You are on page 1of 107

Nhà máy điện mặt trời sử dụng tấm

Panel.
Sách hướng dẫn triển khai dự án

In partnershIp wIth
© International Finance Corporation 2015
All rights reserved.
2121 Pennsylvania Avenue, N.W.
Washington, D.C. 20433
ifc.org

The material in this work is copyrighted. Copying and/or transmitting portions


or all of this work without permission may be a violation of applicable law.
IFC does not guarantee the accuracy, reliability or completeness of the content
included in this work, or for the conclusions or judgments described herein,
and accepts no responsibility or liability for any omissions or errors (including,
without limitation, typographical errors and technical errors) in the content
whatsoever or for reliance thereon.

Cover Image: SunEdison Amanecer project in Chile, by Juan Payeras/IFC


Nội dung
LỜI TỰA 1
LỜI CẢM ƠN 2
1 TÓM LƯỢC 3
2 P H Á T T R IỂ N M Ộ T D Ự Á N M Ặ T T R Ờ I S Ử D Ụ N G P A N E L 9
3 KỸ THUẬT PANEL PIN MẶT TRỜI 23
4 NGUỒN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI 42
5 Ý NGHĨA NĂNG SUẤT CỦA NĂNG LƯỢNG 51
6 CHỌN LỰA VỊ TRÍ ĐỊA ĐIỂM DỰ ÁN 58
7 THIẾT KẾ NHÀ MÁY 66
8 V Ề G IẤ Y P H É P , Đ IỀ U K IỆ N C Ấ P G IẤ Y P H É P V À M Ô I T R Ư Ờ N G 94
9 H Ợ P Đ Ồ N G EPC 103
10 GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG 112
11 VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG 125
12 CHÍNH SÁCH VÀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ CHO SOLAR PV 135
13 THỎA THUẬN MUA BÁ N Đ IỆN POWER PURCHASE AGREEMENTS ( P P R ) 149

14 TÀI CHÍNH CHO DỰ ÁN 159


15 P HÂN T ÍC H T À I C H ÍN H – CHI PHÍ DỰ ÁN VÀ LỢI NHUẬN 173
PHỤ LỤC 1: SỰ CỐ THƯỜNG GẶP KHI XÂY DỰNG 182
PHỤ LỤC 2: ĐIỀU KIỆN HỢP ĐỒNG EPC 187
PHỤ LỤC 3: ĐIỀU KIỆN HỢP ĐỒNG VẬN HÀNH – BẢO TRÌ 192
PHỤ LỤC 4: HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI TRÊN MÁI NHÀ 195

Table of Contents i
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1: Các Bước của Dự án 10


Hình 2: Toàn cảnh nhà máy điện mặt trời 24
Hình 3: Kỹ thuật tấm PV 26
Hình 4: Nghiên cứu phát triển hiệu suất tấm PV 31
Hình 5: Tấm PV nghiêng cố định và di động theo mặt trời 31
Hình 6: Lợi ích của hệ thống 2 trục 34
Hình 7: Cấu hình hệ thống PV 35
Hình 8: Biến thế và lưu đồ biến đổi điện 37
Hình 9: Đường cong hiệu suất biến đổi thấp, trung bình và cao – Chức năng, hệ số biến
đổi nguồn. 38
Hình 10: độ nghiêng hiệu quả hấp thu năng lượng mặt trời. 43
Hình 11: Hình ảnh đo Pyranometer GHI 44
Hình 12: Trung bình bức xạ hàng năm của GHI từ 1994-2010 46
Hình 13: Annual Share of DHI to GHI, average 1994-2010 46
Hình 14: Sự biến đổi liên tục trong GHI (độ lệch tiêu chuẩn tương đối)1994-2010 47
Hình 15: Sự không chắc chắn trong dự báo năng suất. 55
Hình 16: Biểu đồ góc của bóng râm 68
Hình 17: Biểu đồ điện áp và phụ thuộc điện áp của hiệu suất biến tần 77
Hình 18: Các vị trí biến áp điển hình và mức điện áp nhà máy năng lượng mặt trời, nơi
kết nối lưới cao thế 82
Hình 19: Lưu đồ hệ thống kiểm tra PV 89
Hình 20: Loại hợp đồng EPC điển hình và hình thức chuyển giao 106
Hình 21: Vận hành và bảo dưỡng ơ nhà máy điện mặt trời công suất lớn. 113

ii A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


Hình 22: Khoảng cách giữa các hàng modul PV 119
Hình 23 Lắp đặt Module trên hệ thống trục xoay theo hướng MT 120
Hình 24: Lau rửa Module bằng cẩu 126
Hình 25: Lau rửa Module bằng xe chổi 127
Hình 26: Lau rửa Module bằng chổi quét bụi 127
Hình 27: Hợp tác tài chính 160
Hình 28: Vốn chủ sở hữu 161
Hình 29: Tài chính Dự án 162
Hình 30: Định nghĩa Rủi ro Dự án 163
Hình 31: Dự báo Chi phí Capex trung bình nhà máy điện MT công suất lớn, 2010–2020174
Hình 32: Phân tích Chi phí trung bình cho một dự án PV mặt trời lắp trên mặt đất 175
Hình 33: Sơ đồ nhà máy Solar công suất thấp 196
Hình 34: Lưu đồ hệ thống PV trên mái không nội địa hóa 197
Hình 35: BAPV (Left) and BIPV (Right) Systems 198
Hình 36: Việc suy giảm hiệu suất mô-đun với hệ số nhiệt độ trung bình 199

List of Figures iii


Danh mục bảng biểu
Table 1: Đặc tính một vài công nghệ PV 28
Table 2: Module PV tiêu chuẩn 30
Table 3: Danh mục tiêu biểu của tiêu chuẩn Invertercó liên quan 39
Table 4: Sự biến đổi liên tục trong chiếu xạ ngang toàn cầu được tính từ cơ sở dữ liệu
SolarGIS 47
Table 5: Bộ dữ liệu nguồn năng lượng mặt trời. 48
Table 6: Sự mất mát năng lượng trong Nhà máy nhiệt điện PV 53
Table 7: Diện tích yêu cầu cho Nhà máy điện năng lượng MT lớn (megawatt) 60
Table 8: Tiêu chí lựa chọn mô hình PV 70
Table 9: So sánh các thông số kỹ thuật của mô đun tại STC 71
Table 10: Tiêu chí lựa chọn biến tần 72
Table 11: Thông tin dữ liệu 73
Table 12: Đặc tính máy biến thế. 75
Table 13: Định nghĩa Xếp hạng Bảo vệ chống bụi và nước (IP). 79
Table 14: Số lượng pyranometers được khuyến cáo tùy thuộc vào công suất nhà máy 90
Table 15: Chiến lược Tối ưu hóa Hiệu suất 90
Table 16: Chú thích các Yêu cầu Sơ đồ đấu dây 91
Table 17: Lịch trình thanh toán EPC điển hình 105
Table 18: Giao diện dự án Solar PV 114
Table 19: IFC-financed, Utility-scale PV Plants ở Chile 150
Table 20: Hệ số rủi ro của dự án PV năng lượng mặt trời 168
Table 21: Chi phí Capex và Opex. Năng lượng mặt trời PV 2013/14 174
Table 22: Chi phí bình quân để phát triển hệ PV lắp trên mặt đất 176
Table 23: : Các đầu vào chính của mô hình tài chính 178

iv A Guide to Utility-Scale Solar Photovoltaic Power Plants


Danh mục các từ viết tắt
°C Độ C EMI Electromagnetic Interference
A Amp EPC Engineering, Procurement and
AC Dòng điện xoay chiều Construction

AEDP Alternative Energy Development Plan EPIA European Photovoltaic Industry


Association
a-Si Amorphous Silicon
EPFI Equator Principles Financial Institutions
BAPV Building Applied Photovoltaic
ERU Emission Reduction Units
BIPV Building Integrated Photovoltaic
EU European Union
BOO Build-Own-Operate
EUA EU Allowance
BoP Balance of Plant
FAC Final Acceptance Certificate
c-Si Silicon tinh thể
FiT Feed-in Tariff
CB Máy cắt dòng điện
GCR Ground Cover Ratio
CDM Cơ chế phát triển sạch
GHG Greenhouse gas
CdTe Cadmium Telluride
GHI Global Horizontal Irradiation
CE Tiêu chuẩn phát thải châu âu (European
GSM Global System for Mobile Communications
Commission)
GTI Global Tilted Irradiation
CER Chứng nhận giảm phát xạ
HV High Voltage
CERC Central Electricity Regulatory Commission
CFADS Cash Flow Available for Debt Service IAC Intermediate Acceptance Certificate

CIGS/CIS Copper Indium (Gallium) Di-Selenide ICC International Chamber of Commerce


ICSID International Centre for Settlement of
CIS Copper Indium Selenide
Investment Disputes
CSC Cost Settlement Center
IEA International Energy Agency
CSP Concentrated Solar Power
IEC International Electrotechnical Commission
DC Dòng điện Một chiều
IEE Initial Environmental Examination
DIN Deutsches Institut für Normung
IFC International Finance Corporation
DNI Direct Normal Irradiation
IGBT Insulated Gate Bipolar Transistor
DSCR Debt Service Coverage Ratio
IP International Protection Rating or Internet
DSRA Debt Service Reserve Account Protocol
DSP Digital Signal Processing IPs Indigenous Peoples
EHS Environmental, Health and Safety IPP Independent Power Producer
EIA Environmental Impact Assessment IRENA International Renewable Energy Agency
EN European Norm IRR Internal Rate of Return

List of Abbreviations v
Danh mục các từ viết tắt (tiếp)
ISC Short-Circuit Current PID Potential Induced Degradation
JI Joint Implementation PIR Passive Infrared
JNNSM Jawaharlal Nehru National Solar Mission PPA Power Purchase Agreement
kWh Kilowatt Hour PR Performance Ratio
LCOE Levelised Cost of Electricity PV Photovoltaic
LD Liquidated Damages REC Renewable Energy Certificate
LLCR Loan Life Coverage Ratio REC Renewable Energy Credit
LPS Lightning Protection System REIPPP Renewable Energy Independent Power
Producer Procurement
LTV Loan to Value
LV Low Voltage ROI Return on Investment

MCB Miniature Circuit Breakers ROW Right of way

MPP Maximum Power Point RPO Renewable Purchase Obligation

MPPT Maximum Power Point Tracking SCADA Supervisory Control and Data Acquisition

MRA Maintenance Reserve Account SERC State Electricity Regulatory Commission

MTTF Mean Time to Failure SPV Special Purpose Vehicle

MV Medium Voltage STC Standard Test Conditions

MVA Mega-volt ampere TCO Total Cost of Ownership

MW Megawatt TCP Transmission Control Protocol

MWp Megawatt Peak TGC Tradable Green Certificate


THD Total Harmonic Distortion
NAPCC National Action Plan on Climate Change
UL Underwriters Laboratories, Inc .
NCRE Non-Conventional Renewable Energy
UNFCCC United Nations Framework Convention on
NHSFO Non Honoring of Sovereign Financial
Climate Change
Obligations
NPV Net Present Value UV Ultraviolet

NREL National Renewable Energy Laboratory VOC Open Circuit Voltage

NVVN National Thermal Power Corporation V Volt


Vidyut Vyapar Nigam VAT Value-Added Tax
OECD Organisation for Economic Cooperation VDE Verband der Elektrotechnik, Elektronik und
and Development Informationstechnik
OEM Original Equipment Manufacturer WACC Weighted Average Cost of Capital
O&M Operations and Maintenance Wp Watt Peak

vi A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


Lời tựa

Mặc dù hiện tại Điện mặt trời chỉ đại diện cho một tỷ lệ phần trăm nhỏ trong việc sản xuất điện toàn
cầu, việc lắp đặt năng lượng mặt trời các nhà máy quang điện (PV) đang phát triển nhanh chóng cả quy
mô công suất và phân phối phát điện. Do việc giảm chi phí do các tiến bộ công nghệ, giảm chi phí sản
xuất, và đổi mới trong tài chính đã mang lại sự gia tăng số lượng thị trường năng lượng mặt trời trong
tầm với của điện lưới.
Những tiến bộ liên tục và giảm chi phí sẽ mở rộng những cơ hội này, Bao gồm cả ở các nước đang phát
triển có điều kiện năng lượng mặt trời thuận lợi. Môi trường chính sách cho Năng lượng tái tạo ở các
nước đang phát triển đang được xem xét, dựa trên những bài học kinh nghiệm từ những thành công và
thất bại của các chính sách được thông qua tại các thị trường đầu tiên. Bây giờ chúng ta thấy một số quy
định,và các mô hình đang được triển khai thành công ở các nước đang phát triển với sự gia tăng về đầu
tư và lắp đặt. Năng lượng mặt trời đang chứng minh được khả thi ở nhiều nơi và cho nhiều ứng dụng
hơn nhiều ngành công nghiệp hơn các chuyên gia dự đoán thậm chí một vài năm trước đây.
Đồng thời, sự tăng trưởng nhanh chóng của thị trường này đã được đi kèm với sự không đồng đều về
khía cạnh kỹ thuật và Bí quyết của những người mới tham gia thị trường. Xây dựng được năng lực và
kiến thức về thực tiễn cho các khía cạnh của phát triển dự án năng lượng mặt trời, đặc biệt đối với các
nhà phát triển nhỏ hơn sẽ giúp đảm bảo rằng Các dự án PV được thiết kế, thi công và xây dựng tốt.
Tăng cường tiếp cận Năng lượng là ưu tiên hàng đầu của Tập đoàn Tài chính Quốc tế (IFC), và Năng
lượng mặt trời là một lĩnh vực mà chúng tôi có chuyên môn đáng kể. IFC đã đầu tư hơn 55 nguồn năng
lượng mặt trời cho các dự án trên toàn cầu đại diện cho 1.400 MW công suất, với các dự án gần đây ở
Thái Lan, Philippines, Ấn Độ, Trung Quốc, Jordan, Mexico, Nam Phi, Honduras và Chilê.
Chúng tôi tin rằng ấn phẩm này sẽ giúp xây dựng năng lực giữa các bên liên quan, như năng lượng mặt
trời tiếp tục trở thành một đóng góp quan trọng hơn để đáp ứng nhu cầu năng lượng ở các nền kinh tế
mới nổi.

John Kellenberg
Manager, Energy & Efficiency Resource Advisory

Foreword 1
Lời cảm ơn

Ấn phẩm này là một phiên bản mở rộng và cập nhật của Sách hướng dẫn sử dụng năng lượng mặt
trời Utility-Scale được xuất bản bởi IFC vào năm 2011. Cả hai phiên bản (năm 2011 và hiện tại)
được phát triển bởi Sgurr Energy theo Hợp đồng với IFC, với sự đóng góp đáng kể của nhân viên
IFC. Ben Lumby là tác giả chính và là Biên tập viên kỹ thuật trong Sgurr Energy và đã được hỗ
trợ rất nhiều bởi Vicky McLean. Stratos Tavoulareas (IFC) quản lý sự phát triển của cuốn sách và
đóng góp nhiều cho nội dung với sự bổ sung đầu vào từ các đồng nghiệp IFC Alex Blake và
Lauren Inouye.

Các tác giả rất biết ơn sự đánh giá của các chuyên gia về kỹ thuật và tài chính IFC Guido
Agostinelli, Pep Bardouille, Katharina Gassner, Chandra Govindarajalu, Rory Jones, Hemant
Mandal, Elena Merle-Beral, Alasdair Miller, Alejandro Moreno, Juan Payeras và Bryanne Tait.
Jeremy Levin và John Kellenberg cung cấp thông tin đầu vào, hướng dẫn và hỗ trợ quản lý có giá
trị. Ngoài ra, ấn phẩm này sẽ không thể có nếu không có tư liệu của SgurrEnergy Các thành viên
trong nhóm làm việc từ trụ sở chính tại Glasgow (Anh) và các văn phòng ở Ấn Độ, Nam Phi,
Pháp, Canada, Hoa Kỳ và Trung Quốc.

IFC muốn cảm ơn các chính phủ của Ireland, Luxembourg, Hà Lan, Na Uy, và Thụy Sĩ về sự hỗ
trợ của họ trong việc đưa ra báo cáo này

40 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


Executive Summary 1
Với công suất lắp đặt lớn hơn 137 GWs trên toàn thế giới và hàng năm
bổ sung khoảng 40 GWs trong những năm gần đây, công nghệ quang
Nhóm Ngân hàng Thế giới điện mặt trời (PV) đã trở thành một lựa chọn cung cấp năng lượng ngày
(bao gồm Ngân hàng Tái thiết càng quan trọng. Sự suy giảm đáng kể chi phí của các nhà máy nhiệt điện
mặt trời PV (giảm 80% từ năm 2008)2 đã cải thiện khả năng cạnh tranh
và Phát triển Quốc tế, Hiệp
của năng lượng mặt trời, giảm nhu cầu trợ cấp và cho phép năng lượng
hội Phát triển Quốc tế, IFC, mặt trời cạnh tranh với các lựa chọn phát điện khác ở một số thị trường.
và Cơ quan Bảo đảm Đầu tư Trong khi phần lớn các dự án năng lượng mặt trời đang hoạt động ở các
nền kinh tế phát triển, ở các nền kinh tế mới nổi với việc điện lưới không
Đa phương) giúp các quốc gia
đáng tin cậy và chi phí cao của máy phát điện diesel và sự sụt giảm giá cả
thành viên bảo đảm cung cấp Modul đã làm tăng sự quan tâm đối với công nghệ PV.
năng lượng cần thiết bền Nhiều nền kinh tế mới nổi có nguồn năng lượng mặt trời tiềm năng đã
vững và đáng tin cậy để chấm nhận ra những lợi ích mở rộng sử dụng công nghệ PV có thể có trên
nền kinh tế của họ và thông qua chính sách khuyến khích phát triển
dứt nạn nghèo đói và thúc đẩy
ngành năng lượng mặt trời, để cải thiện an ninh năng lượng cũng như
sự thịnh vượng chung. trên phạm vi địa phương và môi trường toàn cầu. Ngoài ra, việc lắp
đặt năng lượng mặt trời có thể được xây dựng tương đối nhanh chóng,
thường là trong 6-12 tháng, so với các dự án về thủy điện và nhiên liệu
hoá thạch đòi hỏi phải hoàn thành hơn 4-5 năm. Điều này thể hiện
động lực trong các thị trường đang nổi lên nhanh chóng nhu cầu cấp
thiết về điện. Giả sử giá công nghệ PV tiếp tục giảm so với các nguồn
điện cạnh tranh, tỷ lệ thâm nhập thị trường của các dự án năng lượng
mặt trời sẽ được tiếp tục phát triển nhanh chóng, bao gồm cả các thị
trường mới nổi.
Nhóm Ngân hàng Thế giới (bao gồm Ngân hàng Tái thiết và Phát triển
Quốc tế, Hiệp hội Phát triển Quốc tế, IFC, và Cơ quan Bảo đảm Đầu
tư Đa phương) giúp các quốc gia bảo đảm cung cấp năng lượng bền
vững và đáng tin cậy cần thiết để chấm dứt nạn nghèo đói và thúc đẩy
sự thịnh vượng chung . Cách tiếp cận phản ánh các mục tiêu năng
lượng bền vững cho mọi Sáng kiến
-1 Source: IEA, “Trends 2014 in Photovoltaic Applications”2 Source: IRENA, “Rethinking Energy 2014”

1: Executive Summary 3
đạt được sự tiếp cận phổ cập, đẩy nhanh việc cải phát triển dự án cụ thể đối với năng lượng mặt trời.
tiến hiệu suất năng lượng và tăng gấp đôi tỷ lệ năng Từ quan điểm này nó bao gồm tất cả các khía cạnh
lượng tái tạo toàn cầu vào năm 2030. Nhóm Ngân của toàn bộ quá trình phát triển dự án bao gồm xác
hàng Thế giới thừa nhận rằng mỗi quốc gia đều xác định vị trí, thiết kế nhà máy, năng suất năng lượng,
định đường đi của mình để đạt được các nguyện giấy phép / hợp đồng, và các nguồn tài chính, cho
vọng về năng lượng của mình, Sự chuyển đổi của những điều cơ bản phát triển dự án nói chung.
đất nước cho một ngành năng lượng bền vững liên Các hoạt động phát triển dự án có mối liên hệ với
quan đến một hỗn hợp độc đáo các cơ hội và thách nhau và thường được thực hiện song song. Các khía
thức về tài nguyên, thúc đẩy sự nhấn mạnh khác cạnh kỹ thuật: xác định thiết kế nhà máy và năng
nhau về tiếp cận, hiệu quả và năng lượng tái tạo. suất năng lượng đi kèm với các nỗ lực để đảm bảo
Tăng cường tiếp cận năng lượng là ưu tiên hàng đầu giấy phép / cấp phép và tài chính. Đánh giá lặp lại
của IFC, hỗ trợ đầu tư của khu vực tư nhân vào các ở mức độ chi tiết và sự tin tưởng ngày càng tăng
giải pháp năng lượng tái tạo. Kể từ tháng 5 năm khi dự án tiến về phía trước. Ví dụ, một thiết kế
2015, IFC đã thực hiện 350 đầu tư vào điện ở hơn được phát triển ban đầu (nghiên cứu tiền khả thi)
65 quốc gia. Chúng tôi thường đi đầu trong các thị cùng với một đánh giá cấp cao về môi trường pháp
trường mở cửa cho sự tham gia của tư nhân. IFC đã lý và giá điện, cho phép phân tích "mặt sau của
đầu tư hơn 55 dự án năng lượng mặt trời, đại diện phong bì- “back of the envelope”(lợi nhuận)" được
cho 1.400 MW công suất, với các giao dịch chủ thực hiện để xác định liệu dự án có đáp ứng yêu
chốt ở Thái Lan, Philippines, Ấn Độ, Trung Quốc, cầu của nhà đầu tư hay không. Nếu dự án có vẻ đầy
Jordan, Mexico, Nam Phi, Honduras và Chilê. hứa hẹn, nhà phát triển quyết định tiến hành thêm.
Mục tiêu của cuốn sách hướng dẫn này là nhằm Nếu dự án không đáp ứng được các trở ngại, thay
nâng cao hiểu biết của người đọc về cách phát triển đổi thiết kế hoặc điều chỉnh tài chính có thể được
thành công, tài chính, xây dựng và vận hành các xem xét, hoặc sự phát triển của dự án có thể bị
nhà máy nhiệt điện năng lượng mặt trời. Mục đích chấm dứt. Phân tích tương tự được lặp lại trong
của nó là nhằm vào các nhà phát triển dự án tham nghiên cứu khả thi ở mức chi tiết hơn, cuối cùng
gia vào thị trường và có ý nghĩa như một nguồn dẫn đến một quyết định "đi / không-đi" (đầu tư –
tham khảo cho các nhà thầu, nhà đầu tư, các nhà không đầu tư) khác. Trong suốt quá trình phát triển
hoạch định chính sách của chính phủ và các bên dự án, có một số điểm mấu chốt quan trọng được
liên quan khác làm việc cho các dự án PV ở các thị thực hiện khi sửa đổi, Và quyết định tiếp tục tiến
trường mới nổi. Báo cáo này là một phiên bản mở hành được đánh giá lại. Thay đổi là phổ biến cho
rộng đáng kể (lần thứ hai) của Một ấn phẩm của đến khi “quyết định tài chính” là đạt được. Sau đó,
IFC trước đây, "Các nhà máy năng lượng mặt trời trọng tâm sẽ thay đổi để thu mua thiết bị, xây dựng
có quy mô lớn" được phát hành vào năm 2011. Sự và vận hành nhà máy điện theo lịch trình dự kiến và
tiến bộ đáng kể về số lượng các dự án PV được ngân sách.
triển khai trên toàn cầu và sự giảm giá công nghệ Hướng dẫn này bao gồm các công việc quan trọng
PV đã chứng minh nhu cầu cập nhật trong thị để phát triển thành một dự án năng lượng mặt trời
trường chuyển đổi nhanh này. có qui mô (ngưỡng cho "mức độ công suất" phụ
Sách hướng dẫn tập trung vào các khía cạnh của sự thuộc vào thị trường, nhưng nói chung ít nhất là 5

1 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


2
MW). Hầu hết các bài học kinh nghiệm trong phân của khách hàng tiềm năng và bất kỳ động cơ tài
khúc này của ngành công nghiệp năng lượng mặt chính cụ thể nào để phát triển năng lượng MT PV.
trời được rút ra từ những kinh nghiệm trong các thị Những bước đi đầu tiên trong quá trình này là sự
trường phát triển. Hướng dẫn này nhằm trang bị nỗ phát triển của khái niệm và xác định một vị trí địa
lực để dự đoán và giải quyết mối quan tâm của các điểm.
dự án có liên quan ở các nền kinh tế mới nổi. Cuốn Dự án sau đó sẽ tiến hành qua nhiều giai đoạn phát
sách hướng dẫn bao gồm ba chủ đề chính: triển, bao gồm Nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu
khả thi chi tiết hơn, cấp phép và tài trợ, và cuối
1.Thiết kế nhà máy điện tối ưu: Một thách thức cùng là kỹ thuật (thiết kế chi tiết), xây dựng và hoạt
phát triển dự án chính là thiết kế một Nhà máy điện động thương mại của nhà máy điện. Khi nhà phát
PV được cân bằng tối ưu về mặt chi phí và hiệu triển dự án tiến hành các hoạt động chuẩn bị bao
suất cho một khu vực cụ thể. gồm bảo đảm hợp đồng và giấy phép thuê đất, các
2. Thực hiện dự án: Đạt được dự án hoàn thành chương trình tài chính sơ bộ được đánh giá. Đánh
đúng thời hạn và trong giới hạn ngân sách với nhà giá tài nguyên năng lượng và các hoạt động liên
máy điện hoạt động hiệu quả và đáng tin cậy, tạo quan đến tài chính dự án chạy song song với thiết
ra năng lượng dự kiến và doanh thu, là hình mẫu kế dự án (ví dụ: kỹ thuật, xây dựng, vv).
cho mối quan tâm của các nhà phát triển dự án. Hướng dẫn này thông tin chi tiết về các luồng công
Các khía cạnh chính của việc thực hiện dự án bao việc chồng chéo và về phối hợp và thực hiện thành
gồm: giấy phép, cấp phép, lựa chọn và ký hợp công các hoạt động của dự án được cung cấp trong
đồng của Công ty Kỹ thuật, Mua sắm và Xây dựng suốt mười lăm phần.
(EPC), xây dựng nhà máy điện, và vận hành và bảo Cuốn sách hướng dẫn này, bắt đầu với một cái nhìn
dưỡng (O & M). tổng quát về quá trình phát triển dự án trong Phần
3. Các khía cạnh thương mại và tài chính: Các 2. Một bản tóm tắt các khía cạnh chính của việc
khung quy định của nhà nước và các loại cơ chế ưu phát triển dự án được cung cấp trong phần này
đãi / hỗ trợ cụ thể cho việc phát triển các dự án PV 1.1 TỐI ƯU HÓA NHÀ MÁY ĐIỆN VÀ THIẾT
như thuế ưu đãi và các hỗ trợ tài chính trực tiếp và KẾ DỰ ÁN
gián tiếp khác có tác động quan trọng đến tính khả Thiết kế nhà máy PV được phát triển ban đầu như là
thi về tài chính của dự án vì chúng ảnh hưởng một phần của một nghiên cứu tiền khả thi dựa trên
Luồng doanh thu. Các hợp đồng mua bán điện dự toán năng lượng và năng suất sơ bộ, cũng như các
(PPA) quy định các điều khoản mà người bao tiêu yêu cầu và khó khăn cụ thể cho từng khu vực. Thiết
năng lượng do nhà máy PV sản xuất; Đây là tài kế nhà máy tiếp tục được cải thiện trong nghiên cứu
liệu quan trọng nhất để có được tài chính. khả thi, xem xét các đo đạc địa hình, địa hình khu
vực, và các cân nhắc về môi trường và xã hội. Các
Quá trình phát triển dự án bắt đầu khi giá điện
tính năng thiết kế chủ chốt bao gồm loại mô-đun PV
đã được thiết lập tại một thị trường điện cụ thể.
được sử dụng, góc nghiêng, hệ thống theo dõi và lắp
Thẩm định, lượng định, đánh giá cơ hội thị trường
đặt, máy biến thế và sắp xếp mô đun. Tối ưu hóa
có tính đến các vấn đề rộng lớn ở cấp quốc gia,
thiết kế nhà máy liên quan đến các cân nhắc như
chẳng hạn như môi trường pháp lý, giá điện hiện
bóng râm, sự suy thoái của hiệu suất Panel và sự cân
tại, cấu trúc của thị trường điện, tính xứng đáng
1: Executive Summary 1
3
bằng giữa tăng mức đầu tư (ví dụ, để giám sát) và sở hữu và hoạt động của kết nối lưới điện.
năng suất năng lượng. Thông thường, nghiên cứu Đền bù đất đai cũng là một yêu cầu cơ bản cho
khả thi cũng phát triển các thông số thiết kế mà trên phát triển dự án. Đất của dự án phải mua, thuê lâu
đó thiết bị được mua sắm dựa vào các tùy chọn công hơn thời hạn bảo hiểm; Tối thiểu là 15-20 năm là
nghệ PV được mô tả trong Phần 3 và thiết kế nhà mong muốn, mặc dù thuê 40-50 năm thường được
máy nhiệt điện ở Phần 7. ký kết. Ngoài địa điểm dự án, Nhà phát triển cần
Tài nguyên năng lượng mặt trời phụ thuộc vào bức phải đảm bảo đền bù đất thuộc về đường dây kết
xạ mặt trời của vị trí địa lý cũng như các vấn đề địa nối lưới dự kiến. Các vấn đề sử dụng đất được xem
phương như bóng râm. Ban đầu, đánh giá tài nguyên xét cùng với các khía cạnh kỹ thuật của việc lựa
năng lượng mặt trời có thể được thực hiện dựa trên chọn địa điểm trong Phần 6.
Dữ liệu vệ tinh hoặc các nguồn khác, nhưng khi quá
trình phát triển dự án tiến triển, các phép đo trên mặt 1.2 THỰC HIỆN DỰ ÁN
đất được mong muốn cung cấp để gia tăng mức độ Mục tiêu của quá trình thực hiện dự án là hoàn
tin cậy để đầu tư. Tài nguyên Nguồn năng lượng mặt thành dự án đúng tiến độ và trong phạm vi ngân
trời được đề cập đến trong Phần 4. sách đã được phân bổ, với nhà máy điện PV hoạt
Năng suất năng lượng là một thông số quan trọng động hiệu quả và đáng tin cậy, và tạo ra khối
cần xác định (cùng với chi phí vốn và thuế ) về tính lượng mong muốn của năng lượng và doanh thu.
khả thi về tài chính của dự án. Năng suất năng Để đạt được mục tiêu này, một số các hoạt động
lượng dựa trên xác suất (ví dụ P50, P75, P90) được chính cần được hoàn thành thành công.
mô phỏng trong suốt thời gian hoạt động của dự án. Giấy phép và cấp giấy phép thường là một quá
Một phân tích kỹ lưỡng về tài nguyên năng lượng trình rất quan liêu liên quan đến nhiều cơ quan ở
mặt trời và dự kiến sản lượng năng lượng là những chính quyền trung ương và địa phương mà có thể
đầu vào quan trọng cho việc phân tích tài chính. khó khan để đạt được các thủ tục và yêu cầu của
Chi tiết về phương pháp luận, các nguồn dữ liệu họ. Danh sách các giấy phép / thỏa thuận cần thiết
năng lượng mặt trời và các vấn đề chính cần được thường rất dài và khác với từng quốc gia. Thông
xem xét khi ước tính nguồn năng lượng và năng thường, cần có ít nhất các yếu tố sau: 1) Hợp đồng
suất năng lượng dự án được cung cấp trong Mục thuê đất; 2) Giấy phép đầu tư; 3) Giấy phép xây
5.(Section 5). dựng; 4) Giấy phép môi trường; 5) Hợp đồng kết
nối lưới; Và 6) Giấy phép hoạt động / năm.
Việc lựa chọn địa điểm dựa trên nhiều sự cân
Hiểu các yêu cầu và bối cảnh địa phương là cần
nhắc, chẳng hạn như liệu nhà máy PV có nằm gần
thiết. Tham vấn với các cơ quan có liên quan,
lưới và liệu quá trình đạt được thỏa thuận kết nối
cộng đồng địa phương và các bên liên quan cũng
lưới điện là minh bạch và có thể thực hiện được.
rất quan trọng đối với quá trình phê duyệt mượt
Hợp tác chặt chẽ với công ty điện lực là điều cần
mà hơn.
thiết trong việc có được thỏa thuận kết nối lưới
Các đánh giá về môi trường và xã hội cần được
Thỏa thuận, cũng như các quy định hiện hành cần
thực hiện sớm trong quá trình lập kế hoạch dự án
làm rõ các điều kiện của nhà phát triển PV kết nối
và cần phải có các hành động để giảm thiểu những
lưới điện, và cung cấp các hướng dẫn về thiết kế,
tác động tiêu cực có thể xảy ra.
1 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants
4
Hợp đồng kết nối lưới là rất quan trọng để đảm thêm thông tin về các cấu trúc ký kết hợp đồng vận
bảo rằng Nhà máy PV có thể bán điện năng ra hành và bảo dưỡng tốt nhất, trong khi tổng quan về
lưới điện. các điều khoản chính cho một bảng điều khoản vận
Phần 8 (Section 8) của báo cáo cung cấp thêm hành và bảo trì được tìm thấy trong Phụ lục 3.
thông tin về giấy phép, giấy phép và các cân nhắc Phụ lục 4 cung cấp tổng quan về thị trường năng
về môi trường. lượng mặt trời lắp trên mái nhà. Đây là một sự phát
Kỹ thuật, mua sắm và xây dựng EPC có thể được triển quan trọng vì các hệ thống PV phân tán đã
chia thành nhiều hợp đồng, nhưng cần phải chú ý phát triển và dự kiến sẽ tiếp tục phát triển đáng kể.
đến nói cùng 1 ngôn ngữ, Trong đó tất cả các bên Các hệ thống PV này được lắp đặt trên các mái nhà
đều rõ ràng về những người đang quản lý các rủi ro của các tòa nhà dân cư (thường là 10-50 kW) và các
khác nhau và toàn bộ quá trình. tòa nhà thương mại / công nghiệp (tối đa 1-2 MW).
Trong một số trường hợp, chủ sở hữu nhà máy PV Từ quan điểm thiết kế và xây dựng, các khía cạnh
(nếu có kiến thức và kinh nghiệm trong các dự án chính là: định hướng tối ưu và bóng che từ các tòa
tương tự) hoặc bằng Công ty kỹ thuật được thuê nhà và nhà máy lân cận (hiện tại và tương lai). Có
làm nhà thầu quản lý thay mặt chủ sở hữu. Tuy được Giấy phép dễ dàng hơn , nhưng chúng khác
nhiên, cách tiếp cận phổ biến nhất trong xây dựng với các nhà máy nhiệt điện quy mô lớn, khi các cơ
nhà máy PV là trách nhiệm chìa khoá trao tay quan khác nhau tham gia (chủ yếu là các cơ quan
thông qua một hợp đồng EPC. Một hợp đồng EPC chính quyền địa phương).
liên quan nhà thầu EPC có trách nhiệm hoàn thành Tùy thuộc vào khung quy định ảnh hưởng đến việc
dự án về thời gian, dưới phạm vi ngân sách, và lắp đặt như vậy, có thể sẵn sàng đo đạc thực hoặc
trong phạm vi hoạt động cụ thể. Các nhà thầu EPC đo đạc toàn bộ; Đây là điều mà (cùng với mức thuế
được trả phí cao hơn để đổi lại việc quản lý và được quy định đối với điện bán cho lưới điện) sẽ
chịu trách nhiệm cho tất cả các rủi ro của dự án. xác định thời gian hoàn vốn và sự hấp dẫn tổng thể
Phần 9 cung cấp thêm chi tiết về sự phát triển của của dự án. Tuy nhiên, mua hệ thống PV không phải
một chiến lược ký hợp đồng, và Phụ lục 2 chứa là chỉ lựa chọn cho chủ sở hữu của một tòa nhà. Có
các Điều khoản chủ yếu cho một hợp đồng EPC. những công ty cung cấp các hợp đồng thuê bao gồm
Phần 10 đánh giá quá trình xây dựng. thuê nhà máy PV hoặc lắp đặt nhà máy PV và trả
Vận hành và bảo trì các nhà máy PV có thể được tiền thuê nhà. Theo những thỏa thuận như vậy, điện
thực hiện bởi chủ sở hữu hoặc nhà thầu. Bảo trì có thể được bán cho chủ tòa nhà với giá thấp hơn
thường xuyên (bao gồm làm sạch các mô đun PV) giá thị trường.
là tương đối dễ dàng và có thể được thực hiện bởi 1.3 ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI VÀ TÀI
các nhân viên địa phương được đào tạo bởi các nhà CHÍNH
cung cấp thiết bị. Giám sát hiệu suất nhà máy có Các hoạt động liên quan đến tài chính dự án chạy
thể đạt được từ xa bởi nhà sản xuất thiết bị gốc song song với thiết kế và cho phép của dự án. Khi
(OEM) hoặc người quản lý tài sản khác. Các phụ nhà phát triển dự án tiến hành các hoạt động
tùng thay thế, cả cho tồn kho của nhà máy để đáp chuẩn bị bao gồm cả việc đảm bảo thỏa thuận và
ứng với sự cố của thiết bị, cần phải được mua từ giấy phép thuê đất, các đề án tài chính sơ bộ cũng
OEM hoặc nhà cung cấp khác. Phần 11 cung cấp được đánh giá. Cần phải phân bổ ngân sách đủ để
1: Executive Summary 1
5
hoàn thành giai đoạn đầu của quá trình phát triển trong một thời gian nhất định, thường là 10-25 năm.
dự án, quan trọng nhất là đánh giá tài nguyên Trong một ví dụ khác, các điều khoản của PPA có
năng lượng, lựa chọn địa điểm, hợp đồng thuê đất thể được xác định trước thông qua đấu thầu.
và giấy phép / giấy phép sơ bộ. Tùy thuộc vào yêu Quy trình trong đó nhà phát triển đang gửi giá thầu
cầu tài chính của dự án và bao nhiêu vốn chủ sở cạnh tranh (ví dụ đấu giá ngược). Trong ví dụ thứ
hữu của họ, nhà phát triển có thể cam kết với dự ba, các tiện ích có thể có nghĩa vụ phải cung cấp
án, hoặc có thể tìm kiếm nhà tài trợ khác. Nó một phần Tổng năng lượng từ các nguồn tái tạo, và
không phải là bất thường như việc các nhà phát sau đó đàm phán với các nhà phát triển theo các ưu
triển dự án ban đầu bán một phần hoặc tất cả các tiên và các thông số của riêng họ. Trong trường hợp
quyền đối với dự án cho một nhà tài trợ khác, của một nhà máy điện mặt trời thương mại (tương
những người sẽ hoàn thành dự án, thường là một đối hiếm), điện sẽ được bán ở thị trường mở (tức là
nhà tài trợ với chuyên môn kỹ thuật và tài chính. các thị trường "trước ngày", "giờ tiếp trước") ở các
Khi dự án tiến triển, nhà phát triển / nhà tài trợ sẽ mức thay đổi chứ không phải ở mức thuế được xác
liên hệ với các nhà tài trợ nợ tiềm năng để có định trước. Tuy nhiên, trong tương lai (nếu giá PV
được ý tưởng về lãi suất cho vay, yêu cầu và điều tiếp tục giảm) thì không cần hỗ trợ về mặt pháp lý
khoản hiện tại, và khi dự án phát triển, họ sẽ phải và nhà máy PV thương mại có thể trở nên phổ biến
trải qua sự siêng năng, kinh nghiệm và sự tin cậy hơn.
của người bảo trợ là rất quan trọng để đạt được sự Việc kết nối lưới và truyền tải cần được làm rõ
quyết định tài chính và thu hút được nguồn tài trong PPA. Ở hầu hết các quốc gia, quy định yêu
chính hấp dẫn. cầu nhà điều hành lưới phải lấy toàn bộ điện năng
Các dự án điện thường được tài trợ dựa trên cơ sở sản xuất ra từ các nhà máy năng lượng tái tạo
"back-to-back", có nghĩa là tất cả các hợp đồng ("nghĩa vụ phải lấy"), nhưng các quy định về giảm
cuối cùng đều dựa vào một PPA có thể mua lại thiểu cần phải được bao gồm rõ ràng trong PPA.
được. Nói cách khác, PPA cho phép đủ khả năng Phần 12 cung cấp thêm thông tin về cơ chế hỗ trợ
để đi vay bao gồm đầy đủ tất cả các rủi ro chính quy định cho các dự án PV. Phần 13 mô tả các yếu
của dự án cung cấp cơ sở vững chắc cho nhà phát tố chính về các PPA cụ thể đối với năng lượng mặt
triển dự án Ký hợp đồng EPC và O & M, cho thuê trời và giải thích một số rủi ro về mặt năng lượng
hoặc mua đất ... để dự án có thể được thực hiện. mặt trời mà tài liệu pháp lý quan trọng này được sử
Khi dự án có hình dạng, nhà phát triển bắt đầu dụng để giảm nhẹ, chẳng hạn như lập chỉ mục giá
thương lượng với người bao tiêu (người mua) điện (thuế) sang ngoại tệ để tránh rủi ro mất giá trị.
“off-taker” (thông thường thuộc về nhà nước ở hầu Những rủi ro chính liên quan đến các dự án PV:
hết các nền kinh tế mới nổi nhưng không phải luôn
• Rủi ro hoàn thành bị ảnh hưởng bởi sự chậm
luôn là của nhà nước) về giá, thời gian và các điều
trễ cho phép / cấp phép và sự chậm trễ trong
khoản của PPA. Tại nhiều thị trường, các dự án PV
xây dựng.
đã được hưởng lợi từ sự hỗ trợ về mặt pháp lý cung
• Sản lượng năng lượng: lượng năng lượng mà cơ
cấp giá điện trên thị trường. Chẳng hạn, theo
sở sản xuất sẽ phụ thuộc vào nguồn năng lượng
chương trình Giá điện thỏa thuận (Feed-in Tariff
và thiết kế của nhà máy PV. Dự đoán sai về Tài
- FiT), giá điện từ năng lượng tái tạo được xác định
nguyên năng lượng, sự thay đổi không lường
1 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants
6
trước về thời tiết và sự xuống cấp của nhà máy tình huống nhất định.
PV có thể ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của Ví dụ, nếu nợ thương mại địa phương rất khó tiếp
dự án. cận hoặc tốn kém, hoặc quá trình khảo sát để có
• Môi trường pháp lý: Các thay đổi ảnh hưởng vay nợ dự kiến sẽ làm chậm dự án và thuế quan
đến lượng điện mà người mua phải mua và giá là đủ cao, các nhà đầu tư cổ phần có thể được
mà họ trả có thể tác động rõ ràng đến dự án, đặc khuyến khích để trở lại toàn bộ dự án. Mặc dù nợ
biệt là khi áp dụng hồi tố. Mặc dù đây là không có giá rẻ hơn vốn chủ sở hữu, tất cả các khoản
phải là tiêu chuẩn, một số quốc gia (bao gồm cả tài trợ vốn cổ phần có thể cho phép phát triển
các thị trường phát triển nhìn chung được coi là nhanh hơn dự án, một ưu tiên trong các thị
đáng tin cậy!) Đã thực hiện những thay đổi hồi trường đòi hỏi phải đạt được một khối lượng xây
tố, nâng cao các ưu đãi về quy định rủi ro. Đánh dựng nhất định trong một thời hạn nhất định để
giá toàn diện về ngành điện cung cấp cái nhìn được hưởng ưu đãi.
sâu sắc hữu ích về tính bền vững của các quy Việc này không phải là duy nhất đối với năng
định như vậy. Các nhà phát triển nên cân nhắc lượng mặt trời, nhưng vì các dự án năng lượng
khả năng tồn tại của các dự án mà không có trợ mặt trời trong lịch sử chưa nhiều, nên các nhà
cấp hoặc đối xử đặc biệt, đặc biệt nếu việc xem phát triển có thể cung cấp tài chính cho họ mà
xét đó làm cho giá năng lượng hiệu quả cao hơn không cần vay nợ,
mức giá năng lượng đã được cấp cho thị trường Hoặc ít nhất là để trì hoãn cho vay nợ cho đến khi
điện hiện tại. các dự án đã được hoạt động, và trình bày một
• Khả năng đáng tin cậy của khách hàng: Sự hồ sơ rủi ro thấp hơn đáng kể cho người cho
thận trọng của người tiếp nhận là một bước cần vay. Đối với các dự án năng lượng mặt trời nằm
thiết trước khi tài trợ được hoàn thành.( A trong số những dự án đầu tiên trên thị trường
thorough due diligence of the off-taker is an của họ, các ngân hàng trong nước có thể không
essential step before financing is finalized) muốn cho vay cho đến khi có bằng chứng về
Sự sắp xếp tài chính phù hợp phụ thuộc vào các các dự án thành công; Trong những trường hợp
chi tiết cụ thể của từng dự án PV, bao gồm cả sự như vậy, tìm kiếm nguồn tài trợ từ các tổ chức
chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư. Cách bố trí tài chính phát triển như IFC, đó là vốn sẵn có,
phổ biến nhất cho các dự án nói chung là sử là động lực đầu tiên trong các thị trường mới
dụng cách sắp xếp loại tài chính dự án, điển cho năng lượng tái tạo có thể là một giải pháp.
hình có ít nhất 30 phần trăm vốn chủ sở hữu Phần 14 và 15 cung cấp nhiều chi tiết hơn về tài
và phần còn lại là nợ. Tuy nhiên, tất cả các tài chính, thẩm định và phân tích tài chính điển
chính cổ phần có thể được lựa chọn trong những hình để thực hiện.

Hộp kinh nghiệm

Hộp kinh nghiệm nêu về nhiều chủ đề khác nhau. Cung cấp các nghiên cứu điển hình và "về những bài học cơ bản đã học
được" từ nhiều quốc gia khác nhau. Các vấn đề và bài học được mô tả trong các box này sẽ thông báo cho các hành động
của các nhà phát triển, các nhà cho vay và các nhà thầu do đó thúc đẩy thực hành tốt trong ngành công nghiệp. Điều này
sẽ giúp tạo điều kiện cho việc cấp vốn trong ngành năng lượng mặt trời.
Nhiều bài học rút ra được giảm xuống cùng một điểm cơ bản: đối với một dự án thành công, cần thiết phải có chuyên môn
phù hợp trong nhóm dự án. Điều này không chỉ áp dụng cho chuyên môn kỹ thuật mà còn đối với các lĩnh vực tài chính,
1: Executive Summary 1
pháp lý và các lĩnh vực liên quan khác. Chuyên môn phù hợp có thể được kết hợp theo nhiều cách: bằng cách thuê nhân 7
viên, sử dụng tư vấn hoặc hợp tác với các tổ chức khác.
Phát triển dự án PV 2
2.1 TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN DỰ ÁN

Mặc dù mỗi dự án năng Phần này cung cấp tổng quan về quá trình phát triển dự án, từ
lượng mặt trời PV có thể khi bắt đầu của ý tưởng đến khi bắt đầu hoạt động thương mại.
Nói rộng, quá trình này áp dụng cho sự phát triển của bất kỳ
theo một "lộ trình" khác
nhà máy điện tư nhân cấp công trình nào. Các khía cạnh của
nhau, nhưng các bước chính
quy trình độc đáo đối với việc sử dụng công nghệ PV năng
để phát triển một dự án
lượng mặt trời, chẳng hạn như đánh giá sản lượng năng lượng
NLTT mặt trời đã được thiết mặt trời, lựa chọn địa điểm và lựa chọn công nghệ được nhấn
lập tốt. mạnh hơn trong các mục dưới đây.
Phát triển dự án PV là một quá trình liên quan đến nhiều giai
đoạn và yêu cầu một đội ngũ chuyên gia. Nhà phát triển dự án
bắt đầu bằng cách xác định một thị trường cung cấp điện năng
cơ hội lợi nhận và rủi ro thích hợp, sau đó xác định một địa
điểm đầy hứa hẹn và đảm bảo quyền sử dụng đất cho địa điểm
này, thực hiện hai vòng đánh giá kỹ thuật - tài chính riêng biệt
(nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi), Nhận được tất
cả các giấy phép và cấp phép cần thiết, bảo đảm hợp đồng mua
bán điện và lên lưới, sắp xếp tài chính, và chọn một nhóm để
thiết kế và xây dựng dự án (thường là một nhà thầu EPC),
giám sát việc xây dựng nhà máy, và tiến hành thử nghiệm và
khởi động. Khi dự án chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn
khác, đánh giá về kỹ thuật - tài chính sẽ trở nên chi tiết hơn cho
đến khi thiết kế cuối cùng được phát triển và bắt đầu xây dựng.
Điều quan trọng là cần nhấn mạnh là “back to back” trong
nhiều hợp đồng và tài liệu dự án; đạt được PPA là cần thiết để
tài trợ được hoàn thành. Tuy nhiên, điều này phải được đặt
trước bởi một thỏa thuận kết nối lưới điện, hợp đồng thuê đất,
và giấy phép xây dựng vv Trong suốt quá trình này, các chuyên
gia về kỹ thuật, thương mại và luật pháp / điều chỉnh có liên
quan, song song với các hoạt động riêng biệt và phụ thuộc lẫn
nhau.

