìm nhưng vẫn nằm ngay dưới bề
mặt bê tông. Chiều dày lớp vữa trên mặt nên khống chế 4±1mm.
- Dùng ống lăn D100 nặng 40kg gạt phẳng sơ bộ bề mặt, sau đó dùng ống
lăn nhẹ D100 nặng 20kg gạt phẳng lần cuối. Đầm đến đâu phải gạt phẳng đến
đó, số vữa thừa được gạt về phía đang đầm, những chỗ lồi lõm phải gạt đi gạt lại
nhiều lần cho đến khi đạt yêu cầu về độ bằng phẳng.
- Sử dụng bàn xoa phẳng hoặc bàn xoa quay tròn để xoa bề mặt 2 lần để
hoàn thiện bề mặt.
*Công tác tạo nhám bề mặt BTXM:
+ Tạo vân nhám bề mặt đường cất hạ cánh và đường lăn:
(1) Tạo nhám bề mặt mặt đường bằng bàn chải hay chổi
Tạo vân nhám bề mặt mặt đường bằng bàn chải hay chổi được áp dụng khi
ánh nước trên bề mặt mặt đường đã biến mất. Các thiết bị sẽ hoạt động nằm
ngang trên bề mặt mặt đường, cung cấp gấp nếp chúng là đồng nhất về hình
dạng và sâu khoảng 1,5 mm. Điều quan trọng là các thiết bị không làm kết cấu
bề mặt mặt đường trở nên thô nhám quá mức trong suốt quá trình khai thác sau
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 200
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
này. Bất kỳ sự không hoàn hảo do các hoạt động này cần được sửa chữa ngay
lập tức trước khi bê tông trở nên quá cứng.
(2) Tạo nhám bề mặt mặt đường bằng dây chải (wire combing)
Kỹ thuật dây chải sử dụng dây thép cứng để tạo thành một kết cấu sâu
trong mặt đường bê tông xi măng còn đang ở trạng thái dẻo (chưa ninh kết). Các
dây thép lò xo được sử dụng có độ dài là 100 mm, độ dày 0,7 mm, và chiều rộng
2 mm. Các thiết bị dây chải cung cấp các rãnh kích thước 3 mm × 3 mm và
khoảng cách đều nhau 13 mm tâm đến tâm. Kỹ thuật chải dây được xây dựng
trên toàn bộ chiều rộng mặt đường
(3) Tạo nhám bề mặt mặt đường bằng dây TINING
Dây thép mềm được sử dụng để tạo thành kết cấu sâu trong mặt đường bê
tông xi măng còn đang ở trạng thái dẻo (chưa ninh kết). Các đai thép mềm dài
125 mm, rộng khoảng 6 mm, và cách nhau 13 mm.
+ Tạo vân nhám bề mặt đường công vụ:
- Sau khi rải và san gạt tạo phẳng mặt bê tông xong nên tạo nhám ngay, nên
tạo rãnh trong vòng (20 - 30) min sau khi rải, khi mặt bê tông vừa ráo nước.
Chiều sâu tạo rãnh phải bằng (2 - 4) mm, rãnh rộng (3 - 5) mm, khoảng cách
giữa các rãnh trong khoảng (15 - 25) mm.
Có thể dùng các bàn chải (chổi) sợi thép, sợi chất dẻo kéo trên bề mặt bêtông
mới rải còn đang mềm. Răng chổi có chiều dầy 6 mm và rộng 3 mm. Chổi có chiều
dài tối thiểu 200 mm, đảm bảo khoảng cách ngẫu nhiên giữa các rãnh từ 10 mm
đến 21 mm và khoảng trung bình nẳm trong khoảng 13 mm và 14 mm.
* Công tác bảo dưỡng bê tông bằng chất tạo màng và bao tải:
Công tác bảo dưỡng bê tông rất quan trọng, phải bắt đầu ngay sau khi rải
BTXM hoặc tạo nhám xong, là yếu tố quyết định cường độ và chất lượng của
BTXM sau khi thi công. Công tác bảo dưỡng bê tông đối với mặt đường BTXM
M350/45 được nhà thầu chọn là phương pháp bảo dưỡng bằng chất tạo màng và
bao tải ướt.
Ngay sau khi tạo nhám và trước khi bê tông ngưng kết thì phun đều một
lớp dung dịch tạo màng màu trắng bằng máy phun với định lượng theo quy định.
Vòi phun khi phun nên giữ ở chiều cao 0,5 – 1,0m trên mặt BTXM. Dung dịch
này sẽ hình thành một lớp màng đông cứng sau khi phun khoảng 30 phút giữ
cho nước trong hỗn hợp bê tông chậm bay hơi tạo môi trường ẩm cho bê tông
đông cứng. Sau đó phủ bao tải ẩm trong 3 ngày và kịp thời tưới nước bảo
dưỡng.
Thời gian bảo dưỡng phải được xác định tùy theo thời gian cường độ kéo
khi uốn của hỗn hợp BTXM vừa rải đạt tối thiểu 80% cường độ kéo khi uốn
thiết kế và theo chỉ dẫn kỹ thuật.
Trong thời gian bảo dưỡng cấm xe cộ đi lại trên tấm bê tông.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 201
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
Ván khuôn không được dỡ bỏ khỏi bê tông sau khi đổ ít nhất là 18 giờ. Ván
khuôn được dỡ bỏ cẩn thận để tránh hư hại tới mặt đường. Sau khi ván khuôn
được dỡ bỏ xong các mép cạnh của tấm phải được bảo dưỡng ngay giống như
đối với bề mặt đường.
Khi tháo ván khuôn không được làm hư hại BTXM ở thành tấm, ở góc tấm,
ở xung quanh thanh truyền lực và không được làm các thanh truyền lực, thanh
liên kết bị biến dạng hoặc bị xung động. Khi tháo ván khuôn cấm dùng búa tạ
mà phải dùng các dụng cụ nậy, bẩy chuyên dùng.
Khi tháo tránh gây sứt, mẻ tấm bê tông và giữ cho ván khuôn không hư
hỏng, nếu có khuyết tật nhỏ phải khắc phục ngay. Ván khuôn sau khi tháo giỡ
được vệ sinh sạch sẽ chuẩn bị cho đợt công tác tiếp. Khi đổ bê tông những dải
kẹp (không có ván khuôn) chú ý cắt sửa mép tấm bê tông đã đổ và quét nhựa
chống dính bám tăng khả năng trượt giữa các dải bê tông khi co giãn dưới tác
dụng của nhiệt độ.
* Công tác chèn khe:
- Sau khi kết thúc thời kỳ bảo dưỡng, thì vệ sinh khe bằng phương pháp:
+ Dùng nước cao áp xói sạch tạp chất, bùn bẩn bám vào thanh khe.
+ Dùng hơi ép thổi sạch , làm khô khe trước khi chèn khe.
- Kích thước của khe phải được đo chính xác để chèn chất độn khe có
đường kính thích hợp theo chỉ dẫn kỹ thuật.
- Đặt thanh chèn khe (Backer Rod) trước khi rót mastic và chỉ được tiến
hành khi nhiệt độ trên mặt đường ≥15oC.
-Việc chèn mastic phải được tiến hành liên tục trên toàn chiều dài của khe,
không được đứt quãng ngay sau thời kỳ bảo dưỡng bê tông, việc chèn khe đều
phải được thực hiện trong điều kiện thời tiết khô ráo.
- Thi công mastic theo sự hướng dẫn và dây chuyền công nghệ của nhà sản
xuất và chỉ dẫn kỹ thuật.
* Công tác làm khe:
+ Làm khe:
Khe dọc: Khe dọc được tạo thành bằng các ván khuôn có ngàm đặt dọc
theo vệt thi công. Khe dọc có thanh truyền lực, các thanh truyền lực được đặt
đúng vị trí thiết kế và cắm xuyên qua ván khuôn. Rãnh chèn mastic ở đỉnh khe
được tạo thành bằng cách xẻ khe trong BTXM khô. Riêng hai khe dọc của hai
dải bê tông sát lề vật liệu có bố trí thêm các thanh truyền lực bằng thép có gờ để
giữ cho các tấm BTXM không bị chuyển vị ra lề.
Khe ngang: Khe ngang được chia thành các loại như sau:
+ Khe thi công: Khe thi công thường làm ở cuối ngày hoặc ở vị trí mà việc đổ
bê tông bị gián đoạn lâu hơn thời gian bắt đầu ngưng kết của bê tông. Khe được
làm ở điểm kết thúc thi công bằng cách đặt một ván khuôn ngang có bố trí các
thanh liên kết. Vị trí khe ngừng thi công nên trùng với vị trí khe co, dãn thiết kế.
+ Khe co ngang: Các khe này được tạo thành bằng cách xẻ một rãnh giảm
yếu tiết diện trên đỉnh tấm bê tông. Xẻ rãnh bằng cưa đĩa trong bê tông mới
đông cứng. Thời gian xẻ rãnh trong bê tông mới đông cứng không được làm
xuất hiện các đường nứt do co rút trong tấm bê tông. Thời gian xẻ rãnh khi bê
tông đủ cường độ cần thiết, không bị sứt mẻ khe, thường từ 812 giờ và kết thúc
trước 48 giờ sau khi hoàn thiện bê tông.
* Công tác kiểm tra và nghiệm thu:
*) Kiểm tra vật liệu thành phần của BTXM:
- Đối với xi măng: Cứ 1500 tấn kiểm tra 1 tổ mẫu với các chỉ tiêu:
+ Độ ổn định thể tích;
+ Cường độ kéo khi uốn, cường độ nén: 03 ngày và 28 ngày.
+ Thời gian đông kết; Độ nghiền mịn Blaine: Cứ 2000T/lần.
+ Khi có nghi ngờ hoặc thay đổi nguồn cung cấp xi măng phải kiểm tra các
chỉ tiêu như nguồn vật liệu đầu vào.
- Cốt liệu:
a. Cốt liệu thô
Cứ 2500 m3 vật liệu trước khi thi công tiến hành kiểm tra 1 nhóm mẫu với
các chỉ tiêu sau:
+ Kiểm tra thành phần hạt
+ Hàm lượng thoi dẹt
+ Khối lượng riêng
+ Khối lượng thể tích
Cứ 1000 m3 vật liệu trước khi thi công tiến hành kiểm tra 1 nhóm mẫu với
các chỉ tiêu sau:
+ Hàm lượng bụi bùn sét
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 203
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
+ Độ hút nước
+ Lực hồi phục
+ Độ co rút
+ Kháng nhiệt, tỷ trọng;
- Mastic chèn khe: cứ 5T kiểm tra 1 lần
+ Độ kim lún
+ Tỷ lệ khôi phục đàn hồi
+ Độ chảy
+ Độ dãn dài ở 100C
+ Cường độ dính kết với bê tông
- Lớp ngăn cách: cứ 10.000m2 hoặc 1 lô hàng phải kiểm tra CO, CQ và
kiểm tra các chỉ tiêu sau:
+ Độ dày
+ Cường độ chịu kéo
+ Độ dãn dài khi đứt
+ Cường độ xé rách
+ Cường độ đâm thủng
* Kiểm tra việc chế tạo hỗn hợp BTXM:
* Đối với hỗn hợp bê tông tại trạm trộn:
- Phải tiến hành các thí nghiệm kiểm tra các đặc trưng của hỗn hợp bê tông
chế tạo ra xem có phù hợp với các đặc trưng thiết kế với các thành phần cấp
phối bê tông đã chọn hay không, trước khi thi công đại trà.
- Lấy hỗn hợp bê tông để đúc mẫu ở 3 mẻ bê tông đã trộn, mỗi mẻ lấy 3 lần
(lúc bắt đầu, giữa và khi kết thúc việc tháo mẻ trộn) và mỗi lần đúc 3 mẫu thí
nghiệm uốn và 3 mẫu thí nghiệm nén.
- Các đặc trưng của bê tông chế tạo ra xem như phù hợp với thiết kế nếu
thoả mãn điều kiện sau đây:
+ Độ cứng trong 9 lần lấy mẫu phù hợp với các quy định cho ở bảng trên.
+ Cường độ kéo uốn trung bình của 9 tổ mẫu phải cao hơn hoặc bằng
cường độ thiết kế tương ứng với các tổ mẫu trong phòng thí nghiệm.
* Đối với hỗn hợp bê tông tại hiện trường:
Trong quá trình thi công nhà thầu và chủ công trình phải thường xuyên tiến
hành những kiểm tra sau:
- Kiểm tra độ cứng (nhiệm vụ của nhà thầu): Cứ 200m3 bê tông hoặc 1 ca
đổ bê tông của máy trộn làm 1 thí nghiệm.
- Kiểm tra cường độ (nhiệm vụ của nhà thầu):
Công tác kiểm tra cường độ BTXM tuân thủ yêu cầu kiểm tra của quy
phạm hiện hành (TCVN 4453-1995). Ngoài ra, nhà thầu thi công còn phải kiểm
tra cường độ kéo uốn của BTXM như sau:
- Mỗi ngày đúc 3 tổ mẫu, mỗi tổ 3 mẫu dầm 15x15x60. Nếu kết quả kiểm
tra sau 15 ngày liên tục đều đảm bảo thì giảm số mẫu kiểm tra xuống 2 tổ mẫu
mỗi ngày: 1 tổ xác định cườn độ kéo khi uốn sau 7 ngày tuổi và 1 tổ mẫu xác
định cường độ kéo khi uốn sau 28 ngày tuổi đối với 1 trạm trộn.
- Đồng thời với việc đúc mẫu xác định cường độ kéo uốn, phải tiến hành
đúc mẫu trụ 15x30 để xác định cường độ ép chẻ nhằm xây dựng mối tương quan
giữa cường độ kéo uốn và cường độ ép chẻ.
- Cường độ trung bình ở 7 ngày tuổi của nhóm 3 mẫu (01 tổ mẫu) kiểm tra
không được thấp hơn quá 10% so với cường độ sau 7 ngày tuổi của các thí
nghiệm xác định công thức phối hợp bê tông. Trong trường hợp cường độ trung
bình ở 7 ngày tuổi thấp hơn 10% cường độ của các thí nghiệm xác định công
thức phối hợp bê tông cần lưu ý theo dõi để đảm bảo chất lượng của bê tông.
Cường độ trung bình ở 28 ngày tuổi của các mẫu còn lại phải đảm bảo lớn hơn
hoặc bằng cường độ thiết kế 45kg/cm2.
Việc kiểm tra nhằm xác định xem bê tông trong tấm mặt đường đã được
đầm chặt như thế nào và tấm bê tông đã đạt cường độ bao nhiêu.
* Kiểm tra công tác rải bê tông :
Trước khi khởi công phải kiểm tra sự làm việc của tất cả các thiết bị chấn
động. Trong khi thi công phải kiểm tra thường xuyên sự làm việc của tất cả các
thiết bị chấn động, ví dụ bằng cách quan sát sự xuất hiện của các bọt khí dưới
đầm dùi.
Khoan mẫu kiểm tra chiều dày, cường độ nén, ép chẻ (uốn) trên các lõi
khoan 150mm. Cứ 10.000m2 khoan 2 tổ 6 mẫu (1 tổ thí nghiệm nén, 1 tổ thí
nghiệm ép chẻ). Kết quả thí nghiệm mẫu khoan hiện trường đảm bảo
Rnén>=350kg/cm2; Ru>=45kg/cm2.
Sau khi đổ bê tông 24 giờ dùng thước 3m để xác định độ bằng phẳng của
tấm bê tông theo hướng dọc và hướng ngang. Đánh dấu tất cả các chỗ lồi lõm
trên 3mm ở giữa tấm và 5mm ở mép tấm.
Cần đo, ghi nhiệt độ không khí, độ ẩm và tốc độ gió, kết hợp với nhiệt độ
BTXM, nếu độ bốc hơi nước bằng 1kg/m2 giờ phải có biện pháp khắc phục nứt
nẻ dẻo.
* Kiểm tra công tác tạo nhám và bảo dưỡng bê tông :
Nội dung kiểm tra (Tiêu chuẩn) Phương pháp và tần suất kiểm tra
Cường độ kéo khi uốn của mẫu, MPa 100% thỏa mãn yêu cầu Ru ≥ 4,5 MPa
Nội dung kiểm tra (Tiêu chuẩn) Phương pháp và tần suất kiểm tra
Độ bằng phẳng bằng thước 3 mét 98% số khe hở đo được không quá 3 mm;
(TCVN 8864:2011), mm 2% còn lại không quá 5 mm
Hệ số ma sát bề mặt đường Cất hạ Xe đo ma sát bề mặt mặt đường sân bay
cánh (Annex 14 — Volume I) (ASFTAirport Surface Friction Tester): 0,74 µ
95% kết quả kiểm tra chênh lệch ±5cm, còn lại
Chiều rộng mặt đường
chophép chênh lệch không quá ±10cm
- Bê tông được xả trực tiếp vào thùng của xe chuyển trộn (chiều cao xả từ
miệng xả đến miệng thùng xe chuyển trộn không được lớn 1,5m để chống phân
tầng.
- Xe chuyển trộn thực hiện việc quay thùng trộn ngay sau khi hỗn hợp bê
tông được xả vào thùng trộn. Việc quay thùng trộn như vậy sẽ giúp vữa bê tông
được trộn tăng cường và hỗn hợp vữa trở nên đồng đều. Trong suốt quá trình
vận chuyển thùng trộn liên tục được quay để chống phân tầng.
- Xả bê tông: Xe bê tông tiếp cận trực tiếp dải bê tông (tuy nhiên không
được va đập vào ván khuôn bê tông làm xô lệch ảnh hưởng đến ván khuôn),
thực hiện việc xả bê tông trực tiếp vào dải bê tông qua máng trượt để hạn chế
ảnh hưởng của việc xả bê tông lên lưới cốt thép; vị trí xả bê tông phải cách mép
ván khuôn một khoảng tối thiểu 0,5m để bê tông không bị rơi vãi ra ngoài trong
quá trình xả.
+ Đối với xe ô tô tự đổ (khi được sự chấp thuận của Chủ đầu tư, tư vấn
giám sát) :
- Nhà thầu làm sạch thùng xe, phun nước làm ướt, thoát nước đọng trước
khi cho BTXM vào thùng.
- Bán kính vận chuyển lớn nhất của xe tự đổ không được vượt quá 20 km.
- Nghiêm cấm xe vận chuyển khi quay đầu hoặc tránh xe va vào ván khuôn
hoặc các cọc tiêu đánh dấu tuyến thi công. Nếu va vào thì phải báo cáo để tiến
hành đo, sửa chữa tuyến thi công.
- Khi xe quay đầu hoặc khi xả BTXM phải có người chỉ huy. Xả BTXM
phải đúng vị trí, nghiêm cấm va vào máy rải và các thiết bị thi công hoặc thiết bị
đo đạc đặt ở phía trước. Sau khi xả xong, phải lập tức rời đi.
- Khi rót BTXM vào thùng xe tự đổ thì phải điều chỉnh vị trí xe, tránh xuất
hiện hiện tượng phân tầng cốt liệu. Độ cao trút bê tông vào thùng xe của máy
trộn không được lớn hơn 2 m.
- Trong quá trình vận chuyển phải tránh chảy vữa, tránh làm đổ vật liệu gây
bẩn mặt đường, khi xuất phát và dừng phải từ từ và không được dừng xe tùy tiện
trên đường. Xe tự đổ phải có giảm xóc, tránh để hỗn hợp phân tầng.
- Khi vận chuyển trong thời tiết nắng gắt, gió to, mưa hoặc nhiệt độ thấp thì
phải có tấm che BTXM cho xe tự đổ.
Công tác vận chuyển bê tông nhựa:
- Dùng ô tô tự đổ vận chuyển hỗn hợp BTN. Chọn ô tô có trọng tải và số
lượng phù hợp với công suất của trạm trộn, của máy rải và cự li vận chuyển, bảo
đảm sự liên tục, nhịp nhàng ở các khâu.
- Cần phải có kế hoạch vận chuyển phù hợp sao cho nhiệt độ của hỗn hợp
đến nơi rải không thấp hơn quy định.
- Thùng xe vận chuyển hỗn hợp BTN phải kín, sạch, được phun đều một
lớp mỏng dung dịch xà phòng (hoặc các loại dầu chống dính bám) vào thành và
đáy thùng. Không được dùng dầu mazút, dầu diezen hay các dung môi làm hoà
tan nhựa đường để quét lên đáy và thành thùng xe. Xe phải có bạt che phủ. Bánh
xe nên rửa sạch trước khi vào hiện trường và khi đi lên lớp dính bám hoặc thấm
bám xe không được phanh gấp.
- Mỗi chuyến ô tô vận chuyển hỗn hợp BTN khi rời trạm trộn phải có phiếu
xuất xưởng ghi rõ loại hỗn hợp BTN, nhiệt độ hỗn hợp, khối lượng, chất lượng
hỗn hợp (đánh giá bằng mắt về độ đồng đều), thời điểm xe rời trạm trộn, nơi xe
sẽ đến, tên người lái xe. Trước khi ô tô đi vào phạm vi đã được tưới thấm bám
hoặc dính bám, các lốp xe cần được làm sạch bằng cách phù hợp để hạn chế làm
bẩn bề mặt lớp vật liệu thấm bám hoặc dính bám.
- Trước khi đổ hỗn hợp BTNC vào phễu máy rải phải kiểm tra nhiệt độ hỗn
hợp bằng nhiệt kế. Nếu nhiệt độ hỗn hợp thấp hơn nhiệt độ nhỏ nhất quy định
cho công đoạn rải thì phải loại bỏ. Nếu quan sát thấy hỗn hợp trên thùng xe bị
phân ly hoặc bị ướt thì cũng phải loại bỏ.
2.4. Phần công trình hệ thống thoát nước:
2.4.1. Thi công mương hình thang:
( Xem bản vẽ TCTC kèm theo)
Ván khuôn có chiều sâu bằng với chiều dày của mương hình thang ở cạnh
và chiều rộng cơ bản bằng hoặc lớn hơn độ sâu. Các ván khuôn cong hoặc mềm
có bán kính thích hợp sẽ được sử dụng cho các đường cong.
Ván khuôn được cung cấp các thiết bị thích hợp để lắp đặt an toàn sao cho
khi lắp đặt vào đúng vị trí, chúng sẽ chịu được tác động và rung động của thiết
bị đầm và hoàn thiện mà không bị trồi hoặc lún có thể nhìn thấy được.
Không sử dụng các ván khuôn có bề mặt trên bị méo mó và cong, xoắn
hoặc gãy.
Ván khuôn phải có các khóa ở đầu để khóa chặt với nhau. Ván khuôn gỗ có
thể được sử dụng trong các điều kiện đặc biệt, khi được Tư vấn giám sát chấp
thuận.
- Ván khuôn ghép kín khít không để mất nước xi măng khi đổ và đầm bê
tông, đồng thời bảo vệ được hỗn hợp bê tông dưới tác động của thời tiết.
- Chống dính cho ván khuôn.
* Thiết bị thi công:
- Các loại máy móc thiết bị trước khi đưa vào thi công, Nhà thầu sẽ đệ trình
Tư vấn giám sát chấp thuận. Khi đã được TVGS chấp thuận Nhà thầu sẽ tập kết
máy móc đến tại vị trí, khu vực thi công.
* Công tác đổ và đầm bê tông:
- Bê tông được trộn bằng trạm trộn và được vận chuyển bằng xe chuyển trộn.
- Bê tông chỉ được phép đổ sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu ván khuôn.
- Trong quá trình thi công đảm bảo hệ thống máy hoạt động rải, đầm hoạt
động tốt.
+ Bê tông được cung cấp và được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một
đoạn kết cấu nào đó theo quy định của thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật.
- Tại bất kỳ điểm nào trong quá trình vận chuyển bê tông, độ rơi tự do theo
phương thẳng đứng của bê tông từ điểm này sang điểm khác hoặc xuống bề mặt
bên dưới không được vượt quá 1 m.
* Công tác hoàn thiện:
Ngay sau khi được đổ và đầm, bê tông sẽ được đẩy ra và cán đến đỉnh và
mặt cắt ngang và đến độ cao trên mức sao cho khi đầm chặt và hoàn thiện, bề
mặt của mương hình thang sẽ ở cao độ yêu cầu. Ngoài độ phủ hoàn toàn đã
được chỉ định trước đó với máy đầm rung chìm cầm tay, toàn bộ bề mặt phải
được đầm bằng đầm thước chấn động liên tục, và hoạt động chèn ép tiếp tục cho
đến khi hoàn thành việc nén chặt và giảm các khoảng trống bên trong và bề mặt
theo yêu cầu. Ngay sau khi sửa bề mặt lần cuối, mương hình thang sẽ được xoa
theo chiều dọc từ các cầu kê trên hai cạnh của ván khuôn nhưng không chạm
vào bê tông. Nếu cần, bê tông bổ sung phải được đổ, đầm chặt và được cán, và
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 212
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
bàn xoa hoạt động cho đến khi tạo ra được bề mặt ưng ý. Hoạt động xoa phải
được đưa lên không quá một nửa chiều dài của bàn xoa và sau đó tiếp tục xoa
lên bề mặt mới và bề mặt đã được xoa trước đó.
Lưu ý khi đổ bê tông trong điều kiện thời tiết nắng nóng và mưa:
Trời nắng nóng:
Trong thời tiết nắng nóng khi nhiệt độ không khí tối đa hàng ngày vượt quá
30°C, Nhà thầu sẽ thực hiện các biện pháp phòng ngừa theo chỉ dẫn kỹ thuật.
Trời mưa:
+ Khi trời mưa phải che chắn.
* Công tác bảo dưỡng bê tông:
Ngay sau khi hoàn thành các hoạt động hoàn thiện và bê tông sẽ bị mài
mòn, toàn bộ bề mặt của bê tông mới đổ phải được bảo dưỡng trong thời gian
bảo dưỡng 7 ngày theo một trong các phương pháp theo chỉ dẫn kỹ thuật.
* Công tác tháo dỡ ván khuôn:
+ Tháo dỡ ván khuôn khi bê tông đạt đủ cường độ.
2.4.2. Thi công cống hộp:
( Xem bản vẽ TCTC kèm theo)
a. Công tác chuẩn bị, dọn dẹp vệ sinh:
- Trước khi thi công Nhà thầu sẽ tiến hành khôi phục các mốc khống chế
cao độ, tọa độ, định vị khu vực thi công được Tư vấn giám sát xác nhận và
nghiệm thu trước khi tiến hành thi công. Nhà thầu sẽ đóng thêm các mốc phụ
cần thiết cho việc thi công, nhất là ở những chỗ đặc biệt. Những cọc mốc sẽ
được dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của xe máy thi công.
b. Công tác phá đá, đào đất, vận chuyển:
- Trước khi phá đá, đào đất Nhà thầu tiến hành kiểm tra cao độ, giới hạn
phạm vi đào theo mặt cắt ngang.
- Tại những vị trí thi công có đá, Nhà thầu sẽ tiến hành phá đá xúc đá
lên phương tiện vận chuyển, vận chuyển đến vị trí đổ quy định đã được Tư vấn
giám sát chấp thuận.
- Tại các vị trí đào đất Nhà thầu dùng máy đào kết hợp với thủ công tiến
hành đào đến cao độ thiết kế. Tận dụng đất tốt để tiến hành thi công nền đất đắp.
- Sau khi đào đất đến cao độ thiết kế tiến hành sửa hố móng để đảm bảo
kích thước hình học và độ bằng phẳng theo yêu cầu của tư vấn giám sát.
- Trong suốt quá trình kể từ sau khi đào móng Nhà thầu bố trí đủ hệ thống
rãnh và hố thu nước cũng như lượng máy bơm để bơm nước ra ngoài hố móng,
có biện pháp đảm thoát nước.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 213
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
Sau khi hoàn thành việc lấp đất, Nhà thầu xử lý toàn bộ vật liệu thừa, chất
bẩn và rác ra khu vực đổ thải theo quy định và được chấp thuận của Tư vấn
giám sát.
2.4.3. Thi công cống tròn:
( Xem bản vẽ TCTC kèm theo)
a. Công tác chuẩn bị, dọn dẹp vệ sinh:
- Trước khi thi công Nhà thầu sẽ tiến hành khôi phục các mốc khống chế
cao độ, tọa độ, định vị khu vực thi công được Tư vấn giám sát xác nhận và
nghiệm thu trước khi tiến hành thi công. Nhà thầu sẽ đóng thêm các mốc phụ
cần thiết cho việc thi công, nhất là ở những chỗ đặc biệt. Những cọc mốc sẽ
được dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của xe máy thi công.
b. Công tác đào đất:
- Tại các vị trí đào đất Nhà thầu dùng máy đào kết hợp với thủ công tiến
hành đào đến cao độ thiết kế. Tận dụng đất tốt để tiến hành thi công nền đất đắp.
- Sau khi đào đất đến cao độ thiết kế tiến hành sửa hố móng để đảm bảo
kích thước hình học và độ bằng phẳng theo yêu cầu của tư vấn giám sát.
- Trong suốt quá trình kể từ sau khi đào móng Nhà thầu bố trí đủ hệ thống
rãnh và hố thu nước cũng như lượng máy bơm để bơm nước ra ngoài hố móng,
có biện pháp đảm thoát nước.
- Đầm chặt hố móng độ chặt yêu cầu K≥0,95.
c. Công tác thi công cống tròn
Thi công bê tông lót móng
Sau khi Tư vấn giám sát nghiệm thu kích thước hình học và độ chặt đạt yêu
cầu theo thiết kế. Nhà thầu tiến hành đổ lớp lót móng C10 (M150), chiều dày
theo thiết kế.
Thi công lắp đặt cống tròn
- Móng cống; đế cống và cống hộp sau khi được TVGS nghiệm thu. Nhà
thầu tiến hành tập kết và lắp đặt.
+ Đặt đế cống: Nhà thầu tiến hành đặt đế cống vào đúng vị trí, theo đúng
thiết kế.
+ Đặt ống cống: Sau khi lắp đặt đế cống, Nhà thầu tiến hành đặt ống cống
vào đúng vị trí theo đúng thiết kế.
+ Lắp đặt ống cống:
- Các đoạn ống cống được lắp đặt chính xác. Khe hở giữa các phân đoạn
nằm trong dung sai được thể hiện trong bản vẽ thi công.
- Đổ bê tông thủ công đế cống chèn giữa mối nối.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 215
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
- Lớp vữa bên ngoài phải được bảo dưỡng và giữ độ ẩm thích hợp trong
vòng hai ngày hoặc cho đến khi được Tư vấn giám sát chấp thuận.
- Việc thi công các mối nối được thực hiện nghiêm ngặt theo quy định.
- Đầu đoạn cống chưa hoàn thiện phải được bịt hoặc che sau mỗi ngày làm việc.
- Việc lắp đặt luôn được thực hiện trong điều kiện khô ráo.
Thi công đắp
- Đắp cát hai bên cống, độ chặt yêu cầu K≥0,98;
- Đắp đất trên đỉnh cống, độ chặt yêu cầu K≥0,95.
Sau khi hoàn thành việc lấp đất, Nhà thầu xử lý toàn bộ vật liệu thừa, chất
bẩn và rác ra khu vực đổ thải theo quy định và được chấp thuận của Tư vấn
giám sát.
2.4.4. Thi công rãnh thoát nước có khe thu nước dọc:
( Xem bản vẽ TCTC kèm theo)
a. Công tác chuẩn bị, dọn dẹp vệ sinh:
- Trước khi thi công Nhà thầu sẽ tiến hành khôi phục các mốc khống chế
cao độ, tọa độ, định vị khu vực thi công được Tư vấn giám sát xác nhận và
nghiệm thu trước khi tiến hành thi công. Nhà thầu sẽ đóng thêm các mốc phụ
cần thiết cho việc thi công, nhất là ở những chỗ đặc biệt. Những cọc mốc sẽ
được dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của xe máy thi công.
b. Công tác phá đá, đào đất, vận chuyển:
- Trước khi phá đá, đào đất Nhà thầu tiến hành kiểm tra cao độ, giới hạn
phạm vi đào theo mặt cắt ngang.
- Tại những vị trí thi công có đá, Nhà thầu sẽ tiến hành phá đá xúc đá
lên phương tiện vận chuyển, vận chuyển đến vị trí đổ quy định đã được Tư vấn
giám sát chấp thuận.
- Tại các vị trí đào đất Nhà thầu dùng máy đào kết hợp với thủ công tiến
hành đào đến cao độ thiết kế. Tận dụng đất tốt để tiến hành thi công nền đất đắp.
- Sau khi đào đất đến cao độ thiết kế tiến hành sửa hố móng để đảm bảo
kích thước hình học và độ bằng phẳng theo yêu cầu của tư vấn giám sát.
- Trong suốt quá trình kể từ sau khi đào móng Nhà thầu bố trí đủ hệ thống
rãnh và hố thu nước cũng như lượng máy bơm để bơm nước ra ngoài hố móng,
có biện pháp đảm thoát nước.
c. Công tác thi công
Thi công bê tông lót móng
Sau khi Tư vấn giám sát nghiệm thu kích thước hình học và độ chặt đạt yêu
cầu theo thiết kế. Nhà thầu tiến hành đổ lớp lót móng C10 (M150), chiều dày
theo thiết kế.
Thi công rãnh thoát nước có khe thu nước dọc
* Công tác gia công cốt thép:
+ Cốt thép được cắt và uốn theo đúng hình dạng cho trên bản vẽ.
+ Tất cả các việc cắt và uốn thép phải được thực hiện bởi những công nhân
có tay nghề với những thiết bị được Tư vấn giám sát kiểm tra chấp nhận.
+ Khi uốn hay nắn thẳng không được làm hư hại cốt thép, các thanh thép
vẹo hoặc bị uốn cong không được chỉ định trên bản vẽ dều bị loại bỏ.
+ Đường kính trong của chỗ uốn như hướng dẫn trong bản vẽ, nếu không
thì quy định theo quy phạm hiện hành.
+ Kích thước móc và đường kính uốn phải được đo bên trong cốt thép theo
đúng bản vẽ. Khi trên bản vẽ không chỉ ra kích thước móc hoặc đường kính uốn,
sẽ phải theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
+ Tất cả các chỗ thép giao nhau phải buộc thật chặt vào nhau và các đầu
thép uốn phải quay vào phần thân chính của bê tông.
+ Trước khi đổ bê tông Tư vấn giám sát sẽ kiểm tra và nghiệm thu cốt thép.
* Công tác lắp đặt cốt thép:
- Cốt thép phải được lắp đặt theo đúng hình dạng và kích thước như chỉ dẫn
trên bản vẽ. Các thanh phải được định vị chắc chắn theo đúng chỉ dẫn trên bản
vẽ. Các thanh này phải được liên kết chặt chẽ tại các nút giao để đảm bảo khung
cốt thép giữ đúng hình dạng và hệ ván khuôn sẽ chống đỡ tạm thời sao cho giữ
đúng vị trí trong suốt qúa trình đổ bê tông. Các đầu dây thép phải nằm bên trong
bê tông và không được phép chồi lên bề mặt.
- Tại thời điểm đổ bê tông, cốt thép phải được vệ sinh sạch gỉ sắt, bụi, dầu,
đất hoặc bất kỳ lớp phủ nào có thể phá huỷ hoặc giảm độ dính kết
- Việc lắp đặt cốt thép phải được Tư vấn giám sát kiểm tra và không được
phép đổ bê tông khi Tư vấn giám sát chưa duyệt.
* Công tác nối cốt thép:
- Tại các vị trí nối cốt thép Nhà thầu thực hiện đúng theo yêu cầu của bản
vẽ, chỉ dẫn kỹ thuật và của Tư vấn giám sát . Tất cả cốt thép được cung cấp với
chiều dài đầy đủ theo chỉ dẫn trên bản vẽ.
* Công tác ván khuôn:
Ván khuôn thẳng và được làm bằng thép và được cung cấp thành các đoạn
có chiều dài thích hợp đảm bảo thi công được các kích cỡ khác nhau và được Tư
vấn giám sát chấp thuận.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 217
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
Ván khuôn được cung cấp các thiết bị thích hợp để lắp đặt an toàn sao cho
khi lắp đặt vào đúng vị trí, chúng sẽ chịu được tác động và rung động của thiết
bị đầm và hoàn thiện mà không bị trồi hoặc lún có thể nhìn thấy được.
Không sử dụng các ván khuôn có bề mặt trên bị méo mó và cong, xoắn
hoặc gãy.
- Ván khuôn ghép kín khít không để mất nước xi măng khi đổ và đầm bê
tông, đồng thời bảo vệ được hỗn hợp bê tông dưới tác động của thời tiết.
- Hệ thống ván khuôn trong mỗi phân đoạn thi công phải đảm bảo độ cứng,
độ ổn định đồng thời không gây khó khăn cho công tác lắp đặt cốt thép, đổ và
đầm bê tông.
- Chống dính cho ván khuôn.
* Thiết bị thi công:
- Các loại máy móc thiết bị trước khi đưa vào thi công, Nhà thầu sẽ đệ trình
Tư vấn giám sát chấp thuận. Khi đã được TVGS chấp thuận Nhà thầu sẽ tập kết
máy móc tại vị trí, khu vực thi công.
* Công tác đổ và đầm bê tông:
- Bê tông được trộn bằng trạm trộn và được vận chuyển bằng xe chuyển trộn.
- Bê tông chỉ được phép đổ sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu ván
khuôn và cốt thép.
- Bê tông được đổ theo các mặt cắt và kích thước như bản vẽ.
- Trong quá trình thi công đảm bảo đầm không làm sai lệch vị trí cốt thép,
vị trí cốt pha.
+ Bê tông được cung cấp và được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một
kết cấu nào đó theo quy định của thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật.
* Công tác hoàn thiện:
Hoàn thiện bề mặt mương theo đúng hồ sơ thiết kế và chỉ dẫn.
* Công tác bảo dưỡng bê tông:
Ngay sau khi hoàn thành các biện pháp bảo dưỡng sẽ được Nhà thầu bảo
dưỡng theo chỉ dẫn kỹ thuật.
* Công tác tháo dỡ ván khuôn:
+ Tháo dỡ ván khuôn khi bê tông đạt đủ cường độ.
Thi công đắp hoàn trả
- Sau khi hoàn việc lấp đất được thực hiện theo từng lớp, đầm chặt bằng vật
liệu đã được Tư vấn giám sát chấp thuận, theo độ dốc và cao trình như đã chỉ
định trong bản vẽ. Mỗi lớp không được quá 25cm trừ khi có quy định khác, đến
cao trình yêu cầu cho các công trình tiếp theo.
- Sau khi hoàn thành việc đắp hoàn trả, Nhà thầu dọn dẹp, xử lý toàn bộ vật
liệu thừa, chất bẩn và rác ra khu vực đổ thải theo quy định và được chấp thuận
của Tư vấn giám sát.
2.4.5. Thi công rãnh chữ U:
( Xem bản vẽ TCTC kèm theo)
a. Công tác chuẩn bị, dọn dẹp vệ sinh:
- Trước khi thi công Nhà thầu sẽ tiến hành khôi phục các mốc khống chế
cao độ, tọa độ, định vị khu vực thi công được Tư vấn giám sát xác nhận và
nghiệm thu trước khi tiến hành thi công. Nhà thầu sẽ đóng thêm các mốc phụ
cần thiết cho việc thi công, nhất là ở những chỗ đặc biệt. Những cọc mốc sẽ
được dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của xe máy thi công.
b. Công tác phá đá, đào đất, vận chuyển:
- Trước khi phá đá, đào đất Nhà thầu tiến hành kiểm tra cao độ, giới hạn
phạm vi đào theo mặt cắt ngang.
- Tại những vị trí thi công có đá, Nhà thầu sẽ tiến hành phá đá xúc đá
lên phương tiện vận chuyển, vận chuyển đến vị trí đổ quy định đã được Tư vấn
giám sát chấp thuận.
- Tại các vị trí đào đất Nhà thầu dùng máy đào kết hợp với thủ công tiến
hành đào đến cao độ thiết kế. Tận dụng đất tốt để tiến hành thi công nền đất đắp.
- Sau khi đào đất đến cao độ thiết kế tiến hành sửa hố móng để đảm bảo
kích thước hình học và độ bằng phẳng theo yêu cầu của tư vấn giám sát.
- Trong suốt quá trình kể từ sau khi đào móng Nhà thầu bố trí đủ hệ thống
rãnh và hố thu nước cũng như lượng máy bơm để bơm nước ra ngoài hố móng,
có biện pháp đảm thoát nước.
c. Công tác thi công
Thi công bê tông lót móng
Sau khi Tư vấn giám sát nghiệm thu kích thước hình học và độ chặt đạt yêu
cầu theo thiết kế. Nhà thầu tiến hành đổ lớp lót móng C10 (M150), chiều dày
theo thiết kế.
Thi công rãnh chữ U
* Công tác gia công cốt thép:
+ Cốt thép được cắt và uốn theo đúng hình dạng cho trên bản vẽ.
+ Tất cả các việc cắt và uốn thép phải được thực hiện bởi những công nhân
có tay nghề với những thiết bị được Tư vấn giám sát kiểm tra chấp nhận.
+ Khi uốn hay nắn thẳng không được làm hư hại cốt thép, các thanh thép
vẹo hoặc bị uốn cong không được chỉ định trên bản vẽ dều bị loại bỏ.
+ Đường kính trong của chỗ uốn như hướng dẫn trong bản vẽ, nếu không
thì quy định theo quy phạm hiện hành.
+ Kích thước móc và đường kính uốn phải được đo bên trong cốt thép theo
đúng bản vẽ. Khi trên bản vẽ không chỉ ra kích thước móc hoặc đường kính uốn,
sẽ phải theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
+ Tất cả các chỗ thép giao nhau phải buộc thật chặt vào nhau và các đầu
thép uốn phải quay vào phần thân chính của bê tông.
+ Trước khi đổ bê tông Tư vấn giám sát sẽ kiểm tra và nghiệm thu cốt thép.
* Công tác lắp đặt cốt thép:
- Cốt thép phải được lắp đặt theo đúng hình dạng và kích thước như chỉ dẫn
trên bản vẽ. Các thanh phải được định vị chắc chắn theo đúng chỉ dẫn trên bản
vẽ. Các thanh này phải được liên kết chặt chẽ tại các nút giao để đảm bảo khung
cốt thép giữ đúng hình dạng và hệ ván khuôn sẽ chống đỡ tạm thời sao cho giữ
đúng vị trí trong suốt qúa trình đổ bê tông. Các đầu dây thép phải nằm bên trong
bê tông và không được phép chồi lên bề mặt.
