Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................1
CHƯƠNG I ..............................................................................................................4
TỔNG QUÁT ...........................................................................................................4
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG. .................................................................................4
1.2. NHỮNG CĂN CỨ VÀ CƠ SỞ LẬP CHỈ DẪN. .........................................4
1.2.1. Căn cứ pháp lý........................................................................................4
1.2.2. Các văn bản pháp lý chính liên quan. ....................................................5
1.2.3. Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng. ....................................5
1.3. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG. ...................................................................6
CHƯƠNG 2..............................................................................................................8
ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO & ĐIỀU KIỆN THI CÔNG CÔNG TRÌNH ....................8
2.1. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH..........................................................................8
2.1.1. Thông số kỹ thuật. ..................................................................................8
2.1.2. Đặc điểm thi công ................................................................................11
2.2. ĐIỀU KIỆN THI CÔNG CÔNG TRÌNH. ..................................................11
CHƯƠNG 3............................................................................................................12
CHỈ DẪN BIỆN PHÁP THI CÔNG ......................................................................12
3.1. TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG. ..............................................................12
3.1.1. Mặt bằng thi công.................................................................................12
3.1.2. Đường thi công. ....................................................................................12
3.1.3. Bãi thải trữ đất đá. ................................................................................13
3.2. DẪN DÒNG THI CÔNG............................................................................13
3.3. CÔNG TÁC THI CÔNG ĐÀO ĐẮP ĐẤT. ...............................................13
3.3.1. Công tác đào đất. ..................................................................................13
3.3.2. Công tác đắp đất. ..................................................................................14
3.4. CÔNG TÁC THI CÔNG KHÁC. ...............................................................17
3.4.1. Công tác tiêu nước hố móng. ...............................................................17
3.4.2. Công tác phá dỡ bê tông, gạch đá. .......................................................17
3.4.2. Công tác thi công tầng lọc ....................................................................17
3.5. CÔNG TÁC XÂY LÁT ĐÁ. ......................................................................18
3.5.1. Đá hộc ..................................................................................................18
3.5.2. Đá dăm, cát, xi măng, phụ gia, nước ...................................................18
3.5.3. Vữa xây ................................................................................................18
3.5.4. Thực hiện xây lát đá .............................................................................19
3.5.5. Đo đạc, nghiệm thu ..............................................................................20
3.6. CÔNG TÁC THI CÔNG BÊ TÔNG ..........................................................20
3.6.1. Biện pháp thi công bê tông...................................................................20
3.6.2. Công tác cốp pha đà giáo .....................................................................20
3.6.3. Cốt thép ................................................................................................25
3.6.4. Vật liệu sản xuất bê tông. .....................................................................35
3.6.5. Thiết kế hỗn hợp bê tông......................................................................41
3.6.6. Cân đong vật liệu. ................................................................................42
Viện Kỹ thuật công trình 1
Dự án: Xử lý cấp bách sự cố mạnh đùn, mạch sủi cống Cẩm Đình, huyện
BC chỉ dẫn kỹ thuật TC
Phúc Thọ
CHƯƠNG I
TỔNG QUÁT
- TCVN 7570-2006: Cốt liệu cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật;
- TCVN 7572-1+20:2006 Cốt liệu cho bê tông và vữa – Phương pháp thử;
- TCVN 5574:2012. Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCVN 1651-1:2008. Thép cốt bê tông. Phần 1: Thép thanh tròn trơn;
- TCVN 1651-2:2008. Thép cốt bê tông. Phần 2: Thép thanh vằn;
- TCVN 1651-3:2008. Thép cốt bê tông. Phần 3: Lưới thép hàn;
- TCVN 4252-1988. Quy trình lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi
công-quy phạm thi công và nghiệm thu;
- TCVN 5308-1991. Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng;
- TCVN 5672-1992. Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng-hồ sơ thi công-yêu
cầu chung;
- TCVN 5637-1991. Quản lý chất lượng xây lắp công trình xây dựng-Nguyên
tắc cơ bản;
- TCVN 8305-2009 Công trình thuỷ lợi – Kênh đất – Yêu cầu kỹ thuật thi
công và nghiệm thu;
- TCVN 9612-2012. Công trình thủy lợi – Đường thi công – Yêu cầu thiết kế;
- TCVN 4506-2012. Nước cho bê tông và vữa-Yêu cầu kỹ thuật;
- TCVN 8826-2011. Phụ gia hóa học cho bê tông;
- TCVN 2682:2009. Xi măng Pooclăng-Yêu cầu kỹ thuật;
- TCVN 6260:2009. Xi măng Pooclăng hỗn hợp-Yêu cầu kỹ thuật;
- Ngoài các tiêu chuẩn và quy định nêu trên, trong quá trình thi công Nhà thầu
xây lắp phải cập nhật các tiêu chuẩn mới có liên quan. Trong trường hợp cần thiết
Nhà thầu xây lắp có thể thực hiện các biện pháp bổ sung để đảm bảo an toàn lao
động trong xây lắp và phù hợp với thiết bị, công nghệ thi công thực tế áp dụng cho
công trình.