2: Photovoltaic (PV) Project Development 9


Hình 1: Các bước phát triển dự án
Mặc dù có thể xác định trách nhiệm rõ HOẠT ĐỘNG CHÍNH
Quan điểm của
ràng đối với từng chuyên gia, hầu hết các Ngân Hàng (DEVELOPER)

hoạt động dự án có liên quan và công việc STAGE 1 NHẬN DẠNG MẶT BẰNG/ KHÁI NIỆM

của một chuyên gia ảnh hưởng đến công • Xác định vị trí tiềm năng
• Tài trợ cho phát triển dự án
việc của các chuyên gia khác; Do đó cần • phát triển kịch bản kỹ thuật
có sự phối hợp chặt chẽ. Cần nhấn mạnh STAGE 2 NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI
điều này. Mặc dù hướng dẫn này đưa ra • Đánh giá các phương án kỹ thuật khác nhau
• Dự kiến chi phí/lợi nhuận
quá trình như một loạt các bước một số dự • Các giấy phép cần thiết
án phát triển các hoạt động phải xảy ra • đánh giá thị trường
song song. Tùy thuộc vào nhà phát triển STAGE 3 NGHIÊN CỨU KHẢ THI

cá nhân hoặc người quản lý dự án để giám • Đánh giá kỹ thuật và tài chính
• Các liên hệ đầu tiên • đánh giá các phương án tài chính
sát hoạt động và đảm bảo chúng được với nhà phát triển dự • Bắt đầu quá trình xin phép
phối hợp và đồng bộ. Các bước chính để
án • phát triển phương án kỹ thuật

phát triển một dự án năng lượng mặt trời


STATE 4 TÀI CHÍNH/ HỢP ĐỒNG
đã được thiết lập, tuy nhiên vẫn chưa có • Cấp phép
bản đồ lộ trình "chi tiết" cụ thể mà nhà • Chiến lược ký kết hợp đồng
• Thẩm định • Lựa chọn nhà cung cấp và đàm phán hợp đồng
phát triển có thể theo dõi • Phương án Tài chính • Tài trợ dự án

Cách tiếp cận được thực hiện trong mỗi STATE 5 THIẾT KẾ CHI TIẾT
dự án phụ thuộc vào các thông số cụ thể • Chuẩn bị thiết kế chi tiết cho tất cả các công tác
có liên quan
của địa điểm và ưu tiên của nhà phát triển, • Thỏa thuận vay • Chuẩn bị kế hoạch thực hiện dự án
• Hoàn thiện quy trình cho phép
mức độ chấp nhận rủi ro, yêu cầu về quy
định và các loại cơ chế hỗ trợ tài chính XÂY DỰNG
STATE 6
(tức là trên mức giá thị trường / trợ cấp • Giám sát thi công
hoặc tín dụng thuế) có sẵn trong một thị • Đánh giá xây dựng
từ tổ chưc độc lập
trường nhất định. Tuy nhiên, trong mọi
trường hợp, một số hoạt động nhất định STATE 7 KÝ KẾT
• Kiểm tra năng suất
cần phải được hoàn thành có thể được tổ • Chuẩn bị thiết kế xây dựng (nếu cần thiết)
• đánh giá chạy
chức trong 5 giai đoạn sau: thử từ tổ chức
độc lập
1. Concept phát triển và nhận diện địa
điểm
2. Nghiên cứu tiền khả thi.
3. Nghiên cứu khả thi.
4. Cấp phép, tài trợ và hợp đồng
5. Các hoạt động về kỹ thuật, xây dựng và
thương mại

10 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


Các giai đoạn này được mô tả trong các phần nhắc cẩn thận các yêu cầu đó, cũng như bất kỳ
dưới đây và hiển thị trong Hình 1. Một bản liệt mối quan tâm tiềm ẩn nào về thuế và hồi hương
kê các nhiệm vụ chính tương ứng với từng giai lợi nhuận. Nếu một nhà phát triển đang khám phá
đoạn được cung cấp vào cuối mỗi tiểu mục danh mục các cơ hội trong mô hình mới Thị
2.2.1 NHẬN DIỆN ĐỊA ĐIỂM trường thì có thể thiết lập Công ty dự án hoặc
Một địa điểm mong muốn có khí hậu địa phương SPV: Công ty bảo đảm để có thể vận hành khi
thuận lợi, nguồn năng lượng mặt trời tốt (chiếu một dự án tiến tới phát triển
xạ), đất có sẵn để mua hoặc có thể thuê dài hạn, 2.2.4 CÁC KHUÔN KHỔ CHUNG CẤP QUẢN
dễ kết nối lưới điện, dễ tiếp cận hoặc cam kết ràng LÝ VÀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ
buộc về luật pháp để kết nối khu vực với mạng Thông thường, các cơ chế hỗ trợ (ví dụ như ưu
lưới truyền tải và không có những mối quan tâm đãi) đóng một vai trò lớn trong kinh tế của các dự
về môi trường và xã hội nghiêm trọng liên quan án PV, đặc biệt là so với các công nghệ phát điện
đến sự phát triển của một dự án PV. Nhiều quốc truyền thống. Hỗ trợ các cơ chế năng lượng mặt
gia yêu cầu rằng khu vực này là một phần của trời và các loại năng lượng tái tạo khác Có thể có
bảng danh sách được chính phủ phê chuẩn qui nhiều hình thức, bao gồm cả trợ cấp trực tiếp, tín
hoạch trước ; Điều này cần được xác nhận ngay dụng thuế hoặc đầu tư, hoặc FiT thuận lợi. Nhiều
từ khi bắt đầu quá trình xác định địa điểm. Phần 6 quốc gia đặt ra các tiêu chuẩn nghiêm ngặt cho
cung cấp thêm chi tiết về lựa chọn địa điểm các dự án tái tạo để đủ điều kiện được hỗ trợ tài
chính. Các tiêu chí như vậy đối với PV năng
2.2.2 DỰ ÁN PV lượng mặt trời sẽ thay đổi theo từng quốc gia và
Ít nhất phải có một thiết kế sơ bộ để giúp ước tính cũng có thể khác nhau tùy thuộc vào quy mô dự
công suất lắp đặt, MW, công suất kỳ vọng, dự án (Tức là, điện mặt trời thương mại với các dự
toán gần đúng, năng suất năng lượng, mức thuế án trên 1 hoặc 5 MW). Ngoài ra, hỗ trợ tài chính
mong muốn và doanh thu liên quan. Bằng cách thực tế có thể thay đổi theo cấp điện giờ cao điểm
này, bạn có thể đánh giá sơ bộ về chi phí và lợi Các nhà phát triển cần phải hiểu các yêu cầu quy
ích, bao gồm lợi tức đầu tư (ROI). Một mô hình định để đủ điều kiện để được hỗ trợ tài chính để
tài chính sơ bộ thường được phát triển ở giai đoạn đảm bảo mức thuế cao nhất có sẵn
này. Và, một cách nghiêm túc, phải nhận thức sâu sắc
2.2.3 ĐIỀU KIỆN CƠ CẤU DỰ ÁN về những ngày hết hạn của các cơ chế hỗ trợ cụ
Ở giai đoạn khái niệm (Concept), một nhà phát thể. Không hiểu các quy tắc về cơ chế hỗ trợ và
triển có thể không sẵn sàng đầu tư các nguồn lực các quy định có thể dẫn đến tổn thất đáng kể về
quan trọng, và có thể để lại cấu trúc dự án chưa doanh thu và ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế dự
được xác định. Tuy nhiên, điều quan trọng là án. Các khuôn khổ quy định và các cơ chế hỗ trợ
phải suy nghĩ về cơ cấu các vấn đề ở giai đoạn (ví dụ, ưu đãi về tài chính) sẽ được thảo luận
đầu. Ở các thị trường mới nổi, việc thành lập một thêm trong Phần 12.
công ty dự án có thể là một thách thức và có thể 2.2.5 QUÁ TRÌNH THẨM ĐỊNH NGƯỜI MUA
bao gồm các yêu cầu để bổ nhiệm các vị trí quản ĐIỆN.
lý. Các nhà đầu tư / nhà đầu tư quốc tế cần cân Sự đáng tin cậy của khách hàng là yếu tố quan
2: Photovoltaic (PV) Project Development 11
trọng và nên là trọng tâm chính của sự cẩn trọng Đặc biệt là ở những thị trường ít quen thuộc hơn
để xác định mức độ rủi ro liên quan đến PPA. Là với các công nghệ năng lượng mặt trời, vì các
một hợp đồng pháp lý giữa nhà điều hành nhà cuộc đàm phán có thể kéo dài lâu hơn trong bối
máy năng lượng mặt trời và người mua điện sản cảnh này. Điều này giả định sử dụng cấu trúc tài
xuất, một PPA định nghĩa doanh thu dự án trong chính dự án, mà đối với các dự án năng lượng mặt
tương lai. Vì vậy, cần phải hiểu ngay từ lúc có trời thường là hỗn hợp của nợ và vốn chủ sở hữu.
những điều khoản chuẩn trong một thị trường Tài chính được thảo luận chi tiết hơn trong
nhất định để phát triển một PPA hay không, hoặc phần14.
thoả thuận sẽ được thương lượng một cách ngẫu Giai đoạn khái niệm là một quá trình lặp đi lặp lại
nhiên. nhằm phát triển sự hiểu biết về rủi ro, các chi phí
Nếu thỏa thuận không phải là một phần của và doanh thu cụ thể của dự án cho phép đánh giá
chương trình có cấu trúc, chẳng hạn như đấu thầu Kinh tế học dự án. Mục tiêu của nhà phát triển là
của chính phủ, có thể có các điều khoản tiêu có đủ thông tin để đưa ra quyết định sáng suốt về
chuẩn khác theo yêu cầu của khung pháp lý bên khả năng dự án có thể được thực hiện. Nếu dự án
ngoài hoặc bên ngoài. Ở nhiều nước đang phát có vẻ đầy hứa hẹn, nhà phát triển có thể quyết định
triển, chỉ có một công ty chịu trách nhiệm mua và để tiến tới giai đoạn tiếp theo
phân phối điện. Ngay cả ở những quốc gia đã bắt
Bảng kiểm tra trong giai đoạn Concept
đầu tư nhân hoá việc sản xuất điện, công ty này
thường là một phần hay toàn bộ nhà nước. Hiểu
Danh sách kiểm tra dưới đây bao gồm các câu hỏi
được vai trò của người nhận thầu so với các cơ
và yếu tố chính mà nhà phát triển cần cân nhắc khi
quan quản lý khác, cũng như mức độ tin cậy của
quyết định tiến hành giai đoạn tiếp theo, đó là tiến
khách hàng và thời hạn kỳ vọng của PPA là điều hành nghiên cứu tiền khả thi.
tối quan trọng, vì điều này sẽ ảnh hưởng đến các
Cấu trúc dự án được phác thảo.
điều khoản của việc vay nợ, và do đó tính khả thi Liệu quốc gia và ngành điện có cung cấp đầy đủ
của dự án lợi ích cho các nhà đầu tư tư nhân không?
2.2.6 CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH Hỗ trợ quy định và thuế quan, đặc biệt là thời
Ở giai đoạn khái niệm, các quỹ hiện có thường là gian và thời gian cho bất kỳ ưu đãi nào cho năng
lượng mặt trời.
tối thiểu, nhưng nhà phát triển vẫn nên bắt đầu
Địa điểm thích hợp được xác định có tính đến
phác thảo một ngân sách nội bộ đáp ứng các yêu những hạn chế của khu vực.
cầu khi dự án tiến lên phía trước. Vào thời điểm Khả năng kết nối lưới điện (khoảng cách, dung
này, nhà phát triển cũng nên xem xét liệu một nhà lượng, và các điều khoản chính sách để kết nối).
đầu tư cổ phần thứ cấp sẽ là cần thiết. Khi dự án
tiến hành thông qua giai đoạn ý tưởng, nhà phát Có đủ ngân sách để tiến hành đánh giá tính khả
thi.
triển sẽ bắt đầu khám phá các lựa chọn cho vay
Xác định cơ sở hạ tầng để tiếp cận và cơ sở hạ
nợ; Tính khả dụng và các điều khoản khác
tầng có sẵn để lấy điện được tạo ra.
nhau ở nhiều thị trường. Điều quan trọng là
các nhà phát triển bắt đầu cuộc trò chuyện với
Tài chính địa phương sớm,
12 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants
2.3 Giai đoạn 2 - NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI FiT đã công bố trong một thị trường với các ưu đãi
Mục đích của một nghiên cứu tiền khả thi là để phát đặc biệt cho các nguồn năng lượng tái tạo hoặc các
triển một thiết kế sơ bộ nhà máy và yêu cầu đầu tư, thành phần có liên quan của thuế quan trong một thị
cho phép đánh giá thêm về tính khả thi về tài chính trường đang được xem xét.
của một dự án. Đánh giá này liên quan đến chi tiết • Một mô hình tài chính để xác định tính khả thi của
hơn so với giai đoạn trước và quyết định có tiếp tục dự án cho các mục đích đầu tư tiếp theo.
dự án và cam kết bổ sung các nguồn tài chính • Chi phí kết nối lưới và có khả năng đạt được kết
Nghiên cứu tiền khả thi có thể được thực hiện như là nối trong khoảng thời gian yêu cầu.
một nghiên cứu trên máy tính mặc dù một chuyến • Xác định các cân nhắc quan trọng về môi trường
thăm địa điểm là cần thiết. Do sự không chắc chắn và xã hội và các "cơ quan giải quyết tranh chấp" có
của dữ liệu sẵn có ở giai đoạn này, tính khả thi sẽ tiềm năng khác.
được xác định dựa trên một tỷ lệ vượt trội về tài
• Cho phép các yêu cầu, chi phí và khả năng đạt
chính tối thiểu, và sẽ tính đến một sai số lớn (ví dụ,
được thỏa thuận
+/- 30%) để bù đắp cho sự thiếu hụt Dữ liệu đánh
• Đánh giá môi trường pháp lý hiện tại, đánh giá sự
giá cụ thể cho vị trí địa điểm.
ổn định và nguy cơ có thể xảy ra những thay đổi
Một nghiên cứu tiền khả thi, tối thiểu, sẽ bao gồm
trong tương lai (ví dụ khả năng thay đổi trong các
một đánh giá về:
cuộc bầu cử cấp vùng / quốc gia sắp tới).
• Khu vực dự án và khu vực ranh giới, đảm bảo việc
• Một khái niệm ban đầu về cấu trúc pháp lý / công
tiếp cận khu vực này là có thể cả về mặt pháp lý lẫn
ty của dự án; Cần được xây dựng để tận dụng ưu đãi
kỹ thuật.
hiện tại / tương lai. Ở giai đoạn tiền khả thi, nhà
• Thiết kế khái niệm của dự án đưa ra các lựa chọn phát triển có thể bắt đầu đưa ra các giả định về công
công nghệ khác nhau (nếu có) và các tác động về tài ty dự án mà nếu dự án tiến hành, sẽ được thành lập
chính, bao gồm ước tính công suất lắp đặt. để phát triển và sở hữu dự án cụ thể hoặc danh mục
• Chi phí ước tính cho đất, thiết bị, phát triển, xây đầu tư.
dựng và vận hành của dự án cũng như doanh thu dự • Giải pháp cho những thách thức cụ thể; Như những
kiến. thách thức Dự án phát sinh, các giải pháp khả thi sẽ
• Năng suất năng lượng ước tính của dự án. Trong bắt đầu được xác định. Ví dụ: nếu người không có
khi phân tích cụ thể địa điểm nên được thực hiện ở quyền lực không có xếp hạng tín dụng mạnh, nhà
giai đoạn sau, cho các mục đích tiền khả thi, xuất phát triển có thể muốn khám phá khả năng bảo lãnh
bản, các Dữ liệu tài nguyên năng lượng mặt trời cấp có chủ quyền và / hoặc hỗ trợ từ cơ quan tín dụng
cao hơn và ước lượng thiệt hại của nhà máy, hoặc xuất khẩu hoặc tổ chức đa phương - ví dụ như rủi ro
một tỷ lệ thực hiện giả định (dựa trên giá trị danh từng phần Bảo lãnh của Ngân hàng Thế giới.
nghĩa nhìn thấy trong các dự án hiện có) có thể được • Thời gian sơ bộ cho các hoạt động của dự án;
sử dụng. Ước tính sản lượng theo mùa nên được tính Trong khi quy trình làm việc theo kế hoạch chắc
đến. chắn sẽ thay đổi đáng kể, điều quan trọng là phải bắt
• Biểu giá điện dự kiến sẽ được nhận dựa trên phân đầu hiểu được khoảng cách và thời gian của các hoạt
tích thị trường trong một thị trường phi điều tiết, động được yêu cầu chính ở giai đoạn đầu.
2: Photovoltaic (PV) Project Development 13
2.4 Giai đoạn 3 - NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT Checklist Tiền khả thi
Giai đoạn khả thi sẽ dựa trên công việc được thực Dưới đây là danh sách kiểm tra các cân nhắc chính
hiện ở giai đoạn tiền khả thi bằng cách lặp lại việc cho nhà phát triển trong giai đoạn tiền khả thi:
đánh giá chi tiết hơn bằng cách sử dụng các dữ liệu Đánh giá địa điểm và các khu vực ranh giới bao
cụ thể theo địa điểm, chẳng hạn như các phép đo
gồm quyền truy cập và hạn chế truy cập.
nguồn năng lượng mặt trời và nên xem xét chi tiết
Hoàn thiện thiết kế khái niệm bao gồm cả việc xem
hơn những khó khăn đã được xác định trước đó.
Nếu nhiều vị trí đang được đánh giá thì cần chọn vị xét lựa chọn công nghệ và tác động tài chính.
trí ưa thích. Mục tiêu của nghiên cứu khả thi là cung Chi phí ước tính cho đất, thiết bị, giao hàng, xây
cấp thông tin chi tiết hơn về thiết kế dự án tiềm dựng và hoạt động được xác định cùng với doanh thu
năng, yêu cầu đầu tư và kế hoạch tài chính và thực dự kiến.
hiện. Nếu kết quả của nghiên cứu là thuận lợi, nhà
Năng suất năng lượng ước tính đã hoàn thành.
phát triển nên được chuẩn bị để đầu tư nhiều hơn để
Xác định mức giá điện dự kiến sẽ được nhận và
thúc đẩy dự án đến giai đoạn tài chính.
xem xét các điều kiện / điều kiện dự kiến của PPA
trong thị trường liên quan.
Một phạm vi điển hình cho một nghiên cứu khả thi
Hoàn thành phân tích tài chính cấp cao.
được nêu dưới đây về khía cạnh kỹ thuật, quy định,
tài chính và thương mại chủ chốt. Chi phí và khả năng đạt được kết nối lưới điện
trong các khoảng thời gian yêu cầu được xác định.
Các khó khăn về môi trường chính được xác định
cùng với các "kẻ phá vỡ giao dịch" tiềm ẩn khác.
Đánh giá môi trường pháp lý trong tương lai và
tiềm năng trong tương lai.
Một khái niệm ban đầu về cấu trúc pháp lý / công ty
của dự án.
Giải pháp cho những thách thức trong dự án.
Cho phép xác định các yêu cầu / chi phí.
Thời gian dự án sơ bộ / luồng công việc cho thấy
khoảng cách giữa các hoạt động chính được soạn thảo.

14 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


2.4.1 KẾ HOẠCH KỸ THUẬT CỦA HỆ • Lựa chọn mô đun. Đây là lựa chọn được tối ưu
THỐNG hóa dựa trên lượng đầu ra tính khả thi, tính sẵn có
• Khái quát thiết kế hệ thống. Về cơ bản, đây là hiện tại và giá cả trên thị trường. Lưu ý rằng ở
một kế hoạch cho sự phát triển vật lý của dự án, những nước mà ngành công nghiệp năng lượng
bao gồm bố cục, xác định thiết bị và chi phí, vv. mặt trời vẫn còn rất mới, có thể sẽ có những thách
Thiết kế hệ thống thường phải có giấy phép / sự thức khi nhập khẩu
phê duyệt. Mô-đun năng lượng mặt trời và các thành phần
Để chọn một thiết kế ban đầu, bạn cần đánh giá quan trọng khác của cơ sở hạ tầng. Ví dụ như sự
các cấu hình thiết kế khác nhau và kích cỡ mô đun chậm trễ trong hải quan và các cuộc đàm phán khó
để có thể lựa chọn thiết kế được tối ưu hóa cho địa khăn về các điều khoản mua hàng với các nhà sản
điểm. xuất khi không có một đại diện bán hàng địa
• Đánh giá việc bố trí nhà máy PV và bóng râm phương hoặc nhà phân phối.
ban đầu. Điều này được thảo luận trong Phần 7. • Lựa chọn biến tần. Các nhà sản xuất có trụ sở
Quá trình cho phép tối ưu hoá và thường đưa vào chính ở châu Âu và Bắc Mỹ, mặc dù những nhà
tài khoản: sản xuất khác đang nổi lên ở Trung Quốc và Nhật
• Góc chiếu sáng. Bản. Như trên, nhập khẩu có thể dẫn đến sự chậm
• Yêu cầu vận hành và bảo trì (O & M). trễ trong tiến độ dự án. Xem Phần 3.5 để biết thêm
• Chiến lược làm sạch mô-đun. thông tin.
• Góc nghiêng, định hướng và theo dõi. • Gắn khung hoặc lựa chọn hệ thống theo dõi, bao
• Nhiệt độ và hồ sơ hướng gió của địa điểm dự án. gồm cả việc xem xét điều kiện cụ thể của địa
• đi cáp điện và giảm thiểu tổn thất điện. điểm.
• Xây dựng kế hoạch chi tiết về vị trí, bao gồm 2.4.2 ĐIỀU KIỆN YÊU CẦU VÀ MÔI
khảo sát địa điểm, các đường nét địa hình, mô tả TRƯỜNG, Y TẾ VÀ AN TOÀN (EHS)
các tuyến đường vào và các yêu cầu công trình • Rà soát chi tiết và kiểm kê tất cả các giấy phép
dân dụng khác. và giấy phép cần thiết để xây dựng và vận hành
Tính toán các đặc tính của nguồn năng lượng và Nhà máy điện. Ví dụ như giấy phép môi trường,
môi trường, đặc biệt là những tính năng sẽ ảnh giấy phép sử dụng đất, và giấy phép máy phát
hưởng đến hiệu suất của các yêu cầu kỹ thuật điện. Để biết thêm thông tin, xem Phần 8.
(nhiệt độ, tốc độ gió và các mối nguy về địa chất). • Các cuộc thảo luận trước khi áp dụng với các phê
Các dữ liệu này được thảo luận trong Phần 4. duyệt đồng ý với cấp thẩm quyền về tiến độ cho
Trong khi sự chính xác của dữ liệu vệ tinh đang phép, để hiểu các hàm ý về tài chính.
gia tăng và có thể chấp nhận được trong nhiều • Xem xét chi tiết các cân nhắc môi trường và xã
trường hợp, thì cần thực hiện các phép đo chiếu xạ
hội, như bảo tồn động vật hoang dã hoặc các chỉ
cụ thể tại địa điểm càng sớm càng tốt trong quá
trình lập kế hoạch dự án; Giai đoạn nghiên cứu định khác có thể ảnh hưởng đến các hoạt động cho
khả thi là thời điểm tốt để đưa những dữ liệu đó phép tại các khu vực dự án; Điều này thường được
vào quá trình lập kế hoạch. Lưu ý rằng mức chiếu
thực hiện với một đánh giá tại văn phòng và nếu có
xạ thường thay đổi theo mùa, và điều này cần phải
được tính trong mô hình tài chính. thể được bổ sung bởi một cuộc khảo sát địa điểm
• Thiết kế dây cáp điện và sơ đồ đường dây đơn ban đầu.
(xem Phần 7.4).
• Kết nối điện và thiết bị giám sát. • Tham vấn ban đầu với các bên liên quan chính,
• Thiết kế kết nối lưới, bao gồm máy biến áp và đo bao gồm các bên liên quan trong cộng đồng địa
lường, v.v. phương, khi có liên quan.
• Phân tích tổng năng lượng năng lượng bằng cách
sử dụng dữ liệu năng lượng mặt trời được sàng lọc • Vấn đề kết nối lưới. Đây có thể là đánh giá chi tiết
và cách bố trí tối ưu (thảo luận trong Phần 5). hơn về khả năng, chi phí và thời gian kết nối lưới
• Đánh giá tất cả các lựa chọn công nghệ và phân điện cũng như khả năng và hạn chế của đường
tích chi phí / lợi ích của các nhà cung cấp tiềm
năng cho vị trí dự án, bao gồm: truyền. Điều này cũng có thể bao gồm việc đệ trình
2: Photovoltaic (PV) Project Development 15
hồ sơ ban đầu đợi kết nối lưới hoặc đạt được sự đồng nhượng quyền với cơ quan hữu quan.
chấp thuận "mức độ khả thi" của cơ quan quản lý • Đánh giá cấu trúc thương mại của dự án. Điều này
2.4.3 KHẢ NĂNG KHẢ THI VỀ TÀI CHÍNH bao gồm việc đánh giá công ty dự án hoặc các công
CỦA DỰ ÁN ty, có thể liên quan đến một chiếc xe chuyên dụng
• Mô hình tài chính để xác định tính khả thi và tính (SPV), tùy thuộc vào cấu trúc công ty được phép
hấp dẫn của dự án được thảo luận thêm Trong Phần theo luật địa phương. Điều này cũng bao gồm việc
14. Mô hình như vậy bao gồm tất cả các chi phí và đánh giá bất kỳ cấu trúc công ty mẹ và công ty mẹ
doanh thu. Nó cũng nên bao gồm một phân tích độ nào dựa trên các tiêu chí pháp lý, tài chính và thuế
nhạy cảm để bắt đầu đánh giá các rủi ro của dự án. tương ứng với dự án.

• Đánh giá thêm về mức thuế điện dự kiến. Điều này • Yêu cầu đầu tư và tài chính và khái niệm đầu tư.
đặc biệt phù hợp ở các thị trường nơi thuế suất dự Điều này bao gồm các khoản đóng góp vốn cổ phần
kiến sẽ dao động, hoặc bằng cách: và các nguồn, yêu cầu đối tác cổ phần và các giả
định về tài chính sẽ được đưa vào mô hình tài chính
• Cố ý thiết kế, chẳng hạn như trong một thị trường
điện mà nhà phát triển là một Nhà sản xuất điện độc • Một cấu trúc dự án và chiến lược giảm nhẹ rủi ro.
Ở nhiều thị trường mới nổi, để thực hiện một dự án
lập (IPP) bán năng lượng điện trong một trao đổi
"có thể thanh toán được" (nghĩa là có thể thu hút
bán buôn hoặc tại chỗ;
được khoản vay nợ có giá hợp lý)
• Các lực lượng thị trường, chẳng hạn như sử dụng
Thông thường cần phải đảm bảo cải tiến tín dụng, có
Tín dụng Năng lượng tái tạo (RECs) hoặc một công
thể là tư nhân (thư tín dụng, tài khoản ủy thác) hoặc
cụ dựa trên thị trường khác, có thể đóng góp vào
chính phủ (bảo đảm chủ quyền).
doanh thu của nhà phát triển; hoặc là
• Mua sắm Kỹ thuật của Chủ đầu tư. Vì ý định tiến
• Khả năng sửa đổi mức thuế đã đàm phán, chẳng
hành dự án tăng lên nên phạm vi kỹ thuật cho EPC
hạn như nếu chính phủ quyết định sửa đổi thuế quan
hoặc các hợp đồng mua sắm đấu thầu kỹ thuật khác
hồi tố (không phổ biến nhưng đã xảy ra) hoặc người
cần được soạn thảo và xem xét bởi Kỹ sư Chủ đầu
mua hàng yêu cầu đàm phán lại
tư. Phạm vi công việc của nhà thầu EPC cũng có thể
3 3 Chiếu xạ là một phép đo năng lượng trên diện tích bề mặt trong một khoảng thời gian
nhất định. Điều này thu được bằng cách tích hợp độ chiếu xạ trong thời gian quy định và được bao gồm hỗ trợ cho việc mua sắm kỹ thuật (ví dụ
đo bằng năng lượng trên mét vuông (thường là kWh / m2 )
như các thành phần của nhà máy PV) và đánh giá
thiết kế kỹ thuật. Cùng một công ty phải cần thông
2.4.4 PHÁT TRIỂN DỰ ÁN / KHÍA CẠNH
qua như Kỹ sư của Chủ đầu tư trong giai đoạn xây
THƯƠNG MẠI
dựng.
• Kế hoạch thực hiện dự án - Cấp độ 1 (tối thiểu)
• Chủ đầu tư Đấu thầu và trao Hợp đồng Cố vấn để
bao gồm biểu đồ Gantt đặt ra thời gian dự án, yêu
hỗ trợ phát triển hợp đồng và đàm phán cũng như
cầu nguồn lực, ngân sách phát triển dự án, khái
bất kỳ nhu cầu cấu trúc pháp lý liên quan và thiết lập
niệm mua sắm (như phương pháp chìa khóa trao tay
công ty trong giai đoạn phát triển
hoặc cách tiếp cận nhiều hợp đồng) và khái niệm O
& M. Cần lưu ý rằng nghiên cứu khả thi có thể trùng lặp
với các hoạt động liên quan đến cho phép, tài trợ và
• Các thỏa thuận lựa chọn để tiếp cận đất đai cho tất
hợp đồng (xem giai đoạn tiếp theo) đang được thực
cả các đường đất tư nhân hoặc đường vào hoặc hợp
16 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants
hiện song song. Sự phối hợp của tất cả các hoạt • Sự tham gia của cộng đồng hay các bên có liên
động kỹ thuật, thương mại, và quản lý là rất cần quan.
thiết cho sự thành công của dự án. • Chuẩn bị và nộp đơn xin cấp giấy phép và các giấy
phép liên quan và tài liệu liên quan cho dự án đề
Danh sách Checklist (kiểm tra) tính khả thi
Dưới đây là danh sách kiểm tra dành cho nhà phát triển xuất
với các cân nhắc chính mà phải được giải quyết trong giai
. Đánh giá môi trường và xã hội (đã được thống
đoạn nghiên cứu khả thi.
Lập kế hoạch mặt bằng chi tiết. nhất với sự cho phép của cơ quan và Cơ quan pháp
Tài nguyên năng lượng được đánh giá bao gồm đánh định), có thể bao gồm một Đánh giá Tác động Môi
giá bóng râm.
Các đặc điểm môi trường có thể ảnh hưởng đến xác trường và Xã hội (ESIA).(ĐTM đối với dự án Việt
định hiệu suất . Nam)
Tiến hành xem xét chi tiết các cân nhắc môi trường và
xã hội. • Chuẩn bị tài liệu PPA và các cuộc đàm phán cuối
Đánh giá chi tiết các cấp phép và giấy phép được yêu cùng.
cầu.
Đánh giá của Capex về công nghệ và các lựa chọn nhà . Chuẩn bị các khái niệm và hợp đồng vận hành và
cung cấp; bảo dưỡng, khi có liên quan.
Chi phí / lợi ích cho các lựa chọn và vị trí dự án đã hoàn
thành. • Chuẩn bị hồ sơ dự thầu của chủ đầu tư (nếu không
Thảo luận trước khi áp dụng với sự đồng ý có liên quan
tiếp tục tư vấn kỹ thuật xây dựng).
: Cơ quan thực hiện.
Tư vấn ban đầu với các bên liên quan chính bao gồm từ • Ký hợp đồng và mua bảo hiểm có liên quan (Nghĩa
cộng đồng đã hoàn thành.
Hoàn thành đánh giá kết nối lưới. là, xây dựng, vận hành, v.v.).
Năng suất năng lượng dự đoán được thiết lập. • Chuẩn bị các hồ sơ dự thầu của Kỹ sư và Bên cho
Đánh giá thêm về thuế điện dự kiến thực hiện.
Phân tích tài chính được thực hiện. Kế hoạch tài chính vay của Người cho vay.
ban đầu. • Hoàn thiện hợp đồng kết nối lưới điện với nhà điều
Kế hoạch triển khai dự án được xây dựng.
Các hiệp định về quyền sử dụng đất (nếu cần) hành lưới điện hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Bảo đảm.
• Chuẩn bị mô hình tài chính chi tiết, có thể thanh
Đánh giá và khái niệm về cấu trúc thương mại của
Công ty dự án và dự án được thực hiện toán được bao gồm toàn bộ vòng đời của nhà máy.
Thông thường việc này chỉ được hoàn thành sau khi
thương lượng EPC hoặc thiết bị và hợp đồng (BoP),
2.5 GIAI ĐOẠN 4 – CẤP PHÉP, HỢP ĐỒNG VÀ TÀI (BOP): thuật ngữ sử dụng trong kỹ thuật năng lượng
CHÍNH để chỉ tất cả các thành phần hỗ trợ và các hệ thống
Sau giai đoạn nghiên cứu khả thi và giả định rằng phụ trợ của nhà máy điện, trừ các đơn vị phát điện.
dự án vẫn có vẻ khả thi về tài chính, dự án sẽ bao gồm máy biến áp, biến tần, cấu trúc phụ trợ,
chuyển sang giai đoạn tiếp theo. Điều này bao gồm Cũng như hợp đồng O & M, (vận hành bảo dưỡng)
việc có được giấy phép cuối cùng, Đảm bảo tài để mô hình tài chính có thể kết hợp chi phí cuối
chính dự án và các hoạt động trước khi triển khai cùng về vốn và vận hành bảo trì.
(Hợp đồng thương mại). Thời gian và trình tự của
• Hoàn thành phân tích rủi ro của dự án.
giai đoạn này sẽ thay đổi đáng kể theo dự án, nhưng
• Phân tích giao thông khi cần thiết cho các vị trí dự
giai đoạn này thường bao gồm các hoạt động sau:
án khó tiếp cận.
2: Photovoltaic (PV) Project Development 17
• Hoàn thiện tất cả các thoả thuận về đất đai, diện sẽ được yêu cầu khi nộp đơn xin cấp phép (nghĩa
tích mặt bằng và tiếp cận - và đưa ra các lựa chọn về là đánh giá môi trường, nghiên cứu giao thông,
thoả thuận đất đai để chuyển sang thuê dài hạn hoặc vv) cũng như thời gian để được chấp thuận sau
sử dụng, nếu cần. khi nộp. Hỗ trợ yêu cầu tài liệu và thời gian phản
• Hoàn thiện kế hoạch thực hiện dự án chi tiết. hồi thường sẽ thay đổi với công suất của nhà máy
Phần còn lại của phần này cung cấp thêm thông tin PV, vị trí của nó, và độ nhạy cảm theo từng
về ba hoạt động chính của giai đoạn này: cho phép, trường hợp.
tài trợ, và hợp đồng Việc xin giấy phép đôi khi đòi hỏi phải sửa đổi
thiết kế của nhà máy PV để phù hợp với yêu cầu
.2.5.1 CẤP PHÉP của chính quyền địa phương và giải quyết các
Phải có giấy phép được chấp thuận trước khi xây mối quan tâm của các cơ quan chủ chốt khác
dựng dự án. Các yêu cầu về giấy phép rất khác nhau trong quá trình cho phép. Do đó, rất khó để nhấn
giữa các quốc gia và khu vực khác nhau và được mạnh tầm quan trọng của các cuộc thảo luận sớm
thảo luận chi tiết trong Phần 8. Nói chung, loại giấy với các bên liên quan, để phản hồi của họ có thể
phép có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở: được kết hợp vào quá trình thiết kế ở giai đoạn
đầu.
• Thoả thuận khảo sát.
Khi có sự đồng ý, điều quan trọng là phải xem
• đồng ý Quy hoạch / sử dụng đất.
xét bất kỳ điều kiện kèm theo phải được giải
• Hợp đồng thuê đất.
quyết trước và / hoặc trong quá trình xây dựng.
• Giấy phép xây dựng. Các điều kiện cho phép đồng ý sẽ phụ thuộc vào
• Giấy phép môi trường (lâm nghiệp, các loài có đặc điểm cụ thể của địa điểm và có thể gây ra
nguy cơ tuyệt chủng, EIA, vv). những hạn chế đối với thời gian phát triển. Ví dụ:
• Tác động xã hội (nghĩa là di sản văn hoá / khảo cổ Một điều kiện yêu cầu có thể là không được phép
học, tham vấn của các bên liên quan). xây dựng trong những khoảng thời gian nhất định
• Giấy phép năng lượng (Energy permit). trong năm để tránh làm ảnh hưởng đến mùa sinh
sản của một loài đặc biệt. Việc đánh giá tất cả các
• Thỏa thuận kết nối lưới.
điều kiện cần được thực hiện sau khi có thỏa
• Giấy phép vận hành / phát điện. thuận để thiết lập các yêu cầu và mở một cuộc
Điều quan trọng là phải xem xét các yêu cầu cho đối thoại để làm rõ bất kỳ sự không chắc chắn
phép ở giai đoạn đầu, vì thời gian áp dụng cho các nào với cơ quan có liên quan.
giấy phép khác nhau sẽ khác nhau. Cách tiếp cận tốt Có khả năng đáp ứng các điều kiện nhất định sẽ
nhất thường là thông qua các cuộc thảo luận sớm yêu cầu phải chuẩn bị các tài liệu bổ sung cho cơ
với cơ quan có thẩm quyền liên quan. Các cuộc thảo quan có thẩm quyền, có sự chấp thuận bằng văn
luận như vậy cần thiết lập những tài liệu hỗ trợ bản có thể được yêu cầu trước khi có thể tiến
hành.
2.5.1.1 Các cân nhắc về môi trường và xã hội
Có thể xem xét các tác động môi trường và xã hội

18 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


của một dự án năng lượng mặt trời và đánh giá • Tài chính dự án PV thường bao gồm hai thành
tác động của dự án. Một phần của đánh giá này phần chính:
có thể được thực hiện như là một bản nghiên cứu, • Cổ phần, từ một hoặc nhiều nhà đầu tư, được cung
nhưng việc đợt khảo sát địa điểm là điều cần thiết cấp trực tiếp hoặc thông qua một công ty triển khai
để đánh giá tình hình hiện tại của khu vực và môi ("công ty dự án").
trường xung quanh. Cần xem xét lại luật pháp
• Khoản nợ không hạn chế hoặc hạn chế từ một hoặc
quốc gia để xác định bất kỳ yêu cầu cụ thể nào
nhiều bên cho vay, được bảo đảm thuộc sở hữu của
của quốc gia liên quan đến việc phát triển các dự
Công ty dự án.
án năng lượng mặt trời. Tương tự như vậy, tham
Để có được tài chính, nhà phát triển phải chuẩn bị
khảo đến thực tiễn các dự án tốt nhất của quốc tế,
tài liệu hướng dẫn đầy đủ về dự án, để các nhà tài
sẽ đảm bảo giảm thiểu các tác động bất lợi của
chính có thể thực hiện công việc nghiên cứu cẩn
dự án và các mối quan hệ tích cực phát triển với
thận của mình để đánh giá những tiềm năng rủi ro
các bên liên quan.
của đầu tư dự án này.
Các cân nhắc về môi trường và xã hội được trình
4 A list of all EP financial institutions can be found at
bày chi tiết trong Phần 8. http://www.equator-principles.com/index.php/members-reporting

Kết quả đánh giá môi trường và xã hội cũng như


tham vấn của các bên liên quan thường cung cấp Thiết kế chi tiết và các tài liệu toàn diện cho phép
phản hồi cho quá trình thiết kế. Đôi khi điều này bao dự toán doanh thu đáng tin cậy là đặc biệt quan
gồm thay đổi thiết kế, hoặc phát triển các biện pháp trọng, bởi vì người đi vay hoàn toàn phụ thuộc vào
để giảm thiểu bất kỳ tác động đáng kể. Do đó điều dòng tiền của dự án để hoàn trả, ngược lại với bảng
quan trọng là những đánh giá này được thực hiện cân đối tài trợ. Các ngân hàng thương mại tại các
một cách kịp thời để cho phép sửa đổi thiết kế cần thị trường mới có thể không quen thuộc với các dự
thiết. Hơn nữa, các tổ chức cho vay hàng đầu sẽ yêu án năng lượng mặt trời, do đó các nhà phát triển
cầu dự án phải tuân thủ các tiêu chuẩn và nguyên tắc phải chuẩn bị một quy trình kiểm tra chặt chẽ
về môi trường nghiêm ngặt như Equator Principles nghiêm ngặt và Bố trí đủ thời gian vào lịch trình dự
(EPS) 4 và / hoặc IFC PSs. Các chi tiết khác về các án để xác định và giải quyết các yêu cầu của người
cân nhắc về môi trường và xã hội và các yêu cầu về đi vay.
cho vay được trình bày trong Phần 8. Trong suốt quá trình lập kế hoạch, nhà phát triển
2.5.2 TÀI CHÍNH thường xuyên đánh giá và cố gắng quản lý rủi ro, do
Việc cung cấp tài chính cho dự án PV năng lượng đó có sự cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận. Thông
mặt trời cũng tương tự như trên để cấp vốn cho các tin thêm về một số rủi ro điển hình cụ thể đối với
dự án điện khác, tuy nhiên, một số rủi ro nhất định các dự án PV năng lượng mặt trời trong Mục 10.
đối với PV phải được tính trong kế hoạch tài chính. Chi tiết về tài chính dự án PV được cung cấp trong
Rủi ro liên quan đến các dự án năng lượng mặt trời Mục 13.
liên quan đến nguồn bức xạ, cấp phép cho dự án, 2.5.3 HỢP ĐỒNG
công nghệ mặt trời (tương đối mới), sự suy giảm
2.5.3.1 Chiến lược hợp đồng
tiềm năng của mô đun PV và độ tin cậy lâu dài của
Hợp đồng trong các giai đoạn phát triển dự án
hiệu suất nhà máy, thuế và thu nhập.
2: Photovoltaic (PV) Project Development 19
trình bày với một số cân nhắc quan trọng. Có lẽ Cách tiếp cận nhiều hợp đồng yêu cầu nỗ lực quản
ưu tiên nhất là thành lập một “công ty dự án - lý đáng kể của bên phát triển và cũng làm cho nhà
CTDA”; Nếu chưa bắt đầu, một Công ty dự án phát triển có nhiều rủi ro hơn. Tuy nhiên, cách tiếp
(hoặc SPV) nên được chính thức thành lập. Nhà cận đa hợp đồng thường rẻ hơn so với EPC. Trong
phát triển thường tạo ra và sở hữu công ty dự án, khi lựa chọn EPC là chi phí cao hơn, nó chuyển một
có tiềm năng với sự đầu tư cổ phần từ một nhà tài lượng lớn rủi ro từ nhà phát triển cho nhà thầu EPC.
trợ khác như quỹ cơ sở hạ tầng. Tất cả các hợp
Checklist cho cấp phép, Tài chính và Hợp đồng
đồng, thỏa thuận đất đai, tài chính và giấy phép Dưới đây là danh sách các vấn đề quan trọng mà Dự án cần cân nhắc
và giấy phép dự án được bảo đảm cần được ban trong giai đoạn phát triển dự án bao gồm việc đảm bảo cấp phép, hợp đồng
hành theo Tên của CTDA; Việc chuyển những và tài trợ.
thứ này sau đó sang CTDA có thể rất khó khăn Chuẩn bị và nộp đơn xin phép và giấy phép có liên quan.

và mất thời gian. Ngoài ra, các nhà cho vay Hoàn chỉnh đánh giá môi trường và xã hội (theo yêu cầu)
thường nhấn mạnh vào các quyền quy định (ví
chuẩn bị và đệ trình kết nối lưới điện. thỏa thuận ký kết.
dụ: quyền tài sản và trách nhiệm của dự án được
Rà soát lại các điều kiện thiết kế và cấp phép / chấp thuận.
giao cho họ trong trường hợp không trả được nợ).
Xác định việc ký kết các hợp đồng chiến lược.
Cân nhắc việc phân công ở giai đoạn đầu của liên
Cấu trúc tài chính đã được quyết định. Bảo đảm Tài chính cho dự án.
doanh có thể tiết kiệm đáng kể thời gian sau đó
Hoàn thành ý kiến Cộng đồng hoặc các bên có liên quan.
trong quá trình phát triển.
Chuẩn bị Hồ sơ đấu thầu PV năng lượng mặt trời.
Đối với việc mua sắm và xây dựng nhà máy PV,
Lựa chọn nhà cung cấp và xếp hạng.
một chiến lược cần được xây dựng để giải quyết
các rủi ro về công nghệ, xây dựng và thực hiện, Chuẩn bị tài liệu PPA.

trong khi vẫn đáp ứng các yêu cầu đầu tư. Có hai Chuẩn bị khái niệm và hợp đồng vận hành bảo trì (O & M ).