- Tại thời điểm đổ bê tông, cốt thép phải được vệ sinh sạch gỉ sắt, bụi, dầu,
đất hoặc bất kỳ lớp phủ nào có thể phá huỷ hoặc giảm độ dính kết
- Việc lắp đặt cốt thép phải được Tư vấn giám sát kiểm tra và không được
phép đổ bê tông khi Tư vấn giám sát chưa duyệt.
* Công tác nối cốt thép:
- Tại các vị trí nối cốt thép Nhà thầu thực hiện đúng theo yêu cầu của bản
vẽ, chỉ dẫn kỹ thuật và của Tư vấn giám sát . Tất cả cốt thép được cung cấp với
chiều dài đầy đủ theo chỉ dẫn trên bản vẽ.
* Công tác ván khuôn:
Ván khuôn thẳng và được làm bằng thép và được cung cấp thành các đoạn
có chiều dài thích hợp đảm bảo thi công được các kích cỡ khác nhau và được Tư
vấn giám sát chấp thuận.
Ván khuôn được cung cấp các thiết bị thích hợp để lắp đặt an toàn sao cho
khi lắp đặt vào đúng vị trí, chúng sẽ chịu được tác động và rung động của thiết
bị đầm và hoàn thiện mà không bị trồi hoặc lún có thể nhìn thấy được.
Không sử dụng các ván khuôn có bề mặt trên bị méo mó và cong, xoắn
hoặc gãy.
- Ván khuôn ghép kín khít không để mất nước xi măng khi đổ và đầm bê
tông, đồng thời bảo vệ được hỗn hợp bê tông dưới tác động của thời tiết.
- Hệ thống ván khuôn trong mỗi phân đoạn thi công phải đảm bảo độ cứng,
độ ổn định đồng thời không gây khó khăn cho công tác lắp đặt cốt thép, đổ và
đầm bê tông.
- Chống dính cho ván khuôn.
* Thiết bị thi công:
- Các loại máy móc thiết bị trước khi đưa vào thi công, Nhà thầu sẽ đệ trình
Tư vấn giám sát chấp thuận. Khi đã được TVGS chấp thuận Nhà thầu sẽ tập kết
máy móc tại vị trí, khu vực thi công.
* Công tác đổ và đầm bê tông:
- Bê tông được trộn bằng trạm trộn và được vận chuyển bằng xe chuyển trộn.
- Bê tông chỉ được phép đổ sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu ván
khuôn và cốt thép.
- Bê tông được đổ theo các mặt cắt và kích thước như bản vẽ.
- Trong quá trình thi công đảm bảo đầm không làm sai lệch vị trí cốt thép,
vị trí cốt pha.
+ Bê tông được cung cấp và được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một
kết cấu nào đó theo quy định của thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật.
* Công tác hoàn thiện:
Hoàn thiện bề mặt mương theo đúng hồ sơ thiết kế và chỉ dẫn.
* Công tác bảo dưỡng bê tông:
Ngay sau khi hoàn thành các biện pháp bảo dưỡng sẽ được Nhà thầu bảo
dưỡng theo chỉ dẫn kỹ thuật.
* Công tác tháo dỡ ván khuôn:
+ Tháo dỡ ván khuôn khi bê tông đạt đủ cường độ.
* Công tác thi công nắp bê tông:
- Kích thước nắp theo bản vẽ.
- Công tác thi công bê tông theo đúng chỉ dẫn kỹ thuật.
* Công tác lắp đặt nắp cấu kiện:
- Sau khi bê tông được 07 ngày hoặc đạt cường độ theo yêu cầu, khi đó nắp
bê tông được lắp đặt và cố định xuống thành rãnh.
Thi công đắp hoàn trả
- Hoàn trả đắp đất được thực hiện theo từng lớp, đầm chặt bằng vật liệu đã
được Tư vấn giám sát chấp thuận và đạt độ chặt yêu cầu.
- Sau khi hoàn thành việc đắp hoàn trả, Nhà thầu dọn dẹp, xử lý toàn bộ vật
liệu thừa, chất bẩn và rác ra khu vực đổ thải theo quy định và được chấp thuận
của Tư vấn giám sát.
2.4.6. Thi công hố ga, cửa xả:
*) Thi công hố ga:
a. Công tác chuẩn bị, dọn dẹp vệ sinh:
- Trước khi thi công Nhà thầu sẽ tiến hành kiểm tra cao độ, tọa độ, định vị
khu vực thi công được Tư vấn giám sát xác nhận và nghiệm thu trước khi tiến
hành thi công. Nhà thầu sẽ đóng thêm các mốc phụ cần thiết cho việc thi công,
nhất là ở những chỗ đặc biệt. Những cọc mốc sẽ được dẫn ra ngoài phạm vi ảnh
hưởng của xe máy thi công.
b. Công tác đào đất:
- Tại các vị trí đào đất Nhà thầu dùng máy đào kết hợp với thủ công tiến
hành đào đến cao độ thiết kế. Tận dụng đất tốt để tiến hành thi công nền đất đắp.
- Sau khi đào đất đến cao độ thiết kế tiến hành sửa hố móng để đảm bảo
kích thước hình học và độ bằng phẳng theo yêu cầu của tư vấn giám sát.
- Trong suốt quá trình kể từ sau khi đào móng Nhà thầu bố trí đủ hệ thống
rãnh và hố thu nước cũng như lượng máy bơm để bơm nước ra ngoài hố móng,
có biện pháp đảm thoát nước.
- Đầm chặt hố móng độ chặt yêu cầu K≥0,95.
c. Công tác thi công
Thi công bê tông lót móng
Sau khi Tư vấn giám sát nghiệm thu kích thước hình học và độ chặt đạt yêu
cầu theo thiết kế. Nhà thầu tiến hành đổ lớp lót móng C10 (M150), chiều dày
theo thiết kế.
Thi công hố ga:
* Công tác gia công cốt thép:
+ Cốt thép được cắt và uốn theo đúng hình dạng cho trên bản vẽ.
+ Tất cả các việc cắt và uốn thép phải được thực hiện bởi những công nhân
có tay nghề với những thiết bị được Tư vấn giám sát kiểm tra chấp nhận.
+ Khi uốn hay nắn thẳng không được làm hư hại cốt thép, các thanh thép
vẹo hoặc bị uốn cong không được chỉ định trên bản vẽ dều bị loại bỏ.
+ Đường kính trong của chỗ uốn như hướng dẫn trong bản vẽ, nếu không
thì quy định theo quy phạm hiện hành.
+ Kích thước móc và đường kính uốn phải được đo bên trong cốt thép theo
đúng bản vẽ. Khi trên bản vẽ không chỉ ra kích thước móc hoặc đường kính uốn,
sẽ phải theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
+ Tất cả các chỗ thép giao nhau phải buộc thật chặt vào nhau và các đầu
thép uốn phải quay vào phần thân chính của bê tông.
+ Trước khi đổ bê tông Tư vấn giám sát sẽ kiểm tra và nghiệm thu cốt thép.
* Công tác lắp đặt cốt thép:
- Cốt thép phải được lắp đặt theo đúng hình dạng và kích thước như chỉ dẫn
trên bản vẽ. Các thanh phải được định vị chắc chắn theo đúng chỉ dẫn trên bản
vẽ. Các thanh này phải được liên kết chặt chẽ tại các nút giao để đảm bảo khung
cốt thép giữ đúng hình dạng và hệ ván khuôn sẽ chống đỡ tạm thời sao cho giữ
đúng vị trí trong suốt qúa trình đổ bê tông. Các đầu dây thép phải nằm bên trong
bê tông và không được phép chồi lên bề mặt.
- Tại thời điểm đổ bê tông, cốt thép phải được vệ sinh sạch gỉ sắt, bụi, dầu,
đất hoặc bất kỳ lớp phủ nào có thể phá huỷ hoặc giảm độ dính kết
- Việc lắp đặt cốt thép phải được Tư vấn giám sát kiểm tra và không được
phép đổ bê tông khi Tư vấn giám sát chưa duyệt.
* Công tác nối cốt thép:
- Tại các vị trí nối cốt thép Nhà thầu thực hiện đúng theo yêu cầu của bản
vẽ, chỉ dẫn kỹ thuật và của Tư vấn giám sát . Tất cả cốt thép được cung cấp với
chiều dài đầy đủ theo chỉ dẫn trên bản vẽ.
* Công tác ván khuôn:
Ván khuôn thẳng và được làm bằng thép và được cung cấp thành các đoạn
có chiều dài thích hợp đảm bảo thi công được các kích cỡ khác nhau và được Tư
vấn giám sát chấp thuận.
Ván khuôn được cung cấp các thiết bị thích hợp để lắp đặt an toàn sao cho
khi lắp đặt vào đúng vị trí, chúng sẽ chịu được tác động và rung động của thiết
bị đầm và hoàn thiện mà không bị trồi hoặc lún có thể nhìn thấy được.
Không sử dụng các ván khuôn có bề mặt trên bị méo mó và cong, xoắn
hoặc gãy.
- Ván khuôn ghép kín khít không để mất nước xi măng khi đổ và đầm bê
tông, đồng thời bảo vệ được hỗn hợp bê tông dưới tác động của thời tiết.
- Hệ thống ván khuôn trong mỗi phân đoạn thi công phải đảm bảo độ cứng,
độ ổn định đồng thời không gây khó khăn cho công tác lắp đặt cốt thép, đổ và
đầm bê tông.
- Chống dính cho ván khuôn.
* Thiết bị thi công:
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 223
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
- Các loại máy móc thiết bị trước khi đưa vào thi công, Nhà thầu sẽ đệ trình
Tư vấn giám sát chấp thuận. Khi đã được TVGS chấp thuận Nhà thầu sẽ tập kết
máy móc tại vị trí, khu vực thi công.
* Công tác đổ và đầm bê tông:
- Bê tông được trộn bằng trạm trộn và được vận chuyển bằng xe chuyển trộn.
- Bê tông chỉ được phép đổ sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu ván
khuôn và cốt thép.
- Bê tông được đổ theo các mặt cắt và kích thước như bản vẽ.
- Trong quá trình thi công đảm bảo đầm không làm sai lệch vị trí cốt thép,
vị trí cốt pha.
+ Bê tông được cung cấp và được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một
kết cấu nào đó theo quy định của thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật.
* Công tác hoàn thiện:
Hoàn thiện bề mặt theo đúng hồ sơ thiết kế và chỉ dẫn.
* Công tác bảo dưỡng bê tông:
Ngay sau khi hoàn thành các biện pháp bảo dưỡng sẽ được Nhà thầu bảo
dưỡng theo chỉ dẫn kỹ thuật.
* Công tác tháo dỡ ván khuôn:
+ Tháo dỡ ván khuôn khi bê tông đạt đủ cường độ.
* Công tác lắp đặt nắp cấu kiện:
- Sau khi bê tông đạt cường độ theo thiết kế, khi đó nắp hố ga gang được
lắp đặt đúng theo vị trí bằng máy.
Thi công đắp hoàn trả
- Hoàn trả đắp đất được thực hiện theo từng lớp, đầm chặt bằng vật liệu đã
được Tư vấn giám sát chấp thuận và đạt độ chặt yêu cầu.
- Sau khi hoàn thành việc đắp hoàn trả, Nhà thầu dọn dẹp, xử lý toàn bộ vật
liệu thừa, chất bẩn và rác ra khu vực đổ thải theo quy định và được chấp thuận
của Tư vấn giám sát.
*) Thi công cửa xả:
Công tác thi công cửa xả: Ván khuôn, cốt thép, bê tông, đắp đất hoàn trả
tương tự công tác thi công hố ga đã trình bày ở trên, các bước thi công chính của
cửa xả như sau:
Bước 1: Đào đất hố móng
- Dùng máy đào đào đất hố móng, sử dụng nhân công gọt sửa kích thước
theo thiết kế.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 224
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
- Đầm chặt đáy hố móng đạt độ chặt yêu cầu K > 0,95.
- Thi công bê tông lớp lót móng C10 (M150).
Bước 2: Thi công ván khuôn, cốt thép, bê tông
- Sản xuất, lắp đặt cốt thép.
- Gia công, lắp dựng ván khuôn.
- Thi công đổ bê tông.
- Tháo dỡ ván khuôn, kiểm tra và sửa chữa khuyết tật.
Bước 3: Đắp đất hoàn trả
- Đắp đất hoàn trả đạt độ chặt yêu cầu K > 0,95.
Bước 4: Hoàn thiện và dọn dẹp vệ sinh
- Sau khi hoàn thành việc đắp hoàn trả, Nhà thầu dọn dẹp, xử lý toàn bộ vật
liệu thừa, chất bẩn và rác ra khu vực đổ thải theo quy định và được chấp thuận
của Tư vấn giám sát.
2.5. Phần thi công công tác khác:
2.5.1. Thi công neo, tiếp địa:
a) Thi công neo:
- Cốt thép neo phải được lắp đặt theo đúng hình dạng và kích thước như chỉ
dẫn trên bản vẽ. Các thanh phải được định vị chắc chắn theo đúng chỉ dẫn trên bản
vẽ.
- Các thanh này phải được liên kết chặt chẽ tại các nút giao để đảm bảo cốt
thép giữ đúng hình dạng và hệ cốp pha sẽ chống đỡ tạm thời sao cho giữ đúng vị trí
trong suốt quá trình đổ bê tông.Các đầu dây thép phải nằm bên trong bê tông và
không được ép trồi lên bề mặt.
- Tại thời điểm đổ bê tông cốt thép phải được vệ sinh gỉ sắt, bụi, bẩn, dầu, đất
hoặc bất kỳ lớp phủ nào có thể phá hủy hoặc giảm độ dính kết
- Việc lắp đặt cốt thép phải được tư vấn giám sát kiểm tra và nghiệm thu chấp
thuận cho phép triển khai thi công các công việc tiếp theo. Không được phép đổ bê
tông khi tư vấn giám sát chưa duyệt.
b) Thi công tiếp địa:
- Hệ thống tiếp địa được thi công theo đúng bản vẽ, chỉ dẫn kỹ thuật.
- Điện trở hệ thống nối đất các tủ điện không vượt quá theo quy định, chỉ
dẫn kỹ thuật.
- Các thanh tiếp địa được thiết kế đặc biệt cho việc nối đất phải được chôn
sâu. Trong mọi trường hợp, hệ thống nối đất phải được nối điện với thanh nối
đất của trụ hoặc tủ điện.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 225
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
- Trong trường hợp thi công điện trở đất của bãi tiếp địa không đạt giá trị
theo quy định, nhà thầu đề xuất biện pháp làm giảm điện trở đất đạt được điện
trở đất thấp với điều kiện vật liệu được trình cho Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư
phê duyệt.
- Các điện cực nối đất phải là các thanh nối đất có đầu nhọn hình nón có đủ
chiều dài và số lượng để đạt được hiệu suất quy định. Các thanh phải được đặt
xuống sâu hết dưới đất.
- Các thanh nối đất sẽ được kết nối với Hệ thống nối đất đúng như chỉ dẫn
trên Bản vẽ.
2.5.2. Thi công sơn kẻ tín hiệu, lắp đặt biển báo giao thông:
( Xem bản vẽ TCTC kèm theo)
a) Thi công sơn kẻ tín hiệu:
* Công tác chuẩn bị:
Trước khi thực hiện công tác sơn kẻ đường, Nhà thầu sẽ đệ trình lên Tư vấn
giám sát hồ sơ tổ chức thi công, trong đó thể hiện rõ:
- Thời gian thi công dự kiến và phân đoạn thi công tương ứng, thể hiện đến
từng ngày.
- Điều kiện nhân sự và thiết bị huy động.
- Biện pháp thi công, bảo dưỡng.
- Biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, lưu thông trên tuyến.
Sau khi được Tư vấn giám sát xem xét, chấp thuận, Nhà thầu sẽ tiến hành
công tác chuẩn bị sau:
- Tổ chức phân làn giao thông, lắp đặt các thiết bị bảo đảm an toàn giao
thông tạm thời.
- Làm sạch mặt đường.
- Che phủ các kết cấu trên đường để chúng khỏi bị các vật liệu sơn làm bẩn.
- Chuẩn bị thiết bị, nhân công và vật liệu sơn kẻ đường cần thiết để hoàn tất
công việc.
Không tiến hành sơn khi trời mưa, thời tiết ẩm ướt, sương mù hoặc khi Tư
vấn giám sát xác định thấy có các điều kiện bất lợi cho công việc. Không tiến
hành sơn trên bề mặt đường ẩm ướt hoặc trên các mặt đường đã hấp thụ nhiệt vì
có thể làm phồng rộp hoặc bong tróc các lớp sơn.
* Yêu cầu kỹ thuật:
- Tất cả các loại sơn trước khi thi công đã được Tư vấn giám sát chấp thuận.
- Chỉ được tiến hành sơn kẻ đường sau khi ý kiến của tư vấn giám sát chấp
thuận rằng bề mặt được sơn đã đủ độ ổn định yêu cầu, khô ráo, sạch.
- Kích thước và vị trí các vạch sơn phải được xác định và đánh dấu chính
xác trước khi tiến hành sơn.
- Sơn sử dụng phải đáp ứng được các yêu cầu chỉ ra trong chỉ dẫn kỹ thuật.
- Tất cả các vạch sơn kẻ phải được bảo vệ, không cho các phương tiện giao
thông đi lên trên cho đến khi lớp sơn đủ khô và bám chắc vào mặt đường.
* Trình tự thi công sơn kẻ:
- Vệ sinh sạch sẽ bề mặt sơn, loại bỏ bụi bẩn, dầu mỡ và các chất bản khác
bằng máy nén khí, thổi bụi, chổi quét, bơm cao áp...
- Dùng máy kinh vĩ, thước thép, các dụng cụ chuyên dụng khác định vị
chính xác lên khuôn những vị trí sơn như vị trí, chiều dài, chiều rộng, bán kính...
- Tất cả các loại sơn phải được nấu trên công trường tuân thủ các chỉ dẫn của
nhà sản xuất trước khi tiến hành sơn để bảo đảm có được màu sơn đồng đều.
Đặc biệt lưu ý sơn được cho vào nồi nấu từng bao một và phải được đun nóng
trong thiết bị gia nhiệt khuấy liên tục để tránh không bị vón cục và được kiểm
soát nhiệt độ chính xác để tránh hiện tượng sơn bị quá nhiệt độ cho phép.
- Vạch tim đường, vạch phân làn, vạch mép đường và vạch kẻ cho người đi
bộ phải được sơn bằng thiết bị máy tự động.
- Sơn nhiệt dẻo sẽ được thi công trên mặt đường trong phạm vi nhiệt độ quy
định của nhà sản xuất cho phương pháp thi công đã quy định.
- Thi công sơn nhiệt dẻo bằng thiết bị phun. Tại những nơi không thể sơn
bằng máy, Tư vấn giám sát có thể cho phép thi công thủ công, theo hình dạng đã
đánh dấu trước.
- Đảm bảo các yêu cầu về an toàn và vệ sinh môi trường theo nội dung mục
7 của TCVN 8791:2018..
b) Thi công lắp đặt biển báo giao thông:
* Công tác chuẩn bị:
- Chuẩn bị mặt bằng. Định vị các các vị trí cần thi công biển báo
* Công tác thi công:
Mọi công tác trước khi thi công và sau khi thi công đều được Tư vấn giám sát
kiểm tra nghiệm thu, mới triển khai thi công các công việc tiếp theo.
- Thi công đào đất hố móng.
- Thi công đổ bê tông lót C10 (M150).
- Thi công lắp đặt ván khuôn.
mới tổ chức cẩu nhấc cột đặt sát vào vị trí móng cột, dùng cáp cẩu F16 thít chặt
vào vị trí 1/3 thân cột tính từ ngọn cột xuống gốc cột (thuộc đốt cột trên cùng)
tại vị trí đó phải có một sợi cáp thép F16 thít từ phần bản sắt tam giác xuống gân
đế mặt bích cột và thân cột để khi cột được nhấc lên khỏi mặt đất toàn bộ các
đốt cột được sợi cáp này thít thành một khối, sau đó dùng cẩu 16 tấn nhấc cột
đặt vào vị trí móng và căn chỉnh khi cột đã được định vị an toàn vào khung
móng cột mới tiến hành lắp vặn chặt êcu khung móng cột theo thiết kế.
- Lắp đèn pha chiếu sáng, lắp tủ điện:
+ Sau khi dựng cột thép thì tổ chức lắp dàn đèn, đấu dây;
+ Đèn pha chiếu sáng, hộp nối dây được lắp theo thiết kế, đèn được đấu dây
lên đèn với độ dài theo thiết kế, dây lên đèn được cố định vào đèn bằng các chi
tiết kẹp giữ có sẵn trong đèn;
+ Căn chỉnh độ phẳng của các thiết bị chiếu sáng bằng Livo, bắt buộc độ căn
này phải thật thăng bằng để khi thao tác lên xuống dàn đèn không bị va quệt vào
thân cột;
+ Tủ điện được kiểm tra trước khi đặt vào các vị trí, các đường cáp vào, ra
của tủ được luồn vào ống nhựa bảo vệ. Các tủ điện và bảng điện phải được căn
chỉnh cho có cùng đường tâm và phải được cố định chắc chắn. Đấu nối tủ điện
theo hồ sơ thiết kế, chú ý kiểm tra các vị trí đấu nối, tránh tình trạng tiếp xúc
điện kém gây sụt áp, cháy đầu cáp, khi kiểm tra xong các đầu ống được bịt kín
bằng nilông và keo silicon không cho chuột bọ theo đường ống chui vào tủ điện.
- Rải cáp ngầm:
+ Cáp ngầm trước khi rải được đo thử độ cách điện bằng Megomet, lô cáp
ngầm được đặt trên giá đỡ để ra cáp hoặc lăn từng vòng bằng tay tránh việc ra
cáp bị vặn, xoắn làm ảnh hưởng đến chất lượng, cáp được rải luồn trong ống
nhựa xoắn bảo vệ cáp, sau đó đặt trong rãnh cáp và lấp cát đen, rải lưới + Gạch
chỉ báo hiệu cáp, lấp đất đầm chặt, dọn vệ sinh đất thừa. Trong quá trình rải cáp
chú ý tránh trầy xước vỏ cáp làm ảnh hưởng đến chất lượng của cáp;
+ Khi đặt các dây dẫn và cáp xuyên quy định như sau: khi xuyên bê tông
phải luồn trong ống thép hay ống cách điện hoặc qua các lỗ có hộp sắt; các ngăn
tủ bằng kim loại phải đặt trong các ống cách điện hoặc qua các lỗ có hộp sắt; các
ngăn tủ bằng vật liệu cách điện thì cho phép đặt trực tiếp.
- Hạng mục đấu nối, kiểm tra toàn tuyến:
+ Đầu cáp được bóc và ép các loại đầu cốt theo đúng tiết diện cáp (được ép
chặt bằng kìm chuyên dùng);
+ Các điểm nối cáp được đấu chắc chắn và trước khi đấu được kiểm tra
thông mạch bằng đồng hồ vạn năng, kiểm tra cách điện cáp bằng Megomet;
+ Hệ thống tiếp địa được đo bằng Teromet chuyên dùng;
+ Sau khi hệ thống được đấu nối hoàn thiện sẽ được đóng điện bằng nguồn
điện của trạm theo thiết kế hoặc bằng nguồn máy phát và kiểm tra độ rọi bằng
Luxmet;
Các hạng mục trên sau khi thực hiện xong sẽ tổ chức nghiệm thu kỹ thuật
theo đúng các yêu cầu thiết kế.
- Công tác kiểm tra và nghiệm thu:
+ Công tác nghiệm thu hệ thống chiếu sáng phải tuân thủ các quy định của
các tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu hiện hành.
* Công tác kiểm tra và nghiệm thu:
+ Công tác nghiệm thu hệ thống chiếu sáng phải tuân thủ các quy định của
các tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu hiện hành.
+ Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản
khác của mình ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn
giao trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.
2. Sơ đồ quản lý chất lượng
- Thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây
dựng và bảo trì công trình xây dựng, các Thông tư, nghị đinh hiện hành của Nhà
nước có liên quan đến hoạt động xây dựng cơ bản, các quy trình, quy phạm,
tiêu chuẩn thi công, nghiệm thu hiện hành, các hướng dẫn, khuyến cáo của Nhà
sản xuất. Nhà thầu hoạt động theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015
(Có chứng nhận kèm theo).
- Để công tác thi công được linh hoạt, đảm bảo thực hiện tốt công tác tổ chức
thi công, công tác quản lý chất lượng và tiến độ thi công công trình Liên danh
Nhà thầu thi công thành lập một Ban Chỉ huy công trường để chỉ đạo, điều hành
thi công cho toàn bộ gói thầu theo sơ đồ sau:
* Lãnh đạo các Nhà thầu liên danh:
- Chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư về chất lượng và tiến độ thi công công trình.
- Phân công và giao nhiệm vụ cho Ban điều hành Liên danh, chỉ huy trưởng
các thành viên Liên danh.
- Quan hệ với Chủ đầu tư để giải quyết các vấn đề có liên quan đến dự án.
* Ban điều hành Liên danh:
- Chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo các đơn vị thành viên Liên danh và Liên
danh về chất lượng và tiến độ thi công công trình.
- Phân công và giao nhiệm vụ cho Ban chỉ huy công trường các thành viên
Liên danh và một số bộ phận khác.
- Quan hệ với Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát, Tư vấn thiết kế và các đơn vị
liên quan để giải quyết các công việc của Dự án.
* Chỉ huy trưởng công trình của từng thành viên Liên danh:
- Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo các nhà thầu Liên danh về kỹ thuật, tiến
độ, chất lượng thi công công trình.
- Chỉ đạo trực tiếp các bộ phận nghiệp vụ, các tố, đội thi công. Phân công
và giao nhiệm vụ cho các bộ phận này.
* Phó chỉ huy trưởng – Giám đốc chất lượng:
- Được Chỉ huy trưởng ủy quyền thực hiện tất cả các vấn đề về liên quan
đến quản lý chất lượng đối với công trình được giao phụ trách.
- Điều hành toàn bộ tổ chức quản lý chất lượng, có quyền giải quyết mọi
vấn đề liên quan đến quản lý chất lượng của các hạng mục công trình.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 238
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
- Chịu trách nhiệm trước Chỉ huy trưởng về mọi vấn đề liên quan đến chất
lượng.
- Phó chỉ huy trưởng – giám đốc chất lượng có quyền:
+ Có quyền phủ quyết Chỉ huy trưởng công trường của Nhà thầu về mọi
khía cạnh liên quan đến chất lượng và quản lý chất lượng công trình.
+ Có quyền đình chỉ thi công các công việc thi công không tuân thủ theo
hợp đồng, không tuân thủ theo Chỉ dẫn kỹ thuật, không tuân thủ hồ sơ thiết kế,
không tuân thủ theo các quy định quản lý chất lượng hiện hành của Nhà thầu
cũng như của Nhà nước.
+ Có quyền yêu cầu dỡ bỏ một phần hoặc tất cả các hạng mục công việc
không phù hợp mà Nhà thầu đã thực hiện.
+ Phê duyệt chương trình chi tiết về quản lý chất lượng thi công công
trình do Phòng quản lý chất lượng lập để trình duyệt với Tư vấn giám sát, Chủ
đầu tư làm cơ sở quản lý chất lượng trong quá trình triển khai công trình.
+ Phê duyệt biện pháp xử lý các sự cố chất lượng công trình nếu có tại
hiện trường do Phòng kỹ thuật - QLCL và Ban chỉ huy công trường đề xuất để
trình duyệt với Tư vấn giám sát, Chủ đầu tư và để làm cơ sở xử lý tại hiện
trường.
* Các Phó chỉ huy trưởng khác:
- Được Chỉ huy trưởng giao nhiệm vụ chỉ huy quản lý cụ thể căn cứ trên
nhiệm vụ chung của đơn vị.
- Cùng Ban chỉ huy công trường điều hành chỉ huy các bộ phận, tổ đội thi
công để đảm bảo thi công các hạng mục công trình.
- Chịu trách nhiệm trước Chỉ huy trưởng về các vấn đề liên quan đến quản
lý, tiến độ, hiệu quả công việc.
* Bộ phận quản lý tiến độ kỹ thuật (Phòng kế hoạch kỹ thuật):
- Lập bản vẽ biện pháp thi công, công nghệ thi công, tiến độ thi công,... và
trình duyệt với Tư vấn giám sát, Chủ đầu tư để làm cơ sở triển khai thi công
công trình.
- Lập kế hoạch tổ chức thi công chung cho toàn bộ công trình. Kế hoạch này
phải phù hợp với chương trình quản lý chất lượng để đảm bảo rằng các hạng
mục công trình sẽ được thi công với chất lượng cao.
- Kết hợp cùng Ban chỉ huy công trường để đào tạo và hướng dẫn các đội thi
công khi thi công những hạng mục công trình khó, phức tạp, sử dụng công nghệ
thi công mới.
- Kết hợp cùng Ban chỉ huy công trường và các đội, tổ thi công để tiến hành
các thí nghiệm về vật liệu sử dụng cho thi công công trình và thí nghiệm về
công trình mà tại phòng thí nghiệm hiện trường không thực hiện được.
- Có trách nhiệm chính trong việc đề xuất biện pháp xử lý các sự cố chất
lượng công trình nếu có tại hiện trường và trình duyệt với Trưởng bộ phận quản
lý chất lượng, Tư vấn giám sát, Chủ đầu tư và để làm cơ sở xử lý tại hiện
trường.
- Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn Ban chỉ huy công trường, các đội, tổ thi
công trong công tác lập hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ hoàn công, bản vẽ hoàn công
cho bộ phận công trình, hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng
khi hoàn thành.
* Bộ phận quản lý chất lượng (Phòng quản lý chất lượng):
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát Ban chỉ huy công trường, các đội, tổ thi
công để đảm bảo rằng các hạng mục công trình được thi công theo đúng hồ sơ
thiết kế, biện pháp thi công, công nghệ thi công, tiến độ thi công,... đã được phê
duyệt, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng theo quy định của gói thầu cũng như
của Nhà thầu.
- Có trách nhiệm tham gia, đóng góp ý kiến về biện pháp xử lý các sự cố
chất lượng công trình nếu có tại hiện trường do Phòng kỹ thuật đề xuất.
- Lập chương trình, kế hoạch quản lý chất lượng chi tiết và trình duyệt với
Trưởng bộ phận quản lý chất lượng, Tư vấn giám sát, Chủ đầu tư để làm cơ sở
quản lý chất lượng trong quá trình thi công công trình.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát Ban chỉ huy công trường và các đội thi
công thực hiện các công việc theo đúng chất lượng yêu cầu.
* Các bộ phận nghiệp vụ khác:
(Bộ phận ATLĐ&VSMT, PCCC, bộ phận tài chính kế toán, bộ phận tổ chức
hành chính, bộ phận vật tư thiết bị, bộ phận gián tiếp):
- Chịu trách nhiệm trước Ban chỉ huy công trường về nhiệm vụ được giao
trong quá trình thi công.
- Các nhiệm vụ: Như đã trình bày phần trên.
* Phòng thí nghiệm hiện trường:
- Phòng thí nghiệm phải đảm bảo đầy đủ trang thiết bị, nhân lực đủ năng lực
như yêu cầu của gói thầu.
- Tiến hành tất cả các thí nghiệm tại hiện trường để đảm bảo rằng vật liệu sử
dụng cho thi công công trình đảm bảo chất lượng.
- Lập hồ sơ và báo cáo kết quả các thí nghiệm này theo quy định trong
chương trình quản lý chất lượng và để phục vụ quá trình thanh kiểm tra sau này.
- Các cán bộ, nhân viên thí nghiệm phải có đủ khả năng chuyên môn nghiệp
vụ. Phòng thí nghiệm phải có nhân viên thích hợp theo tiến độ thi công công
trình để đáp ứng được yêu cầu của quá trình thi công.
- Phòng thí nghiệm hiện trường phải được trang bị đầy đủ các loại máy móc,
trang thiết bị cho công tác thí nghiệm tại hiện trường và phải đảm bảo tuân thủ
theo các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
việc áp dụng thống nhất hệ thống quản lý chất lượng theo quy định của công ty
và các quy trình quy phạm, tại công trường nhà thầu sẽ lập một bộ phận quản lý
chất lượng, bộ phận kế hoạch kỹ thuật do đồng chí Phó chỉ huy trưởng – Giám
đốc chất lượng phụ trách có trách nhiệm lập hồ sơ nghiệm thu, làm hồ sơ hoàn
công, thanh quyết toán và quản lý hồ sơ…. Các bộ phận chức năng này thường
xuyên cập nhật hồ sơ tài liệu, thông tư, nghị định của nhà nước và các hướng
dẫn của Chủ đầu tư để đảm bảo công tác lập hồ sơ được chính xác và hoàn thành
trong thời gian sớm nhất, tránh việc nợ đọng hồ sơ làm ảnh hưởng tới tiến độ
nghiệm thu, bàn giao công trình.
- Nhà thầu thi công lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên
quan hệ thống quản lý chất lượng, mục tiêu và chính sách đảm bảo chất lượng
công trình. Trình chủ đầu tư chấp thuận các nội dung sau:
+ Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc
các thông số kỹ thuật của công trình theo thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật.
+ Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện,
thiết bị được sử dụng cho công trình; thiết kế biện pháp thi công trong đó quy
định cụ thể các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công
trình.
+ Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn
thi công xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu
hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng;
- Các nội dung cần thiết khác theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của
hợp đồng.
3.1. Chính sách chất lượng
- Theo ISO hiện hành, định nghĩa về chất lượng: Mức độ của một tập hợp
các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu, mức độ có thề là kém, tốt và tuyệt hảo,
hoặc nói cách khác Chất lượng là mức độ phù hợp của mỗi công trình (bàn giao)
theo các yêu cầu của khách hàng.
- Các yêu cầu của khách hàng (Chủ đầu tư) trong dự án xây dựng được nêu
trong các tài liệu thiết kế và Hợp đồng.
- Chất lượng công trình phải thỏa mãn các chỉ dẫn kỹ thuật của gói thầu và
các tiêu chuẩn hiện hành.
3.2. Mục tiêu chất lượng
- Mục tiêu chất lượng của công trình phải đảm bảo rằng công trình bàn giao
sẽ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng (Chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm
quyền).
- Sản phẩm phục vụ nghiệm thu - thanh toán được các đơn vị liên quan xác
nhận và kiểm tra/ kiềm định.
- Kiểm tra nhân sự: Các thành viên trong dự án họ sẽ kiểm tra mỗi công
việc khác nhau để tăng chất lượng sản phẩm. Hiểu biết về những sự cố chất
lượng để xác định sớm trong giai đoạn thực hiện dự án và phòng ngừa.
- Kiểm tra Hệ thống quản lý chất lưọng Nhà thầu: Bao gồm những kiểm
tra như sau:
+ Kế hoạch QLCL của nhà thầu; Kiểm tra Phòng LAS (thiết bị thí nghiệm,
Thí nghiệm viên & chứng chỉ hành nghề, Danh mục tiêu chuẩn thí nghiệm của
phòng Las);
+ Biểu mẫu thí nghiệm; Đe cương thí nghiệm; Tài liệu Tiêu chuẩn thí
nghiệm; Kiểm tra giám sát công tác thí nghiệm trong phòng & hiện trường;
Kiếm tra hồ sơ chất lượng
- Kiểm tra công trình bàn giao: Quá trình này liên quan đến nhân sự của
dự án nhằm thực hiện đánh giá chính thức theo kế hoạch để đảm bảo ràng công
trình bàn giao theo thiết kế phê duyệt.
- Kiểm tra tài liệu: Tương tự như quá trình kiểm tra lại công trình bàn giao,
quá trình này xem lại toàn bộ các tài liệu quản lý có liên quan đến chất lượng, tại
các khoảng thời gian được xác định trước & trong dự án, nếu phát hiện sai sót
cho điều chỉnh kịp thời.
- Kiểm tra mỗi công việc, hạng mục, giai đoạn: Đây là những kiểm tra
chính thức ở mỗi công việc và cuối mỗi mốc thời gian của dự án đế nối kết tất cả
công việc và công trình hoàn thành, trình phê duyệt và cho phép tiếp tục cho giai
đoạn tiếp theo
b. Các nội dung công việc mà QC cần thực hiện
- Quản lý chất lượng giai đoạn khảo sát:
+ Xem xét, đánh giá trình duyệt Nhiệm vụ khảo sát do tư vấn thiết kế đệ trình.
+ Xem xét, đánh giá trình duyệt Phương án kỹ thuật do tư vấn khảo sát đệ trình.
+ Kiểm tra năng lực nhà thầu: Nhân lực, thiết bị, phòng thí nghiệm.
+ Kiểm tra vị trí, lấy mẫu, chứng kiến thí nghiệm, khối lượng, chất lượng,
quy trình KS theo phương án được duyệt.
+ Kiểm tra về môi trường và sự ô nhiễm do khảo sát, có bản đánh giá.
+ Kiểm tra hệ thống tự giám sát của nhà thầu khảo sát
+ Đánh giá chất lượng và kiếm tra hồ sơ khảo sát so với Nhiệm vụ khảo sát.
+ Nghiệm thu kết quả khảo sát.
- Quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế:
+ Xem xét, đánh giá trình duyệt Nhiệm vụ thiết kế do tư vấn thiết kế đệ
trình.
+ Bàn giao hồ sơ khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn., đầu vào của thiết kế.
+ Kiểm soát thực hiện thiết kế về mặt tiến độ, tham dự các họp lấy ý kiến
thiết kế do tư vấn thiết kế trình bày, góp ý kiến cho thiết kế.
+ Kiểm tra qui cách hồ sơ thiết kế
+ Kiểm tra nội dung thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, TK bản vẽ thi công.
+ Kiểm tra Qui trình bảo trì công trình của tư vấn thiết kế lập.
+ Thẩm tra thiết kế.
+ Xem xét, đánh giá kết quả thẩm tra thiết kế, dự toán và trình duyệt.
+ Bổ sung thiết kế theo thẩm tra.
+ Phê duyệt thiết kế.
+ Nghiệm thu hồ sơ thiết kế.
+ Điều chỉnh thiết kế phê duyệt (nếu có).
- Quản lý chất lưọng trong giai đoạn thi công:
+ Kiểm tra Đề cương giám sát thi công của Tư vấn giám sát đệ trình.
+ Kiếm tra đủ các điều kiện khởi công theo luật xây dựng hiện hành.
+ Thông báo ngày khởi công dự án.
+ Kiểm tra và phê duyệt hệ thống kiểm soát và đảm bảo chất lượng của
nhà thầu thi công.
+ Kiểm tra năng lực của từng nhà thầu về nhân lực, máy móc, thiết bị và
huy động trong quá trình thi công.
+ Kiểm tra năng lực và chấp thuận, nghiệm thu phòng thí nghiệm hiện
trường và các phòng thí nghiệm cho dự án.
+ Kiểm tra năng lực của từng nhà thầu về các phân xưởng sản xuất phục
vụ thi công như: Xe máy, thiết bị, xưởng sản xuất các phụ kiện/cấu kiện bê tông
đúc sẵn, xưởng gia công/chế tạo các cấu kiện/chi tiết bằng kim loại,...
+ Xem xét và chấp thuận nguồn vật liệu, thí nghiệm tần suất.
+ Kiếm tra bản vẽ thiết kế, nếu có sai sót hoặc chưa rõ phát hành RFI.
+ Phê duyệt bản vẽ thi công do nhà thầu đệ trình.
+ Kiểm tra và phê duyệt biện pháp thi công của nhà thầu.
+ Kiểm tra Biện pháp ATLĐ - VSMT - PCCC - AN NINH của nhà thầu.
+ Kiểm tra nhật ký thi công.
+ Kiểm tra và giao/nhận mốc giới, mốc cao độ, tọa độ, tài liệu/số liệu mốc.
+ Kiểm tra và bàn giao mặt bằng hiện trạng công trường đầy đủ về đền bù
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 245
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
giải toả các chướng ngại vật, nhà cửa, bom mìn, di dời các công trình hạ tầng kỹ
thuật ngầm ra khỏi vị trí thi công. Bàn giao điện, nước, thông tin liên lạc tạm
thời (nếu có).
+ Thông báo cho cơ quan cấp Giấy phép xây dựng, đến kiềm tra định vị
móng, công trình ngầm, cốt san nền trước khi xây dựng và theo định kỳ.
+ Kiểm tra đầu vào và trình duyệt vật liệu/thiết bị trước khi cho phép thi
công và nghiệm thu; Giám sát chất lượng vật liệu tại nguồn cung cấp và tại công
trường.
+ Kiểm tra/giám sát việc lấy mẫu, thí nghiệm vật liệu, kiểm định thiết bị,
thí nghiệm kết cấu tại phòng thí nghiệm và tại công trường theo Đề cương thí
nghiệm.
+ Kiểm tra và Giám sát công tác lắp đặt thiết bị.
+ Kiểm soát, đánh giá kế hoạch và kết quả các bước chạy thử đơn động và
liên động không tải và có tải;
+ Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây lắp, lập biên bản kiểm
tra, theo dõi thí nghiệm, kiểm tra xác nhận kliối lượng đạt chất lương, xác nhận
bản vẽ hoàn công.
+ Theo dõi, báo cáo, kiểm tra, xác nhận khối lượng phát sinh/thay đổi so
với thiết kế được duyệt; Phối hợp giải quyết vướng mắc/phát sinh/thay đổi trong
thi công; Đề xuất giải pháp xử lý.
+ Kiểm tra, phát hiện sai sót trong thi công và cho sửa chữa trước khi
nghiệm thu (NCR).
+ Kiểm soát việc đo đạc, quan trắc lún - nghiêng - chuyển vị - hư hỏng để
có giải pháp sửa chữa.
+ Nghiệm thu vật liệu/thiết bị/sản phẩm đúc sẵn trước khi đưa vào thi
công và lắp đặt.
+ Tổ chức nghiệm thu công việc, bộ phận, giai đoạn thi công xây dựng;
Nghiệm thu hoàn thành hạng mục hoặc công trình đưa vào sử dụng.
+ Kiểm tra tài liệu/hồ sơ chất lượng phục vụ công tác nghiệm thu.
+ Tổng hợp & trình duyệt những thay đổi thiết kế
+ Xác nhận Khối lượng và Chất lượng để thanh toán và quyết toán cho các
Nhà thầu.
+ Kiểm soát và xử lý khi có sự cố xây ra
+ Chứng nhận đủ điều kiện an toàn, Chứng nhận phù hợp chất lượng (nếu
cần).
+ Kiểm tra đầy đủ sự Chấp thuận của các cơ quan Nhà nước về nước sinh
hoạt, chống thấm công trình cấp nước, PCCC - nố - chống sét. An toàn môi
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 246
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
trường, an toàn vận hành, an toàn giao thông; thực hiện đúng chì giới đất và đấu
nối hạ tầng kỹ thuật.