- Các tiêu chuẩn, quy phạm đề nghị bổ sung hoặc thay thế (nếu có) phải được
Nhà thầu tư vấn giám sát chấp thuận và Chủ đầu tư phê duyệt, không được phép áp
dụng khi chưa được phê duyệt.
- Trong mọi hoàn cảnh và trong mọi trường hợp, Nhà thầu xây lắp luôn luôn là
người duy nhất tự chịu trách nhiệm về an toàn lao động trong xây lắp cho dù vấn đề
này có hay không được nêu ra trong hồ sơ thiết kế hoặc báo cáo chỉ dẫn thi công này.
1.3. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.
Những chữ viết tắt và ký hiệu quan trọng dùng trong Báo cáo chỉ dẫn thi công
này được hiểu như sau :
CĐT : Chủ đầu tư.
NTTVGSTC : Nhà thầu tư vấn giám sát thi công.
NTTVTK : Nhà thầu tư vấn thiết kế.
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO & ĐIỀU KIỆN THI CÔNG CÔNG TRÌNH
+ Đầu cừ đổ BTCT M250 liên kết với bản đáy tường cánh hạ lưu và bản đáy
sân bể tiêu năng.
+ Chủng loại và chiều dài cừ: Cừ thép loại Larsen IV, dài 12,0m.
+ Đầu cừ được liên kết bằng BTCT M250 và liên kết với bản đáy tường cánh
hạ lưu và bản đáy sân bể tiêu năng.
2.2. Khoan phụt bù, gia cố nền:
- Khoan phụt gia cố, bù nền, lấp đầy tại đáy móng các hạng mục: Tường cánh
thượng lưu cống, sân thượng lưu cống, thân cống, hầm sát hai bên mang cống và đáy
bể tiêu năng bằng vữa xi măng-bentonite, phụt áp lực cao;
- Vị trí các hố khoan tạo lỗ qua bê tông bản đáy được xác định bằng máy siêu
âm để tránh khoan vào cốt thép gây mất ổn định công trình. Lấp hố khoan bằng bê
tông M300, đá (1x2)cm.
2.3. Khoan phụt chống thấm:
- Khoan phụt vữa xi măng-bentonite theo công nghệ phụt 2 nút, đảm bảo hệ số
thấm sau khi khoan phụt K<1x10-5 cm/s;
- Phạm vi khoan phụt phía thượng lưu: Bố trí 2 hàng khoan phụt tạo màng
chống thấm ngay sát phía sau hàng cừ chống thấm thượng lưu; dọc theo bản đáy
tường cánh thượng lưu và bố trí 03 hàng khoan phụt tạo màng chống thấm dọc theo
bản đáy hầm phản áp hết phạm vi hai bên mang cống phía thượng lưu, kéo dài thêm
5,0m;
- Phạm vi khoan phụt phía hạ lưu: Bố trí 2 hàng khoan phụt tạo màng chống
thấm ngay sát phía trước hàng cừ chống thấm hạ lưu; dọc theo bản đáy tường cánh
hạ lưu và bố trí 03 hàng khoan phụt chống thấm dọc theo bản đáy hầm phản áp hết
phạm vi hai bên mang cống phía hạ lưu, kéo dài thêm 5,0m;
- Chiều sâu khoan phụt chống thấm: Khoan phụt chống thấm tới cao trình (-
14,0m);
- Thi công khoan phụt theo sơ đồ hoa thị, thi công đồng thời cả 3 hố của hàng
trước, sau đó là các hố hàng sau. Khoảng cách hàng 1,5m; khoảng cách các hố trong
hàng là 2,0m; các hố giữa hai hàng được bố trí so le nhau.