phương pháp hợp đồng chính mà nhà phát triển Chuẩn bị hồ sơ dự thầu của chủ đầu tư.
có thể cân nhắc: nhiều hợp đồng hoặc một hợp Mua và ký hợp đồng Bảo hiểm có liên quan.
đồng EPC : Chuẩn bị hồ sơ dự thầu của Kỹ sư và vay vốn.
Trong trường hợp trước, nhiều nhà thầu tham gia Đấu thầu và đánh giá nhà thầu cho tất cả các hợp đồng.
vào việc cung cấp / xây dựng các bộ phận khác nhau
Hoàn thành đàm phán hợp đồng.
của nhà máy PV, nhưng một công ty (chủ sở hữu
Năng suất năng lượng của ngân hàng đã hoàn thành.( Ngân hang hiệu
chủ / nhà phát triển hoặc Kỹ sư của Chủ đầu tư) suất năng lượng??) Bank-grade energy yield completed
hoặc bên thứ ba) vẫn giữ trách nhiệm tích hợp tất cả Hoàn thành mô hình chi tiết tài chính ngân hàng.
các thành phần và dịch vụ được cung cấp theo các
Phân tích vận tải (nếu cần).
hợp đồng khác nhau.
Hoàn tất tất cả các thoả thuận về đất đai và tiếp cận.
Trong trường hợp hợp đồng EPC, một công ty được
Hoàn thành phân tích rủi ro dự án.
giao toàn bộ trách nhiệm hoàn thành toàn bộ dự án.
Kết thúc PPA với người bao tiêu (EVN).
Phần tiếp theo thảo luận các hoạt động quan trọng
Hoàn thiện chi tiết kế hoạch thực hiện dự án.
liên quan đến hợp đồng. Ngoài ra, khía cạnh hợp
Hoàn thành Kiểm tra kỹ thuật và pháp lý (nếu cần)
đồng được đề cập chi tiết hơn trong Phần 9, và Mẫu
Hợp đồng EPC được nêu trong Phụ lục 2.
20 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants
Nếu chọn EPC, điều quan trọng là nhà phát triển Thời hạn dự án và ký kết hợp đồng tương ứng nên
đảm bảo rằng hợp đồng EPC rõ ràng xác định kỳ được phối hợp để tránh các vị trí thương lượng tối
vọng, yêu cầu và trách nhiệm. Nhà phát triển nên ưu không đạt được kết quả tài chính. Ví dụ về phối
chắc chắn rằng hợp đồng này là thỏa đáng trước khi hợp xấu bao gồm:
ký kết vì sẽ dễ dàng và tiết kiệm hơn để thay đổi • Ký kết PPA mà không biết yêu cầu của cơ quan
hợp đồng trước khi ký kết. liên kết lưới điện và / hoặc không có thỏa thuận kết
Nếu nhà phát triển có ít hoặc không có kinh nghiệm, nối lưới.
hoặc không chắc chắn về bất kỳ khía cạnh nào của • Ký hợp đồng EPC mà không cần sự cam kết về tài
dự án, ông nên tìm kiếm lời khuyên từ một nhà tư chính của nhà đầu tư. Nếu khoản tài trợ chưa được
vấn có kinh nghiệm trong công việc tương ứng. Rất đặt đúng chỗ, nhà phát triển chỉ nên cam kết với một
khuyến khích Kỹ sư của Chủ đầu tư tham gia vào thỏa thuận EPC không bắt buộc cho đến khi đạt
quá trình phát triển và xây dựng, để đảm bảo chất được tài chính.
lượng của tất cả các nhà thầu, cũng như các cuộc • Ký hợp đồng EPC trước khi có phê duyệt và cấp
họp về thời hạn và duy trì ngân sách. Các Kỹ sư của phép.
Chủ đầu tư cũng có thể đảm bảo sự nhất quán giữa
Hợp đồng EPC và PPA cần được đàm phán song
OEM (Nhà sản xuất thiết bị gốc) của mô-đun năng
song với việc cấp vốn, vì một số tổ chức tài chính
lượng mặt trời và các yêu cầu bảo hành đối với các
có thể cần yêu cầu thay đổi các điều khoản hợp
hợp đồng khác và các tác phẩm tương ứng của
đồng.
chúng.
2.6 Giai đoạn 5 – KỸ THUẬT, MUA SẮM
Không có cách tiếp cận hợp đồng ưa thích nào.
THIẾT BỊ, XÂY DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG
Cách tiếp cận được thực hiện sẽ phụ thuộc vào
THƯƠNG MẠI
kinh nghiệm, khả năng và mức độ nhạy cảm của
Một hợp đồng EPC đơn lẻ được sử dụng phổ biến
nhà phát triển. Tuy nhiên, hợp đồng EPC chìa
nhất để phát triển các nhà máy PV. Trong trường
khóa trao tay thường được sử dụng trong ngành
hợp này, một nhà thầu chịu trách nhiệm hoàn thành
năng lượng mặt trời
dự án. Nhà thầu EPC phải xác nhận nguồn tài
2.5.3.2 Điều phối Ký kết Hợp đồng
nguyên năng lượng mặt trời, phát triển thiết kế chi
Điều quan trọng là nhà phát triển hoặc nhà tài trợ dự tiết của nhà máy nhiệt điện, ước tính năng suất năng
án phối hợp chặt chẽ với cấu trúc, điều khoản và lượng, mua sắm thiết bị theo các chi tiết đã thỏa
thời hạn để thực hiện các văn bản chiến lược quan thuận với chủ đầu tư, xây dựng nhà máy nhiệt điện,
trọng. Nếu không có sự phối hợp chặt chẽ, sẽ có tiến hành nghiệm thu và Chuyển nhà máy cho hoạt
nhiều xung đột: động thương mại cho chủ sở hữu / vận hành.
Hoặc mâu thuẫn giữa các tài liệu, hoặc tệ hơn, nhà 2.6.1 KỸ THUẬT VÀ MUA SẮM
phát triển có thể tạo ra các nghĩa vụ tài chính mà
Các khía cạnh chính của hoạt động EPC được
không thể được đáp ứng. Quan trọng là cần thiết xác
thảo luận dưới đây. Phần 9 cung cấp thêm thông
định sự phụ thuộc lẫn nhau và các hoạt động chính
tin về các hợp đồng EPC, cũng như cách tiếp cận
cần giám sát chặt chẽ để tránh sự chậm trễ của dự
thay thế liên quan đến nhà phát triển quản lý
án.
nhiều hợp đồng.
2: Photovoltaic (PV) Project Development 21
2.6.1.1 Phát triển Thiết kế PV chi tiết 2.6.1.2 Hiệu suất Năng lượng
Nhà thầu EPC sẽ chuẩn bị các tài liệu cần thiết Hiệu suất năng lượng sẽ được yêu cầu để đảm bảo
cho nhà máy PV năng lượng mặt trời để đấu thầu tài chính. Hầu hết các nhà đầu tư sẽ yêu cầu năng
và xây dựng. Các tài liệu sau sẽ được chuẩn bị: suất năng lượng P90, hoặc ước tính sản lượng năng
• Thiết kế bố trí chi tiết. lượng hàng năm đạt được với xác suất lớn hơn 90
phần trăm. Nó được khuyến cáo rằng sản lượng
• Thiết kế dân dụng chi tiết (tòa nhà, nền móng,
năng lượng này được thực hiện hoặc xem xét bởi
hệ thống thoát nước, đường vào).
một chuyên gia độc lập. Điều này sẽ đảm bảo rằng
• Chi tiết thiết kế điện.
sự tự tin có thể được đặt trong kết quả và sẽ giúp thu
• Năng suất năng lượng đã được sửa đổi. hút đầu tư.
• Xây dựng kế hoạch. Năng suất năng lượng nên bao gồm:
• Lịch trình dự án. • Đánh giá mức biến động giữa năm và mức độ tin
• Vấn đề kết nối lưới. cậy của năng suất.
• Hoạch định kế hoạch. • Xem xét các yếu tố cụ thể của địa điểm, bao gồm ô
Các hệ thống điện trọng yếu phải được thiết kế nhiễm hoặc tuyết, và chế độ làm sạch được quy định
chi tiết nghiêm ngặt. Điều này sẽ bao gồm các trong hợp đồng vận hành và bảo dưỡng.
thiết bị cần thiết để bảo vệ, nối đất và kết nối vào • Đánh giá toàn bộ hệ phát điện PV bao gồm cả
lưới điện. Các thiết kế và thông số kỹ thuật sau bóng râm che gần và xa.
đây cần được chuẩn bị: • Chi tiết thiệt hại và suy thoái hiệu suất theo thời
• Sơ đồ đơn tuyến tổng. gian.
• Đường dây truyền tải điện áp trung thế (MV) và • Rà soát thiết kế đề xuất để đảm bảo rằng các thông
điện áp thấp (LV). số nằm trong dung sai thiết kế.
• Hệ thống bảo vệ. 2.6.1.3 Tài liệu dự án chi tiết
• Hệ thống kết nối và thiết kế. Nhà thầu EPC sẽ phát triển một báo cáo chi tiết về
• Yêu cầu về điện phụ. dự án, cùng với tất cả các tài liệu dự án (bản vẽ,
• Hệ thống điều khiển. v.v.) được đặt trong một "phòng dữ liệu" giúp dễ
dàng tiếp cận với tất cả các bên liên quan đến dự án.
Các hạng mục công trình xây dựng phải được
Thông tin này sẽ được sử dụng để đảm bảo tài chính
phát triển đến mức thích hợp cho việc xây dựng.
từ ngân hàng hoặc nhà đầu tư. Tài liệu nên được
Chúng bao gồm thiết kế nền móng và các tòa
trình bày một cách có tổ chức rõ ràng. Các ví dụ về
nhà, cũng như đường xá và cơ sở hạ tầng cần
thông tin cần được bao gồm được nêu chi tiết dưới
thiết để thực hiện và vận hành. Các tiêu chí thiết
đây:
kế cơ sở phải được xác định và Phù hợp với các
tiêu chuẩn quốc gia và những ràng buộc cụ thể về • Bố trí mặt bằng cho thấy vị trí của mô-đun, máy
địa điểm như điều kiện địa kỹ thuật biến thế, và các tòa nhà.

Ví dụ, tải trọng gió phải được tính toán để đảm bảo • Các kế hoạch chỉ thị cho thấy:
rằng thiết kế sẽ phù hợp với vị trí của dự án.
22 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants
• Khung thép gắn mô đun. cho công ty dự án.

• Nền móng và nhà đặt vị trí biến tần. • Bản sao của bảo hiểm áp dụng và các biện pháp
giảm nhẹ rủi ro khác.
• Các biện pháp đo lường.
• Các tài liệu khác, chẳng hạn như các hợp đồng bảo
• Mặt bằng bố trí điện ban đầu:
hiểm tiền tệ, vv, nếu có.
• Sơ đồ kết nối mô đun qua Biến tần.
• Chi tiết về tình trạng cấp phép và lập kế hoạch.
• Một sơ đồ các tuyến cáp điện dự kiến.
• Tác động môi trường, hạn chế và các kế hoạch
• Kết nối lưới điện và yêu cầu trạm biến áp.
giảm nhẹ.
• Danh mục vật tư thiết bị chính.
2.6.2 XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH THƯƠNG
• Phân tích sản lượng năng lượng. MẠI
• Các tổn thất giả định đối với dự báo năng suất Sau khi hợp đồng đã được trao (dù là nhiều hoặc
năng lượng. một EPC), vai trò của nhà phát triển là giám sát việc
• Các đầu vào mô hình tài chính bao gồm: thực hiện dự án. Điều này có thể được thực hiện
+ Chi phí vận hành và bảo dưỡng lâu dài và các bằng cách sử dụng nhân viên của mình, nếu họ có
khoản dự phòng (đến khi kết thúc cuộc đời thiết chuyên môn và kinh nghiệm, hoặc bằng cách thuê
kế và / hoặc thời hạn nợ). Kỹ sư. Mỗi nhà thầu thiết kế, mua sắm và lắp đặt
• Các giả định về tính khả dụng. các bộ phận của nhà máy PV theo các điều khoản
của hợp đồng. Nếu nhiều hợp đồng được trao, phối
• Các giả định về Sự suy thoái hiệu suất môđun.
hợp lịch biểu và tương tác với nhau là rất quan
• Chi phí hàng tồn kho phụ tùng. trọng.
• Chi phí kết nối điện và dịch vụ. Nhiệm vụ quan trọng cần được thực hiện độc lập
• Mô hình dòng tiền mặt bao gồm duy trì tỷ lệ cho từng loại hình hợp đồng bao gồm:
tiền sẵn có (DSCR), nếu áp dụng và tiền dự • Lập kế hoạch và sắp xếp các nhiệm vụ.
phòng để thay thế biến tần, thiệt hại do thời tiết
• Quản lý chi phí.
và các chi phí bất ngờ khác liên quan đến hoạt
động của nhà máy.( Cash flow model including • Quản lý rủi ro.
maintenance of a specified debt service coverage • Sự phối hợp giữa tất cả các tổ chức tham gia vào
ratio (DSCR)5 if applicable, and contingency dự án. Thông tin thêm về xây dựng được cung cấp
reserve to be used for inverter replacement) trong Phần 10.
DSCR là tỷ lệ tiền mặt có sẵn để trả nợ cho các Hoạt động thương mại bắt đầu sau khi vận hành,
khoản thanh toán lãi, gốc và thuê bao gồm các bài kiểm tra về hiệu suất và độ tin
• Bản sao của tất cả các hợp đồng đã thương cậy được chỉ định Trong hợp đồng. Các kiểm tra
lượng: như vậy có thể được tiến hành cho từng bộ phận
và sau đó cho toàn bộ hệ thống.
• PPA.
Thử nghiệm bộ phận – bộ phận luôn cần thiết,
• Hợp đồng EPC.
nhưng đặc biệt là trong trường hợp nhiều hợp
•Thỏa thuận đăng ký cổ phần và tài liệu hợp nhất đồng để đánh giá liệu mỗi nhà thầu đã hoàn thành
2: Photovoltaic (PV) Project Development 23
nghĩa vụ của mình hay không. Các nghiệm thu
thành công thường là một sự yêu cầu để trả tiền
thanh toán cho nhà thầu. Nghiệm thu không
thành công có thể dẫn đến việc sửa đổi thiết kế
và ngay cả các hành động pháp lý nếu nhà máy
PV không thể đáp ứng được các yêu cầu về độ
tin cậy và hiệu năng.
Sau khi hoàn thành nghiệm thu, nhà thầu phải
cung cấp cho chủ sở hữu "tài liệu bàn giao", bao
gồm dữ liệu thiết kế, bản vẽ, thủ tục vận hành và
bảo dưỡng, thông tin về phụ tùng thay thế và bất
kỳ thông tin nào khác cần thiết để hoàn thành
việc bàn giao Nhà máy và vận hành và bảo trì
thành công trong tương lai.

24 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


Công Nghệ panel mặt
trời PV
3
3.1 TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ MODUL PANEL MẶT TRỜI

Phần này thảo luận về công nghệ mô-đun, các hệ thống khung đỡ,
Các mô-đun được gắn trên
các bộ Biến tần và phương pháp định lượng hiệu suất nhà máy.
khung góc cố định hoặc trên
Nó cung cấp một cái nhìn khái quát về các công nghệ sẵn có về
các khung chuyển động theo mặt thương mại được sử dụng trong các dự án PV năng lượng mặt
hướng ánh nắng mặt trời. trời. Mục đích là cung cấp kiến thức cho các nhà phát triển và nhà
Khung cố định đơn giản hơn đầu tư trước khi họ chọn lựa một công nghệ cụ thể. Các công nghệ
dễ lắp đặt, rẻ hơn, và yêu cầu tế bào quang phổ được phân loại rộng rãi dưới dạng tinh thể hoặc
bảo trì ít hơn. Tuy nhiên, hệ màng mỏng. Tế bào silic tinh thể (c-Si) cung cấp các mô đun có
thống khung chuyển động hiệu suất cao. Chúng được phân chia thành silic đơn tinh thể
(mono-c-Si) hoặc silicon đa tinh thể (multi-c-Si). Các tế bào
theo hướng ánh nắng mặt trời
Mono-c-Si nói chung hiệu quả nhất, nhưng cũng tốn kém hơn c-Si
có thể tăng năng suất lên đến
nhiều. Các tế bào màng mỏng cung cấp một lựa chọn thay thế rẻ
45 phần trăm. Khung chuyển
hơn, nhưng hiệu quả ít hơn. Có ba loại chính của các tế bào màng
động, đặc biệt đối với các khu mỏng: - Cadmium Telluride (CdTe), Đồng Ấn (Gallium) Di-
vực có tỷ lệ bức xạ trực tiếp / Selenide (CIGS / CIS), và Amorphous Silicon (a-Si).
khuếch tán, cũng cho phép sản Hiệu suất của một module PV sẽ giảm theo thời gian do một quá
lượng điện tốt hơn. trình được gọi là sự xuống cấp. Tỷ lệ suy thoái phụ thuộc vào điều
kiện môi trường và công nghệ của mô đun.

Các mô-đun được gắn trên khung góc cố định hoặc trên các khung
chuyển động theo hướng ánh nắng mặt trời. Khung cố định đơn
giản hơn dễ lắp đặt, rẻ hơn, và yêu cầu bảo trì ít hơn. Tuy nhiên,
hệ thống khung chuyển động theo hướng ánh nắng mặt trời có thể
tăng năng suất lên đến 45 phần trăm. Khung chuyển động, đặc biệt
đối với các khu vực có tỷ lệ bức xạ trực tiếp / khuếch tán, cũng cho
phép sản lượng điện tốt hơn.
Biến tần chuyển đổi điện dòng một chiều (DC) do các module PV
thành điện xoay chiều, lý tưởng là phù hợp với yêu cầu của lưới
điện địa phương. Chúng được bố trí theo chuỗi hoặc cấu hình trung
tâm. Bộ biến đổi cấu hình trung tâm được xem là phù hợp hơn cho
các nhà máy công suất lớn.

3: Solar PV Technology 23
Máy biến dòng dạng chuỗi phục vụ 8-10 modul 3.2 TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY ĐIỆN MT LẮP
cho điện áp cao và dòng điện thấp và đòi hỏi kỹ TRÊN MẶT ĐẤT
năng bảo trì chuyên biệt ít hơn, đồng thời có Hình 2: cho biết tổng quan về một nhà máy nhiệt
trang bị MPPT7 Cấu hình chuỗi cung cấp nhiều điện PV năng lượng mặt trời có công suất lớn. Các
tính linh hoạt hơn 7. Mục đích của hệ thống MPPT để lấy mẫu đầu ra thành phần chính bao gồm:
của các tế bào và áp dụng tải thích hợp để đạt được công suất tối đa trong điều kiện
môi trường nhất định.)
• Mô-đun PV năng lượng mặt trời: Việc chuyển đổi
Mô-đun và Biến tần đều phải được chứng nhận,
bức xạ mặt trời trực tiếp thành điện thông qua hiệu
chủ yếu bởi Ủy ban Điện kỹ thuật Quốc tế
(IEC). Các tiêu chuẩn mới hiện đang được xây ứng quang điện theo quy trình sản xuất im lặng và
dựng để đánh giá các thành phần và vật liệu của sạch sẽ không đòi hỏi các bộ phận chuyển động.
mô đun PV. Hiệu ứng PV là hiệu ứng bán dẫn nhờ đó bức xạ mặt
Tỷ lệ hiệu suất (PR) của nhà máy PV được thiết trời rơi xuống các tế bào PV bán dẫn tạo ra chuyển
kế tốt thường ở mức 77% đến 86% (PR trung
động của điện tử. Sản lượng từ pin PV là điện DC.
bình hàng năm là 82%), làm suy giảm trong suốt
Một nhà máy điện PV chứa nhiều tế bào kết nối với
thời gian của nhà máy. Nói chung, các mô đun
PV chất lượng tốt có thể sẽ có thời gian sử dụng nhau trong các mô-đun và nhiều mô-đun kết nối với
hữu ích từ 25 đến 30 năm. nhau thành chuỗi 8 để sản xuất ra sản lượng điện DC
yêu cầu.
Mô-đun. Khi kết nối chuỗi, điện áp sẽ cao và dòng điện thấp sẽ tiết kiếm cáp điện.
8 Các mô-đun có thể được kết nối với nhau thành chuỗi để tạo ra một chuỗi Chuỗi mô-đun kết nối song song sẽ tăng sản lượng diện.

Hình 2: Sơ đồ khối nhà máy điện MT

Lưới điện

Ánh sáng

Modul mặt trời

Biến áp
Khung đỡ tang áp

Đồng hồ đo

Bộ biến đổi điện 1


chiều sang xoay
Chuyển điện chiều
đến bộ biến
đổi

Bảng
điện
Chuyển điện xoay
xoay chiều sau chiều
khi biến đổi

24 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


• Biến tần: Cần phải chuyển đổi điện DC sang dòng Mỗi vật liệu có những đặc điểm độc đáo tác động đến
điện xoay chiều (AC) để nối với lưới điện tiện ích. hiệu suất của tế bào, phương pháp sản xuất và chi phí.
Nhiều mô-đun thành chuỗi và chuỗi modul song song Các tế bào PV có thể được xây dựng từ một trong hai
được kết nối với các biến tần. tấm silic (được sản xuất bằng cách cắt các tấm mỏng
• Hệ thống modul cố định (hoặc xoay): Cho phép các từ một khối silic silicon)
mô-đun PV được gắn chặt vào mặt đất ở một góc Hoặc các công nghệ "màng mỏng" mà một lớp mỏng
nghiêng cố định, hoặc trên các khung xoay theo vật liệu bán dẫn được tích tụ trên nền chất lượng thấp.
hướng ánh nắng mặt trời.
Các tế bào PV có thể được mô tả thêm theo cấu trúc
• Biến áp nâng áp: Đầu ra từ các bộ biến đổi thông dải dài của vật liệu bán dẫn, "mono-tinh thể", "đa tinh
thường đòi hỏi phải tăng thêm điện áp để đạt đến cấp thể" (còn được gọi là "Poly-crystalline") hoặc vật liệu
điện áp lưới điện. Biến áp nâng đưa sản lượng từ máy "vô định hình".
biến thế đến điện áp lưới yêu cầu (ví dụ 22kV,
Hình 3 trình bày các công nghệ PV thông dụng nhất:
35kVhoặc 110kV, tùy thuộc vào điểm kết nối lưới và
các tiêu chuẩn quốc gia). Silicon tinh thể (c-Si): Các mô-đun được làm từ các
tế bào của silic đơn tinh thể hoặc đa tinh thể. Các tế
• Giao diện kết nối lưới: Đây là nơi mà điện được
bào Mono-c-Si nói chung hiệu quả nhất, nhưng cũng
xuất ra vào mạng lưới. Trạm biến áp cũng sẽ có thiết
tốn kém hơn nhiều c-Si.
bị đóng cắt lưới như máy đóng cắt cao thế để bảo vệ
và cách ly nhà máy điện PV, cũng như thiết bị đo • Màng mỏng: Các mô đun được làm bằng chất lắng
lường. Trạm biến áp và điểm đo thường bên ngoài đọng màng mỏng chất bán dẫn lên bề mặt. Loại này
ranh giới nhà máy điện PV và thường là tài sản của bao gồm chất bán dẫn được làm từ:
nhà điều hành mạng.9 • Silicon vô định hình (a-Si).
3.3 Các mô hình PV SOLAR • Cadmium Telluride (CdTe).
Phần này mô tả các tùy chọn công nghệ sẵn có về mặt • đồng Inden Selenide (CIS).
thương mại cho các mô đun PV năng lượng mặt trời, • Đồng Indium (Gallium) Di-Selenide (CIGS / CIS).
thảo luận về chứng nhận mô đun và mô tả hiệu suất
• Heterojunction với lớp màng mỏng bên trong (HIT):
của mô đun PV năng lượng mặt trời có thể bị suy
Các mô đun bao gồm một đĩa mỏng c-Si mỏng một
giảm theo thời gian.
lớp mỏng được bao quanh bởi các lớp a-Si cực mỏng.
3.3.1 BỐI CẢNH VỀ VẬT LIỆU PV
Do chi phí sản xuất giảm và sự phát triển của công
Các đặc tính bán dẫn bất thường yêu cầu cho pin PV nghệ, mô đun tinh thể wafer dự kiến sẽ duy trì thị
làm giới hạn các nguyên liệu thô mà chúng có thể phần lên đến 80 phần trăm cho đến khi ít nhất
được sản xuất. Silicon là vật liệu phổ biến nhất, 2017.10 Các mô-đun phim mỏng (17 phần trăm) và
nhưng các tế bào sử dụng CdTe và CIGS / CIS cũng có hiệu quả cao (3 phần trăm) Chiếm 20% còn lại.
được sử dụng. Các công nghệ PV mới nổi như các tế
bào hữu cơ được làm từ polyme. Tuy nhiên, chúng
vẫn chưa có mặt trên thị trường.

9 Trách nhiệm này được định nghĩa trong hợp đồng kết nối lưới. Thông thường, trách 10 European Photovoltaic Industry Association, ‘Global Market Outlook for
nhiệm thuộc về các nhà điều hành lưới để vận hành các thiết bị trong nhà điều hành Photovoltaics 2013-2017’, http://www.epia.org/fileadmin/user_upload/
của lưới điện

boundary—and there will be a cost to be paid by the PV plant owner. Publications/GMO_2013_-_Final_PDF.pdf, 2013 (accessed July 2014).

3: Solar PV Technology 25
Hình 3: Các lớp công nghệ

Poly/Multi
Crystaline
Tế bào Crystalline
Silicon
Mono Crystalline HIT

Amorphous

Thin-film Silicon

Microcrystalline

Tế bào màng CdTe


mỏng

CIS/CIGS

3.3.2 LOẠI PV CRYSTALLINE SILICON (c-Si) so sánh, các màng phim mỏng thường rẻ hơn do vật
Các mô-đun C-Si bao gồm các tế bào PV được kết liệu sử dụng và quá trình sản xuất đơn giản. Tuy
nối với nhau và đóng gói giữa mặt trước trong suốt nhiên, các tế bào màng mỏng ít hiệu quả hơn.
(thường là kính) và vật liệu đỡ lưng (thường là nhựa Một công nghệ màng mỏng phát triển tốt sử dụng
hoặc thủy tinh). silicon trong dạng không có trật tự, không tinh thể
Các miếng WAFER (tấm) mỏng Đơn tinh thể (vô định hình). Các công nghệ khác sử dụng CdTe
(Mono-c-Si) được cắt lát từ một phiến tinh thể lớn và CIGS / CIS với lớp hoạt tính ít hơn vài micron.
duy nhất trong một quy trình tương đối đắt tiền. Công nghệ phim mỏng hiệu quả hơn so với công
Các tấm wafer rẻ tiền, đa tinh thể (multi c-Si) có thể nghệ tinh thể. Các đặc tính chính của công nghệ
được làm bằng nhiều cách khác nhau. Công nghệ màng mỏng được mô tả trong các phần sau.
thực hiện là kiểm soát cẩn thận việc đúc silic đa 3.3.3.1 Silicon vô định hình (a-Si)
dạng nóng chảy, sau đó được cắt thành các tấm Trong công nghệ a-Si, các nguyên tử tạo thành một
wafer. Chúng có thể lớn hơn nhiều so với các tấm mạng ngẫu nhiên liên tục và không hình thành dãy.
mỏng đơn tinh thể. Các tế bào đa tinh thể được sản Vì a-Si hấp thụ ánh sáng hiệu quả hơn so với c-Si,
xuất theo cách này hiện nay rẻ hơn, nhưng sản phẩm các tế bào có thể mỏng hơn nhiều.
cuối cùng nói chung không hiệu quả như công nghệ A-Si có thể được lắng đọng trên một phạm vi rộng
đơn tinh thể. của chất nền cứng và chi phí thấp linh hoạt. Chi phí
Giá cả mô-đun đơn tinh thể và đa tinh thể đã giảm thấp của a-Si làm cho nó phù hợp với nhiều ứng
đáng kể trong hai năm qua. dụng mà chi phí thấp quan trọng hơn hiệu quả cao.
3.3.3 Các mô hình PV mỏng
Các tấm waper tinh thể cung cấp pin năng lượng
mặt trời hiệu quả cao, nhưng sản xuất tốn kém. Để
26 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants
3.3.3.2 Cadmium Telluride (CdTe) bao gồm chất lượng của vật liệu được sử dụng
CdTe là một hợp chất của cadmium và tellurium. trong sản xuất, quy trình sản xuất và chất
Các tế bào bao gồm một bộ phim bán dẫn xếp chồng lượng lắp ráp và đóng gói của các tế bào vào
lên trên kính dẫn truyền bằng oxit trong suốt. Một mô đun. Bảo trì ít ảnh hưởng đến tỷ lệ suy thoái
quy trình sản xuất liên tục sử dụng các bề mặt có của mô-đun, chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm cụ
diện tích lớn được dùng. Các mô-đun dựa trên CdTe thể của mô-đun đang được sử dụng và điều kiện
tạo ra sản lượng năng lượng cao trong một phạm vi khí hậu địa phương. Do đó, điều quan trọng là các
rộng các điều kiện khí hậu với hệ số phản ứng ánh nhà sản xuất mô đun có uy tín được lựa chọn và
sáng thấp và các hệ số phản ứng. Môđun CdTe được bảo đảm công suất và tốc độ xuống cấp được xem
sử dụng nhiều và có một hiệu quả tốt. xét cẩn thận bởi một cố vấn kỹ thuật độc lập.
3.3.3.3 Đồng indium (gallium) Di-selenide (CIGS
Mức độ và bản chất của sự suy thoái khác nhau
/ CIS)
giữa các công nghệ mô-đun. Đối với môđun tinh
CIGS / CIS là một chất bán dẫn bao gồm một hợp
thể, tỷ lệ suy thoái thường cao hơn trong năm đầu
chất của đồng, indi, gallium và selenium.
tiên khi tiếp xúc ban đầu với ánh sáng và sau đó
CIGS hấp thụ ánh sáng hiệu quả hơn c-Si, nhưng
ổn định. Sự thoái hoá do ánh sáng ban đầu không
các mô đun dựa trên chất bán dẫn này đòi hỏi một
thể đảo ngược được (LID) xảy ra do khuyết tật
phần dày hơn mô-đun a-Si PV. Indium là một vật
được kích hoạt khi tiếp xúc với ánh sáng ban đầu.
liệu bán dẫn tương đối đắt tiền, nhưng số lượng yêu
Nó có thể là do sự hiện diện của bo, oxy hoặc các
cầu là rất nhỏ so với công nghệ dựa trên wafer.
hóa chất khác trong quá trình in hoặc khắc tế bào
Sản xuất thương mại của CIGS / CIS module đang ở
trong sản xuất. Tùy thuộc vào wafer và chất lượng
giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, nó có khả năng cung
tế bào, LID có thể thay đổi từ 0,5 phần trăm-2,0
cấp hiệu suất chuyển đổi cao nhất của tất cả các
phần trăm.12
công nghệ mô-đun PV màng mỏng.
Các tế bào silicon vô định hình (a-Si) suy thoái
3.3.4 MÀNG MỎNG KẾT HỢP (HIT)
qua một quá trình gọi là hiệu ứng Staebler-
Pin mặt trời HIT bao gồm một wafer silic mỏng đơn
Wronski.13 Sự xuống cấp này có thể làm giảm 10-
tinh thể bao quanh bởi các lớp silic vô định hình.
30% sản lượng điện của mô-đun sáu tháng đầu tiên
Các mô đun HIT hiệu quả hơn các mô đun tinh thể
tiếp xúc với ánh sáng. Sau đó, sự xuống cấp ổn
điển hình, nhưng chúng đắt hơn.
định và tiếp tục ở một tốc độ chậm hơn nhiều.
3.3.5 SỰ SUY GIẢM
Hiệu suất của một module PV giảm theo thời gian. Các mô-đun A-Si thường được tiếp thị với mức
Sự suy thoái có các nguyên nhân khác nhau, có thể hiệu suất ổn định. Thật thú vị, sự xuống cấp trong
bao gồm các hiệu ứng của độ ẩm, nhiệt độ, bức xạ các mô đun a-Si có thể đảo ngược một phần với
mặt trời và hiệu ứng thiên vị điện áp; Điều này được nhiệt độ. Nói cách khác, hiệu suất của các mô-đun
gọi là sự suy thoái tiềm ẩn (PID)11 Các yếu tố khác có thể phục hồi trong những tháng mùa hè, và trở
ảnh hưởng đến mức độ mức độ xuống cấp bao gồm lại trong những tháng mùa đông lạnh hơn.
12 Pingel et al., Initial degradation of industrial silicon solar cells in solar panels,
Solon SE, 2011. B.Sopori et al., “Understanding Light-induced degradation of c-Si
11 PID phụ thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm, điện áp của hệ thống và cực phân cực. Nó có thể được phát hiện solar cells,” 2012 IEEE Photovoltaic Specialists Conference, Austin, Texas, June
bằng một test đơn giản. Sự xuống cấp có thể đảo ngược bằng cách áp dụng một điện áp bên ngoài phù 3-8 2012, Conference Paper NREL/CP-5200-54200, June 2012. Accessed from
http://www.nrel.gov/docs/fy12osti/54200.pdf (accessed July 2014).
hợp.
13 An effect in which the electronic properties of the semiconductor material
degrade with light exposure.

3: Solar PV Technology 27
Sự xuống cấp ở cả hai công nghệ vô định hình và đạt cùng công suất danh định.. Kết quả là mua
tinh thể xảy ra ở mức mô đun và có thể là do: Modul rẻ thì phải tăng tiền cho diện tích lớn hơn vì
• Ảnh hưởng của môi trường lên bề mặt của mô đun cần nhiều modul hơn, khung đỡ và cáp điện nhiều
(Ví dụ như ô nhiễm). hơn. Do đó, việc sử dụng mô-đun chi phí rẻ không
• Sự biến màu/phủ sương của vật đóng gói/ kính. nhất thiết dẫn đến chi phí thấp nhất cho mỗi watt
• Màng sơn (laminate) không tốt. đỉnh (Wp)14 cho nhà máy hoàn chỉnh. Mối quan hệ
• Các vết trầy vật lý và các tiếp xúc bị ẩm . giữa cách bố trí nhà máy và hiệu quả mô-đun được
• tiếp điểm giữa các cell bị Sự cố. thảo luận trong Phần 7.2.
• Chất lượng dây nối bên trong kém. Tại thời điểm viết, công nghệ c-Si bao gồm hầu hết
Mô-đun PV có thể có tỷ lệ suy giảm sản lượng điện 80% công suất năng lượng mặt trời được lắp đặt trên
dài hạn từ 0,3 phần trăm đến 1,0 phần trăm mỗi toàn cầu và có thể sẽ vẫn chiếm vị trí thống trị cho
năm. Đối với môđun tinh thể, tỷ lệ suy thoái chung đến năm 2017. Đến năm 2014, CdTe chiếm đa số
0,4% / năm thường được xem là có thể áp dụng. trong số lượng phim mỏng đã được dùng. CIGS
Một số nhà sản xuất mô-đun đã tiến hành các thử được cho là có tiềm năng giảm chi phí, tuy nhiên thị
nghiệm độc lập cụ thể cho thấy tỷ lệ xuống cấp thấp phần vẫn còn thấp. A-Si có vẻ như có triển vọng
hơn có thể được giả định một cách an toàn. nghèo nàn để thâm nhập vào thị trường Nhà máy
Đối với các mô-đun a-Si và CIGS, Tỷ lệ suy thoái mặt đất, chủ yếu là do chi phí giảm của các công
chung 0,7-1,0 phần trăm thường được coi là hợp lý, nghệ tinh thể hiệu quả hơn.
tuy nhiên một tỷ lệ suy thoái của hơn 1,5 phần trăm 3.3.7 CHỨNG NHẬN
cũng đã có. Đối với CdTe thường áp dụng giá trị từ IEC (International Electrotechnical Commission)
0,4-0,6 phần trăm. đưa ra các tiêu chuẩn quốc tế về mô đun PV. Ủy ban
Nhìn chung, mô đun PV chất lượng tốt có thể sẽ có Kỹ thuật: "Hệ thống PV năng lượng mặt trời ", chịu
thời gian sử dụng hữu ích từ 25 đến 30 năm. Nguy trách nhiệm soạn tất cả các tiêu chuẩn IEC liên quan
cơ tăng tỷ lệ suy thoái sẽ trở nên cao hơn sau đó. đến điện mặt trời.
3.3.6 HIỆU QUẢ CỦA MODULE 14 Watt Peak : Giá trị đỉnh xác định công suất đầu ra đạt được bằng mô-đun năng lượng
mặt trời dưới bức xạ mặt trời đầy đủ (trong các điều kiện tiêu chuẩn thử
Bảng 1 cho thấy hiệu quả thương mại của một số
loại PV. Có thể nói, khi các công nghệ có hiệu quả
cao hơn sẽ có giá thành cao vì chi phí sản xuất cao,
mô-đun ít hiệu quả đòi hỏi có diện tích lớn hơn mới

Bảng 1: Đặc tính một vài công nghệ PV


Heterojunction Copper Indium
with intrinsic Gallium Di-
Công nghệ Crystalline Silicon Thin-film Layer Amorphous Silicon Cadmium Telluride Selenide
Loại c-Si HIT a-Si CdTe CIGS or CIS
Hiệu suất thương mại (khoảng) 13%-21% 18%-20% 6%-9% 8%-16% 8%-14%

Độ giảm Công suất khi Nhiệt độ tănga -0.45%/oC 0.29%/oC -0.21%/oC -0.25%/oC -0.35%/oC
(Typical)
a Hiệu suất nhiệt độ cho phép mô tả sự phụ thuộc vào sản lượng điện với độ tang nhiệt. Công suất Module thường giảm khi nhiệt độ mô-đun tăng..

28 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


Mô đun PV thường sẽ được kiểm tra về độ bền và độ cũng phát hành bản cập nhật thay đổi hàng năm. IEC
tin cậy theo các tiêu chuẩn này. Các tiêu chuẩn IEC 61853-2 sẽ mô tả các qui trình để đo ảnh hưởng của
61215 (dành cho các mô đun c-Si) và IEC 61646 góc độ với hiệu suất. IEC 61853-3 sẽ mô tả phương
(dành cho mô-đun màng mỏng) bao gồm các bài kiểm pháp tính toán mức năng lượng mô-đun (watt-giờ).
tra cho nhiệt độ, độ ẩm, đóng băng, ứng suất cơ học IEC 61853-4 sẽ xác định các khoảng thời gian tiêu
và độ bền xoắn, Một dấu hiệu chất lượng tối thiểu chuẩn và điều kiện thời tiết có thể được sử dụng để
được chấp nhận và chỉ ra rằng các mô-đun có thể tính toán xếp hạng năng lượng.
được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, họ nói rất ít về hiệu Tiêu chuẩn IEC liên quan đến gây ra suy thoái (PID)
suất của mô-đun trong điều kiện thực địa. dự kiến sẽ được ban hành vào cuối năm 2014.
Tiêu chuẩn IEC về đánh giá năng lượng và năng Bảng 2 tóm tắt các tiêu chuẩn chất lượng chính của
lượng của các module PV ở các mức chiếu xạ khác PV. Các tiêu chuẩn để đánh giá các thành phần phụ
nhau16 và các điều kiện nhiệt độ đã phát hành trong trợ mô-đun PV (ví dụ hộp nối) và các vật liệu (ví dụ,
năm 2011. IEC 61853-1 "Kiểm tra Hiệu suất Mô đun hướng tới vật liệu đóng gói và vật liệu bọc cạnh
Quang điện và Đánh giá Năng lượng" cung cấp Modul)
phương pháp để xác định hiệu suất mô đun chi tiết. 3.3.8 CÁC HÃNG SẢN XUẤT MODULE
Do đó, một giao thức chính xác để so sánh hiệu suất Các nhà sản xuất mô-đun PV chủ yếu là ở Châu Á
của các mô đun mô-đun khác nhau. (Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Ấn Độ và Hàn
Phần thị phần của modul trong những năm gần đây. Quốc). Các nhà sản xuất châu Âu và Bắc Mỹ đã bị
Một cuộc điều tra năm 2014 của Photon International loại ra khỏi mười nhà sản xuất mô-đun hàng đầu.
(tháng 2 năm 2014) chỉ ra rằng có 89 nhà cung cấp Khi đánh giá chất lượng của một mô đun cho bất kỳ
mô-đun PV và hơn 3.250 sản phẩm hiện có. Cuộc dự án cụ thể nào, chúng tôi đề nghị một chuyên gia tư
khảo sát tương tự cho thấy 129 nhà cung cấp trong vấn độc lập tiếp cận để xem xét các đặc điểm kỹ thuật
năm 2013. Đây là minh hoạ cho sự hợp nhất đã xảy ra mô đun của PV, các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng,
trong ngành sản xuất mô-đun. hồ sơ và kinh nghiệm, cũng như tuân thủ các quy định
Các tổ chức tài chính thường có danh sách các nhà kỹ thuật và tiêu chuẩn an toàn. Sự suy thoái cho phép
sản xuất mô-đun mà họ cho là tốt. Tuy nhiên, các của các mô đun cần được xác định chắc chắn và đảm
danh sách này có thể nhanh chóng cập nhật như là nhà bảo mô đun nên được xem xét và so sánh với các tiêu
sản xuất giới thiệu sản phẩm mới và chất lượng. chuẩn ngành.
Bloomberg New Energy Finance17 tiến hành khảo sát 3.3.9 PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ MODUL
hàng năm về các nhà thầu EPC, các nhà cho vay vốn Công nghệ module Solar PV đang phát triển nhanh
và tư vấn kỹ thuật độc lập, tóm tắt các nhà sản xuất chóng. Mặc dù nhiều phương pháp kỹ thuật khác nhau
nào được các doanh nghiệp đánh giá là có khả năng đang được nghiên cứu, nhưng tác động của các
thanh toán. Tiêu chuẩn IEC 61853-2-3-4 nghiên cứu phương pháp tiếp cận này là Tập trung vào việc cải
thị trường hiện đang được tổ chức NPD Solarbuzz18 thiện hiệu quả mô đun hoặc giảm chi phí sản xuất.

15 Standard Test Conditions are defined as follows—irradiation: 1000 W/m²,


temperature: 25°C, AM: 1,5 (AM stands for Air Mass, the thickness of the
atmosphere; at the equator, air mass = 1, in Europe approx. 1,5). 17 Bloomberg New Energy Finance, “Sustainable Energy in America 2015,”
16 Irradiance is the power of the sunlight incident on a surface per unit area and http://about.bnef.com
is measured in power per square meter (W/m2). 18 Solar Buzz, “Top Ten PV Module Suppliers in 2013,” http://www.solarbuzz.com

3: Solar PV Technology 29
Bảng 2: Tiêu chuẩn quốc tế cho PV
Test Description Comment
IEC 61215 Các mô đun PV tinh thể silicon tinh thể (c-Si) - phê duyệt Bao gồm các bài kiểm tra nhiệt độ, độ ẩm và đóng băng,
kiểu Thiết kế tiêu chuẩn và kiểu loại độ bền cơ khí và sức kháng va đập và độ bền xoắn.
Chứng nhận tiêu chuẩn sử dụng áp suất 2.400 Pa.Các
mô-đun ở vùng tuyết lớn có thể được kiểm tra theo các
điều kiện khắt khe hơn với điều kiện là 5.400Pa..
IEC 61646 Mô-đun PV dạng mỏng - phê duyệt thiết kế tiêu chuẩn và Giống với chứng nhận IEC 61215, nhưng tang cường kiểm tra bổ sung
kiểu đặc biệt xem xét sự xuống cấp bổ sung của mô-đun màng mỏng.

EN/IEC 61730 Chứng nhận an toàn Modul PV Phần 2 của chứng nhận xác định ba lớp ứng dụng khác
nhau:
1) An toàn Lớp O - Các ứng dụng truy cập bị giới hạn.
2) An toàn Lớp II - Ứng dụng chung.
3) An toàn cấp III - Ứng dụng điện áp thấp (LV).
IEC 60364-4-41 Bảo vệ chống sốc điện đánh giá Module an toàn dựa trên:
1) Độ bền.
2) Độ bền điện môi cao.
3) Phần cơ ổn định.
4) Độ dày lớp cách điện và khoảng cách.
IEC 61701 Khả năng chống sương muối và ăn mòn Yêu cầu đối với các mô đun đang được lắp đặt gần bờ biển
hoặc đối với các ứng dụng hàng hải.
IEC 61853-1 Kiểm tra kiệu suất Modul và cấp năng lượng Mô tả các yêu cầu để đánh giá hiệu suất mô-đun PV về
mức công suất trên một dải bức xạ và nhiệt độ.

IEC 62804 Kiểm tra độ bền điện áp của mô-đun c-Si Mô tả các thủ tục kiểm tra và điều kiện để tiến hành một
(pending issue) bài kiểm tra PID. Mô-đun PV sẽ được coi là khả năng
chống PID nếu mất điện ít hơn 5% sau khi kiểm tra.
Conformité Sản phẩm được chứng nhận phù hợp với Liên minh châu Âu (EU) Bắt buộc trong Khu vực Kinh tế Châu Âu.
Européenne (EC) Y tế, an toàn và môi trường.
UL 1703 Tuân thủ Bộ luật Điện lực Quốc gia, An toàn Lao động và Bắt buộc trong Khu vực Kinh tế Châu Âu.Underwriters
Quản lý Sức khoẻ và Hiệp hội Phòng cháy Quốc gia. Các Laboratories Inc. (UL) là một công ty chứng nhận kiểm định
mô-đun thực hiện ít nhất 90% công suất điện danh định an toàn sản phẩm độc lập của Hoa Kỳ, là Phòng thí nghiệm
của nhà sản xuất.. Thử nghiệm được công nhận trên toàn quốc (NRTL). Chứng
nhận của một NRTL là bắt buộc ở Hoa Kỳ

Cải tiến gia tăng đang được thực hiện với các tế bào hơn trên một phạm vi rộng hơn của quang phổ mặt
c-Si thông thường. Một trong những cải tiến này là trời. Cách tiếp cận này được đưa đến cực đoan trong
việc nhúng các tiếp điểm trước vào các rạch nhỏ các tế bào III-V (được đặt tên theo các nhóm tương
ứng theo các yếu tố trong bảng tuần hoàn), trong đó
bằng laser để giảm diện tích bề mặt của các tiếp điểm
các vật liệu tối ưu được sử dụng cho mỗi phần của
và do đó làm tăng diện tích của tế bào tiếp xúc với phổ mặt trời. Các tế bào III-V rất đắt, nhưng đã đạt
bức xạ mặt trời. Tương tự, một cách tiếp cận khác được hiệu quả vượt quá 40%. Cách tiếp cận ít tốn
liên quan đến việc lắp các tiếp điểm phía trước dọc kém hơn dựa trên khái niệm cơ bản giống nhau bao
theo phía sau của tế bào và sau đó trực tiếp thông qua gồm các tế bào lai (bao gồm C-Si và tế bào màng
các tế bào để mặt trước tại các điểm nhất định. mỏng xếp chồng lên nhau) và các tế bào a-Si đa
Các loại pin mặt trời khác nhau vốn có hiệu suất tốt điểm.
hơn ở các phần khác nhau của quang phổ mặt trời. Các công nghệ mới khác, chưa sẵn sàng cho thị
Còn có một lĩnh vực quan tâm là xếp chồng các tế trường thương mại, nhưng có thể có lợi ích thương
bào các loại. Nếu sự kết hợp đúng các pin mặt trời mại trong tương lai, Bao gồm các tế bào hình cầu, tế
được xếp chồng lên nhau (và các mô đun là đủ lớn) bào mảnh và các tế bào nhạy sáng hoặc hữu cơ. Các
sau đó một tế bào xếp chồng lên nhau hoặc nhiều tế bào năng lượng mặt trời nhạy sáng đã thu hút sự
"giao điểm" có thể được sản xuất sẽ hoạt động tốt chú ý gần đây bởi vì chi phí sản xuất thấp và dễ chế
30 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants
tạo. Tuy nhiên, hiệu quả thấp và sự không ổn định
của chúng theo thời gian vẫn là một bất lợi đáng kể.
Hình 4 minh họa sự phát triển hiệu suất của các tế
bào nghiên cứu từ năm 1975 đến nay. Cần lưu ý Các giá đỡ thường được chế tạo từ thép hoặc nhôm,
rằng các tế bào thương mại sẽ có hiệu suất thấp hơn mặc dù còn có các ví dụ về các hệ thống dựa trên
các tế bào nghiên cứu. Xem Box 1 để thảo luận về dầm gỗ. Khung giá đỡ chất lượng tốt có thể được
rủi ro mô-đun đối với kinh tế dự án. mong đợi là:
3.4 Hệ thống giá đỡ và kiểm tra • Đã trải qua các thử nghiệm rộng rãi để đảm bảo
Các mô đun PV phải được gắn trên một giá đỡ để các thiết kế đáp ứng hoặc vượt quá các điều kiện tải
bảo vệ và giữ cho chúng định hướng đúng hướng. trọng có tại khu vực. Điều này sẽ bao gồm thiết kế
Giá đỡ có thể là cố định hoặc xoay. Độ nghiêng cố của hệ thống chống ăn mòn để chống lại sự ăn mòn
định thường nghiêng từ mặt phẳng ngang để tối đa dưới đất và trong khí quyển.
hóa lượng bức xạ hàng năm mà chúng nhận được. • Đã được thiết kế đặc biệt cho vị trí địa điểm với
Góc độ nghiêng tối ưu phụ thuộc vào vĩ độ của vị trí các tính toán thiết kế kết cấu cung cấp để xác minh
địa điểm. Hướng hệ thống đang đối mặt được gọi là thiết kế đặc trưng cho địa điểm và một tài liệu về
hướng hay góc phương vị của nó, như thể hiện trong bảo hành kết cấu được cung cấp
hình 5. Góc phương vị lý tưởng cho một hệ thống ở
bắc bán cầu là địa lý phía nam, và ở bán cầu nam là
vùng địa lý bắc

Hình 5: góc nghiêng và góc phương vị

3.4.1 HỆ THỐNG GIÁ CỐ ĐỊNH


Các hệ thống gắn cố định giữ cho các dãy mô đun ở
góc nghiêng cố định19 trong khi Modul hướng về
hướng cố định
19 Góc nghiêng là góc của mô đun PV từ mặt phẳng nằm ngang.
20 Góc định hướng hoặc "phương vị" là góc của mô đun PV liên quan đến phía nam. Các
định nghĩa có thể khác nhau nhưng 0 ° đại diện cho miền nam thật, -90 ° đại diện cho phía
đông, 180 ° đại diện cho phía bắc, và 90 ° đại diện cho phía tây.