+ Theo dõi, kiểm tra việc bảo hành xây lắp và thiết bị của nhà thầu.
+ Kiểm tra qui trình bảo trì do tư vấn thiết kế và nhà sản xuất thiết bị lập,
thẩm tra và trình duyệt, giám sát việc đào tạo cho công việc bảo tri công trình.
+ Kiểm tra qui trình bảo trì do tư vấn thiết kế và nhà sản xuất thiết bị lập,
thẩm tra và trình duyệt, giám sát việc đào tạo cho công việc bảo tri công trình.
+ Tiếp nhận các Báo cáo từ nhà thầu, và báo cáo lên các cấp liên quan
theo định kỳ.
Các nội dung quản lý khác theo luật xây dựng và nghị định quản lý chất
lượng hiện hành.
4. Thí nghiệm hiện trường
4.1. Yêu cầu chung
Tại hiện trường, Nhà thầu sẽ xây dựng Phòng thí nghiệm và thử nghiệm
hiện trường với những yêu cầu sau:
- Nhà thầu cung cấp tất cả các trang thiết bị ban đầu, vật liệu, dịch vụ và
các khoản mục cần thiết khác để thực hiện công việc thí nghiệm theo yêu cầu để
thực hiện hợp đồng. Nhìn chung tất cả các thí nghiệm sẽ do nhà thầu thực hiện
dưới sự kiểm tra của TVGS các yêu cầu đối với thiết bị thí nghiệm để thực hiện
các thí nghiệm được nêu trong các mục dưới đây. Toàn bộ thiết bị phải được đưa
ra hiện trường và hoạt động suốt thời gian khai thác, trộn rải, hoàn thiện và kiểm
tra chất lượng của tất cả các loại vật liệu sử dụng cho công trình.
- Nhà thầu thành lập phòng thí nghiệm hiện trường với các nhân viên thí
nghiệm, trang thiết bị và dụng cụ thí nghiệm do nhà thầu cung cấp được TVGS,
chủ đầu tư chấp thuận và đã được các cơ quan có chức năng thẩm định chất
lượng (còn trong thời hạn sử dụng).
- Phòng thí nghiệm phải đảm bảo yêu cầu về đội ngũ nhân viên trang thiết
bị dụng cụ thí nghiệm mặt bằng phòng thí nghiệm và các yêu cầu khác, yêu cầu
này phù hợp với phép thử các chỉ tiêu thí nghiệm.
- Người phụ trách phòng thí nghiệm (trưởng phòng thí nghiệm) có đủ năng
lực, thẩm quyền và trình độ chuyên môn nghiệp vụ để điều hành hoạt động của
phòng thí nghiệm. Khi người phụ trách vắng mặt thì chỉ định người thay thế và
được cơ quan công nhận phòng thí nghiệm chấp nhận. Chỉ có người phụ trách
(hoặc người thay thế) mới là người được uỷ quyền ký vào biên bản và phiếu kết
quả thí nghiệm.
- Phòng thí nghiệm có quy định nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể đối với
từng cán bộ, nhân viên, có những biện pháp về tổ chức và quản lý đối với cán
bộ, nhân viên nhằm đảm bảo chất lượng, tính khách quan trung thực trong hoạt
động thí nghiệm.
- Phòng thí nghiệm có cán bộ quản lý kỹ thuật chịu trách nhiệm về quản lý
kỹ thuật thử nghiệm, cán bộ quản lý chất lượng chịu trách nhiệm về hệ thống
đảm bảo chất lượng và người được chỉ định thay thế những cán bộ này vắng
mặt. Tuỳ quy mô của phòng thí nghiệm, hai chức năng quản lý này có thể là một
hoặc người phụ trách kiêm nhiệm một hay cả hai chức danh này.
- Các trang thiết bị thí nghiệm phù hợp với chỉ tiêu và tiêu chuẩn quy trình
quy phạm, sổ tay hướng dẫn, biểu mẫu phù hợp phục vụ công tác thí nghiệm.
4.2. Phòng thí nghiệm và các phương tiện thí nghiệm và nhân sự
a. Phòng thí nghiệm
- Nhà thầu cung cấp và duy trì một khu nhà để sử dụng làm Phòng thí
nghiệm đặt trong mặt bằng tổng thể khu phụ trợ sản xuất tại sân bay Long
Thành. Bố trí sao cho các trang thiết bị và hoạt động cần thiết để thực hiện tất cả
các thí nghiệm theo yêu cầu một cách tốt nhất và để cung cấp các tiện nghi cho
cán bộ thí nghiệm của cả tư vấn và nhà thầu.
- Khu nhà thí nghiệm có sàn bằng xi măng, hệ thống thoát nước thải và
tuân theo tất cả các yêu cầu về xây dựng và môi trường.
- Đồ đạc bên trong Phòng thí nghiệm bao gồm bàn làm việc, tủ cốc chén,
phòng kho có khoá, để bảo dưỡng mẫu, tủ nhiều ngăn, bàn làm việc theo các
tiêu chuẩn và theo yêu cầu của TVGS.
b. Máy móc, trang thiết bị
- Nhà thầu sẽ cung cấp đầy đủ trang thiết bị, phương tiện máy móc để thực
hiện các yêu cầu thí nghiệm của hợp đồng. Tất cả trang thiết bị và máy móc đều
được đưa tới hiện trường và chờ vận hành trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt
đầu công việc để TVGS có thể kiểm tra lại và chấp thuận trước khi bắt đầu thi
công và bảo đảm việc thí nghiệm nguồn vật liệu có thể bắt đầu càng sớm càng
tốt.
- Thiết bị thí nghiệm có chứng chỉ đang còn hiệu lực, việc kiểm định thiết
bị thực hiện theo quy định hiện hành.
Xác định giới hạn dẻo, giới 1 bộ thí nghiệm giới hạn chảy và 1 bộ thí
3
hạn chảy nghiệm giới hạn chảy
c. Nhân sự:
- Người quản lý trực tiếp hoạt động thí nghiệm chuyển ngành xây dựng cúa
nhà thầu là người tốt nghiệp đại học chuyên ngành phù hợp với các lĩnh vực thí
nghiệm của tố chức; có đủ năng lực, thẩm quyền và trình độ chuyên môn nghiệp
vụ đế điều hành hoạt động của phòng thí nghiệm. Khi người phụ trách vắng mặt
thì sẽ chỉ định người thay thế và được cơ quan công nhận, phòng thí nghiệm
chấp nhận. Chỉ có người phụ trách (hoặc người thay thế) mới là người được uỷ
quyền ký vào biến bản và phiếu kết quả thí nghiệm.
- Đội ngũ chuyên môn làm công tác thí nghiệm đã tốt nghiệp trung học phổ
thông trở lên và có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp cho mỗi lĩnh vực thí
nghiệm. Có cơ cấu hợp lý giữa cán bộ có trình độ đại học và nhân viên thí
nghiệm; giữa cán bộ và thí nghiệm viên có kinh nghiệm.
- Ngoài nhân sự thuộc Xí nghiệp kiểm định chất lượng công trình 289
(LAS 289) của Tổng Công ty ACC, Liên danh Nhà thầu sẽ bố trí lực lượng cán
bộ và nhân viên thí nghiệm phục vụ công tác thi công ngay tại hiện trường để
đảm bảo công tác thí nghiệm được kịp thời và thường xuyên, đáp ứng được yêu
cầu về quản lý chất lượng công trình.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 251
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
- Trưởng phòng thí nghiệm: Trình độ đại học trở lên, đã có nhiều kinh
nghiệm trong thi công và kinh nghiệm về vật liệu xây dựng.
- Nhân viên thí nghiệm: Có trình độ Cao đẳng trở lên, 100% phải qua đào
tạo về thí nghiệm viên. Bố trí nhân sự người thường xuyên có mặt tại hiện
trường thi công để kịp thời cùng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật giám sát thi công
kiểm tra các vật liệu đưa vào sử dụng, kiểm tra chất lượng trong quá trình thi
công và sau thi công.
4.3. Quản lý chất lượng phòng thí nghiệm
- Nhà thầu có hệ thống quản lý chất lượng phòng thí nghiệm, bao gồm:
Quy trình khảo sát, lấy mẫu tại hiện trường; hướng dẫn sử dụng, vận hành thiết
bị và quy trình thí nghiệm cho mỗi phép thử; các sổ sách ghi chép (giao nhận
mẫu; kết quả quá trình thí nghiệm; lưu mẫu); phiếu kết quả thí nghiệm;
- Phòng thí nghiệm phải đảm bảo yêu cầu về đội ngũ nhân viên, trang thiết
bị, dụng cụ thí nghiệm, mặt bằng phòng thí nghiệm và các yêu cầu khác các yêu
cầu này phải phù họp với phép thử các chỉ tiêu thí nghiệm.
- Phòng thí nghiệm phải có quy định nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể đối
với từng cán bộ, nhân viên; có biện pháp tổ chức và quản lý đổi với cán bộ nhân
viên nhằm đảm bảo chất lượng, tính khách quan trung thực trong hoạt động thi
nghiệm.
- Phòng thí nghiệm phải có cán bộ quản lý kỹ thuật chịu trách nhiệm về
quản lý kỹ thuật thử nghiệm, cán bộ quản lý chất lượng chịu trách nhiệm về hệ
thống đảm bảo chất lượng thí nghiệm và người được chỉ định thay thế khi những
cán bộ này vắng mặt. Tuỳ quy mô của phòng thí nghiệm, hai chức năng quản lý
này có thể là một người hoặc người phụ trách kiêm nhiệm một hay cả hai chức
danh này.
- Các trang thiết bị thí nghiệm phải phù hợp với chỉ tiêu và tiêu chuẩn thí
nghiệm tương ứng và phải được kiểm định, hiệu chuấn thường xuyên theo quy
định quản lý và sử dụng các dụng cụ đo lường của Nhà nước.
- Phòng thí nghiệm phải có đủ các tài liệu pháp quy, tiêu chuẩn, quy trình
quy phạm, sổ tay hướng dẫn, biểu mẫu phù hợp phục vụ công tác thí nghiệm.
4.4. Phiếu thí nghiệm
- Phòng thí nghiệm bố trí đủ các tài liệu pháp quy, tiêu chuẩn, quy trình quy
phạm, sổ tay hướng dẫn, biểu mẫu phù họp phục vụ công tác thí nghiệm.
Phiếu kết quả thí nghiệm cung cấp số liệu kết quả thí nghiệm trên mẫu thử cho
Chủ đầu tư và các bên có liên quan đến hoạt động xây dựng công trình. Phiếu
kết quả thí nghiệm không thay thế cho văn bản đánh giá của đơn vị tư vấn hoặc
hội đồng nghiệm thu chất lượng theo quy định của pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng. Phiếu kết quả thí nghiệm do cơ sở lập theo yêu cầu
của các phép thử nhưng phải có các thông tin và nội dung cơ bản sau:
(A):VL chế tạo bê tông, bê tông nhựa (xi măng cát đá, nước, nhựa đường, phụ
gia); cốt thép VL hoàn thiện (gạch, đá ốp lát, sơn, bả, bitum, đất đắp, gạch tự
chèn…)
(B): VL dùng cho bê tông, bê tông nhựa, đất đắp, vữa xây trát, vữa rót…
(C): Các kết cấu bê tông, bê tông nhựa, nền móng đường…
4.6. Các chỉ tiêu và tần suất thí nghiệm
Số lượng thí nghiệm thực hiện mỗi hạng mục thi công công trình nhà thầu
thực hiện tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn tham chiếu và quy định ở Chỉ
dẫn kỹ thuật cùa gói thầu. Tuy nhiên, khi Chủ đầu tư/TVGS/hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đưa ra những yêu cầu riêng về số lượng thí nghiệm cần
thiết để phục vụ mục đích đánh giá chất lượng công trình hoặc phục vụ công tác
nghiệm thu công trình phòng thí nghiệm sẽ thực hiện theo yêu cầu.
Thời
Hạng gian
Nội dung kiểm tra và Số
STT mục công Đơn vị Phương pháp thử thực
nghiệm thu lượng
việc hiện
(ngày)
Thi công - Dung trọng lớn nhất mẫu 1 TCVN 12790:2020 2
1
đất K90 - Độ chặt hiện trường điểm 1 TCVN 12792:2020 1
- Tỷ trọng mẫu 1 TCVN 4195:2012 1
- Thành phần hạt mẫu 1 TCVN 4198:2014 1
- Giới hạn chảy (WI) mẫu 1 TCVN 4197:2012 2
- Chỉ số dẻo (Ip) mẫu 1 TCVN 4197:2012 2
Thi công TCVN
2 - Dung trọng lớn nhất mẫu 1 2
đất K95 12790:2020
TCVN
- Thí nghiệm CBR mẫu 1 5
12792:2020
TCVN
- Độ chặt hiện trường điểm 1 1
12791:2020
- Hàm lượng bùn, bụi,
điểm 1 TCVN 7572-8:2006 1
sét
- Mô đun độ lớn mẫu 1 TCVN 7572-2:2006 1
Thi công - Lượng hạt ≥0,25mm mẫu 1 TCVN 7572-2:2006 1
3 - Hệ số thấm mẫu 1 TCVN 8723:2012 1
cát đắp
- Dung trọng lớn nhất điểm 1 TCVN 12790:2020 2
- Thí nghiệm CBR mẫu 1 TCVN 12792:2020 5
- Độ chặt hiện trường điểm 1 22 TCN 346-06 I
4 Thi công Trước khi thi công
móng cấp Tại nguồn cung cấp
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 254
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
(đú 1x2 )
- Thí nghiệm thành phần
mẫu 1 TCVN 7572 -2 :2006 1
hạt
TCVN 7572 - 4 :
- Thí nghiệm tỷ trọng đá mẫu 1 2
2006
- Thí nghiệm độ mài TCVN 7572 -
mẫu 1 1
mòn LA 12 :2006
- Thí nghiệm hàm lương TCVN 7572 - 13 :
mẫu 1 1
hạt dẹt 2006
- Thí nghiệm hàm lượng TCVN 7572 - 8 :
mẫu 1 1
chung bụi, bùn, sét 2006
- Thí nghiệm xác định
hàm lượng hạt mịn (bột mẫu 1 TCVN 9205:2012 1
đá)
- Thí nghiệm hàm lượng TCVN 7572 - 17 :
mẫu 1 1
hạt mềm yếu, phong hóa 2006
- Thí nghiệm xác định TCVN 7572 - 6 :
mẫu 1
khối lượng thể tích xốp 2006
- Thí nghiệm xác định độ TCVN 7572 - 4 :
mẫu 1 1
hút nước 2006
- Hàm lượng ion Clo mẫu 1 TCVN 7572-15:2006 2
- Phản ứng kiềm - silic
mẫu 1 TCVN7572-14:2006 2
trong đá
- Hàm lượng các muối
sunfat và sunfit tính đổi mẫu 1 TCVN 7572-16:2006 2
ra SO3
- Thí nghiệm cường độ
mẫu 1 TCVN 7572-10:2006 3
chịu nén đá nguyên khai
Thí nghiệm cốt liệu lớn
mẫu 1
(đá 0,5x1)
- Thí nghiệm thành phần TCVN 7572 - 2 :
mẫu 1 1
hạt 2006
TCVN 7572 - 4 :
- Thí nghiệm tỷ trọng đá mẫu 1 2
2006
- Thí nghiệm độ mài TCVN 7572 - 12 :
mẫu - 1
mòn LA 2006
- Thí nghiệm hàm lương TCVN 7572 - 13 :
mẫu 1 1
hạt dẹt 2006
- Thí nghiệm hàm lượng
mẫu 1 TCVN 7572 -8 : 2006 1
chung bụi, bùn, sét
- Thí nghiệm xác định
hàm lượng hạt mịn (bột mẫu 1 TCVN 9205:2012 1
đá)
- Thí nghiệm hàm lượng TCVN 7572 - 17 :
mẫu 1 1
hạt mềm yếu, phong hóa 2006
- Thí nghiệm xác định TCVN 7572 - 6 :
mẫu I 1
khối lượng thể tích xốp 2006
- Thí nghiệm xác định độ TCVN 7572 - 4 :
mẫu 1 1
hút nước 2006
- Hàm lượng ion Clo mẫu 1 TCVN 7572-15:2006 2
- Phần ứng kiềm - silic
mẫu 1 TCVN7572-14:2006 2
trong đá
- Hàm lượng các muối
mẫu 1 TCVN 7572-16:2006 2
sunfat và sunfit tính đổi
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 257
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
ra SO3
Xỉ măng PCB40 mẫu 1
- Cường độ chịu uôn,
nén R3 băng PP tiêu mẫu 1 TCVN 6016:2011 1
chuẩn
- Cường độ chịu uốn,
nén R28 bang PP tiêu mẫu 1 TCVN 6016:2011 1
chuẩn
- Thời gian đông kết mẫu 1 TCVN 6017:2015 1
- Độ ổn định thể tích
mẫu 1 TCVN 6017:2015 2
theo PP Lechatelier
- Tỷtrọng mẫu 1 TCVN 4030:2003 1
- Độ dẻo tiêu chuẩn mẫu 1 TCVN 6017:2015 1
- Độ mịn (% sót trên
mẫu 1 TCVN 4030:2003 1
sàng 0,09mm)
- Bề mặt riêng, PP
mẫu 1 TCVN 4030:2003 1
Blaine
- Hàm lượng MgO mẫu 1 TCVN 141: 2008 2
- Hàm lượng CaO mẫu 1
- Hàm lượng SO3 mẫu 1
- Độ nở Autoclave mẫu 1 TCVN 8877:2011 2
- Độ co Autoclave mẫu 1 TCVN 8877:2011 2
Trong quá trình thi
công, nghiệm thu
Thí nghiệm Cát tự
nhiên
- Thí nghiệm thành phần
mẫu 1 TCVN 7572 -2 : 2006 1
hạt và mô đun độ lớn
- Thí nghiệm khối lượng TCVN 7572 - 6 :
mẫu 1 1
thể tích xốp 2006
TCVN 7572 - 4 :
- Độ rỗng mẫu 1 1
2006
- Thí nghiệm xác định
hàm lượng chung bùn, TCVN 7572 - 8 :
mẫu 1 1
bụi, sét và hàm lượng sét 2006
cục
- Hàm lượng ion Clo mẫu 1 TCVN 7572-15:2006 2
- Hàm lượng các muối
sunfat và sunfit tính đồi mẫu 1 TCVN 7572-16:2006 2
ra SO3
Thí nghiệm Cát nghiền
- Thí nghiệm thành phần TCVN 7572 - 2 :
mẫu 1 1
hạt và mô đun độ lớn 2006
- Thí nghiệm khối lượng TCVN 7572 - 6 :
mẫu 1 1
thể tích xốp 2006
TCVN 7572 - 4 :
- Độ rỗng mẫu 1 1
2006
- Thí nghiệm xác định
hàm lượng chung bùn, TCVN 7572 - 8 :
mẫu 1
bụi, sét và hàm lượng sét 2006
Cuc
- Thí nghiệm xác định
mẫu 1 TCVN 9205:2012 1
hàm lượng hạt mịn (bột
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 258
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
đá)
- Hàm lượng ion Clo mẫu 1 TCVN 7572-15:2006 2
- Hàm lượng các muối
sunfat và sunfit tính đối mẫu 1 TCVN 7572-16:2006 2
ra SO3
Thí nghiệm cốt liệu lớn
(đá 1x2 )
- Thí nghiệm thành phần TCVN 7572 - 2 :
mẫu 1 1
hạt 2006
TCVN 7572 - 4 :
- Thí nghiệm tỷ trọng đá mẫu 1 2
2006
- Thí nghiệm xác định TCVN 7572 - 6 :
mẫu 1 1
khối lượng thể tích xốp 2006
- Thí nghiệm hàm lương TCVN 7572 - 13 :
mẫu 1 1
hạt dẹt 2006
- Thí nghiệm hàm lượng TCVN 7572 - 8 :
mẫu 1 1
chung bụi, bùn, sét 2006
- Thí nghiệm xác định
hàm lượng hạt mịn (bột mẫu 1 TCVN 9205 : 2012 1
đá)
- Thí nghiệm độ mài TCVN 7572 - 12 :
mẫu 1 1
mòn LA 2012
Thí nghiệm cốt liệu lớn
mẫu 1
(đá 0,5xl )
- Thí nghiệm thành phần
mẫu 1 TCVN 7572 -2 : 2006 1
hạt
TCVN 7572 - 4 :
- Thí nghiệm tỷ trọng đá mẫu 1 2
2006
- Thí nghiệm xác định TCVN 7572 - 6 :
mẫu 1 1
khối lượng thể tích xốp 2006
- Thí nghiệm hàm lương TCVN 7572 - 13 :
mẫu 1 1
hạt dẹt 2006
- Thí nghiệm hàm lượng TCVN 7572 - 8 :
mẫu 1 1
chung bụi, bùn, sét 2006
- Thí nghiệm xác định
hàm lượng hạt mịn (bột mẫu 1 TCVN 9205 : 2012 1
đá)
- Thí nghiệm độ mài TCVN 7572 - 12 :
mẫu 1 1
mòn 2006
Xi măng PCB40
- Cường độ chịu uôn,
nén R3 băng PP tiêu mẫu 1 TCVN 6016:2011 1
chuẩn
- Cường độ chịu uốn,
nén R28 bang PP tiêu mẫu 1 TCVN 6016:2011 1
chuẩn
- Độ ổn định thể tích
mẫu 1 TCVN 6017:2015 2
theo PP Lechatelier
- Thời gian đông kết mẫu 1 TCVN 6017:2015
- Độ mịn (% sót trên
mẫu 1 TCVN 4030:2003
sâng 0,09mm)
- Bề mặt riêng, PP
mẫu 1 TCVN 4030:2003
Blaine
- Độ dẻo tiêu chuẩn mẫu 1 TCVN 6017:2015
- Hàm lượng MgO mẫu 1 TCVN 141: 2008 2
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 259
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
Chỉ tiêu cơ lý của đất (độ ẩm tự nhiên, giới hạn chảy, chỉ
số dẻo, độ chặt tiêu chuẩn, chỉ tiêu sức chịu tải và độ
trương nở từ thí nghiệm xác định CBR).
Độ chặt nền đắp nhiều lớp tại hiện trường (Phiễu rót cát)
Thành phần hạt cát đắp nền đường tại hiện trường
Khối lượng thể tích và độ ẩm cát đắp nền đưòng tại hiện
trường bằng phương pháp hố đào
Khối lượng thể tích và độ ẩm đất đắp bao nền đường tại
hiện trường bằng phương pháp dao vòng
2 Xi măng:
Độ dẻo tiêu chuẩn, thời gian đông kết và tính ồn định thể tích
3 Bê tông:
Độ hút nưó'c
Chiều dầy lớp bê tông bảo vệ, vị trí và đường kính cốt thép
trong bê tông
Độ ẩm của cát
7 Đá xây dựng
Cốt liệu nhẹ cho bê tông của sỏi, dăm sỏi và cát
Xác định độ PH
Độ axít và độ kiềm
9 Nhựa bi tum
10 Bê tông nhựa
Kiểm tra các chì tiêu chất lượng nhựa đường theo yêu cầu
kỹ thuật quy định trong TCVN 7493:2005 va thông tư
27/2014/TT-BGTVT
Kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng nhựa đường lỏng theo yêu
cầu kỹ thuật quy định trong TCVN 8818-1:2011
Kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng nhũ tương nhựa đường
gốc axit theo yêu cầu kỹ thuật quy định tại TCVN 8817-
1:2011
Kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng đá dăm theo yêu cầu kỹ
thuật quy định tại TCVN 8819:2011
Kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng cát theo yêu cầu kỹ thuật
quy định tại TCVN 8819:2011
Kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng bột đá theo yêu cầu kỹ
thuật quy định tạiTCVN 8819:2011
Thỉ nghiệm trong quá trình sản xuất hỗn hợp bê tông
nhựa
Thành phần hạt, hàm lượng hạt thoi dẹt, hàm lượng chung
bụi-bùn-sét, của đá dăm tại khu vực tập kết
Thành phần hạt, hệ số đương lượng cát-ES của cát tại khu
vực tập kết
Thành phần hạt, chỉ số dẻo của bột khoáng tại kho chứa
Độ kim lún, điểm hoá mềm của nhựa đường tại thùng nấu
nhựa đường sơ bộ
Cường độ kéo khi ép chẻ của vật liệu hạt liên kết bằng các
chất kết dính
Kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp nhựa tại trạm trộn
Tỷ trọng lớn nhất của bê tông nhựa trên xe tải hoặc phễu
nhập liệu của máy rải
Các kiểm tra khác theo quy định tại Bảng 11- TCVN
8819:2011
Hạng mục, phương pháp, chỉ tiêu kiểm tra theo quy định
tại Bảng 12- TCVN 8819:2011
Kiểm tra kích thước hình học theo quy định tại Bảng 13-
TCVN 8819.2011
Độ chặt lu lèn
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 267
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
Mô đun đàn hồi theo độ võng đàn hồi dưới bánh xe bằng
cần Belkenman
11 Móng đường
Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu cấp phối đá dăm
thành phẩm
Thí nghiệm thành phần hạt của vật liệu cấp phối đá dăm
thành phẩm
Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu cấp phối đá dăm
tại bãi chứa của công trình
Thí nghiệm thành phần hạt của vật liệu cấp phối đá dăm
tại bãi chứa của công trình
Thành phần hạt của cấp phối đá dăm trong quá trình thi
công
Kiểm tra kích thước hình học, độ bằng phẳng theo các nội
dung và yêu cầu tại Bảng 4 TCVN 8859:2011
Kích thước hình học lớp cấp phối đá dăm khi nghiệm thu
Độ bằng phẳng lớp cấp phối đá dăm khi nghiệm thu (đo
bằng thước 3m)
Căn cứ nhu cầu khối lượng cũng như chủng loại vật tư sử dụng cho thi
công công trình theo từng giai đoạn thi công; Căn cứ các yêu cầu đối với công
tác quản lý chất lượng các loại vật tư đầu vào..... nhà thầu xây dựng quy trình và
một số biện pháp quản lý chất lượng cơ bản đối với vật tư, vật liệu và thiết bị
đưa vào thi công xây lắp trong suốt quá trình thi công như sau:
1.1. Quy trình quản lý chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị
a. Công tác kiểm tra vật liệu đầu vào trước khi mua:
Bước 1: Kiếm tra tại các cơ sản xuất, tại các đơn vị cung cấp thông qua các
chứng chỉ sản xuất, chứng chỉ xuất xưởng và bằng mắt thường.
Bước 2: Sau khi kiếm tra ở bước 1 đạt yêu cầu thì lấy mẫu vật liệu đem đi
kiểm tra tại các cơ sở thí nghiệm hợp chuẩn theo quy định dưới sự giám sát của
Kỹ sư TVGS. Sau khi thí nghiệm kiểm tra vật liệu đạt yêu cầu kỹ thuật của gói
thầu thì Nhà thầu sẽ đặt mua và vận chuyển đến tập kết tại công trường để phục
vụ thi công.
b. Công tác kiểm tra vật liệu đầu vào trước khi sử dụng:
Bước 1: Lấy mẫu vật liệu tại hiện trường theo quy định của tiêu chuẩn kỹ
thuật gói thầu dưới sự giám sát của Kỹ sư TVGS.
Bước 2: Đem mẫu vật liệu ở bước 1 đi kiểm tra tại phòng thí nghiệm hiện
trường hoặc tại các cơ sở thí nghiệm hợp chuẩn theo quy định dưới sự giám sát
của Kỹ sư TVGS.
Sau khi thí nghiệm kiềm tra vật liệu đạt yêu cầu kỹ thuật của gói thầu thì
mới được sử dụng cho thi công công trình.
c. Công tác kiểm tra thiết bị:
- Bước 1: Kiểm tra hồ sơ lý lịch của thiết bị.
+ Kiểm tra, đánh giá kỹ hồ sơ lý lịch của thiết bị và các tính năng được xem
xét áp dụng, đối chiếu với yêu cầu công trình có phù hợp hay không.
+ Máy móc thiết bị trước kill đưa vào sử dụng phải được kiếm định, kiểm
tra, bảo dưỡng để máy hoạt động tốt, đảm bảo tính năng, công suất hoạt động
của máy phục vụ an toàn cho thi công.
+ Máy móc thiết bị thi công khi vận hành phải tuân thủ nghiêm ngặt quy
định của nhà sản xuất.
- Bước 2: Xây dựng kế hoạch giám sát
+ Kỹ sư máy xây dựng chịu trách nhiệm giám sát quá trình hoạt động của
thiết bị trong suốt quá trình thi công.
+ Lập kế hoạch giám sát chất lượng thiết bị thi công: Mỗi hạng mục công
trình cần kiểm tra công suất và năng suất của thiết bị có phù hợp tiến độ yêu cầu
- Bước 3: Giám sát thiết bị thi công của từng hạng mục xây dựng
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 269
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
+ Cán bộ kỹ thuật thi công có nhiệm vụ giám sát chặt chẽ quá trình thi công
từng hạng mục, thường xuyên kiểm tra các số liệu thống kê đế điều động thiết bị
thi công phù hợp đảm bảo tiến độ yêu cầu.
+ Kiểm tra, nghiệm thu kỹ từng loại máy móc, trang thiết bị được sử dụng
để thi công công trình.
- Bước 4: Đảm bảo tiến độ xây dựng
+ Kiểm tra tiến độ xây dựng để báo cáo điều chuyển, hoặc tăng cường đảm
bảo đúng tiến độ như cam kết trong hợp đồng.
+ Nghiên cứu đề xuất những giải pháp rút ngắn thời gian thi công nhưng
vẫn đảm bảo tiến độ công trình.
- Bước 5: Báo cáo định kỳ
+ Định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng báo cáo chất lượng thiết bị trên công
trình cho chủ đầu tư và tư vấn giám sát.
+ Có phương án xử lý hiệu quả các thiết bị kém chất lượng và không hiệu
quả.
1.2. Biện pháp quản lý chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị
* Biện pháp chung:
- Các loại vật tư, vật liệu đưa vào thi công phải căn cứ trên cơ sở hồ sơ thiết
kế kỹ thuật, từ đó kiểm tra, xác định và lập kế hoạch nhu cầu về khối lượng,
chủng loại vật tư theo tiến độ thi công để kịp thời cung ứng.
- Đăng ký với Chủ đầu tư - Ban Quản lý công trình danh mục các loại vật
tư, vật liệu theo yêu cầu Hồ sơ thiết kế trước khi đưa vào thi công.
- Các loại vật tư, vật liệu đưa vào thi công phải được kiểm tra chu đáo, kỹ
càng các yêu cầu về quy cách, phẩm chất, chủng loại..., đúng theo yêu cầu hồ sơ
thiết kế đã định trước khi cung ứng về công trường.
- Ký hợp đồng với một tổ chức có đủ tư cách pháp nhân, đủ năng lực trình
độ - theo sự hướng dẫn của bên Chủ đầu tư để thực hiện việc kiểm tra, thí
nghiệm các vật liệu cơ bản như thép, xi măng... và các thành phẩm đã hoàn tất
như bê tông nhằm xác lập các kết quả thí nghiệm làm cơ sở cho việc đánh giá
chất lượng công trình.
- Tổ chức cung ứng vật tư, vật liệu đúng chủng loại, chất lượng như đã
đăng ký, đảm bảo đúng tiến độ đồng thời phù hợp với điều kiện bảo quản vật tư
tại kho bãi trên công trường.
- Khi vật tư, vật liệu đảm bảo các yêu cầu được đưa về công trình phải tổ
chức nhập kho, bảo quản tại công trình để sử dụng cho quá trình thi công theo
các quy định, đảm bảo chất lượng và không bị thất thoát, lãng phí.
- Các loại vật tư, vật liệu khi xuất kho sử dụng để thi công sẽ được chuyển
đến các khu vực thi công và được Nhà thầu kiểm soát chặt chẽ về số luợng. Sau
khi kết thúc ngày thi công nếu có vật liệu thừa, đơn vị thi công sẽ tổ chức thu
dọn, tập kết tại các kho lưu động ngoài hiện truờng và cắt cử người trông coi.
* Một số biện pháp bảo quản đối với một số loại vật tư chủ yếu:
+ Đối với xi măng: Khi nhập kho, Nhà thầu dùng các biện pháp bảo quản
hữu hiệu như làm nhà kho, kê xếp... để đảm bảo chống ẩm, chống vón hòn,
thông gió...cho xi măng tại công trường. Kho kín chứa xi măng: nền bê tông
gạch vỡ mặt láng vữa xi măng, sàn kê cao 300mm so với nền bằng gỗ kê trên trụ
gạch xây, kho kín đảm bảo chống dột, chống mưa, chống ẩm…
+ Đối với các loại cát, đá: Tổ chức thành kho bãi ngoài trời, có nền cao hơn
mặt đất xung quanh 10cm, mặt nền lắng vữa xi măng và có độ dốc ra phía ngoài
nhằm tránh bẩn cho vật liệu. Các kho bãi đủ dự trữ cơ sở vật tư cho 1 tuần thi
công và nhu cầu dùng đến đâu cung ứng đến đó.
+ Đối với các loại cốt thép, kết cấu thép: Phải được bảo quản dưới mái che
và cao hơn mặt đất ít nhất là 45 cm. Ngoài ra còn được cất giữ dưới mái che và
xếp thành đống phân biệt theo số hiệu đường kính, chiều dài và ghi mã hiệu để
tiện sử dụng, không xếp lẫn lộn thép đã gỉ và thép chưa gỉ, không xếp cao quá
1,2m và rộng quá 2m... Tránh để các loại vật tư bằng thép tiếp xúc trực tiếp với
đất hoặc với nước mưa.
* Đối với các vật liệu xây dựng được khai thác tại mỏ:
+ Chủ đầu tư, TVGS, Nhà thầu và nhà cung ứng vật liệu tổ chức điều tra,
khảo sát chất lượng và trữ lượng mỏ theo yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn và các
tieu chuẩn kỹ thuật có liên quan, kiểm tra định kỳ, đột xuất trong quá trình khai
thác.
+ Các bên có liên quan phải thực hiện thí nghiệm, kiểm định chất lượng sản
phẩm theo yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho
công trình.
* Đối với các sản phẩm vật tư trên thị trường:
+ Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát, Nhà thầu kiểm tra xuất xứ, nhóm mẫu sản
phẩm, công bố sự phù hợp về chất lượng của nhà sản xuất, chứng nhận hợp quy,
chứng nhận hợp chuẩn (nếu cần) theo quy định của Luật chất lượng sản phẩm
hàng hóa, Luật thương mại và các quy định pháp luật khác có liên quan.
+ Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát, Nhà thầu có thể tiến hành kiếm tra cơ sở
sản xuất hàng hóa hoặc yêu cầu thí nghiệm kiểm chứng, kiểm định chất lượng
hàng hóa khi cần thiết theo thỏa thuận trong hợp đồng. Cơ sở sản xuất, cung ứng
hàng hóa, sản phấm có trách nhiệm cung cấp các chứng chỉ, chứng nhận và các
giấy tờ khác có liên quan theo quy định cho Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát, Nhà
thầu nhằm chứng minh xuất xứ hàng hóa và chất lượng hàng hóa.
* Đối với các sản phẩm được chế tạo đúc sẵn cho công trĩnh xây dựng theo
yêu cầu của thiết kế:
+ Trường hợp sản phẩm được chế tạo đúc sẵn tại Nhà máy sản xuất công
nghiệp thì Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát, Nhà thầu kiểm tra chất lượng theo quy
định kết hợp với việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trong quá trình sản xuất.
+ Trường hợp sản phẩm chế tạo đúc sẵn trực tiếp tại công trường, Chủ đầu
tư, Tư vấn giám sát, tổ chức kiếm tra giám sát công tác sản xuất, chế tạo như các
công việc xây dựng khác theo quy định hiện hành.
+ Trong quá trình thi công thường xuyên thí nghiệm vật liệu theo tần suất
được quy định trong dự án.
* Đối với thiết bị:
+Kịp thời phát hiện những hư hỏng đưa ra những giải pháp sửa chữa và
thay thế để đảm bảo luôn vận hành tốt trong quá trình thi công.
+ Nhà thầu chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế,
Tư vấn giám sát về tất cả các thiết bị thiết bị không phù hợp, không đảm bảo đủ
điều kiện thi công với yêu cầu gói thầu,
+ Toàn bộ thiết bị không phù hợp, không đảm bảo đú điều kiện thi công
Nhà thầu sẽ chuyển ra ngoài phạm vi công trình và thay thế bằng thiết bị đảm
bảo yêu cầu theo thiết kế, cũng như hồ sơ mời thầu và biện pháp thi công đã lập.
2. Giải pháp xử lý vật tư, vật liệu và thiết bị khi phát hiện không phù hợp
với gói thầu
Nhà thầu cam kết luôn tuân thủ Hồ sơ thiết kế và hồ sơ mời thầu về việc
cung cấp và đưa vào xây lắp những vật tư, vật liệu và thiết bị đạt yêu cầu về mặt
chất lượng và kỹ thuật.
Vật tư, vật liệu đưa vào công trình sử dụng phải được kiểm tra, thí nghiệm, kiểm
định theo quy định hiện hành. Đạt yêu cầu trình Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát
chấp thuận trước khi đưa vào công trình sử dụng.
Nhà thầu chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế, Tư
vấn giám sát về tất cả các loại vật tư, vật tư, vật liệu và thiết bị không phù hợp
với yêu cầu gói thầu, toàn bộ vật tư, vật liệu, thiết bị không phù hợp sẽ được
chuyển ra ngoài phạm vi công trình và thay thế bằng vật tư, vật liệu, thiết bị đảm
bảo yêu cầu theo thiết kế cũng như biện pháp thi công.
2.1. Kiểm tra, thí nghiệm, đo lường để phát hiện sản phẩm không phù
hợp
Trong quá trình thi công, dựa vào hồ sơ thiết kế, các quy định, các tiêu
chuẩn về nghiệm thu vật tư, vật liệu, nghiệm thu các hạng mục công việc cụ thể,
dựa vào các ý kiến đóng góp của cán bộ kỹ thuật, công nhân... Nhà thầu sẽ phát
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 272
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
hiện các sản phẩm không phù hợp. Sản phẩm không phù hợp ở đây có thể là:
Vật tư, vật liệu không đúng với quy cách thiết kế hoặc là thành phẩm đã thi công
xong nhưng không đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật.
Để phát hiện kịp thời, trước khi nhập vật tư vật liệu về công trình hoặc
trước khi nghiệm thu công việc đã hoàn thành với Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát,
Nhà thầu sẽ tiến hành nghiệm thu nội bộ trước.
Mọi cán bộ công nhân viên của Nhà thầu đều có trách nhiệm phát hiện sự
không phù hợp, đề xuất biện pháp xử lý, tham gia các hoạt động khắc phục
nhằm nâng cao chất lượng công trình.
2.2. Giải pháp xử lý theo các mức độ khác nhau của sản phẩm không phù
hợp
- Khi phát hiện được sản phẩm không phù hợp. Nếu là vật tư, vật liệu đưa
vào công trình nhưng chưa được thi công, Nhà thầu sẽ kiên quyết loại bỏ, thay
thế bằng loại vật tư, vật liệu theo đúng yêu cầu của Hồ sơ thiết kế.
- Trường hợp vật tư, vật liệu và thiết bị khi nhập về kho hoặc bãi tập kết
nhưng bị phát hiện không phù hợp, không đạt yêu cầu theo hồ sơ thiết kế do lỗi
của Nhà cung cấp thì Nhà thầu sẽ yêu cầu đơn vị cung cấp thay thế bằng những
vật tư, vật liệu đạt chuẩn theo hợp đồng đã ký kết.
- Trường hợp vật tư, vật liệu và thiết bị không phù hợp do thị trường khan
hiếm, không có nhà cung cấp trên thị trường thì Nhà thầu sẽ chủ động tìm nguồn
vật liệu, thiết bị mới có các tiêu chí phù hợp với gói thầu và đề xuất Chủ đầu tư
thay thế chủng loại, nguồn gốc xuất xứ trên nguyên tắc không làm thay đổi giá
hợp đồng.
- Trường hợp vật tư, vật liệu khi nhập về vẫn đảm bảo các yêu cầu thiết kế
nhưng lỗi do quá trình bảo quản hoặc vận chuyển thì Nhà thầu sẽ chủ động làm
việc với Nhà cung cấp thay thế hoặc mua mới lại.
- Nếu sản phẩm là các vật liệu bán thành phẩm đã thi công xong, Nhà thầu sẽ
tiến hành kiểm tra, nghiệm thu nội bộ sau đó trình kết quả lên Chủ đầu tư, Tư
vấn giám sát.
- Nếu sự sai lệch không đáng kể và không ảnh hưởng đến kết cấu công trình,
Nhà thầu sẽ trình biện pháp khắc phục. Nếu sự không phù hợp là lớn, Nhà thầu
sẽ kiên quyết dỡ bỏ và thi công lại.
- Đối với các vật tư, vật liệu không phù hợp ở thời điểm trước khi đưa vào
công trình, trước khi sử dụng: Tìm ngay nguồn vật tư, vật liệu khác thay thế và
thí nghiệm kiểm tra dưới sự giám sát của Tư vấn giám sát. Nếu thí nghiệm kiểm
tra đạt yêu cầu theo Chỉ dẫn kỹ thuật của gói thầu thì tiến hành mua và vận
chuyển đến công trình.
III. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CHO TỪNG CÔNG TÁC THI CÔNG
- Công tác thi công và nghiệm thu tuân thủ theo đúng các quy trình quy
phạm được duyệt.
- Tất cả các loại vật liệu cấp cho gói thầu đều có chứng chỉ thí nghiệm các
chỉ tiêu cơ lý của nơi sản xuất và được Chủ đầu tư, giám sát kỹ thuật kiểm tra
chấp thuận trước khi thi công.
- Trước khi thi công từng hạng mục công việc hoặc chuyển giai đoạn thi
công, nhà thầu trình báo Chủ đầu tư, giám sát nghiệm thu đồng ý.
- Đầy đủ các trang thiết bị thí nghiệm, đo đạc theo chỉ dẫn, yêu cầu của
Chủ đầu tư, giám sát.
- Luôn đo đạc, thí nghiệm để kiểm tra các hạng mục công việc đã và đang
thi công, Chủ đầu tư, giám sát kiểm tra, nghiệm thu và cho phép mới chuyển
sang thi công các hạng mục công việc tiếp theo.