2.4. Cải tạo, sửa chữa tầng lọc ngược hạ lưu cống:
- Hoành triệt các lỗ thoát nước cuối bể tiêu năng: Khoan mở rộng các lỗ thoát
nước hiện trạng, hoành triệt bằng bê tông M250.
- Xây dựng tầng lọc ngược hạ lưu: Bố trí tầng lọc ngược phía sau hàng cừ hạ
lưu, chiều dài 15,0m theo chiều dài kênh, chiều rộng bằng chiều rộng đáy kênh. Kết
cấu tầng lọc ngược từ dưới lên gồm: Vải lọc, đá dăm (0,5x1,0)cm dày 20cm, sỏi
(1x2)cm dày 30cm, đá dăm (2x4)cm dày 15cm. Phía trên là 01 lớp BTCT M250 dày
0,5m đục lỗ thoát nước 7,6cm đặt ống nhựa PVC.
CHƯƠNG 3
CHỈ DẪN BIỆN PHÁP THI CÔNG
và 16,0m nên vận chuyển vào công trường sẽ gặp nhiều khó khăn, vận chuyển cừ
thép dài nên xe ô tô vận cbhuyển cừ đến mặt đê sau đó vận chuyển xuống vị trí đóng
cừ bằng cần cẩu.
3.1.3. Bãi thải trữ đất đá.
Căn cứ khối lượng thi công công trình, bãi trữ thải đất đá được bố trí tại bãi
thải số 02 (BT2) tại vị trí bờ phải kênh Cẩm Đình - Hiệp Thuận thuộc xã Long
Xuyên, huyện Phúc Thọ có cự ly đến cống Cẩm Đình khoảng 3,0km về phía hạ lưu
kênh, quy mô như sau:
+ Bãi trữ, thải đất đào: Diện tích bãi F=13.283m2, chiều cao trữ, thải trung
bình h=(1,0-2,0)m, khối lượng trữ, thải dự kiến hơn 13.000m3.
Tại các bãi thải trữ, đất phải được đổ dần từ dưới lên trên tạo thành mặt bằng
bãi và nâng dần cao độ mặt bãi, phải bố trí máy ủi để san đất ở bãi và tạo độ dốc
thoát nước. Không được đổ đất vào bãi theo hình thức đổ từ trên xuống dưới, tuyệt
đối không đổ đất thải vào khu vực trữ cũng như không được thải trữ vào khu vực đất
nông nghiệp và các loại đất trồng khác.
Trước khi tiến hành thi công, căn cứ vào hồ sơ thiết kế được duyệt và các tim
mốc mặt bằng thi công, đường thi công, bãi thải trữ đã được giải phóng mặt bằng do
CĐT bàn giao. NTXL phải bảo vệ mặt bằng và chuẩn bị đầy đủ mặt bằng, kho bãi,
lán trại, đường thi công đảm bảo đầy đủ theo yêu cầu và biện pháp thi công đã lựa
chọn.
3.2. DẪN DÒNG THI CÔNG.
Do đặc điểm công trình có nhiệm vụ lấy nước từ sông Hồng phục vụ tạo
nguồn cấp nước tưới cho diện tích phụ trách tuy nhiên trong thời gian thi công không
thực hiện nhiệm vụ lấy nước từ sông Hồng. Do đó trong quá trình thi công tiến hành
đắp đê quai thượng lưu, hạ lưu làm khô hố móng bằng máy bơm nước nên không dẫn
dòng trong quá trình thi công.