3: Solar PV Technology 31
Box kinh nghiệm 1: Rủi ro của Module
Các mô đun PV thường chiếm khoảng 50% chi phí hệ thống của một nhà máy nhiệt điện năng lượng mặt trời. Nó
sẽ hoạt động trong suốt thời gian của dự án, thường là trên 25 năm. Sự hư hỏng của mô đun hoặc sự thoái hoá bất
thường có thể ảnh hưởng đáng kể đến kinh tế dự án. Cần cẩn thận lựa chọn các module PV. Mặc dù mô-đun có tỉ lệ
chi phí đầu tư cao, các nhà phát triển nên nghĩ đến doanh thu dài hạn.
Khả năng đảm bảo của một mô-đun có thể được hiểu theo những cách khác nhau bởi các nhà phát triển, nhà tài trợ
và các nhà sản xuất mô-đun. "Đảm bảo" này thường bao gồm một đánh giá tổng thể về:
† đặc tính kỹ thuật Modul.
† Chất lượng của cơ sở sản xuất.
† Các thủ tục chứng nhận và kiểm tra.
† Hồ sơ theo dõi của công ty và mô-đun.
† Các điều kiện bảo hành.
† Vị thế tài chính của Công ty.
Để hiểu đầy đủ về nguy cơ mô đun, phải tiến hành đánh giá đầy đủ các tiêu chí này.
Các tiêu chuẩn chứng nhận hiện tại không đánh giá đầy đủ tính đầy đủ về mặt kỹ thuật của các module PV trong
suốt thời gian của dự án. Một đường cong parabol hư hỏng là điển hình của mô đun PV, có nguy cơ bị hỏng trong
những năm đầu (hỏng khi mới sử dụng), rủi ro thấp cho trung hạn của dự án (hỏng khi vận hành) và tăng nguy cơ
vào cuối tuổi thọ của dự án như là các mô-đun suy giảm (hao mòn). Từ quan điểm cho vay, doanh thu từ các dự án
là quan trọng nhất trong 15 năm đầu tiên để trùng với các điều khoản nợ điển hình. Vì vậy, người cho vay được
bảo vệ tốt nếu nguy cơ hư hỏng ban đầu có thể được chuyển cho nhà thầu EPC hoặc nhà sản xuất mô đun.
Hầu hết các nhà thầu EPC sẵn sàng cung cấp bảo đảm nhà máy (PR) trong thời gian bảo hành EPC (thường là hai
năm). Kèm theo một bảo đảm điện tuyến tính được cung cấp bởi nhà sản xuất mô-đun, một mức độ rủi ro mô-đun
hư hỏng ban đầu được bảo hiểm.
Các quyền lợi của chủ sở hữu có thể được bảo vệ hơn nữa với việc kiểm tra bổ sung mô-đun trong thời gian bảo
hành EPC kèm theo các kịch bản chấm dứt thích hợp, theo đó chủ sở hữu có quyền từ chối nhà máy nếu nó không
thực hiện kiểm tra hiệu năng. Ví dụ về kiểm thử mô đun bao gồm thử nghiệm đèn flash bên ngoài hoặc tại dự án
của một mẫu mô-đun khi giao hàng và trước khi kết thúc thời gian bảo hành EPC, thử nghiệm phát quang điện và
thử nghiệm nhiệt. Các phép thử này giúp xác định các khiếm khuyết có thể không ảnh hưởng đến công suất nhà
máy trong thời gian bảo hành EPC, nhưng có thể làm như vậy trong tương lai.
Nhiều nhà sản xuất mô-đun hiện nay cung cấp 25 năm sản lượng điện tuyến tính bảo hành. Tuy nhiên, trong giai
đoạn lịch sử sản xuất, cầu của mô-đun vượt quá cung, một số lượng lớn các nhà sản xuất mô-đun đã bước vào sự
phá sản, và nhiều người khác đã có vị thế tài chính kém. Điều này có nghĩa là không phải tất cả các nhà sản xuất
mô-đun có thể được giả định là ở một vị trí để tuyên bố bảo hành dài hạn. Một số nhà sản xuất mô-đun, do đó,
cung cấp bảo vệ rủi ro bổ sung bằng cách cung cấp bảo hiểm bảo đảm của bên thứ ba để đảm bảo đầu ra nguồn
điện vẫn có thể được tôn trọng trong trường hợp phá sản của nhà sản xuất.
Các nhà phát triển, chủ sở hữu và nhà tài trợ nên cân nhắc việc kết hợp các chiến lược giảm rủi ro bổ sung này vào
các hợp đồng dự án để phù hợp với rủi ro dự án với các yêu cầu về rủi ro riêng.

32 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


Hình 4: P h á t t r i ể n n g h i ê n c ứ u h i ệ u s u ấ t P i n P V

Source: Data from United States National Renewable Energy Laboratory http://www.nrel.gov/ncpvl, accessed April 2014.

3: Solar PV Technology 33
Hoặc địa hình dốc, nhưng không đòi hỏi kỹ năng
3.4 Hệ thống giá đỡ và kiểm tra – tiếp theo
chuyên môn để lắp đặt. Cần cân nhắc đến nguy cơ di
• Cho phép đạt được độ nghiêng mong muốn trong
chuyển hoặc xói mòn đất.
vòng vài độ.
• Cọc khoan: Nếu một cuộc khảo sát địa kỹ thuật cho
• Cho phép dãy điều chỉnh có thể làm giảm thời gian
thấy phù hợp, một cấu trúc thép kết cấu vào đất có
lắp đặt và bù đắp cho sự không chính xác trong việc
thể dẫn đến việc lắp đặt quy mô lớn với chi phí thấp
xây nền móng.
và có thể được thực hiện nhanh chóng. Cần có kỹ
• Giảm thiểu các công cụ và chuyên môn cần thiết để
năng chuyên môn và máy móc ép cọc, nhưng có thể
cài đặt.
không phải lúc nào cũng có sẵn.
• Tuân thủ các điều kiện được mô tả trong hướng dẫn
• Cọc thép xoắn: Cọc xoắn vào đất được làm bằng
cài đặt của nhà sản xuất mô đun.
thép có kinh tế tốt cho các công trình lắp đặt quy mô
• Cho phép giãn nở do nhiệt, sử dụng các khe co giãn
lớn và chịu được địa hình không đều hoặc dốc.
ở những nơi cần thiết trong các đoạn dài, để các mô
Chúng đòi hỏi kỹ năng và máy móc chuyên môn để
đun không bị kéo căng quá mức.
lắp đặt.
Mua giá đỡ chất lượng từ các nhà sản xuất có uy tín
• Các tấm lót bằng thép hoặc mặt bích bằng thép:
nói chung là một lựa chọn chi phí thấp, rủi ro thấp.
Trong trường hợp nhà máy năng lượng mặt trời nằm
Một số nhà sản xuất cung cấp kiểm tra và kết cấu đất
trên các tấm bê tông bê tông thích hợp hiện có, chẳng
để xác nhận thiết kế cho một vị trí cụ thể của dự án.
hạn như dải đường băng sân bay không sử dụng, một
Ngoài ra, các cấu trúc được thiết kế tùy chỉnh có thể
giải pháp thép nền được gắn trực tiếp vào các tấm đất
được sử dụng để giải quyết các thách thức kỹ thuật
hiện có có thể thích hợp.
cụ thể hoặc để giảm chi phí.
Hệ thống gắn cố định nghiêng đơn giản, rẻ hơn và có
Nếu chọn phương án này, điều quan trọng là phải
yêu cầu bảo trì thấp hơn hệ thống xoay trục. Đây là
xem xét các khoản nợ bổ sung và chi phí để xác nhận
lựa chọn được ưa thích của các quốc gia có thị
tính toàn vẹn của cấu trúc. Phần này nên được thiết
trường năng lượng mặt trời mới ra đời và công nghệ
kế để dễ dàng lắp đặt. Nhìn chung, hiệu quả lắp đặt
sản xuất hệ xoay trục hạn chế.
có thể đạt được bằng cách sử dụng các sản phẩm
thương mại bán sẵn.
3.4.2 HỆ THỐNG ĐIỀU TRA
Các điều kiện địa hình của địa điểm và thông tin thu
thập được trong quá trình khảo sát địa kỹ thuật sẽ
Ở các vị trí có tỷ lệ chiếu xạ trực tiếp cao, các hệ
ảnh hưởng đến việc lựa chọn nền móng. Điều này,
thống xoay theo ánh nắng đơn hoặc hai trục có thể
lần lượt, sẽ ảnh hưởng đến sự lựa chọn của thiết kế
được sử dụng để tăng lượng chiếu xạ tổng số trung
hệ thống hỗ trợ vì một số thiết kế phù hợp hơn cho
bình hàng năm. Hệ thống theo dõi đi theo mặt trời
một loại hình móng cụ thể.
khi nó di chuyển trên bầu trời. Đây thường là bộ
Lựa chọn nền móng cho các hệ thống PV trên mặt
phận chuyển động duy nhất được sử dụng trong một
đất bao gồm:
nhà máy nhiệt điện năng lượng mặt trời.
• Bê tông đúc tại chỗ: Đây là những loại phù hợp
Trục xoay đơn chỉ thay đổi hướng hoặc độ nghiêng,
nhất với các hệ thống nhỏ và có độ chịu đựng cao đối
trong khi hệ thống trục xoay đôi thay đổi cả hướng
với địa hình không đều và dốc. Có thể không có
và góc nghiêng. Hệ thống theo dõi trục hai mặt có thể
móng cỡ lớn rẻ tiền.
đối mặt với mặt trời chính xác hơn các hệ thống một
• Móng bê tông đúc sẵn: Đây là sự lựa chọn phổ biến
trục.
cho các nhà sản xuất có quy mô kinh tế lớn. Nó phù
Tùy theo vị trí và các đặc tính chính xác của bức xạ
hợp ngay cả ở những nơi có nền đất khó xâm nhập
mặt trời, hệ trục xoay có thể tăng năng suất năng
do những tảng đá hoặc các chướng ngại vật ngầm.
lượng hàng năm lên tới 27 phần trăm đối với trục đơn
Tùy chọn này có độ dung sai thấp và không đồng đều
34 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants
và 45 phần trăm đối với trục đôi. Trục xoay cũng tạo Các khía cạnh cần lưu ý khi xem xét việc sử dụng
ra một điện áp đầu ra ổ định hơn, như trong Hình 6. các hệ thống xoay trục bao gồm:
Điều này giúp Đáp ứng nhu cầu tối đa vào buổi • Tài chính:
chiều, điều này thường gặp trong khí hậu nóng do sử • Chi phí vốn bổ sung cho việc mua sắm và lắp đặt
dụng các máy điều hòa. các hệ thống động cơ xoay trục.
Hầu như tất cả hệ thống trục xoay sử dụng các mô- • Thêm diện tích đất cần thiết để tránh che bóng so
đun tinh thể silic (c-Si). Điều này là do hiệu quả cao với một hệ thống độ nghiêng tự do tại chỗ có cùng
của chúng sẽ làm giảm thêm vốn và chi phí vận hành công suất danh nghĩa.
cần thiết cho hệ thống xoay (mỗi kWp được cài đặt). • Tăng chi phí lắp đặt do sự cần thiết của hệ thống
Tuy nhiên, cũng có các hệ thống xoay đơn trục xoay lớn có thể yêu cầu cần cẩu lắp đặt. Chi phí bảo
không tốn kém được sử dụng với một số mô-đun trì cao hơn do các bộ phận chuyển động và hệ thống
màng mỏng. vận hành.
• Hoạt động:
Có rất nhiều nhà sản xuất và sản phẩm của hệ thống • Góc xoay: tất cả các hệ xoay có giới hạn góc, có thể
PV năng lượng mặt trời kiểu xoay. Hầu hết nằm thay đổi giữa các loại sản phẩm khác nhau. Tùy
trong một trong sáu lớp thiết kế cơ bản (kiểu hai trục thuộc vào giới hạn góc, hiệu suất có thể bị giảm.
cổ điển, hai trục được gắn trên cùng khung, trục đôi • Khả năng chịu gió cao và chế độ bão: hệ thống
trên một bộ phận quay, trục đơn trên một trục xoay hai trục đặc biệt cần phải dừng ở chế độ bão khi
nghiêng, xoay trên một trục ngang và xoay một trục tốc độ gió vượt quá 16-20m / s.
trên một trục thẳng đứng). Nhìn chung, loại cố địng Điều này có thể làm giảm công suất năng lượng và
xây dựng đơn giản hơn, sản lượng thấp hơn và yêu do đó giảm thu nhập ở các địa điểm có tốc độ gió
cầu bảo trì càng thấp. cao.
Hình 6: Lợi ích của hệ thống trục xoay Tỷ lệ bức xạ trực tiếp / khuếch tán: các hệ thống
xoay trục sẽ mang lại lợi ích lớn hơn ở những địa
điểm có thành phần bức xạ trực tiếp cao hơn.
Chi phí tài chính và hoạt động cao hơn của việc lắp
đặt thiết bị xoay, kết hợp với chi phí giảm của các
Hình 6: Benefit of Dual Axis Tracking System
mô-đun silicon đã làm giảm sự quan tâm của các chủ
Improvement with tracking Without tracking đầu tư thể hiện trong các dự án xoay trục trong
những năm gần đây.
Output Po wer

Time of Day

Image courtesy of Future Mechatronic Systems

3: Solar PV Technology 35
3.4.3 GIẤY CHỨNG NHẬN 3.5.1 KHÁI NIỆM ĐẤU NỐI BIẾN TẦN
Các cấu trúc hỗ trợ phải tuân thủ các tiêu chuẩn và Có hai loại biến tần: bộ biến đổi trung tâm và bộ biến
quy định cụ thể của quốc gia, và các nhà sản xuất đổi chuỗi. Cấu hình biến tần trung tâm thể hiện trong
phải tuân thủ theo ISO 9001: 2000. Điều này nêu rõ Hình 7 vẫn là sự lựa chọn đầu tiên của nhiều nhà máy
các yêu cầu đối với một hệ thống quản lý chất lượng năng lượng Mặt trời trung bình và quy mô lớn. Một
mà một tổ chức cần: số lượng lớn Các mô đun được kết nối thành một seri
• Chứng minh khả năng của nó luôn cung cấp Sản để tạo thành một chuỗi điện áp cao (HV). Các chuỗi
phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các yêu sau đó được nối song song với biến tần.
cầu quy định hiện hành. Bộ biến đổi trung tâm mang lại độ tin cậy cao và sự
• Nhằm mục đích nâng cao sự hài lòng của khách đơn giản trong lắp đặt. Tuy nhiên, chúng có nhược
hàng thông qua việc áp dụng hiệu quả hệ thống. điểm: tăng tổn thất không phù hợp21 và không có
Chúng bao gồm các quy trình cải tiến liên tục, cũng công suất tối đa theo dõi (MPPT) 22 cho mỗi chuỗi.
như đảm bảo sự phù hợp với khách hàng và các yêu Điều này có thể gây ra sự cố cho các nhóm có nhiều
cầu quy định hiện hành. góc độ nghiêng và định hướng, hoặc bị bóng hoặc sử
3.5 INVERTERS – BIẾN TẦN dụng các loại mô-đun khác nhau.
Biến tần là thiết bị điện tử chuyển đổi điện DC một Bộ biến đổi trung tâm thường là ba pha và có thể bao
chiều tạo ra bởi các mô-đun PV thành điện xoay gồm máy biến thế. Những máy biến thế này làm tăng
chiều, lý tưởng phù hợp với yêu cầu của lưới điện trọng lượng và thể tích của biến tần, mặc dù chúng
địa phương. Biến tần cũng có thể thực hiện nhiều cung cấp cách ly điện từ lưới. Nói cách khác, không
chức năng để tối đa hóa công suất của nhà máy. có kết nối điện giữa điện áp đầu vào và đầu ra - một
Chúng bao gồm từ việc tối ưu hóa điện áp trên các điều kiện mà đôi khi được yêu cầu bởi các quy định
chuỗi modul và theo dõi hiệu suất chuỗi để ghi lại về an toàn điện quốc gia.
dữ liệu và cung cấp sự bảo vệ và cách ly trong
trường hợp không đều trong lưới điện hoặc với các
21 Sự không phù hợp đề cập đến các tổn thất do các module PV với các cấu
mô đun PV. hình dòng điện / điện áp khác nhau đang được sử dụng trong cùng một
. mảng.
22 Maximum Power Point Tracking là khả năng của Biến tần để điều chỉnh
trở kháng của nó sao cho chuỗi có điện áp hoạt động tối đa hóa công suất
ra.

Hình 7: PV System Configurations

36 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


Bộ biến đổi trung tâm đôi khi được sử dụng trong hiện trong quá trình cài đặt. Biến tần không biến áp
cấu hình "master-slave". Điều này có nghĩa là một số cũng gây nhiễu điện từ gia tăng (EMI) 25
bộ biến tần ngưng chạy khi bức xạ thấp, cho phép Biến tần với máy biến áp cung cấp cách điện. Bộ
các bộ biến tần khác chạy gần hơn với tải tối ưu. Khi biến đổi trung tâm thường được trang bị máy biến áp.
độ bức xạ cao, tải được chia sẻ bởi tất cả các biến Điện áp an toàn (<120V) ở phía DC có thể đạt được
tần. Chỉ có số lượng yêu cầu của Biến tần hoạt động với thiết kế này. Sự hiện diện của một máy biến áp
có hiệu lực, ở bất kỳ thời gian. Khi thời gian hoạt cũng dẫn đến việc giảm các dòng rò rỉ, điều này làm
động được phân phối đồng nhất giữa các bộ biến tần, giảm EMI. Nhưng thiết kế này có nhược điểm là dưới
tuổi thọ thiết kế có thể được kéo dài. dạng tổn thất (tải và không tải) 26 và tăng trọng lượng
Ngược lại, khái niệm biến đổi chuỗi sử dụng nhiều và kích thước của biến tần.
biến tần cho nhiều chuỗi các mô-đun. Biến tần chuỗi 3.5.2 THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN BIẾN TẦN
cung cấp MPPT trên một mức dây với tất cả các dây Biến tần hoạt động bằng cách sử dụng các thiết bị
được độc lập với nhau. Điều này rất hữu ích trong chuyển mạch điện như thyristor hoặc Transistor
trường hợp không thể cài đặt mô đun với cùng một Lưỡng cực Cổng cách ly (IGBT) 27 để cắt dòng DC
hướng hoặc các mô đun có các đặc điểm kỹ thuật thành một dạng xung cung cấp sự tái tạo dạng sóng
khác nhau đang được sử dụng hoặc khi có các vấn đề hình sin AC. Bản chất của sóng AC tạo ra có nghĩa là
che bóng. nó có thể lây lan nhiễu qua mạng. Vì vậy, bộ lọc phải
Các máy biến tần chuỗi, thường ở 1 phase, cũng có được áp dụng để hạn chế sự nhiễu tương thích điện
những ưu điểm khác. Trước hết, nó có thể được bảo từ (EMC) phát ra vào lưới điện. Chức năng bảo vệ
trì và thay thế bởi những người không phải là chuyên mạch nên được bao gồm trong một thiết kế biến tần
gia. Thứ hai, nó là dự phòng cho các bộ biến tần tốt.
chuỗi tại dự án. Điều này giúp dễ dàng xử lý các tình Biến tần nên được cung cấp với bộ điều khiển để đo
huống không lường trước được, như trong trường lượng điện lưới và kiểm soát quá trình chuyển mạch.
hợp biến tần hư hỏng. Để so sánh, sự hư hỏng của Ngoài ra, bộ điều khiển có thể cung cấp các chức
một bộ biến tần trung tâm lớn, với một thời gian dài năng MPPT.
để sửa chữa, có thể dẫn đến tổn thất năng suất đáng
kể trước khi nó có thể được thay thế.
Biến tần có thể không biến áp hoặc bao gồm một 23 Navigant Consulting Inc., "Đánh giá chi phí công nghệ và biến tần
máy biến áp để tăng điện áp. Biến tần không biến áp công suất của PV Inverter," Phòng thí nghiệm năng lượng tái tạo
quốc gia, Bộ Năng lượng Hoa Kỳ, tháng 1 năm 2006,
thường có hiệu suất cao hơn, vì chúng không có tổn http://www.nrel.gov/docs/fy06osti/38771.pdf ( Truy cập vào tháng 7
thất về máy biến áp. Trong trường hợp máy biến tần năm 2014).
24 Bảo vệ IEC Class II đề cập đến một thiết bị được cách điện đôi và
không biến áp (Hình 8), điện áp của PV phát phải cao do đó không cần phải nối đất.
hơn đáng kể so với điện áp ở phía AC, hoặc phải sử 25 Xáo trộn điện từ ảnh hưởng đến mạch điện do điện cảm hoặc bức xạ
dụng bộ chuyển đổi DC-DC step-up. Không có máy điện từ phát ra từ nguồn bên ngoài. Sự xáo trộn có thể làm gián
đoạn, cản trở, hoặc làm suy giảm hoặc giới hạn hiệu quả hoạt động
biến áp dẫn đến hiệu quả cao hơn, giảm trọng lượng, của mạch.
giảm kích cỡ (nhẹ hơn 50-75% so với biến tần - biến 26 Các tổn thất đồng liên quan đến tải phụ gắn với các cuộn dây biến
áp theo mô hình23) và chi phí thấp hơn do ít số lượng áp được gọi là tổn thất tải. Các tổn thất sắt không tải độc lập do
dòng chảy từ tính của máy biến áp được gọi là tổn thất không tải.
các thành phần. Mặt nhược điểm, phải sử dụng thiết 27 Transistor lưỡng cực cổng cách điện là một thiết bị bán dẫn điện ba
bị bảo vệ bổ sung, chẳng hạn như bộ phận ngắt dòng đầu cuối chủ yếu được sử dụng như là một chuyển mạch điện tử và
trong các thiết bị mới hơn được ghi nhận để kết hợp hiệu quả cao và
điện DC (CB) và các bộ phận trực tiếp phải được bảo chuyển đổi nhanh.
vệ. Chẳng hạn như thiết bị ngắt dòng điện rò rỉ điện
DC nhạy cảm DC (DC), và các bộ phận trực tiếp phải
được bảo vệ. Cấp IEC Bảo vệ II24 phải được thực
3: Solar PV Technology 37
Hình 8: Lưu đồ biến tần có biến áp và không kèm biến áp

MPP Tracking Power Inverter


Voltage Amplitude Decoupling

Voltage
Power MPP Tracking Amplitude
Decoupling + Inverter + Isolation

3.5.3 HIỆU SUẤT Những tổn thất này là do nhiều yếu tố: sự hiện diện
của một máy biến áp và các tổn thất từ tính và đồng,
Một số loại hiệu quả khác nhau đã được định nghĩa
mất điện do biến tần và tổn thất trong điện tử công
cho Biến tần. Những mô tả và định lượng hiệu quả
suất. Hiệu suất chuyển đổi được định nghĩa là tỷ số
ở khía cạnh khác nhau của hoạt động biến tần.
của thành phần cơ bản của sản lượng điện AC từ Biến
Việc tìm kiếm một cách khách quan để định lượng
tần, chia cho đầu vào nguồn DC:
hiệu suất biến tần vẫn đang được tiến hành. Các
phương pháp đo lường hiệu quả mới thường được
đề xuất trong tài liệu. Các phương pháp được sử
dụng phổ biến nhất được thảo luận dưới đây:
Hiệu quả chuyển đổi là thước đo tổn thất trong quá
trình chuyển đổi từ DC sang AC

38 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


Hiệu quả chuyển đổi không phải là hằng số, nhưng quả trung bình của phân phối điện tương ứng với
phụ thuộc vào điện áp DC, điện áp hoạt động, và điều kiện khí hậu một vị trí trung tâm châu Âu. Là
điều kiện thời tiết, bao gồm nhiệt độ môi trường công cụ hữu ích để so sánh hiệu suất biến tần,28 tiêu
xung quanh và cường độ chiếu sáng. Độ chênh lệch chuẩn hiệu quả cũng trình ra một thực tế là ở trung
cường độ chiếu sáng trong một ngày làm thay đổi tâm châu Âu, phần lớn năng lượng được tạo ra gần
điện áp và điểm công suất lớn nhất (MPP) của PV. bằng dãy năng lượng của mô-đun PV.
Kết quả là Biến tần liên tục phải chịu tải khác nhau, Một phương pháp so sánh hiệu quả khác là sử dụng
dẫn đến hiệu quả khác nhau. Điện áp tại lúc biến tần Hiệu suất California. Mặc dù tiêu chuẩn dựa trên
đạt được hiệu quả tối đa là một biến thiết kế quan cùng một lý luận như hiệu quả của Châu Âu, nó
trọng, vì nó cho phép các nhà quy hoạch hệ thống tối được hiệu chỉnh cho các vị trí với bức xạ trung bình
ưu hóa hệ thống dây điện. cao hơn.
Do tính năng động của hiệu suất biến tần, các biểu Biến tần có thể có Hiệu suất Châu Âu điển hình là
đồ cũng phù hợp hơn để mô tả hơn các giá trị số 95% và hiệu suất max lên đến 98%. Hầu hết các
thống nhất. Một ví dụ mô tả sự phụ thuộc của hiệu máy biến tần sử dụng các thuật toán MPPT để điều
suất biến tần trên tải biến tần được cho trong Hình 9. chỉnh tải
28 If h50% denotes the efficiency at a load equal to 50% of the nominal power, the
Hiệu suất Châu Âu là một phương pháp được chấp European Efficiency is defined as:
n Euro = 0.03×n 5% + 0.06×n10% + 0.13×n20% + 0.1×n30% + 0.48×n50% + 0.2n100%
nhận để đo hiệu suất biến tần. Đây là tính toán hiệu

100

90

80

70
Inverter E ciency (%)

High e ciency
60 Medium e ciency
Low e ciency
50

40

30

20

10

0
0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
Ratio of Input Power to the Inverter’s Rated Capacity

Source: J.D. Mondol, Y. G. Yohanis, B. Norton, “Optimal sizing of array and inverter for grid-connected photovoltaic systems,” Solar Energy,
Vol.80, Issue 12, 2006, p.1517-1539, (accessed July 2014).
Hình 9: đường cong hiệu suất Inverter Thấp, T.Bình và cao

3: Solar PV Technology 39
Trở kháng và tối đa hóa công suất từ mảng PV. Hiệu Một cuộc khảo sát năm 2014 của Photon
quả cao nhất đạt được bằng các máy biến áp không International (tháng 4 năm 2014) chỉ ra rằng có hơn
biến thế. 60 nhà cung cấp biến tần và hơn 1,757 sản phẩm,
trong đó có 1.445 máy biến tần và loại 10-500kW.
3.5.4 CHỨNG NHẬN
Các tổ chức nghiên cứu thị trường như IHS,
Để đảm bảo chất lượng và hiệu suất cao, và để giảm
Solarbuzz và Bloomberg New Energy Finance29
thiểu rủi ro, các bộ biến tần phải phù hợp với một số
cung cấp danh sách hàng năm của 10 nhà cung cấp
tiêu chuẩn. Các yêu cầu, về sự tuân thủ các tiêu
biến tần hàng đầu.
chuẩn, phụ thuộc vào vị trí của dự án và loại biến tần.
Chúng tôi đề nghị một chuyên gia tư vấn độc lập nên
Tiêu chuẩn quan trọng cho các bộ biến tần là
xem xét kỹ thuật và loại biến tần liên quan đến đặc
Deutsches Institut für Normung (DIN), Verband der
điểm kỹ thuật, chất lượng, hồ sơ và kinh nghiệm của
Elektrotechnik (VDE), Elektronik und
nhà cung cấp cũng như tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ
Informationstechnik, IEC và Châu Âu (EN). Biến tần
thuật và an toàn quốc tế và quốc tế. Các bảo đảm
phải tuân thủ theo chuẩn Châu Âu (CE) để được lắp
cũng cần được xem xét và đánh giá để tuân thủ các
đặt ở Châu Âu. Bảng 3 là một danh sách không đầy
định mức ngành.
đủ các tiêu chuẩn mà máy biến thế phải phù hợp với
thực tế của Châu Âu.
3.6 XÁC ĐỊNH HIỆU SUẤT NHÀ MÁY
3.5.5 NHÀ SẢN XUẤT
Hiệu suất của một nhà máy nhiệt điện PV dự kiến sẽ
Các nhà sản xuất các bộ biến đổi năng lượng mặt trời giảm trong suốt đời của nó, đặc biệt là trong thập kỷ
chủ yếu Có trụ sở tại Châu Âu và Bắc Mỹ, tuy nhiên thứ hai và thứ ba của cuộc đời của nó như mô-đun
các nhà sản xuất lớn từ Trung Quốc và Nhật Bản đã tiếp tục xuống cấp và các thành phần phụ trợ. Ngoài
bước vào thị trường biến tần. Một số nhà cung cấp chất lượng
hàng đầu, như SMA, ABB (đã mua lại Power One)
và Kaco, đã mất phần thị phần của họ chủ yếu do
khối lượng bán hàng giảm tại thị trường Châu Á.

29 IHS Technology, https://technology.ihs.com; Solar Buzz, http://www.solarbuzz.


com; Bloomberg New Energy Finance, http://www.nef.com.

Table 3: Indicative List of Inverter-related Standards


EN 61000-6-1: 2007 Electromagnetic compatibility (EMC). Generic standards. Immunity for residential, commercial and light-industrial
environments.
EN 61000-6-2: 2005 EMC. Generic standards. Immunity for industrial environments.
EN 61000-6-3: 2007 EMC. Generic standards. Emission standard for residential, commercial and light-industrial environments.
EN 61000-6-4: 2007 EMC. Generic standards. Emission standard for industrial environments.

EN 55022: 2006 Information technology equipment. Radio disturbance characteristics. Limits and methods of measurement.
EN 50178: 1997 Electronic equipment for use in power installations.
IEC 61683: 1999 Photovoltaic systems—Power conditioners—Procedure for measuring efficiency.
IEC 61721: 2004 Characteristics of the utility interface.
IEC 62109-1&2: 2011-2012 Safety of power converters for use in photovoltaic power systems.
IEC 62116 : 2008 Islanding prevention measures for utility-interconnected photovoltaic inverters.
40 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants
lắp đặt ban đầu, trách nhiệm cao về hiệu năng của 77 phần trăm trong mùa hè lên tới 86 phần trăm vào
một nhà máy PV nằm ở nhà thầu vận hành và bảo mùa đông (với mức PR trung bình hàng năm là 82
trì. Phần này thảo luận cách định lượng hiệu quả phần trăm) sẽ không phải là điều bất thường đối với
hoạt động của một nhà máy PV. một nhà máy nhiệt điện năng lượng mặt trời được
3.6.1 TỶ LỆ HIỆU SUẤT thiết kế tốt không hoạt động ở điều kiện nhiệt độ cao
Tỷ lệ hoạt động (PR) là một tham số thường được Một số nhà máy sử dụng mô-đun-Si cho thấy hiệu
sử dụng để định lượng hiệu suất của nhà máy PV. quả ngược lại: trong những tháng mùa hè, PR tăng
Thường được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm, PR lên, giảm xuống trong những tháng mùa đông lạnh
cung cấp một tiêu chuẩn để so sánh các nhà máy hơn. Điều này là do sự suy thoái “Staebler-Wronski”
trong một khoảng thời gian nhất định không phụ có thể đảo ngược một phần ở nhiệt độ cao. Thường
thuộc vào công suất nhà máy hoặc nguồn năng xảy ra PR dao động theo mùa của a-Si do quá trình ủ
lượng mặt trời. Một nhà máy có PR cao hiệu quả nhiệt này.
hơn trong việc chuyển đổi bức xạ mặt trời thành Tính bình quân trong năm, một PR lớn hơn 70 hoặc
năng lượng hữu ích. nhỏ hơn 80 là điển hình cho một nhà máy được thiết
PR được định nghĩa là tỷ số giữa sản lượng điện AC kế tốt. Điều này có thể được dự kiến sẽ giảm khi
xuất ra và năng suất lý thuyết sẽ được nhà máy tạo theo năm, tùy thuộc vào tỷ lệ phân hủy mô-đun.
ra nếu các môđun chuyển đổi bức xạ thành năng 3.6.2 ĐẶC TÍNH SẢN PHẨM
lượng hữu ích theo công suất định mức. Định nghĩa "Năng suất cụ thể" (kWh / kWp) là tổng năng lượng
đầy đủ về PR được đưa ra trong IEC 61724 "Theo hàng năm được tạo ra cho mỗi kWp được cài đặt.
dõi hiệu suất hệ thống quang điện - Hướng dẫn trao Nó thường được sử dụng để giúp xác định giá trị tài
đổi và phân tích số liệu đo lường". Nó có thể được chính của một nhà máy và so sánh kết quả hoạt động
biểu diễn dưới dạng: từ các công nghệ và hệ thống khác nhau. Năng suất
cụ thể của một nhà máy phụ thuộc vào:
• Tổng lượng bức xạ hàng năm rơi trên mặt phẳng
thu. Điều này có thể được tăng lên bằng cách
nghiêng tối ưu các mô đun hoặc sử dụng công nghệ
PR đo lường hiệu quả tổng thể của tổn thất hệ thống
trục xoay.
đối với công suất định mức, bao gồm tổn thất do
mô-đun, nhiệt độ, suy giảm hiệu suất ánh sáng thấp, • Hiệu năng của mô đun, bao gồm độ nhạy cảm với
máy biến thế, cáp, bóng che và bẩn. nhiệt độ cao và mức độ ánh sáng thấp.
PR của một nhà máy có thể được dự đoán bằng mô • Tổn thất hệ thống bao gồm thời gian chết của biến
phỏng, hoặc có thể được tính toán cho một nhà máy tần.
hoạt động bằng đo chiếu xạ và năng suất AC. Một số nhà sản xuất mô-đun nói công suất năng
Vì tổn thất của nhà máy PV thay đổi theo điều kiện lượng kWh / kWp sản phẩm của họ cao hơn nhiều so
môi trường trong năm, PR nhà máy cũng khác với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, sự khác biệt
nhau. Ví dụ, hệ số nhiệt độ âm tác dụng đáng kể giữa công suất đỉnh thực tế và công suất danh định
hơn môđun tinh thể có thể dẫn đến tổn thất tăng lên và sự điều chỉnh đối với các biến dạng kỹ thuật khác
ở nhiệt độ môi trường cao. Một PR khác với khoảng cũng cần được tính đến

3: Solar PV Technology 41
3.6.3 HỆ SỐ CÔNG SUẤT
Hệ số công suất của một nhà máy nhiệt điện PV
(thường được biểu diễn dưới dạng phần trăm) là tỷ
lệ sản lượng thực tế trong một năm và sản lượng của
nó nếu nó hoạt động ở công suất danh nghĩa cả năm,
như được mô tả theo công thức::

Hệ số công suất và năng suất cụ thể chỉ đơn giản là


có liên quan bởi hệ số 8760. Hệ số công suất của
một nhà máy PV khung cố định có thể thay đổi từ
12 phần trăm đến 24 phần trăm tùy thuộc vào nguồn
năng lượng mặt trời và tỷ lệ hiệu suất của nhà máy.
Ở Đức, hệ số công suất 12% có thể là điển hình.
Các yếu tố năng suất cao hơn 16 phần trăm có thể
có ở miền nam Tây Ban Nha, nơi có nguồn năng
lượng mặt trời cao hơn. Đối với Thái Lan và Chilê,
các yếu tố năng lực có thể ở mức 18 phần trăm và
22 phần trăm, tương ứng. Một nhà máy 5MWp ở
Chi-lê sẽ tạo ra năng lượng tương đương của nhà
máy 1.1MW đang hoạt động liên tục..

42 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


4 Nguồn Năng Lượng Mặt trời

4.1 TỔNG QUAN NGUỒN NĂNG LƯỢNG MT

Các nguồn năng lượng mặt trời dự kiến trong suốt đời của một Vì nguồn năng lượng mặt trời
nhà máy PV năng lượng mặt trời được ước tính chính xác nhất là hiện hữu liên tục, sự hiểu
bằng cách phân tích dữ liệu bức xạ lịch sử năng lượng mặt trời biết về sự biến đổi liên tục
cho địa điểm. Có được ước tính tương đối sản lượng điện của
một nhà máy PV phụ thuộc vào mặt phẳng mảng chiếu xạ. Độ trong năm là rất quan trọng.
chính xác của dự báo năng suất năng lượng mặt trời phụ thuộc Thường được yêu cầu Ít nhất
rất nhiều vào tính chính xác của bộ dữ liệu nguồn năng lượng
mười năm dữ liệu để tính biến
mặt trời lịch sử. Lấy nguồn tài nguyên dữ liệu lịch sử đáng tin
cậy là một bước quan trọng trong quá trình phát triển và cần thể với mức độ tin cậy hợp lý.
thiết cho việc tài trợ dự án.
Có hai nguồn dữ liệu nguồn năng lượng mặt trời chính: dữ liệu
có nguồn gốc từ vệ tinh và đo trên mặt đất. Khi cả hai nguồn này
đều có số liệu, sự lựa chọn sẽ phụ thuộc vào địa điểm cụ thể. Đo
đạc từ đất có thể được sử dụng để hiệu chỉnh dữ liệu tài nguyên
từ vệ tinh nhằm nâng cao tính chính xác và chắc chắn.
Vì nguồn năng lượng mặt trời là vốn có liên tục, sự hiểu biết về
sự biến đổi liên tục trong năm là rất quan trọng. Thông thường
số liệu mười năm hoặc nhiều hơn là mong muốn để tính biến thể
với một mức độ tin cậy hợp lý, mặc dù nhiều dự án được hoàn
thành với mức độ dữ liệu lịch sử ít chi tiết hơn (xem danh sách
kiểm tra ở cuối chương 4).
Các phần sau đây mô tả cách định lượng số lượng nguồn năng
lượng mặt trời và tóm tắt các bước trong quá trình đánh giá tài
nguyên năng lượng mặt trời.
4.2 ĐÁNH GIÁ NGUỒN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI

Nguồn năng lượng mặt trời của một địa điểm thường được xác
định bởi chiếu xạ trực tiếp trực tiếp,30 bức xạ chiếu ngang
khuếch tán và bức xạ ngang ngang.31 Các thông số này được mô
tả dưới đây và

30 DNI là lượng bức xạ mặt trời thu được trên một đơn vị diện tích bởi một bề mặt luôn
luôn được tổ chức vuông góc (hoặc bình thường) với các tia đi theo một đường thẳng
từ hướng mặt trời tại vị trí hiện tại của nó trên bầu trời.

42 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


• Bức xạ trực tiếp (DNI): Thành phần năng lượng Có thể sử dụng cả các bộ khuếch tán và các thành
mặt trời chùm tia nhận được trên mặt phẳng phần chùm tia bức xạ mặt trời.
ngang trực tiếp vào mọi lúc. đặc biệt quan tâm Ở bán cầu bắc, bề mặt nghiêng một góc về phía nam
DNI khi việc lắp đặt năng lượng mặt trời trục nhận tổng bức xạ toàn cầu cao hơn so với bề mặt
xoay theo ánh mặt trời và công nghệ năng nằm ngang. Điều này là bởi vì một bề mặt nghiêng
lượng mặt trời tập trung (công nghệ tập trung về phía nam trực tiếp với mặt trời trong một khoảng
chỉ có thể sử dụng thành phần chùm tia chiếu thời gian dài hơn. Ở bán cầu nam bề mặt nghiêng về
xạ trực tiếp). phía bắc nhận được tổng bức xạ toàn cầu số hơn
• Bức xạ ngang (DHI): Năng lượng nhận được hàng năm. Hình 10 minh họa lý do tại sao góc độ
trên một mặt phẳng nằm ngang từ bức xạ phân nghiêng là quan trọng để tối đa hoá thu năng lượng
tán ra khỏi không khí hoặc khu vực xung quanh trên mặt phẳng.
được gọi là DHI. Số lượng chiếu xạ nhận được có thể được định lượng
• Ánh xạ ngang toàn cầu (GHI): Tổng năng Đối với bất kỳ góc độ nghiêng do chiếu xạ nghiêng
lượng mặt trời nhận được trên một đơn vị diện toàn cầu (GTI)32
tích bề mặt ngang là GHI. Nó bao gồm năng
Góc nghiêng tối ưu thay đổi chủ yếu theo vĩ độ và
lượng từ mặt trời được nhận trong chùm trực
cũng có thể phụ thuộc vào các mẫu thời tiết địa
tiếp DNI và DHI. Tổng lượng hàng năm của
phương và cấu hình bố trí nhà máy. Phần mềm mô
GHI có liên quan đặc biệt đến nhà máy điện PV
phỏng có thể được sử dụng để tính chiếu xạ trên mặt
phẳng nghiêng. Một phần của tính toán này sẽ tính
đến độ chiếu xạ phản xạ từ mặt đất sang các mô đun.
32 GTI is the total irradiation that falls on a tilted surface.
31 GHI là tổng lượng bức xạ sóng ngắn thu được từ phía trên bởi bề mặt ngang với mặt đất.