Sau khi thi công xong các hạng mục công việc, nhà thầu tiến hành kiểm tra
và nghiệm thu theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính
phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng
và bảo trì công trình xây dựng.
Cụ thể như sau:
+ Nhà thầu tiến hành kiểm tra chất lượng đơn vị sản phẩm (Kiểm tra cao
độ, độ chặt).
+ Tiến hành nghiệm thu nội bộ đơn vị sản phẩm.
+ Lập phiếu yêu cầu nghiệm thu gửi chủ đầu tư đề nghị nghiệm thu đơn vị
sản phẩm (hồ sơ gồm: phiếu yêu cầu nghiệm thu, biên bản nghiệm thu nội bộ,
các kết quả kiểm tra cao độ, độ chặt, bản vẽ hoàn công ... của nhà thầu).
+ Chủ đầu tư xem xét hồ sơ yêu cầu nghiệm thu và tổ chức nghiệm thu đơn
vị sản phẩm.
Bản vẽ hoàn công được nhà thầu lập tuân thủ theo đúng quy định. Nội dung
bản vẽ hoàn công được thể hiện:
+ Bản vẽ hoàn công là bản vẽ bộ phận công trình, công trình xây dựng
hoàn thành, trong đó thể hiện kích thước thực tế so với kích thước thiết kế, được
lập trên cơ sở bản vẽ thiết kế thi công đã được phê duyệt. Mọi sửa đổi so với
thiết kế được duyệt phải được thể hiện trên bản vẽ hoàn công.
+ Trong trường hợp các kích thước, thông số thực tế thi công của bộ phận
công trình xây dựng, công trình xây dựng đúng với các kích thước, thông số của
thiết kế bản vẽ thi công thì bản vẽ thiết kế đó là bản vẽ hoàn công.
+ Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công bộ phận
công trình xây dựng và công trình xây dựng. Trong bản vẽ hoàn công phải ghi rõ
họ tên, chữ ký của người lập bản vẽ hoàn công. Người đại diện theo pháp luật
của nhà thầu thi công xây dựng phải ký tên và đóng dấu. Bản vẽ hoàn công là cơ
sở để thực hiện bảo hành và bảo trì.
+ Bản vẽ hoàn công được người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư
ký tên xác nhận.
Danh mục các quy trình, quy phạm thi công và nghiệm thu áp dụng cho gói
thầu:
26. Nước trộn bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật TCXDVN 302:2004
35. Quy trình thí nghiệm vật liệu nhựa đường 22TCN 279-2001
38. Sơn tín hiệu giao thông - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 8786: 2011 đến
và phương pháp thử TCVN 8788:2011
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 277
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
45. Quy phạm thi công và nghiệm thu cầu cống 22TCN 266-2000
1. Quản lý chất lượng cho công tác thi công nền đất
Công tác thi công và nghiệm thu tuân thủ theo đúng các chỉ dẫn kỹ thuật thi
công và nghiệm thu được duyệt của dự án và tiêu chuẩn TCVN 4447 - 2012:
Công tác đất- Quy phạm thi công và nghiệm thu
*) Biện pháp đảm bảo chất lượng trong quá trình thi công
- Vật liệu đất đắp trước khi thi công rộng rãi phải trình nguồn vật liệu, tiến
hành thi công thử nghiệm đạt yêu cầu chất lượng và được Chủ đầu tư, giám sát
kỹ thuật kiểm tra chấp thuận.
Kiểm tra chất lượng vật liệu đắp theo khối lượng đắp cứ 10.000m3, trường
hợp khối lượng <10.000m3 thì tối thiểu làm thí nghiệm 1 lần, mỗi lần lấy 3 mẫu
(ngẫu nhiên) và tính trị số trung bình của 3 mẫu. Những chỉ tiêu cần kiểm tra:
+ Tỷ trọng hạt đất (A);
+ Thành phần hạt;
+ Trạng thái của đất, độ ẩm tự nhiên (W), giới hạn chảy (Wi), giới hạn dẻo
(Wp), chỉ số dẻo Ip;
+ Dung trọng khô lớn nhất (Ymax) và độ ẩm tốt nhất (Wo);
+ Mô đun đàn hồi (Eđh) hoặc CBR.
+ Độ trương nở
- Công tác đắp đất nền đường phải đảm bảo độ chặt theo đúng thiết kế.
+ Độ chặt của các lớp vật liệu đắp nền nằm trong phạm vi khu bay: khu
vực lòng và lề đường CHC, đường lăn, sân đỗ và dải bảo hiểm được xác định
theo tiêu chuẩn TCVN 12791:2020 “Xác định độ chặt của đất tại hiện trường
bằng phương pháp dao đai”.
+ Độ chặt các lớp vật liệu đắp nền nằm ngoài phạm vi khu bay phải được
xác định theo tiêu chuẩn TCVN 12790:2020 “Đất, đá dăm dùng trong công trình
giao thông - Đầm nén Proctor”.
- Trong suốt quá trình thi công, Nhà thầu phải thường xuyên kiểm tra độ
chặt của các lớp vật liệu đã được đầm nén bằng các phương pháp thí nghiệm tại
hiện trường theo tiêu chuẩn 22 TCN 346 - 06 hoặc các phương pháp đã được
chấp thuận khác. Nếu kết quả kiểm tra cho thấy ở vị trí nào đó mà độ chặt thực
tế không đạt thì Nhà thầu phải tiến hành sửa chữa để đảm bảo độ chặt yêu cầu
- Trước khi thi công từng hạng mục công việc hoặc chuyển giai đoạn thi
công, nhà thầu trình báo Chủ đầu tư, giám sát nghiệm thu đồng ý.
Việc kiểm tra độ chặt phải được tiến hành trên toàn bộ chiều sâu của lớp
đất đắp, tại các vị trí mà Kỹ sư TVGS yêu cầu. Khoảng cách giữa các điểm kiểm
tra độ chặt không được vượt quá 200m. Đối với đất đắp bao quanh các kết cấu
hoặc mang cống, phải tiến hành kiểm tra độ chặt cho từng lớp đất đắp. Đối với
nền đắp, ít nhất cứ 500 mét khối vật liệu được đổ xuống phải tiến hành một thí
nghiệm xác định độ chặt.
- Ít nhất cứ 1500 m2 của mỗi lớp đất đắp đã đầm nén phải tiến hành một
nhóm gồm 3 thí nghiệm kiểm tra độ chặt tại hiện trường. Các thí nghiệm phải
được thực hiện đến hết chiều dày của lớp đất. Đối với đất đắp xung quanh các
kết cấu hoặc mang cống thì với mỗi lớp đất đắp phải tiến hành ít nhất một thí
nghiệm kiểm tra độ chặt.
- Kết quả các thí nghiệm độ chặt tại hiện trường sẽ được sử dụng để đánh
giá chất lượng của toàn bộ hạng mục
*) Đánh giá chất lượng sau thi công
Cần phải kiểm tra kích thước hình học, cao độ, mái dốc so với thiết kế. Vị
trí tuyến công trình theo mặt bằng, mặt đứng, kích thước công trình, độ dốc theo
dọc tuyến, độ dốc mái, đảm bảo điều kiện thoát nước, chất lượng đầm đất, độ
chặt của từng lớp kết cấu
- Cào trình đáy móng sau khi đào bóc lớp kết cấu, sai số cho phép -50mm,
+20mm nhưng phải đều.
- Cao độ trong nền đắp (cao độ các ô lưới) phải đúng cao độ thiết kế với sai
số ± 10mm cho cao độ hoàn thiện và ± 50mm cho các lớp trung gian, đo bằng
máy thuỷ chuẩn.
- Kích thước lưới ô vuông không hụt quá ± 5cm, đo bằng máy toàn đạc
điện tử.
- Không quá 5% số lượng mẫu có độ chặt nhỏ hơn 1% độ chặt thiết kế yêu
cầu nhưng không được tập trung ở một khu vực. Cứ 1500m2 tiến hành 1 tổ hợp
3 thí nghiệm, đo bằng phương pháp rót cát.
- Bề mặt nền phải bằng phẳng, đảm bảo độ dốc thiết kế và điều kiện thoát
nước tốt.
2. Quản lý chất lượng cho công tác thi công lớp cát đắp
Công tác thi công và nghiệm thu tuân thủ theo đúng các chỉ dẫn kỹ thuật thi
công và nghiệm thu được duyệt của dự án và tiêu chuẩn TCVN 4447 - 2012:
Công tác đất- Quy phạm thi công và nghiệm thu
*) Biện pháp đảm bảo chất lượng trong quá trình thi công
- Vật liệu cát đắp trước khi thi công rộng rãi phải trình nguồn vật liệu, tiến
hành thi công thử nghiệm đạt yêu cầu chất lượng và được Chủ đầu tư, giám sát
kỹ thuật kiểm tra chấp thuận.
Kiểm tra chất lượng vật liệu đắp theo khối lượng đắp cứ 10.000m3, trường
hợp khối lượng <10.000m3 thì tối thiểu làm thí nghiệm 1 lần, mỗi lần lấy 3 mẫu
(ngẫu nhiên) và tính trị số trung bình của 3 mẫu. Những chỉ tiêu cần kiểm tra:
+ Thành phần hạt;
+ Độ ẩm tự nhiên (W)
+ Hàm lượng bụi, bùn, sét
+ Dung trọng khô lớn nhất (Ymax) và độ ẩm tốt nhất (Wo);
+ Thí nghiệm CBR
+ Độ trương nở
+ Hệ số thấm K
- Công tác đắp cát nền đường phải đảm bảo độ chặt theo đúng thiết kế.
+ Độ chặt của các lớp vật liệu đắp nền nằm trong phạm vi khu bay: khu
vực lòng và lề đường CHC, đường lăn, sân đỗ và dải bảo hiểm được xác định
theo tiêu chuẩn TCVN 12791:2020 “Xác định độ chặt của đất tại hiện trường
bằng phương pháp dao đai”.
- Trong suốt quá trình thi công, Nhà thầu phải thường xuyên kiểm tra độ
chặt của các lớp vật liệu đã được đầm nén bằng các phương pháp thí nghiệm tại
hiện trường theo tiêu chuẩn 22 TCN 346 - 06 hoặc các phương pháp đã được
chấp thuận khác. Nếu kết quả kiểm tra cho thấy ở vị trí nào đó mà độ chặt thực
tế không đạt thì Nhà thầu phải tiến hành sửa chữa để đảm bảo độ chặt yêu cầu
- Trước khi thi công từng hạng mục công việc hoặc chuyển giai đoạn thi
công, nhà thầu trình báo Chủ đầu tư, giám sát nghiệm thu đồng ý.
Việc kiểm tra độ chặt phải được tiến hành trên toàn bộ chiều sâu của lớp
cát đắp, tại các vị trí mà Kỹ sư TVGS yêu cầu. Khoảng cách giữa các điểm kiểm
tra độ chặt không được vượt quá 200m. Đối với nền đắp, ít nhất cứ 500 mét khối
vật liệu được đổ xuống phải tiến hành một thí nghiệm xác định độ chặt.
- Ít nhất cứ 1500 m2 của mỗi lớp cát đắp đã đầm nén phải tiến hành một
nhóm gồm 3 thí nghiệm kiểm tra độ chặt tại hiện trường. Các thí nghiệm phải
được thực hiện đến hết chiều dày của lớp cát đắp.
- Kết quả các thí nghiệm độ chặt tại hiện trường sẽ được sử dụng để đánh
giá chất lượng của toàn bộ hạng mục
*) Đánh giá chất lượng sau thi công
Cần phải kiểm tra kích thước hình học, cao độ, độ chặt của từng lớp kết cấu
- Cao độ trong nền đắp (cao độ các ô lưới) phải đúng cao độ thiết kế với sai
số ± 10mm cho cao độ hoàn thiện và ± 50mm cho các lớp trung gian, đo bằng
máy thuỷ chuẩn.
- Kích thước lưới ô vuông không hụt quá ± 5cm, đo bằng máy toàn đạc
điện tử.
- Không quá 5% số lượng mẫu có độ chặt nhỏ hơn 1% độ chặt thiết kế yêu
cầu nhưng không được tập trung ở một khu vực. Cứ 1500m2 tiến hành 1 tổ hợp
3 thí nghiệm, đo bằng phương pháp rót cát.
- Bề mặt nền phải bằng phẳng, đảm bảo độ dốc thiết kế và điều kiện thoát
nước tốt.
3. Quản lý chất lượng cho công tác thi công lớp cấp phối đá dăm
Công tác thi công và nghiệm thu lớp cấp phối đá dăm tuân theo tiêu chuẩn
TCVN 8859:2011 “Lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô -
Vật liệu, thi công và nghiệm thu”, ngoài ra còn phải tuân theo các yêu cầu của
Chỉ dẫn kỹ thuật thi công của dự án.
Để đánh giá chất lượng vật liệu CPĐD phục vụ cho công trình và làm cơ sở
xác định độ chặt lu lèn cũng như độ ẩm tối ưu. Khi thay đổi mỏ đá hoặc loại đá
sản xuất cũng bắt buộc phải tiến hành các hạng mục kiểm tra này. Căn cứ theo
yêu cầu của Quy trình hoặc Chỉ dẫn kỹ thuật để quyết định khả năng sử dụng.
Việc lấy mẫu tại hiện trường phục vụ cho công tác kiểm tra thành phần cấp
phối sau khi chế tạo phải thực hiện như sau:
+ Yêu cầu lấy mẫu tại các đống đá CPĐD đã được nghiền sàng và pha trộn
thành phần.
+ Khối lượng lấy mẫu vật liệu ≥200kg (với CPĐD có Dmax=37,5),
≥150kg (với CPĐD có Dmax=25), ≥100kg (với CPĐD có Dmax=19).
+ San gạt lớp bề mặt, tiến hành dùng xẻng để lấy mẫu ở độ sâu tối thiểu
0,2m so với bề mặt ban đầu.
+ Lấy đồng thời 04 mẫu đá tại 04 vị trí khác nhau trên một đống đá CPĐD,
sau đó trộn lại thành một mẻ đá có khối lượng yêu cầu đem đóng vào thùng hoặc
túi bảo quản và đưa về phòng thí nghiệm.
Trước khí thí nghiệm phân tích thành phần hạt, phải đổ mẫu từ thùng hoặc
túi ra, trộn đều từ 2-3 phút, sau đó mới lấy mẫu đá chính thức để làm thí nghiệm
theo trình tự :
+ Trộn đều và chia chỗ đá đã lấy thành 4 phần bằng nhau;
+ Xúc lấy mẫu đại diện từ 4 phần đó theo nguyên tắc lấy đều đối với từng
phần.
Trước khi thí nghiệm phải lấy mẫu đại diện cho lô sản phẩm hoặc đoạn
được thí nghiệm, kiểm tra. Việc lấy mẫu tùy thuộc vào mục đích kiểm tra và
phải tuân thủ theo các yêu cầu trong mục 6.4.4 của TCVN 8859 :2011 và chỉ
dẫn của TVGS.
Chi tiết các hạng mục kiểm tra theo các nội dung sau:
a. Kiểm tra CPĐD trong giai đoạn thiết kế hỗn hợp.
- Mẫu kiểm tra được lấy tại nguồn cung cấp, cứ 3.000 m3 vật liệu cung cấp
cho công trình hoặc khi liên quan đến một trong các trường hợp sau, tiến hành
lấy một mẫu:
+ Nguồn vật liệu lần đầu cung cấp cho công trình;
+ Có sự thay đổi nguồn cung cấp;
+ Có sự thay đổi địa tầng khai thác của đá nguyên khai;
+ Có sự thay đổi dây truyền nghiền sàng hoặc hàm nghiền hoặc cỡ sàng;
+ Có sự bất thường về chất lượng vật liệu.
- Vật liệu phải thoả mãn tất cả các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu được quy định tại
mục vật liệu.
Nguồn vật liệu sử dụng phải được thiết kế hỗn hợp và thí nghiệm xác định
giá trị mô đun đàn hồi của vật liệu để kiểm tra đối chứng với trị số các thông số
thiết kế đã đưa vào tính toán cường độ kết cấu áo đường.
b. Giai đoạn kiểm tra phục vụ công tác nghiệm thu chất lượng vật liệu
CPĐD đã được tập kết tại chân công trình để đưa vào sử dụng
- Mẫu kiểm tra được lấy ở bãi chứa tại chân công trình, cứ 1.000 m3 vật
liệu lấy một mẫu cho mỗi nguồn cung cấp hoặc khi có sự bất thường về chất
lượng vật liệu.
- Vật liệu phải thoả mãn tất cả các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu quy định và đồng
thời thí nghiệm đầm nén trong phòng.
c. Kiểm tra trong quá trình thi công
Trong suốt quá trình thi công, đơn vị thi công thường xuyên tiến hành thí
nghiệm, kiểm tra các nội dung sau:
- Độ ẩm, sự phân tầng của vật liệu CPĐD (quan sát bằng mắt và kiểm tra
thành phần hạt). Cứ 200m3 vật liệu CPĐD hoặc một ca thi công phải tiến hành
lấy một mẫu thí nghiệm thành phần hạt, độ ẩm.
- Độ chặt lu lèn
+ Việc thí nghiệm thực hiện theo "Quy trình kỹ thuật xác định dung trọng
của đất bằng phương pháp rót cát" 22 TCN 346-06 và được tiến hành tại mỗi
lớp móng CPĐD đã thi công xong.
+ Đến giai đoạn cuối của quá trình lu lèn, phải thường xuyên thí nghiệm
kiểm tra độ chặt lu lèn để làm cơ sở kết thúc quá trình lu lèn. Cứ 800m2 phải
tiến hành thí nghiệm độ chặt lu lèn tại một vị trí ngẫu nhiên.
Bảng các yêu cầu kiểm tra CPĐD trong quá trình thi công
Stt Hạng mục kiểm tra Khối lượngmẫu Mật độ kiểm tra
+ Cao độ, độ dốc ngang của bề mặt lớp móng được xác định dựa trên số
liệu đo cao độ tại tim và tại mép của mặt móng.
+ Chiều dày lớp móng được xác định dựa trên số liệu đo đạc cao độ trước
và sau khi thi công lớp móng tại các điểm tương ứng trên cùng một mặt cắt (khi
cần thiết, tiến hành đào hố để kiểm tra).
+ Bề rộng lớp móng được xác định bằng thước thép.
+ Độ bằng phẳng được đo bằng thước 3 m phù hợp với TCVN 8864:2011.
Khe hở lớn nhất dưới thước được quy định tại bảng dưới.
+ Mật độ kiểm tra và các yêu cầu cụ thể được quy định tại bảng dưới.
Yêu cầu về kích thước hình học và độ bằng phẳng của lớp móng CPĐD
1 Cao độ - 10 mm - 5 mm
Cứ 40m đến 50 m với
đoạn tuyến thẳng,
2 Độ dốc ngang 0,5% 0,3%
20m đến 25 m với
đoạn tuyến cong bằng
3 Chiều dày 10 mm 5 mm
hoặc cong đứng đo
một trắc ngang.
4 Bề rộng - 50 mm - 50 mm
- Các số liệu thí nghiệm trên là cơ sở để tiến hành nghiệm thu công trình.
d. Kiểm tra sau thi công để phục vụ việc nghiệm thu hạng mục công trình
- Đối với độ chặt lu lèn kết hợp kiểm tra thành phần hạt sau khi lu lèn và
chiều dày lớp móng: cứ 7000 m2 hoặc ứng với 1 km dài (mặt đường 2 làn xe)
cần thí nghiệm kiểm tra bằng phương pháp đào hố rót cát tại hai vị trí ngẫu
nhiên. Trường hợp quy mô gồm 4 làn xe, số điểm kiểm tra là 4 điểm/Km dài,
được bố trí ngẫu nhiên trên hai bên đường; .
- Đối với các yếu tố hình học, độ bằng phẳng: mật độ kiểm tra bằng 20%
khối lượng quy định cho công tác kiểm tra trong quá trình thi công, tương đương
với mật độ đo như sau:
+ Đo kiểm tra các yếu tố hình học (cao độ tim và mép móng, chiều rộng
móng, độ dốc ngang móng): 250 m/ vị trí trên đường thẳng và 100 m/ vị trí
trong đường cong.
+ Đo kiểm tra độ bằng phẳng bề mặt móng bằng thước 3m: 500 m/ vị trí.
e. Sửa chữa những đoạn không đạt yêu cầu.
Tại những vị trí thi công mà không đảm bảo các yêu cầu thiết kế hình học,
Nhà thầu sẽ tiến hành sửa chữa bằng cách cầy, xới bề mặt, dỡ bỏ, thay thế hoặc
bù thêm vật liệu tuỳ theo yêu cầu cụ thể, sau đó tạo hình và lu lèn lại.
Các lớp cấp phối đá dăm quá khô, không đảm bảo điều kiện lu lèn tốt, sẽ
được cải thiện độ ẩm bằng cách cày xới, phun một lượng nước thích hợp và san
gạt kỹ bằng thiết bị được Tư vấn giám sát chấp thuận. Lượng nước được sử
dụng nhất thiết phải căn cứ trên các chỉ số về độ ẩm qui định hoặc theo chỉ dẫn
của Tư vấn giám sát.
Các lớp cấp phối đá dăm quá ướt, không đảm bảo lu lèn tốt, sẽ được cải tạo
bằng cách cày xới và hong khô lớp vật liệu đến độ ẩm thích hợp trong điều kiện
thời tiết khô ráo. Trong trường hợp cách xử lý này cũng không mang lại hiệu
quả thì Tư vấn giám sát có thể yêu cầu dỡ bỏ phần vật liệu đó và thay thế bằng
vật liệu có độ ẩm phù hợp.
Việc sửa chữa các khu vực móng trên và móng dưới cấp phối không đáp
ứng độ chặt yêu cầu hoặc không đáp ứng các yêu cầu về vật liệu quy định trong
mục này của Chỉ dẫn kỹ thuật thi công - nghiệm thu phải được tiến hành theo
chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
f. Kiểm soát giao thông trên bề mặt lớp móng CPĐD.
Không được phép cho xe cộ, kể cả xe máy thi công của nhà thầu, lưu thông
trên bề mặt các lớp móng cấp phối đá chưa hoàn thiện, đang trong giai đoạn thi
công, trừ khi có hướng dẫn của Tư vấn giám sát với những biện pháp bảo vệ cụ thể.
g. Xác định khối lượng và thanh toán.
- Đo đạc: Khối lượng thi công cấp phối đá dăm sẽ được đo đạc kiểm tra dựa
trên các bản vẽ lưới ô vuông ban đầu đã được phê duyệt.
- Thanh toán: Xác định khối lượng thanh toán theo m3 và được đo đạc tại
hiện trường, thanh toán theo đơn giá đã được Chủ đầu tư phê duyệt trong hợp
đồng.
4. Quản lý chất lượng cho công tác thi công CPĐD gia cố xi măng
a. Công tác kiểm tra và nghiệm thu.
- Kiểm tra hỗn hợp cốt liệu trước khi đưa vào máy trộn:
+ Cứ 500 tấn kiểm tra thành phần hạt một lần.
+ Cứ 2000 tấn kiểm tra độ cứng của cấp phối đá bằng thí nghiệm Lốt
Angiơlét và tỷ lệ hạt thoi dẹt 1 lần.
+ Cứ 500 tấn kiểm tra độ sạch của hỗn hợp cốt liệu 1 lần thông qua chỉ số
dẻo và tỷ lệ chất hữu cơ.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 285
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
+ Kiểm tra tỷ lệ hạt bị nghiền vỡ theo quy định tại TCVN 8857:2011.
- Kiểm tra chất lượng xi măng: Theo TCVN 2628 - 2020 hoặc TCVN
6260:2020.
- Kiểm tra chất lượng của nước.
- Mỗi ca sản xuất đều phải kiểm tra độ ẩm của hỗn hợp cốt liệu.
- Tại hiện truờng, cứ mỗi ca thi công phải lấy mẫu hỗn hợp đã trộn và chở
ra hiện trường.
- Kiểm tra độ chặt sau khi lu lèn: Cứ mỗi đoạn thi công của một vệt rải phải
kiểm tra một lần ngay sau khi lu lèn xong lớp hỗn hợp gia cố xi măng bằng
phương pháp rót cát.
- Kiểm tra cường độ của hỗn hợp gia cố xi măng ở trạm trộn và ở hiện
trường sau khi thi công.
- Trong quá trình thi công thường xuyên kiểm tra mọi khâu công tác từ các
khâu sản xuất hỗn hợp gia cố đến các khâu thi công ở hiện trường theo yêu cầu.
Tiêu chuẩn nghiệm thu:
+ Cứ 1000m dài phần xe chạy 1 làn xe khoan 6 mẫu (3 mẫu thứ nén, 3 mẫu
thử ép chẻ), đồng thời để kiểm tra bề dày và trị số dung trọng khô của mẫu.
+ Sai số về độ chặt cục bộ là -1% nhưng trung bình trên 1km không được
nhỏ hơn 1.0;
+ Sai số về bề dày là + 5 % xác định từ các lõi khoan tại hiện trường;
+ Sai số về cao độ bề mặt móng là -10 mm đến +5mm, đo bằng máy thuỷ
bình chính xác;
+ Sai số về chiều rộng lớp kết cấu là + 10cm, đo bằng thước thép;
+ Sai số về độ dốc ngang là + 0,5%, đo bằng máy thuỷ bình chính xác và
thước thép;
+ Độ bằng phẳng được thử bằng thước 3,0 m; khe hở cho phép không được
quá 5 mm; cứ 1000 m phải kiểm tra tối thiểu 5 vị trí (5 mặt cắt ngang), ở mỗi vị
trí đặt thước kiểm tra đối với từng làn xe cả theo chiều dọc và chiều ngang
đường.
- Yêu cầu về kiểm tra nghiệm thu đối với quy cách tạo khe giả quy định
như sau: Khoảng cách giữa các khe giả trên thực tế không vượt quá quy định
của thiết kế + 5%; chiều rộng, chiều sâu khe giả cho phép sai số so với thiết kế ±
5%; các khe giả phải được lấp đầy vật liệu chèn khe;
- Kiểm tra nghiệm thu các vết nứt lớp cấp phối đá gia cố xi măng hình
thành sau thi công.
b. Công tác kiểm soát vết nứt.
Yêu cầu về kiểm tra nghiệm thu vết nứt lớp cấp phối đá gia cố xi măng
Nứt tại các mối nối dọc - <2,0 Không liên tục
Tấm chèn Tỷ lệ khôi phục đàn 1 lần trước khi vào AASHTO
khe dãn hồi, Áp lực ép co, Lượng công trường hoặc 1 lô T42
đẩy trồi lên. hàng
Kiểm tra nguồn
Nước Độ pH, hàm lượng TCVN
nước trước khi thi công
muối, hàm lượng tạp chất
và mỗi khi thay đổi 6492:1999
và ion SO4
nguồn nước sử dụng
(1) Nếu khối lượng vật liệu sử dụng ít hơn số lượng quy định ở cột tần suất kiểm
tra thì cũng phải thí nghiệm kiểm tra một (1) lần.
*) Kiểm tra máy móc, thiết bị và dụng cụ thi công
Trước khi thi công, ngoài những quy định cụ thể cho từng loại thiết bị riêng
biệt, yêu cầu tất cả các thiết bị,dụng cụ thi công và thí nghiệm nằm trong quy
định kiểm chuẩn phải được chuẩn bị sẵn sàng và có phiếu kiểm định chất lượng
của cơ quan có thẩm quyền. Đối với những dụng cụ không nằm trong danh mục
quy định phải kiểm định cũng phải kiểm tra hiệu chỉnh trước khi thi công, đồng
thời phải được kiểm tra theo định kỳ và đột xuất nếu có yêu cầu.
Các thiết bị dụng cụ bị hỏng hóc phải kịp thời được sửa chữa hoặc thay thế
để không ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Cần có cơ sở thiết bị dự phòng thay
thế khi máy móc thiết bị cần bảo dưỡng. Các linh kiện dễ hỏng, phụ tùng thay
thế cần phải dự trữ đủ số lượng để thay thế.
*) Thiết kế thành phần BTXM và chấp thuận hỗn hợp BTXM đưa vào sản xuất
Trước khi thi công, nhà thầu phải tiến hành kiểm tra, thí nghiệm thành phần
của BTXM để đạt được cường độ kéo khi uốn thiết kế yêu cầu, độ mài mòn yêu
cầu và độ cứng Vebe tương ứng với phương pháp thi công lựa chọn.
Nhà thầu phải trình Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát chấp thuận công thức thiết
kế hỗn hợp, tính toán vật liệu cần cho 1m3 BTXM , số liệu thí nghiệm trong
phòng thí nghiệm của tất cả các vật liệu hỗn hợp ít nhất trước 30 ngày kể đến
ngày sản xuất.
*) Rải thử nghiệm lớp BTXM M150/25
Trước khi thi công mặt đường BTXM M150/25 phải tiến hành rải đoạn thí
nghiệm. Độ dày mặt đường, chiều rộng rải, bố trí khe nối, bố trí cốt thép phải
giống như đối với kết cấu thực của mặt đường.
Việc rải thử phân làm hai giai đoạn: giai đoạn trộn thử và giai đoạn rải thử.
Việc thi công thử nghiệm nhằm đạt các mục đích sau:
- Thông qua trộn thử để kiểm tra tính năng của trạm trộn và xác định công
nghệ trộn hợp lý, kiểm tra các thông số của trạm trộn thích hợp với công nghệ
rải: tốc độ đưa vật liệu lên, dung lượng trộn, thời gian cần thiết để trộn đều và
cấp phối bê tông dùng để sản xuất.
- Thông qua rải thử để kiểm tra năng lực sản xuất và tính năng của máy
móc chính, kiểm tra tính hợp lý của các máy móc phụ trợ, kiểm tra công nghệ và
chất lượng rải mặt đường; phương pháp lắp dựng hoặc phương pháp bố trí
đường chuẩn; các tham số làm việc thích hợp của máy móc (công cụ) san rải,
bao gồm: cao độ rải, tốc độ rải, thời gian và tần số đầm, số lần lăn nén, số lần lu
lèn chặt, độ chặt, việc đặt thanh liên kết ... kiểm tra toàn bộ dây chuyền công
nghệ thi công.
- Xây dựng phương pháp kiểm tra nguyên vật liệu thi công, toàn bộ kỹ
thuật của công nghệ rải, hiểu rõ phương pháp kiểm tra. Kiểm tra hệ thống thông
tin liên lạc và chỉ huy điều độ sản xuất.
Sau khi thi công xong, đơn vị thi công sẽ có báo cáo tổng kết đoạn đường
thí nghiệm, trình cho tư vấn giám sát và chủ đầu tư xem xét quy trình thi công tự
xây dựng đúng với tình hình vật liệu, máy móc và điều kiện thời tiết thực tế để
được chấp thuận cho phép chính thức thi công.
*) Kiểm tra nền móng dưới trước khi thi công lớp móng BTXM M150/25
theo đúng yêu cầu của chỉ dẫn kỹ thuật thi công của dự án.
*) Kiểm tra trong thi công
Đơn vị thi công phải luôn tự kiểm tra chất lượng thi công. Nội dung và tần
suất kiểm tra: đối với nguyên vật liệu phải tuân theo quy định. Đối với mỗi công
đoạn thi công từ trộn, vận chuyển hỗn hợp, lắp đặt ván khuôn, lắp đặt cốt thép
đến rải, san, đầm nén, bảo dưỡng... đều phải tuân thủ theo các quy định đã nêu
trong các mục tương ứng của Chỉ dẫn kỹ thuật thi công của dự án đã được chấp
thuận.
Kiểm tra việc chế tạo hỗn hợp
Mục đích của việc kiểm tra là để bảo đảm tỷ lệ của những vật liệu thành
phần thực tế khi trộn phù hợp với tỷ lệ thiết kế.
- Độ ẩm của cốt liệu:
Độ ẩm của cốt liệu, nhất là độ ẩm của cát ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng
cân đong, do đó ảnh hưởng đến tỷ lệ các thành phần của hỗn hợp. Phải xác định
độ ẩm của cát trước khi thi công và sau khi mưa.
- Kiểm tra liều lượng cân đong vật liệu tại các trạm trộn:
+ Kiểm tra lượng ximăng, cát, đá, nước trên các băng tự ghi của trạm trộn.
Nội dung kiểm tra (Tiêu Phương pháp và tần suất kiểm tra
chuẩn)
Cường độ kéo khi uốn(TCVN Lấy 2 tổ mẫu mỗi ca (một tổ mẫu uốn dầm
và một tổ mẫu ép chẻ).
3119:1993)
Chiều dày tấm Cứ 100 m trong vệt rải kiểm tra 2 điểm
(khoan lấy mẫu hoặc đo để kiểm tra bề dày)
Độ bằng phẳng(TCVN Mỗi 50 m dài của mỗi vệt rải
8864:2011)
Độ thẳng của khe Kéo dây 20 m dọc khe, đo độ lệch lớn nhất
Khiếm khuyết trên bề mặt khe Quan sát từng khe và chỗ sứt mép, chỗ bị
dãn đứt đoạn
Dính vữa trên tấm chèn khe Kiểm tra khi lắp đặt với từng khe
dãn
Độ nghiêng của tấm chèn khe Đo 2 chỗ trên mỗi tấm chèn khe bằng
dãn thước
Độ cong vênh và dịchchuyển Đo 3 chỗ trên mỗi tấm 3 khe dãn bằng
của tấm chèn khe dãn bằng thước thước
Đo tại góc tấm, mỗi 3 tấm đo 1 điểm
Cao độ tim đường (khoảng cách giữa 2 điểm đo bằng 3 lần chiều
dài tấm) bằng máy cao đạc
Chiều rộng mặt đường Mỗi 40:50 m dài đo 1 lần bằng thước thép
*) Đánh giá chất lượng sau thi công, nghiệm thu lớp BTXM M150/25
Việc nghiệm thu lớp BTXM M150/25 sau khi hoàn thành phải được thực
hiện các chỉ tiêu yêu cầu ở Bảng 03:
Bảng 03: Các chỉ tiêu áp dụng cho việc nghiệm thu lớp BTXM M150/25
Nội dung kiểm tra Sai số cho phép đối với lớp BTXM
Cường độ kéo khi uốn của 100% thỏa mãn yêu cầu Ru ≥ 2,5 MPa
mẫu dầm,MPa
Độ bằng phẳng bằng thước 3 98% số khe hở đo được không quá 3 mm;
mét ’ (TCVN 8864:2011), mm 2% còn lại không quá 5 mm
Độ thẳng của khe, mm ≤5
Chiều rộng mặt đường 95% kết quả kiểm tra chênh lệch ±5cm, còn
lại cho phép chênh lệch không quá ±10cm
Chú thích:
1. Dùng kết quả thí nghiệm xác định cường độ kéo khi uốn của mẫu dầm và
cường độ ép chẻ của mẫu khoan hiện trường đã quy đổi về cường độ kéo khi uốn
để tổng hợp đánh giá cường độ kéo khi uốn của bê tông M150/25. Cường độ ép
chẻ/bửa trên mẫu khoan tại hiện trường được quy đổi về cường độ kéo khi uốn
thông qua tương quan thực nghiệm giữa mẫu ép chẻ và mẫu uốn dầm trong kiểm
tra chất lượng lớp móng BTXM M150/25 khi thi công.
2. Các chỗ bề dày tấm không đủ phải làm lại.
3. Nếu độ bằng phẳng không đủ thì phải yêu cầu Nhà thầu thi công sửa chữa
cho đến khi đạt yêu cầu.
4. Trường hợp thi công ít hơn 10.000 m2 cũng phải làm thí nghiệm như đối
với 10.000 m2
- Trên ván khuôn ngang ở chỗ khe ngừng thi công, phải có các khe thẳng
đứng trên ván khuôn để cắm thanh truyền lực và để có thể rút ván khuôn lên sau
khi BTXM đủ cường độ. Cự ly giữa các khe thẳng đứng bằng cự ly giữa các
thanh truyền lực thiết kế.
- Phải đảm bảo ván khuôn vững chắc và không bị xê dịch, các khe hở phải
được bít kín đảm bảo vữa BTXM không bị chảy nước trong quá trình thi công.
Lắp đặt ván khuôn
- Trước khi lắp đặt ván khuôn phải thiết lập các điểm mốc đo đạc trên mặt
móng: đánh dấu vị trí tấm, vị trí khe dãn.
- Lắp đặt ván khuôn phải bảo đảm chắc chắn, ngay ngắn, đỉnh ván khuôn
phải bằng, không bị oằn, vẹo (đặc biệt là các đầu nối các đoạn ván khuôn).
Nghiêm cấm việc đào tầng móng để cố định ván khuôn mà phải dùng các tấm
đệm khoan chốt xuống móng để làm điểm tựa chống ván khuôn.
- Lắp đặt xong ván khuôn phải kiểm tra độ chính xác theo các yêu cầu được
quy định ở Bảng 05.
- Ván khuôn khi thi công dải xen giữa: Khi thi công các dải xen giữa thì
dùng mép của các tấm bê tông đã thi công trước đó thay cho ván khuôn. Ván
khuôn chặn được lắp đặt ở 1 hoặc 2 đầu để đảm bảo tấm bê tông ngoài cùng đạt
được hình dạng thiết kế. Ván khuôn chặn đặt tại vị trí trùng với khe ngang sao
cho khối lượng bê tông thi công trong phạm vi ván khuôn chặn tương ứng với
khối lượng bê tông mà năng lực nhà thầu có thể thi công trong một ca làm việc
liên tục.
- Trước khi đổ bê tông, phải dùng dầu quét thành ván khuôn để chống dính
và dùng nhựa bitum quét các mép tấm bê tông thay thế ván khuôn.
Bảng 05: Yêu cầu về độ chính xác lắp đặt ván khuôn
Độ dốc ngang lấy theo đỉnh ván khuôn trong ± 0,1 ± 0,2
một vệt rải so với thiết kế, %
Dỡ ván khuôn:
- Chỉ được dỡ ván khuôn khi cường độ nén của BTXM > 8.0 MPa. Thời
gian dỡ ván khuôn sớm nhất có thể tham khảo như Bảng 05 tùy thuộc nhiệt độ
không khí trung bình ngày đêm lúc rải hỗn hợp BTXM.
Bảng 06: Thời gian sớm nhất cho phép dỡ ván khuôn
- Khi tháo ván khuôn không được làm hư hại BTXM ở thành tấm, ở góc
tấm, ở xung quanh thanh truyền lực và không được làm các thanh truyền lực,
thanh liên kết bị biến dạng hoặc bị xung động. Khi tháo ván khuôn cấm dùng
búa tạ mà phải dùng các dụng cụ nậy, bẩy chuyên dùng.
- Sau khi dỡ ván khuôn, phải được tẩy sạch vết vữa bám và tu sửa đạt yêu
cầu ở Bảng 04 để dùng lại.
* Quản lý chất lượng công tác gia công và lắp đặt lưới thép, khung cốt thép
Gia công và lắp đặt lưới cốt thép, khung cốt thép phải thỏa mãn các yêu
cầu sau:
Gia công lưới thép, khung cốt thép:
- Đường kính, khoảng cách, vị trí, kích thước, số lớp của lưới thép, khung
cốt thép cần phù hợp yêu cầu của hồ sơ thiết kế.
- Lưới thép hàn cần thỏa mãn quy định trong các tiêu chuẩn hiện hành liên
quan.
- Có thể sử dụng lưới thép gai cán nguội được hàn trong nhà máy, chất
lượng cần thỏa mãn quy định trong các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.
Đường kính và khoảng cách các thanh thép phải dựa trên nguyên tắc hoán đổi
tương đương về cường độ để chuyển đổi từ thép không cán nguội thành thép cán
nguội.
Lắp đặt lưới thép:
- Lưới thép phải được lắp đặt trước đúng vị trí trên các giá kê cố định. Khi
lắp đặt lưới thép một lớp, có thể sử dụng phương pháp rải hỗn hợp BTXM 2 lần,
giữa 2 lần rải tiến hành đặt lưới thép trên mặt lớp hỗn hợp BTXM rải trước.
- Lưới thép một lớp được lắp đặt ở cao độ theo thiết kế, khoảng cách từ tim
thanh thép phía ngoài đến khe nối hoặc đến biên tự do không nên nhỏ hơn 100
mm và cần bố trí 4 - 6 giá kê cho 1m 2 lưới thép để đảm bảo lưới cốt thép không
bị võng xuống, không dịch chuyển dưới sức ép của hỗn hợp BTXM. Không
được sử dụng miếng đệm bằng vữa hoặc BTXM để kê lưới thép để tránh làm
giảm yếu tiết diện BTXM mà phải dùng giá kê thép hàn hoặc giá đỡ thép hình
tam giác.
- Thanh thép dọc của lưới thép nên đặt ở phía dưới, thanh thép dọc của
khung thép hai lớp cần đặt ở đỉnh lớp trên và đáy lớp dưới. Số lượng giá đỡ hàn
hoặc đai vòng đặt giữa hai lớp thép không được ít hơn 4-6 cái/m 2. Có thể sử
dụng giá đỡ thép hoặc miếng đệm BTXM dày 30 mm đỡ lớp dưới của lưới thép
hai lớp, số lượng không ít hơn 4-6 cái/m2.
- Chiều dày lớp bảo vệ lớp dưới của lưới thép hai lớp không được nhỏ hơn
30 mm, lớp lưới thép phía trên cần có lớp bảo vệ chịu mài mòn chiều dày không
nhỏ hơn 50 mm.
Kiểm tra chất lượng thép và khung thép
- Độ chính xác của lưới thép và khung thép cần thỏa mãn yêu cầu trong
Bảng 06.
Bảng 07: Sai số cho phép của lưới cốt thép, khung cốt thép hàn
- Chiều dài nối chồng khi nối và hàn có thanh kèm: chiều dài đường hàn
khi hàn hai mặt không nhỏ hơn 5d (d đường kính cốt thép); khi hàn một mặt
không nhỏ hơn 10d; chiều dài thanh nối chồng không được nhỏ hơn 35d. Trên
cùng một mặt cắt thẳng đứng không được có hai đầu nối hàn mà các chỗ đấu nối
này phải lệchnhau 500 mm.
- Tuy nhiên để đảm bảo khả năng chịu lực của tấm BTXM, khuyến cáo
Đơn vị thi công hạn chế sử dụng mối nối thép (đặc biệt là trong các tấm BTXM
kích thước điển hình).
- Trước khi san rải hỗn hợp BTXM cần kiểm tra lưới cốt thép hoặc khung
cốt thép, không được có hiện tượng dính sát đất, dịch chuyển, long và hở mối
hàn. Sai số cho phép khi lắp dựng lưới cốt thép và khung cốt thép phải thỏa mãn
quy định của Bảng 07.