3.3. CÔNG TÁC THI CÔNG ĐÀO ĐẮP ĐẤT.
3.3.1. Công tác đào đất.
3.3.1.1. Yêu cầu chung.
Nhà thầu xây lắp tiến hành công tác đào đất công trình tại các khu vực được
quy định trong hồ sơ thiết kế. NTXL phải lập biện pháp thi công đào đất cho từng
khu vực thi công. Các bản vẽ này phải thể hiện chi tiết trình tự công tác đào, tiến độ
thi công cùng với các dữ liệu thích hợp cho những giai đoạn đào tại mỗi khu vực
công trình. Trong kế hoạch đào phải đề cập chi tiết về việc vật liệu đào từ hố móng,
tiêu thoát nước trong khu vực đào. Tất cả các việc nêu trên phải được NTTVGS chấp
thuận và CĐT phê duyệt trước khi thi công.
Công tác đào phải được thực hiện đảm bảo đúng kích thước, đường biên các
Viện Kỹ thuật công trình 13
Dự án: Xử lý cấp bách sự cố mạnh đùn, mạch sủi cống Cẩm Đình, huyện
BC chỉ dẫn kỹ thuật TC
Phúc Thọ
cấp bậc, cao độ, độ dốc, mái dốc trong các bản vẽ thiết kế. Trong giới hạn đào, toàn
bộ đất đá long rời có thể gây trượt phải chuyển ra khỏi khu vực giới hạn đào.
Các khối lượng đào đất vượt quá đường biên đào do lỗi của nhà thầu nhưng ở
mức giới hạn sai số cho phép được chấp nhận nghiệm thu kỹ thuật nhưng không
được chấp nhận thanh toán. Toàn bộ khối đào quá phạm vi thiết kế vì thuận lợi cho
công việc hoặc mục đích hay lý do nào đó của NTXL ở ngoài giới hạn đào phải được
đắp lại bằng vật liệu thích hợp và tối thiểu phải đảm bảo chỉ tiêu kỹ thuật như hiện
trạng ban đầu bằng chi phí của NTXL.
3.3.1.2. Công tác đào đất.
Biện pháp đào chủ đạo sử dụng tổ hợp máy đào 0,8m3; 1,25m3 và ôtô 7 tấn
vận chuyển đất đến vị trí đắp, bãi trữ hoặc bãi thải theo quy định. Tại các vị trí máy
đào không thể thi công được sẽ đào bằng thủ công trước khi đổ bê tông. Việc thiết kế
biện pháp tổ chức thi công đào đất của nhà thầu phải hạn chế tới mức thấp nhất
những tác động đến các khu vực ngoài phạm vi hố móng công trình để giảm thiểu tác
động xấu đến môi trường.
Đất đào ra từ công trình lẫn nhiều phế thải không dùng để đắp lại được vận
chuyển ra bãi thải. Bãi thải dự kiến tại hạ lưu cống trên bờ phải kênh Cẩm Đình –
Hiệp Thuận.
Trong quá trình thi công NTXL phải tuân thủ theo các quy định trong
TCVN4447:2012 “Công tác đất-Thi công và nghiệm thu”, TCVN 9165:2012 “Công
trình Thủy lợi – Yêu cầu kỹ thuật đắp đê”.
3.3.2. Công tác đắp đất.
3.3.2.1. Yêu cầu chung.
NTXL phải lập biện pháp thi công đắp đất cho từng khu vực thi công, phương
pháp thi công đắp, trình tự thi công đào đắp và quy hoạch sử dụng vật liệu đào đắp,
gia công, xử lý vật liệu và vận chuyển, chi tiết máy móc thiết bị, biện pháp tiêu thoát
nước và chống xói mòn, an toàn lao động. Tất cả các việc nêu trên phải được
NTTVGS chấp thuận và CĐT phê duyệt trước khi thi công.
Công tác đắp đất phải được thực hiện đảm bảo đúng kích thước, đường biên
các cấp bậc, cao độ, độ dốc và mái dốc trong các bản vẽ thiết kế.