Hình 10: Effect of Tilt on Solar Energy Capture

4: The Solar Resource 43


Điều này phụ thuộc phản xạ trên mặt đất, hoặc quốc gia có các tiêu chuẩn khác nhau về hiệu
albedo. Các thuật ngữ được định nghĩa dưới đây: chuẩn, quy trình bảo dưỡng và các khoảng đo lường
lịch sử. Ngoài ra, khi khoảng cách từ một trạm đo
• Ánh xạ nghiêng toàn cầu (GTI): Tổng năng lượng
năng lượng mặt trời tăng, sự không chắc chắn của
mặt trời thu được trên một đơn vị diện tích bề mặt
giá trị chiếu xạ nội suy tăng. Mặt khác, sự phát
nghiêng. Nó bao gồm các chùm tia trực tiếp và các
triển của mô hình năng lượng mặt trời bằng cách sử
bộ phận khuếch tán. Giá trị GTI trung bình hàng
dụng dữ liệu vệ tinh đã được nâng lên khi độ chính
năm cao là thông số tài nguyên quan trọng nhất cho
xác của dữ liệu tăng lên. Khoảng cách chính xác mà
các nhà phát triển dự án.
dữ liệu vệ tinh trở nên thích hợp hơn so với dữ liệu
• Albedo: Độ phản xạ mặt đất hoặc albedo rất cao
được nội suy từ các cảm biến mặt đất phụ thuộc vào
Phụ thuộc vào địa điểm. Một albedo cao hơn
từng trường hợp cụ thể. Các giá trị tương đối của
chuyển thành sự phản chiếu lớn hơn. Cỏ tươi có hệ
các phép đo trên mặt đất và các dữ liệu có nguồn
số albedo là 0,26, giảm xuống mức tối thiểu là 0,15
gốc từ vệ tinh được thảo luận dưới đây.
khi khô. Asphalt có giá trị từ 0,09 đến 0,15, hoặc
4.3.1 CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO CƠ BẢN
0,18 nếu ướt. Tuyết có albedo khoảng 0,8, có nghĩa
là 80 phần trăm của bức xạ được phản ánh. Cách tiếp cận truyền thống để đo lường tài nguyên
năng lượng mặt trời là sử dụng các cảm biến mặt
4.3 ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NĂNG LƯỢNG
trời dựa trên mặt đất. Một loạt các cảm biến để đo
Các giá trị trung bình hàng năm của GHI và DNI
bức xạ toàn cầu và khuếch tán có sẵn từ một số nhà
của một địa điểm có thể thu được bằng cách ước
sản xuất với độ chính xác và chi phí khác nhau. Hai
tính các phép đo lấy từ trạm đo gần mặt đất hoặc
lớp công nghệ chính là:
các mô hình năng lượng mặt trời sử dụng vệ tinh,
Hình 11: Bộ đo GHI kiểu Pyranometer
không khí và dữ liệu khí tượng. Lý tưởng nhất là Image courtesy of NREL

các chuỗi giá trị lịch sử của các giá trị GHI và DHI
hàng giờ được sử dụng cho phát triển dự án PV. Số
liệu đại diện cho một khoảng thời gian ít nhất là
mười năm liên tục là cần thiết để tính đến biến đổi
khí hậu. Tuy nhiên, những dữ liệu lịch sử sâu rộng
như vậy không phải lúc nào cũng có sẵn, đặc biệt
là từ các Trạm đo lường hoạt động trên mặt đất. Do
đó các nguồn dữ liệu vệ tinh thường được chấp
nhận.
Dữ liệu theo các bước thời gian theo giờ hoặc dưới
giờ được ưa thích. Các kỹ thuật thống kê có thể
được sử dụng để chuyển đổi các giá trị trung bình
hàng tháng thành giá trị mô phỏng theo giờ nếu
không có sẵn.
Các trạm đo năng lượng mặt trời trên mặt đất đang
phân bố không đồng đều trên khắp thế giới. Các
44 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants
• Pyranometers kiểu Nhiệt: Bao gồm một bề mặt tin cậy.
hấp thụ là tấm kim loại màu đen dưới hai vòm kính Phần 7.7.2 đưa ra các tiêu chuẩn chất lượng cho
bán cầu đặt trong một vỏ kim loại màu trắng. Ánh việc theo dõi chiếu xạ các nhà máy nhiệt điện PV
nắng mặt trời làm nóng tấm kim loại màu đen theo quy mô lớn để các nhà phát triển sử dụng các thiết
tỷ lệ với cường độ của nó. Mức độ ấm lên, so với bị chấp nhận được cho các nhà đầu tư và các định
vỏ kim loại, có thể được đo bằng cặp nhiệt kế. Các chế tài chính.
phép đo chính xác lượng bức xạ toàn cầu có thể đạt 4.3.2 DỮ LIỆU TỪ VỆ TINH
được khi hiệu chỉnh lại. Ngoài ra, bức xạ khuếch
Dữ liệu có nguồn gốc vệ tinh cung cấp phạm vi địa
tán có thể được đo nếu một đĩa bóng che mặt trời
lý rộng và có thể truy xuất cho các giai đoạn lịch sử
được sử dụng để ngăn chặn chùm bức xạ trực tiếp
mà trong đó không có dữ liệu đo trên mặt đất. Điều
từ mặt trời. Một ví dụ về pyranometer được thể
này đặc biệt hữu ích cho việc đánh giá các chuỗi
hiện trong Hình 11. Độ không chắc chắn về mặt lý
thời gian theo giờ hoặc dưới giờ theo thời gian hoặc
thuyết của các giá trị tổng hợp hàng ngày đo bằng
tổng hợp trung bình dài hạn. Sự kết hợp các phương
các pyranometer (phụ thuộc vào cấp chính xác)
pháp phân tích, số liệu và thực nghiệm có thể cung
nằm trong khoảng ± 2% đến ± 8%. Đo
cấp dữ liệu 15 phút hoặc 30 phút với độ phân giải
pyranometers nhiệt có thời gian phản ứng tương đối
không gian danh định xuống 90 m x 90 m, tùy
chậm và có thể không có khả năng nắm bắt nhanh
thuộc vào khu vực và vệ tinh. Một lợi thế của một
chóng độ bức xạ khác nhau do mây.
đánh giá tài nguyên vệ tinh là dữ liệu ít bị ảnh
• Cảm biến silicon: Thông thường, chúng rẻ hơn hưởng bởi bảo trì và liên tục hiệu chuẩn
pyranometers và bao gồm một tế bào PV, thường
Có thể kiểm soát và hiệu chỉnh các phép đo bức xạ
sử dụng silic tinh thể (c-Si). Dòng điện phân phối
và hình học trong các cảm biến vệ tinh. Cùng một
tỷ lệ với cường độ ánh sáng. Việc bù nhiệt có thể
cảm biến được sử dụng để đánh giá vị trí trên một
được sử dụng để tăng độ chính xác, nhưng phạm vi
diện tích rộng trong nhiều năm. Điều này có thể đặc
của nó bị hạn chế bởi độ nhạy của tế bào. Một số
biệt hữu ích trong việc so sánh và xếp hạng các địa
bước sóng (bước sóng hồng ngoại dài) có thể
điểm bởi vì sự cố sai lệch là nhất quán. Các bản đồ
không được đo chính xác, dẫn đến độ chính xác
bức xạ mặt trời hàng tháng của GHI, DHI (hoặc
không đảm bảo, cao hơn của giá trị đo bằng nhiệt
DNI) với độ phân giải không gian khoảng 4km hiện
pyranometers khoảng ± 5 phần trăm.
nay là tiêu chuẩn cho việc tạo ra chuỗi thời gian dài
Mỗi loại cảm biến có thể bị lão hóa, và độ chính lịch sử và các atlas năng lượng liên tục không gian,
xác giảm theo thời gian. Do đó, điều quan trọng là như những hình 12 và Hình 13
phải hiệu chỉnh lại ít nhất hai năm một lần. Có thể
Các nỗ lực đang được tiến hành để cải thiện độ
dự đoán rằng chiếu xạ mặt trời hàng năm của GHI
chính xác của dữ liệu có nguồn gốc từ vệ tinh. Một
từ các cảm biến mặt đất được duy trì tốt có thể
cách là sử dụng các kỹ thuật tiên tiến hơn để lập bản
được đo với độ chính xác tương đối từ ± 3% đến ±
đồ các đám mây tốt hơn, đặc biệt là ở các dãy núi
5%, tùy thuộc vào loại cảm biến, vị trí của địa
cao, vùng duyên hải và các bề mặt phản chiếu cao,
điểm, hiệu chuẩn và bảo trì. Bảo trì là rất quan
như vùng đồng bằng muối và vùng phủ tuyết. Những
trọng vì bộ cảm biến bị bẩn hoặc không được định
cải tiến đáng kể cũng có thể thấy trong các mô hình
chuẩn có thể dễ dàng cung cấp dữ liệu không đáng
khí quyển và dữ liệu đầu vào cải tiến, như vùng hơi
4: The Solar Resource 45
nước và sương mù. Độ phân giải không gian và thời muốn, mặc dù một sự đánh giá về sự biến thiên giữa
gian cao của các cơ sở dữ liệu đầu vào khí quyển năm có thể đạt được với sự chắc chắn bằng cách sử
giúp cải thiện việc lập bản đồ các bụi đất được tạo ra dụng một bộ dữ liệu bao gồm một khoảng thời gian
ở địa phương, khói từ việc đốt sinh khối và ô nhiễm ngắn hơn.
do con người gây ra. Ảnh hưởng của đặc điểm địa Điều quan trọng là định lượng giới hạn biến thiên
hình (hiệu ứng độ cao và bóng) cũng được xem xét theo từng năm, hoặc "sự biến đổi liên năm". Thông
tốt hơn theo các phương pháp tiếp cận mới thường, 10 năm đo mặt đất hoặc dữ liệu vệ tinh là
4.3.3 DỮ LIỆU VỆ TINH CỦA ĐIỂM ĐƯỢC mong muốn, mặc dù đôi khi có thể có được sự đánh
CHỌN giá về sự biến đổi liên tục hàng năm Với sự tự tin
Đối với các địa điểm có mật độ thấp của các trạm hợp lý bằng cách sử dụng một bộ dữ liệu bao gồm
khí tượng và dựa vào dữ liệu vệ tinh, việc giám sát một khoảng thời gian ngắn hơn lịch sử. Các tài liệu
tài nguyên năng lượng mặt trời có thể được xem xét nghiên cứu33 chỉ ra rằng đối với miền Nam châu Âu
trong giai đoạn nghiên cứu khả thi của dự án. Các (bao gồm cả Tây Ban Nha), hệ số biến thiên (độ lệch
phép đo bức xạ địa điểm ngắn hạn có thể được sử chuẩn chia cho mức trung bình34) dưới 4 phần trăm.
dụng để định cỡ chuỗi thời gian dài thu được từ vệ Ở Trung Âu có thể trên 12 phần tram.
tinh. Tính thích ứng của các dữ liệu vệ tinh này làm 33 M. Suri, T. Huld, E.D. Dunlop, M. Albuisson, M. Lefevre & L.
Wald, "Sự không chắc chắn trong dự đoán năng suất của năng lượng
giảm xu hướng lệch hệ thống và sai lệch ngẫu nhiên
quang điện từ sự biến động của bức xạ mặt trời," Các bài phát biểu của
của các giá trị theo giờ hoặc dưới giờ. Nói chung, dữ Hội nghị Năng lượng Mặt trời Quang điện 22 châu Âu, Milan, Ý, 3-7
liệu đo lường trong thời gian tối thiểu là 9 tháng có September 2007 (accessed July 2014)

thể được sử dụng để giảm sự suy đoán hiện tại và [34] Hệ số biến thiên là một biện pháp vô định, bình thường
hóa sự phân tán của sự phân bố xác suất. Nó cho phép so sánh
cải thiện ước lượng trung bình dài hạn. Tuy nhiên, các luồng dữ liệu khác nhau với các giá trị trung bình khác
kết quả tốt nhất thu được bằng cách theo dõi ít nhất nhau
12 tháng để nắm bắt các biến thể theo mùa. Bảng 4 cho thấy hệ số biến thiên của ba vị trí ở Ấn
4.3.4 Tính chênh lệch trong tài nguyên năng Độ có nguồn gốc từ dữ liệu được cung cấp bởi
lượng SolarGIS
Table 4: Inter-annual Variation in Global Horizontal
Tài nguyên năng lượng MT là không liên tục: trong Irradiation as Calculated from SolarGIS Database
một năm nào đó, tổng lượng bức xạ toàn cầu hàng Number of Years of Coefficient of
Location Data Variation
năm lại khác với mức trung bình dài hạn do thời tiết
New Delhi 15 3.4%
biến động. Mặc dù chủ sở hữu của một nhà máy
Mumbai 15 2.5%
điện PV có thể không biết năng suất năng lượng Chennai 15 2.2%
mong muốn trong bất kỳ năm nào, người ta có thể
yêu cầu biết được năng suất trung bình trong một
thời gian dài
Để giúp các nhà cho vay hiểu được những rủi ro và
thực hiện phân tích độ nhạy cảm, điều quan trọng là
định lượng các giới hạn của sự biến thiên theo từng
năm, hoặc "sự thay đổi giữa năm". Thông thường,
10 năm đo mặt đất hoặc dữ liệu vệ tinh là mong
46 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants
Hình 12: Annual Sum of GHI, average 1994-2010

Source: Image courtesy of Geomodel Solar http://geomodelsolar.eu/

Hình 13: Annual Share of DHI to GHI, average 1994-2010

Source: Image courtesy of Geomodel Solar http://geomodelsolar.eu/

4: The Solar Resource 47


Checklist đánh giá nguồn năng lượng MT

Danh sách kiểm tra dưới đây cung cấp các yêu cầu cơ bản cho bất kỳ đánh giá tài nguyên năng lượng mặt trời.
. Nó được dự định để hỗ trợ các nhà phát triển nhà máy PV năng lượng mặt trời trong giai đoạn phát triển của dự
án PV và để đảm bảo phân tích phù hợp đã được hoàn thành để hỗ trợ tài chính

Một loạt các bộ dữ liệu nguồn năng lượng mặt trời được tư vấn ít nhất mười năm về số liệu..

Dữ liệu có nguồn gốc từ vệ tinh hoặc dữ liệu được nội suy từ các phép đo trên mặt đất đã được sử dụng
hợp lý.
Sự thích nghi của địa phương (hiệu chuẩn) dữ liệu vệ tinh đã được sử dụng, nếu phù hợp, để giảm sự
không chắc chắn ở các vị trí cách xa trạm khí tượng thuỷ văn.

Các thuật toán đã được sử dụng để chuyển đổi chiếu xạ ngang toàn bộ sang bức xạ trên mặt phẳng
nghiêng của các mô đun..

Hoàn thành bước phân tích độ không chắc chắn.

Hình 14 cho thấy mức độ thay đổi liên tục trong năm tùy thuộc vào vị trí địa điểm Châu Âu, Bắc Phi và Trung Đông

Source: Image courtesy of Geomodel Solar http://geomodelsolar.eu/

48 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


4.3.5 NGUỒN DỮ LIỆU NĂNG LƯỢNG MT trong việc phân tích nguồn năng lượng mặt trời.
Có nhiều bộ dữ liệu nguồn năng lượng mặt trời Yêu cầu của họ đang tiến tới phân tích nhiều bộ dữ
khác nhau có sẵn với độ chính xác khác nhau, độ liệu, tham khảo chéo với các giá trị thu được từ dữ
phân giải, khoảng thời gian lịch sử và phạm vi địa liệu vệ tinh có độ phân giải cao và phân tích độ chắc
lý. Các bộ dữ liệu hoặc sử dụng các phép đo mặt chắn mạnh mẽ.
đất tại các trạm khí tượng được kiểm soát tốt hoặc Trong một thị trường cạnh tranh, các tổ chức tài
sử dụng dữ liệu vệ tinh đã qua chế biến. chính sẽ có xu hướng cung cấp các điều khoản về tài
Bảng 5 tóm tắt một số bộ dữ liệu có thể áp dụng chính tốt hơn cho các dự án có nguy cơ thấp nhất
trên toàn cầu hơn. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông đối với khoản hoàn lại tài chính. Một thành phần
tin về tập dữ liệu có sẵn cho một quốc gia hoặc khu quan trọng của đánh giá rủi ro là sự tự tin có thể
vực cụ thể.35 được đặt trong nguồn năng lượng mặt trời tại vị trí
Trong việc tài trợ các dự án năng lượng mặt trời, các dự án. Các nhà phát triển có thể làm giảm rủi ro
tổ chức tài chính đang trở nên tinh vi hơn nguồn năng lượng mặt trời được nhận biết lâu dài
bằng cách:
35 United Nations Environment Programme, “Solar Dataset,” http://www.unep.
org/climatechange/mitigation/RenewableEnergy/SolarDataset/tabid/52005/
Default.aspx (accessed July 2014).

Bảng 5: Nguồn dữ liệu MT


Nguồn dữ liệu Loại đo Miêu tả
SolarGIS [1] Vệ tinh thương mại Dữ liệu nguồn năng lượng mặt trời có sẵn cho các vĩ độ giữa 60 ° Bắc và 50 ° Nam tại một độ phân giải
không gian 250 m. Các thông số tài nguyên năng lượng mặt trời được tính toán từ dữ liệu vệ tinh, dữ liệu
khí quyển và các mô hình địa hình số. Dữ liệu nguồn năng lượng mặt trời có sẵn từ năm 1994, 1999, hoặc
2006 (phụ thuộc vào khu vực) cho đến thời điểm hiện tại và có độ phân giải thời gian lên tới 15 phút. Cơ
sở dữ liệu đã được xác nhận rộng rãi tại hơn 180 địa điểm trên toàn cầu.

3Tier [2] Vệ tinh thương mại Tập dữ liệu có phạm vi phủ sóng toàn cầu từ 48 ° S đến 60 ° N với bản đồ không gian và hàng loạt thời
gian bức xạ với độ phân giải không gian khoảng 3 km (2 phút cung). Tùy thuộc vào vị trí, dữ liệu có sẵn
bắt đầu từ năm 1997, 1998 hoặc 1999 cho đến ngày nay. Sai số thuật toán vệ tinh dựa trên xác nhận so
với 120 trạm tham chiếu trên toàn cầu với sai số chuẩn cho độ rọi ngang toàn cầu là 5%.

HelioClim v4.0 [3] Vệ tinh thương mại Có độ phân giải không gian khoảng 4km. Khu vực được bao phủ kéo dài từ -66 ° đến 66 ° ở cả vĩ độ và
kinh độ (chủ yếu là Châu Âu, Châu Phi và Trung Đông). Dữ liệu có sẵn từ tháng 2 năm 2004 và được cập
nhật hàng ngày.

Meteonorm v7.0 [4] Thương mại Cơ sở dữ liệu năng lượng mặt trời toàn cầu. Nó có các năm khí tượng điển hình cho bất kỳ
nơi nào trên trái đất. Nó bao gồm một cơ sở dữ liệu cho bức xạ cho giai đoạn 1991-2010.
Trường hợp một địa điểm cách điểm đo gần nhất 10km, sẽ sử dụng kết hợp các phép đo mặt
đất và vệ tinh. Ngoài ra, ước tính không chắc chắn và P10 / 90 được đưa ra.
NASA Surface Miễn phí Dữ liệu hàng tháng có từ vệ tinh cho lưới 1 ° x1 ° (100km x 100km ở đường xích đạo) bao
Meteorology and Solar phủ toàn cầu trong khoảng thời gian 22 năm (1983-2005). Dữ liệu có thể được coi là hợp lý
Energy data set [5] cho các nghiên cứu khả thi sơ bộ về các dự án năng lượng mặt trời ở một số khu vực tuy
nhiên những dữ liệu này có độ phân giải không gian thấp.
PVGIS – Classic [6] Miễn phí Cơ sở dữ liệu PVGIS ban đầu cho Châu Âu dựa trên phép đo nội suy các trạm đo đếm mặt đất cho giai
đoạn 1981-1990 (10 năm).
PVGIS – ClimSAF [7] Miễn phí Dữ liệu trong tổng số 14 năm có nguồn gốc từ vệ tinh. Từ thế hệ đầu tiên của vệ tinh
Meteosat, dữ liệu từ năm 1998 đến năm 2005, và từ thế hệ thứ hai, có dữ liệu từ tháng 6
năm 2006 đến tháng 12 năm 2011. Độ phân giải không gian là 1,5 vòng cung phút hoặc
khoảng 2,5 km trực tiếp dưới vệ tinh ở 0 ° N.
PVGIS – HelioClim [8] Miễn phí Dữ liệu là các giá trị hàng tháng cho bất kỳ vị trí nào ở Châu Phi và một phần của Trung
Đông. Dữ liệu được lấy từ các phép tính dựa trên vệ tinh. Độ phân giải không gian của
phép tính ban đầu là 15 vòng cung phút, hoặc khoảng 28 km trực tiếp dưới vệ tinh (tại
đường xích đạo, 0 ° W). Số liệu bao gồm giai đoạn 1985-2004.

4: The Solar Resource 49


• So sánh các nguồn dữ liệu khác nhau, sự không chắc chắn trong doanh thu trong năm
đánh giá sự không chắc chắn của chúng và bất kỳ.
lựa chọn cẩn thận dữ liệu phù hợp nhất cho Phân tích này đòi hỏi một mức độ đáng kể kinh
vị trí của địa điểm dự án. nghiệm và sự hiểu biết về kỹ thuật về các thuộc
• Đánh giá sự biến thiên liên tục trong tài tính thống kê của mỗi tập dữ liệu. Cần cố vấn kỹ
nguyên năng lượng mặt trời để định lượng thuật để thực hiện nhiệm vụ này.

Box Kinh nghiệm 2: Nghiên cứu điển hình về Nguồn năng lượng mặt trời cho một địa điểm ở Ấn Độ
Có rất nhiều nguồn dữ liệu bức xạ mặt trời có thể tham khảo cho mục đích ước lượng chiếu xạ tại các điểm năng lượng mặt trời PV
tiềm năng ở Ấn Độ. Các nguồn dữ liệu bức xạ mặt trời ở Ấn Độ có chất lượng khác nhau. Khi chuyên gia so sánh và lựa chọn đúng
nguồn dữ liệu trong việc đánh giá nguồn năng lượng mặt trời được khuyến cáo khi xây dựng một dự án. Một số nguồn dữ liệu dễ tiếp
cận hơn bao gồm:
† Dữ liệu Khí tượng của Ấn Độ từ 23 trạm trường của mạng bức xạ, được đo từ 1986 đến 2000.
† Dự án SolMap, dữ liệu đo được tại khoảng 115 trạm đo năng lượng mặt trời trên Ấn Độ.a
† Tập dữ liệu Khí tượng bề mặt của NASA và Năng lượng Mặt trời. Do độ lệch lớn từ các cơ sở dữ liệu khác, và độ phân giải không
gian, không nên áp dụng cơ sở dữ liệu này cho các dự án năng lượng mặt trời ở Ấn Độ. Dữ liệu có thể cung cấp một số chỉ dẫn về sự
biến đổi liên tục hàng năm.
† Cơ sở dữ liệu khí hậu toàn cầu METEONORM và tổng hợp thời tiết. Cơ sở dữ liệu này có các giới hạn ở các khu vực có các trạm
đo năng lượng mặt trời đã có mặt trên thị trường như vùng Ấn Độ.
† Sản phẩm dữ liệu địa nhiệt không gian có nguồn gốc bằng vệ tinh từ Phòng thí nghiệm Năng lượng Tái tạo Quốc gia (NREL) có
trụ sở tại Hoa Kỳ. Trung bình hàng năm DNI và GHI, độ nghiêng vĩ độ, và dữ liệu khuếch tán có sẵn ở độ phân giải 40 km cho Nam
và Đông Á và ở độ phân giải 10 km cho Ấn Độ.
† CSDL thương mại SolarGIS có độ che phủ lịch sử từ 15 năm trở lên ở độ phân giải không gian 3 km và độ phân giải thời gian 30
phút. Cơ sở dữ liệu được cập nhật hàng ngày và đã được xác nhận qua Ấn Độ.b
Để hỗ trợ tài chính, nhà phát triển của nhà máy 5 MW ở Tamil Nadu đã có một đánh giá tài nguyên năng lượng mặt trời cơ bản được
thực hiện. Tuy nhiên, chỉ có một nguồn dữ liệu được sử dụng và không có đánh giá về sự biến đổi liên tục của tài nguyên giữa năm.
Cũng không có bất kỳ cung cấp phân tích của thời kỳ lịch sử mà trên đó dữ liệu được lấy. Vị trí của nhà máy điện 5 MW tại Tamil
Nadu cách trạm khí tượng gần nhất 200 km. Dữ liệu thu được từ các trạm khí tượng ở xa này có độ không chắc chắn cao.
Hình ảnh dưới đây so sánh dữ liệu thu thập được cho vị trí địa điểm từ ba nguồn dữ liệu. Có một sự khác biệt đáng kể giữa chúng.
Một đánh giá tài nguyên năng lượng mặt trời mạnh mẽ sẽ so sánh các nguồn dữ liệu, thảo luận về sự không chắc chắn của chúng và
chọn các dữ liệu có nhiều khả năng đại diện cho nguồn tài nguyên dài hạn tại vị trí địa điểm. Việc đánh giá tài nguyên được cải thiện
có thể được thực hiện bằng cách mua dữ liệu có sẵn từ vệ tinh thương mại cho vị trí của địa điểm.
Trường hợp có sự không chắc chắn đáng kể trong các nguồn dữ liệu (hoặc trong trường hợp các nhà máy công suất lớn), một chiến
dịch theo dõi dữ liệu ngắn hạn có thể được xem xét. Việc giám sát ngắn hạn (tối đa là một năm) có thể được sử dụng để hiệu chỉnh
các dữ liệu thu được từ vệ tinh dài hạn và tăng sự tự tin trong dự báo năng suất dài hạn.

a. Một tổ chức có trách nhiệm là Trung tâm Công nghệ Năng lượng Gió (CWET), Chennai, Tamil Nadu, Ấn Độ.
b. SolarGIS có sẵn cho nhiều quốc gia trên thế giới và trong một số nghiên cứu độc lập đã được xếp hạng là cơ sở dữ liệu chính xác nhất.

50 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


Dự đoán năng suất 5
5.1 TỔNG QUAN VỀ DỰ BÁO NĂNG LƯỢNG
Để ước tính chính xác năng Một bước quan trọng trong việc đánh giá tính khả thi của dự án và
lượng được sản xuất từ nhà máy thu hút nguồn tài chính là tính năng lượng điện dự kiến từ nhà
máy điện PV. Dự báo năng suất năng lượng cung cấp cơ sở để
nhiệt điện PV, cần phải có thông tính doanh thu dự án. Mục đích là để dự đoán sản lượng năng
tin về điều kiện về nhiệt độ và lượng trung bình hàng năm cho cuộc đời của nhà máy điện đề
xuất, điển hình là 25 đến 30 năm.
nguồn năng lượng mặt trời của Tính chính xác cần thiết cho dự báo năng suất năng lượng phụ
khu vực, ngoài việc bố trí và thuộc vào giai đoạn phát triển dự án. Ví dụ, một chỉ dẫn sơ bộ về
năng suất năng lượng có thể được thực hiện bằng cách sử dụng dữ
thông số kỹ thuật của các bộ liệu nguồn năng lượng mặt trời và tỷ số hiệu suất giả định (PR) từ
các giá trị danh nghĩa được thấy trong các dự án hiện có. Để dự
phận của nhà máy.
đoán năng suất năng lượng chính xác hơn, nên sử dụng phần mềm
với kỹ thuật chi tiết của nhà máy như là đầu vào, mô hình ba
chiều của bố cục và tính toán chi tiết các tổn thất do bóng râm với
mô phỏng bước thời gian.
Để ước tính chính xác năng lượng được sản xuất từ một Nhà máy
điện PV, thông tin cần thiết là điều kiện nhiệt độ và nguồn tài
nguyên của khu vực, bố trí và thông số kỹ thuật của các thành
phần nhà máy. Phần mềm tinh vi thường được sử dụng để mô
phỏng sự tương tác phức tạp của làm mát nhiệt độ, chiếu xạ, bóng
mát và gió trên các mô đun. Mặc dù một số gói phần mềm có thể
dự đoán năng suất năng lượng của một nhà máy PV ở mức cơ
bản, nhưng các nhà tài trợ nói chung đòi hỏi một dự đoán về năng
suất của một chuyên gia kỹ thuật thích hợp.
Thông thường, thủ tục dự báo năng suất năng lượng của nhà máy
PV sử dụng phần mềm mô phỏng theo thời gian (theo giờ hoặc
theo giờ) sẽ bao gồm các bước sau:
1. Thu thập các dữ liệu môi trường theo mô hình hoặc đo, chẳng
hạn như sương mù, tốc độ gió và nhiệt độ từ các trạm khí tượng
dựa vào mặt đất hoặc các nguồn vệ tinh (hoặc kết hợp cả hai).
Điều này dẫn đến một chuỗi thời gian chiếu xạ "điển hình" trên
một mặt phẳng ngang tại vị trí địa điểm cùng với các điều kiện
môi trường điển hình
năng lượng bức xạ mặt trời thành điện AC và tổn thất
2. Tính phép chiếu xạ xảy ra trên mặt phẳng thu
liên quan đến việc chuyển đổi. Trong khi một số tổn
hẹp cho một khoảng thời gian nhất định.
thất này có thể được tính toán trong phần mềm mô
3. Mô hình hóa hiệu suất của nhà máy đối với độ
phỏng, thì các số liệu khác dựa trên sự ngoại suy dữ
rọi và nhiệt độ khác nhau để tính năng dự báo
liệu từ các nhà máy PV tương tự và phân tích các
năng suất năng lượng trong mỗi bước thời gian.
điều kiện của địa điểm.
4. Áp dụng các tổn thất bằng cách sử dụng các
Có sẵn một số phần mềm mô phỏng PV trên thị
kiến thức chi tiết về các biến tần, mô đun PV và
trường, đây là công cụ phân tích hữu ích cho các giai
đặc tính biến thế, cách bố trí thiết bị và cấu hình
đoạn khác nhau của cuộc đời dự án. Bao gồm
mô-đun, dây DC và AC, thời gian chết, thiết bị
PVSyst, PV*SOL, RETScreen, HOMER, INSEL,
phụ trợ và các đặc điểm làm bẩn Panel.
Archelios và Polysun. Đối với ước tính sản lượng
5. Áp dụng phân tích thống kê dữ liệu tài nguyên
năng suất, PVSyst đã trở thành một trong những
và đánh giá sự không chắc chắn về giá trị đầu vào
phần mềm được sử dụng rộng rãi nhất ở châu Âu và
để đạt được mức độ không chắc chắn thích hợp
các khu vực khác trên thế giới do tính linh hoạt và
trong dự báo năng suất cuối cùng.
khả năng mô hình chính xác các nhà máy PV có công
Danh sách kiểm tra bao gồm các yêu cầu cơ bản về
suất hữu ích.
đánh giá năng suất được đưa vào cuối chương này.
Tùy thuộc vào đặc điểm của địa điểm cụ thể và thiết
Các phần sau đây tóm tắt các bước chính cần thiết
kế nhà máy, tổn thất năng lượng năng lượng có thể
để tính năng lượng điện dự kiến từ nhà máy PV
được gây ra bởi bất kỳ yếu tố nào được mô tả trong
năng lượng mặt trời.
Bảng 6. Các báo cáo dự báo năng suất năng lượng
5.2 BỨC XẠ TRÊN MODULE
cần xem xét và (lý tưởng) lượng hoá từng tổn thất
Để dự đoán nguồn năng lượng mặt trời trong suốt
này.
đời dự án, là cần phân tích dữ liệu lịch sử của địa
5.4 KẾT QUẢ DỰ BÁO NĂNG LƯỢNG
điểm. Những dữ liệu này thường được đưa ra cho
Sản lượng năng lượng dự kiến hàng năm có thể
một mặt phẳng ngang. Giả định rằng nguồn năng
được thể hiện trong một độ tin cậy nhất định. Giá
lượng mặt trời trong tương lai sẽ theo cùng mô
trị P90 là dự báo năng suất hàng năm sẽ vượt quá
hình với các giá trị lịch sử. Dữ liệu lịch sử có thể
xác suất 90%; P75 dự đoán năng suất sẽ vượt quá
thu được từ các phép đo trên mặt đất hoặc từ dữ
xác suất 75%; P50 dự đoán năng suất sẽ vượt quá
liệu thu được từ vệ tinh như mô tả trong Phần 4.3.
50%. Báo cáo dự đoán năng suất chất lượng tốt sẽ
Dữ liệu thời gian theo giờ hoặc nhỏ hơn giờ được
cho giá trị dự báo năng suất P50 và P90 tối thiểu.
ưa thích. Kỹ thuật thống kê có thể được sử dụng
Các dự án thường có một cấu trúc tài chính đòi hỏi họ
để chuyển đổi các giá trị trung bình hàng tháng
phải trả nợ một hoặc hai lần một năm. Do đó, sự không
thành giá trị mô phỏng theo giờ nếu không có sẵn.
chắc chắn trong tài nguyên được tính đến bằng cách
5.3 MÔ HÌNH THỰC HIỆN
đưa ra một "năm P90" hoặc "mười năm P90" bao gồm
Phần mềm mô phỏng tinh vi được sử dụng để dự
sự không chắc chắn trong tài nguyên vì nó thay đổi
đoán hiệu suất của một nhà máy điện PV trong các
trong một khoảng thời gian mười năm. Yêu cầu chính
bước thời gian cho một tập hợp các điều kiện gặp
xác sẽ phụ thuộc vào cấu trúc tài chính của nhà máy cụ
phải trong một năm điển hình. Điều này cho phép thể và yêu cầu của tổ chức tài chín.
Mô phỏng chi tiết hiệu quả mà nhà máy chuyển đổi
52 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants
Bảng 6: Hao hụt ở một nhà máy điện mặt trời PV
Hao hụt Miêu tả
Ô nhiễm không khí Tài nguyên năng lượng mặt trời có thể giảm đáng kể ở một số nơi do ô nhiễm không khí từ công nghiệp và
nông nghiệp. Ô nhiễm không khí làm giảm bức xạ mặt trời trên mô đun và do đó làm giảm sản lượng điện.
Điều này quan trọng hơn ở các khu vực đô thị và ven đô, đặc biệt ở các quốc gia công nghiệp hóa gần đây

Bẩn Do đất bẩn (bụi và phân chim) phụ thuộc vào điều kiện môi trường, tần suất mưa, và chiến lược vệ sinh theo quy định trong
hợp đồng vận hành và bảo dưỡng. Sự mất mát này có thể tương đối lớn so với các yếu tố khác. Nó có khả năng tăng lên đến
15% mỗi năm nhưng thường thấp hơn 4% trừ khi có độ bẩn cao bất thường hoặc các vấn đề về tuyết rơi vào mô-đun trong
thời gian dài. Sự mất mát có thể được mong đợi là thấp hơn cho các mô đun ở một góc độ nghiêng cao như các mô đun
nghiêng sẽ được hưởng lợi nhiều hơn từ hiệu quả làm sạch tự nhiên của nước mưa. Các hệ thống theo dõi thường ghi lại
những tổn thất tương tự như các hệ thống cố định. Vì sự mất mát này có thể có một tác động quan trọng đối với PR, khuyên
rằng nên tham khảo ý kiến của một chuyên gia để định lượng sự mất mát.
Bóng râm Mất mát do bóng râm xảy ra do các ngọn núi hoặc các tòa nhà ở chân trời, sự che lẫn nhau giữa các hàng của
các mô-đun và che bóng do cây cối, các tòa nhà, giá treo hoặc cáp treo trên cao. Để mô phỏng tổn thất gần che
bóng một cách chính xác, nó Được khuyến cáo rằng một mô hình 3D của nhà máy và trở ngại bóng được tạo ra
trong mô hình phần mềm. Sự mất mát này có thể là khá lớn, do đó điều quan trọng là nhà máy được mô phỏng
chính xác.
Ảnh hường lên điện Ảnh hưởng của sự bóng đổ một phần đối với việc sản xuất điện của nhà máy PV không phải là tuyến tính và được mô
phỏng thông qua việc phân chia chuỗi dây. Các mô đun được thiết lập trong cấu hình ngang với đường xích đạo thường
sẽ gặp ít tổn thất điện hơn so với các mô đun được lắp đặt cấu hình dọc. Tương tự, một số loại công nghệ màng mỏng ít
ảnh hưởng hơn các mô đun PV tinh thể. Tác động bóng đổ thường có thể được đặt trong phần mềm mô hình hóa. Điều
này sẽ được định lượng khác nhau tùy thuộc vào cấu hình mô đun, công nghệ đã chọn và loại hệ thống (tức là trục xoay
hoặc cố định)

Góc chiếu Sự mất góc chiếu xảy ra đối với bức xạ phản xạ từ kính bao che khi ánh sáng chiếu vào nó không vuông góc. Đối với các
mô đun PV cố định, những tổn thất này có thể được dự kiến sẽ lớn hơn những tổn thất của hệ thống theo dõi trục đôi.

Độ bức xạ thấp Hiệu suất chuyển đổi của mô-đun PV thường giảm ở cường độ ánh sáng thấp. Điều này gây ra sự mất mát trong sản
lượng của một mô-đun so với điều kiện kiểm tra tiêu chuẩn (STC) (1,000W / m2). "Mất bức xạ thấp" phụ thuộc vào đặc
tính của mô đun và cường độ bức xạ tới. Hầu hết các nhà sản xuất mô-đun sẽ có thể cung cấp thông tin về tổn thất bức
xạ thấp của mô-đun của họ. Tuy nhiên, nếu có thể, tốt hơn là lấy dữ liệu từ các viện kiểm nghiệm độc lập.

Nhiệt độ Modul Các đặc tính của mô đun PV được xác định ở điều kiện nhiệt độ tiêu chuẩn 25 ° C. Đối với mỗi độ tăng nhiệt độ Celsius
ở trên tiêu chuẩn này, mô-đun silic tinh thể giảm hiệu suất, nói chung khoảng 0,5 phần trăm. Khi nhiệt độ môi trường
xung quanh cao dưới bức xạ mạnh, nhiệt độ mô-đun có thể tăng đáng kể. Gió có thể cung cấp một số hiệu ứng làm mát,
cũng có thể được mô phỏng.
Chất lượng Module Hầu hết các mô đun PV không khớp với các thông số kỹ thuật danh nghĩa của nhà sản xuất. Các mô-đun được bán với công
suất đỉnh danh nghĩa và đảm bảo công suất thực trong một phạm vi cho phép nhất định. Việc mất chất lượng mô-đun tác động
đến năng suất năng lượng do khác các đặc tính mô-đun thực từ các thông số kỹ thuật. Thông thường, công suất ra mô đun tại
STC lớn hơn công suất danh định được chỉ định trong bảng dữ liệu. Như vậy, hệ số chất lượng dương có thể được áp dụng
cho năng suất năng lượng.
Module ko phù hợp Thiệt hại do "không phù hợp" liên quan đến thực tế là các mô đun thực trong chuỗi không phải tất cả đều có cùng cấu hình dòng điện /
dòng điện; Có một sự khác biệt giữa chúng gây ra hao hụt. Sự mất mát này liên quan trực tiếp đến dung sai công suất của mô-đun.

Sự suy thoái Hiệu suất của một module PV giảm dần theo thời gian (xem Phần 3.3.5). Nếu không có thử nghiệm độc lập được tiến hành
với các mô-đun đang được sử dụng, thì tỷ lệ suy thoái chung, tùy thuộc vào công nghệ mô-đun, có thể được giả định. Ngoài
ra, tỷ lệ suy thoái tối đa phù hợp với bảo hành mô-đun mô-đun có thể được ước tính.
Hiệu suất biến tần Biến tần chuyển đổi dòng điện từ DC sang AC với hiệu suất thay đổi với tải biến tần. Các nhà sản xuất
thường có thể cung cấp hồ sơ hiệu suất biến tần cho điện áp thấp, trung bình và cao; Nhập chúng vào mô
hình phần mềm sẽ cung cấp chính xác hơn độ chính xác của sự hao hụt trong biến tần.
Bộ theo dõi MPP Bộ biến tần liên tục tự động tìm kiếm điểm công suất lớn nhất (MPP) của chuỗi bằng cách biến điện áp biến tần sang điện
áp MPP. Biến tần khác nhau làm điều này với hiệu quả khác nhau.
(còn tiếp)

a S. Canada, “Impacts of Soiling on Utility-Scale PV System Performance,” Issue 6.3, Apr/May 2013, http://solarprofessional.com/articles/operations-maintenance/
impacts-of-soiling-on-utility-scale-pv-system-performance (accessed April 2014).

5: Energy Yield Prediction 53


Bảng 6: Hao hụt ở một nhà máy điện mặt trời PV –tiếp
Loss Description
Hạn chế của hệ Mất mát thiệt hại có thể xảy ra khi gió mạnh nên hệ thoe dõi thực thi chế độ stow (chế độ xoay đi xoay lại) làm các
trục module PV không được định hướng tối ưu.
xoatytracking
Hiệu suất biến Tổn hao của máy biến áp thường được định lượng được bằng tính toán dựa trên tổn thất không tải và đầy tải của máy
thế biến áp.
Tổn hao trên cáp điện Điện trở dây cáp nối giữa các mô đun và đầu vào của biến tần làm tăng tổn hao công suất Các tổn thất này tăng lên cùng
DC với nhiệt độ. Nếu cáp đúng kích cỡ, tổn thất này nên nhỏ hơn 3 phần trăm mỗi năm.

Tổn hao trên cáp điện Tổn thất cáp AC là tổn hao công suất dây cáp AC. Bao gồm các loại cáp từ sau khi biến tần đến điểm đo. Những tổn
AC thất này thường nhỏ hơn tổn thất cáp DC và thường nhỏ hơn đối với các hệ thống sử dụng bộ biến đổi trung tâm.
Công suất phụ Cần có điện cho thiết bị điện trong nhà máy. Điều này có thể bao gồm các hệ thống an ninh, động cơ theo dõi, thiết
bị giám sát và chiếu sáng. Các nhà máy có cấu hình biến biến tần chuỗi thường sẽ phải chịu tổn thất phụ trợ nhỏ hơn
so với các thiết bị biến tần trung tâm. Thường nên đo yêu cầu công suất phụ này một cách riêng biệt. Hơn nữa, cần
chú ý đến cách định lượng cả tổn thất phụ trợ ban ngày và ban đêm.

Thời gian chết Thời gian chết là khoảng thời gian mà nhà máy không sinh ra năng lượng do hao hụt. Thời gian chết phụ thuộc vào
chất lượng của các thành phần, thiết kế, điều kiện môi trường, thời gian phản hồi chẩn đoán, và thời gian phản ứng
sửa chữa.

Tính khả dụng và sự Khả năng của một nhà máy điện PV xuất khẩu điện phụ thuộc vào sự sẵn có của mạng lưới phân phối hoặc truyền
gián đoạn của lưới điện tải. Chủ nhà máy PV phụ thuộc vào quản lý lưới điện lưới phân phối để duy trì dịch vụ ở mức độ sẵn có cao. Trừ
khi không có thông tin chi tiết, sự mất mát này thường dựa trên giả định rằng lưới điện địa phương sẽ bị cúp điện
đ6ẻ bảo trì hoặc lý do khác trong một số giờ / ngày nhất định trong một năm và nó sẽ xảy ra trong các giai đoạn sản
xuất trung bình.
Hao hụt trên lưới điện Việc truyền dẫn quá nhiều hoặc do thiết bị mạng lưới phân phối như đường dây trên cao hoặc máy biến thế có thể dẫn đến
sự không ổn định của lưới điện. Trong trường hợp này, điện áp và tần số của lưới điện có thể rơi ra ngoài giới hạn hoạt
động của bộ biến đổi và thời gian chết của nhà máy. Trong các mạng lưới khu vực kém phát triển, nguy cơ thời gian chết
do sự bất ổn của lưới điện có thể có những tác động nghiêm trọng đến kinh tế dự án.

b Ohmic Loss là sự giảm điện áp giữa các tế bào trong suốt dòng điện do điện trở nội tại của tế bào.

5.5 KHÔNG CHẮC CHẮN TRONG DỰ BÁO NĂNG chắc chắn trong Dữ liệu, phụ thuộc vào chất lượng dữ
SUẤT NĂNG LƯỢNG liệu được sử dụng. Nhìn chung, có thể dự đoán, sự
Sự không chắc chắn của phần mềm mô phỏng năng bất trắc dữ liệu nguồn lực trong khu vực từ 5 đến 8%
suất năng lượng phụ thuộc vào từng giai đoạn mô hoặc dự kiến cao hơn tùy thuộc vào khu vực.
hình hóa và về sự không chắc chắn trong các biến Sự không chắc chắn trong các đầu vào mô hình khác
đầu vào. Bản thân phần mềm mô hình hóa có thể đưa bao gồm các ước tính về thời gian chết, các ước tính
ra sự không chắc chắn từ 2 % đến 3 %. về độ bẩn, sự không chắc chắn về sự biến thiên liên
Độ không chắc chắn trong các giá trị tổng hợp hàng tục trong tài nguyên năng lượng mặt trời và sai sót
ngày của chiếu xạ được đo bằng các máy đo do đặc tả các đặc tính của mô đun không chính xác.
pyranometer trên mặt đất (tùy thuộc vào cấp chính Năng suất phụ thuộc tuyến tính, gần đúng, trên mặt
xác) trong khoảng ± 2% đến ± 8%. Điều này đại diện phẳng bức xạ. Do đó, sự không chắc chắn trong dữ
cho giới hạn trên về độ chính xác của dữ liệu thu liệu tài nguyên ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự không
được qua các trạm khí tượng. Tuy nhiên, trong nhiều chắc chắn trong dự báo năng suất. Tổng số không
trường hợp, không có pyranometer mặt đất tại vị trí chắc chắn trong khu vực từ 8 đến 10 phần trăm có
dự án trong những năm trước. Nếu đúng vậy, dữ liệu thể được dự kiến, tùy thuộc vào khu vực. Báo cáo
nguồn năng lượng mặt trời sẽ có thể thu được bằng năng suất năng lượng tốt sẽ xác định số lượng sự
cách sử dụng vệ tinh hoặc bằng phép nội suy như mô không chắc chắn cho vị trí địa điểm cụ thể.
tả trong Phần 4.3. Điều này sẽ làm tăng sự không
54 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants
Hình 15 thể hiện sự không chắc chắn Bảng check list Năng suất Năng lượng
kết hợp điển hình trong dự báo năng Một loạt các bộ dữ liệu tài nguyên năng lượng mặt trời được đã được
tư vấn lựa chọn cẩn thận.
suất cho một nhà máy nhiệt điện PV.
Hồ sơ bức xạ hàng giờ thu được hoặc được tạo ra bằng phương pháp
Đường màu xanh đậm cho thấy năng tổng hợp
suất P50 dự đoán. Các đường màu xanh Thông tin cơ bản thiết kế nhà máy chi tiết (công suất nhà máy, độ
nghiêng và góc che, định hướng, số lượng mô-đun trên một chuỗi, tổng
lá cây đại diện cho sự không chắc chắn số mô-đun và bộ biến đổi)
trong năng suất năng lượng do biến đổi Mô đun, biến tần và bảng dữ liệu biến áp có sẵn
tài nguyên năng lượng mặt trời liên tục Mô hình bóng 3D được tạo ra bằng cách sử dụng phần mềm mô hình.
hàng năm. Các đường màu đỏ liền đại Các chướng ngại vật gần (bóng) được mô tả chi tiết và được thực hiện
trong mô hình 3D.
diện cho tổng số không chắc chắn trong Tính toán tổn thất cáp DC và tổn thất cáp AC
sản lượng năng lượng khi sự biến đổi Các tổn thất do bẩn bị đánh giá dựa trên hồ sơ lượng mưa, điều kiện
giữa năm được kết hợp với sự không môi trường và lịch làm sạch.
Các thất thoát phụ được đánh giá
chắc chắn trong dự báo năng suất. Độ
Đánh giá Sẵn sàng của lưới điện
không chắc chắn tổng thể giảm đi trong
Các đặc tính kỹ thuật mô đun có sẵn (suy thoái, hiệu suất ánh sáng
suốt vòng đời của nhà máy PV. Giới thấp, dung sai, hệ số nhiệt độ).
hạn dưới trên đồ thị tương ứng với P90 Các đặc tính biến tần cần thiết (bao gồm khả năng theo dõi điểm năng
lượng tối đa, hiệu suất của ba điện áp thấp TB cao).
và giới hạn trên tương ứng với P10
Tổn thất năng lượng tổng thể được tính toán.
Danh mục kiểm tra kế bên bao gồm các P50 tính hàng tháng và cho thời gian của dự án
bản yêu cầu và thủ tục đánh giá sản
PR tính toán hàng tháng và cho thời gian của dự án
lượng. Nó được dự trù để hỗ trợ phát
Năng suất cụ thể tính cho năm thứ nhất vận hành
triển tính toán năng lượng mặt trời PV
trong giai đoạn phát triển của một dự án Đã có kết quả sự biến thiên liên tục.
PV. Độ không đảm bảo đo bức xạ năng lượng mặt trời thu được
Tổng thể độ không chắc chắn được đánh giá
P90 tính cho năm 1, 10 và 20

5: Energy Yield Prediction 55


Hộp kinh nghiệm 3: Nghiên cứu điển hình về năng suất năng suất ở Ấn Độ

Nhà phát triển của một nhà máy 5MW ở Tamil Nadu, Ấn Độ đã yêu cầu dự báo năng suất năng lượng mặt trời để xác nhận tính
khả thi của dự án và đánh giá doanh thu. Trong trường hợp này, nhà phát triển đã không nhận thức được hoặc không xem xét một
số khoản lỗ bổ sung và không tính toán dự đoán năng suất dài hạn trong suốt cuộc đời của dự án với phân tích không chắc chắn.
Cả hai điều này đều có ý nghĩa thiết yếu đối với các nhà tài trợ dự án tiềm năng.

Nhà phát triển lấy dữ liệu chiếu xạ ngang toàn cầu cho vị trí dự án. Phần mềm hiện có trên thị trường được sử dụng để mô phỏng
các tương tác phức tạp của nhiệt độ và độ rung ảnh hưởng đến năng suất năng lượng. Phần mềm này đã lấy thông số kỹ thuật của
nhà máy làm đầu vào và mô hình sản lượng theo các bước thời gian theo giờ cho một năm điển hình. Tổn hao và lợi ích đã được
tính toán trong phần mềm. Bao gồm:

† Độ lợi do nghiêng mô đun ở 10 °.


† Tổn thất AC. Lượng phản xạ suy giảm (3,3%).
† Các tổn thất do hiệu suất mô đun thấp hơn ở mức độ bức xạ thấp (4.2 phần trăm).
† Các tổn thất do nhiệt độ trên 25 ° C (6 phần trăm).
† Tổn thất do bẩn (1.1 phần trăm).
† Các tổn thất do các mô đun lệch với công suất danh nghĩa (3,3%).
† Các hao hụt do Modul không phù hợp (2,2%).
† Tổn hao trên cáp điện DC AC (1.8 phần trăm).
† Tổn hao Biến tần bị mất (3,6%).
Phần mềm cho một tổng năng lượng hàng năm dự kiến ở đầu ra biến tần trong năm hoạt động đầu tiên. Mặc dù đây là một hình
ảnh chỉ dẫn hữu ích, dự báo sản lượng năng lượng được cải thiện cũng sẽ xem xét:

† Tổn thất liên kết bóng đổ (bằng cách thiết lập một mô hình 3D).
† Bóng râm che ngang, nếu có.
† Các vật cản gần đó, bao gồm cột điện, phòng điều khiển và thiết bị khác.
† Thời gian ngừng hoạt động và tính khả dụng của lưới.
† Sự xuống cấp của các mô-đun và các thành phần của nhà máy trong suốt cuộc đời của nhà máy.
Phân tích này đưa ra mô hình năng suất năng lượng trong một năm, tuy nhiên phân tích theo thời gian là bắt buộc. Để thể hiện rõ
sản lượng dự kiến trong suốt thời gian thiết kế của nhà máy và đánh giá sự tin cậy của dự báo năng suất, cần phải phân tích mức
độ chắc chắn trong dữ liệu và quy trình được sử dụng cho phân tích này, bao gồm:

† Mức độ chính xác của dữ liệu nguồn năng lượng mặt trời được sử dụng.

† độ tin cậy / chính xác của quá trình lập mô hình.

† Sự thay đổi liên tục hàng năm của nguồn năng lượng mặt trời.