- Trước khi san rải phải kiểm tra chất lượng tất cả kết cấu cốt thép trong
mặt đường theo yêu cầu nêu trên, sau khi nghiệm thu đạt yêu cầu mới được bắt
đầu rải.
Bảng 08: Sai số cho phép khi lắp đặt lưới cốt thép, khung cốt thép
Vị trí tim ±5
Vị trí cốt thép chờ sẵn
Độ chênh cao mặt bằng ±3
7. Quản lý chất lượng cho công tác thi công BTXM M350/45
Công tác thi công tuân thủ đúng chỉ dẫn kỹ thuật thi công và nghiệm thu
lớp BTXM M150/25 được duyệt của dự án.
Công tác quản lý chất lượng thi công lớp BTXM M350/45 cho từng giai
đoạn như sau:
*) Kiểm tra vật liệu trong giai đoạn chuẩn bị thi công
Phải bảo đảm việc cung cấp các loại nguyên vật liệu có đặc trưng kỹ thuật
thỏa mãn các yêu cầu của dự án, nguyên vật liệu không đạt yêu cầu không được
cho vào công trường. Toàn bộ vật liệu nhập vào hoặc đưa ra khỏi công trường
đều phải cân, đo, đăng ký lưu giữ hoặc ký xuất.
Nội dung và tần suất kiểm tra vật liệu phải tuân thủ các yêu cầu ở Bảng 08:
Bảng 09: Nội dung và tần suất kiểm tra đối với vật liệu
Vật liệu Nội dung kiểm tra Tần suất kiểm tra1) Tiêu chuẩn
kiểm tra
Cường độ kéo khi uốn, TCVN
cường độ nén, độ ổn định 1500 T/lần
6016:2011
thể tích
1 lần trước khi vào
Xi măng Các chỉ tiêu về thành phần công trường và 2 lần TCVN 141:2008
hóa học ở Bảng 2 nữa trong quá trình thi
công liên tục
Thời gian đông kết Độ TCVN 6017:95
2000 T/lần
nghiền mịn
TCVN 4030:03
Vật liệu Nội dung kiểm tra Tần suất kiểm tra1) Tiêu chuẩn
kiểm tra
Thành phần hạt, hàm lượng
thoi dẹt, khối lượng riêng, 2500 m3/lần
khối lượng thể tích
Hàm lượng bụi bùn sét, 1000 m3/lần
hàm lượng hạt mịn
Cốt liệu thô TCVN 7572-1 -
1 lần trước khi vào 20: 2006
Độ mài mòn, cường độ công trường và 2 lần
chịu nén của đá nữa trong quá trình thi
công liên tục
Vật liệu Nội dung kiểm tra Tần suất kiểm tra1) Tiêu chuẩn
kiểm tra
Chất tạo Tỷ lệ giữ nước hữu hiệu, 5 T/lần và đoạn thử
màng bảo thời gian hình thành màng ASTM C309-98
nghiệm
dưỡng
ASTM D1623
Thanh chèn Cường độ chịu kéo, độ hút
ASTM C1016
khe nước, lực hồi phục, độ co 5 T/lần
rút, kháng nhiệt, tỷ trọng ASTM D5249
ASTM D1622
Tấm chèn Tỷ lệ khôi phục đàn hồi, 1 lần trước khi vào
khe dãn Áp lực ép co, Lượng đẩy công trường hoặc 1 lô AASHTO T42
trồi lên hàng
ASTM D5199
Độ dày, cường độ chịu
Lớp ngăn kéo, độ dãn dài khi đứt, 10000m2/lần hoặc 1 lô ASTM D6693
cách cường độ xé rách, cường hàng/lần ASTM D1004
độ đâm thủng
ASTM D4833
1) Nếu khối lượng vật liệu sử dụng ít hơn số lượng quy định ở cột tần suất
kiểm tra thì cũng phải thí nghiệm kiểm tra một (1) lần.
quy định phải kiểm định cũng phải kiểm tra hiệu chỉnh trước khi thi công, đồng
thời phải được kiểm tra theo định kỳ và đột xuất nếu có yêu cầu.
Các thiết bị dụng cụ bị hỏng hóc phải kịp thời được sửa chữa hoặc thay thế
để không ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Cần có cơ sở thiết bị dự phòng thay
thế khi máy móc thiết bị cần bảo dưỡng. Các linh kiện dễ hỏng, phụ tùng thay
thế cần phải dự trữ đủ số lượng để thay thế.
*) Thiết kế thành phần BTXM và chấp thuận hỗn hợp BTXM đưa vào sản xuất
Trước khi thi công, nhà thầu phải tiến hành kiểm tra, thí nghiệm thành phần
của BTXM để đạt được cường độ kéo khi uốn thiết kế yêu cầu, độ mài mòn yêu
cầu và độ cứng Vebe tương ứng với phương pháp thi công lựa chọn.
Nhà thầu phải trình Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát chấp thuận công thức thiết
kế hỗn hợp, tính toán vật liệu cần cho 1m3 BTXM , số liệu thí nghiệm trong
phòng thí nghiệm của tất cả các vật liệu hỗn hợp ít nhất trước 30 ngày kể đến
ngày sản xuất.
*) Rải thử nghiệm lớp BTXM M350/45
Trước khi thi công mặt đường BTXM phải tiến hành rải đoạn thí nghiệm.
Độ dày mặt đường, chiều rộng rải, bố trí khe nối, bố trí cốt thép phải giống như
đối với kết cấu thực của mặt đường.
Việc rải thử phân làm hai giai đoạn: giai đoạn trộn thử và giai đoạn rải thử.
Việc thi công thử nghiệm nhằm đạt các mục đích sau:
- Thông qua trộn thử để kiểm tra tính năng của trạm trộn và xác định công
nghệ trộn hợp lý, kiểm tra các thông số của trạm trộn thích hợp với công nghệ
rải: tốc độ đưa vật liệu lên, dung lượng trộn, thời gian cần thiết để trộn đều và
cấp phối bê tông dùng để sản xuất.
- Thông qua rải thử để kiểm tra năng lực sản xuất và tính năng của máy
móc chính, kiểm tra tính hợp lý của các máy móc phụ trợ, kiểm tra công nghệ và
chất lượng rải mặt đường; phương pháp lắp dựng hoặc phương pháp bố trí
đường chuẩn; các tham số làm việc thích hợp của máy móc (công cụ) san rải,
bao gồm: cao độ rải, tốc độ rải, thời gian và tần số đầm, số lần lăn nén, số lần lu
lèn chặt, độ chặt, việc đặt thanh liên kết ... kiểm tra toàn bộ dây chuyền công
nghệ thi công.
Xây dựng phương pháp kiểm tra nguyên vật liệu thi công, toàn bộ kỹ thuật
của công nghệ rải, hiểu rõ phương pháp kiểm tra. Kiểm tra hệ thống thông tin
liên lạc và chỉ huy điều độ sản xuất.
Sau khi thi công xong, đơn vị thi công sẽ có báo cáo tổng kết đoạn đường
thí nghiệm, trình cho tư vấn giám sát và chủ đầu tư xem xét quy trình thi công tự
xây dựng đúng với tình hình vật liệu, máy móc và điều kiện thời tiết thực tế để
được chấp thuận cho phép chính thức thi công.
*) Kiểm tra nền móng dưới trước khi thi công lớp mặt đường BTXM theo
đúng yêu cầu của chỉ dẫn kỹ thuật thi công của dự án.
*) Kiểm tra trong thi công
Đơn vị thi công phải luôn tự kiểm tra chất lượng thi công. Nội dung và tần
suất kiểm tra: đối với nguyên vật liệu phải tuân theo quy định trong Bảng 08.
Đối với mỗi công đoạn thi công từ trộn, vận chuyển hỗn hợp, lắp đặt ván khuôn,
lắp đặt cốt thép đến rải, san, đầm nén, bảo dưỡng... đều phải tuân thủ theo các
quy định đã nêu trong các mục tương ứng của Chỉ dẫn kỹ thuật thi công của dự
án đã được chấp thuận.
Kiểm tra việc chế tạo hỗn hợp
Mục đích của việc kiểm tra là để bảo đảm tỷ lệ của những vật liệu thành
phần thực tế khi trộn phù hợp với tỷ lệ thiết kế.
- Độ ẩm của cốt liệu:
Độ ẩm của cốt liệu, nhất là độ ẩm của cát ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng
cân đong, do đó ảnh hưởng đến tỷ lệ các thành phần của hỗn hợp. Phải xác định
độ ẩm của cát 2 lần mỗi ngày (sáng và chiều) và sau khi mưa.
- Kiểm tra liều lượng cân đong vật liệu tại các trạm trộn:
+ Kiểm tra lượng ximăng, cát, đá, nước trộn trên các băng tự ghi của trạm
trộn.
+ Tổng hợp liều lượng hàng ngày.
- Kiểm tra thời gian trộn của các mẻ bê tông ghi lại ở bảng tự ghi hàng
ngày.
Kiểm tra các đặc trưng của bê tông.
- Với hỗn hợp bê tông:
Xác định độ cứng của hỗn hợp bê tông trước khi đúc mẫu tại trạm trộn.
+ Kiểm tra nhiệt độ bê tông xi măng tươi hàng ngày để có biện pháp khắc
phục nứt nẻ dẻo.
+ Mỗi mẻ trộn bê tông lấy 3 mẫu thí nghiệm nén ;
+ Tại nơi thi công phải xác định độ cứng cho từng lô 200m3 bê tông hoặc ít
nhất 1 lần trong 1 ca thi công.
- Nếu sau 15 ngày, các kết quả kiểm tra cường độ đều đạt yêu cầu thì số
mẫu được giảm xuống 2 tổ mẫu/ngày: 1 tổ mẫu để xác định cường độ kéo uốn
sau 7 ngày tuổi, 1 tổ mẫu xác định cường độ kéo uốn sau 28 ngày tuổi.
- Đồng thời với việc đúc mẫu xác định độ kéo uốn, phải tiến hành đúc mẫu
trụ 15x30, xác định cường độ ép chẻ nhằm xây dựng tương quan giữa cường độ
kéo uốn và cường độ ép chẻ.
Bảng 10: Nội dung, phương pháp và tần suất kiểm tra chất lượng mặt
đường BTXM trong quá trình thi công
Nội dung kiểm tra Phương pháp và tần suất kiểm tra
(Tiêu chuẩn)
Cường độ kéo khi uốn (TCVN Lấy 2 tổ mẫu mỗi ca (một tổ mẫu uốn dầm
và một tổ mẫu ép chẻ).
3119:1993)
Độ mài mòn của BTXM (TCVN Cứ 10.000 m2 lấy 01 tổ mẫu
3114:1993)
Chiều dày tấm Cứ 100 m trong vệt rải kiểm tra 2 điểm
(khoan lấy mẫu hoặc đo để kiểm tra bề dày)
Độ bằng phẳng (TCVN Mỗi 50 m dài của mỗi vệt rải
8864:2011)
Đo độ nhám (TCVN 8866:2011) Mỗi 60 m dài của mỗi vệt rải
Độ thẳng của khe Kéo dây 20 m dọc khe, đo độ lệch lớn nhất
Độ đầy khi rót vật liệu chèn khe Thước: 6 điểm/200 m khe
(đo chiều sâu chua rót đầy)
Chiều sâu cắt khe Thước: 6 điểm/200 m
Khiếm khuyết trên bề mặt khe dãn Quan sát từng khe và chỗ sứt mép, chỗ bị
đứt đoạn
Dính vữa trên tấm chèn khe dãn Kiểm tra khi lắp đặt với từng khe
Độ nghiêng của tấm chèn khe dãn Đo 2 chỗ trên mỗi tấm chèn khe bằng thước
Độ cong vênh và dịch chuyển của Đo 3 chỗ trên mỗi tấm 3 khe dãn bằng thước
tấm chèn khe dãn bằng thuớc
Đo tại góc tấm, mỗi 3 tấm đo 1 điểm
Cao độ tim đường (khoảng cách giữa 2 điểm đo bằng 3 lần
chiều dài tấm) bằng máy cao đạc
Việc nghiệm thu mặt đường BTXM sau khi hoàn thành (theo Bảng 10)
không cho phép xuất hiện các khiếm khuyết của tấm BTXM, tuy nhiên trong
quá trình thi công công trình một số vị trí tấm BTXM có thể xuất hiện một số
khiếm khuyết đặc trưng như: nứt, mẻ khe, bong tróc bề mặt.... Các khiếm khuyết
này phải được Nhà thầu thi công khắc phục trước khi nghiệm thu hoàn thành
công trình bằng kinh phí của Nhà thầu thi công.
Các dạng khiếm khuyết và biện pháp khắc phục, phá dỡ hoặc thay thế các
tấm BTXM bị các khiếm khuyết thường gặp trong quá trình thi công phải tuân
thủ theo hướng dẫn tại mục 501-4.19 của AC 150/5370-10H Standards
Specifications for Construction of Airports- Federal Aviation Administration
(Tiêu chuẩn chỉ dẫn xây dựng sân bay- Cục Hàng không Liên bang Mỹ)
Nhà thầu thi công phải tiến hành thuê Đơn vị kiểm định xác định mức độ
khiếm khuyết của tấm BTXM theo theo hướng dẫn tại mục 501-4.19 của AC
150/537010H và theo các chỉ tiêu nghiệm thu tại Bảng 10 nhằm xác định các
tấm BTXM cần phải phá dỡ và thay thế bằng kinh phí của Nhà thầu thi công.
Trước khi triển khai khắc phục các khiếm khuyết của tấm BTXM, Nhà thầu
thi công phải tiến hành phân loại cụ thể các khiếm khuyết, đệ trình Phương án
kỹ thuật khắc phục các khiếm khuyết để Chủ đầu tư xem xét và phê duyệt. Việc
khắc phục các khiếm khuyết sẽ được chấp thuận nếu kết quả kiểm định khẳng
định đáp ứng được các chỉ tiêu nghiệm thu tại Bảng 10, không có khả năng phát
sinh các vật thể nguy hại (FOD) trong quá trình khai thác và đảm bảo được tuổi
thọ ban đầu theo thiết kế.
Tiêu chuẩn nghiệm thu mặt đường BTXM
Các chỉ tiêu nghiệm thu mặt đường BTXM sau khi hoàn thành phải đáp
ứng các yêu yêu cầu ở Bảng 32. Nhà thầu thi công phải có biện pháp sửa chữa,
khắc phục được Tư vấn giám sát chấp thuận. Nếu không sửa chữa được, hoặc
biện pháp sửa chữa không được Tư vấn giám sát chấp thuận thì Nhà thầu phải
phá bỏ và làm lại các tấm bê tông không đạt yêu cầu. Nhà thầu thi công phải
chịu mọi chi phí cho việc sửa chữa khắc phục và không được thanh toán.
Bảng 11: Các chỉ tiêu áp dụng cho việc nghiệm thu mặt đường BTXM
Nội dung kiểm tra Sai số cho phép đối với mặt đường
BTXM
Cường độ kéo khi uốn của mẫu 100% thỏa mãn yêu cầu Ru ≥ 4,5 MPa
dầm,MPa
Cường độ ép chẻ/bửa của mẫu Cứ 10.000 m2 khoan 2 tổ 6 mẫu (1 tổ thí
khoan hiện trường (TCVN nghiệm nén và 1 tổ thí nghiệm ép chẻ). Kết
3120:1993) quả thí nghiệm mẫu khoan hiện trường phải
đảm bảo cường độ theo yêu cầu thiết kế.
Nội dung kiểm tra Sai số cho phép đối với mặt đường
BTXM
Chiều dày tấm, mm Giá trị trung bình ≤ 3; cá biệt ≤ 5
Độ bằng phẳng bằng thước 3 mét 98% số khe hở đo được không quá 3 mm;
2% còn lại không quá 5 mm
(TCVN 8864:2011)7mm
Hệ số ma sát bề mặt đường Cất hạ Xem chi tiết bảng 11
cánh (Annex 14 — Volume I)
Chiều rộng mặt đường 95% kết quả kiểm tra chênh lệch ±5cm,
còn lại cho phép chênh lệch không quá
±10cm
Độ đầy khi rót vật liệu chèn khe, ≤ 2,0
mm
Nội dung kiểm tra Sai số cho phép đối với mặt đường
BTXM
Chú thích:
1. Dùng kết quả thí nghiệm xác định cường độ kéo khi uốn của mẫu dầm và
cường độ ép chẻ của mẫu khoan hiện trường đã quy đổi về cường độ kéo khi
uốn để tổng hợp đánh giá cường độ kéo khi uốn của bê tông mặt đường.
Cường độ ép chẻ/bửa trên mẫu khoan tại hiện trường được quy đổi về cường
độ kéo khi uốn thông qua tương quan thực nghiệm giữa mẫu ép chẻ và mẫu
uốn dầm trong kiểm tra chất lượng mặt đường BTXM khi thi công.
2. Các chỗ bề dày tấm không đủ phải làm lại.
3. Nếu độ bằng phẳng và độ nhám không đủ thì phải yêu cầu Nhà thầu thi
công sửa chữa cho đến khi đạt yêu cầu.
4. Trường hợp thi công ít hơn 10.000 m2 cũng phải làm thí nghiệm như đối với
10.000 m2
TB đo RUNAR
0,69 0,63
(Vận hành ở mức trượt cố định 16%)
8. Quản lý chất lượng cho công tác thi công bê tông nhựa
Công tác quản lý chất lượng được tiến hành thường xuyên trước khi rải,
trong khi rải và sau khi rải lớp BTNC.
Kiểm tra hiện trường trước khi thi công, bao gồm các nội dung sau:
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 309
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
- Tình trạng bề mặt trên đó sẽ rải BTNC, độ dốc ngang, độ dốc dọc, cao độ,
bề rộng;
- Tình trạng lớp nhựa tưới thấm bám hoặc dính bám;
- Hệ thống cao độ chuẩn;
- Thiết bị rải, lu lèn, thiết bị thông tin liên lạc, lực lượng thi công, hệ thống
đảm bảo an toàn giao thông và an toàn lao động.
Kiểm tra chất lượng vật liệu
Kiểm tra chấp thuận vật liệu khi đưa vào công trình:
- Cốt liệu lớn, cốt liệu nhỏ, bột khoáng, nhựa đường, phụ gia: Kiểm tra các
chỉ tiêu chất lượng quy định cho mỗi đợt nhập vật liệu.
- Vật liệu tưới thấm bám, dính bám: Kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng cho
mỗi đợt nhập vật liệu.
Kiểm tra vật liệu trong quá trình sản xuất hỗn hợp BTNC: Theo quy định
trong Bảng:
Bảng 13: Kiểm tra vật liệu trong quá trình sản xuất hỗn hợp BTNC
Loại vật liệu Chỉ tiêu kiểm tra Tần suất Vị trí kiểm tra Căn cứ
1. Với trạm trộn liên tục thì tần suất kiểm tra tại các mục (1), (2) và (3) là 1 lần/ngày.
2. Mẫu cốt liệu thô, cốt liệu nhỏ được lấy theo AASHTO T 2, được rút gọn đến khối
lượng thử nghiệm theo AASHTO T 248; mẫu nhựa đường được lấy theo TCVN 7494.
Kiểm tra trong các khâu công nghệ tại trạm trộn: Theo quy định trong Bảng:
Bảng 14: Kiểm tra tại trạm trộn
Nội dung kiểm tra Chỉ tiêu/phương pháp Tần suất Vị trí kiểm Căn cứ
tra
Thành phần
1. Vật liệu tại các Lấy mẫu từ
Thành phần hạt 1 ngày/lần hạt của từng
phễu nóng các phễu nóng
phễu
3. Hệ thống cân Kiểm tra các chứng chỉ Toàn trạm Theo VI.2.
1 ngày/lần
đong vật liệu hiệu chuẩn/kiểm định và trộn (Chỉ dẫn kỹ
kiểm tra bằng mắt thuật)
4. Hệ thống nhiệt Kiểm tra các chứng chỉ Toàn trạm Theo VI.2.
kế hiệu chuẩn/kiểm định và 1 ngày/lần trộn (Chỉ dẫn kỹ
kiểm tra bằng mắt thuật)
Thùng nấu sơ Theo VI.3.6.
5. Nhiệt độ nhựa và
Thiết bị đo nhiệt độ 1 giờ/lần bộ, thùng
đường
trộn Bảng 10 (Chỉ
dẫn kỹ thuật)
6. Nhiệt độ cốt Theo VI.3.9
Thiết bị đo nhiệt độ 1 giờ/lần Tang sấy (Chỉ dẫn kỹ
liệu sau khi sấy
thuật)
7. Nhiệt độ trộn Thiết bị đo nhiệt độ Mỗi mẻ trộn Thùng trộn Bảng 10 (Chỉ
dẫn kỹ thuật)
Nội dung kiểm tra Chỉ tiêu/phương pháp Tần suất Vị trí kiểm Căn cứ
tra
Phòng điều Theo VI. 3.11
8. Thời gian trộn Thiết bị đo thời gian Mỗi mẻ trộn (Chỉ dẫn kỹ
khiển
thuật)
9. Nhiệt độ hỗn Phòng điều Bảng 10 (Chỉ
hợp khi ra khỏi Thiết bị đo nhiệt độ Mỗi mẻ trộn
khiển dẫn kỹ thuật)
thùng
Lấy mẫu hỗn hợp BTNC tại trạm trộn hoặc trên xe tải được thực hện theo AASHTO
R 97, mẫu hỗn hợp được rút gọn đến kích cỡ thử nghiệm theo AASHTO R 47
Kiểm tra trong khi thi công: Theo quy định trong Bảng.
Bảng 15: Kiểm tra trong khi thi công lớp BTNC
Nội dung kiểm Chỉ tiêu/ phương Mật độ kiểm tra Vị trí kiểm tra Căn cứ
tra pháp
1. Nhiệt độ hỗn Thiết bị đo nhiệt độ Mỗi xe Thùng xe Bảng 10 (chỉ
hợp trên xe tải dẫn kỹ thuật)
2. Nhiệt độ khi rải Thiết bị đo nhiệt độ 50 mét/điểm Ngay sau máy Bảng 10 (chỉ
hỗn hợp rải dẫn kỹ thuật)
3. Nhiệt độ lu lèn Thiết bị đo nhiệt độ 50 mét/điểm Mặt đường Bảng 10 (chỉ
hỗn hợp dẫn kỹ thuật)
4. Chiều dày lớp Thuốn sắt 50 mét/điểm Mặt đường Hồ sơ thiết kế
hỗn hợp
Sơ đồ lu, tốc độ lu,
Theo VII.3.2
số lượt lu, tải trọng
5. Công tác lu lèn Thường xuyên Mặt đường và VII.7 (chỉ
lu, các quy định khi
dẫn kỹ thuật)
lu lèn
Độ nhám, sức kháng trượt của bề mặt lớp BTNC: Được thực hiện đối với
lớp BTNC trên cùng.
Độ nhám xác định bằng phương pháp rắc cát được áp dụng đối với tất cả
các cấp đường, loại đường. Tiêu chuẩn nghiệm thu quy định trong Bảng 17.
Bảng 18: Tiêu chuẩn nghiệm thu độ nhám
Sức kháng trượt xác định bằng con lắc Anh: Tiêu chuẩn nghiệm thu quy
định trong Bảng 18.
Bảng 19: Tiêu chuẩn nghiệm thu sức kháng trượt
Độ chặt lu lèn: Hệ số độ chặt lu lèn (K) của lớp BTNC, xác định theo công
thức (1), không được nhỏ hơn 0,98.
K = Ỵtn / Ỵo (1)
Trong đó:
- Ỵtn: Khối lượng thể tích trung bình của BTNC sau khi thi công ở hiện
trường, g/cm3 (xác định trên mẫu khoan theo TCVN 8860-5);
- Ỵo: Khối lượng thể tích trung bình của BTNC ở trạm trộn tương ứng với
lý trình kiểm tra, g/cm3 (xác định trên mẫu đúc Marshall từ hỗn hợp BTNC lấy
tại trạm trộn).
Mật độ kiểm tra: 2500 m2 mặt đường / 1 tổ 3 mẫu khoan (sử dụng mẫu
khoan đã xác định chiều dày theo quy định ở Bảng 14), có thể tham khảo cách
kiểm tra đánh giá độ chặt ở Phụ lục E TCVN 13567-1:2022.
Độ rỗng dư xác định từ mẫu khoan phải nằm trong giới hạn cho phép quy
định trong Bảng 3; trong trường hợp thiết kế hỗn hợp với độ rỗng dư từ 5 % đến
6 % thì độ rỗng dư xác định trên mẫu khoan có thể cho phép đến 7 % nhưng bắt
buộc hệ số độ chặt không được nhỏ hơn 0,99.
Dính bám giữa lớp BTNC với lớp dưới phải tốt (khoảng trên 95 % diện tích
bề mặt dưới của mẫu khoan có dính bám với lớp dưới), được nhận xét đánh giá
bằng mắt trên các mẫu khoan.
Chất lượng các mối nối được đánh giá bằng mắt. Mối nối phải ngay thẳng,
bằng phẳng, không rỗ mặt, không bị khấc, không có khe hở.
Mô đun đàn hồi: Đo xác định mô đun đàn hồi của kết cấu áo đường mềm
hoàn thiện bằng cần đo võng Benkelman, phục vụ cho việc đánh giá khả năng
chịu tải của mặt đường theo hồ sơ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật.
Khôi phục mặt đường sau thử nghiệm: Tất cả các lỗ khoan lấy mẫu để kiểm
tra và thí nghiệm, Nhà thầu sẽ lấp ngay lại bằng nhựa nóng và được đầm chặt
theo các yêu cầu trên.
9. Quản lý chất lượng cho công tác thi công hệ thống thoát nước
Công tác quản lý chất lượng thi công công trình được tuân thủ theo Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì xây dựng công
trình.
Để quản lý chất lượng thi công các thành phần công việc liên quan thuộc
hạng mục công trình, hoàn toàn có thể bám sát các quy định trong các tiêu chuẩn
thi công và nghiệm thu được nêu chi tiết ở các thành phần công việc nêu trên.
Đồng thời bám sát chỉ dẫn kỹ thuật thi công các thành phần công việc đã được
nêu chi tiết thuộc báo cáo này.
Nhà thầu thi công kiểm soát chất lượng thường xuyên công tác thi công,
xây dựng và lắp đặt thiết bị. Kiểm tra hệ thống đảm bảo chất lượng, kế hoạch
chất lượng, quy trình và phương án tự kiểm tra chất lượng của, nhằm đảm bảo
thi công công trình đúng đồ án thiết kế được duyệt. Kiểm tra tiến độ và biện
pháp thi công, biện pháp an toàn lao động. Kiểm tra vật liệu, cấu kiện và các sản
phẩm khác tại hiện trường, không cho phép đưa vật liệu, cấu kiện và sản phẩm
không phù hợp với tiêu chuẩn về chất lượng và quy cách vào sử dụng trong công
trình. Kiểm tra thiết bị thi công tại hiện trường, kiểm tra việc chấp hành các yêu
cầu thiết kế đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, các quy trình quy phạm,
tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành được áp dụng và các cam kết về chất lượng theo
hợp đồng giao nhận thầu.
Nhà thầu xây dựng bố trí cán bộ kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm trong công
tác xây dựng các công trình thủy lợi, có đủ thiết bị thi công và đội ngũ cán bộ
kiểm tra chất lượng tại hiện trường mà đơn vị mình phụ trách. Đặc biệt phải có
kinh nghiệm trong công tác thi công cung cấp lắp đặt máy bơm chìm, hệ thống
thiết bị điều khiển giám sát trạm bơm.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật thi công áp dụng để thi công và nghiệm thu:
Số hiệu tiêu
Tên tiêu chuẩn Ghi chú
chuẩn
TCVN 1651-1:2018 Thép cốt bê tông Phần 1: Thép thanh tròn trơn
TCVN 4195-
4202:2012 Đất xây dựng Phương pháp xác định
TCVN 7570:2006 Cốt liệu cho bê tông và vữa Yêu cầu kỹ thuật
TCVN 3105:2022 Hỗn hợp bê tông nặng và Lấy mẫu, chế tạo và bảo
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 317
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
Cầu và cống
22 TCN 266-2000
Quy phạm thi công và
nghiệm thu
Cống tròn bê tông cốt thép đúc sẵn phải là loại như chỉ ra trên bản vẽ, và
phải đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 9113:2012, và phải được sự
chấp thuận của Tư vấn giám sát.
f. Cống hộp
Cống hộp bê tông cốt thép đúc sẵn phải là loại như chỉ ra trên bản vẽ, và
phải đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 9116:2012, và phải được sự
chấp thuận của Tư vấn giám sát.
* Quản lý chất lượng cho công tác thi công rãnh chữ U các loại
a. Bê tông
- Bê tông phải là loại như được chỉ ra trên bản vẽ và như chỉ định ở đây.
- Tất cả các công tác bê tông, cốt thép và ván khuôn và các công tác liên
quan khác phải tuân theo Phần 22000-Công tác kết cấu công trình.
- Bảng dưới đây thể hiện cấp độ bền chịu nén bê tông của các rãnh chữ U.
đúc sẵn
3 Vật liệu khe co giãn Như chỉ định tại khoản 3.4 tiểu mục 21241
Giá trị
Phương tiêu
Những đặc tính phải kiểm tra Tần suất
pháp chuẩn,
mm
* Quản lý chất lượng cho công tác thi công rãnh thu nước
a. Bê tông
- Bê tông phải là loại như chỉ ra trên bản vẽ và như chỉ định ở đây.
- Tất cả các công tác bê tông, cốt thép và ván khuôn và các công tác liên
quan khác phải tuân theo Phần 22000-Công tác kết cấu công trình.
- Bảng sau thể hiện cấp độ bền chịu nén bê tông của rãnh thoát nước có khe
thu nước dọc.
Giá trị
Phương tiêu
Những đặc tính phải kiểm tra Tần suất
pháp chuẩn,
mm
* Quản lý chất lượng cho công tác thi công cống tròn
Vật liệu
a. Bê tông, cốt thép và ván khuôn
- Bê tông, cốt thép và ván khuôn phải đạt cấp như được chỉ ra trên bản vẽ
và như chỉ định ở đây.
- Tất cả các công tác bê tông, cốt thép và ván khuôn và các công việc liên
quan phải tuân theo Phần 22000: Công tác kết cấu công trình.
b. Cống tròn bê tông cốt thép đúc sẵn
- Cống tròn bê tông cốt thép đúc sẵn phải là các cấp được chỉ ra trên bản
vẽ. Tất cả các vật liệu cần thiết cho thi công (bê tông, cốt thép) phải tuân theo
các chỉ dẫn được đưa ra trong các phần liên quan của tiêu chuẩn này cho các
hạng mục khác nhau cấu thành toàn bộ công trình.
- Nhà thầu được phép sử dụng các sản phẩm ống bê tông cốt thép được sản
xuất bằng công nghệ đủ tiêu chuẩn và được Tư vấn giám sát chấp thuận.
- Cốt thép trong các đoạn cống phải được chế tạo và bố trí như thể hiện và
quy định trong bản vẽ.
- Theo yêu cầu của Tư vấn giám sát, Nhà thầu phải thực hiện đầy đủ các thí
nghiệm theo TCVN 9113:2012 để tuân thủ các quy định hiện hành bằng chi phí
của mình
- Các sản phẩm cống được phân theo lô. Mỗi lô gồm 100 sản phẩm, nếu số
lượng sản phẩm ít hơn 100 mẫu thì cũng tính là một lô đủ. Các kiểm tra / thí
nghiệm sau sẽ được bao gồm nhưng không giới hạn theo yêu cầu của Tư vấn
giám sát.
+ Kiểm tra bề ngoài, khuyết tật và nhãn mác: Lấy ra 5 mẫu cống cho mỗi
lô để kiểm tra. Nếu chất lượng của cả 5 mẫu đều đạt yêu cầu thì lô được chấp
thuận. Nếu một trong 5 mẫu không đạt thì trong lô đó phải chọn 5 mẫu khác để
kiểm tra. Nếu vẫn còn một mẫu không đạt yêu cầu, đối với lô này, tất cả các sản
phẩm phải được kiểm tra từng sản phẩm một hoặc tất cả các sản phẩm sẽ bị loại
bỏ theo quyết định của Tư vấn giám sát.
+ Kiểm tra kích thước và độ vuông góc của đầu cống: Mỗi lô lấy ra 5 mẫu
cống để kiểm tra. Nếu chất lượng của cả 5 mẫu đều đạt yêu cầu thì lô được chấp
thuận. Nếu một trong 5 mẫu không đạt thì trong lô đó phải chọn 5 mẫu khác để
kiểm tra. Nếu vẫn còn một mẫu không đạt yêu cầu, đối với lô này, tất cả các sản
phẩm phải được kiểm tra từng sản phẩm một hoặc tất cả các sản phẩm sẽ bị loại
bỏ theo quyết định của Tư vấn giám sát.
+ Thí nghiệm kiểm tra khả năng chịu tải của cống bằng phương pháp ép
ba cạnh trên một đoạn ống cống thử có chiều dài 1000mm. Mỗi lô sản phẩm
phải được kiểm tra ít nhất 02 mẫu theo quyết định của Tư vấn giám sát. Khi tất
cả các mẫu thử đều đạt yêu cầu, lô được chấp nhận. Trong trường hợp kết quả
không đạt yêu cầu, cứ mỗi mẫu không đạt thì phải thử thêm hai mẫu nữa. Nếu
tất cả các kết quả kiểm tra lần thứ hai đều đạt yêu cầu thì lô đó vẫn được chấp
nhận. Nếu có kết quả không đạt yêu cầu, tất cả các sản phẩm phải được thí
nghiệm từng sản phẩm một hoặc tất cả các sản phẩm sẽ bị loại bỏ theo quyết
định của Tư vấn giám sát
+ Kiểm tra độ thấm nước: Mỗi lô lấy ra 3 mẫu cống bất kỳ đã đủ tuổi 28
ngày để kiểm tra. Nếu chất lượng của cả 3 mẫu đều đạt yêu cầu thì lô được phê
duyệt. Nếu một trong các mẫu không đạt thì trong lô đó phải chọn 3 mẫu khác
để kiểm tra. Nếu vẫn còn một mẫu không đạt yêu cầu, đối với lô này, tất cả các
sản phẩm phải được kiểm tra từng sản phẩm một hoặc tất cả các sản phẩm sẽ bị
loại bỏ theo quyết định của Tư vấn giám sát.
+ Thí nghiệm kiểm tra cường độ bê tông theo TCVN 3105:2022 hoặc
TCVN 3118:2022 hoặc TCVN 9335:2012 để , xác định phương pháp cường độ
không phá hủy. Nếu cần thiết, có thể áp dụng khoan mẫu để kiểm tra. Mỗi lô sản
phẩm phải được kiểm tra ít nhất 03 mẫu theo quyết định của Tư vấn giám sát.
Khi tất cả các thử nghiệm mẫu đều đáp ứng, lô hàng được chấp nhận. Trường
hợp không đạt yêu cầu thì cứ mỗi mẫu không đạt phải tiến hành thử nghiệm
thêm 3 mẫu. Nếu tất cả các kết quả kiểm tra lần thứ hai đều đạt yêu cầu thì lô
hàng đó vẫn được chấp nhận. Nếu kết quả không đạt yêu cầu thì tiến hành thí
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 326
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
nghiệm từng sản phẩm hoặc loại bỏ toàn bộ sản phẩm theo quyết định của Tư
vấn giám sát.
+ Thí nghiệm kiểm tra số lượng cốt thép, chất lượng thép, chiều dày bảo
vệ. Nếu cần thiết có thể áp dụng biện pháp phá hủy ngẫu nhiên một đoạn cống.
Mỗi lô sản phẩm phải được kiểm tra ít nhất 03 mẫu theo quyết định của Tư vấn
giám sát. Khi tất cả các thử nghiệm mẫu đều đáp ứng, lô hàng được chấp nhận.
Trường hợp không đạt yêu cầu thì cứ mỗi mẫu không đạt phải tiến hành thử
nghiệm thêm 3 mẫu. Nếu tất cả các kết quả kiểm tra lần thứ hai đều đạt yêu cầu
thì lô hàng đó vẫn được chấp nhận. Nếu kết quả không đạt yêu cầu thì tiến hành
thí nghiệm từng sản phẩm hoặc loại bỏ toàn bộ sản phẩm theo quyết định của Tư
vấn giám sát.
b. Gối đỡ cống đúc sẵn
- Gối đỡ cống đúc sẵn phải tuân theo các yêu cầu của TCVN 10799-2015.
c. Vữa trám mối nối
- Trừ khi có quy định khác trên bản vẽ hoặc hướng dẫn của Tư vấn giám
sát, vữa cho các mối nối giữa đoạn cống và vật liệu trám bít phải theo tỷ lệ xi
măng trên cát là 1/2 khối lượng. Cường độ nén của mẫu thử ở thời điểm 28 ngày
tối thiểu là 100kg/cm2.
d. Mối nối
- Các mối nối phải phù hợp chỉ dẫn kỹ thuật, và như được chỉ ra trên bản
vẽ.
- Mối nối dùng để chống nước là ngăn nước chảy qua mối nối mà vẫn đảm
bảo điều kiện làm việc bình thường của kết cấu.
- Vật liệu của mối nối phải là vật liệu dẻo, được làm từ PVC hoặc cao su
biến tính. Mối nối phải có độ bền kéo và độ giãn dài lớn, không bị lão hóa trong
dung dịch kiềm, axit, nước thải, nước muối và dung dịch muối.
- Mối nối phải được sản xuất theo tiêu chuẩn ASTM D412-D624-D746 và
đáp ứng các thông số kỹ thuật sau:
+ Độ bền kéo: 12.0 Mpa.
+ Độ giãn dài: 250% min
- Mối nối phải được lắp đặt chính xác vào vị trí thiết kế như trong bản vẽ.
e. Đắp hoàn trả
- Việc đắp hoàn trả phải đáp ứng các yêu cầu của Mục 21120 - Chỉ dẫn kỹ
thuật: Đào hố móng công trình và như chỉ ra trên bản vẽ.
Tiêu chuẩn chất lượng và tiêu chuẩn thi công
a. Tiêu chuẩn chất lượng
- Chất lượng phải thỏa mãn các giá trị tiêu chuẩn trong Bảng sau:
- Tiêu chuẩn thi công kiểm tra theo bảng sau:
Giá trị
Những đặc tính Nội dung kiểm
STT tiêu Tần suất
phải kiểm tra tra
chuẩn
2 Cống, gối cống Như chỉ định trong điều 2 tiểu mục 21244
Mỗi 20m/Theo
1. Sai lệch theo chiều dài Khảo sát khoảng cách trắc ± 20
dọc thiết kế
* Quản lý chất lượng cho công tác thi công cống hộp
Vật liệu
a. Bê tông, cốt thép và ván khuôn
- Bê tông, cốt thép và ván khuôn phải đạt cấp như được chỉ ra trên bản vẽ
và như chỉ định ở đây.
- Tất cả các công tác bê tông, cốt thép và ván khuôn và các công việc liên
quan phải tuân theo Phần 22000: Công tác kết cấu công trình.
b. Cống hộp bê tông cốt thép đúc sẵn
- Cống hộp bê tông cốt thép đúc sẵn phải là các cấp được chỉ ra trên bản vẽ.
Tất cả các vật liệu cần thiết cho thi công (bê tông, cốt thép) phải tuân theo các
chỉ dẫn được đưa ra trong các phần liên quan của tiêu chuẩn này cho các hạng
mục khác nhau cấu thành toàn bộ công trình.
- Nhà thầu được phép sử dụng các sản phẩm ống bê tông cốt thép được sản
xuất bằng công nghệ đủ tiêu chuẩn và được Tư vấn giám sát chấp thuận.
- Cốt thép trong các đoạn cống phải được chế tạo và bố trí như thể hiện và
quy định trong bản vẽ.
- Theo yêu cầu của Tư vấn giám sát, Nhà thầu phải thực hiện đầy đủ các thí
nghiệm theo TCVN 9116: 2012 để tuân thủ các quy định hiện hành bằng chi phí
của mình.
- Nhà thầu phải bố trí nhân sự và thiết bị thí nghiệm, đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu thí nghiệm của Tư vấn giám sát và phải tạo điều kiện thuận lợi đế giám
sát quá trình thí nghiệm.
- Các sản phẩm cống được phân theo lô. Mỗi lô gồm 100 sản phẩm, nếu số
lượng sản phẩm ít hơn 100 mẫu thì cũng tính là một lô đủ. Các kiếm tra/ thí
nghiệm sau sẽ được bao gồm nhưng không giới hạn theo yêu cầu của Tư vấn
giám sát.
+ Kiếm tra bề ngoài, khuyết tật và nhãn mác: Lấy ra 5 mẫu cống cho mỗi
lô đế kiếm tra. Nếu chất lượng của cả 5 mẫu đều đạt yêu cầu thì lô được chấp
thuận. Nếu một trong 5 mẫu không đạt thì trong lô đó phải chọn 5 mẫu khác đế
kiếm tra. Nếu vẫn còn một mẫu không đạt yêu cầu, đối với lô này, tất cả các sản
phẩm phải được kiếm tra từng sản phẩm một hoặc tất cả các sản phẩm sẽ bị loại
bỏ theo quyết định của Tư vấn giám sát.
+ Kiếm tra kích thước và độ vuông góc của đầu cống: Mỗi lô lấy ra 5 mẫu
cống đế kiếm tra. Nếu chất lượng của cả 5 mẫu đều đạt yêu cầu thì lô được phê
duyệt. Nếu một trong 5 mẫu không đạt thì trong lô đó phải chọn 5 mẫu khác đế
kiếm tra. Nếu vẫn còn một mẫu không đạt yêu cầu, đối với lô này, tất cả các sản
phẩm phải được kiếm tra từng sản phẩm một hoặc tất cả các sản phẩm sẽ bị loại
bỏ theo quyết định của Tư vấn giám sát.
+ Thí nghiệm kiếmtra khả năng chịu tải của cống bằng phương pháp thử
nén bằng máy. Đối với cống hộp đơn, lực nén phải tác dụng lên tâm cống. Đối
với cống hộp đôi, lực nén phải được tác dụng lên từng tâm của cấu kiện cống.
Mỗi lô sản phẩm phải được kiếm tra ít nhất 02 mẫu theo quyết định của Tư vấn
giám sát. Khi tất cả các mẫu thử đều đạt yêu cầu, lô được chấp nhận. Trong
trường hợp kết quả không đạt yêu cầu, cứ mỗi mẫu không đạt thì phải thử thêm
02 mẫu nữa. Nếu tất cả các kết quả kiếm tra lần thứ hai đều đạt yêu cầu thì lô đó
vẫn được chấp nhận. Nếu có kết quả không đạt yêu cầu, tất cả các sản phẩm phải
được thí nghiệm từng sản phẩm một hoặc tất cả các sản phẩm sẽ bị loại bỏ theo
quyết định của Tư vấn giám sát.