NTXL phải tiến hành thí nghiệm trong phòng và hiện trường theo quy định để
xác định công nghệ đắp thích hợp đảm bảo chất lượng đất đắp theo yêu cầu thiết kế
dưới sự giám sát của CĐT và NTTVGSTC, bao gồm:
+ Độ ẩm thích hợp và các biện pháp xử lý độ ẩm.
+ Chiều dày thích hợp của lớp đất rải để đầm.
+ Thiết bị đầm nén.
+ Số lần đầm tối thiểu và tốc độ đầm phù hợp để đạt chỉ tiêu đầm nén thiết kế.
Trong quá trình thí nghiệm hiện trường NTXL đã sử dụng loại thiết bị thi
công nào thì khi thi công phải sử dụng các thiết bị có tính năng kỹ thuật tương đương
với các thiết bị đã thí nghiệm.
NTXL chỉ được phép thi công đắp đất sau khi bê tông đã đạt cường độ và
được phê duyệt kết quả đầm nén hiện trường.
3.3.2.2. Công tác đắp đất.
Biện pháp thi công chủ đạo: Do công trình là sửa chữa khắc phục sự cố công
trình việc sử dụng thiết bị máy móc cần đảm bảo không ảnh hưởng đến các kết cấu
của công trình. Sử dụng tổ hợp ủi 110cv và đầm 9-16 tấn đối với đắp đường thi công
và dốc xuống hố móng. Các hạng mục còn lại thi sẽ được đắp bằng đầm cóc. Phần
đắp đê quai là đắp đổ dần trong nước.
Công tác đắp đất bao gồm các công việc: Đào, xúc, vận chuyển, đổ, san, vằm,
tưới, đầm. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của thi công, công cụ, thiết bị sử dụng mà phối
hợp các công việc trên với nhau. Công tác đắp đất cần tuân theo các quy định sau:
+ Chỉ được đắp đất ở những khu vực bê tông đã đạt cường độ. Các công trình
che khuất phải được nghiệm thu và phải có quy trình đắp đất được CĐT phê duyệt.
+ Trước khi đắp đất, đất nền phải có độ ẩm tương đương độ ẩm đất đắp. Nếu
đất quá khô phải tưới nước đều cho thấm hết mới đắp, nếu đất quá ướt phải khơi
rãnh, phơi đất nền cho khô rồi mới được đắp.
+ Phải dùng phương pháp thi công dây chuyền, phải chia ra từng khoảnh, trên
mỗi khoảnh sẽ lần lượt tiến hành các công việc đổ, san, đầm. Diện tích khoảnh lớn
hay nhỏ tuỳ theo vị trí đắp, số lượng thiết bị, tốc độ thi công để tính toán xác định.
+ Đất phải đắp thành từng lớp, chỗ thấp đắp trước chỗ cao đắp sau, khi đã tạo
thành mặt bằng đồng đều thì đắp lên đều.
+ Đất chở đến phải được san phẳng thành từng lớp theo chiều dày quy định
hoặc theo kết quả của thí nghiệm đầm nén hiện trường.
+ Trước khi đổ lớp đất mới phải cào xới lớp đất đã được đắp trước và bị nhẵn
do ô tô hoặc người đi lại. Trong mùa khô và nắng, nếu mặt lớp đất cũ bị khô phải
tiến hành tưới ẩm đảm bảo cho độ ẩm nằm trong phạm vi khống chế mới được rải
lớp đất mới.
+ Không cho phép có hiện tượng đất đắp bị bùng nhùng. Nếu có thì phải đào
hết và tiến hành đắp lại cho đến khi đạt yêu cầu chất lượng thiết kế.
+ Sau khi đổ đất mà gặp trời mưa, phải có biện pháp che đậy kịp thời hoặc
nhanh chóng san phẳng và đầm nhẵn mặt, khơi rãnh cho thoát nước. Sau khi tạnh
mưa phải thoát hết nước trên mặt, vét hết bùn nhão, chờ cho mặt đất se lại, đất có độ
ẩm gần với độ ẩm khống chế mới được tiến hành đầm.