Dự báo năng suất của nhà máy 5MW được coi là giá trị P50 năm đầu tiên (năng suất sẽ vượt quá 50% xác suất trong năm đầu
tiên), trừ sự xuống cấp. Một nhà đầu tư thường sẽ tìm kiếm mức độ tin cậy cao hơn trong dự đoán năng suất năng lượng, thường
được biểu diễn dưới dạng giá trị P90, hoặc dự đoán năng suất hàng năm sẽ vượt quá xác suất 90%

56 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


6 Chọn lựa vị trí địa điểm

6.1 TỔNG QUAN VIỆC CHỌN ĐỊA ĐIỂM


Lựa chọn một địa điểm phù hợp
Nói chung, quá trình lựa chọn địa điểm phải xem xét những hạn
chế của từng địa điểm và tác động của nó đối với chi phí phát là một thành phần quan trọng
điện. "Showstoppers" để phát triển một nhà máy nhiệt điện ở quy trong việc phát triển một dự án
mô công suất ở một địa điểm cụ thể có thể bao gồm những hạn PV năng lượng mặt trời.
chế do nguồn năng lượng mặt trời thấp, dung lượng lưới điện
thấp Hoặc không đủ diện tích để bố trí mô-đun. Tuy nhiên, một
nguồn năng lượng mặt trời thấp có thể được bù đắp bởi các ưu
đãi tài chính địa phương cao khiến dự án trở nên khả thi. Một
hoạt động cân bằng tương tự áp dụng cho các ràng buộc khác.
Công cụ lập bản đồ hệ thống địa lý (GIS) có thể được sử dụng để
hỗ trợ quá trình lựa chọn địa điểm bằng cách đánh giá nhiều trở
ngại và xác định tổng diện tích đất phù hợp để phát triển dự án
năng lượng mặt trời.
Danh sách kiểm tra ở cuối chương liệt kê các yêu cầu cơ bản và
thủ tục cần thiết để hỗ trợ các nhà phát triển trong quá trình lựa
chọn địa điểm.

6.2 TIÊU CHUẨN CHỌN ĐỊA ĐIỂM

Lựa chọn một địa điểm phù hợp là một thành phần quan trọng
trong việc phát triển một dự án PV năng lượng mặt trời. Không
có quy tắc rõ ràng cho việc lựa chọn địa điểm. Các dự án khả thi
đã được phát triển ở những địa điểm ban đầu có vẻ như không
khả thi, chẳng hạn như các sườn núi dốc, trong các trang trại gió
và các địa điểm xử lý rác thải. Nói chung, quá trình lựa chọn địa
điểm phải xem xét các khó khăn và tác động của khu vực trên
chi phí của điện tạo ra. Các khó khăn chính cần được đánh giá
bao gồm:
• Nguồn năng lượng mặt trời.
• Khu vực có sẵn.
• Khí hậu địa phương.
• Địa hình.
• Sử dụng đất.
• Quy định địa phương / chính sách sử dụng đất hoặc qui hoạch.

58 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


• Chỉ định môi trường. vực nhỏ bóng mát có thể làm giảm đáng kể công
• Điều kiện địa chất. suất của một mô-đun hoặc chuỗi mô-đun. Sự mất
• Rủi ro địa chính trị. mát trong sản lượng có thể nhiều hơn dự đoán
• Giao thông Tiếp cận. bằng cách đơn giản đánh giá tỷ lệ các mô-đun bị
• Kết nối lưới điện. che bóng.
• Vùng có nguy cơ làm bẩn mô đun. Khi đánh giá bóng, cần phải nhớ rằng đường đi
• Có sẵn nước. mặt trời lặn qua bầu trời thay đổi theo mùa. Một
• Khuyến khích tài chính. chướng ngại do bóng đáng kể vào giữa ngày trong
tháng 12 có thể không ảnh hưởng vào giữa ngày
Sử dụng các công cụ bản đồ GIS là hữu ích để hỗ
vào tháng 6. Bóng nên được đánh giá bằng cách sử
trợ quá trình lựa chọn địa điểm để hạn chế hiển thị
dụng sơ đồ mặt trời đầy đủ đường dẫn cho vị trí.
trực quan, cho phép xem xét nhiều ràng buộc đối
6.3.2 Diện tích
với một địa điểm cụ thể và xác định tổng diện tích
Diện tích yêu cầu cho mỗi kWp công suất lắp đặt
đất sẵn có cho sự phát triển.
thay đổi tùy theo công nghệ được lựa chọn.
Như đã đề cập trước đây, "showstoppers" để phát
Khoảng cách giữa các hàng của các mô-đun cần
triển một nhà máy nhiệt điện ở quy mô công suất
thiết để tránh bóng giữa các hàng có thể thay đổi
ở một địa điểm cụ thể có thể bao gồm những hạn
theo vĩ độ địa điểm. Các địa điểm nên được lựa
chế do nguồn năng lượng mặt trời thấp, công suất
chọn với diện tích đủ để cho phép công suất yêu
lưới thấp hoặc không đủ chỗ để lắp đặt các mô
cầu được lắp đặt mà không cần giảm độ cao xuống
đun. Tuy nhiên, các ràng buộc đôi khi có thể được
mức gây ra tổn thất năng suất không thể chấp nhận
bù đắp; Ví dụ, ưu đãi tài chính ở địa phương cao
được.
có thể bù đắp một nguồn năng lượng mặt trời thấp
và làm cho một dự án khả thi. Những cân nhắc Ví dụ, tùy thuộc vào vị trí địa điểm (vĩ độ) và
tương tự áp dụng cho các ràng buộc khác, được loại mô đun PV được lựa chọn (hiệu suất), một
thảo luận chi tiết hơn dưới đây. nhà máy nhiệt điện có công suất 1MWp được
6.3 CÁC HẠN CHẾ KHI CHỌN ĐỊA ĐIỂM phát triển ở Ấn Độ cần khoảng từ 1 đến 2 ha (từ
6.3.1 Năng lượng mặt trời 10.000 đến 20.000 M2 đất). Một nhà máy sử
Một GTI trung bình hàng năm cao là xem xét cơ dụng mô-đun màng mỏng CdTe có hiệu suất
bản nhất để phát triển một dự án PV năng lượng thấp hơn có thể cần khoảng không khoảng từ 40
mặt trời. Tài nguyên càng cao, năng suất năng đến 50 phần trăm so với nhà máy sử dụng mô-
lượng trên mỗi kWp càng lớn. Khi đánh giá GTI đun đa tinh thể. Bảng 7 liệt kê khu vực ước tính
tại một địa điểm, cần phải cẩn thận để giảm thiểu cho nhà máy MT ở năm quốc gia khác nhau.
bất kỳ bóng mát nào làm giảm bức xạ. Bóng có 6.3.3 Khí hậu
thể là do các ngọn núi hoặc tòa nhà trên đường Ngoài nguồn năng lượng mặt trời tốt, khí hậu
chân trời xa, che phủ lẫn nhau giữa các dãy mô không phải chịu những thời tiết cực đoan làm tăng
đun, hoặc có bóng gần vị trí do cây cối, tòa nhà nguy cơ thiệt hại hoặc thời gian chết. Các sự kiện
hoặc cáp treo trên cao. Cần đặc biệt chú ý đến bất thời tiết có thể cần được xem xét bao gồm:
kỳ bóng đổ nào có thể xảy ra do các dự án xây Lũ lụt: Có thể gây hư hỏng cho các thiết bị điện
dựng trong tương lai hoặc do sự phát triển của đặt trên hoặc gần mặt đất. Cũng tăng nguy cơ xói
thực vật. mòn cấu trúc và nền móng hỗ trợ, tùy thuộc vào
Tránh bóng là rất quan trọng, thậm chí các khu điều kiện địa chất.
6: Site Selection 59
Bảng 7: Diện tích yêu cầu theo MEGAWATT điện PV giảm với gia tăng nhiệt độ. Nếu một
khu vực có nhiệt độ cao, các biện pháp giảm
Ước tính diện tích
Vùng Công Nghệ (ha/MWp)a thiểu phải được bao gồm trong thiết kế và lựa
Nam Phi c-Si 0.9 – 1.4
chọn công nghệ. Ví dụ, tốt nhất là lựa chọn
CdTe 1.5 – 2.0
mô-đun với một hệ số nhiệt độ thấp.
Chile c-Si 1.0 – 1.5
CdTe 1.7 – 2.2
• Chất ô nhiễm không khí: Phải xem xét vị trí
Thailand c-Si 0.8 – 1.2 của khu vực liên quan đến các nguồn ô nhiễm
CdTe 1.3 – 1.8 không khí tại địa phương. Sự ô nhiễm khí
India c-Si 1.0 – 1.5 quyển ở khu vực công nghiệp địa phương có
CdTe 1.6 – 2.0
thể làm giảm lượng chiếu xạ thu được hoặc
Indonesia c-Si 0.8 – 1.2
chứa hàm lượng lưu huỳnh trong không khí
CdTe 1.3 – 1.8
hoặc các chất có khả năng ăn mòn khác.
a Diện tích chính xác sẽ thay đổi theo độ nghiêng và khoảng cách
hàng modul. Tương tự như vậy, cần cân nhắc khoảng cách
• Tốc độ gió cao: Cần đánh giá rủi ro của sự đến bờ biển vì điều này có thể làm tăng hàm
kiện gió cao vượt quá tiêu chuẩn của nhà máy. lượng muối trong khí quyển. Tất cả các điều
Các vị trí có nguy cơ cao gây tổn hại vì gió nên kiện này có thể dẫn đến ăn mòn nhanh chóng
tránh. Khi tốc độ gió cao, các hệ thống cố định của các thành phần không được bảo vệ. Các
ít ảnh hưởng nhưng hệ thống trục xoay phải mô đun PV được sử dụng trong các môi
dừng. trường ăn mòn cao như vùng ven biển phải
• Tuyết: Tuyết rơi trên mô đun có thể làm giảm được chứng nhận về sự ăn mòn muối theo tiêu
đáng kể công suất hàng năm nếu các biện pháp chuẩn IEC 61701. Thông tin thêm về ảnh
giảm nhẹ không được kết hợp. Nếu vị trí có hưởng của ô nhiễm không khí có thể được tìm
tuyết rơi, cần xem xét các yếu tố như tải cho thấy trong Phần 5.3.
cấu trúc treo, và mất mát trong sản xuất năng 6.3.4 Địa Hình
lượng, và chi phí bổ sung của mô-đun đặc điểm Lý tưởng là vị trí nên phẳng hoặc trên một
kỹ thuật cao hơn hoặc cấu trúc hỗ trợ. Chi phí dốc phía nam ở Bắc bán cầu hoặc ở dốc phía
để loại bỏ tuyết cần phải được cân nhắc và sự bắc ở Nam bán cầu. Địa hình như vậy sẽ bố
mất mát trong sản xuất và khả năng có thêm trí đơn giản hơn và giảm chi phí sửa đổi kỹ
tuyết rơi. Tác động của tuyết có thể được giảm thuật cần thiết để điều chỉnh độ cao mặt đất.
nhẹ bằng thiết kế có góc nghiêng cao và mô- Với chi phí bổ sung và sự phức tạp của việc
đun không có khung. Thiết kế cũng phải đảm lắp đặt, khung đỡ modul có thể được thiết kế
bảo rằng đáy của mô đun được cố định cao hơn cho hầu hết các địa điểm. Nói chung, chi phí
mức tuyết trung bình cho khu vực. Quan trọng san lấp phải được cân nhắc so với chi phí thiết
nhất, một địa điểm có lớp phủ tuyết thường kế khung đỡ và thời gian lắp đặt.
xuyên trong một khoảng thời gian dài có thể 6.3.5 Sử dụng đất
không phù hợp để phát triển một nhà máy điện Các nhà máy điện năng lượng mặt trời thường
năng lượng mặt trời PV. xây dựng trên đất cằn cỗi. Nếu đất không phải
• Nhiệt độ: Hiệu suất của một nhà máy nhiệt là sở hữu của nhà phát triển, thì chi phí mua

60 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


hoặc thuê cần phải được xem xét. Nhà phát 6.3.6 Các quy định địa phương/chính sách
triển phải mua đất hoặc quyền sử dụngsuốt thời sử dụng đất.
gian của dự án. Mục 8 (Giấy phép và Cấp phép) Bất kỳ hạn chế quy hoạch nào cho khu vực
cung cấp thêm chi tiết. Ngoài việc tiếp cận khu phát triển phải được xem xét. Điều này sẽ
vực này, phải cung cấp nước, cung cấp điện và khác theo từng nước, nhưng có thể bao gồm
nâng cấp đường vào phải được xem xét cùng các quy định về quy hoạch sử dụng đất hoặc
với các khoản thuế đất liên quan. hạn chế đối với một loại hình phát triển cụ
Do chính phủ cấp phép xây dựng nhà máy điện thể. Những vấn đề này được thảo luận thêm
mặt trời, cần phải đánh giá khu vực này phù trong phần 8 (Giấy phép và Cấp phép).
hợp với các điều kiện địa phương do các cơ Bạn nên liên hệ với bộ phận chính phủ có liên
quan quản lý có liên quan áp dụng. Xem Mục quan trong trường hợp đầu tiên để xác định
12 để biết thêm thông tin về các quy định. bất kỳ hạn chế cụ thể nào đối với khu vực
Nếu đất hiện đang sử dụng cho mục đích nông được đề cập. 6.3.7 Ý Kiến xã hội và môi
nghiệp, thì có thể cần phải chuyển mục đích " trường
sử dụng công nghiệp" sẽ mất them chi phí và Hầu hết các nước quy định yêu cầu một số
thời gian. Các vị trí tốt nhất cho các nhà máy Đánh giá Tác động Môi trường (EIA) hoặc
năng lượng mặt trời thường là những vùng đất Đánh giá Tác động Xã hội và Môi trường
xây dựng trước đây và đất cằn cỗi. Sử dụng đất (ESIA) hoặc một tài liệu về phạm vi môi
nông nghiệp chất lượng cao nên tránh nếu có trường cho các vấn đề quan trọng để có thể
thể. Trong một số trường hợp, do khoảng cách đưa ra quyết định của các cơ quan liên quan -
giữa các mô-đun và độ cao của chúng, một số được yêu cầu đánh giá. Tuy nhiên, có thể có
hoạt động nông nghiệp như chăn thả cừu có thể một số quốc gia không tồn tại yêu cầu quy
vẫn chấp nhận. định như vậy. Trong cả hai trường hợp, quá
Việc sử dụng đất trong tương lai của khu vực trình định vị phải xem xét các tiêu chí môi
cũng phải được tính đến. Có thể nhà máy sẽ trường và xã hội chủ yếu sau đây:
hoạt động ít nhất 25 năm. Hơn nữa, các yếu tố • Đa dạng sinh học: Tránh môi trường sống và
bên ngoài cũng cần được xem xét để đánh giá các sinh cảnh nhạy cảm hoặc quan trọng là rất
khả năng ảnh hưởng của chúng đến sản lượng quan trọng. Xây dựng và vận hành các khu
năng lượng. Ví dụ, bụi do các dự án xây dựng nhà máy điện năng lượng mặt trời và các cơ
hoặc giao thông xe cộ có thể ảnh hưởng đáng kể sở hạ tầng phụ trợ (đường vào, đường dây
đến ô nhiễm và ảnh hưởng đến công suất nhà dẫn) dẫn đến việc dọn sạch các sinh cảnh hiện
máy. Bất kỳ cây nào ở khu vực dự án và vùng có và gây rối cho động thực vật. Cơ sở vật
đất xung quanh có thể cần được loại bỏ, với chất, bao gồm cơ sở hạ tầng phụ trợ, cần được
những ý nghĩa về chi phí.Việc rà phá bom mìn đặt cách xa các khu vực nhạy cảm về sinh
có thể được yêu cầu nếu khu vực này nằm trong thái, ví dụ như các khu vực được bảo vệ và
hoặc gần khu vực nhạy cảm với quân đội. Ánh các khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao
sáng từ các mô-đun năng lượng mặt trời có thể như đất ngập nước, rừng tự nhiên không bị
ảnh hưởng đến một số hoạt động quân sự. ảnh hưởng và hành lang bảo tồn động vật

6: Site Selection 61
hoang dã quan trọng. Lý tưởng hơn, Các nhà khu vực định cư, để tránh di sản văn hoá (ví
máy nhiệt điện PV phải được xây dựng trên các dụ như mộ, các địa điểm linh thiêng) và để
khu vực cạn kiệt hoặc cằn cỗi (ví dụ sa mạc tránh hoặc giảm thiểu các tác động tiêu cực
hoặc bán sa mạc) hoặc đã sử dụng trước đây, ví đến đất đai hoặc tài sản của khu công nghiệp.
dụ như đất nông nghiệp, đất công nghiệp, đất bị 6.3.8 Khảo sát địa chất
bỏ hoặc hành lang vận chuyển và vận chuyển Khảo sát địa chất của khu vực được khuyến
hiện có. Tác động các khu bảo tồn hoặc bảo tồn cáo trước khi lựa chọn cuối cùng. Mục đích
đa dạng sinh học cần được bảo vệ nếu có thể, của nó là đánh giá các điều kiện mặt đất để
đặc biệt là những nơi có tầm quan trọng quốc cung cấp thông tin cho phương pháp thiết kế
gia hay quốc tế. móng và đường (ROW) để đảm bảo rằng các
• Thu hồi đất: Tránh hoặc giảm thiểu việc tái khung đỡ sẽ được thiết kế phù hợp. Mức độ
định cư không tự nguyện là một mối quan tâm chi tiết cần thiết trong khảo sát địa chất sẽ phụ
chính. Các nhà máy nhiệt điện PV cho phép thu thuộc vào thiết kế móng đề xuất.
hồi đất và chuyển đổi đất đai dài hạn. Nếu cần Thực tiễn tốt nhất cho thấy rằng các lỗ khoan
thiết phải di dời (như di chuyển dân hoặc kinh thử nghiệm được thực hiện ở những khoảng
tế của các hộ gia đình), điều này có thể làm thời gian đều đặn, cùng với việc lấy mẫu đất
phức tạp và chậm phát triển dự án và làm chậm tại chỗ, ở độ sâu thích hợp cho việc thiết kế
tiến độ của dự án trong giai đoạn phát triển, đặc móng. Đây thường là khoảng 2,5m đến 3m
biệt là nơi sở hữu đất đai và luật sở hữu đất đai dưới mặt đất. Các lỗ khoan hoặc hố thử
không rõ ràng và / chế độ quyết định theo nghiệm thường đánh giá:
nhiệm kỳ tồn tại. Địa điểm Các địa điểm đòi hỏi • Mức nước ngầm.
sự dịch chuyển vật lý (di chuyển nhà ở) nên • Điện trở suất của đất.
tránh bất cứ khi nào có thể; Lựa chọn địa điểm • Tính chất chịu tải của đất.
cần phải tránh xa hoặc giảm thiểu sự dịch • Sự hiện diện của đá hoặc vật cản khác.
chuyển về kinh tế (ví dụ: mất đất trồng trọt, • Sự phù hợp của các loại móng được lựa
kinh doanh hoặc các nguồn sinh kế khác) chọn và khả năng ép/đóng cọc.
• Các tác động xã hội khác: Tránh di sản văn Độ PH đất và các thành phần hóa học để đánh
hoá, tác động trực quan và người bản địa (IP) là giá mức độ bảo vệ chống ăn mòn yêu cầu và
một mối quan tâm khác. Bên cạnh việc tái định đặc điểm kỹ thuật thích hợp của các tính chất
cư không tự nguyện, các dự án PV năng lượng xi măng được sử dụng trong bê tông nền
mặt trời và cơ sở hạ tầng phụ trợ của họ có thể móng.
gây ảnh hưởng xấu tới các di sản văn hoá hoặc • Mức độ của bất kỳ tạp chất gây ô nhiễm mặt
các khu công nghiệp, có thể dẫn đến những ảnh đất nào có thể cần được xem xét đặc biệt
hưởng trực quan đến các cộng đồng lân cận và trong quá trình thiết kế chi tiết hoặc các biện
có thể cần phải thành lập các trại lưu trú cho pháp đặc biệt được thực hiện trong quá trình
người lao động liên quan đến những người bên thi công.
ngoài vào cộng đồng địa phương. Các địa điểm Tùy thuộc vào thực tế của địa điểm, nghiên
phải được lựa chọn theo cách để tránh gần các cứu địa chất cũng có thể bao gồm đánh giá rủi

62 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


ro của hoạt động địa chấn, trượt đất, sụt lở mặt lượng mặt trời sẽ phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng
đất, khai thác mỏ lịch sử hoặc hoạt động khai mạng hiện tại và tải hiện tại của hệ thống.
thác khoáng sản và Tính nhạy cảm của đất đối Trạm biến áp và công suất của lưới cần phải
với băng giá hoặc đất sét tràn, xói mòn và ngập phù hợp với năng lực của nhà máy được phát
lụt. triển. Trường hợp mạng lưới không có đủ
6.3.9 Kết nối lưới năng lực hiện có để cho phép kết nối, có một
Cần có một kết nối lưới điện đủ công suất để số giải pháp có sẵn:
cho phép xuất khẩu điện năng. Khả năng kết nối
lưới sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như công suất, • Giảm công suất tối đa được xuất ra trong
khoảng cách, ROW, độ ổn định của lưới điện và giới hạn cho phép của mạng.
tính khả dụng của lưới. Những yếu tố này cần • Nâng cấp lưới để tăng khả năng tải điện.
được xem xét ở giai đoạn đầu của quá trình phát • Giảm năng suất của nhà máy được đề xuất.
triển dự án. Nếu nghiên cứu kết nối lưới bị xem Việc điều tra ban đầu về khả năng nối lưới
nhẹ, các chi phí kết nối lưới không lường trước thường có thể được thực hiện bằng cách xem
có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính khả thi xét dữ liệu đã công bố. Tuy nhiên, thảo luận
của dự án. với nhà quản lý lưới điện sẽ được yêu cầu
• Khoảng cách: Một ảnh hưởng lớn đến chi phí phải thiết lập đầy đủ phạm vi công việc liên
kết nối với lưới điện sẽ là khoảng cách từ địa quan đến bất kỳ nâng cấp dung lượng. Quản
điểm đến Điểm nối lưới. Để đảm bảo kết nối lý lưới điện sẽ cung cấp chi tiết về công việc
lưới không ảnh hưởng xấu đến kinh tế dự án, được yêu cầu, cùng với chi phí. Một số khía
cần tiến hành nghiên cứu khả thi để đánh giá cạnh của việc nâng cấp mạng lưới có thể được
các tuyến đường dây dẫn điện và đường dây thực hiện bởi các nhà thầu bên thứ ba. Một số
truyền tải ở giai đoạn quy hoạch của dự án. khác chỉ được thực hiện bởi quản lý lưới điện.
• Tính khả dụng: Tính sẵn sàng của lưới là phần Sớm Nghiên cứu khả thi về lưới điện là điểm
trăm thời gian mà mạng có thể chấp nhận năng khởi đầu cho việc đánh giá tính phù hợp của
lượng từ nhà máy PV năng lượng mặt trời. việc phân bố công suất. Các nghiên cứu về hệ
Năng suất năng lượng hàng năm từ Một nhà thống điện cũng có thể được tiến hành để mô
máy có thể được giảm đáng kể nếu lưới điện có hình hóa khả năng nhận điện.
thời gian chết nhỏ. Điều này có thể có những 6.3.10 Giao thông và kết nối giao thông
tác động tiêu cực đến kinh tế của dự án. Trong ROW
các khu vực phát triển, sự sẵn có của lưới điện Địa điểm nên cho phép xe tải vào để cung cấp
thường rất cao. Ở các khu vực kém phát triển và thiết bị nhà máy và vật liệu xây dựng. Điều
nông thôn, các mạng lưới có thể bị ảnh hưởng này có thể yêu cầu nâng cấp các tuyến đường
Thời gian chết đáng kể nhiều hơn. Số liệu thống hiện có hoặc xây dựng các con đường mới.
kê tính sẵn sang nên yêu cầu từ EVN để thiết Địa điểm gần đó hơn là đường vào chính, hạ
lập thời gian chết dự kiến của mạng. thấp chi phí để thêm cơ sở hạ tầng này. Ít
• Dung lượng: Năng lực của lưới điện chấp nhất, đường vào phải được xây dựng với
nhận điện năng xuất khẩu từ nhà máy năng đường rải đá hoặc tương tự. Lối vào của khu

6: Site Selection 63
đất cũng cần phải được xây dựng, Mở rộng Trong môi trường khô cằn với các cộng đồng
hoặc nâng cấp. Bao bì an toàn của mô-đun và lân cận, cần chú ý đến nước ngầm và tác động
tính nhạy cảm của chúng đối với hư hỏng trong (nếu có) của việc khai thác nước ngầm đối với
vận tải cũng phải được xem xét cẩn thận. nguồn nước địa phương. Điều này đặc biệt
ROW (right of way) là thỏa thuận cho phép quan trọng khi có nhiều dự án năng lượng mặt
đường của dự án chuyển giao thuộc sở hữu của trời ở gần nhau, nghĩa là, khi có thể có những
một cá nhân hoặc tổ chức khác. Để tránh rủi ro tác động tích lũy đến nguồn nước có thể ảnh
ROW, có thể ảnh hưởng đến lịch trình của dự hưởng xấu đến dân cư địa phương.
án, tất cả các giấy phép và thoả thuận phải được 6.3.13 Ưu đãi tài chính
lên kế hoạch trước (xem box 4 trong chương 7 Các ưu đãi về tài chính như FiTs (giá bán điện)
"Kinh nghiệm Kết nối lưới ở Ấn Độ"). hoặc các khoản giảm thuế, thay đổi theo từng
6.3.11 Mô hình chất bẩn quốc gia và từng tỉnh trong phạm vi quốc gia,
Hiệu suất của nhà máy năng lượng mặt trời có có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng tồn tại tài
thể bị giảm đáng kể nếu các mô-đun bị bẩn bởi chính của một dự án (xem phần 14 về Tài
bụi. Điều quan trọng là phải tính đến các yếu tố chính Dự án PV Solar). Những ưu đãi như vậy
thời tiết, môi trường, con người và động vật có thể chi phí lớn hơn liên quan đến một hoặc
hoang dã địa phương trong khi xác định sự phù nhiều hạn chế lựa chọn địa điểm.
hợp của một địa điểm cho một nhà máy PV Ở các nước có ưu đãi đáng kể (ví dụ: các FiTs
năng lượng mặt trời. Các tiêu chí nên bao gồm: cao) có thể thay thế các điều kiện kinh tế
• Các hạt bụi từ giao thông, hoạt động xây không thuận lợi thì các nhà phát triển phải thận
dựng, hoạt động nông nghiệp hoặc bão bụi. trọng và xem xét tính bền vững của các ưu đãi
• Làm bẩn mô đun từ phân chim. Khu vực gần đó. Các tác động tiềm tàng đối với dự án nên
khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực chăn nuôi được cân nhắc nếu các khuyến khích này được
chim và hồ phải được đánh giá kỹ lưỡng. thu hồi ở bất kỳ giai đoạn nào. Cần lưu ý rằng
Sự ô nhiễm của các mô-đun sẽ đòi hỏi một kế ưu đãi không phải là địa điểm cụ thể, nhưng
hoạch bảo trì và làm sạch thích hợp và có khả thường phụ thuộc vào quốc gia hoặc tiểu bang
năng giữ thiết bị tại hoặc gần khu vực. mà dự án được đặt.
6.3.12 Nguồn nước
Nước sạch, ít khoáng chất sẽ được làm sạch mô-
đun. Nguồn nước mặt, nước dự trữ hoặc bể chứa
nước di động; Chi phí của các lựa chọn khác
nhau sẽ có tác động đến kinh tế dự án. Mức độ
sẵn có của nước là một vấn đề sẽ phụ thuộc vào
mức độ ô nhiễm mô-đun, mức độ làm sạch tự
nhiên do lượng mưa và tần suất làm sạch. Lượng
nước yêu cầu thay đổi tùy theo công nghệ làm
sạch có sẵn và khí hậu địa phương, tuy nhiên có
thể cần khoảng 1,6 lít cho mỗi m2 mô đun PV.

64 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


Checklist lựa chọn địa điểm

Danh sách dưới đây liệt kê các yêu cầu và thủ tục cơ bản
để hỗ trợ các nhà phát triển trong quá trình lựa chọn địa
điểm.
Diện tích đất phù hợp được xác định theo quy
mô phát triển đề xuất.
Quyền sở hữu đất được xác định.
Sử dụng đất hiện tại (ví dụ, công nghiệp / nông
nghiệp / Đất cằn).
Tư vấn từ cơ quan quản lý về hạn chế sử dụng đất..

Tài nguyên năng lượng được đánh giá..


Đặc điểm địa hình thu được..
Xác định được các tiêu chuẩn môi trường quốc
tế, quốc gia và địa phương..

Các tuyến đường tiếp cận tiềm năng đến địa


điểm được đánh giá..

Khảo sát địa kỹ thuật đã hoàn thành..


Đánh giá kết nối lưới (công suất, khoảng cách, đường
dẫn, sự ổn định và tính khả dụng).).
Đánh giá rủi ro gây ảnh hưởng..
Đã xác định nguồn cung cấp nước / nước ngầm..
Đánh giá các ràng buộc GIS (tùy chọn).).
Các ưu đãi về tài chính được xác định.

6: Site Selection 65
7 Thiết kế nhà máy

7.1 TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐIỆN MẶT TRỜI


Thiết kế một nhà máy điện mặt trời Công suất lớn là một quá
Đối với thiết kế nhà máy, có
trình đòi hỏi kiến thức kỹ thuật và kinh nghiệm đáng kể. Có
nhiều thỏa hiệp cần được thực hiện để đạt được sự cân bằng tối một số quy tắc chung của
ưu giữa hiệu suất và chi phí. Phần này nêu bật một số vấn đề ngón tay cái. Nhưng cần phải
chính cần được xem xét khi thiết kế một nhà máy điện PV. tính đến các chi tiết cụ thể
Đối với hầu hết các nhà máy PV năng lượng mặt trời lớn, việc của các địa điểm dự án - như
giảm chi phí san lấp mặt bằng (LCOE) là tiêu chí thiết kế quan
điều kiện chiếu xạ, nhiệt độ,
trọng nhất. Mọi khía cạnh của hệ thống điện (và của toàn bộ dự
án) cần được kiểm tra và tối ưu. Lợi ích kinh tế tiềm tàng từ góc trời và bóng mát - để đạt
phân tích như vậy lớn hơn nhiều so với chi phí để thực hiện nó. được sự cân bằng tối ưu giữa
Quan trọng là đạt được sự cân bằng giữa tiết kiệm chi phí và năng suất và chi phí hàng
chất lượng. Các quyết định về kỹ thuật nên được quyết định năm.
"cẩn thận" và "thông báo". Nếu không, thiết kế được thực hiện
nhằm giảm chi phí trong hiện tại có thể làm chi phí tăng trong
tương lai và doanh thu bị mất do yêu cầu bảo trì cao và hiệu
suất thấp.
Hiệu suất của một nhà máy điện mặt trời có thể tối ưu hóa bằng
cách giảm tổn thất hệ thống. Giảm tổn thất tổng làm tăng sản
lượng năng lượng hàng năm và do đó tăng doanh thu, mặc dù
một số trường hợp nó có thể làm tăng chi phí của nhà máy.
Ngoài ra, những nỗ lực để giảm bớt một loại thiệt hại có thể
xung đột với nỗ lực để giảm tổn thất của điểm khác. Kỹ năng
của thiết kế nhà máy là tạo ra sự thỏa hiệp dẫn tới một nhà máy
với hiệu suất cao với chi phí hợp lý. Đối với thiết kế nhà máy,
có một số quy tắc chung. Tuy nhiên cần phải tính đến các chi
tiết cụ thể của địa điểm dự án như điều kiện bức xạ, nhiệt độ,
góc và bóng râm - để đạt được sự cân bằng tối ưu giữa năng
suất và chi phí hàng năm, Check list các yêu cầu và thủ tục cơ
bản để cân nhắc thiết kế nhà máy để hỗ trợ các nhà phát triển
trong giai đoạn phát triển dự án PV ở cuối chương 7
Checklists of basic requirements and procedures for plant design

66 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


Có thể có lợi khi sử dụng phần mềm mô phỏng doanh thu hàng năm tối đa từ sản xuất điện.
để so sánh tác động của các công nghệ mô-đun Ở bán cầu bắc, hướng đúng ở hướng nam. 36 Tại
hoặc biến tần khác nhau và bố trí nhà máy khác Nam bán cầu, nó là hướng Bắc.
nhau về năng suất năng lượng dự đoán và doanh Phần mềm mô phỏng máy tính có thể được sử
thu của nhà máy. dụng để giúp thiết kế bố trí nhà máy. Phần mềm
Các mô đun PV thường là các thành phần có giá này bao gồm các thuật toán mô tả chuyển động
trị nhất và nhỏ gọn của một nhà máy điện PV. của mặt trời trong suốt năm cho bất kỳ vị trí nào
Các biện pháp phòng ngừa an toàn có thể bao trên trái đất, lập bản đồ độ cao37 và góc phương
gồm các loại bulông chống trộm, keo dính tổng vị của nó trên sơ đồ mặt trời. Điều này, cùng với
hợp, camera CCTV với báo động, và hàng rào an thông tin về khoảng cách dòng mô-đun, có thể
ninh. được sử dụng để tính mức độ bóng và mô phỏng
Rủi ro của các vấn đề về hiệu suất kỹ thuật có thể tổn thất năng lượng hàng năm liên quan đến các
được giảm nhẹ bằng cách thực hiện một bài kiểm cấu hình khác nhau của góc nghiêng, hướng và
tra kỹ lưỡng kỹ thuật kỹ lưỡng trong đó tài liệu khoảng cách hàng.
thiết kế cuối cùng từ nhà thầu EPC được kiểm tra 7.2.1 TỔNG MẶT BẰNG
bởi một cố vấn kỹ thuật độc lập. Giảm thiểu chiều dài cáp điện và các tổn thất điện
7.2 MẶT BẰNG BỐ TRÍ VÀ BÓNG RÂM có liên quan có thể định vị trạm điện áp thấp
Bố trí chung của nhà máy và chọn khoảng cách (LV) hoặc trung áp trong nhà máy. Nếu lựa chọn
giữa các hàng của khung đỡ sẽ được chọn theo này được chọn, thì cần phải bố trí đủ không gian
điều kiện địa điểm cụ thể. Diện tích có sẵn để để tránh nguy cơ bóng đổ các module phía sau.
phát triển nhà máy có thể bị hạn chế bởi không Việc bố trí nên cho phép khoảng cách đủ từ hàng
gian và có thể có các đặc điểm địa chất hoặc địa rào chu vi để ngăn chặn bóng. Nó cũng nên kết
hình không thuận lợi. Mục tiêu của thiết kế bố trí hợp các tuyến đường nội bộ cho nhân viên bảo
là để giảm thiểu chi phí trong khi đạt được doanh dưỡng và xe tại các khoảng thời gian thích hợp.
thu tối đa có thể từ nhà máy. 7.2.2 Góc nghiêng
Nói chung, điều này có nghĩa là: Mỗi vị trí sẽ có một góc nghiêng tối ưu để tối đa
• Thiết kế khoảng cách hàng để giảm bóng đổ và hóa lượng bức xạ hàng năm (tính trung bình cả
hao hụt liên quan. năm) trên mặt phẳng của bộ thu. Đối với các nhà
• Thiết kế cách bố trí mặt bằng để hạn chế tối đa máy điện Panel cố định, góc độ nghiêng tối ưu lý
việc chạy dây cáp và các tổn thất điện liên quan. thuyết có thể được tính từ vĩ độ của khu vực. Tuy
• Tạo các tuyến đường nội bộ và khoảng cách đủ nhiên, có thể cần phải điều chỉnh để:
giữa các hàng để cho phép các phương tiện cho • Bị bẩn: góc nghiêng cao hơn sẽ ít bám bẩn.
mục đích bảo trì. Dòng chảy tự nhiên của nước mưa làm sạch các
• Chọn một góc độ nghiêng và cấu hình mô đun mô-đun hiệu quả hơn.
tối ưu hóa năng suất năng lượng hàng năm theo 36 Hướng Nam thật sự khác hướng nam - nam châm, và nên điều chỉnh từ la bàn.
[37] Độ cao của mặt trời trên đường chân trời (mặt phẳng tiếp xúc với bề mặt Trái
vĩ độ của địa điểm và sự phân bố hàng năm của Đất tại điểm đo) được biết đến như là góc độ cao.
nguồn năng lượng mặt trời. 38. Góc phương vị là vị trí của mặt trời về phía bắc, nam, đông và tây. Các định
nghĩa có thể thay đổi nhưng 0 ° đại diện cho miền nam thật, -90 ° đại diện cho
• Định hướng mô-đun để tìm ra hướng mang lại phía đông, 180 ° Đại diện cho phía bắc, và 90 ° đại diện cho phía tây..

7: Plant Design 67
• Bóng râm: Các mô-đun có độ nghiêng cao hơn Cấu hình của mô-đun (tức là ngang hoặc dọc) và
lại thêm bóng trên các mô-đun phía sau. Do các chuỗi kết nối với nhau cũng sẽ ảnh hưởng đến
bóng đổ ảnh hưởng đến công suất nhiều hơn hiệu quả của hệ thống. Các mô đun được lắp đặt
mong đợi chỉ đơn giản bằng cách tính toán tỷ lệ ngang thường có tổn thất nhỏ hơn so với hệ thống
của mô đun được tô bóng, một lựa chọn tốt là sử dụng lắp dọc, do thực tế điốt thường được kết
giảm góc nghiêng (khác với khoảng cách giữa nối dọc theo chiều dài của mô đun. Tuy nhiên,
các hàng rộng hơn). Tốt hơn là sử dụng một góc một cấu hình dọc có thể được xem xét nếu bóng
độ nghiêng thấp hơn như một sự cân bằng để bù râm ở phía đông và phía tây đặc biệt phổ biến.
mất năng lượng năng lượng do bóng. 7.2.4 TRẠNG INTER-ROW
Phân phối bức xạ theo mùa: Ví dụ: nếu một mùa Sự lựa chọn khoảng cách hàng được thực hiện
cụ thể chiếm ưu thế trong việc phân phối nguồn bằng cách thỏa hiệp giữa việc giảm bóng đổ liên
năng lượng mặt trời hàng năm (mùa khô) thì hàng, giữ khu vực của nhà máy PV trong giới hạn
điều chỉnh góc độ nghiêng để bù cho sự mất mát hợp lý, giảm dây cáp và giữ tổn thất điện trở dây
có thể có lợi. Phần mềm mô phỏng có thể đánh trong giới hạn chấp nhận được. Mối liên kết
giá lợi ích của tùy chọn này. không được giảm xuống 0: vào đầu và cuối ngày,
7.2.3 CẤU HÌNH MODULE PV độ dài bóng tối cực kỳ dài. Hình 16 minh họa các
Ảnh hưởng của việc che bóng từng phần của các góc độ phải được xem xét trong quá trình thiết kế.
mô đun PV trên sản xuất điện của nhà máy PV là Góc giới hạn bóng che 39(a) là góc độ mặt trời mà
không tuyến tính do cách mà các điốt được kết không có bóng đổ liên vùng trên các mô đun. Nếu
nối với nhau trong một mô đun PV và cách các độ cao của mặt trời thấp hơn a, sau đó một phần
mô đun được kết nối với nhau trong một chuỗi. của mô-đun sẽ bị bóng che, và sẽ bị mất mát năng
Các loại công nghệ khác nhau sẽ phản ứng khác suất năng lượng.
nhau với hiệu ứng bóng điện gây ra bởi các 39 Còn được gọi là "góc che chắn quan trọng
chướng ngại vật gần bóng và liên kết bóng. Ví
Hình 16: Sơ đồ góc che
dụ, một số mô-đun màng mỏng ít bị ảnh hưởng
bởi bóng bán dẫn một phần hơn công nghệ tinh
thể.

."

68 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


Góc giới hạn bóng có thể giảm bằng cách giảm phát triển sử dụng các dịch vụ của một chuyên
góc nghiêng ß hoặc tăng dãy hàng d. Giảm góc gia tư vấn kỹ thuật độc lập quen thuộc với danh
nghiêng dưới độ tối ưu đôi khi được chọn vì điều mục vật liệu mà từ đó các mô-đun được sản xuất
này làm năng suất hàng năm giảm tối thiểu. và các điều kiện sản xuất cụ thể của nhà máy.
Tỷ lệ che phủ mặt đất (GCR), được cho bởi l / d Bảng 8 đưa ra một số tiêu chí lựa chọn cần được
là một thước đo của khu vực module PV so với xem xét.
diện tích đất cần thiết. 7.3.1.1 Điểm chuẩn chất lượng
Đối với nhiều địa điểm, nguyên tắc thiết kế là để • Bảo hành sản phẩm: Bảo đảm chất lượng sản
không gian các mô-đun theo cách mà không có phẩm từ mười năm trở nên phổ biến. Một số nhà
bóng ở buổi trưa mặt trời vào mùa đông (ngày 21 sản xuất bảo đảm đến 12 năm.
tháng 12 năm Bán cầu bắc và ngày 21 tháng 6 ở • Bảo đảm nguồn điện: Ngoài bảo hành sản phẩm,
bán cầu nam). Nhìn chung, nếu mất ít hơn 1 phần nhà sản xuất cung cấp bảo đảm nguồn điện danh
trăm hàng năm do bóng, thì khoảng cách hàng có định.
thể được chấp nhận. Những thay đổi giữa các nhà sản xuất. Bảo hành
Mô phỏng chi tiết sản lượng năng lượng có thể hai bước về điện năng (ví dụ 90 phần trăm cho
được thực hiện để đánh giá thiệt hại do bóng râm, đến năm 10 và 80 phần trăm cho đến năm 25) là
và để có được một sự tối ưu về mặt kinh tế cũng tiêu chuẩn lịch sử. Tuy nhiên, các nhà sản xuất
có tính đến chi phí đất, nếu cần. mô-đun hiện nay đang phân biệt mình bằng cách
7.2.5 ĐỊNH HƯỚNG MẶT TRỜI cung cấp bảo hành sản lượng điện được cố định
Ở bán cầu bắc, định hướng tối ưu hóa tổng năng trong năm đầu tiên và sau đó giảm tuyến tính mỗi
suất năng lượng hàng năm là đúng ở phía nam. Ở năm theo tỷ lệ công suất đầu ra danh định. Bảo
vùng nhiệt đới, ảnh hưởng của sự lệch hướng từ hành tuyến tính này cung cấp bảo vệ bổ sung cho
phía nam thật sự không có ý nghĩa đặc biệt. chủ sở hữu nhà máy so với bảo hành hai bước mà
Một số cấu trúc giá điện khuyến khích sản xuất sẽ không có sự hỗ trợ nếu, ví dụ, mô-đun giảm
năng lượng trong những giờ cao điểm. Trong xuống 91 phần trăm sức mạnh danh nghĩa của nó
những cấu trúc về thời gian như vậy, có thể có lợi trong năm đầu tiên.
ích về mặt tài chính (chứ không phải là lợi nhuận Rất hiếm khi các nhà sản xuất mô-đun cung cấp
năng lượng) khi định hướng một mảng đúng phía bảo hành sản lượng điện vượt quá 25 năm. Các
nam thật. Ví dụ, một mảng phải đối mặt theo điều kiện của bảo hành điện và bảo hành sản
hướng tây sẽ được tối ưu hóa để tạo năng lượng phẩm khác nhau giữa các nhà sản xuất và cần
trong buổi chiều. Ảnh hưởng của góc nghiêng và được kiểm tra cẩn thận.
định hướng MT về sản lượng năng lượng có thể • Tuổi thọ: Các mô-đun chất lượng tốt với chứng
được mô phỏng hiệu quả bằng cách sử dụng phần chỉ IEC thích hợp có tuổi thọ thiết kế vượt quá 25
mềm mô phỏng. năm. Hơn 30 năm, mức độ xuống cấp tăng lên có
7.3 TECHNOLOGY SELECTION thể được dự kiến. Tuổi thọ của mô-đun tinh thể
7.3.1 Các Modul đã được chứng minh trong lĩnh vực này. Thâm
Chứng nhận mô-đun theo tiêu chuẩn IEC / CE / niên công nghệ phim mỏng hiện không được
UL như mô tả trong Phần 3.3.7 là cần thiết. Tuy chứng minh và chỉ dựa vào các bài test nhanh
nhiên, mô-đun thực sự có thể chạy khác nhau trong phòng thí nghiệm, nhưng dự kiến sẽ còn
dưới các điều kiện khác nhau của bức xạ, nhiệt khoảng 25-30 năm nữa.
độ, bóng và điện áp trên thựctế. Điều này làm cho
việc lựa chọn các mô-đun một quá trình phức tạp
hơn nó có thể lần đầu tiên xuất hiện. Nhiều nhà
7: Plant Design 69
Bảng 8: tiêu chí chọn Modul
Tiêu chí Miêu tả
Chi phí san lấp Mục đích là để giữ mức chi phí san lấp mặt bằng (LCOE) ở mức tối thiểu. Khi lựa chọn giữa mô đun có hiệu suất cao /
(LCOE)a chi phí cao và mô-đun có hiệu suất thấp / chi phí thấp, chi phí và diện tích đất và các bộ phận nhà máy sẽ bị tác động.
Các mô đun hiệu suất cao yêu cầu ít hơn đáng kể diện tích đất, cáp và bộ phận hỗ trợ cho mỗi MWp được cài đặt so
với mô đun có hiệu suất thấp.
Chất lượng Khi lựa chọn giữa các công nghệ mô-đun như silic đơn tinh thể (mono-c-Si), silic đa tinh thể (multi-c-si),
và silicon vô định hình lớp mỏng (a-Si), cần phải nhận ra rằng mỗi công nghệ sẽ có sản phẩm chất lượng
cao và sản phẩm chất lượng thấp từ các nhà sản xuất khác nhau.
Hiệu suất Các mô-đun được thử nghiệm dưới một bộ điều kiện đặc biệt của bức xạ, nhiệt độ và điện áp, với một
Modul PV biến tần cụ thể, có thể chạy rất khác nhau theo các điều kiện khác với một bộ biến tần khác. Các phòng thí
nghiệm độc lập như PV Evolution Labsb (PVEL) và TÜV Rheinlandc có thể thử nghiệm các mô đun PV
theo ma trận điều kiện hoạt động trong nhiều điều kiện môi trường phù hợp với IEC 61853-1.
Dung Sai công suất Công suất danh định của mô đun được cung cấp với dung sai. Hầu hết các mô-đun tinh thể được đánh giá có dung sai
dương (điển hình là 0/3 phần trăm đến 0/± 5 phần trăm), trong khi một số mô-đun tinh thể, CdTe và CIGS có thể được
cung cấp với dung sai ± 5%. Một số nhà sản xuất thường cung cấp các mô đun ở mức thấp nhất của dung sai, trong
khi một số khác cung cấp các mô đun có công suất danh định hoặc cao hơn (dung sai tích cực). Đối với một nhà máy
lớn, ảnh hưởng của dung sai mô-đun lên năng suất năng lượng tổng thể có thể có tác động đáng kể.
Test thực tế Khi đặt hàng một số lượng lớn các mô-đun, có thể được yêu cầu phải có một mẫu mô-đun độc lập được thử
nghiệm từ phòng thí nghiệm được công nhận (như Fraunhofer instituted hoặc PI Berlin e) để xác nhận dung
sai. Các xét nghiệm tiếp nhận bổ sung như các phép thử phát quang ánh sáng cũng có thể được thực hiện.
Hệ số nhiệt độ/công suất Giá trị của thay đổi công suất với nhiệt độ sẽ là một cân nhắc quan trọng cho các mô đun được dùng trong khí hậu nóng.
Làm mát bằng gió có thể ảnh hưởng tích cực đến hiệu năng của nhà máy trong khía cạnh này.
Suy thoái Các tính chất suy thoái và độ ổn định lâu dài của các mô đun cần được xác định chắc chắn. Các nhà sản xuất mô-đun PV,
các viện kiểm nghiệm độc lập và các chuyên gia tư vấn kỹ thuật là nguồn thông tin tốt về sự suy thoái gây ra (PID), suy
thoái dài hạn và, đối với mô-đun tinh thể, suy thoái do ánh sáng (LID).
Đi ốt Bypass Vị trí và số lượng các điốt bypass ảnh hưởng đến cách môđun vận hành một phần dưới bóng. Định hướng của mô đun
PV trên khung đỡ (Ngang/dọc) có thể ảnh hưởng đến sự thu hẹp diện tích lối đi (xem phần 5.3).
Điều kiện Bảo hành Giai đoạn bảo hành của nhà sản xuất rất hữu ích cho bảo hành mô đun, nhưng cần phải được quan tâm cẩn thận. Chúng
tôi khuyến nghị nên tiến hành xem xét kỹ thuật và luật pháp chi tiết các điều khoản bảo hành.
Tính phù hợp với điều
Các mô-đun không khung bao có thể thích hợp hơn cho các vị trí có tuyết, vì tuyết có xu hướng trượt xuống dễ
kiện địa điểm dàng hơn. Các mô-đun nằm gần bờ biển phải được chứng nhận ăn mòn muối như được mô tả trong Phần 6.3.3.
Tính chất bán dẫn Các công nghệ khác nhau có đáp ứng quang phổ khác nhau và do đó sẽ phù hợp hơn để sử dụng ở những vị
trí nhất định, tùy thuộc vào điều kiện ánh sáng địa phương. Một số công nghệ cho thấy phản ứng được cải
thiện ở mức độ ánh sáng thấp so với các mô đun khác ..
Điện áp cực đại Khi chọn kích cỡ dây với các mô đun với điện áp cao (Voc), cần kiểm tra xem điều kiện nhiệt độ cực tiểu
(lên tới 60 ° và xuống dưới -10 °) điện áp hệ thống tối đa (1,000V) sẽ không vượt quá .
Thông số khác Các thông số khác quan trọng cho việc lựa chọn mô đun bao gồm chi phí ($ / Wp) và tuổi thọ hoạt
động dự kiến.
a Chi phí cho mỗi kWh điện sinh ra có tính đến giá trị thời gian của tiền.

b PV Evolution Labs, http://www.pvel.com

c TUV Rheinland, http://www.tuv.com/en/corporate/home.jsp

d Fraunhofer Institute, http://www.fraunhofer.de/en.html

e PI Berlin, http://www.pi-berlin.com
Định dạng bảng dữ liệu Modul và các 7.3.2 Các Biến tần INVERTERS
thông tin cần thiết đã được chuẩn hóa và Không có biến tần nào duy nhất đáp ứng cho tất cả
được EN 50380 bảo vệ: "Thông số kỹ các tình huống. Trong thực tế, điều kiện địa phương
thuật và thông số về mô đun quang điện"
và các thành phần hệ thống phải được tính đến để
Ví dụ về thông tin dự kiến trong một bảng
điều chỉnh hệ thống cho ứng dụng cụ thể. Các công
dữ liệu được cung cấp trong Bảng 9.
70 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants
nghệ mô-đun PV và bố trí khác nhau phù • Bảo vệ quá áp và quá tải.
hợp với các loại biến tần khác nhau. Thận • Phát hiện đảo cho các hệ thống kết nối lưới
trọng trong việc tích hợp các mô-đun và biến (Phụ thuộc vào yêu cầu mã lưới).
thế để đảm bảo hiệu suất tối ưu và tuổi thọ. • Giám sát cách điện
Tùy chọn biến tần hiệu quả nhất đòi hỏi phân Tổng số méo sóng hài (THD)40 là một phép đo hàm
tích cả yếu tố kỹ thuật lẫn tài chính. Nhiều lượng hài hòa của đầu ra biến tần và được giới hạn
tiêu chí lựa chọn biến tần được liệt kê trong bởi hầu hết các mã lưới. Đối với máy biến tần chất
Bảng 10 đưa vào phân tích này. Hiệu quả lượng cao, THD Thường thấp hơn 5%. Biến tần phải
chuyển đổi DC-AC trực tiếp ảnh hưởng đến được kèm theo các loại giấy chứng nhận kiểm tra
doanh thu hàng năm của nhà máy PV năng phù hợp, được xác định bởi các tiêu chuẩn quốc gia
lượng mặt trời và thay đổi theo 1 số biến bao và quốc tế áp dụng cho từng dự án và quốc gia.
gồm điện áp
7.3.2.2 Tiêu chuẩn chất lượng 9: So
sánh Bảng 9: So sánh đặc tính kỹ thuật Modul ở
STC
Bảo hành được cung cấp cho Inverters khác
nhau giữa các nhà sản xuất. Bảo hành tối Nhà sản xuất
Kiểu loại modul
thiểu năm năm là điển hình, với sự gia hạn
Loại Đa tinh thể
tùy chọn lên đến hai mươi năm hoặc nhiều Công suất danh định 245Wp
hơn từ nhiều nhà sản xuất. Một số biến tần Dung sai 0/+3%
chuỗi cung cấp bảo hành 7- hoặc 10 năm điện áp PMAX 30.2V
(VMPP)
Dòng điện tại PMAX 8.13A
theo tiêu chuẩn.
(IMPP)
Điện áp hở mạch 37.5V
Nhiều nhà sản xuất đã đưa ra tuổi thọ biến (VOP)
Dòng ngắn mạch (ISC) 8.68A
tần trong vòng 20 năm dựa trên việc thay thế Điện áp đỉnh hệ thống 1000VDC
và phục vụ một số thành phần bên trong theo Hiệu suất 15.00%
Nhiệt độ vận hành -40°C to +85°C
các chế độ bảo trì cụ thể Tuy nhiên, kinh
Hệ số nhiệt độ of -0.43%/°C
nghiệm thế giới cho biết vòng đời dự kiến PMPP
KÍch thước 1650×992×40mm
của một biến tần trung bình từ 10 đến 20 Diện tích Modul 1.64m2
năm. Điều này ngụ ý rằng các biến tần có thể Trọng lượng 19.5kg
Tải tối đa 5400Pa
cần phải được thay thế hoặc tân trang lại một
Bảo hành sản phẩm 10 years
lần hoặc hai lần trong một nhà máy có tuổi Bảo hành công suất 92%: sau 10 years;
thọ 25 năm.
Bảo vệ máy biến tần nên bao gồm:
• Bảo vệ chống phân cực không chính xác
cho cáp DC.