+ Kiếm tra độ thấm nước: Mỗi lô lấy ra 3 mẫu cống bất kỳ đã đủ
tuổi 28 ngày đế kiếm tra. Nếu chất lượng của cả 3 mẫu đều đạt yêu cầu thì lô
được phê duyệt. Nếu một trong các mẫu không đạt thì trong lô đó phải chọn 3
mẫu khác đế kiếm tra. Nếu vẫn còn một mẫu không đạt yêu cầu, đối với lô này,
tất cả các sản phẩm phải được kiếm tra từng sản phẩm một hoặc tất cả các sản
phẩm sẽ bị loại bỏ theo quyết định của Tư vấn giám sát.
+ Thí nghiệm kiếm tra cường độ bê tông theo TCVN 3105:2022 hoặc
TCVN 3118:2022 hoặc TCVN 9335:2012 đế xác định phương pháp cường độ
không phá hủy. Nếu cần thiết, có thế áp dụng khoan mẫu đế kiếm tra. Mỗi lô sản
phẩm phải được kiếm tra ít nhất 03 mẫu theo quyết định của Tư vấn giám sát.
Khi tất cả các thử nghiệm mẫu đều đáp ứng, lô hàng được chấp nhận. Trường
hợp không đạt yêu cầu thì cứ mỗi mẫu không đạt phải tiến hành thử nghiệm
thêm 3 mẫu. Nếu tất cả các kết quả kiếm tra lần thứ hai đều đạt yêu cầu thì lô
hàng đó vẫn được chấp nhận. Nếu kết quả không đạt yêu cầu thì tiến hành thí
nghiệm từng sản phẩm hoặc loại bỏ toàn bộ sản phẩm theo quyết định của Tư
vấn giám sát.
+ Thí nghiệm kiếm tra số lượng cốt thép, chất lượng thép, chiều dày bảo
vệ. Nếu cần thiết có thế áp dụng biện pháp phá hủy ngẫu nhiên một đoạn cống.
Mỗi lô sản phẩm phải được kiếm tra ít nhất 03 mẫu theo quyết định của Tư vấn
giám sát. Khi tất cả các thử nghiệm mẫu đều đáp ứng, lô hàng được chấp nhận.
Trường hợp không đạt yêu cầu thì cứ mỗi mẫu không đạt phải tiến hành thử
nghiệm thêm 3 mẫu. Nếu tất cả các kết quả kiếm tra lần thứ hai đều đạt yêu cầu
thì lô hàng đó vẫn được chấp nhận. Nếu kết quả không đạt yêu cầu thì tiến hành
thí nghiệm từng sản phẩm hoặc loại bỏ toàn bộ sản phẩm theo quyết định của Tư
vấn giám sát.
c. Mối nối
- Các mối nối phải phù hợp với chỉ dẫn kỹ thuật, và như được chỉ ra trên
bản vẽ.
- Mối nối dùng đế chống nước là ngăn nước chảy qua mối nối mà vẫn đảm
bảo điều kiện làm việc bình thường của kết cấu.
- Vật liệu của mối nối phải là vật liệu dẻo, được làm từ PVC hoặc cao su
biến tính. Mối nối phải có độ bền kéo và độ giãn dài lớn, không bị lão hóa trong
dung dịch kiềm, axit, nước thải, nước muối và dung dịch muối.
- Mối nối phải được sản xuất theo tiêu chuẩn hiện hành và đáp ứng các
thông số kỹ thuật sau:
+ Độ bền kéo: 12.0 Mpa.
+ Độ giãn dài: 250% min
- Mối nối phải được lắp đặt chính xác vào vị trí thiết kế như trong bản vẽ.
Tiêu chuẩn chất lượng và tiêu chuẩn thi công
a. Tiêu chuẩn chất lượng
- Chất lượng phải thỏa mãn các giá trị tiêu chuẩn trong Bảng sau:
Giá trị
Những đặc tính Nội dung kiểm
STT tiêu Tần suất
phải kiểm tra tra
chuẩn
dọc thiết kế
* Quản lý chất lượng cho công tác thi công mương hình thang:
Vật liệu
- Chỉ những vật liệu đã được chấp thuận, phù hợp với các yêu cầu của các
chỉ dẫn kỹ thuật này, mới được sử dụng trong công trình. Vật liệu có thế được
kiểm tra và thí nghiệm bất cứ lúc nào trong quá trình chuẩn bị hoặc sử dụng.
Nguồn của tất cả các vật liệu phải được Tư vấn giám sát chấp thuận trước khi
giao hoặc sử dụng trong công trình. Khi có yêu cầu, Nhà thầu sẽ đệ trình các
mẫu sơ bộ đại diện của vật liệu đế kiếm tra và thí nghiệm. Vật liệu phải được
lưu trữ và xử lý đế đảm bảo duy trì chất lượng và tính thích hợp cho việc sử
dụng và phải được bố trí đế thuận tiện cho việc kiếm tra nhanh chóng. Tất cả các
thiết bị đế bảo quản và vận chuyến vật liệu và bê tông phải sạch sẽ trước khi cho
bất kỳ vật liệu hoặc bê tông nào vào đó. Chi phí thí nghiệm do nhà thầu chi trả.
- Không được phép sử dụng cốt liệu vận hành thử nghiệm trừ khi cốt liệu
vận hành thử nghiệm đã được sàng lọc và rửa sạch, tất cả các cốt liệu nhỏ và lớn
được bảo quản riêng biệt và được giữ sạch sẽ. Không được phép trộn các cốt
liệu khác nhau từ các nguồn khác nhau trong một kho chứa hoặc các lô cốt liệu
khác nhau xen kẽ.
a. Cốt liệu thô và cốt liệu nhỏ
- Cốt liệu thô và cốt liệu nhỏ được sử dụng cho tất cả bê tông phải được
Nhà thầu đánh giá và thí nghiệm về khả năng phản ứng kiềm của cốt liệu theo
TCVN 7570:2006. Các thử nghiệm về khả năng phản ứng theo tỷ lệ cốt liệu và
cấp phối phải được thực hiện cho dự án.
b. Xi măng
- Xi măng phải phù hợp với các yêu cầu của TCVN 2682:2009 hoặc TCVN
6260:2020.
- Nếu cốt liệu được coi là vô hại khi thử nghiệm theo quy định tại TCVN
7572-14:2006 nằm trong vùng cốt liệu vô hại, hàm lượng kiềm tương đương cao
hơn trong xi măng có thế được phép nếu được Tư vấn giám sát chấp thuận. Nếu
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 332
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
xi măng bị đóng cục một phần hoặc chứa các cục xi măng đóng cục, xi măng đó
sẽ bị loại bỏ. Xi măng được tận dụng từ các bao đã bỏ đi hoặc đã qua sử dụng sẽ
không được sử dụng.
- Nhà thầu phải cung cấp các báo cáo thử nghiệm được chứng nhận của nhà
cung cấp đối với từng xi lô xi măng hoặc tương đương được vận chuyến đến dự
án. Báo cáo sẽ được chuyến cho Tư vấn giám sát trước khi việc sử dụng xi măng
được chấp thuận. Tất cả các báo cáo thử nghiệm phải được xác nhận bằng các
vật liệu mẫu lấy từ vật liệu sử dụng cho dự án.
c. Nước
- Nước dùng cho bê tông không được chứa dầu, muối, axit, đường, thực vật
hoặc bất kỳ chất nào khác gây hại cho bê tông. Chất lượng nước phải đáp ứng
yêu cầu của TCVN 4506:2012. Nước máy có thế sử dụng mà không cần thí
nghiệm. Nước sử dụng phải được Tư vấn giám sát chấp thuận.
d. Vật liệu chèn khe, trám khe
- Chất trám khe và chèn khe phải tuân thủ yêu cầu của tiếu mục 21241 -
Yêu cầu chung, khoản 3.4 Chất trám khe và chèn khe và/ hoặc như chấp thuận
của Tư vấn giám sát.
e. Bê tông
- Bê tông phải đạt cấp như được chỉ ra trên bản vẽ và bê tông phải có độ sụt
yêu cầu 2-6cm.
Tiêu chuẩn chất lượng và tiêu chuẩn thi công
a. Tiêu chuẩn chất lượng
- Chất lượng phải thỏa mãn các giá trị tiêu chuẩn trong Bảng sau:
Giá trị
Những đặc tính Nội dung kiểm
STT tiêu Tần suất
phải kiểm tra tra
chuẩn
- Móng 20
- Tường 15
10. Quản lý chất lượng cho công tác thi công hàng rào an ninh khu bay, bốt
gác
Các tiêu chuẩn áp dụng:
+ AASHTO M111/ASTM A123/ASTM A123M Mạ kẽm trên các vật liệu
thép và sắt
+ AASHTO M183 Thép kết cấu
+ AASHTO M232 Mạ kẽm các sản phẩm bu lông và đai ốc
+ ASTM A307 Bu lông, đinh tán và thanh ren thép Cacbon độ bền kéo 60
000 PSI
+ AASHTO M129M (ASTM A563M) Đai ốc thép hợp kim và cacbon
+ AASHTO M292M (ASTM A194M) Đai ốc thép cacbon, thép hợp kim
và thép không gỉ cho bu lông chịu áp suất hoặc nhiệt độ cao hoặc cả hai.
+ TCVN 2053 – 1993 Dây thép mạ kẽm thông dụng
+ TCVN 5758 – 1993 Lưới thép
Quản lý về vật liệu:
a. Dây thép gai
- Dây thép gai mạ kẽm; đường kính 2 mm; dây thép xoắn dạng 2 tao theo
yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 2053 - 1993.
- Các gai thép cách nhau khoảng 100mm.
b. Hàng rào lưới/ lưới thép đan
- Hàng rào dây thép phải là dây thép mạ kẽm đường kính 3mm với lớp phủ
PVC.
- Lưới thép phải được buộc chặt ở tâm tối đa 2m theo bất kỳ hưướng nào.
- Vật liệu phải tuân thủ tiêu chuẩn TCVN 5758 - 1993.
- Khổ lưới 40mm x 40mm.
- Kim loại giãn nở loại D
c. Cột, đỉnh cột, ray, các cấu kiên khác
- Cột théo được chế tạo từ ống thép liên kết hàn và hoàn thiện sau khi chế
tạo bằng phương pháp mạ kẽm nhúng nóng, AASHTO M111/ASTM
A123/ASTM A123M .
- Tất cả các đầu hở phải được đậy bằng các tấm hàn.
- Không thực hiện hàn sau khi mạ kẽm.
- Đai ốc, bu lông, vòng đệm và các bộ phận, linh kiện và khung kim loại
khác phải được mạ kẽm nhúng nóng sau khi chế tạo theo các yêu cầu của tiêu
chuẩn ASTM A307, AASHTO M129M (ASTM A563M) hoặc AASHTO
M292M (ASTM A194M) và ASTM F43 GM.
- Trụ thép, ray, v.v. phải được sơn hoàn thiện bằng một lớp sơn lót và hai
lớp sơn nhựa acrylic.
d. Cổng
- Cổng phải được chế tạo từ các đoạn ống và thép từ các chi tiết được thể
hiện trên Bản vẽ.
- Cổng sau khi chế tạo phải được mạ kẽm nhúng nóng, AASHTO
M111/ASTM A123/ASTM A123M .
- Đai ốc, bu lông, vòng đệm và các bộ phận, linh kiện và khung kim loại
khác phải được mạ kẽm nhúng nóng sau khi chế tạo theo các yêu cầu của tiêu
chuẩn ASTM A307, AASHTO M129M (ASTM A563M) hoặc AASHTO
M292M (ASTM A194M) và ASTM F43 GM.
- Cổng phải được sơn hoàn thiện bằng một lớp sơn lót và hai lớp sơn nhựa
acrylic.
e. Phụ kiện cổng trượt
- Cổng trượt phải được chế tạo theo tất cả các phụ kiện để vận hành tự
động như đã thể hiện trong Bản vẽ.
- Cổng phải được đỡ bằng ray dẫn hướng bằng thép gắn trên nền bê tông
liên tục. Các bánh xe bằng thép với các ổ lăn được lắp ráp kín.
- Bộ truyền động động cơ điện phải có đủ công suất cho các cổng, loại
được bọc kín chịu tải nặng và được chấp thuận bởi Kỹ sư.
- Nguồn điện cung cấp cho động cơ truyền động phải lấy từ bảng điện/đèn
điện ở bốt gác liền kề. Cáp điện là loại PVC trong ống dẫn cáp PVC đường kính
50mm. Việc vận hành các cổng được thực hiện thông qua các công tắc trong bốt
gác.
- Các chỉ báo cảnh báo tự động phải được cung cấp bao gồm:
+ Còi báo động âm thanh
+ Đèn báo màu đỏ nhấp nháy gắn trên trụ cổng.
- Hoạt động của các chỉ báo cảnh báo phải tự động trong quá trình vận
hành cổng.
f. Hàn
- Các bộ phận bằng thép phải được hàn hoàn toàn bằng phương pháp tạo ra
mối hàn ở toàn bộ chiều sâu và liên tục ở tất cả các mặt.
- Vật liệu hàn thừa phải được loại bỏ bằng cách mài.
- Tất cả các mối hàn phải phù hợp với phiên bản mới nhất của A.P.I tiêu
chuẩn 1104 “Tiêu chuẩn cho đường ống hàn và các cơ sở liên quan”.
- Không hàn sau khi mạ kẽm.
g. Bê tông cho bệ móng
- Bê tông bệ móng phải là mác C15 tuân thủ theo mục 22100.
- Bê tông lót phải là mác C10 tuân thủ theo mục 22100.
h. Vận chuyển, lưu trữ và xử lý
- Vật liệu phải được vận chuyển đến công trường trong điều kiện không
được hư hại.
- Vật liệu phải được bảo quản cách xa mặt đất để bảo vệ chống lại quá trình
oxy hóa do tiếp xúc với mặt đất.
Yêu cầu về thi công
a. Công tác chuẩn bị
- Tuyến hàng rào phải được dọn sạch tối thiểu 600mm mỗi bên của tim
tuyến bao gồm cả việc loại bỏ thảm thực vật, gốc cây, bụi cây, đá, cây cối hoặc
các vật cản khác và tuyến hàng rào sẽ được đào.
- Dải đất được dọn dẹp dọc theo tuyến hàng rào phải được xử lý bằng loại
thuốc diệt cỏ đã được chấp thuận.
- Tất cả các hố sau khi loại bỏ gốc cây phải được lấp lại và đầm chặt bằng
vật liệu phù hợp theo sự chấp thuận của Kỹ sư.
b. Thi công cột
- Cột phải được đặt trong móng bê tông phù hợp với các yêu cầu được chỉ
định trên Bản vẽ.
c. Thi công cổng
- Các cổng được treo trên các phụ kiện cổng như được chỉ định trên Bản
vẽ.
d. Dọn dẹp
- Sau khi công việc hoàn thành, Nhà thầu phải dọn sạch vật liệu dư thừa,
bụi bẩn và rác rưởi tại hiện trường và khôi phục lại hiện trường theo tình trạng
ban đầu.
e. Kiểm soát chất lượng
- Chất lượng nguyên vật liệu phải đáp ứng các giá trị tiêu chuẩn nêu trong
Bảng mục 11.4.
- Chất lượng thi công sẽ được kiểm soát theo cách được trình bày trong
Bảng mục 11.5.
Tiêu chuẩn nghiệm thu vật liệu:
Phương
Nội dung Nội dung
pháp kiểm Tần suất Sai số Ghi chú
công việc kiểm tra
tra
Nội dung Nội dung Phương Tần suất Sai số Ghi chú
công việc kiểm tra pháp kiểm
tra
IV. BIỆN PHÁP BẢO QUẢN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ CÔNG TRÌNH KHI
MƯA BÃO
1. Bảo quản vật tư, vật liệu
Các vật tư như Xi măng, sắt thép các loại sau khi vận chuyển tập kết tại
khu phụ trợ được bảo quản theo đúng quy trình hiện hành tại kho bãi tránh bị
ảnh hưởng bởi thời tiết.
Xi măng sau khi được nhập về kho dự trữ thuộc khu phụ trợ dưới dạng bao
được xếp thành đống theo hàng lối, phân chia thành từng hàng lối và theo thời
gian sản xuất, nhập về. Xi măng được kê tránh tiếp xúc trực tiếp với nền nhà kho
bằng hệ thống giá kê. Lô hàng nhập trước (ngày sản xuất trước được đưa ra thi
công trước). Riêng Xi măng rời được bơm trực tiếp lên Silo chứa.
Đối với các loại thép thi công bao gồm thép dùng cho thi công các hạng
mục BTCT, lưới thép tấm BTXM sau khi được gia công được phân loại, xếp
thành từng đống có kê kích, che phủ bằng bạt để tránh hơi ẩm của đất. Trường
hợp khi vật liệu được vận chuyển ra vị trí thi công nhưng chưa thi công hết thì
được tập kết và xếp thành đống, có kê kích và được che phủ bằng bạt chống
mưa, hơi ẩm.
Đối với cốt liệu thô thì bãi chứa vật liệu phải có đủ diện tích, phân loại theo
kích cỡ riêng và đổ thành đống không để các loại vật liệu khác trộn lẫn. Các cốt
liệu hạt nhỏ từ các nguồn cung cấp khác nhau không được trộn lẫn trong cùng
một đống hay thay thế cho việc thi công tương tự khi chưa có sự đồng ý của tư
vấn.
Trong mùa mưa bão, các loại vật tư như sắt thép dễ bị ăn mòn, ô xi hóa,
biến dạng hoặc tính chất cơ lý thay đổi; xi măng dễ bị hơi ẩm, thấm nước sinh
vón cục...đòi hỏi công tác bảo quản vật tư phải được chú trọng. Tất cả các vật tư
như sắt thép, màng chống thấm HDPE, backerrod, mastic nguội, cáp điện các
loại...phải được vận chuyển về kho, được phân loại và kê kích cẩn thận. Trường
hợp như sắt thép nếu nhập về bãi tập kết và đang được gia công thì phải có
phương án kê kích, che đậy chắc chắn, đảm bảo bạt che phủ không bị xé rách,
thổi bay khi có gió bão. Nhà xưởng và kho tàng phải được giằng neo cẩn thận
tránh bị lốc mái.
2. Bảo quản thiết bị, xe máy thi công
Xe máy, thiết bị thi công trên công trường sau ca thi công hoặc định kỳ
hàng tuần, hàng tháng phải được vệ sinh, lau chùi sạch sẽ. Các bộ phận như
động cơ, hệ thống phanh, hệ thống truyền động... phải thường xuyên kiểm tra
dầu mỡ; hệ thống điện như đèn, còi thường xuyên kiểm tra đảm bảo đủ điều kiện
để thi công vào ban đêm. Sau một ca thi công xe phải được di chuyển và tập kết
tại vị trí tập kết xe máy.
Các thiết bị xe máy thường xuyên bị hen rỉ do tác động của a xít có trong
nước mưa. Do đó, vào mùa mưa bão, các thiết bị xe máy sẽ được tập kết về bãi
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 340
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
tập kết tại khu phụ trợ ACC, được xe chắn, giằng neo và bảo quản đúng quy
định.
3. Bảo quản công trình
Trong mùa mưa bão thường có lượng mưa lớn dễ gây xói lỡ nền đường,
công trình. Để hạn chế tình trạng trên, vào mùa mưa bão nhà thầu sẽ sử dụng
biện pháp sử dụng hệ thống cống, rãnh thoát nước tạm đảm bảo nước mưa được
thoát hết. Với gói thầu này, khi thi công nhà thầu có sử dụng hệ thống hàng rào
tạm bằng tôn để ngăn cách khu vực thi công, do đó khi có mưa bão lớn, Nhà
thầu sẽ bố trí một bộ phận tiến hành tháo dỡ lớp tôn tường bao quanh, sắp xếp
và vận chuyển về nơi tập kết an toàn.
Tổ chức thu gom, sắp xếp và giằng néo những vật dụng có thể bị gió thổi.
- Lèn chặt vật liệu asphalt dùng để vá bằng xe lu hoặc đầm tay rung.
b) Trường hợp nền bị lún cục bộ:
Khi nền đường bị sình lún cục bộ, kết cấu móng mặt đường bị phá vỡ một
phần hay hoàn toàn, đôi khi bùn đất trồi cả lên mặt đường. Quy trình xử lý:
- Đào bỏ phần mặt, móng và nền bị lún đến nền đất cứng và đầm chặt đất
nền đảm bảo K ≥ 98.
- Tuỳ thuộc kết cấu áo đường cũ, lưu lượng và tải trọng khai thác, điều kiện
khí hậu, thuỷ văn để quyết định kết cấu phần thay thế.
- Nếu thời tiết khô hanh thì có thể hoàn trả bằng phần đất nền đảm bảo
tiêu chuẩn kỹ thuật. (Lưu ý chia từng lớp dày ≤ 20cm để đầm đạt độ chặt K
≥ 98).
- Nếu khu vực ẩm ướt hoặc mùa mưa thì dùng cát, tốt nhất là cát hạt
thô để thay thế.
- Lớp móng dưới của mặt đường có thể dùng đá thải (với hàm lượng đất
dính ≤ 6%) chia thành từng lớp dày ≥ 20cm đầm chặt.
- Hoàn trả lớp móng trên và lớp mặt đường như kết cấu của mặt đường
cũ.
1.3. Sửa chữa khu vực có biến dạn sóng( dồn, xê dịch)
- Làm nóng chỗ lượn sóng;
- Dùng bàn là sặt là và đầm chặt.
1.4. Sửa chữa khu vực phồng - gồ
- Nếu trên diện tích nhỏ thì gọt bằng đỉnh phồng - gồ sau đó lấp bằng BTN
nóng trên diện tích sửa chữa và lèn chặt.
- Nếu trên diện tích lớn, phải thay lớp BTN đã bị hỏng trên toàn bộ diện
tích hỏng, quy trình sửa chữa như sau:
+ Bóc bỏ lớp bề mặt và các lớp kết cấu bị hỏng cho đến nền cứng. Trong
một số trường hợp phải bóc bỏ cả lớp nền đường. dùng loại cưa phù hợp để cắt
chỗ vá trên mặt đường theo hình chữ nhật hay hình vuông;
+ Thay vật liệu các lớp bị hỏng với số lượng tương đương với số vật liệu
dỡ bỏ đi. Nếu thấy đất nền có vấn đề thì phải xử lý trước khi thay thế các lớp kết
cấu. Lu lèn chặt các lớp đã thay.
+ Quét nhựa dính bám lên bề mặt thẳng đứng của mặt đường hiện hữu.
+ Rải BTN rồi lu lèn.
1.5. Sửa chữa khu vực có vi lún - gờ
- Đào vứt bỏ những phần hỏng của lớp BTN.
- Xử lý nền (móng) bằng cách thay thế bằng loại đất dễ thoát nước được
đầm chặt.
- Đổ một lớp BTN mới và lèn chặt.
1.6. Sửa chữa các vết nứt
a) Nứt dưới 1mm (dạng sợi tóc hay chân chim):
- Làm sạch vết nứt sang hai bên, mỗi bên 5mm.
- Quét nhựa số 1 đun nóng đến 100 oC – 140oC hoặc nhựa lỏng từ một đến
hai lần bằng chổi lông vào vết nứt.
- Dùng xi măng hay bột đá phủ lên nhựa rồi dùng bay miết cho bằng.
b) Nứt rộng từ 1mm đến 5mm thường là vết nứt xuyên suốt chiều dày của
lớp BTN.
- Mở rộng hai bờ thành vết nớt chỗ bị bong nở.
- Làm sạch vết nứt bằng hơi ép hay chổi sắt.
- Đổ nhựa số 2 đun nóng.
c) Nứt rộng trên 5mm:
- Làm sạch vết nứt bằng khí nén . Nếu cần thì xoi rộng vết nứt trước khi
thổi sạch. Cũng có thể thêm chất chống cỏ mọc. Sau khi làm sạch thì đổ hỗn hợp
dùng cho khe nối.
d) Nứt rộng trên 10mm:
- Làm như mục c. Nhưng đổ hỗn hợp dùng cho khe nối đến 2/3 chiều sâu
vết nứt, còn lại phía trên dùng BTN nguội lấp kín. Trên cùng dùng cát mịn nóng
miết lên và bằng bàn là sắt nóng.
1.7. Sửa chữa các vết nứt dạng parabol
Bóc bỏ khu vực bị hỏng và vá bằng BTN trộn tại xưởng. Các bước cụ thể
như sau:
- Bóc bỏ khu vực bị phá huỷ một lớp sâu khoảng 30cm. Dùng cưa máy cắt
chỗ định vá theo chiều thẳng đứng và đường thẳng.
- Dùng chổi và khí thổi làm sạch chỗ định vá.
- Phủ một lớp nhựa dính bám.
- Đổ hỗn hợp BTN nóng tại xưởng vào chỗ vá rồi lèn chắc như mặt đường
xung quanh.
- Lu lèn BTN bằng lu bánh sắt hoặc bánh hơi cho đến khi mặt đường có
cùng độ cao với mặt đường xung quanh.
1.8. Sửa chữa các vết nứt da cá sấu
Sửa chữa lâu dài bằng cách vá có thể được thực hiện như sau:
- Bóc bỏ lớp bề mặt và lớp nền cho đến nền cứng. Trong một số trường hợp
phải bóc bỏ cả lớp nền đường. Dùng loại cưa phù hợp để cắt chỗ vá trên mặt
đường theo hình chữ nhật hoặc hình vuông.
- Thay vật liệu lớp nền với số lượng tương đương với số vật liệu bóc đi.
Nếu thấy vật liệu lớp nền có vấn đề thì có thể thay bằng vật liệu phù hợp hơn.
Lèn chặt các lớp đã thay.
- Quét nhựa dính bám lên bề mặt thẳng đứng của mặt đường hiện hữu.
- Rải BTN rồi lu lèn.
- Nếu cần thiết thì cưa và chèn các khe nối xung quanh chu vi khu vực
được vá.
1.9. Sửa chữa khu vực bị bong lớp mặt bê tông nhựa khỏi nền, móng
- Đào bỏ phần bong, tạo thành hố có thành thẳng đứng với nền, móng.
- Vệ sinh sạch khu vực hư hỏng;
- Quét nhựa số 1 đun lỏng lên đáy và thành hố;
- Lấp đầy bằng BTN
- San đầm lèn kỹ.
- Rải cát mịn hay xi măng rồi là bằng.
1.10. Xử lý mặt đường bị dầu loang, cao su dính bám
- Việc sửa chữa lâu dài khu vực bị dầu loang bao gồm việc bóc bỏ bề mặt
bị ảnh hưởng rồi thay thế bằng BTXM hay BTN, phủ lên đó một lớp nhũ than-
nhựa đường hay các lớp áo khác có khả năng chịu dầu.
- Xử lý mặt đường bị đọng gôm cao su: Bóc bỏ cao su tồn đọng bằng phun
nước áp lực lớn hoặc hóa chất không độc hại.
1.11. Xử lý mặt đường bị dầu loang, đọng gôm cao su
- Đục bỏ phần bị rộp phồng đến độ sâu tối thiểu 4cm.
- Làm sạch phần mới đục.
- Dùng BTN lấp đầy chỗ đã đục, đầm chặt.
1.12. Sửa chữa mặt đường BTN bị bào mòn (“bạc đầu”)
Mặt đường BTN sử dụng lâu ngày dần dần sẽ bị mất lớp bảo vệ, trơ đá cơ
bản. Xử lý tạm thời bằng cách:
Láng nhựa hai lớp dưới hình thức nhựa nóng hoặc láng hai lớp bằng
nhựa nhũ tương a xít theo TCCS 07:2013/TCĐBVN “Tiêu chuẩn kỹ thuật
bảo dưỡng thường xuyên đường bộ” được ban hành theo quyết định số
1682/QĐ-TCĐBVN ngày 07/10/2013 của Tổng cục đường bộ Việt Nam
2. Sửa chữa hư hỏng điển hình của mặt đường BTXM
2.1. Sửa chữa vết nứt dọc, ngang, chéo:
Tuỳ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vết nứt có biện pháp và quy trình
sửa chữa phù hợp.
a. Sửa chữa vết nứt có chiều rộng dưới 5mm, không xuyên suốt chiều dày
của tấm bê tông.
Các loại vết nứt này ít khi gây hư hại mặt đường. Quy trình sửa chữa những
hư hỏng này như sau:
- Làm sạch vết nứt bằng chổi sắt hay hơi nén.
- Làm sạch diện tích bao quanh vết nứt.
Trong trường hợp nghiêm trọng, các vết nứt này có thể bị mẻ, tạo thành các
mảnh rời có thể làm hỏng cánh quạt và động cơ phản lực. Biện pháp sửa chữa
đối với các vết nứt là phải bóc ngay phần mặt đường bị nứt gãy sau đó phủ một
lớp kết dính gốc vô cơ mỏng. Quy trình sửa chữa như sau:
- Dùng cưa cắt chỗ bê tông bị nứt sâu 5cm, rộng 5cm.
- Dùng búa, khoan hơi ….bóc tách toàn bộ lớp bê tông hỏng sau đó dùng
khí nén thổi sạch chỗ đã bóc tách.
- Trước khi đổ chất hàn gắn xuống phải làm sạch sau khi cắt chỗ bị nứt.
- Xử lý mặt đường bằng vật liệu kết dính chuyên dụng để bảo đảm độ kết
dính giữa mặt đường hiện hữu với lớp bê tông mới. Quét vật liệu lót kết dính
chuyên dụng của từng loại vật liệu kết dính rồi dùng bàn chải hay chổi quét đều
trước khi đố chất kết dính xuống như Sika, vữa Epoxy, DOM1-17,…
- Nếu chỗ sửa chữa tiếp giáp với khe nối thì đặt một miếng gỗ mỏng (hay
một miếng kim loại quét chất chống dính) ngăn cách với khe nối, sau đó đổ hợp
chất vào chỗ mặt đường cũ cần sửa rồi lèn chặt.
- Sau khi đổ hợp chất phải đầm lèn cho phù hợp với các khu vực xung
quanh...
- Sau thời gian hợp chất đủ cường độ thì chèn các khe nối bằng vật liệu
chèn khe trước khi cho phương tiện đi qua.
b. Sửa chữa vết nứt khe (chiều rộng trên 5mm, xuyên suốt chiều dày của
tấm bê tông).
Quy trình sửa chữa như sau:
Sửa chữa tạm thời:
- Mở rộng kẽ nứt đến 1,5-2cm và sâu 3-5 cm bằng búa đục tay hay bằng
máy hơi nén, làm sạch kẽ nứt bằng chổi sắt hay hơi nén, sau đó trét matit nhựa.
- Nếu tấm bê tông bị sứt, vỡ với diện tích nhỏ thì trám lại các vị trí sứt vỡ
bằng hỗn hợp matit nhựa, hỗn hợp BTN nguội hạt mịn, bê tông DOM1-17 và
các vật liệu khác tương đương, đảm bảo gắn kết tốt với kết cấu phía dưới.
Sửa chữa cơ bản:
- Xẻ rãnh với độ rộng và độ sâu theo khuyến cáo của nhà sản xuất chèn khe
nứt. Độ rộng phải đủ để vật liệu dãn nở và co lại cùng với chuyển động của mặt
đường. Các vật liệu đổ nóng cần có độ rộng bằng độ sâu. Vật liệu silicone đòi
hỏi độ rộng gấp đôi độ sâu. Độ rộng tối thiểu là 10mm để đảm bảo đủ độ rộng
cho việc lấp chất chèn khe vào.
- Dùng cát và khí nén làm sạch khe cần chèn. Rãnh xẻ phải khô và không
có bụi bặm để độ kết dính của chất chèn khe tốt hơn.
- Đặt một đoạn dây lót polyethylene xuống đáy khe định chèn để tạo hố
ngăn và ngăn cho chất chèn khe dính với đáy khe nứt. Việc kết dính không đúng
cách sẽ làm cho sự co giãn của vật liệu chèn khe bị hạn chế có thể dẫn đến sự hư
hỏng sớm. Đoạn dây này trơ về mặt hoá học và được thiết kế có chiều rộng lớn
hơn chiều rộng khe nối một chút để lấp kín khe nứt.
- Lấp khe nứt bằng vật liệu chèn khe ở mức thấp hơn bề mặt 5-6mm. Nếu
lấp chất chèn khe đầy quá thì nó sẽ bị bánh máy bay hoặc bánh xe làm hỏng.
c. Sửa chữa vết nứt ở góc tấm: Tấm bị nứt ở góc (ở chỗ góc giữa hai khe
nối cắt nhau) với các vết nứt, gãy rộng 20mm đến 40mm.
Sửa chữa tạm thời:
- Đục bỏ phần bị vỡ, tạo thành đứng ở các chỗ vỡ.
- Quét sạch bằng chổi sắt hay hơi nén.
- Trám vá chỗ nứt vỡ bằng hỗn hợp matít nhựa, hỗn hợp BTN nguội hạt
mịn, bê tông DOM1-17 và các vật liệu khác tương đương ...
b) Sửa chữa cơ bán:
Tấm bị nứt ở góc (ở chỗ góc giữa hai khe noi cắt nhau) với các vết nứt, gãy
rộng 20mm đến 40mm và các vết nứt liên quan đen mất sự nâng đỡ của các lớp
nền là biểu hiện của sự phá hủy kết cấu. Quy trình sửa chữa các vết nứt gãy này
như sau:
- Cắt sâu bằng cưa ở các khe thi công. Nên cắt cách giới hạn của vết nứt
một khoảng cách ít nhất là 60cm để tạo thành hố cần sửa chữa có hình chữ nhật
đối với các vết nứt rộng cắt ngang tấm. Đối với các nứt góc khác thì cắt hố sửa
chữa tại các góc vỡ theo hình vuông.
- Dùng búa hơi móc vật liệu ở chỗ cắt lên. Sau đó dùng cưa cắt thêm một
đường bên trong chu vi đã cắt để mở rộng chỗ cắt rồi dùng tay móc vật liệu rời
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 347
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
lên. Trong khi sửa chữa, cố gắng hạn chế mức tối thiểu sự tác động đến kết cấu
nền móng bên dưới.
- Phục hồi nền đường hay lớp móng dưới lên đến độ cao theo yêu cầu.
- Sử dụng các thanh thép giằng có gai Φ14 (và Φ16 cho các tấm mặt đường
có độ dày hơn 30 cm) ở trên bề mặt tấm chính. Lắp đặt bằng cách khoan vào
mặt đường sau đó dùng nhựa Epoxy để kết dính. Bố trí các thanh giằng ở những
khoảng cách bằng nhau, nhưng không được bố trí cách nhau quá 60 cm. Khi bố
trí các thanh giằng, tránh không để đầu của nó trùng lên đầu các thanh giằng hay
các thanh truyền lực khác.
- Sử dụng các thanh truyền lực có đường kính 25-:-30mm dài 50cm bố trí
cách nhau 30cm ở những chỗ khe nối song song với hướng chuyển động của
phương tiện. Ở những nơi phương tiện đi lại tạo thành đường xiên đối với các
khe nối cần phải lắp thanh truyền lực ở cả hai phía mặt khe. Lắp đặt thanh
truyền lực bằng cách khoan vào mặt đường và bố trí ở khoảng cách ít nhất một
lần khoảng cách thanh truyền lực cho phép. Bố trí thanh truyền lực ít nhất là ở
khoảng cách một thanh ở cách các góc của khe nối. Bôi dầu vào đầu các thanh
truyền lực trước khi lấp đầy bằng bê tông.
- Lắp các tấm không hấp thụ vào các khe nối dọc theo các tấm bê tông.
Khi sửa chữa nhiều tấm bê tông phải lắp đặt các tấm không hấp thụ vào các
khe nối.
- Lấp đầy khu vực sửa chữa bằng bê tông và đầm nén bê tông trong giới
hạn sửa chữa. Khi đầm nén phải chú trọng đến các tấm bê tông khác hiện có,
tránh sự phân tầng của vữa bê tông. Có thể sử dụng vữa không co ngót cường độ
cao, bê tông DOM1-17, vữa Epoxy, Uretek Grigid Ground hoặc các vật liệu
khác tương đương.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 348
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
- Sau khi sửa chữa bê tông, tháo bỏ các tấm ngăn và chèn lại bằng vật liệu
chèn khe.
2.2. Sửa chữa tấm bê tông bị phá huỷ do giãn nở
Quy trình sửa chữa như sau:
- Dùng cưa cắt mép bê tông ở các chỗ bị vỡ ở độ sâu xấp xỉ 15cm
- Dùng các dụng cụ khí nén phá bê tông ở chỗ vỡ cho xuống đến hết chiều
dày tấm rồi dỡ bỏ hết những mảnh bê tông đó đi.
- Đổ thêm vật liệu xuống lớp dưới, nếu cần rồi lèn chặt
- Đối với mặt đường bê tông cốt thép, sử dụng các kỹ thuật liên kết để
gắn kết bê tông mới với bê tông cốt thép cũ. Sử dụng các thanh truyền lực
để liên kết.
- Làm ướt nền đường dưới và các mặt cạnh của rãnh xẻ cũ.
- Đổ bê tông vào khu vực định vá. Bê tông trộn sẵn có thể được sử dụng
nếu thoả mãn các yêu cầu và đảm bảo tiết kiệm. Chú ý sử dụng bê tông đạt
cường độ nhanh để có thể đưa mặt đường vào sử dụng sớm (đạt cường độ nhanh
theo yêu cầu, độ dính bám với bê tông cũ, sau 2 tiếng đưa vào sử dụng).
- Hoàn thiện bề mặt sao cho nó phù hợp với mặt đường hiện hành.
- Ngay sau khi hoàn thiện, phải bảo dưỡng bằng cách tưới nước hoặc dùng
hợp chất tạo màng hoặc bao tải ẩm để giữ ẩm cho bê tông trong qua trình ninh
kết.
2.3. Sửa chữa tấm bê tông bị dập
Nếu tấm bê tông bị dập thì phải thay cả tấm. Tuân theo các quy trình áp
dụng cho việc sửa chữa sự phá huỷ theo mép tấm do giãn nở nêu trên, trừ việc
móc vật liệu không ổn định ở nền đường và thay thế bằng vật liệu được lựa
chọn. Cải thiện điều kiện thoát nước bằng cách lắp các đường ống để thoát nước
trong trường hợp nền thoát nước kém.
2.4. Sửa chữa tấm bê tông bị lún thụt: (Cập kênh-bậc)
Tấm bê tông bị cập kênh lún thụt hoặc tạo thành bậc do mẻ mép tấm. Nếu
tấm bê tông bị lún, thụt nhưng còn nguyên vẹn hoặc chỉ bị mẻ mép tấm thì quy
trình sửa chữa như sau:
Cách 1:
- Khoan lỗ xuyên suốt bề dày tấm bê tông.
- Dùng kích nâng tấm lên bằng vị trí cũ.
- Dùng hơi ép bơm vữa, cát, xi măng vào giữa bê tông và nền.
Có thể sử dụng các quy trình bơm vữa kích nâng tấm bê tông cho việc sửa
chữa này. Dùng bơm áp suất để bơm lớp vữa xuống dưới mặt đường qua các lỗ
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 349
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
khoan trên tấm bê tông khi kích nâng. Việc làm này sẽ tạo ra áp suất nâng từ đáy
tấm bê tông lên. áp suất nâng sẽ giảm khi khoảng cách đến lỗ bơm vữa tăng lên.
Bằng biện pháp này, người ta có thể nâng một góc của tấm bê tông lên mà
không cần nâng cả tấm. Do việc kích nâng tấm bê tông đòi hỏi phải có thiết bị
chuyên dụng và kinh nghiệm thực hiện nên việc làm này tốt nhất là do các nhà
thầu có chuyên môn thực thi. Ngoài ra có thể sử dụng công nghệ khác để gia cố
nền và nâng tấm bê tông. Quy trình cụ thể tuân theo thiết kế biện pháp sửa chữa
tuỳ theo thiết bị và vật liệu sửa chữa cụ thể.
Cách 2:
- Dỡ hẳn tấm bê tông ra ngoài.
- Xử lý nền hay móng dưới tấm bê tông.
- Đặt lại ( đổ lại) tấm bê tông
Lựa chọn cách 1 hay cách 2 bằng cách so sánh kinh tế và diễn biến tại chỗ.
Nếu tấm bê tông bị lún vỡ, quy trình sửa chữa như sau:
- Phá bỏ tấm bê tông, chuyển đi nơi khác
- Xử lý nền móng bằng cấp phối hay cát gia cố đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
- Đổ lại tấm bê tông mới
2.5. Sửa chữa tấm bê tông có hiện tượng phùi bùn
- Trường hợp do nền lún sụt, xói mòn,… lúc có nước làm cho các hạt mịn
phùi lên trên bề mặt qua các khe hoặc các vết nứt thì phải sửa chữa như trường
hợp tấm bê tông bị lún thụt.
Trường hợp do chất lượng vật liệu chèn khe tồi thì sửa chữa khe nối theo
quy trình mục “Sửa chữa khe nối”
Có thể sửa chữa tấm bê tông phùi bùn bằng vữa Urêtk 2 thành phần.
+ Đo đạc xác định vị trí cần sửa chữa đối chiếu bản vẽ thi công đã được
duyệt đánh dấu trên thực địa.
+ Dùng máy khoan đường kính D12mm-:-D16mm khoan.
+ Dùng máy bơm áp lực cao Duomixer bơm hỗn hợp vữa Uretek 2 thành
phần vào lỗ khoan, khối lượng mỗi lỗ tùy thuộc vào đường kính lỗ khoan.
2.6. Sửa chữa tấm bê tông bị vỡ góc
a. Sửa chữa tạm thời:
- Đục bỏ phần bị vỡ, tạo thành đứng ở các chỗ vỡ;
- Quét sạch bằng chổi sắt hay hơi nén;
- Quét nhựa đường lớp dính bám;
- Trám vá chỗ bong tróc bằng hỗn hợp nhựa nóng và lèn chặt
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 350
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
- Dùng búa, khoan hơi... bóc tách toàn bộ lớp bê tông hỏng đến bề mặt tốt
sau đó dùng khí nén thổi sạch chỗ đã bóc tách.
- Trước khi đổ chất hàn gắn xuống phải làm sạch sau khi cắt chỗ bị bong bề
mặt.