7: Plant Design 71
Table 10: Tiêu chí chọn lựa biến tần
Criterion Description

Công suất nhà máy Công suất nhà máy ảnh hưởng đến khái niệm kết nối biến tần. Bộ biến đổi trung tâm thường được sử dụng trong các
nhà máy nhiệt điện năng lượng mặt trời megawatt. Biến tần được thảo luận đầy đủ hơn trong Phần 3.5.
Hiệu suất Cần phải tìm kiếm các bộ biến đổi hiệu quả cao. Năng suất bổ sung thường bù đắp cho chi phí ban đầu cao hơn. Cân
nhắc thực tế là hiệu quả thay đổi theo các thông số thiết kế, bao gồm điện áp đầu vào DC và tải.

Điểm điện cực lớn Một dải rộng MPP tạo điều kiện linh hoạt cho thiết kế biến tần.
nhất: (MPP)
Chọn 3 pha hoặc 1 pha: Việc lựa chọn sẽ tùy thuộc vào quy mô dự án. Các dự án công suất lớn sẽ cần đến máy biến thế 3 pha. Các quy định
điện quốc gia có thể đặt giới hạn về sự chênh lệch công suất lớn nhất giữa các pha

Khuyến khích: Các cơ chế khuyến khích tài chính có thể có ảnh hưởng đến việc lựa chọn Biến tần. Ví dụ, các sơ đồ FiT có
thể được phân cấp cho các kích cỡ nhà máy khác nhau, do đó có thể ảnh hưởng đến công suất biến tần tối ưu
Công nghệ Modul Khả năng tương thích của mô-đun màng mỏng với biến tần không biến áp phải được xác nhận với các nhà sản xuất.
Qui định quốc gia Chất lượng nguồn / mã lưới Một biến tần biến áp phải có sự cách ly điện giữa các mặt DC và AC của Biến tần..

Chất lượng điện và mã Đây là yêu cầu từng quốc gia. Không thể cung cấp các hướng dẫn áp dụng phổ quát. Các quy định
và tiêu chuẩn quốc gia cần được tư vấn khi lựa chọn một Biến tần và thiết kế một nhà máy điện năng
lưới:
lượng mặt trời PV.
Các mã lưới điện quốc gia có thể quy định các yêu cầu đối với
• Giới hạn tần số.
• Giới hạn điện áp.
• Khả năng điều khiển công suất phản kháng-Over-Sizing Inverters nhẹ có thể được yêu cầu.
• Hạn chế sóng hài - để giảm song hài đầu ra của biến tần AC.
• Sự cố thông qua công suất

Độ tin cậy của sản phẩm Độ tin cậy của máy biến tần cao đảm bảo thời gian chết thấp và tiết kiệm chi phí bảo trì và sửa chữa.

Mismatch Nếu các mô đun có các thông số kỹ thuật khác nhau hoặc các hướng khác nhau và góc độ nghiêng sẽ được sử dụng,
thì có thể khuyến cáo sử dụng các máy biến thế dạng chuỗi hoặc nhiều chuỗi với nhiều bộ theo dõi MPP để giảm
thiểu tổn thất không phù hợp.a Điều này có thể đặc biệt phù hợp với modul trên mái nhà, Định hướng và góc độ
nghiêng thường được mô tả bởi các tính chất của không gian mái nhà..
Khả năng bảo trì Các hạn chế về đi lại cho các nhà máy PV ở các vị trí vùng sâu có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn
sửa chữa của nhà sản xuất biến tần: một nhà sản xuất trong nước có thể cung cấp hỗ trợ kỹ thuật tốt hơn.
Đối với nhà máy ở các vùng sâu vùng xa, bộ biến dòng chuỗi cung cấp các lợi ích bảo trì dễ dàng.
Tính khả dụng Nếu một sự cố xảy ra với biến tần chuỗi, chỉ một tỷ lệ nhỏ sản lượng nhà máy bị mất (nghĩa là 25kW). Biến tần dự
phòng có thể có dự phòng và được thay thế bằng một thợ điện được đào tạo phù hợp. Với máy biến tần trung tâm,
một tỷ lệ lớn hơn sản lượng của nhà máy sẽ bị mất cho đến khi đạt được thay thế (ví dụ: 750kW).
Tính Modul Dễ dàng mở rộng công suất hệ thống và tính linh hoạt của thiết kế nên được xem xét khi lựa chọn các biến tần.
Điều kiện bóng Chuỗi hoặc bộ chuyển đổi nhiều chuỗi với nhiều bộ theo dõi MPP có thể là sự lựa chọn ưa thích cho các vị trí bị
che khuất một phần
Vị trí lắp đặt Vị trí ngoài trời / trong nhà và điều kiện môi trường xung quanh ảnh hưởng đến yêu cầu đánh giá và
làm mát IP. Thông thường phải có thông gió hoặc điều hòa không khí cho máy biến thế trong nhà.
Giám sát/ghi chép / Kiểm tra Giám sát nhà máy, ghi chép dữ liệu và xác định một bộ tiêu chí các yêu cầu kiểm
đo đạc từ xa: soát phải được tính đến khi lựa chọn một biến tần

A Mỗi chuỗi PV với độ nghiêng và hướng sẽ có các đặc tính đầu ra độc đáo của riêng nó và do đó cần được "theo dõi" riêng biệt để tối đa hoá
năng suất. Một thiết kế hiệu quả yêu cầu rằng chỉ có các mảng con được định hướng được ghi nhận cho một bộ đếm điểm điện cực đại.

72 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


Định dạng bảng dữ liệu biến tần và thông tin cần Bảng 11: Thông tin kỹ thuật
được bao gồm được chuẩn hóa theo EN 50524: Kiểu Inverter
2009: "Bảng dữ liệu và bảng tên cho máy biến tần Đầu vào

quang điện." Ví dụ về thông tin dự kiến trong một Công suất điện 1 chiếu cực đại 954kW MPP
Dãy điện áp 681-850V vào lớn nhất
bảng dữ liệu được cung cấp trong Bảng 11
Điện áp 1,000V Maximum
7.3.3 MÁY BIẾN THẾ
Dòng điện/ MPPT 1,400A
Phân phối và máy biến áp lưới là hai loại được tìm Số MPP Trackers 1
thấy trên các nhà máy PV năng lượng mặt trời. Các Ngõ ra

máy biến áp phân phối được sử dụng để tăng điện áp Công suất AC ở 25°C 935kVA
Dòng AC cực đại 1,411A Rated AC
đầu ra biến tần cho hệ thống thu gom của nhà máy,
Điện áp 386V AC lưới
thường là ở điện áp phân phối. Nếu nhà máy được
Tầ n s ố 50Hz
kết nối với mạng lưới phân phối, điện có thể được Hiệu suất
xuất khẩu trực tiếp vào lưới điện. Nếu nhà máy Hiệu suất lớn nhất 98.6%
được kết nối với lưới truyền tải, máy biến áp lưới Hiệu suất Euro 98.4%

được sử dụng để tăng điện áp hơn nữa. Mô tả thêm tiêu thụ tự thân < 100W
vận hành 1,900W
về cân nhắc kết nối lưới điện được cung cấp trong
Dữ liệu Tổng Quát
Phần 7.4.3.
Dãy chống nước IP54, IP43
Tổng chi phí sở hữu (Total Cost Ownership) và hiệu Nhiệt độ vận hành -25°C to +62°C Relative
quả (Trực tiếp liên quan đến chạy có tải và không Độ ẩm 15-95 %
tải) là Tiêu chí lựa chọn máy biến áp lớn, trực tiếp Kích thước (H x W x D) 2,272 x 2,562 x 956mm

ảnh hưởng đến doanh thu hàng năm của nhà máy PV Trọng lượng (kg) 1,900kg

năng lượng mặt trời. Cũng giống như máy biến tần,
một số yếu tố khác cần cân nhắc cho việc lựa chọn độ tin cậy của sản phẩm, tính bảo trì, khả năng phục
máy biến áp, bao gồm đánh giá công suất, xây dựng, vụ và độ ồn. Một phân tích chi phí/lợi ích được yêu
điều kiện địa điểm, cầu để xác định tùy chọn máy biến áp tối ưu.
40 Độ méo hài tổng thể là một phép đo hàm lượng hài hoà của đầu ra Các máy biến áp lõi vô định có tổn thất thấp dưới
biến tần và được giới hạn bởi hầu hết các mã lưới. điều kiện không tải và do đó có thể tiết kiệm chi phí
trong các ứng dụng năng lượng mặt trời, nơi có thời
gian đáng kể khi máy biến áp không tải (ban đêm).
Tiêu chí lựa chọn (yếu tố kỹ thuật và kinh tế) bao
gồm:
• Hiệu quả, tải / không tải.
• Bảo hành.
• Nhóm Vector (đấu dây).
• Hệ thống điện áp.
• Xếp hạng công suất.

7: Plant Design 73
• Điều kiện địa điểm. đối mặt với phía nam cho bán cầu bắc và về phía
• độ ồn. bắc cho bán cầu nam. Có một số phần mềm (như
• Khả năng điều chỉnh điện áp. PVsyst42 và PV * SOL43) có thể được sử dụng để
• Chu kỳ làm việc. tối ưu hóa góc nghiêng và định hướng theo các chi
7.3.3.1 Điểm chuẩn chất lượng tiết cụ thể của địa điểm (vĩ độ, kinh tuyến) và
Bảo hành cho máy biến áp khác nhau giữa các nhà nguồn năng lượng mặt trời.
sản xuất. Bảo hành tối thiểu là 18 tháng là điển 7.3.4.1 Điểm chuẩn chất lượng
hình, với sự gia hạn tùy chọn lên đến 10 năm hoặc Bảo hành với các cấu trúc hỗ trợ khác nhau, nhưng
nhiều hơn. có thể bao gồm bảo hành sản phẩm có giới hạn 10-
Dựa trên dữ liệu của nhà sản xuất và các nghiên 25 năm. Bảo hành có thể bao gồm các điều kiện mà
cứu về máy biến áp lớn, máy biến áp phân phối có tất cả các bộ phận được xử lý, lắp đặt, làm sạch và
thời gian để hư hỏng trung bình từ 30 năm trở lên. bảo dưỡng theo cách thích hợp, rằng việc định kích
Điều này phụ thuộc vào tải biến áp và chu trình thước được thực hiện theo tải tĩnh và điều kiện môi
nhiệm vụ. trường không phải là bất thường.
Bảo vệ các máy biến áp điển hình, ngâm dầu được Thời gian sử dụng hữu ích của các khung đỡ cố
sử dụng trên các nhà máy PV năng lượng mặt trời định, mặc dù phụ thuộc vào việc bảo trì và bảo vệ
nên bao gồm: chống ăn mòn phù hợp, có thể sẽ vượt quá 25 năm.
• Rơ le Buchholz.(Rơle đo bốc hơi của dầu máy Trong môi trường biển hoặc trong phạm vi 3km bờ
biến áp khi bị sự cố) biển, có thể cần phải bảo vệ chống ăn mòn thêm
• Bảo vệ áp suất tăng cao trong máy. hoặc lớp phủ trên các kết cấu.
• Bảo vệ quá nhiệt. Bảo hành hệ trục xoay khác nhau giữa các công
• Theo dõi mức dầu. nghệ và nhà sản xuất, nhưng bảo hành 5 đến 10
Tối thiểu, máy biến thế phải được xây dựng theo năm về các bộ phận có thể là điển hình.
các tiêu chuẩn sau: Tuổi thọ của hệ thống trục xoay phụ thuộc việc bảo
• BS EN 50464-1: 2007 + A1: 2012 trì thích hợp. Các thành phần chính của hệ thống
• IEC 60076 chạy như vòng bi và động cơ có thể cần phải được
Một ví dụ về thông tin dự kiến trong bảng dữ liệu bảo dưỡng hoặc thay thế trong vòng đời dự án.
biến áp được cung cấp trong Bảng 12. Các cọc nhồi thép nên được mạ kẽm nhúng nóng để
7.3.4 KẾT CẤU KHUNG ĐỠ giảm sự ăn mòn. Trong đất có độ ăn mòn cao, độ
Góc nghiêng và khoảng cách định hướng và hàng dày lớp phủ thích hợp nên được tính bằng phương
nói chung được tối ưu hóa cho từng nhà máy PV pháp tính toán. Việc bảo vệ bổ sung như sơn epoxy
theo vị trí. Điều này giúp tối đa hóa tổng lượng bức đôi khi là cần thiết để các thành phần cuối cùng có
xạ bức xạ hàng năm41 và tổng năng lượng hàng tuổi thọ 25 đến 35 năm.
năm. Tùy thuộc vào vĩ độ, góc nghiêng tối ưu có
thể dao động từ 10º đến 45º. Điều này được trình
bày chi tiết hơn trong Phần 7.2. Các mô-đun phải
41 Chiếu xạ là năng lượng mặt trời thu được trên một đơn vị bề mặt. Được định nghĩa đầy đủ hơn trong phần 4.2

42 PVsyst, http://www.pvsyst.com 43 http://www.valentin-software.com/


74 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants
Bảng 12 : Đặc tính kỹ thuật Biến thế
Electrical Characteristics
Dãy công suất [kVA] 1250 Cấp cách điện hạ thế [kV] 1.1
Dầu cách điện Dầu khoáng Áp dụng điện áp đến tần số công nghiệp [kV] 3
(IEC60296 class IA)
Vận hành Reversible B.I.L. (1.2 / 50 µs) N/A
Dây quấn HV/LV Nhôm/nhôm Tần số [Hz] 50
Điện áp sơ cấp không tải [V] 33000 Số phase 3
Loại điều chỉnh / tappings Off load / ±2x2.5% TỔ đấu dây Dyn05yn5
Cấp cách điện cao thế [kV] 36 Thất thoát ko tải [W] 1890
Áp dụng điện áp đến tần số công [kV] 70 Mất tải (ONAN) at 75°C [W] 14850
nghiệp
B.I.L. (1.2 / 50 µs) [kV] 170 Điện áp trở kháng (ONAN) at 75°C 6%
Điện áp thứ cấp không tải [V] 380 / 380 Tolerances IFC 60076-1 Tolerances
Đặc tính nhiệt độ
Cấp cách nhiệt Class A Sơn bề mặt tĩnh điện
Dãy nhiệt độ cục đại trung bình [K/K] 60/65 Màu sơn lót RAL7035
(Oil/Winding)
Đặc tính cơ khí
Kỹ thuật Hàn kín Độ Ăn mòn C3 (Độ ăn mòn trung bình)
Loại bồn dầu Có cánh tản nhiệt Độ bền (ISO 12944-6) Trung bình (5-15 years)

Nắp Hai bên Bu long Tiêu chuẩn


Khung Tiêu chuẩn Màu sơn ngoài RAL 7033 Xám xanh
Phụ tùng/Qty
Bảng thay đổi điện áp 1 Van áp suất dầu 1

Ống lọc dầu 1 Rơ le khí 1

Van tháo dầu 1 Chỉ thị nhiệt độ dầu 1

Cảm biến nhiệt độ 1 Hộp nối 1

Kích thước và trọng lượng

Kích thước (L x W x D) [mm] 2150 x 1350 x 2380 Tổng trọng lượng [kg] 4900

Điều kiện hiện trường

Độ cao [m] ≤ 1000 Nhiệt độ thấp nhất [°C] -25

Nhiệt độ ngoài trời [°C] 40 Màn bảo vệ điện từ No


max
NHiệt độ trung bình [°C] 30 Cung cấp chỉnh lưu No

Nhiệt độ trung bình năm [°C] 20

7: Plant Design 75
7.4 THIẾT KẾ ĐIỆN Đối với các modul silicon đa tinh thể, tỷ lệ thành
Thiết kế điện của mỗi nhà máy nên được xem xét phần DC phải được tính toán từ dữ liệu của nhà sản
theo từng trường hợp, vì mỗi địa điểm đặt ra những xuất, có tính đến nhiệt độ và hệ số bức xạ Ngoài ra,
thách thức và khó khăn riêng. Mặc dù có thể xây các công nghệ mô-đun nhất định có thời gian ban
dựng các nguyên tắc chung và thực tiễn tốt nhất đầu, trong đó VOC và ISC cao hơn nhiều. Tác động
nhưng không có giải pháp "một thứ xài cho tất cả". này cũng nên được đưa vào xem xét. Nếu nghi ngờ,
Các tiêu chuẩn quốc tế và các mã điện theo từng cần tư vấn một chuyên gia tư vấn kỹ thuật đủ điều
quốc gia phải tuân theo để đảm bảo tuân thủ theo và kiện.
lắp đặt an toàn. Mặc dù các khuyến nghị trong các 7.4.1.1 Thiết kế PV loại cố định
phần sau đây dựa trên các nhà máy điện năng lượng Thiết kế PV cố định sẽ phụ thuộc vào các thông số
mặt trời PV với các kiến trúc biến đổi khí hậu tập biến tần và kiến trúc hệ thống đã chọn. Sử dụng
trung, nhiều khái niệm thảo luận cũng áp dụng cho nhiều mô-đun điện áp cao (HV) tối thiểu hóa tổn hao
các nhà máy với máy biến tần điện trở. Tuy nhiên, các yêu cầu an toàn, giới hạn
7.4.1 HỆ THỐNG DC điện áp biến tần và các quy định của quốc gia cũng
Hệ thống DC bao gồm các thành phần sau: cần được xem xét.
• Mảng mô đun PV. • Số lượng tối đa các mô-đun trong một chuỗi: Số
• cáp DC (mô-đun, dây và cáp chính). lượng tối đa các mô-đun trong một chuỗi được xác
• Đầu nối DC (phích cắm và ổ cắm). định bởi điện áp đầu vào DC lớn nhất của Biến tần
• Hộp kết nối / hộp kết hợp. mà chuỗi sẽ được nối. Trong mọi trường hợp, điện
• Ngắt kết nối / chuyển mạch. áp này không được vượt quá.
• Thiết bị bảo vệ. Việc vượt qua giới hạn này có thể làm giảm tuổi thọ
• Nối đất. của máy biến tần hoặc làm cho thiết bị không hoạt
Khi xác định kích cỡ thành phần DC của nhà máy, động được. Điện áp mô đun cao nhất có thể xảy ra
điện áp và dòng điện tối đa của từng dây và mảng khi hoạt động là điện áp hở mạch khi nhiệt độ lạnh
PV nên được tính bằng cách sử dụng tải đầu ra cực nhất trong ngày tại vị trí của địa điểm. Thiết kế quy
đại của từng môđun. tắc chung cho châu Âu sử dụng -10ºC là nhiệt độ
Các chương trình mô phỏng có thể được sử dụng để thiết kế tối thiểu, nhưng điều này sẽ thay đổi theo vị
định cỡ nhưng kết quả của chúng nên được kiểm tra trí. Số lượng mô-đun tối đa trong một chuỗi (n max)
chéo. Các thành phần DC nên được đánh giá để có có thể được tính theo công thức:
giới hạn nhiệt và điện áp. Hướng dẫn, cho các mô-
đun silicon đơn tinh thể và đa tinh thể đa tinh thể
(multi-c-Si), áp dụng các đánh giá tối thiểu sau đây:
• Định mức điện áp tối thiểu: VOC (STC) × 1,15 Số lượng tối thiểu các mô-đun trong một chuỗi: Số
• Định mức Dòng điện tối thiểu: ISC (STC) × 1,25 lượng tối thiểu các mô-đun được điều chỉnh bởi yêu
Các nhân tố được sử dụng ở trên (1,15 và 1,25) phụ cầu giữ điện áp hệ thống trong dải công suất lớn
thuộc vào vị trí. Các nhân tố khác nhau có thể áp nhất (MPP) của Biến tần. Nếu điện áp dây giảm
dụng cho các vị trí cụ thể. Các tiêu chuẩn và quy xuống dưới điện áp biến tần MPP tối thiểu, thì hệ
chuẩn quốc gia cần được tư vấn. thống sẽ hoạt động kém.
76 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants
Trong trường hợp xấu nhất, Biến tần có thể bị tắt. không đạt được sự tuân thủ mã lưới trong trường
Điện áp mô đun dự kiến thấp nhất xảy ra trong điều hợp đòi hỏi điện áp phản kháng lên lưới điện.
kiện nhiệt độ môđun hoạt động cao nhất. Các Kích cỡ tối ưu do đó phụ thuộc vào các chi tiết cụ
nguyên tắc thiết kế của châu Âu sử dụng 70ºC làm thể của thiết kế nhà máy. Hầu hết các nhà máy sẽ có
chuẩn thiết kế, Nhưng điều này sẽ khác nhau tùy một phạm vi kích cỡ biến tần trong giới hạn được
theo điều kiện địa điểm. Số lượng mô-đun tối thiểu xác định bởi: 0.8 < Hệ Số Công Suất <1,2
của chuỗi (nmin) do đó có thể được tính toán bằng
cách sử dụng công thức:

• Tối ưu hóa điện áp: Vì hiệu suất biến tần phụ


thuộc vào điện áp hoạt động, nên tối ưu hóa thiết kế
Hướng dẫn về biến đổi tần số và số liệu mảng PV có
bằng cách kết hợp điện áp hoạt động của chuỗi và
thể thu được từ các nhà sản xuất biến tần, những
điện áp tối ưu của biến tần càng tốt. Điều này sẽ
người cung cấp phần mềm định cỡ hệ thống. Các
yêu cầu đồ thị phụ thuộc điện áp của hiệu suất biến
công cụ này cũng cung cấp một chỉ số về tổng số các
tần (xem các ví dụ trong Hình 17). Nếu các đồ thị
biến tần yêu cầu. Nếu nghi ngờ, cần một chuyên gia
như vậy không được cung cấp bởi các nhà sản xuất
tư vấn kỹ thuật thích hợp
biến tần, chúng có thể được lấy từ các nguồn độc
lập. Tăng đáng kể năng suất nhà máy có thể đạt
được bằng cách kết hợp thành công các điện áp hoạt
động của mảng PV với Biến tần.
• Số chuỗi: Số chuỗi tối đa cho phép trong mảng PV
là một hàm của mảng PV lớn nhất cho phép và dòng
điện biến tần tối đa. Nói chung, không nên vượt quá
giới hạn này vì nó dẫn đến sự lão hóa của biến tần
và mất năng suất.
7.4.1.2 Kích cỡ biến tần
Không thể có định cỡ biến tần tối ưu áp dụng cho
tất cả các trường hợp. Các chi tiết của dự án như
nguồn năng lượng mặt trời và góc nghiêng mô-đun
đóng một vai trò rất quan trọng khi thiết kế Mặc dù
nguyên tắc chung là sử dụng tỷ số công suất biến
tần-to-array ít hơn một đơn vị, đây không phải là
cách tiếp cận thiết kế tốt nhất. Ví dụ, tùy chọn này
có thể dẫn đến tình huống mà Biến tần quản lý sự
Hình 17: Biểu đồ điện áp công suất của hiệu suất biến tần
hạn chế đột biến điện không thể biết trước bởi hồ sơ
F.P. Baumgartner, "Tình trạng và liên quan của sự phụ thuộc
bức xạ (dựa trên Một giờ dữ liệu). Hoặc, nó có thể điện áp DC của hiệu suất biến tần," Hội nghị và Triển lãm Năng
lượng Mặt trời Lần thứ 22, Triển lãm Năng lượng Mặt trời châu
7: Plant Design 77
Âu, 3-7/9/2007, Fiera Milano, 4DO.4.6, https: // home. các nhà máy nhiệt điện NLMT phải tính đến các quy
Zhaw.ch/~bauf/pv/papers/baumgartner_2007_09_inverter_EUP
VSEC_MILANO.pdf (truy cập tháng 6 năm 2014) định và quy định quốc gia áp dụng cho từng quốc
gia. Cáp được thiết kế cho lắp đặt PV năng lượng
Một số yếu tố và hướng dẫn phải được đánh giá khi mặt trời (cáp "mặt trời") sẵn có và nên được sử
định kích thước một biến tần: dụng. Nhìn chung, cần phải quan sát ba tiêu chí khi
• VOC tối đa khi nhiệt độ ban ngày lạnh nhất phải lựa chọn cáp
nhỏ hơn điện áp DC đầu vào cực đại biến tần (VINV, 1. Đánh giá điện áp cáp: Các giới hạn điện áp của
DC MAX). cáp mà cáp PV hoặc cáp chuỗi sẽ kết nối phải được
• Biến tần phải có khả năng chịu được dòng điện tính đến. Tính toán điện áp VOC tối đa của các mô
cực tối đa. đun, điều chỉnh cho nhiệt độ thiết kế tối thiểu của
• VOC tối thiểu trong nhiệt độ ban ngày nóng nhất địa điểm, được sử dụng để tính toán này.
phải lớn hơn điện áp DC ngắt của biến tần (VINV, DC 2. Khả năng chịu tải hiện tại của cáp: Cáp phải có
TURN-OFF). kích thước phù hợp với dòng điện tối đa. Điều quan
• Dòng DC biến tần lớn nhất phải lớn hơn dòng PV trọng là nhớ tỷ lệ de-rate phù hợp, có tính đến vị trí
(s) hiện tại. của cáp, phương pháp đặt, số lõi và nhiệt độ. Cần
• Dải MPP biến tần phải bao gồm các điểm MPP lưu ý trường hợp dòng điện ngắn mạch để tính kích
của PV ở nhiệt độ khác nhau. thước cáp cho trường hợp xấu nhất..
• Khi lắp đặt lần đầu, một số mô-đun màng mỏng 3. Giảm thiểu tổn thất cáp: Việc điện áp rơi và tổn
tạo ra điện áp lớn hơn điện áp danh định. Điều này hao công suất càng thấp càng tốt. Thông thường,
xảy ra trong một khoảng thời gian cho đến khi sự điện áp giảm phải nhỏ hơn 3 phần trăm. Tổn hao ít
xuống cấp ban đầu đã xảy ra và phải được tính đến. hơn 1 phần trăm là có thể chấp nhận.
• Các yêu cầu mã lưới, bao gồm các thông số về Trong thực tế, việc điện áp rơi và tổn hao công suất
công suất phát phản kháng. sẽ là yếu tố hạn chế trong hầu hết các trường hợp.
• Điện áp hoạt động nên được tối ưu hóa cho hiệu 7.4.1.4 Lắp đặt cáp
suất biến tần tối đa. Các loại cáp trên mặt đất như cáp mô-đun và dây
• Các điều kiện về điều kiện nhiệt độ và chiếu xạ. cáp cần phải được định tuyến đúng và bảo vệ trong
• hiệu quả về Kinh tế và chi phí. các kết cấu, hoặc sử dụng các máng cáp chuyên
Biến tần với điều khiển công suất phản kháng được dụng hoặc ống luồn cáp. Cáp phải được bảo vệ khỏi
khuyến nghị. Biến tần có thể điều khiển công suất ánh nắng mặt trời trực tiếp, ngâm nước và mài mòn
phản kháng bằng cách kiểm soát góc pha của dòng bởi các cạnh sắc của khung đỡ. Chúng nên được giữ
điện. Hơn nữa, cần phải xem xét các khía cạnh như càng ngắn càng tốt.
thông gió biến tần, điều hòa không khí, chiếu sáng Đầu nối cáp là tiêu chuẩn trong các nhà máy nhiệt
và sấy tủ. điện PV năng lượng mặt trời, vì những lợi ích mà
Khi tối ưu hóa điện áp, cần xem xét rằng hiệu suất chúng mang lại trong điều kiện lắp đặt dễ dàng và
biến tần phụ thuộc vào điện áp. tốc độ. Những đầu nối này thường có bọc cách điện,
Các bảng đặc tính và đồ thị phụ thuộc điện áp được có nghĩa là chúng có thể chạm vào mà không gặp
yêu cầu để tính toán điện áp hiệu quả nguy cơ bị sốc.
7.4.1.3 Lựa chọn kích cỡ cáp điện Việc lắp đặt cáp DC chính trong các hào rãnh phải
Việc lựa chọn và lựa chọn kích cỡ của cáp DC cho
78 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants
tuân thủ các quy định của quốc gia và có tính đến cao để đảm bảo tổn thất thấp hơn và tránh quá nhiệt.
các điều kiện cụ thể. Các hộp Combiner có thiết bị bảo vệ và cách ly,
7.4.1.5 Cáp nối modul và chuỗi modul chẳng hạn như cầu chì và đóng ngắt CB 44 (còn được
Cáp loại hai lớp cách điện, một sợi, thích hợp cho gọi là công tắc ngắt tải) và lắp ngoài trời nên cần tiêu
các kết nối module. Sử dụng các loại cáp như vậy chuẩn chống nước, bụi (IP). Giải thích về IP được
sẽ giúp bảo vệ chống lại ngắn mạch. Khi chọn kích cung cấp trong Bảng 13. Tùy thuộc vào kiến trúc và
cỡ dây cáp, số lượng các mô-đun và số chuỗi trên công suất nhà máy PV năng lượng mặt trời, có thể sử
mỗi mảng cần phải được xem xét. Số lượng mô- dụng nhiều cấp hộp nối.
đun, điện ápmodul nên được đánh giá. Số lượng Điều quan trọng cần nhớ là phần mô-đun của các đầu
chuỗi được sử dụng để tính toán dòng điện ngược cuối của hệ thống DC vẫn hoạt động trong ngày. Do
cực đại có thể chạy qua một chuỗi. đó, phải cung cấp các dấu hiệu cảnh báo rõ ràng để
Cáp nên được chọn với nhiệt độ cao nhất mà chúng thông báo cho bất cứ ai làm việc trên hộp nối. Vì lý
có thể gặp (ví dụ 80 ° C). Các yếu tố đánh giá thích do an toàn tất cả các hộp nối nên được dán nhãn
hợp về nhiệt độ, phương pháp cài đặt và cấu hình chính xác.
cáp cũng phải được áp dụng. CB cắt điện và cầu chì ngõ ra phải được cung cấp.
7.4.1.6 Cáp DC chính CB cho phép cô lập các chuỗi riêng biệt, trong khi
Để giảm tổn thất, điện áp tổng thể giữa mảng PV và cầu chì bảo vệ chống lại sự cố, như đã thảo luận trong
Biến tần nên được giảm thiểu. Giảm điện áp chuẩn Phần 7.4.1.9. CB cần nhạy với tải và có cản trên đầu
xuống dưới 3% (tại STC) là phù hợp, và cáp phải vào và đầu ra.
được kích thước sử dụng chuẩn này làm hướng dẫn.
Trong hầu hết các trường hợp, chọn cáp lớn để đạt
44 Ngắt kết nối không nên nhầm lẫn với các bộ ngắt mạch / bộ
được tổn thất thấp hơn, là một sự đầu tư đáng giá.
phận cách điện là thiết bị mạch chết (hoặc các thiết bị hoạt
7.4.1.7 Hộp Combiner (tổ hợp) động khi không có dòng điện chảy qua mạch).

Hộp tổ hợp là cần thiết tại điểm mà các chuỗi đơn vị


tạo thành một mảng và kết nối với nhau song song
trước khi đến biến tần thông qua cáp DC chính. Các
điểm nối thường siết bằng vis và phải có chất lượng

Bảng 13: Mô tả tiêu chuẩn IP: chống nước

Ví dụ: IP65 số thứ 1: 6 (chông bụi) số thứ 2: 5 (chống nước phun vào)
số thứ 1 Bảo vệ khỏi vật thể rắn số thứ 1 Bảo vệ hơi ẩm, nước
0 Không bảo vệ 0 Không bảo vệ
1 Bảo vệ chống vật thể rắn lớn hơn 50mm 1 Chống nước nhỏ giọt
2 Bảo vệ chống vật thể rắn lớn hơn 12mm 2 Được bảo vệ tránh nước nhỏ khi nghiêng
3 Bảo vệ chống vật thể rắn lớn hơn 2.5mm 3 Được bảo vệ tránh nước khi xịt
4 Bảo vệ chống vật thể rắn lớn hơn 1.0mm 4 Được bảo vệ tránh nước nhỏ khi văng
5 Chống bụi 5 Được bảo vệ tránh nước phun
6 Chống bụi mịn hơn 6 Được bảo vệ tránh nước ngập
7 Được bảo vệ tránh ngâm nước
8 Được bảo vệ tránh đặt vào sâu trong nước
7: Plant Design 79
7.4.1.8 Bộ kết nối chuẩn thực tế quốc gia cần được tham khảo:
Các ổ cắm and socket đặc biệt thường được lắp sẵn Điện áp Cầu chì VOC = VOC (STC) × M × 1.15
trên các mô-đun để dễ dàng lắp ráp. Những đầu cắm Trong đó M là số mô-đun trong mỗi chuỗi.
này cung cấp các kết nối an toàn và cách điện. 7.4.1.10 Chuyển mạch DC
Các đầu nối phải đúng loại và được sử dụng cho điện Công tắc được lắp đặt ở phần DC của nhà máy PV
DC. Theo quy định, điện áp và dòng của socket phải năng lượng mặt trời để bảo vệ và cách ly được thảo
bằng hoặc lớn hơn dòng điện sử dụng. Các đầu nối luận dưới đây.
phải có những biển báo an toàn phù hợp cảnh báo về • DC Switches / Disconnects: các thiết bị này đòi hỏi
sự ngắt kết nối khi có tải. Làm như vậy có thể dẫn phải lắp đặt trong các hộp nối PV. Thiết bị chuyển
đến nẹt lửa (tạo ra một luồng sáng trông thấy), và gây mạch DC cung cấp một phương tiện thủ công cách ly
nguy hiểm cho nhân viên và thiết bị. Bất kỳ sự ngắt điện toàn bộ mảng PV, được yêu cầu trong quá trình
kết nối nào chỉ xảy ra sau khi mạch đã được cách ly lắp đặt và bảo trì. Công tắc DC phải là:
đúng cách. • Hai cực để cô lập cả hai cáp dương và âm.
7.4.1.9 Cầu chì / Miniature Circuit Breakers • Vận hành hệ thống DC.
(MCBs) • Có khả năng cắt dưới tải.
Cần phải có cầu chì hoặc thiết bị ngắt dòng (MCBs) • Định mức điện áp hệ thống và dòng điện tối đa dự
để bảo vệ quá dòng. Chúng phải được tính toán cho kiến.
điện DC. Các quy tắc và quy định quốc gia có thể cần • Trang bị với biển báo an toàn.
phải được tham khảo khi lựa chọn và định cỡ cầu chì • DC Circuit Breaker (CB): không thể tin hẳn vào cầu
và MCB. chì / MCB để ngắt điện khi sự cố. Điều này là do
Các hướng dẫn sau áp dụng cho cầu chì / MCB: thực tế là mô-đun PV là thiết bị hạn chế dòng, với
• Tất cả các mảng được hình thành từ bốn dây trở lên một dòng ISC chỉ cao hơn một chút so với dòng điện
phải được trang bị các bộ phận ngắt. Ngoài ra, cần sử danh định. Nói cách khác, cầu chì không đứt, hoặc
dụng máy cắt, trong đó khi sự cố có thể dẫn đến các MCB sẽ không cắt vì dòng điện sự cố sẽ nhỏ hơn
dòng điện ngược đáng kể. dòng điện kích hoạt.
• Do các sự cố có thể xảy ra ở cả mặt tích cực và tiêu Vì lý do này, hầu hết các mã PV và các quy định đều
cực, cần phải lắp đặt bộ phận ngắt điện trên tất cả các khuyến nghị nên cài đặt các DC DC chính giữa các
dây cáp. trường mảng PV và các bộ biến tần kết nối lưới. Vì
lý do này, hầu hết các tiêu chuẩn PV và các quy định
• Để tránh bị cắt bất ngờ, dòng điện danh định của
đều khuyến nghị nên lắp đặt các DC Switches /
máy ngắt phải cao hơn dòng điện danh định ít nhất
Disconnects chính giữa các chuỗi PV và các bộ biến
1.25 lần. Các tiêu chuẩn điện quốc gia có đưa ra số tần kết nối lưới
liệu, tùy theo giá trị nào thấp hơn.
Một số mô hình biến tần được trang bị với DC CB.
• Dòng điện cắt của cầu chì / MCB nên được tính đến
Như vậy, lắp đặt các CB bổ sung có thể trở nên dư
khi chọn dây cáp. Nó không được lớn hơn dòng điện
thừa. Tuy nhiên, cần phải xem xét các quy định quốc
của cáp điện được thiết kế. gia để xác nhận.
• Cầu chì / MCB nên được thiết kế để hoạt động ở
7.4.1.11 Điểm chuẩn chất lượng
điện áp dây. Công thức sau đây thường được sử dụng
Cáp mô-đun phải:
để hướng dẫn chọn cầu chì, mặc dù vậy, các tiêu
• Tuân theo các tiêu chuẩn địa phương và quốc tế bao
80 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants
gồm IEC 60502, IEC 60228, 60364-1, 60332-1-2, • Cách điện phải phù hợp với môi trường lắp đặt.
60754-1 và -2, 61034. • Một số lõi thích hợp nên được lựa chọn (một hoặc
• Được chỉ định cho một phạm vi nhiệt độ rộng (ví nhiều lõi).
dụ, -55 đến 125 ° C). • Nối uốn và nối đất nên được thiết kế phù hợp cho
• Có khả năng chống bức xạ cực tím (UV) và thời tiết dự án.
nếu nằm ngoài trời mà không được bảo vệ. • Phương pháp lắp đặt và bảo vệ cơ học của dây cáp
• Là lõi đơn và cách điện hai lớp. phải được thiết kế phù hợp cho dự án.
• Có sức đề kháng cơ học đối với động vật, nén, căng Cáp phải tuân thủ các tiêu chuẩn IEC phù hợp và các
thẳng và uốn. tiêu chuẩn quốc gia thích hợp. Ví dụ về những điều
• Được gắn trên máng cáp hoặc khung để ngăn chặn này bao gồm:
chúng di dời. • IEC 60502 cho cáp giữa 1kV và 36kV.
• Được bảo vệ khỏi những mép cạnh sắc nhọn. • IEC 60364 cho cáp.
• Sử dụng các đầu nối cáp tuân theo tiêu chuẩn bảo • IEC 60840 cho cáp được định mức cho điện áp trên
vệ quốc tế IP67. 30kV Và lên đến 150kV.
Đôi khi các lựa chọn cáp cụ thể là thích hợp hơn vì 7.4.2.2 Máy cắt cao thế AC
chúng có khả năng bảo vệ tăng lên: Các Máy đóng cắt cao thế và hệ thống bảo vệ phù
• Dây đơn cách điện một dây và vỏ bọc. Ví dụ, các hợp phải được bao gồm để cung cấp sự ngắt điện,
loại cáp HO7RNF được đánh giá đúng mức. cách ly, nối đất và bảo vệ. Ở phía đầu ra của bộ biến
• Dây đơn dây dẫn trong ống dẫn / ống dẫn phù hợp. đổi, nên cung cấp Máy đóng cắt cao thế như một
• Đa lõi, dây thép bọc thép - chỉ thích hợp cho các phương tiện để cô lập mảng PV.
loại cáp DC chính và thường được sử dụng chôn dưới Loại Máy đóng cắt cao thế phù hợp sẽ phụ thuộc vào
đất hoặc mương hở. điện áp hoạt động. Máy đóng cắt cao thế đến 33kV
7.4.2 HỆ THỐNG AC có thể là một tủ cắt điện với khí gas hoặc không khí,
7.4.2.1 Hệ thống cáp AC Giá đỡ và chân không hoặc bộ ngắt SF6. Đối với điện
Cáp cho hệ thống AC nên thiết kế để cung cấp một áp cao hơn, sự lựa chọn được ưa thích có thể là Máy
phương tiện an toàn và tiết kiệm chi phí để truyền đóng cắt cao thế cách điện ngoài trời, nếu không gian
năng lượng từ máy biến thế sang máy biến thế và hơn bị hạn chế sử dụng thiết bị đóng cắt trong nhà cách ly
thế nữa. Cáp phải được chọn đúng điện áp và có tính bằng khí.
đến dòng điện hoạt động và dòng ngắn mạch (ISC) Tất cả các Máy đóng cắt cao thế phải:
Khi chọn cáp nên cân nhắc các thiết kế sau đây: • Phù hợp với các tiêu chuẩn IEC và các tiêu chuẩn
• Cáp phải chịu được cho điện áp dự kiến tối đa. quốc gia có liên quan.
• Lõi cáp có thể vượt qua được hoạt động và an toàn. • Hiển thị rõ vị trí ON và OFF với các nhãn phù hợp.
• lõi cáp phải được chọn cỡ phù hợp để đảm bảo tổn • Có lựa chọn để được bảo vệ bằng cách khóa ở vị trí
thất do điện trở gây ra nằm trong giới hạn chấp nhận off / đất.
được, và sự cân bằng kinh tế nhất giữa chi phí vốn và • Được tính toán về dòng điện hoạt động và ngắn
chi phí hoạt động (tổn thất). mạch.
• Dây dẫn phải được chọn để tránh tổn thất áp điện áp • Được thiết kế đúng với điện áp hoạt động.
ngoài giới hạn quy định và hoạt động của thiết bị. • Được nối đất tiếp đất phù hợp.