- Xử lý mặt đường bằng vật liệu kết dính chuyên dụng để bảo đảm độ kết
dính giữa mặt đường hiện hành với lớp bê tông mới. Đổ vật liệu kết dính chuyên
dụng rồi dùng bàn chải hay chổi quét đều trước khi đố vật liệu vá xuống. Vật
liệu vá sử dụng vữa không co ngót cường độ cao, bê tông DOM1-17, vữa
Epoxy, Uretek Grigid Ground hoặc các vật liệu tương đương.
- Sau khi đổ hợp chất phải đầm lèn cho phù hợp với các khu vực xung
quanh.
2.8. Sửa chữa bề mặt bê tông bị giảm ma sát do bẩn, cao su dính bám
- Xử lý phục hồi khả năng ma sát cho mặt đường BTXM có thể được thực
hiện bằng việc làm lại mặt đường, phay, mài rửa bề mặt …. Có thể xem xét khả
năng tạo đường rãnh khi thấy bề mặt mất khả năng ma sát.
a. Trường hợp bề mặt BTXM bị giảm ma sát do bẩn hoặc đọng gôm cao su:
- Tẩy vệt cao su dính bám dùng nước áp lực mạnh hoặc hóa chất không độc
hại đe rửa sạch hoặc bóc bỏ lớp cao su đọng lại.
- Trước khi tẩy vệt cao su cần đặt tấm thép mỏng có kích thước vừa các khe
co giãn để che các khe nhằm giảm thiểu tối đa hư hỏng khe nối khi máy tẩy vệt
cao su đi qua.
Sử dụng máy tay cao su chuyên dụng tại CHKQT Long Thành để làm sạch
gôm cao su (hoặc chất bẩn khác). Thực hiện quy trình theo chỉ dẫn của vận hành
của thiết bị, áp lực đối với máy tẩy vệt cao su thực tế, cần căn cứ vào thực tế đã
triển khai tại CHKQT Long Thành, thiết bị máy móc của Cảng, chiều dày lớp
cao su, tiến hành đặt áp lực, tốc độ di chuyển máy cho phù hợp không làm hư
hỏng BTXM mặt đường.
Tần suất thực hiện căn cứ vào điều kiện khai thác thực tế, kết quả kiểm tra
hệ số ma sát so với quy định; ngoài ra có thê áp dụng tần suất tẩy vệt gôm cao su
cùng với mỗi lần khảo sát ma sát của đường CHC như sau:
Số lần tối thiểu máy bay hạ cánh Tần suất tôi thiểu tẩy vệt cao
trên mỗi đường CHC/ngày su
Dưới 15 2 năm/lần
15 đến 30 1 năm/lần
31 đến 90 6 tháng/lần
200m khi nhận thấy có thay đổi về kích thước rãnh, để có những đánh giá mức
độ, tham khảo phụ lục 4 về dự kiến công tác đo kiểm tra.
1. Bảo dưỡng rãnh do tích lũy bụi bẩn, cặn thải trong rãnh.
Làm sạch rãnh tạo nhám bằng cách xối rửa bằng nước, quét, hoặc bằng hút
bụi, thổi bụi.
2. Bảo dưỡng rãnh do tích tụ cặn cao su trong rãnh.
- Tích tụ cặn cao su trong rãnh xảy ra do sự mài mòn của lốp máy bay
trong quá trình hạ cánh. Trên mặt đường không có rãnh, cao su lắng đọng gây
mất ma sát giữa mặt đường và lốp máy bay. Tạo rãnh trên bề mặt đường CHC
giúp giảm thiểu tác động tiêu cực của cặn cao su lên ma sát lốp máy bay. Các
cặn cao su trên bề mặt đường băng phải được loại bỏ định kỳ 3-:-4 tháng/lần
trước khi giá trị ma sát giảm xuống dưới mức quy định trước.
- Một số phương pháp để làm sạch vệt cao su, các chất gây ô nhiễm khác
hay vạch sơn cần loại bỏ từ bề mặt đường CHC. Các phương pháp bao gồm
phun nước áp lực cao, hóa chất, phun hạt mài mòn tốc độ cao và nghiền cơ học.
Tuy nhiên, tùy theo thực tế trang thiết bị tại Cảng HKQT Long Thành và tham
khảo phương pháp phổ biến được sử dụng tại các sân bay trên thế giới, việc loại
bỏ cặn cao su trong rãnh bằng cách sử dụng tia nước áp suất cao bằng máy tẩy
cao su chuyên dụng là giải pháp khả thi hơn cả đối với trạng thiết bị và máy móc
sẵn có tại CHKQT Long Thành.
Quá trình làm sạch vệt cao su trong rãnh kết hợp trong quá trình tẩy vệt cao
su mặt đường.
- Những thay đổi về kích thước của rãnh tạo nhám xảy ra chủ yếu do sự
tích tụ của cặn cao su, các kích thước này sẽ được khôi phục như kích thước ban
đầu sau khi cặn cao su được loại bỏ.
3. Bảo dưỡng khu vực rãnh có xuất hiện nứt, mẻ thành hoặc bong bật bề
mặt:
a) Bảo dưỡng rãnh có xuất hiện vet nứt:
- Các vết rạn, nứt xuất hiện trên bề mặt hoặc ở các cạnh của rãnh tạo nhám
thường có chiều rông nhỏ Quy trình bảo dưỡng vết nứt xuất hiện trên khu vực
rãnh tạo nhám được thực hiện tương tự như quy trình bảo dưỡng các vết nứt
xuất hiện trên bề mặt mặt đường.
b) Bảo dưỡng rãnh bị mẻ thành, bong tróc bề mặt:
- Khi rãnh tạo nhám bị mẻ thành hoặc bong tróc bề mặt cần sử dụng thiết bị
mài cầm tay hoặc máy đánh bề mặt chuyên dụng để xử lý những cạnh mẻ có
nguy cơ làm hỏng lốp máy bay; đánh sạch lớp vữa và các hạt cốt liệu có nguy cơ
bị bong bật, tạo FOD uy hiếp an toàn bay.
4. Đối với chỉ tiêu mài mòn của rãnh:
- Mặt đường BTXM sân bay đã được thi công và nghiệm thu đảm bảo chỉ
tiêu độ mài mòn theo yêu cầu của tiêu chuẩn. Do đó, rãnh tạo nhám bị bào mòn
với diện rông là rất hiếm và khai thác rất lâu mới có thể xảy ra.
2.11. Sửa chữa mặt đường bê tông xi măng bằng trám vá tạm thời
- Xác định phần bê tông nứt vỡ, kiểm tra kỹ, triệt để đảm bảo thực hiện
đúng kỹ thuật.
- Công tác cắt bê tông:
+ Yêu cầu cắt sâu từ 5cm đến 15cm (Không sâu quá 1/4 tấm bê tông), tùy
theo các vết nứt vỡ;
+ Kỹ thuật vết cắt yêu cầu các vết cắt giao nhau luôn tạo ra góc vuông hoặc
góc tù, tuyệt đối không tạo ra góc nhọn.
- Công tác đục bê tông:
+ Dùng máy nén khí hoặc máy đục cầm tay để đục phá hết vùng bê tông bị
nứt vỡ đã được cắt khoanh vùng;
+ Thu gom phế thải, vận chuyên ra khỏi khu vực thi công;
+ Thổi sạch vị trí bê tông đã cắt đục bằng máy nén khí, kết hợp dùng đèn
khò làm khô mặt bêtông đe đảm bảo độ kết dính cao.
- Công tác trám vá bằng bê tông nhựa nóng.
+ Dùng chổi quét dung dịch nhũ tương kín lên diện tích bê tông đã được
đục phá, để cho nhũ tương khô mặt chuyển từ dung dịch màu nâu sang màu đen;
+ Lấp đầy bề mặt bằng vật liệu trám vá bằng bê tông nhựa nóng, dùng máy
đầm đầm chặt tạo độ phang và độ liên kết.
- Công tác trám vá có thể sử dụng nhiều vật liệu khác nhau đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật như vữa không co ngót cường độ cao, bê tông DOM1-17, vữa
Epoxy, Uretek Grigid Ground ... hoặc các vật liệu khác tương đương.
- Công tác trám vá bằng bê tông DOM 1-17:
+ Xử lý bề mặt cũ: cào bóc các mảnh vỡ, cắt đục tẩy phần hư hỏng, vệ sinh
làm khô và sạch sẽ bề mặt bằng chổi, máy thổi bụi hoặc nén khí. Trường hợp bề
mặt đục tẩy bị ẩm ướt phải làm khô bằng máy sấy, khò.
+ Trôn và rải bê tông polymer DOM 1-17 vào vị trí đã được cào bóc, đục
tẩy để xử lý các hư hỏng của mặt đường BTXM. Khi chưa có định mức được cơ
quan chức năng ban hành, có thể sử dụng định mức theo khuyến cáo của nhà sản
xuất.
+ San bằng theo kích thước và độ bằng phẳng của tấm.
+ Đầm bằng đầm bàn (điện hoặc động cơ) hoặc lu nhẹ hoặc con lăn tạo độ
chặt cho lớp rải với phạm vi lớn. Với kích thước nhỏ, nông có thể đầm thủ công.
+ Tạo nhám bề mặt bằng máy cắt tạo nhám khi cần tạo rãnh tạo nhám.
Trường hợp không cần tạo rãnh nhám, chỉ cần mài nhanh tô mặt cho đồng màu
với bê tông cũ.
+ Cắt khe (nếu có) bằng máy cắt. Trường hợp tạo khe trước cần tháo các
thanh đặt khe sau khi bê tông hình thành cường độ.
+ Vệ sinh mặt bằng, dụng cụ thiết bị thi công và bảo vệ bê tông trong thời
gian 2 giờ từ khi kết thúc quá trình trộn rải bê tông để hình thành cường độ trước
khi thông xe hoặc cho tàu bay vận hành.
2.12. Sửa chữa Khe mastic mặt đường BTXM
Khe mastic phảm đảm bảo tính đàn hồi lâu dài, dính bám tốt với mặt
đường BTXM nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của nước mặt xuống nền móng
kết cấu mặt đường. Trong quá trình khai thác, vật liệu mastic chèn khe sẽ bị
lão hóa và kém dính bám với mặt đường BTXM, giảm độ ngăn nước cho kết
nền móng. Do đó, trong quá trình khai thác cần kiểm tra sự dính bám của
khe nối. Khi khe nối hư hỏng, không đảm bảo độ dính bám cần phải tiến
hành sửa chữa, thay thế vật liệu chèn khe mới. Việc thay thế vật liệu chèn
khe nối được thực hiện theo trình tự sau đây:
- Moi hết chất kết dính tại các khe nối, vệ sinh sạch lòng khe.
- Nếu sử dụng cùng loại vật liệu chèn khe nối thì phải thổi sạch rãnh của
khe bằng cát hoặc bằng nước dưới áp lực lớn.
- Ngay trước khi chèn lại khe phải dùng không khí sạch không dính dầu
thổi sạch bụi bẩn ở chỗ khe nối.
+ Đặt dây lót (backer rod) khô, mới.
+ Chèn khe nối bằng hợp chất nóng.
Trường hợp sửa chữa tạm thời hoặc khối lượng nhỏ có thể thực hiện theo
quy trình sau:
+ Dùng chổi rễ hoặc hơi ép làm sạch bụi bẩn lấp trong khe co giãn và xì
khô đảm bảo khô, sạch.
+ Trét hỗn hợp matít nhựa ở nhiệt độ thích hợp theo hướng dẫn của nhà sản
xuất vào khe co dãn, miết chặt để có cao độ bằng với bề mặt tấm bê tông.
Trong quá trình khai thác, kiến nghị đơn vị sử dụng có kế hoạch, thay thế
khe mastic mặt đường khi khe mastic có hiện tượng hư hỏng ( vật liệu khe lão
hóa, độ dính bám không đảm bảo ...).
- Thường xuyên làm sạch bề mặt phía trên mặt rãnh thu nước (bùn cát, rác,
cây dại,...) hạn chế làm tắc rãnh.
- Nạo vét bùn, làm sạch kết cấu lòng trong rãnh mỗi năm một lần trước mùa
mưa (đối với nhũng đoạn rãnh có kích thước nhỏ tuỳ vào tình hình thực tế cần
tăng tần suất nạo vét từ 4 đến 6 tháng/lần).
- Dùng nhựa khe nối trát kín các khe hở được phát hiện.
- Thay thế các nắp đậy (kết cấu BTXMCT, nắp gang cầu) nếu hư hỏng, kê
lại các nắp đậy cập kênh cho bằng phẳng (đặc biệt tại các vị trí máy bay lăn).
- Sửa chữa các vết nứt, hư hỏng rãnh (đặc biệt đối với các rãnh có khe thu
nước dọc, rãnh chữ U trên sân đỗ, tại vị trí có máy bay lăn qua).
- Đối với nắp đậy bằng gang cầu, thép góc của các rãnh khi lớp mạ bằng
kẽm hoặc lớp sơn bảo vệ bị hư hỏng cần được sơn 2 lớp: sơn chống gỉ lớp trong
và sơn bảo vệ lớp ngoài, 2 đến 3 năm sơn lại một lần.
- Sửa chữa các đoạn rãnh có hiện tượng sụt lún.
- Bảo dưỡng, sửa chữa khắc phục tình trạng rò ri nước tại các khe nối giữa
các đoạn thân rãnh.
3.2. Các hố thu nước (hố ga)
- Nạo vét bùn, rác thải bị trôi ứ đọng trong hố ga (tránh làm ngập nước gây
ùn tắc nghẻn đường ống nước, rãnh thoát nước, ảnh hưởng nhiều đến môi
trường xung quanh).
- Sửa chữa thay thế các nắp đậy bị hỏng, kê lại các nắp đậy bị cập kênh cho
bằng phẳng.
- Sửa chữa các hố thu, hố ga xuất hiện vết nứt, hư hỏng có hiện tượng sụt
lún.
- Đối với các bậc thang lên xuống hố ga bằng thép, các thép góc, tấm nắp
hố ga bằng gang cầu khi lớp mạ kẽm hoặc lớp sơn bị hư hỏng cần phải sơn lại 2
lớp: sơn chống gỉ lớp trong và sơn bảo vệ lớp ngoài, 2 đến 3 năm sơn lại một
lần.
- Sửa chữa các miệng cống hư hỏng, làm sạch các giếng thu nước mưa.
3.3. Cống thoát nước
a) Thông cống:
- Nạo vét đất, đá lắng đọng trong hố thu nước thượng lưu, trong lòng cống
và hạ lưu cống để thông thoát nước cho cống.
- Định kỳ: 6 tháng/ lần. Tùy theo tình hình thực tế có thế bổ sung thêm.
b) Sửa chữa nhỏ bằng vữa xi măng cát vàng mác 100:
- Các khe nối cống, tường đầu, tường cánh, sân thượng hạ lưu, mái vòm.
Cống bằng đá xây bị bong, nứt; dùng vừa xi măng cát vàng mác 100 trát lại.
- Bảo dưỡng, sửa chữa khắc phục tình trạng rò rỉ nước tại các khớp nối giữa
các đoạn thân cống, đảm bảo khớp nối kín nước.
- Nếu các kết cấu xây hoặc BTXM bị vỡ cần xây lại hoặc đổ BTXM như
trạng thái ban đầu.
c) Thanh thải dòng chảy thượng và hạ lưu cống, bao gồm các công
việc sau:
- Nạo vét đất, cát lắng đọng trong dòng chảy.
- Đào, vận chuyển khối lượng đất, đá sạt trượt vùi lấp thân ống cống.
- Phát quang cây, cỏ ở hai bên dòng chảy, hai đầu cống đảm bảo thoát nước
tốt.
- Dọn rác thải tại các vị trí đầu thượng lưu và hạ lưu cống, vị trí các lưới
thép chống xâm nhập.
- Đối với các lưới thép chống xâm nhập khi lớp mạ kẽm hoặc lớp sơn bảo
vệ bị hư hỏng cần phải sơn lại 2 lớp: sơn chống gỉ lớp trong và sơn bảo vệ lớp
ngoài, 2 đến 3 năm sơn lại một lần.
- Định kỳ: 6 tháng/ lần. Tùy theo tình hình thực tế có thế bổ sung thêm.
3.4. Mương thoát nước, rãnh hở
- Dọn sạch cây, bụi cây trong lòng mương rãnh.
- Trồng cỏ bảo vệ mái mương vào những chỗ có cỏ chết, cắt cỏ dọc hai bên
thành mương 2 lần/ năm theo mùa cắt cỏ để đảm bảo lưu lượng thoát nước.
- Thực hiện nạo vét bồi lắng lòng mương, đáy mương, đắp bồi các vị trí sạt
lở bờ mương, mái mương, dọn dẹp các vật cản trong lòng mương, bảo đảm độ
dốc và mặt cắt mương phù hợp yêu cầu thiết kế, dẫn nước và tháo nước chủ
động.
- Sửa chữa thành mương bị sụt lở, bồi đắp bờ mương, mái mương đảm bảo
nước không đọng trên bờ và mái mương.
- Lát, sắp xếp lại những chỗ kè đá, lát gạch hoặc tấm bê tông bị bong ra.
- Sửa chữa các vết nứt thành mương, lòng mương.
- Sửa chữa các phần tăng cường, gia cố thành mương rãnh (cỏ, bê tông,
gạch...).
- Theo dõi phá hoại do áp lực trong và áp lực đẩy nổi thành và đáy mương
trong quá trình sử dụng.
* Các lưu ý trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thoát nước
- Sửa chữa kịp thời các sự cố, hư hỏng của công trình hay hạng mục công
trình được phát hiện trong quá trình kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ và
kiểm tra đột xuất khi những hư hỏng này vượt quá quy mô và khối lượng quy
định cho công tác bảo dưỡng.
- Quá trình sửa chữa công trình phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
+ Không làm thay đổi hình dạng và kích thước, quy mô, công suất thiết kế
của công trình,
+ Có biện pháp kỹ thuật phù hợp để hạn chế đến mức thấp nhất các ảnh
hưởng bất lợi cho các hoạt động sản xuất, khai thác bình thường của công trình;
+ Trong quá trình sửa chữa các sự cố và hư hỏng không làm phát sinh
thành các sự cố và hư hỏng lớn hoặc phát sinh thêm những sự cố và hư hỏng
mới.
- Tương ứng với kết quả kiểm tra công trình, công tác sửa chữa công trình
cũng được chia thành ba loại sau đây:
+ Sửa chữa thường xuyên;
+ Sửa chữa định kỳ;
+ Sửa chữa đột xuất.
- Công tác duy tu sửa chữa những hư hỏng của công trình, hư hỏng máy
móc và thiết bị lắp đặt trên công trình phải thực hiện theo đúng quy trình và giải
pháp kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kết quả sửa chữa công trình phải được ghi chép và được lưu trữ tại đơn vị
khai thác công trình. Sau mỗi lần sửa chữa định ty, sửa chữa đột xuất phải lập
báo cáo kết quả sửa chữa công trình và được lưu trữ tại đơn vị khai thác; đồng
thời gửi cho chủ quản lý và chủ sở hữu công trình.
- Sửa chữa công trình thực hiệu khôi phục những hư hỏng có quy về khoi
lượng sau:
+ Đào hoặc đắp đất : > 1,0 m3;
+ Xây đúc : > 0,3 m3;
+ Sơn chống rỉ bề mặt : > 5,0 m2.
3.5. Bảo dưỡng và sửa chữa một số công trình sân bay khác.
3.5.1. Dải bảo hiểm, dải quang.
- Làm bằng phẳng bề mặt: Phải lấp và san bằng các vệt bánh xe, cơ giới,
các hố, chỗ lún, các ố mối ố chuột... Không để dải bảo hiểm cản trở thoát nước
cho mặt đường
- Cỏ phải được cắt đúng lúc và đúng kỹ thuật, đảm bảo yêu cầu khai thác
(Tiêu chí kỹ thuật cho việc cắt cỏ khu vực dải bảo hiểm đảm bảo yêu cầu khai
+ Đối với các vị trí sơn bị mờ: Dùng khuôn đặt lên các vị trí cần sơn đối
với sơn kẻ bằng máy phun sơn; dùng bánh dẫn hướng và đèn định vị của xe
phun sơn đi theo vạch sơn hiện hữu.
+ Đối vởi các vị trí sơn mới: Dựa trên bản vẽ đã có dùng phấn đo vẽ theo
kích thước hoặc vẽ lấy dấu bằng xe lấy dấu chuyên dụng trên bề mặt sơn kẻ.
- Công tác sơn được thực hiện:
+ Mở thùng sơn quấy đều, đổ sơn vào thùng chứa sơn của máy phun sơn
hoặc thùng chứa của xe phun sơn chuyện dụng.
+ Căn cứ vào định vị trên mặt bằng người lái xe và người vận hành cơ cấu
phun sơn tiến hành sơn kẻ lên các vị trí cần sơn (dùng xe phun sơn chuyên
dụng)
+ Căn cứ vào định vị đặt khuôn lên các vị trí cần sơn, tiến hành sơn (dùng
máy phun sơn)
+ Sau khi sơn nên để ít nhất 30 phút mới cho các phương tiện đi lại.
+ Yêu cầu màu sắc của các loại tín hiệu vạch sơn (theo hồ sơ thiết kế kỹ
thuật được phê duyệt).
+ Đối với các vạch sơn yêu cầu có hạt phản quang thì sau khi sơn rắc bi
phản quang theo định mức được phê duyệt (Đối với sử dụng máy phun sơn). Đối
với dùng xe phun sơn chuyên dụng thì sử dụng luôn cơ cấu phun hạt phản quang
theo xe.
- Kiểm tra tình trạng của đèn nếu thấy hư hỏng phải báo cho đơn vị chuyên
trách (phối hợp kiểm tra) đèn.
Chú ý: Trong quá vận hành máy phun sơn cũng như xe phun sơn chuyên
dụng cần đặc biệt chú ý đến áp lực phun và tốc độ di chuyển của vòi phun nhằm
đồng bộ về chiều dày, chiều rông, màu sắc, diện mạo, tạo gờ mép rõ ràng.
3.5.4. Mặt phản xạ đài GP
- Làm bằng phẳng bề mặt: Phải lấp và san bằng các vệt bánh xe, cơ giới,
các hố, chỗ lún, các ở mối ổ chuột... đảm bảo độ bằng phẳng của mặt phản xạ
theo yêu cầu (độ dốc bên không lớn hơn 3%, độ nhấp nhô chấp nhận được trong
vùng A là 10cm và trong vùng B là 20cm).
- Cỏ phải được cắt thường xuyên đảm bảo chiều cao không quá 30cm.
Chú ý: Khi bảo dưỡng và sửa chữa công trình không làm thay đổi độ dốc
và các tiêu chuấn thiết kế mặt phản xạ....
3.5.5. Móng đài trạm lắp đặt thiết bị, móng biển báo
- Vệ sinh cắt dây leo, cỏ dại bám trên móng;
- Gia cường móng, cột;
- Thay thế làm lại một phần hay toàn bộ theo các bảo dưỡng thông thường
của công trình xây dựng.
3.5.6. Hố ga, cống cáp
- Sửa chữa thay thế các nắp đậy bị hỏng, kê lại các nắp đậy cập kênh cho
bằng phẳng.
- Nạo vét đất, cát lắng đọng trong hố ga kéo cáp để không bịt kín đường
cống kéo cáp.
3.5.7. Duy tu, bảo dưõng công trình sân bay theo mùa
Để chủ động khai thác sân bay, ngoài bảo trì thường xuyên, còn phải bảo trì
theo mùa đối với từng công trình riêng biệt trong sân bay ở trạng thái sẵn sàng
đối phó với mưa, bão.
3.5.7.1. Duy tu, bảo dưỡng sân bay trong mùa mưa
- Trước khi bắt đầu mưa, phải kết thúc mọi công việc sửa chữa các công
trình của sân bay và phải đảm bảo các công trình ở trạng thái sằn sàng đối phó
với mưa, bão.
- Trong mùa mưa, đặc biệt chú trong tình hình làm việc của hệ thống tiêu,
thoát nước, không để nước mưa ngập, đọng lâu trên mặt đường lăn và các công
trình khác. Mọi dấu hiệu làm việc kém hiệu quả của hệ thống tiêu thoát nước
phải được đánh giá, tìm nguyên nhân và loại trừ kịp thời.
- Trước khi mùa mưa kết thúc, phải kiểm tra lại tình hình sân đường, sửa
chữa
các hư hỏng chuẩn bị đưa sân bay vào khai thác trong mùa khô.
3.5.7.2. Bảo dưỡng sân bay trong mùa khô
- Trong mùa khô, công tác bảo trì phải kết hợp chặt chẽ với khai thác sân
bay, không ảnh hưởng đến khai thác sân bay. Công tác sửa chữa phải tranh thủ
vào giữa các chuyến bay và cả ban đêm.
- Bắt đầu mùa khô, phải nhanh chóng khắc phục các hư hỏng trên mặt
đường đất, đất gia cố, dải bảo hiểm. Trong quá trình đất khô lấp dần các hố,
vũng nước, các chỗ xói mòn, lở,... và tranh thủ làm khi thời tiết mát.
- Trong thời tiết nóng, khô, phải đặc biệt chú trọng chống bốc bụi bằng
cách tưới nước các khu vực không có mặt vật liệu hay mặt cỏ. Đối với mặt
đuờng mềm phải đặc biệt chú ý khắc phục hiện tượng nhựa chảy, mặt đường bị
nhũn, các vết nứt do nhiệt độ quá cao, gây nguy hiểm cho máy bay. Đối với mặt
đường cứng phải chú ý các khe nối giữa các tấm bê tông, nhựa chèn khe nối dễ
bị hư hỏng khi nhiệt độ cao.
- Phải có kế hoạch đề phòng đối phó với những trận mưa lớn đột xuất vào
mùa khô để đảm bảo khai thác sân bay liên tục an toàn.
- Phải thường xuyên kiểm tra các thiết bị bảo đảm an toàn máy bay (móc
néo chống bão) để đối phó với những cơn lốc, gió xoáy.
- Đối với phần bằng đất, phải cắt cỏ, bụi cây. Đối với thảm cỏ phải bảo
dưỡng: xén cỏ, làm tơi đất, làm sạch cỏ dại.
+ Không sử dụng xe máy quá cũ để vận chuyển vật liệu và thi công.
+ Không vận chuyển nguyên vật liệu vượt quá trọng tải danh định;
- Các biện pháp giảm thiểu trên sẽ được ghi nhận trong hợp đồng. Điều
này sẽ đảm bảo việc thực thi có hiệu quả các biện pháp giảm thiểu tác động tới
môi trường không khí khu vực trong quá trình thi công của nhà thầu.
1.3. Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải sinh hoạt của công nhân xây dựng
- Để giảm thiểu tối đa các tác động do chất thải sinh hoạt của công nhân
trong giai đoạn thi công xây dựng, cần thực hiện các biện pháp sau:
- Không tổ chức các bếp ăn tập thể trong khu vực thi công cũng như tại các
lán trại của công nhân. chất thải rắn phát sinh sẽ được thu gom và vận chuyển
đến nơi quy định của thành phố.
- Chất thải rắn không được chôn lấp hoặc đốt tại khu vực thi công cũng như
tại các lán trại của công nhân. Chất thải rắn phát sinh sẽ được thu gom và vận
chuyển đến nơi quy định của thành phố.
- Trang bị đầy đủ nhà vệ sinh phục vụ cho nhu cầu vệ sinh cá nhân của mỗi
công nhân tại các khu vực xây dựng. Trong giai đoạn thi công, Nhà thầu trang bị
mỗi đơn vị một nhà vệ sinh di động.
1.4. Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn trong xây dựng
Trong quá trình xây dựng sẽ thải ra rất nhiều chất thải rắn như sắt, thép phế
thải, gỗ, gạch đá vụn, bao bì, chai lọ...những chất thải này gây cản trở trong xây
dựng, đi lại và làm mất an toàn thi công. Để giảm thiểu tác động, các biện pháp
sau sẽ được áp dụng:
- Hạn chế tối đa phế thải phát sinh trong thi công bằng việc tính toán hợp lý
vật liệu, giáo dục, tăng cường nhắc nhở công nhân ý thức tiết kiệm và thắt chặt
quản lý, giám sát công trình.
- Các phế thải là chất trơ, không gây độc như gạch vỡ, đất cát dư thừa có
thể tận dụng cho việc san lấp mặt bằng.
- Các phế liệu có thể tái chế hoặc tái sử dụng như bao bì xi măng, chai lọ,
sắt thép dư thừa...được thu gom, phân loại, tập trung và vận chuyển đến nơi quy
định của thành phố.
1.5. Giảm thiểu ô nhiễm do dầu mỡ thải từ máy móc thi công
- Để giảm thiểu tối đa các tác động do dầu mỡ thải phát sinh trong giai
đoạn thi công xây dựng, các biện pháp sau đây sẽ được thực hiện:
- Giảm thiểu tối đa việc sữa chữa xe, máy móc thi công công trình tại khu
vực xây dựng. Khu vực bảo dưỡng sẽ được bố trí tạm thời và có hệ thống thu
gom dầu mỡ thải từ quá trình bảo dưỡng, dung tu thiết bị thi công.
- Dầu mỡ thải phát sinh tại khu vực dự án không được chôn lấp và được thu
gom vào các thùng chứa thích hợp đặt trong khu vực thi công và tại mỗi khu vực
thi công sẽ được trang bị một thùng chứa dầu mỡ thải loại.
1.6. Giảm thiểu ô nhiễm bụi và khói
- Các nguồn gây ô nhiễm không khí chủ yếu: Các vi sinh vật tồn tại trong
không khí theo bụi của nguyên vật liệu xây dựng, khói máy móc thi công; do
các hoạt động của tự nhiên như cháy, phân huỷ các hữu cơ thực vật...; do các
hoạt động của các phương tiện giao thông, máy móc: động cơ xe ôtô, xe máy,
máy bay, máy móc thi công,... tạo ra các chất gây ô nhiễm không khí.
- Trong giai đoạn thi công xây dựng, bụi và khói được sinh ra sẽ được
khống chế bằng cách tưới nước bề mặt, thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa xe
máy, thiết bị thi công. Việc trộn bê tông sẽ được tiến hành ở khu vực cách ly.
Các biện pháp phụ trợ giảm bớt lượng bụi thường xuyên là tưới nước khu vực
xung quanh công trường. Công trường được giữ vệ sinh trong suốt quá trình thi
công và khi hoàn thiện hạng mục công việc.
- Sử dụng các biện pháp vận tải thích hợp, tạo khoảng cách ly công trường
với khu vực xung quanh. Che kín các thiết bị vận chuyển đất, xi măng rời, chú ý
đến hướng gió để tránh bụi, đất cát bay về hướng nhà ở của dân.
- Đối với máy móc, thiết bị thi công trên công trường gây bụi làm ảnh
hưởng đến sức khỏe của người lao động, gây tác hại đến môi trường xung quanh
và tài sản, nhà thầu thi công sẽ áp dụng các biện pháp phòng tránh cần thiết như
khoanh vùng thi công, tưới nước thường xuyên, và sử dụng các máy trộng bê
tông ít gây bụi; không sử dụng các máy móc, thiết bị thi công cũ, lạc hậu.
- Liên danh nhà thầu sẽ có hình thức phân công tổ chức tưới nước chống
bụi trên các tuyến đường vận chuyển mà nhà thầu sử dụng phục vụ thi công và
phối hợp cùng các gói thầu khác đang thi công trên công trường Sân bay Long
Thành để giảm thiểu bụi gây ảnh hưởng tới chất lượng thi công và thực hiện
nhiệm vụ của nhà thầu.
1.7. Giảm thiểu các tác động do tiếng ồn và rung khi thi công
- Tiếng ồn và rung là một trong những vấn đề cần quan tâm nhất, đặc biệt
là trong quá trình xây dựng.
- Quá trình thi công công trình, tiếng ồn sẽ phát sinh từ các thiết bị thi công
như: xe tải, cần trục, máy phun vữa, máy đóng cọc, máy xúc, xe ủi, cần cẩu, xe
bơm bê tông, xe trộn bê tông, máy trải BTXM, máy đầm, xe lu...
- Tiếng ồn và rung động trong quá trình thi công phát sinh từ hoạt động của
các thiết bị thi công dựa trên mức ồn và rung động điển hình của các thiết bị thi
công.
+ Bảng mức độ tiếng ồn của một số hoạt động xây dựng:
Mức ồn
Hoạt động Thiết bị
(dB)
Xe tải 105
Máy ủi 98
Xe tải 105
Máy ủi 98
Xe lu 98
Khoan 100
Xe tải 105
Xe trộn bê tông 95
Mức ồn
Hoạt động Thiết bị
(dB)
Đóng cọc 63
Máy ủi 64
Xe cần cẩu 40
Xe tải 68
Xe bom bê tông 50
Đổ bê tông
Xe trộn bê tông 50
Máy ủi 64
Máy đầm 57
Lấp đất
Xe tải 68
Xe lu 65
- Thiết bị thi công trên công trường nếu có các hiện tượng phát ra tiếng ồn
vượt quá mức độ cho phép thì phải được sửa chữa hoặc thay thế.
- Phương tiện sử dụng để vận chuyển sẽ được giới hạn tốc độ tại các khu
vực đang thi công, ngoài ra trên các tuyến đường ngoài khu vực thi công lái xe
phải tuân thủ tốc độ quy định cho các phương tiện của các tuyến đường đó.
- Có thể sử dụng các thiết bị chạy bằng điện thay thế các thiết bị có động cơ
chạy bằng xăng dầu mà có tính năng tương đương để phục vụ thi công.
- Kiểm tra định kỳ, bảo dưỡng thường xuyên thiết bị trong khi thi công.
- Đặt các thiết bị tại các vị trí hợp lý sao cho tiếng ồn khi phát ra sẽ không
hướng trực tiếp về khu dân cư hoặc khu nhà ở tại công trường.
- Tất cả các phương tiện khi đỗ ở hiện trường sẽ tắt động cơ.
- Ưu tiên sử dụng máy móc phương tiện có phát thải âm nguồn thấp khi thi
công gần đối tượng nhạy cảm với ồn;
- Thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa mặt đường trên công trường, mặt
đường vào công trường để mặt đường luôn đảm bảo bằng phẳng, không gồ ghề.
- Đặt các máy nén khí cho các máy thi công trên các tấm cao su.
- Vị trí đứng của thiết bị thi cồng phải bằng phẳng, các thiết bị thi công
phải được kê chèn chắc chắn trước khi hoạt động.
- Hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng các thiết bị thi công có độ rung
lớn. Sử dụng những thiết bị hiện đại, có độ rung nhỏ để phục vụ thi công công trình.
- Làm giảm sự truyền rung động của máy xuống móng bằng cách thay sự
liên kết cứng giữa nguồn rung động và móng của nó bằng liên kết giảm rung
khác như lò xo hoặc lớp đệm đàn hồi (cao su, amiăng, sợi bitum v.v... )
1.8. Giảm thiểu tác động tới chất lượng môi trường nước khi thi công
Trong quá trình thi công, xói và bồi lắng do tác động của nước mưa chảy
tràn tại các khu vực thi công là không tránh khỏi. Để giảm thiểu chất rắn lơ
lửng, vật trôi nổi, dầu mỡ thâm nhập vào dòng chảy trong khu vực thi công,
những biện pháp giảm thiểu sau đây sẽ được áp dụng:
- Đất đá không thải xuống dòng chảy mà được lưu giữ dùng cho các hoạt
động gia cố nền.
- Ngăn chặn dòng nước chảy tràn qua khu vực thi công bằng cách hướng
tới những vị trí đã được gia cố, hướng dòng chảy tràn từ vùng đất thi công về vị
trí lựa chọn để lắng đọng bùn trước khi nhập vào dòng đất tự nhiên.
- Dầu mỡ và dầu mỡ thải được đặt xa nguồn nước và tại vị trí sao cho chúng
không thể thâm nhập trực tiếp xuống dòng nước khi có nước mưa chảy tràn.
1.9. Giảm thiểu tác động đối với các hạng mục thi công
- Đào phá kết cấu mặt đường và các công trình hiện hữu: Phá dỡ toàn bộ
hoặc một phàn các công trình hiện hữu. Vật liệu phá dỡ đựơc thu gom, đánh
đống, thuận lợi cho công tác đào xúc vận chuyển.
- Đối với công tác đào móng công trình: Khi mực nước ngầm lớn thì phải
hạ mực nước ngầm nhằm boả vệ sự toàn vẹn về cường độ và địa chất mặt móng
công trình. Khi đào hố móng cần để chừa một lớp đất bảo vệ đáy móng chống
xâm thực, đất thừa được đổ ra ngoài bãi thải quy định.
- Đào đất nền đường: Nhà thầu chịu trách nhiệm về sự ổn định của nền, boả
vệ nền đường khỏi bị hư hại, sụt lở, xói đất.
- Thi công các lớp kết cấu mặt đường: Chỉ được tiến hành ki các lớp móng
đã được nghiệm thu. Bố trí bãi chứa vật liệu tại vị trí hợp lý để không bị cày xới,
xáo trộn gây ô nhiễm trong quá trình thi công.
1.10. Kiểm soát nước thải
Các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước chủ yếu: Bao gồm nước thải sinh hoạt,
nước thải rửa máy bay trên sân đỗ, nước thải thi công,...
Nguồn gây ô nhiễm chủ yếu tại sân đỗ máy bay là nguồn nước thải phục vụ
công tác thi công. Để tránh gây ô nhiễm nguồn nước, các biện pháp giảm thiểu
bắt buộc tuân thủ QCVN 24: 2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải công nghiệp; QCVN 14: 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nước thải sinh hoạt, tập trung vào các biện pháp xử lý chủ yếu sau:
- Nước thải sản xuất bảo dưỡng kỹ thuật phải được xử lý bằng các biện
pháp đặc biệt để tách dầu mỡ và khử các hoá chất độc hại, sau đó thải vào hệ
thống thoát nước chung;
- Nước thải trong quá trình thi công xây dựng phải được thu tập trung vào
hệ thống mương và thoát vào hệ thống thoát nước chung;
1.11. Kiểm soát rác thải và vệ sinh
- Nhà thầu có trách nhiệm làm tốt công tác bảo đảm vệ sinh công nghiệp
trong khu vực thi công nói riêng và vệ sinh môi trường chung toàn sân bay.
- Trạm trộn BTXM có các thiết bị phù hợp, hạn chế khói, bụi lan toả rộng.
Các xe chở vật liệu rời đều có bạt che phủ mặt thùng xe, tuyến đường vận
chuyển nguyên liệu, bê tông các loại ra công trường thường xuyên được tưới
nước chống bụi và vệ sinh mặt đường. Khu vực thi công được ngăn cách bằng
hàng rào tạm và thường xuyên được phun nước chống bụi đặc biệt ở các mũi thi
công nền đào đắp đất, móng đá cấp phối...
- Những vật liệu tạp, thừa trong quá trình thi công thường xuyên được vun
đống tập trung và vận chuyển đến nơi quy định, không đổ tuỳ tiện. Không xả
chất thải, dầu mỡ ra xung quanh nơi sản xuất vật liệu và ngoài công trường để
không gây ô nhiễm độc hại ảnh hưởng đến môi trường. Khu sản xuất và ngoài
công trường đều có nhà vệ sinh cơ động, sạch sẽ. Không vệ sinh tuỳ tiện ảnh
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 370
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
hưởng đến mỹ quan và môi trường xung quanh. Nước thải sinh hoạt được xử lý
qua các bể tự hoại, sau đó chảy vào hệ thống thoát nước chung.
- Trong quá trình vận chuyển, các loại vật liệu thải có lẫn những chất độc
hại sẽ không được tập kết trong phạm vị công trường hoặc khu vực lân cận mà
được vận chuyển tới bãi chứa ngay sau khi được đào lên. Nhà thầu sẽ chịu trách
nhiệm xin cấp phép cho các vị trí tập kết cho các vật liệu thải.
- Kết thúc ngày thi công, toàn bộ khu vực thi công và đường vận chuyển
vật tư, vật liệu ra công trường đều được quét dọn vệ sinh sạch sẽ.
- Sau khi kết thúc nhiệm vụ thi công, toàn công trường tổ chức vệ sinh
công nghiệp khu vực công trường và nơi sản xuất, kiểm tra và giải quyết các tồn
tại ảnh hưởng đến môi trường chung, đáp ứng mọi yêu cầu của Chủ đầu tư về vệ
sinh công nghiệp.
- Trong công tác khai thác, sử dụng các phương tiện, máy móc thi công
công trình cần kiểm tra giá trị mức độ ồn tối đa cho phép theo TCVN 5948-
1999. Âm học - Tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi tăng
tốc - Mức ồn tối đa cho phép;
- Ngoài ra, cần có các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn cho các loại động cơ,
phương tiện, máy móc hoạt động trên sân đỗ máy bay: Các biện pháp cách âm,
giảm âm, bố trí cường độ, thời gian hoạt động của các loại máy móc,..
2. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO PHÒNG CHỐNG CHỮA CHÁY
2.1. Quy định, quy phạm, tiêu chuẩn áp dụng:
- Nhà thầu sẽ tuân thủ các quy định của nhà nước về phòng cháy, chữa
cháy như:
+ Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 ngày 29/6/2001;
+ Luật số 40/2013/QH13 ngày 22/11/2013 - Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
+ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 về việc “Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy”;
+ Thông tư số 52/2014/TT-BCA về quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương
tiện phòng cháy và chữa cháy do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành ngày
28/10/2014;
+ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 06:2010/BXD về an toàn cháy cho
nhà và công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành ngày 28/7/2010.
- Ngoài ra, Nhà thầu còn tuân thủ theo các Tiêu chuẩn hiện hành về Phòng
cháy, chữa cháy khác, như:
+ TCVN 3254-1989 An toàn cháy - Yêu cầu chung;
dao điện.
- Kho bãi chứa vật liệu phải được bố trí hợp lý, thuận tiện, an toàn, đúng theo
quy định về phòng cháy chữa cháy.
- Những vật liệu, chất dễ gây cháy nổ hoặc dễ lan truyền lửa như gỗ, xăng
dầu,... được chúng tôi bảo quản kỹ lưỡng, xếp riêng biệt.
- Thường xuyên, định kỳ kiểm tra phát hiện các sơ hở, thiếu sót về phòng
cháy và có biện pháp khấc phục kịp thời.
- Xe cộ, thiết bị thi công phải đảm bảo các điều kiện về phòng cháy theo
quy định.
- Nguồn điện lấy từ trạm biến áp của khu vực. Tất cả các phụ tải như máy
trộn, điện ánh sáng được tính công suất, cầu giao tổng được lắp áttômát phù hợp
với công suất tổng của các phụ tải, tại các phụ tải phải có cầu giao khi nối vào
trục chính, khi các phụ tải sử dụng quá tải cầu giao này sẽ cắt điện. Các cầu giao
áttômát khi xẩy ra sự cố sẽ tự động ngắt điện không ảnh hưởng tới trạm biến áp tổng.
- Thực hiện nghiêm ngặt chế độ báo động cho lực lượng chữa cháy, gọi
điện cho công an phòng cháy chữa cháy hoặc báo cho đội phòng cháy chữa cháy
nơi gần nhất. Huy động lực lượng công nhân trên công trường cứu chữa và sơ
tán vật tư, xe máy, cắt điện, xịt bình bọt đã được dự trữ sẵn trên công trường.
- Đảm bảo công tác phòng cháy, chữa cháy theo đúng quy định của Luật
phòng cháy chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng
cháy chữa cháy.
- Công trường xây dựng nội quy và có quy chế về an toàn lao động, PCCC
phù hợp với từng loại máy, thiết bị vật tư và được phổ biến quán triệt thường
xuyên cho cán bộ và công nhân trên công trường.
- Đặc biệt hệ thống điện phục vụ thi công ngoài công trường , mạng điện ở
khu phụ trợ sản xuất BTXM , xưởng gia công cơ khí, sửa chữa xe máy, kho
xăng dầu được lắp đầy đủ các thiết bị an toàn và có nhân viên chuyên môn vận
hành. Toàn bộ tuyến đường dây cung cấp điện cho trạm trộn bê tông xi măng và
các thiết bị tiêu thụ điện được neo giữ chắc chắn, an toàn trên cột điện di động
hoặc tạm thời, tuyệt đối không để dây điện nằm sát mặt đất ẩm ướt gây mất an toàn.
- Kho tàng, trạm cấp xăng dầu, máy phát điện được trang bị các phương
tiện chữa cháy như : bình CO2, MFZ4, hộc cát, xẻng... và các biển báo cáp
điện.Các giếng khoan, tháp cấp nước có họng cứu hoả để kịp thời cung cấp nước
cho công tác cứu hoả.
- Các khâu sản xuất ở trạm trộn BTXM, máy thi công ...Đặc biệt chú ý
công tác an toàn trong khi công nhân làm việc.
- Hàng ngày trước khi vào làm việc tổ trưởng kiểm tra trang bị bảo hộ của
công nhân, tổ quản lý kiểm tra độ an toàn các bộ phận chuyển động trong các
thiết bị thi công, bộ phận tời vật liệu của trạm trộn BTXM...Các phương tiện,
thiết bị phòng cháy chữa cháy phải thường xuyên kiểm tra bổ xung kịp thời.
- Tất cả các thiết bị thi công đều được kiểm tra chất lượng trước khi đưa
vào hoạt động. Đặc biệt chú ý các thiết bị Máy liên quan đến nguồn điện, phải
có dây tiếp mát và các biện pháp an toàn đúng quy định. Các thiết bị liên quan
đến khí ép thường xuyên được kiểm tra hệ thống van, đồng hồ áp lực đúng quy
định hiện hành.
- Khi xẩy ra cháy nổ, tiến hành ngay các biện pháp chữa cháy bằng lực
lượng tại hiện trường đồng thời sẽ báo ngay cho Cảnh sát phòng cháy giải quyết.
2.2.2. Các giải pháp biện pháp xử lý khi có sự cố cháy nổ:
- Khi phát hiện có sự cố về cháy thì người phát hiện phải có trách nhiệm
báo động cháy đế mọi người cùng nhau chữa cháy.
- Khẩn trương ngắt điện khu vực xảy ra sự cố cháy.
- Mọi người cùng tổ chữa cháy dùng mọi phương tiện phòng chống cháy,
nổ sẵn có tại công trường để dập tắt đám cháy, di dời tài sản ra khỏi phạm vi cháy.
- Tổ chữa cháy phải nhanh chóng liên hệ với đơn vị phòng cháy, chữa cháy
của địa phương để được hỗ trợ sớm nhất, tốt nhất và phải tiến hành báo hiệu
cháy cho toàn công trường được biết.
- Tập trung mọi nguồn lực sẵn có để chữa cháy tại hiện trường như bình
cứu hỏa, bể cát, bể nước, máy bơm nước,... và nhân lực trên công trường để tiến
hành chữa cháy.
- Di chuyển người, vật liệu dễ cháy nồ, xe cộ và thiết bị thi công ra khỏi
phạm vi cháy, phạm vi có nguy cơ bị cháy lan.
- Bố trí người đi đón xe chữa cháy, hướng dẫn xe chữa cháy đến công
trường một cách nhanh nhất, hướng dẫn vị trí lấy nước cho xe chữa cháy,...
2.2.3. Trang bị phương tiện phòng chống cháy nổ:
Để phòng chống cháy, nổ trên công trường được tốt, Nhà thầu sẽ trang bị
các phương tiện phòng chống cháy, nổ trên công trường như sau:
- Tiêu lệnh chữa cháy: Bố trí trên tất cả các kho chứa và các khu vực chứa
vật liệu, nhiên liệu dễ cháy nổ.
- Bình bột chữa cháy cầm tay: 05 cái X 2 bên công trường.
- Bình khí chữa cháy cầm tay: 05 cái X 2 bên công trường.
- Bình chữa cháy xe đẩy: 02 cái X 2 bên công trường.
- Máy bơm nước + hệ thống lăng và ống mềm chữa cháy: 01 bộ X 2 bên
công trường.
- Bể nước chữa cháy: 01 cái X 2 bên công trường.
định kỳ do Nhà thầu tổ chức mỗi 6 tháng một lần bao gồm các nội dung sau:
+ Một số điều luật chính về Bảo hộ lao động, an toàn lao động và vệ sinh
lao động quyền và nghĩa vụ của Người sử dụng lao động và người lao động, các
nguy cơ TNLĐ thường gặp trong sản xuất của ngành và cách phòng tránh, nội
quy ATLĐ chung của đơn vị.
+ Tính năng, tác dụng và cách sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân.
+ Các biện pháp cấp cứu tai nạn lao động.
- Nội dung này được lập thành biên bản có chữ ký đầy đủ của Người lao
động lưu giữ trong sổ theo dõi huấn luyện ATLĐ của công trình.
- Huấn luyện biện pháp Kỹ thuật thi công, kỹ thuật ATLĐ & VSLĐ, chi
tiết cụ thể do cán bộ kỹ thuật thi công kết hợp với cán bộ kỹ thuật ATLĐ huấn
luyện cho Người lao động gồm các nội dung sau:
+ Biện pháp kỹ thuật thi công, kỹ thuật ATLĐ & VSLĐ, và thuyết minh đã
được phê duyệt;
+ Biện pháp, thao tác lắp dựng, tháo dỡ;
+ Các biện pháp thi công an toàn;
+ Các phương tiện bảo vệ cá nhân và BHLĐ cần thiết khi thao tác;
+ Cách móc, buộc dây an toàn và sử dụng BHLĐ;
+ Các khả năng mất ATLĐ cần đề phòng;
- Lập biên bản có đầy đủ chữ ký cùa người lao động trong sổ theo dõi huấn
luyện kỹ thuật ATLĐ của công trình.
- Mua sắm trang thiết bị BHLĐ, và các phương tiện bảo vệ cá nhân theo
biện pháp cấp phát cho người lao động, và được lưu giữ trong sổ theo dõi cấp
phát BHLĐ của công trình.
- Nối đất, nối không, tiếp địa, thu lôi chống sét cho máy, thiết bị theo quy
định và đo kiểm tra nghiệm thu.
- Tổ chức kiểm tra chất lượng dây an toàn theo 1 trong 2 biện pháp động
hoặc tĩnh
- Kiểm tra, hướng dẫn NLĐ thực hiện đúng biện pháp, biện pháp kỹ thuật
thi công, Kỹ thuật ATLĐ, VSLĐ; lập biên bản xử phạt nghiêm khấc các trường
hợp vi phạm theo quy chế thưởng phạt nội bộ của Nhà thầu.
- Làm thủ tục kiếm định xin cấp phép sử dụng đối với các máy, thiết bị, vật
tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, VSLĐ.
- Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân như giầy, mũ, quần áo,
găng tay, dây an toàn.
- Mua sắm trang thiết bị BHLĐ, và các phương tiện bảo vệ cá nhân theo
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 377
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
biện pháp cấp phát cho người lao động, và được lưu giữ trong sổ theo dõi cấp
phát BHLĐ cúa công trình.
- Làm thủ tục kiểm định xin cấp phép sử dụng đối với các máy, thiết bị, vật
tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, VSLĐ.
- Tổ chức mạng lưới an toàn viên trên công trường và thành lập phòng y tế
công trường để đảm bảo sơ cứu kịp thời các tai nạ có thể xảy ra. Nhà thầu bố trí
một phòng y tế tại công trường với đầy đủ dụng cụ y tế, thuốc men và có y tá
thường trực.
- Nhà thầu sẽ hợp tác với các cơ sở y tế địa phương để kiểm tra sức khoẻ
cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công trường. Tất cả cán bộ công nhân
viên phải đảm bảo đủ sức khoẻ mới được tham gia thi công. Các cơ sở y tế này
cũng là nơi tiến hành sơ cứu các tai nạn lao động nếu có xảy ra.
3.3. Biện pháp đảm bảo an toàn lao động trong từng công đoạn thi công
3.3.1. An toàn về con người:
- Mọi lao động trên công trường đều phải có giấy chứng nhận đảm bảo đủ
sức khoẻ, có giấy chứng nhận đã học tập và kiểm tra đạt yêu cầu về an toàn lao
động.
- Nghiêm cấm cán bộ, công nhân uống rượu, bia trước, trong khi làm việc.
- Tuyệt đối không bố trí người lao động là phụ nữ có thai, người có bệnh
(đau tim, tai điếc, mắt kém...) trong các dây truyền thi công.
- Trước khi tiến hành các công việc, mọi cán bộ, công nhân đều được phổ
biến các quy định về ATLĐ và luôn có cán bộ phụ trách an toàn nhắc nhở trong
quá trình thi công.
3.3.2. An toàn về sử dụng xe máy thiết bị:
- Áp dụng đầy đủ các quy định hiện hành trong việc quản lý, sử dụng tất cả
các loại xe máy thiết bị trong công trình. Với công trình này Nhà thầu bố trí các
công nhân lái máy lành nghề trong danh sách cán bộ công nhân viên của Nhà
thầu tại Dự án.
- Các loại xe, máy móc thiết bị đều phải có đủ hồ sơ kỹ thuật trong đó nêu
rõ các thông số kỹ thuật, hướng dẫn lắp đặt, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và
sửa chữa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép kiểm tra, có sổ theo dõi tình
trạng, sổ giao ca.
- Niêm yết tại vị trí thiết bị bảng nội quy sử dụng thiết bị đó, nội dung kẻ
to, rõ ràng.
- Người điều khiển xe máy, thiết bị phải là người được đào tạo lành nghề,
có chứng chỉ nghề nghiệp, kinh nghiệm chuyên môn và có đủ sức klìoẻ làm việc.
- Những xe máy có dẫn điện động yêu cầu cần:
thiết bị thi công đi lại. Khi thi công ban đêm phải bố trí hệ thống chiếu sáng để
thợ vận hành máy móc, thiết bị có thể nhìn thấy rõ các đường điện.
3.3.4. An toàn cho từng công tác thi công:
a) Đối với thi công đất:
- Đào hố đào theo đúng thiết kế thi công đã duyệt trên cơ sở tài liệu khảo
sát địa hình, địa chất thuỷ văn. Chống vách hố móng đầy đủ theo hồ sơ thiết kế
và liên tục kiểm tra độ chắc chắn, ổn định của hệ thống giằng chống trong suốt
quá trình thi công đồng thời chỉ tháo dỡ hệ thống này khi đã đắp trả hố móng
được một cao độ nhất định đảm bảo không sạt lở vách hố móng, đảm bảo tuyệt
đối an toàn cho người và thiết bị thi công.
- Khi đào đất gặp tuyến công trình ngầm không đúng với hồ sơ khảo sát
thiết kế chỉ dẫn thì báo ngay cho Chủ đầu tư biết để xử lý kịp thời.
- Làm hệ thống thoát nước và bơm nước cho khu vực hố đào theo thiết kế
biện pháp thi công được duyệt.
- Đảm bảo yêu cầu về chiếu sáng cho tất cả các phần việc thi công hạ tầng
dưới lòng đất.
- Đặt biển báo, dây căng trên miệng và xung quanh chu vi hố đào, sử dụng
dây được sơn màu trắng đỏ để dễ nhận biết.
- Khi đào đất trong khu vực có các tuyến ngầm (dây cáp ngầm, đường ống
dẫn nước, dẫn hơi...), phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lí các tuyến
đó và có sơ đồ chỉ dẫn vị trí, độ sâu của công trình. Đơn vị thi công phải đặt biển
báo, tín hiệu thích hợp tại khu vực có tuyến ngầm và phải cử cán bộ kỹ thuật
giám sát trong suốt quá trình đào đất.
- Không được dùng máy; không được dùng công cụ gây va mạnh như xà
beng, cuốc chim, choòng đục, thiết bị dùng khí ép để đào đất ở gần các tuyến
ngầm. Khi phát hiện các tuyến ngầm lạ hoặc không đúng với sơ đồ chỉ dẫn hoặc
gặp các vật trở ngại như bom, đạn, mìn ... lập tức phải ngừng thi công, để xem
xét và có biện pháp xử lí thích hợp. Chỉ được tiếp tục làm việc, sau khi đã có
biện pháp xử lí đảm bảo an toàn.
- Khi đào đất ở gần đường cáp điện ngầm đang vận hành, nếu không được
phép cắt điện phải có biện pháp đảm bảo an toàn về điện cho người lao động
(dùng dụng cụ cách điện, có trang bị phòng hộ cách điện) và phải có sự giám sát
trực tiếp của cơ quan quản lý.
- Khi đang đào đất nếu thấy xuất hiện hơi, khí độc hại phải lập tức ngừng
thi công và người lao động phải rời khỏi khu vực nguy hiểm cho đến kill có các
biện pháp khử hết hơi khí độc hại.
- Đào hố móng, đường hào, đào hạ nền, ... gần lối đi, tuyến giao thông,
trong khu vực dân cư phải có rào ngăn và biển báo, ban đêm phải có đèn đỏ báo
hiệu. Rào ngăn phải đặt cách mép ngoài lề đường không ít hơn l,0m.
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 380
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
- Trong khu vực đang đào đất phải có biện pháp thoát nước đọng (kể cả khi
mưa to) để tránh nước chảy vào hố đào làm sụt lở thành hố đào, ta luy đào:
+ Trong khi đang đào đất phải bơm hết nước ở hố móng, đường hào để
phòng đất bị sụt lở.
+ Khi mực nước ngầm cao hơn cao độ đáy móng phải có biện pháp ổn định
hố đào, chống đẩy trồi đất đáy hố móng (hạ mực nước ngầm, làm hệ chống ...).
- Đào hố móng, đường hào ở vùng đất có độ ẩm không cao và không có
nước ngầm có thế đào thẳng vách (không cần chống vách) với chiều sâu đào:
+ Không quá l,0m với loại đất mềm có thể đào bằng cuốc bàn;
+ Không quá 2,0m với loại đất cứng phải đào bằng xà beng, cuốc chim,
choòng.
- Khi đang đào đất nếu do điều kiện thiên nhiên hay ngoại cảnh làm thay
đổi trạng thái đất như nền bị ngấm nước mưa kéo dài, đất quá ẩm hay bão hòa
nước ..., Nhà thầu kiểm tra lại vách hố đào, mái dốc, nếu không đảm bảo an toàn
nhà thầu sẽ có biện pháp gia cố để chống trượt, sụt lở đất, sập vách bất ngờ
(giảm độ nghiêng dốc, tạm ngừng việc chở đất, gia cường thanh chống ...).
- Khi đào hố móng, đường hào có mái dốc hoặc có chống vách, không
được phép đặt tải trọng sai vị trí, khu vực và chủng loại đã quy định trong thiết
kế bản vẽ thi công như: xếp vật liệu, đổ đất đào, đặt xe máy, đường ray, đường
goòng; di chuyển xe cộ, dựng cột điện... không đúng nơi hoặc vị trí quy định của
thiết kế.
- Không được đào theo kiểu "hàm ếch". Nếu phát hiện có vật thể ngầm
phải dừng thi công ngay và người lao động phải dời đến nơi an toàn. Chỉ được
thi công tiếp sau khi đã phá bỏ "hàm ếch" hoặc vật thể ngầm.
- Nhà thầu thường xuyên kiểm tra tình trạng vách hố đào, mái dốc. Nếu
phát hiện vết nứt dọc theo vách hố móng, mái dốc phải dừng thi công ngay.
Người cũng như máy móc, thiết bị phải chuyển đến vị trí an toàn. Sau khi có
biện pháp xử lí thích hợp mới được tiếp tục làm việc.
- Đào hố móng, đường hào trong phạm vi chịu ảnh hưởng của xe máy và
thiết bị gây chấn động mạnh, phải có biện pháp ngăn ngừa sự phá hoại mái dốc.
- Khu vực đào đất có cây cối, phải có biện pháp chặt cây, đào gốc an toàn.
Trước khi chặt cây, phải có tín hiệu âm thanh cảnh báo khu vực nguy hiềm.
Dùng máy đào gốc cây, phải có biện pháp đề phòng đứt dây kéo.
b) Đối với công tác lắp dựng ván khuôn:
- Những tai nạn thường gặp khi lắp dựng ván khuôn là bị ngã từ trên cao
xuống, khi một bộ phận hay toàn bộ ván khuôn bị đố gẫy, đinh đóng trồi ra
ngoài ván khuôn gỗ hoặc mép cạnh ván khuôn thép chưa được mài nhẵn.
- Ván lát sàn công tác phải có chiều dày tối thiểu là 30mm, không mục
mọt, nứt gẫy. Các tấm phải khít và bằng phẳng. Khe hở giữa các tấm ván phải đủ
để gác trực tiếp 2 đầu lên thanh đà đỡ, mỗi đầu ván phải vươn ra ngoài thanh đà
đỡ một đoạn ít nhất là 20cm và được buộc hay đóng đinh chắc chắn vào thanh
đà đỡ. Khi cần thiết, dùng các tấm ván phải có nẹp bên dưới để giữ cho ván
không bị trượt.
- Khi lắp ván khuôn tấm lớn theo nhiều tầng thì ván khuôn tầng trên chỉ
được lắp sau khi ván khuôn tầng dưới đã được cố định chắc chắn.
- Để đề phòng bị ngã và dụng cụ rơi từ trên cao xuống, khi lắp những tấm
ván ở độ cao 8m trở lên so với mặt đất phải có sàn công tác bề rộng ít nhất là
0,7m và có lan can, căng lưới an toàn bảo vệ chắc chấn. Ván khuôn sàn đã lấp
đặt phải có lan can bao quanh toàn bộ chu vi sàn đã lắp dựng.
- Cấm tựa thanh nghiêng so với mặt phằng nằm ngang lớn hơn 70° và nhỏ
hơn 45°, trường họp đặt ngoài qui định này phải có người giữ thanh và chân
thanh phải được chèn giữ chắc chắn. Tổng chiều dài thanh tựa không quá 5,Om.
- Công nhân phải được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm
việc trên cao như giày vải, dây an toàn, túi đựng dụng cụ.
- Giàn giáo khi lắp dựng xong phải tiến hành lập biên bản nghiệm thu.
Trong quá trình sử dụng cần qui định việc theo dõi kiểm tra tình trạng an toàn
của giàn giáo, độ vững chắc, kín khít của ván khuôn.
- Tải trọng đặt trên sàn công tác không được vượt quá tải trọng tính toán,
trong quá trình làm việc không được để vật liệu, thiết bị và người tập trung vào
một chỗ. Trường họp phải đặt các thiết bị cẩu chuyển trên sàn công tác thì phải
tính toán, kiểm tra khả năng chịu lực của các bộ phận kết cấu chịu lực trong
phạm vi ảnh hưởng và phải có biện pháp gia cố thích hợp.
- Hết ca làm việc phải thu dọn những vật liệu thừa, dụng cụ thi công trên sàn
công tác
c) Đối với công tác tháo dỡ ván khuôn, đà giáo:
- Việc tháo dỡ ván khuôn chỉ được tiến hành sau khi thời gian dưỡng hộ bê
tông đảm bảo cường độ đủ để chịu được tải trọng do bản thân và các tải trọng thi
công trên nó sau đó gây ra. Khi tháo dỡ ván khuôn các bộ phận phức tạp, phải
lập kế hoạch chi tiết về trình tự tháo, biện pháp tháo.
- Trong quá trình tháo dỡ ván khuôn phải có biện pháp đề phòng các tấm
ván khuôn nặng roi từ trên cao xuống gây tai nạn, làm hỏng ván khuôn và gẫy
các giàn giáo. Công nhân dỡ ván khuôn trên cao phải đứng trên giàn giáo có lan
can bảo vệ, dây an toàn, các dụng cụ dùng khi tháo dỡ ván khuôn phải để gọn
gàng trên giàn giáo, không vút bừa bãi và để rơi xuống đất.
- Không được tổ chức tháo dỡ ván khuôn ở nhiều tầng khác nhau trên cùng
một đường thẳng đứng, khi đang tháo dỡ ván khuôn cấm người không có phận
sự đi lại ở phía dưới, các tấm ván khuôn dỡ ra phải chuyển ngay xuống đất,
không được xếp đống trên giàn giáo vì có thể trượt rơi xuống hoặc làm gẫy giàn
giáo vì quá tải. Không lao ván khuôn từ trên cao xuống dù dưới đất không có
người, không được để ván khuôn rơi vào đường dây điện.
- Ván khuôn được dỡ ra phải phân loại, xếp, đóng gọn gàng không gây trở
ngại giao thông, tránh dẫm phải đinh đóng trồi ra ở ván khuôn.
- Khi tháo dỡ đà giáo, ván khuôn phải theo trình tự hợp lý, thường xuyên
quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có hiện tượng biến dạng phải ngừng
tháo dỡ và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công, cán bộ an toàn biết để có biện
pháp xử lý kịp thời.
d) Đối với công tác sản xuất vữa và bê tông:
- Khi làm việc trong kho chứa vật liệu dễ sinh bụi (xi măng, vôi, ...) và ở
những vị trí đặt máy đập, máy nghiền, máy sàng các nguyên liệu và bán thành
phẩm phải đảm bảo các yêu cầu về thông gió và chống bụi.
- Bộ phận vít tải phải có che chắn bằng lưới thép. Khi vận chuyển vật liệu
dạng bụi phải có nắp đậy kín.
- Trộn vữa và bê tông:
+ Khi thùng trộn đang vận hành hoặc sửa chữa phải hạ ben xuống vị trí an toàn.
+ Không được dùng xẻng hoặc các dụng cụ cầm tay khác để lấy vữa và bê
tông ra khỏi thùng trộn đang vận hành.
+ Khi dùng chất phụ gia cho vào hỗn hợp vữa phải có biện pháp phòng
ngừa bỏng chấn thương và phải tuân thú các quy định (hoặc hướng dẫn) của nhà
sản xuất.
- Vận chuyển vữa và bê tông:
+ Khi vận chuyển vữa và bê tông bằng các loại xe đẩy tay, máy trục, máy
nâng phải theo đúng các quy định.
+ Cầu công tác để ô tô vận chuyển bê tông đố hố móng phải có tấm chắn ở
đầu. Tốc độ của ô tô chạy trên cầu nhỏ hơn hoặc bằng 3 km/h. Hai bên cầu công
tác phải có lối đi rộng ít nhất bằng 1,2 m và phía ngoài phải có lan can cao 1 m.
+ Chỉ được tháo vữa bê tông một cách từ từ khi gầu ben đã dừng hẳn.
Khoảng cách từ đáy gầu ben đến bề mặt kết cấu noi cần đố hoặc sàn công tác
không lớn hơn 1 m. Neu lớn hơn l,0m thì phải sử dụng máng hoặc ống đố bê
tông.
e) Đối với công tác thi công bê tông:
+ Công nhân thi công phải có đủ các trang thiết bị bảo hộ theo quy định.
+ Thiết bị thi công phải đảm bảo hoạt động tốt, còn thời hạn đăng kiểm.
+ Phải có cán bộ phụ trách an toàn giám sát kiểm tra trong quá trình thi công
+ Hệ ván khuôn phải đảm bảo độ cứng, độ ổn định trong suốt quá trình đổ
bê tông. Khi đổ bê tông phải đổ với tốc độ từ từ, cố gắng đố đối xứng giữa hai
bên ván khuôn đối xứng nhau hoặc đổ với chênh lệch không quá lớn,...
f) Đối với công tác xây:
- Phải thường xuyên giám sát và kiểm tra tình trạng của thành hố móng.
Trong mùa mưa, phải chú ý đến hiện tượng sụt lở của mái dốc hoặc sự hư hỏng
của vách chống.
- Người lao động lên xuống hố móng, phải dùng thang tựa hoặc bậc lên
xuống. Khi trời mưa phải có biện pháp đề phòng trượt ngã.
- Phải chuyển vật liệu xuống hố móng bằng phương pháp cơ giới hoặc
bằng các dụng cụ cải tiến như máng, rãnh có mặt phẳng nghiêng hoặc thùng. Vật
liệu đựng trong thùng phải thấp hơn thành thùng ít nhất là o,lm. Không được
đứng sát miệng hố móng để đổ vật liệu xuống hố.
- Không được để người làm việc hoặc vận chuyển vật liệu trên miệng hố
móng khi có người đang làm việc ở dưới hố, nếu không có biện pháp đảm bảo
an toàn.
- Trong quá trình xây dựng, nếu hố móng bị ngập nước, phải bơm hết nước
trước khi tiếp ựic làm việc. Người không được ở dưới hố móng trong thời gian
nghỉ giải lao.
- Khi xây dựng hố móng ở độ sâu trên 2,Om hoặc xây móng dưới chân
đồi, núi lúc mưa to phải dừng ngay công việc.
g) Đối với công tác đánh gỉ sét:
- Khi đánh gỉ thép bằng thủ công: Công nhân phải đeo găng tay, khẩu trang
và mặc quần áo bảo hộ lao động, đeo kính chắn bụi.
- Khi đánh gỉ bằng phương pháp phun cát:
+ Xung quanh vị trí phun cát phải có tường kín và cao, bên ngoài phải có
tường rào và biển báo nguy hiểm cho người qua lại biết để phòng tránh.
+ Công nhân phải đeo kính phòng hộ che kín mắt, khẩu trang, găng tay, đi
giầy, mặc quần áo bảo hộ lao động bằng vải dày, tay áo phải cài kín.
- Khi đánh gỉ bằng máy chạy điện:
+ Phải có thiết bị che chắn các bộ phận truyền động như đai truyền, bàn chải.
+ Công nhân phải đeo găng tay, khẩu trang và mặc quần áo bảo hộ, đeo kính
chắn bụi.
h) Đối với công tác cắt thép:
- Khi cắt bằng máy:
+ Trước khi cắt phải kiểm tra lưỡi dao cắt có chính xác và chắc chan không,
phải tra dầu mỡ đầy đủ, cho máy chạy không tải bình thường mới chính thức
thao tác.
+ Khi cắt cần giữ chốt cốt thép, khi lưỡi dao cắt lùi ra mới đưa cố thép vào,
không nên đưa thép vào khi lưỡi dao bắt đầu đẩy tới, vì như vậy, thường đưa cốt
thép không kịp, cắt không đúng kích thước, ngoài ra có thể xảy ra hư hỏng máy
cắt và gây tai nạn cho người lao động.
+ Khi cắt các thanh cốt thép ngắn, không nên dùng tay trực tiếp đưa cốt
thép vào mà phải kẹp bằng kìm chuyên dụng.
+ Không nên cắt những loại thép ngoài phạm vi qui định tính năng của máy.
+ Sau khi cắt xong, không được dùng tay phủi hay dùng miệng thổi vụn sắt
ở thân máy mà phải dùng bàn trải lông đế chải.
- Khi cắt bằng thủ công:
+ Khi dùng trạm để cắt cốt thép thì người giữ trạm và người đánh búa và
người đứng trạm phải đứng dạng chân thật vững, những người khác không nên
đứng xung quanh, đề phòng tuột tay búa vung ra.
+ Phải có biện pháp giữ đầu thanh cốt thép được cắt, tránh văng ra xa gây
tai nạn cho những người xung quanh.
i) Đối với công tác sản xuất và thi công bê tông nhựa nóng:
* Tại trạm trộn hỗn hợp Bê tông nhựa:
+ Phải triệt để tuân theo các quy định về phòng cháy, chống sét, bảo vệ môi
trường, an toàn lao động, an toàn sử dụng điện hiện hành.
+ Ở các nơi có thế xảy ra đám cháy (kho, nơi chứa nhựa đường, nơi chứa
nhiên liệu, máy trộn...) phải có sẵn các dụng cụ chữa cháy, thùng đựng cát khô,
bình bọt dập lửa, bể nước và các lối ra phụ.
+ Nơi nấu nhựa đường phải cách xa các công trình xây dựng dễ cháy và các
kho tàng khác ít nhất là 50m. Những chỗ có nhựa đường rơi vãi phải được dọn
sạch và rắc cát.
* Khi vận hành máy ở trạm trộn cần phải:
+ Kiểm tra các máy móc và thiết bị;
+ Khởi động máy, kiểm tra sự di chuyển của nhựa đường trong các ống
dẫn, nếu cần thì phải làm nóng các ống, các van cho nhựa đường chảy được;
+ Chỉ khi máy móc chạy thử không tải trong tình trạng tốt mới đốt đèn khò
ở trống sấy.
+ Trình tự thao tác khi đốt đèn khò phải tiên hành tuân theo chỉ dân của
trạm trộn. Khi mồi lửa cũng như điều chỉnh đèn khò phải đứng phía cạnh buồng
đốt, không được đứng trực diện với đèn khò.
+ Không được sử dụng trống rang vật liệu có những hư hỏng ở buồng đốt, ở
đèn khò, cũng như khi có hiện tượng ngọn lửa len qua các khe hở của buồng đốt
phụt ra ngoài trời.
* ở các trạm trộn hỗn hợp bê tông nhựa điều khiển tự động cần theo các
quy định:
+ Trạm điều khiển cách xa máy trộn ít nhất là 15m;
+ Trước mỗi ca làm việc phải kiểm tra các đường dây, các cơ cấu điều
khiển, từng bộ phận máy móc thiết bị trong máy trộn;
+ Khi khởi động phải triệt để tuân theo trình tự đã quy định cho mỗi loại
trạm trộn tà khâu cấp vật liệu vào trống sấy đến khâu tháo hỗn hợp đã trộn xong
vào thùng.
+ Trong lúc kiểm tra cũng như sửa chữa kỹ thuật, trong các lò nấu, thùng
chứa, các chỗ ẩm ướt chỉ được dùng các ngọn đèn điện di động có điện thế 12 V.
Khi kiểm tra và sửa chữa bên trong trống rang và thùng trộn hỗn hợp phải để các
bộ phận này nguội hẳn.
+ Mọi người làm việc ở trạm trộn bê tông nhựa đều phải học qua một lớp
về an toàn lao động và kỹ thuật cơ bản của từng khâu trong dây chuyền công
nghệ chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa ở trạm trộn, phải được trang bị quần áo,
kính, găng tay, dày bảo hộ lao đ ộng tuỳ theo từng phần việc.
+ Ở trạm trộn phải có y tế thường trực, đặc biệt là sơ cứu khi bị bỏng, có
trang bị đầy đủ các dụng cụ và thuốc men mà cơ quan y tế đã quy định.
* Tại hiện trường thi công bê tông nhựa:
+ Trước khi thi công phải đặt biển báo "Công trường" ở đầu và cuối đoạn
đường thi công, bố trí người và biển báo hướng dẫn đường tránh cho các loại
phương tiện giao thông trên đường; quy định sơ đồ chạy đến và chạy đi của ô tô
vận chuyển hỗn hợp, chiếu sáng khu vực thi công nếu làm đêm.
+ Công nhân phục vụ theo máy rải, phải có ủng, găng tay, khẩu trang, quần
áo lao động phù hợp với công việc phải đi lại trên hỗn hợp có nhiệt độ cao.
+ Trước mỗi ca làm việc phải kiểm tra tất cả các máy móc và thiết bị thi
công, sửa chữa điều chỉnh để máy làm việc tốt. Ghi vào sổ nhật ký thi công về
tình trạng và các hư hỏng của máy và báo cho người chỉ đạo thi công ở hiện
trường kịp thời.
+ Đối với máy rải hỗn hợp bê tông nhựa phải chú ý kiểm tra sự làm việc
của băng tải cấp liệu, đốt nóng tấm là. Trước khi hạ phần treo của máy rải phải
trông chừng không để có người đứng kề sau máy rải.
- Đối với các công tác thi công khác: Ngoài các công tác chính nêu trên thì
các công tác thi công khác phục vụ quá trình thi công công trình đều phải tuân
thủ Chỉ dẫn kỹ thuật của gói thầu và các quy định hiện hành để đảm bảo an toàn
lao động.
m) Đối với công tác thi công liên quan đến điện:
- Có nội qui qui định về an toàn lao động nơi làm việc.
- Tất cả các công nhân tham gia thi công phải có chứng chỉ được đào tạo về an
toàn lao động, có thẻ trong thời gian hiệu lực và chỉ được thi công những phần việc
phù hợp với bậc thợ được chứng nhận của mình và phải đảm bảo sức khỏe.
- Trước khi thi công, phải đặt rào chắn và biển báo nguy hiểm.
- Không được làm việc khi trời mưa to, có giông sét, có sương mù hoặc
gió cấp 4 trở lên.
- Các khu vực thi công nguy hiếm phải có biển báo, buổi tối treo đèn đỏ.
- Kéo dây phải đảm bảo đúng quy trình công nghệ thi công.
- Kiểm tra kỹ móc cáp, móc cẩu, móc buộc, độ ốn định của tời. Chằng
buộc vật nâng cẩn thận, chắc chắn trước khi cẩu lắp.
- Các lái xe chuyên dụng thi công cần phải có đủ các bằng lái và giấy phép
hành nghề.
- Không được đứng trong bán kính quay làm việc của cần cẩu khi cẩu hoạt động.
- Không được đứng dưới vật nâng khi nâng vật lên cao.
- Có lưới chấn, vật chắn ở những nơi không đảm bảo an toàn trong quá
trình thi công hoặc sau khi chuyển tiến bước thi công.
- Sau khi thi công xong phải tháo dỡ tất cả các công trình tạm và vệ sinh
môi trường.
- Đối với khu vực có điện:
+ Khi tổ chức thi công ở khu vực có điện phải chấp hành đầy đủ quy phạm
kỹ thuật an toàn điện của Nhà nước, của Ngành Điện lực.
+ Sử dụng điện và những công việc liên quan đến điện phải có dụng cụ bảo
hộ điện.
+ Trước khi đóng điện phải thông báo cho tất cả mọi người đang xây dựng
trên công trường được biết.
n) Đối với các công tác thi công khác:
Ngoài các công tác chính nêu trên thì các công tác thi công khác phục vụ
quá trình thi công công trình đều phải tuân thủ Chỉ dẫn kỹ thuật của gói thầu và
các quy định hiện hành để đảm bảo an toàn lao động.
3.4. Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông ra vào công trường
- Nhà thầu tổ chức lực lượng điều hành giao thông tại công trường. Các
loại phương tiện và nhân lực khi ra vào công trường đều phải tuân thủ theo quy
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 387
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
định an toàn giao thông và theo sự chỉ dẫn của lực lượng hướng dẫn và các biển
chỉ dẫn.
- Nhà thầu sẽ tuyệt đối tuân thủ các chỉ dẫn kỹ thuật, các Quy định về đảm
bảo giao thông khi thi công công trình trong phạm vi thi công, đồng thời chấp
hành các quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ
QCVN 41:2019/BGTVT, Nhà thầu đề xuất biện pháp cho công tác đảm bảo và
duy trì giao thông như sau:
* Công tác chuẩn bị:
+ Trước khi thi công Nhà thầu sẽ thực hiện đúng các quy định về trình tự,
thủ tục xin phép xây dựng công trình, lập biện pháp đảm bảo giao thông để trình
các đơn vị có thẩm quyền phê duyệt. Nhà thầu chỉ bắt đầu thi công khi có giấy
phép thi công do cơ quan có thẩm quyền quản lý đường bộ cấp làm đường công
vụ.
+ Trước khi thi công Nhà thầu nghiên cứu kỹ các quy định của Sở GTVT,
phòng CSGT của Địa phương về việc lưu thông của các thiết bị, phương tiện
vận chuyển, đồng thời nghiên cứu tất cả các tuyến đường liên quan đến khu vực
thi công về các mặt như chiều rộng, hiện trạng mặt đường. Từ đó xác định
phương án, lộ trình và giờ đi lại của các phương tiện vận chuyển ra vào công
trường phù hợp với các quy định cũng như thực tế trên các tuyến đường.
+ Phân chia các mũi thi công, hướng thi công cho phù hợp điều kiện thực tế
về khối lượng, mức độ phức tạp của công việc từ đó bố trí thiết bị, nhân lực phù
hợp và đầy đủ.
+ Nhà thầu sẽ dựng biển báo, thanh chắn, và các thiết bị điều khiển giao
thông khác như theo yêu cầu của các kế hoạch, tiêu chuẩn Kỹ thuật hoặc được
Tư vấn hướng dẫn. Các thiết bị điều khiển giao thông chỉ vận hành khi cần và
chỉ khi các thiết bị hoạt động phù hợp với các điều kiện thực tế hiện có.
+ Hàng rào tạm sẽ được làm để có hàng rào chắn nhìn giữa khu vực công
trình cầu, cống và giao thông lân cận và tại các vị trí được Tư vấn hướng dẫn.
+ Thông báo về việc thi công công trình trên các phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương nơi có công trình đi qua.
* Công tác kiểm soát người, thiết bị vào ra công trường:
+ Chỉ có người và các thiết bị, xe cộ phục vụ thi công công trình mới được
phép ra vào khu vực công trường. Tất cả đều phải tuân theo hiệu lệnh, chỉ dẫn
của cán bộ phụ trách công tác an toàn của Nhà thầu.
+ Bố trí lực lượng bảo vệ để bảo vệ công trường và ngăn cấm người, thiết
bị và xe cộ không có nhiệm vụ đi vào khu vực công trường.
+ Bố trí biển báo công trường, biển nội quy ra vào công trường tại những vị
trí cần thiết, ban đêm phải có hệ thống chiếu sáng theo quy định.
* Nhân lực:
Để đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình thi công Nhà thầu (dự
kiến) bố trí nhân lực như sau:
+ Tại Ban điều hành chỉ đạo thi công dự án được Nhà thầu bố trí cán bộ
chuyên trách về công tác an toàn giao thông chịu trách nhiệm giám sát và điều
hành, xử lý các vấn đề liên quan đến công tác an toàn giao thông suốt quá trình
thi công gói thầu. Song song, là hình thức mạng lưới an toàn giao thông viên
suốt đến các mũi (đội) thi công.
+ Mỗi mũi thi công được bố trí đủ người trong đảm bảo an toàn giao thông.
* Trang thiết bị:
+ Nhân lực trực tiếp làm việc công tác an toàn giao thông được trang bị
quần áo phản quang, mũ bảo hộ lao động, bộ đàm liên lạc, cờ hiệu.
+ Tổ đảm bảo giao thông của một mũi thi công ngoài phạm vi khu dân cư
được trang bị theo yêu cầu của dự án.
3.5. Quản lý an toàn cho các công trình và cư dân xung quanh
* Quản lý an toàn cho công trình:
- Nhà thầu cam kết sẽ đảm bảo an toàn cho công trình của nhân dân hiện có
xung quanh công trường trong suốt quá trình thi công gói thầu.
- Nghiêm cấm các công việc gây ảnh hưởng đến công trình của nhân dân
hiện có xung quanh khu vực thi công. Nếu công việc thi công gói thầu gây ảnh
hưởng đến công trình của nhân dân thì phải thương thảo với nhân dân trước khi
tiến hành thi công.
- Trong quá trình thi công nếu xảy ra các hư hỏng đối với công trình của
nhân dân hiện có xung quanh công trường do lỗi của Nhà thầu gây ra sẽ được
Nhà thầu tạm dừng thi công và tiến hành thương thảo, sửa chữa bằng kinh phí
của Nhà thầu. Sau đó Nhà thầu sẽ có các biện pháp gia cố đảm bảo an toàn, biện
pháp bảo vệ công trình của nhân dân trước khi tiếp tục thi công.
- Trước khi thi công, Nhà thầu sẽ tiến hành khảo sát hiện trạng các công
trình của nhân dân hiện có xung quanh khu vực thi công cùng với các đơn vị
liên quan và đại diện nhân dân để làm cơ sở đền bù nếu xảy ra hư hỏng do lỗi
của Nhà thầu sau này.
- Hướng dẫn cho các lái xe, lái máy khi điều khiển các phương tiện thi
công cơ giới phải hết sức chú ý để không làm ảnh hưởng đến các công trình
xung quanh.
- Có biện pháp gia cố nền đối với hố đào có nguy cơ gây sạt lở cho các
công trình lân cận.
- Cử cán bộ kỹ thuật theo dõi, điều hành hoạt động của các máy đào, xe cẩu
khi làm việc gần các công trình lân cận để tránh va đập cho các công trình xung
THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 389
GÓI THẦU SỐ 4.6: THI CÔNG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VÀ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH, ĐƯỜNG LĂN, SÂN ĐỖ TÀU BAY (GA HÀNG HÓA, HANGAR, CÁCH LY) VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
LIÊN DANH ACC-TS-VINADIC-VINACONEX-CIENCO4-ACJC647
quanh.
* Quản lý an toàn cho cư dân:
- Nhà thầu cam kết sẽ đảm bảo an toàn cho dân cư xung quanh công trường
trong suốt quá trình thi công công trình.
- Bố trí lực lượng bảo vệ tuần tra canh gác 24/24h và bố trí hệ thống rào
chắn ngăn cách công trường với xung quanh, bố trí các biển báo công trường để
ngăn cấm dân cư ra vào công trường, đảm bảo an toàn cho dân cư xung quanh
công trường.
- Nghiêm cấm thực hiện các công việc gây ảnh hưởng đến dân cư xung
quanh công trường. Những công việc mà gây ảnh hưởng đến dân cư xung quanh
công trường đều phải xin phép các cơ quan quản lý tại địa phương và phải thỏa
thuận với dân cư xung quang công trường trước khi thực hiện.