7: Plant Design 81
Các máy biến áp xuất khẩu chính sẽ tạo thành một
phần chủ yếu của thiết kế trạm biến áp chính, và do
đó việc lựa chọn cũng cần xem xét các yêu cầu kỹ
thuật của EVN. Những máy biến thế này phải phù
hợp với các thông số kỹ thuật của địa phương và /
hoặc quốc tế, theo yêu cầu.
Công suất phát ra từ các mảng PV theo một chu kỳ,
tương ứng với đường đi của mặt trời qua ngày. Điều
này cho phép xem xét một đánh giá năng động sẽ
được áp dụng cho việc lựa chọn máy biến áp.
Giải pháp của máy biến áp phải tuân thủ các tiêu
chuẩn quốc gia và quốc tế bao gồm IEC 60076. Thiết
kế nên xem xét các điểm sau:
• Tổn hao: Máy biến thế có thể mất năng lượng thông
Hình 18: Typical Transformer Locations and Voltage Levels in a qua dòng chảy từ trong lõi, một hiện tượng được gọi là
Solar Plant where Export to Grid is at HV
sự tổn hao lõi từ, đồng thời cũng dẫn đến tổn hao trong
7.4.2.3 Tính toán lựa chọn máy biến áp cuộn dây. Giảm thiểu tổn hao trong máy biến thế là
Nói chung, các bộ biến tần cung cấp nguồn điện áp một yêu cầu quan trọng, vì điều này sẽ làm tăng năng
thấp (thường là 300-450V). Nhưng đối với một nhà lượng cung cấp cho lưới điện và qua đó tăng doanh thu
máy điện năng lượng mặt trời thương mại, kết nối của một nhà máy điện năng lượng mặt trời PV.
lưới thường được thực hiện ở 11kV trở lên (mức Yêu cầu kiểm tra: Máy biến áp phải được kiểm tra một
HV). Do đó, cần phải tăng điện áp sử dụng một hoặc số test thông thường và kiểu mẫu được thực hiện trên
nhiều máy biến áp giữa biến tần và điểm kết nối lưới. mỗi model được sản xuất; Những bài kiểm tra này
Vị trí của máy biến áp trong hệ thống điện sẽ xác được trình bày trong IEC 60076. Nhà sản xuất cũng có
định điện áp yêu cầu trên mặt chính và phụ của máy thể được yêu cầu thực hiện các kiểm tra đặc biệt được
biến áp. đề cập trong IEC 60076.
Hình 18 cho thấy một biểu đồ đường cao cấp duy • Phân phối và thử nghiệm: Cần xem xét khoảng thời
nhất cho thấy điện áp điển hình của hoạt động cho hệ gian cần thiết để sản xuất và vận chuyển máy biến áp.
thống AC của một nhà máy điện năng lượng mặt trời. Hầu hết các máy biến áp lớn (trên 5MVA) sẽ được
Trường hợp có nhu cầu cung cấp điện từ lưới điện trở thiết kế và xây dựng theo thứ tự, và do đó sẽ có thời
lại nhà máy, một máy biến áp phụ là cần thiết. gian giao hàng dài, có thể theo tháng.
Việc lựa chọn một máy biến áp thích hợp nên xem Việc cung cấp các máy biến áp lớn (trên 30MVA) đến
xét một số vấn đề cơ bản. Chúng bao gồm công suất địa điểm cũng cần được lên kế hoạch. Các máy biến áp
yêu cầu, vị trí trong hệ thống điện, vị trí vật lý và lớn có thể được lắp ráp ở một mức độ nào đó, nhưng
điều kiện môi trường theo đó máy biến áp sẽ hoạt thùng chứa lõi và cuộn dây sẽ luôn luôn cần phải được
động. Công suất của máy biến áp (tính bằng MVA) di chuyển một khối. Trong trường hợp máy biến áp
sẽ phụ thuộc vào công suất tối đa được chiếu từ mảng công suất 100MVA, chi phí vận chuyển sẽ đáng kể và
năng lượng mặt trời. Giao thông đường bộ có thể cần các biện pháp đặc

82 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


biệt, chẳng hạn như cảnh sát hộ tống. Nối đất nên được cung cấp như là một phương tiện để
Vị trí của máy biến áp trong nhà máy điện cũng cần bảo vệ chống sốc điện, nguy cơ cháy và sét đánh. Bằng
được quyết định ở giai đoạn lập kế hoạch. Bằng cách cách kết nối với nền đất, tính tích lũy sét trong khi mưa
này, một máy biến thế có thể dễ dàng lắp đặt, bảo trì và bão bị ngăn chặn. Việc nối đất của một nhà máy điện
thay thế trong trường hợp hỏng hóc. Các máy biến áp năng lượng mặt trời PV bao gồm:
chứa chất lỏng phải chú ý hố thu dầu rò rỉ. Các máy • Nối đất cho hệ khung giá đỡ.
biến áp dầu, nếu nằm trong nhà, thường được xem là • Hệ thống nối đất (nối đất DC).
có nguy cơ cháy đặc biệt. Như vậy, cần phải xem xét • nối đất Biến tần.
các biện pháp giảm rủi ro đối với tài sản và đời sống. • Chống sét trực tiếp và chống sét lan truyền.
7.4.2.4 Trạm biến áp Các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia và đặc điểm cụ thể
Các thiết bị như máy biến áp LV / MV, Máy đóng cắt của từng địa điểm cần được thực hiện khi thiết kế các
cao thế, hệ thống kiểm soát và thu thập dữ liệu giải pháp tiếp đất. Các giải pháp nên được thiết kế để
(SCADA), hệ thống bảo vệ và đo lường có thể được giảm nguy cơ sốc điện cho người dân tại hiện trường
đặt trong trạm biến áp của nhà máy. và nguy cơ hư hỏng và hỏa hoạn trong thời gian sự cố
Việc bố trí trạm biến áp phải tối ưu hóa việc sử dụng hoặc sét đánh.
không gian trong khi vẫn tuân thủ tất cả các tiêu chuẩn Toàn bộ nhà máy điện năng lượng mặt trời PV và các
và tiêu chuẩn xây dựng có liên quan. Cần cung cấp phòng điện phải được bảo vệ chống sét. Hệ thống bảo
không gian làm việc an toàn xung quanh nhà máy để vệ thường dựa trên sự phát xạ sớm của kim thu sét và
vận hành và bảo dưỡng. Máy lạnh nên được xem xét các thiết bị nối vào đất. Các thiết bị này sẽ có khả năng
do nhiệt phát sinh từ thiết bị điện tử. Trong một số hấp thụ sét và cần được bảo trì sau khi cài đặt.
trường hợp, cần phải thiết kế các trạm biến áp lớn và Dây tiếp đất cần kết nối tất cả các trạm thông qua các
phải xây dựng theo yêu cầu của công ty lưới điện và băng sắt mạ kẽm yêu cầu.
kết nối với các chi tiết kỹ thuật. Việc tiếp đất trên mỗi địa điểm sẽ khác nhau, tùy thuộc
Sự tách biệt giữa phòng máy cắt, phòng điều khiển, vào một số yếu tố:
kho và văn phòng là một yêu cầu quan trọng, ngoài an • Yêu cầu tiêu chuẩn quốc gia.
toàn, ánh sáng và các tiện nghi phúc lợi. • Hướng dẫn lắp đặt của các nhà sản xuất mô-đun.
Bảo vệ chống sét nên được xem xét để làm giảm tác • Yêu cầu lắp đặt hệ thống.
động của sét đánh trên thiết bị và tòa nhà. • Yêu cầu về máy biến tần.
Đo đếm: Đồng hồ đo đếm điện năng sẽ được yêu cầu • Nguy cơ sét.
để đo lượng xuất khẩu. Đồng hồ có thể được gắn tại Mặc dù nhà thiết kế hệ thống phải quyết định cách sắp
trạm biến áp của nhà máy ngoài điểm kết nối với lưới xếp tiếp địa thích hợp nhất cho nhà máy năng lượng
điện. mặt trời theo yêu cầu cụ thể của từng vị trí, bạn có thể
Giám sát dữ liệu / SCADA: Hệ thống SCADA cung thực hiện theo các hướng dẫn chung dưới đây:
cấp sự kiểm soát và hiển thị trạng thái cho các hạng • Các cọc đồng nên được đặt gần các hộp nối. Các điện
mục trong trạm biến áp và trên toàn bộ nhà máy điện cực mặt đất nên được nối giữa thanh nối đất và chân
NLMT. Các thiết bị chính có thể nằm trong trạm biến đất trong hộp nối.
áp hoặc trong phòng kiểm soát và bảo vệ dành riêng. • Một đường nối đất liên tục các khung đỡ phải được
duy trì trong suốt mảng PV.
7.4.2.5 Bảo vệ chống sét và nối đất
7: Plant Design 83
• dây cáp tiếp đất nên được giữ càng ngắn càng tốt. phát triển. Vì vậy, điều quan trọng là bám sát thông tin
• Các thiết bị chống sét lan truyền có thể được lắp đặt ở với công ty lưới điện liên quan và các cuộc thảo luận
đầu biến tần của cáp DC và tại các hộp giao tiếp mảng. được thực hiện để hiểu đầy đủ các hàm ý và Khoảng
• Nhiều mô hình biến tần bao gồm các bộ ngắt dòng thời gian liên quan đến cả thời gian kết nối địa phương
điện. Các thiết bị bảo vệ sét lan truyền khác cũng có và khu vực.
thể được yêu cầu. • Điện áp kết nối: Điện áp kết nối phải phù hợp với
7.4.3 Kết nối lưới công suất của nhà máy. Các điện áp kết nối khác nhau
Các nhà máy năng lượng mặt trời cần phải đáp ứng các sẽ dẫn đến các chi phí khác nhau của thiết bị điện,
yêu cầu của Quản lý lưới điện nơi nhận điện. Các yêu chẳng hạn như Máy cắt cao thế và máy biến áp, cũng
cầu kỹ thuật về kết nối thường được đưa ra trong tiêu như cáp điện. Điện áp kết nối khác nhau cũng có thể
chuẩn nối lưới, do EVN xuất bản và bao gồm lập kế ảnh hưởng đến thời gian cần thiết để cung cấp kết nối.
hoạch, kết nối và vận hành của nhà máy. Các mã lưới Việc đường dây hoặc thiết bị mạng lưới phân phối quá
sẽ thay đổi theo từng Quốc gia và có thể bao gồm: tải, chẳng hạn như đường dây trên không hoặc máy
• Hạn chế phát xạ sóng hài. biến thế, có thể dẫn đến sự không ổn định của lưới
• Giới hạn về nhấp nháy điện áp. điện. Trong trường hợp này, điện áp và tần số của lưới
• Giới hạn về sự thay đổi tần số. điện có thể rơi ra ngoài giới hạn hoạt động của bộ biến
• Các yêu cầu năng lượng phản kháng xuất khẩu kèm. đổi và kết quả là nhà máy bị thời gian chết. Trong các
• Điều chỉnh điện áp. mạng lưới khu vực kém phát triển, các nhà phát triển
• Yêu cầu mức độ sự cố. phải đánh giá rủi ro thời gian chết do sự bất ổn của
• Bảo vệ hệ thống. lưới điện với đánh giá chất lượng mạng lưới. Thiếu sự
Ngoài việc đáp ứng các yêu cầu của TC lưới điện quốc đánh giá như vậy có thể có những tác động nghiêm
gia, các yêu cầu về vị trí cụ thể có thể được yêu cầu trọng đến kinh tế dự án và dẫn đến thời gian chết vượt
bởi Quản lý lưới điện nếu có điều kiện bất thường tại quá các giả định đã được sử dụng trong mô hình tài
vị trí chính xác của nhà máy. chính của dự án
Khi thiết kế giải pháp kết nối lưới, cần cân nhắc cẩn 7.4.4 TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
thận những trở ngại sau: Cáp AC nên được cung cấp bởi một nhà sản xuất có uy
• Lập kế hoạch: Lịch trình kết nối lưới điện sẽ tác động tín được công nhận theo tiêu chuẩn ISO 9001. Cần có:
đến kế hoạch phát điện và các mục tiêu phát điện dự • Chứng nhận tiêu chuẩn IEC và các tiêu chuẩn quốc
kiến. Các thành phần chính như máy biến áp có thể có gia như IEC 60502 đối với cáp từ 1kV đến 36kV, IEC
thời gian giao hang dài. Thời gian này cần được tính ở 60364 cho cáp và IEC 60840 cho cáp được định mức
giai đoạn lập kế hoạch và được xem xét cẩn thận trong cho điện áp trên 30kV và đến 150kV.
kế hoạch dự án (xem Hộp 4 "Kết nối lưới - Kinh • Loại thử nghiệm đã hoàn thành theo các tiêu chuẩn
nghiệm ở Ấn Độ"). phù hợp.
Ngoài các công trình kết nối cục bộ, việc nâng cấp sửa • Thời gian bảo hành tối thiểu là hai năm.
đổi lưới rộng hơn và ngoài phạm vi kết nối có thể có • Tuổi thọ thiết kế tương đương với thời gian của dự
ảnh hưởng đáng kể vào ngày phát điện thương mại. án.
Các vấn đề về kết nối phụ thuộc vào từng trường hợp • Chống bức xạ Tia cực tím (UV) và thời tiết (nếu đặt
và thường là bên ngoài Phạm vi ảnh hưởng của nhà ngoài trời không có bảo vệ).

84 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


Hộp Kinh nghiệm 4: Nối lưới – Bài học từ Ấn độ

Cáp điện truyền tải


Tại Ấn Độ, các dự án thường phải được đưa ra trong vòng 12 tháng kể từ ngày thực hiện PPA. Điều này cho phép có đủ thời
gian để lập kế hoạch và thực hiện các công trình lắp đặt cáp truyền tải. Tuy nhiên, đã có một số dự án ở Ấn Độ mà việc vận
hành đã bị trì hoãn vì việc phát điện không thể bắt đầu do không có đường dây truyền tải. Điều này có thể tránh được bằng
cách lập kế hoạch cho tuyến cáp điện này và giải phóng MB với chủ sở hữu đất ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển dự án.
Độ ổn định lưới
Vận hành trơn tru của một nhà máy nhiệt điện năng lượng mặt trời PV nối lưới điện phụ thuộc vào điện áp và tần số của lưới
nằm trong giới hạn nhất định chấp nhận được cho Biến tần. Sự không ổn định lưới có thể xảy ra do trạm biến áp tiêu dùng
chịu các tải khác nhau. Không có dữ liệu lịch sử tải ở cấp trạm địa phương ở Ấn Độ, Khả năng tải của lưới có thể trở thành
một nguy cơ đáng kể cho sự phát triển của dự án. Để hiểu được rủi ro, người phát triển nên tiến hành đánh giá chất lượng lưới
điện toàn diện bằng cách xác nhận thực tế điện áp và biến đổi tần số trong thời gian tối thiểu là hai tuần trong giai đoạn lập kế
hoạch dự án.
Ngoài việc giám sát, các biện pháp trong giai đoạn lựa chọn pha cũng có thể làm giảm nguy cơ gây mất ổn định lưới gây ra
thời gian chết. Những biện pháp này bao gồm:
1) Chọn máy biến tần có chức năng hỗ trợ lưới điện năng động với tính năng điện áp thấp đi qua (UVRT), cao áp và tần số.
2) Sử dụng máy biến áp nhà máy được trang bị bộ đổi áp suất tải.
Bồi thường điện năng phản ứng
Mặc dù ít nơi trong số các bang Ấn Độ buộc các nhà phát triển dự án phải duy trì một hệ số công suất gần với sự thống nhất,
nhưng có những tiểu bang khác tính phí cho công suất phản kháng tiêu thụ bởi nhà máy PV. Mặc dù hầu hết các máy biến tần
trung tâm hiện đại đều có thể hoạt động với hệ số công suất hàng đầu, cung cấp công suất phản kháng trong những giờ bức xạ
cao, có thể cần phải có một ngân hàng tụ bù để bù lại công suất phản kháng trong thời gian chiếu xạ thấp. Đó là khuyến khích
để lựa chọn biến tần có thể bù đắp công suất phản ứng.

• Bền cơ học (ví dụ, nén, căng thẳng, uốn cong và • Được thử nghiệm theo các tiêu chuẩn thích hợp.
chống lại động vật). • Thời gian bảo hành tối thiểu là hai năm.
Máy cắt AC nên được cung cấp bởi một nhà sản xuất • Tuổi thọ dự kiến ít nhất bằng với thời gian thiết kế
có uy tín được công nhận theo tiêu chuẩn ISO 9001 của dự án.
và phải có: • Hiệu quả ít nhất là 96 phần trăm
• Chứng nhận IEC hiện tại và các tiêu chuẩn quốc gia
thích hợp như IEC 62271 cho thiết bị chuyển mạch 7.5 XÂY DỰNG CÁC KHỐI NHÀ DỰ ÁN
HV và IEC 61439 cho thiết bị chuyển mạch loại LV. Một nhà máy nhiệt điện năng lượng mặt trời hiệu suất
• Đánh thử nghiệm theo các tiêu chuẩn thích hợp. cao yêu cầu cơ sở hạ tầng phù hợp với các chi tiết cụ
• Thời gian bảo hành tối thiểu là hai năm. thể của thiết kế được lựa chọn. Vị trí cần được lựa
• Tuổi thọ dự kiến ít nhất bằng với thời gian thiết kế chọn ở những nơi mà các tòa nhà sẽ không đổ bóng
của dự án. trên mô-đun PV. Có thể xác định vị trí các tòa nhà trên
Máy biến áp nên được cung cấp bởi các nhà sản xuất chu vi của nhà máy. Nếu chúng được đặt ở trung tâm
có uy tín được công nhận theo tiêu chuẩn ISO 9001 thì nên có vùng đệm thích hợp. Tùy theo quy mô của
và nên có: nhà máy, yêu cầu về cơ sở hạ tầng có thể bao gồm:
• Chứng nhận IEC và các tiêu chuẩn quốc gia thích • Văn phòng: Một văn phòng di động và phòng vệ sinh
hợp như IEC 60076 cho máy biến thế, IEC 60085 với các thiết bị truyền thông. Phải được kín nước và
cho cách điện và IEC 60214 cho bản điều chỉnh áp. ngăn ngừa sự xâm nhập của côn trùng. Nó nên được
đặt gần lối vào dự án để lưu thông xe cộ không làm

7: Plant Design 85
tăng nguy cơ bụi phủ trên các mô đun. cho phép truy cập cáp
• Trạm điện LV / MV: Biến tần có thể được đặt giữa 45 Với biến tần dạng chuỗi, trạm “LV/MV” có thể sử dụng để phát điện AC.

các cấu trúc hỗ trợ mô-đun (nếu đã chọn các bộ biến


• Chiếu sáng nội thất và ổ cắm điện tuân theo các quy
đổi dây) trong các tủ được thiết kế đặc biệt hoặc
định cụ thể của quốc gia.
trong một nhà biến tần cùng với các máy biến thế
• Bắt buộc thông gió hoặc không khí. Trang bị Điều
trung áp, thiết bị chuyển mạch và hệ thống đo
hòa nhiệt độ, tùy thuộc vào điều kiện môi trường.
lường.45 Trạm LV / MV này có thể được trang bị hệ
• Chống lũ lụt ngập nước cho các tòa nhà thiết bị
thống điều hòa không khí nếu nó được yêu cầu để
điện.
giữ cho các thiết bị điện trong phòng theo nhiệt độ
7.6 AN NINH AN TOÀN
thiết kế.
Các nhà máy nhiệt điện năng lượng mặt trời đại diện
• Trạm MV / HV: Trạm MV / HV có thể được sử
cho một khoản đầu tư tài chính lớn. Các mô đun PV
dụng để nhận điện AC từ các máy biến thế trung áp
có giá trị, mà còn dễ di động mang vác. Đã có nhiều
và kết nối với lưới điện cao thế.
trường hợp đánh cắp mô-đun và trộm cắp dây đồng.
Truyền thông: Hệ thống giám sát nhà máy và hệ
Các giải pháp bảo mật được yêu cầu để giảm nguy cơ
thống an ninh sẽ đòi hỏi một phương tiện truyền
trộm cắp và giả mạo. Những hệ thống an ninh này sẽ
thông có quyền truy cập từ xa. Có thể có yêu cầu từ
cần phải đáp ứng các yêu cầu của nhà cung cấp dịch
nhà điều hành mạng lưới điện thoại cho các đường
vụ bảo hiểm và sẽ bao gồm một số điều sau đây:
dây điện thoại cụ thể cho kết nối lưới. Thông thường,
• Hàng rào an ninh: Thường được khuyến cáo sử
internet băng thông rộng (DSL) hoặc hệ thống truyền
dụng hàng rào bằng lưới thép mạ kẽm. Hàng rào cũng
thông vệ tinh được sử dụng để truy cập từ xa. Kết nối
có thể là một phần của yêu cầu về tiêu chuẩn lưới rào
GSM (Hệ thống Toàn cầu cho Truyền thông Di
đối với an toàn công cộng. Phải có các biện pháp để
động) hoặc đường dây điện thoại tiêu chuẩn với
cho phép các động vật hoang dã nhỏ vượt qua hàng
modem là các giải pháp thay thế mặc dù chúng có tốc
rào theo khoảng thời gian đều đặn.
độ truyền dữ liệu thấp hơn.
7.5.1 TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG • Camera giám sát: Các camera an ninh ngày càng trở
Một số tính năng chuẩn của cơ sở hạ tầng nhà máy
thành yêu cầu tối thiểu cho bất kỳ hệ thống an ninh của
PV bao gồm:
nhà máy PV. Một số loại camera phổ biến nhất là máy
• Trạm kín, bê tông cốt thép hoặc các thùng thép
ảnh hồng ngoại ngày / đêm. Camera lý tưởng nên có
tiền chế. Tất cả các tòa nhà và nền móng cần phải
khả năng phóng to mạnh và phải dễ dàng nối mạng,
được thiết kế và xây dựng phù hợp với tiêu chuẩn
thao tác từ xa (ví dụ: với sự trợ giúp của hỗ trợ xoay-
quốc gia (ở châu Âu) hoặc các tiêu chuẩn, tiêu
tilt-zoom) cho người dùng bên ngoài để có thể xác định
chuẩn và các quy định của chính quyền địa phương
nguồn xâm nhập dễ dàng hơn. Camera thường có
phù hợp.
khoảng cách từ 50m đến 100m và được kết hợp với
• Có đủ không gian để chứa thiết bị và tạo điều kiện
đèn chiếu hồng ngoại. Camera tầm nhiệt đắt hơn, tuy
cho hoạt động và bảo trì.
nhiên, chúng có mức tiêu thụ điện năng thấp hơn và
• Bao gồm:
tầm xa hơn (thường là trên 150m), điều đó có nghĩa là
• Lưới thông gió, cửa an toàn và nền móng bê tông
cần có ít máy quay hơn để trang trải toàn bộ chu vi

86 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


hàng rào. hậu thuẫn bởi các chính sách hoạt động liên quan đến
• Phần mềm phân tích video: Một số hệ thống an việc sử dụng vũ lực / vũ khí có hành vi thích hợp đối
ninh sử dụng phần mềm phân tích video kết hợp với với công nhân và thành viên cộng đồng
camera CCTV. Phần mềm này có thể cho phép người • Trung tâm báo động từ xa: Nhà máy PV sẽ truyền dữ
dùng xác định Khu vực an ninh và phân biệt những liệu thông qua các phương tiện truyền thông như vệ
kẻ xâm nhập tiềm tàng khỏi các cảnh báo khác do tinh hoặc điện thoại cố định đến trung tâm báo thức,
thời tiết, điều kiện ánh sáng hoặc chuyển động liên thường nằm ở một thị trấn lớn hoặc thành phố và có
quan đến giao thông hoặc động vật gây ra. Hệ thống khả năng cách xa nhà máy. Hệ thống an ninh nên được
này cho phép chăn thả gia súc trong ranh giới nhà giám sát 24 giờ trong ngày. Bất kỳ sự phát hiện nào
máy mà không báo động. Phần mềm phân tích video được xác minh là xâm nhập sẽ làm tăng các cảnh báo
có thể làm giảm đáng kể tốc độ báo động giả mạo hệ tại cơ quan cảnh sát địa phương hoặc công ty bảo mật
thống an ninh. để có hành động tiếp theo
• Cảm biến: Có sẵn nhiều loại máy phát hiện xâm Các biện pháp an toàn khác:
nhập trên thị trường. Chúng bao gồm chùm quang • Giảm khả năng nhìn vào nhà máy bằng cách trồng
điện, dây duỗi, hồng ngoại thụ động (PIR), vi sóng, cây ở những vị trí thích hợp. Cần lưu ý rằng chúng
cảm biến từ và cảm biến chuyển động. Mặc dù có không làm che bóng mô đun PV.
nhiều cảm biến được kiểm soát độc lập có thể là • Có thể sử dụng bu lông chống trộm để vis chặt modul
nguyên nhân gây ra Một tỷ lệ báo động giả mạo cao, vào khung và sử dụng loại nhựa tổng hợp sau khi gắn
liên kết chúng và sử dụng kỹ thuật xử lý tín hiệu số bulong. Nếu cần tháo, các bu lông có thể được mở ra
(DSP) có thể làm giảm nguy cơ này và cung cấp một sau khi dung đèn khò đun nóng nhựa lên đến 300°C.
hệ thống an ninh mạnh mẽ hơn. Cần lưu ý rằng chọn • Có thể sử dụng hệ thống sợi quang chống trộm như
hệ thống không báo động nhạy với động vật ăn cỏ. quần áo ở siêu thị. Các hệ thống này hoạt động bằng
• Thiết bị cảnh báo: Cảnh báo đơn giản về việc sử cách vòng một sợi nhựa thông qua tất cả các mô-đun
dụng camera CCTV hoặc giám sát địa điểm sẽ ngăn trong một chuỗi. Nếu một mô-đun được lấy ra, gây ra
cản hầu hết những kẻ xâm nhập. Chúng có thể bao cảnh báo.
gồm các biển báo cảnh báo, còi được lắp đặt xung 7.6.1 TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
quanh địa điểm và thông báo cảnh báo đã được ghi Một số tính năng bảo mật chuẩn bao gồm:
lại. • Hàng rào kim loại cao ít nhất 2m.
• Nhân viên an ninh: Trạm bảo vệ cố định với một • Hệ thống giám sát bằng video, bao gồm các camera
nhân viên bảo vệ thường cung cấp mức độ an ninh có khả năng phóng to và điều khiển từ xa.
được yêu cầu trong chính sách bảo hiểm. Tùy chọn • Bộ cảm biến và / hoặc phần mềm phân tích video.
này chủ yếu được sử dụng ở những địa điểm đặc biệt • Dấu hiệu cảnh báo.
xa xôi hoặc khu vực tội phạm cao hoặc tỷ lệ phá • Máy ghi hình kỹ thuật số, ghi dữ liệu tối thiểu là 12
hoại. Nếu có đội bảo vệ vũ trang và / hoặc nơi các tháng.
lực lượng an ninh được chỉ định để bảo vệ tài sản • Hệ thống báo động được trang bị cho cổng nhà máy
(thường là trong bối cảnh xung đột chính trị), nên đề điện, trạm điện trung thế, trạm đo...
xuất sàng lọc và huấn luyện nhân viên an ninh được

7: Plant Design 87
7.7 HỆ THỐNG GIÁM SÁT VẬN HÀNH và nhận diện sự cố.
7.7.1 Công Nghệ: Dữ liệu từ trạm thời tiết, biến tần, hộp tổ hợp, đồng
Một hệ thống giám sát là một phần thiết yếu của hồ và máy biến áp sẽ được thu thập trong máy ghi dữ
một nhà máy PV. Các thiết bị giám sát là rất quan liệu và chuyển đến trạm giám sát, thường là qua cáp
trọng cho việc tính toán các thiệt hại (LDs) và xác Ethernet, RS485 hoặc RS232. Giao thức truyền
nhận rằng nhà thầu EPC đã hoàn thành nghĩa vụ thông đa dạng, phổ biến nhất được sử dụng trên toàn
của mình. Công nghệ thu thập dữ liệu và giám sát thế giới là Modbus, TCP/IP và DNP3. Nếu có nhiều
tự động cũng rất cần thiết trong suốt giai đoạn vận hơn một giao thức truyền thông được lắp cho hệ
hành để duy trì hiệu suất cao, giảm thời gian chết thống giám sát, bộ chuyển đổi có thể được sử dụng.
và đảm bảo phát hiện sự cố nhanh. Hình 19 minh hoạ kiến trúc của một hệ thống giám
Một hệ thống giám sát cho phép sản lượng của nhà sát dựa trên cổng thông tin internet, có thể bao gồm
máy được theo dõi và so sánh với tính toán lý các chức năng cho:
thuyết và tăng các cảnh báo trên cơ sở hàng ngày • Quản lý vận hành: Quản lý hiệu quả (tại chỗ hay từ
nếu có sự thiếu hụt năng suất. Do đó, sự cố có thể xa) của nhà máy điện mặt trời PV để có thể giám sát
được phát hiện và sửa chữa trước khi chúng có ảnh các máy biến tần dạng chuỗi ở mức hộp tổ hợp
hưởng đáng kể đến sản xuất. Nếu không có một hệ • Quản lý báo động sự cố: Phát hiện bất kỳ yếu tố
thống giám sát đáng tin cậy thì có thể mất vài nào của nhà máy điện nằm ngoài các thiết lập hoạt
tháng để xác định được một nhà máy kém hiệu động được xác định trước. Các thông báo sự cố có
quả. Điều này có thể dẫn đến mất thu nhập không thể được tự động tạo và gửi tới nhóm dịch vụ của
cần thiết. nhà máy điện thông qua fax, email hoặc tin nhắn.
Chìa khóa để theo dõi một cách đáng tin cậy và Báo cáo: Tạo báo cáo chi tiết năng suất và hiệu suất
phương pháp phát hiện sự cố là phải có các phép của từng thành phần và so sánh các báo cáo với các
đo đồng thời tốt về bức xạ năng lượng mặt trời, thành phần hoặc vị trí khác.
điều kiện môi trường và sản lượng điện. Điều này 7.7.2 TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
đạt được bằng cách kết hợp một trạm thời tiết tại Các hệ thống giám sát phải dựa trên phần mềm có
chỗ để đo mức độ bức xạ PV, mô-đun và nhiệt độ sẵn hoặc được cung cấp kèm theo hướng dẫn sử
xung quanh, và tốt hơn là bức xạ ngang, độ ẩm và dụng và hỗ trợ kỹ thuật thích hợp.
tốc độ gió. Tùy thuộc vào kích thước và kiểu của nhà máy, các
Trong các nhà máy nhiệt điện năng lượng mặt trời tham số tối thiểu cần đo là:
quy mô lớn, điện áp và dòng điện sẽ được theo dõi • Máy đo độ mờ của mảng và độ bức xạ ngang: Được
ở biến tần, hộp tổ hợp hoặc chuỗi, mỗi bộ cần cung đo bằng các máy đo chuẩn pyranometers thứ cấp với
cấp chi tiết hơn so với mức trước. Giám sát ở biến dung sai đo lường trong khoảng ± 2 phần trăm46 (46
For example, Kipp & Zonen CMP 11, http://www.kippzonen.com/Product/13/ CMP-
tần là hệ thống phức tạp nhất để cài đặt. Tuy nhiên, 11- Pyranometer#.VBmlTGMgsuc )
nó chỉ cung cấp tổng quan về hiệu suất của nhà Máy đo pyranometers của mảng rất cần thiết cho
máy, trong khi hai lựa chọn khác, mặc dù đắt hơn, việc tính toán tỷ lệ hiệu suất tuân theo hợp đồng
cung cấp thêm thông tin chi tiết về hiệu suất của (PR), trong khi các máy đo pyranometers ngang rất
các thành phần hệ thống và cải tiến việc phát hiện hữu ích để so sánh chiếu xạ đo được với dự đoán

88 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


Hình 19: Hệ thống Giám sát vận hành nhà máy PV

nguồn tài nguyên chiếu xạ ngang. • Công suất nối lưới


Đây là phương pháp tốt nhất để cài đặt các cảm • Công suất từ lưới
biến chiếu xạ tại nhiều vị trí khác nhau trong các Các thông số quan trọng nên được đo trong chu kỳ
nhà máy công suất lớn, đồng thời tránh cho vị trí một phút.
dễ bị che bóng. Bảng 14 đưa ra số lượng Bảng14: Khuyến cáo số máy đo Pyranometers
Tùy thuộc công suất nhà máy
pyranometer được đề nghị theo công suất nhà máy:
5– 10–
Nhiệt độ môi trường xung quanh: Được đo tại vị trí Công suất nhà máy (MWp) <1 1–5 10 20 > 20
Số máy đo Array Pyranometers
đại diện cho các điều kiện địa điểm với độ chính 0 2 2 3 4

xác tốt hơn ± 1°C. Lý tưởng nhất là phải đặt cảm Số máy đo Pyranometers ngang
0 0 1 1 1
biến nhiệt độ bên cạnh cảm biến bức xạ, đặc biệt
nếu PR được chấp nhận tạm thời bằng cách sử 7.8 Tối ưu hóa thiết kế hệ thống
dụng một yếu tố bù nhiệt (xem Phần 9: Hợp đồng Hiệu suất của một nhà máy PV có thể được tối ưu
EPC). hóa bởi một sự kết hợp của một số yếu tố cho phép:
• Nhiệt độ của Module: Được đo với độ chính xác mô-đun cao cấp và Biến tần, thiết kế hệ thống tốt
tốt hơn ± 1°C, các bộ cảm biến nhiệt phải được nối với các thành phần chất lượng cao và được cài đặt
với mặt sau của mô đun ở vị trí nằm ở trung tâm chính xác và chế độ bảo dưỡng dự phòng tốt và dẫn
của Cell. đến lỗi vận hành thấp với mục đích là để giảm thiểu
• Điện áp DC mảng PV: đo với độ chính xác 1% thiệt hại. Các biện pháp để đạt được điều này được
• Dòng DC mảng PV: đo với độ chính xác 1% mô tả trong Bảng 15.
• Công suất AC biến tần: Được đo gần bằng đầu ra Giảm tổn thất tổng sẽ tăng sản lượng năng lượng
của biến tần với độ chính xác 1% hàng năm và do đó tăng doanh thu, mặc dù trong

7: Plant Design 89
một số trường hợp nó có thể làm tăng chi phí của mạnh tải trọng gió mà chúng sẽ phải chịu.

nhà máy. Thật thú vị, những nỗ lực giảm bớt một 7.9 YÊU CẦU TÀI LIỆU THIẾT KẾ
loại tổn thất có thể mâu thuẫn với những nỗ lực Có một số yêu cầu tối thiểu với tài liệu thiết kế sau:
giảm tổn thất của một loại khác. Kỹ năng của nhà • Datasheets của mô-đun, biến tần, hệ thống mảng
thiết kế nhà máy là tạo ra những thỏa hiệp phù hợp và các thành phần hệ thống khác.
dẫn đến một nhà máy với hiệu suất cao với chi phí • Sơ đồ chuỗi bao gồm thông tin được đưa ra trong
hợp lý theo điều kiện địa phương. Mục tiêu cuối Bảng 16.
cùng của nhà thiết kế là tạo ra một nhà máy tối đa • Các bản vẽ mặt bằng thể hiện khoảng cách hàng
hóa lợi ích về tài chính bằng cách cân bằng chi phí và vị trí của cơ sở hạ tầng dự án.
điện tổn hao (LCOE). • bản vẽ kết cấu với bảng tính kết cấu được xác
Bảng 15: chiến lược tối ưu hóa hiệu suất nhận của một kỹ sư được cấp phép.
Tổn thất: Biện pháp giảm thiểu tổn thất để tối ưu hóa hiệu • Đánh giá tài nguyên chi tiết và dự báo năng suất.
suất • Một báo cáo thiết kế sẽ bao gồm thông tin về vị trí
Bóng đổ • Chọn vị trí mà không có chướng ngại vật. địa điểm, đặc điểm địa điểm, nguồn năng lượng mặt
• Đảm bảo rằng nhà máy có đủ không gian để giảm
bóng giữa các mô đun. trời, công việc thiết kế, dự báo năng suất năng
• Có một chiến lược vận hành và bảo trì mạnh để
loại bỏ nguy cơ râm do sự tăng trưởng thực vật lượng, và tóm tắt kết quả khảo sát địa kỹ thuật
Vấn đề với góc • Sử dụng lớp phủ chống phản chiếu, kính kết cấu Bảng 16: Chú thích các yêu cầu sơ đồ đấu dây
chiếu hoặc hệ trục xoay
Modul • Loại mô-đun.
Nhiệt độ của mô • Chọn các mô đun với hệ số nhiệt độ tăng thấp khi
• Tổng số mô-đun.
đun nhiệt độ cao để cải thiện công suất phát
• Số dây.
Bức xạ thấp • Sử dụng mô-đun với hiệu suất cao ở mức độ ánh • Các mô-đun cho mỗi chuỗi
sáng thấp Thông tin chuỗi • Quy cách cáp kiểu và kích cỡ.
Bị bẩn • Chọn các mô-đun ít nhạy hơn với bóng. PV • Các đặc điểm của thiết bị bảo vệ quá dòng hiện tại
• Đảm bảo hợp đồng vận hành và bảo dưỡng phù (nếu có) -định dạng kiểu và điện áp / dòng điện.
hợp bao gồm một đội nhân công dọn dẹp thích hợp • Chặn loại diode (nếu thích hợp).
Modul bị lỗi • Phân loại các mô-đun có các đặc tính tương tự Chi tiết điện • Thông số kỹ thuật của cáp chính - kích cỡ và loại.
thành chuỗi hàng loạt khi có thể. mảng PV • Các vị trí hộp tổ hợp mảng (nếu thích hợp).
• Tránh bóng một phần của một chuỗi. • Loại cách ly DC, vị trí và mức đánh giá (điện thế /
• Tránh các thay đổi góc nghiêng mô-đun và định hiện hành).
hướng trong cùng một chuỗi • lắp các thiết bị bảo vệ quá dòng (ở những nơi thích
Tổn hao do điện • Sử dụng cáp thích hợp. hợp) - loại, vị trí và mức xác định (điện áp / dòng
trở cáp • Giảm độ dài cáp DC điện).
Hiệu suất biến • Chọn đúng kích cỡ và biến tần hiệu suất cao Nối đất • Chi tiết của tất cả các dây dẫn đất / mối liên kết-
tần kích thước và các điểm kết nối. Điều này bao gồm
Tổn hao phía • Sử dụng đúng kích thước cáp. các chi tiết của cáp liên kết đẳng thế màng (nếu có).
• Giảm độ dài cáp AC. • Chi tiết của bất kỳ kết nối đến một Hệ thống chống
AC
• Sử dụng máy biến áp hiệu suất cao sét (LPS).
Thời gian chết • Sử dụng một hệ thống giám sát mạnh mẽ để xác • Chi tiết về thiết bị chống sét được cài đặt (cả trên
định lỗi một cách nhanh chóng. đường dây AC và DC), để bao gồm vị trí, loại và
• Chọn một nhà thầu O & M với thời gian đáp ứng đánh giá.
sửa chữa tốt. Hệ thống Điện • Vị trí cách ly AC, loại và đánh giá.
• dự trữ đủ phụ tùng thay thế. AC • Vị trí, kiểu và đánh giá thiết bị bảo vệ quá dòng
Năng lực nhận • Lắp đặt công suất nhà máy PV tại các khu vực có AC.
lưới điện mạnh và có tiềm năng hấp thụ điện PV • Vị trí thiết bị hiện tại, loại và mức đánh giá (nếu
điện của lưới
có).
Độ suy thoái Chọn các mô đun có tốc độ suy thoái thấp và đảm • Chi tiết kết nối lưới và yêu cầu mã lưới.
bảo nguồn điện tuyến tính. Thu thập dữ liệu • Chi tiết của giao thức truyền thông.
Theo dõi công • Chọn các bộ biến tần hiệu suất cao với công nghệ và hệ thống • Yêu cầu về dây.
suất đỉnh MPP theo dõi điểm công suất lớn nhất trên nhiều đầu vào. truyền thông • Cảm biến và đăng nhập dữ liệu
• Tránh các modul không phù hợp.
Ảnh hưởng gió Đảm bảo rằng các hệ thống trục xoay phù hợp với

90 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


Box kinh nghiệm 5: Ví dụ về Thiết kế kém

Rõ ràng là sẽ rẻ hơn và nhanh hơn để khắc phục lỗi thiết kế trước khi thi công hơn là trong hoặc sau khi thi công. Do đó, điều quan trọng là
áp dụng chuyên môn kỹ thuật thích hợp cho mọi khía cạnh của thiết kế nhà máy. Nếu nhà phát triển không có tất cả các chuyên gia cần thiết
của mình, thì một cố vấn kỹ thuật phù hợp kinh nghiệm nên được tham gia. Bất kể mức độ chuyên môn, thực tiễn tốt là phải thực hiện đầy đủ,
độc lập về mặt kỹ thuật tính kỹ lưỡng của thiết kế trước khi bắt đầu xây dựng. Đây sẽ là một yêu cầu thiết yếu nếu tìm kiếm nguồn tài chính.
Ví dụ: hãy xem xét các lỗi mà các tư vấn kỹ thuật độc lập xác định với dự án 5MWp đã được xây dựng ở Ấn Độ trong năm 2010:
• Cơ sở:
† Các nền tảng cho các cấu kiện phụ trợ bao gồm các cột bê tông, đúc tại chỗ, với các thanh cốt thép và các thanh thép ren để cố định các tấm
nền móng. Loại nền móng này không được khuyến cáo do những khó khăn vốn có trong việc lắp đặt chính xác rất nhiều mảnh nền móng nhỏ.
† Thép mềm, nhẹ được chọn cho thanh cố định. Khi thép nhẹ có khuynh hướng bị ăn mòn, cần phải có thanh thép không gỉ.
• Cấu trúc khung đỡ:
† Các cấu trúc đỡ đã được thiết kế cho các tải mà họ đã được dự định. Cụ thể, các xà gồ bị cong đáng kể theo tải trọng của các mô đun. Cấu
trúc đỡ phải được thiết kế để chịu được tải gió và tải trọng động khác trong suốt cuộc đời của dự án. Do đó phải trang bị thêm thanh chống
đỡ.
† Cơ cấu khung đỡ là cứng và không thể điều chỉnh vì không có dự kiến cho phép điều chỉnh vị trí các mô đun. Sự kết hợp của việc lựa chọn
loại nền móng và sự lựa chọn cấu trúc đỡ đã dẫn đến những vấn đề phức tạp khi nó liên kết mô đun năng lượng mặt trời với góc độ nghiêng
không như mong đợi.
• Điện:
† Chuỗi diod được sử dụng để bảo vệ mạch thay vì cầu chì / MCB. Thực tiễn tốt nhất hiện nay là sử dụng cầu chì / MCBs, vì điốt gây ra sụt
áp và mất điện, cũng như tỷ lệ hư hỏng cao hơn.
† Không có bảo vệ tại hộp tổ hợp. Điều này có nghĩa là đối với bất kỳ sự cố nào xảy ra giữa mảng và các bảng phân phối DC (DCs), các DBS
sẽ tác động cắt, làm cho nhà máy cắt điện nhiều hơn cần thiết.
† Thiết bị ngắt không tải được đưa vào hộp kết hợp trước các DBS. Điều này có nghĩa là không thể cô lập các dây riêng lẻ để lắp đặt hoặc bảo
trì.
Các lỗi thiết kế được liệt kê ở trên bao gồm một loạt các vấn đề. Tuy nhiên, bài học cơ bản là cần thiết phải áp dụng chuyên môn kỹ thuật
thích hợp cho mọi khía cạnh của thiết kế nhà máy thông qua các chuyên môn kỹ thuật trong nước hoặc có được. Cần phải có kỹ thuật kiểm
tra kỹ thuật độc lập về thiết kế trước khi thi công.

7: Plant Design 91
Dưới đây là danh sách kiểm tra các yêu cầu cơ bản và quy trình thiết kế nhà máy. Chúng được dùng để
hỗ trợ các nhà phát triển nhà máy sản xuất pin mặt trời trong giai đoạn phát triển của một dự án PV.

Checklist chọn lựa Modul Checklist chọn inverter


Nhà cung cấp có tiếng và ghi lại ưu khuyết điểm. Thích hợp công suất dự án.

Có được các Chứng nhận tối thiểu. Tuân theo tiêu chuẩn nối lưới.

Điều khoản và điều kiện bảo hành sản phẩm và điện Nhà sản xuất có tiếng và ghi lịa ưu khuyết điểm.
năng phù hợp với tiêu chuẩn thị trường.
Bảo hiểm bảo hiểm của bên thứ ba được cung cấp (nếu có). Có các giấy chứng nhận tối thiểu

Điều khoản và điều kiện bảo hành sản phẩm và điện năng Điều khoản và điều kiện bảo hành sản phẩm và điện năng
phù hợp với tiêu chuẩn thị trường). phù hợp với tiêu chuẩn thị trường
Công nghệ và kiểu loại phù hợp với điều kiện môi trường (laa81p
S Công nghệ phù hợp với các điều kiện che bóng (số diod bypass).
trong nhà/ngoài trời, chịu nhiệt độ cao, dãy MPP).

Dung sai phù hợp với tiêu chuẩn thị trường.


Tương thích với modul màng mỏng (có hoặc không
kèm biến thế ).
Hiệu suất phù hợp với tiêu chuẩn.

Checklist lựa chọn Biến thế Checklist về thiết kế

Có công suất phù hợp với dự án. Góc nghiêng của mảng PV phù hợp với điều kiện địa lý.

Tương thích với Lưới điện quốc gia. Khoảng cách hang phù hợp với diện tích địa điểm.
Nhà cung cấp có tiếng và ghi lại ưu khuyết điệm. Bóng của các chủ thể gần đó không che phủ PV và phù hợp
với vùng đệm.
Có được các Chứng nhận tối thiểu.
Chuỗi PV phù hợp với biến tần dưới điều kiện mội
Điều khoản và điều kiện bảo hành sản phẩm và điện trường địa điểm.
năng phù hợp với tiêu chuẩn thị trường.
Kích cỡ biến tần phù hợp với mảng PV (hệ số công suất và
Phù hợp với điều kiện hiện trường (đặt ngoài trời/ trong nhàdãy dãy kiểm soát Công suất đỉnh MPP).
nhiệt độ vận hành, độ cao).
Biến thế được chọn đúng công suất.
Hiệu suất phù hợp với tiêu chuẩn.
Chọn tiêu chuẩn chống bụi nước của hộp tổ hợp phù hợp với
Tổn hao có và không tải phù hợp với tiêu chuẩn. môi trường.
Chọn đúng cáp DC và AC.

Chọn đúng kích cỡ Thiết bị bảo vệ LV và HV.


Checklist cấu trúc khung đỡ
Nối đất, chống sét được thiết kế phù hợp với điều kiện địa
Nhà cung cấp có tiếng và ghi lại ưu khuyết điệm. điểm.
Công tác xây dựng (nền móng, thoát nước) phù hợp với rủi ro
Có được các Chứng nhận tối thiểu.
nguy cơ môi trường.
Điều khoản và điều kiện bảo hành sản phẩm phù hợp với tiêu Hệ thống giám sát on line phù hợp với tiêu chuẩn.

chuẩn thị trường Hệ thống an ninh on line phù hợp tiêu chuẩn và được chấp
nhận bởi công ty bảo hiểm.
Phù hợp với điều kiện hiện trường (dãy nhiệt độ giãn nở, ăn mòn)

92 A Project Developer’s Guide to Utility-scale Solar Photovoltaic Power Plants


Filename: IFC+Solar+Report_Web+_08+05 bảng dịch.doc
Directory: D:\hoptac\phelan
Template:
C:\Users\USER\AppData\Roaming\Microsoft\Templates\Normal.d
otm
Title:
Subject:
Author:
Keywords:
Comments: DocumentCreationInfo
Creation Date: 4/5/2017 12:10:00 PM
Change Number: 114
Last Saved On: 4/12/2017 1:50:00 PM
Last Saved By: USER
Total Editing Time: 5,081 Minutes
Last Printed On: 4/12/2017 2:04:00 PM
As of Last Complete Printing
Number of Pages: 222
Number of Words: 93,770 (approx.)
Number of Characters: 534,491 (approx.)

You might also like