+ Trước khi đắp đất, nhà thầu xây lắp phải tiến hành thí nghiệm đầm nén tại
hiện trường để xác định loại đầm và các thông số đầm nén hợp lý (trọng lượng đầm,
chiều dày rải đất, số lần đầm, độ ẩm tối ưu, tốc độ dịch chuyển của đầm).
+ Đất đắp phải đầm đạt dung trọng khô thiết kế (TK) ở mọi vị trí.
+ Độ ẩm của đất đắp cho phép sai lệch không quá 3 % so với trị số độ ẩm tốt
nhất đạt được dung trọng khô lớn nhất (dấu “+” dùng trong trường hợp thi công vào
mùa mưa, dấu “-” dùng trong trường hợp thi công vào mùa khô).
Phương pháp vận hành đầm nên phù hợp với quy định sau đây:
+ Tốc độ dịch chuyển của máy đầm từ 1 km/h đến 2 km/h.
+ Có thể đầm tiến, lùi hoặc đầm theo đường vòng. Nếu đầm tiến, lùi nên hạn
chế đầm theo hướng vuông góc với tim. Nếu đầm theo đường vòng, phải giảm tốc độ
của máy đầm ở các đoạn vòng.
Các vết đầm phải chồng lên nhau theo yêu cầu sau:
+ Theo hướng song song với tim, chiều rộng vết đầm chồng nhau không nhỏ
hơn 30 cm.
+ Theo hướng vuông góc với tim (đầm theo đường vòng), chiều rộng vết đầm
chồng lên nhau không nhỏ hơn 50 cm.
+ Đất đưa đến vị trí đắp sau khi đổ xong phải san phẳng thành từng lớp. Nếu
đầm bằng đầm cóc, trước khi quyết định chiều dày lớp đổ đất cần thí nghiệm đầm
nén hiện trường để xác định chiều dày hợp lý và các chỉ tiêu đầm, độ ẩm thích hợp
và độ ẩm khống chế, số lần đầm.
+ Đất sau khi san thành lớp, nếu đầm bằng đầm cóc cần được vằm nhỏ thành
những viên có đường kính từ 5cm trở xuống. Kích thước lớn nhất của các viên đất
phải qua thí nghiệm ở hiện trường để xác định. Việc tiến hành thí nghiệm như sau:
rải một lớp đất có lẫn các viên lớn và tiến hành đầm, sau đó đào lên bửa ra xem các
viên đất lớn có bị vỡ ra và tạo thành một khối đồng chất với đất xung quanh không.
Thí nghiệm nhiều lần với các đường kính viên đất khác nhau, đến khi với đường kính
viên đất lớn nhất mà kết quả đạt được các yêu cầu thiết kế thì chọn đó là đường kính
lớn nhất cần phải vằm nhỏ.
Để đảm bảo chất lượng đất đắp tại các vị trí tiếp giáp với bê tông NTXL phải
tuân thủ theo các quy định sau:
+ Ít nhất trong phạm vi 1m tính từ mép bê tông đất đắp phải là đất thịt, đất á
sét không lẫn sạn sỏi và các tạp chất khác.
+ Tại đường viền tiếp giáp phải dùng đầm chầy gỗ, đầm bàn bằng gang để
đầm chặt và đạt dung trọng, độ chặt thiết kế mới thôi.
+ Không để đất khô phát sinh các vết nứt và tách mặt tiếp giáp. Nếu ngừng
đắp lâu phải có che phủ. Trước khi đắp lớp khác phải kiểm tra phát hiện các vết nứt,
nếu có phải xử lý.
phẳng, đầm nện kỹ, chung quanh có rãnh thoát nước và phải cắm biển ghi rõ số
lượng, thứ tự, vị trí sẽ sử dụng trong công trình. Không được sử dụng hỗn hợp cát sỏi
tự nhiên ở lòng sông suối để làm tầng lọc khi chưa kiểm tra, sàng lọc theo yêu cầu
của thiết kế và chưa được chủ đầu tư chấp thuận.
+ Trước khi đắp các lớp lọc, nền đất phải được san phẳng, đầm chặt, tiêu khô
nước. Không được phép đổ tầng lọc vào trong nước. Trên mặt nền phải cắm cọc lên
ga để xác định vị trí, kích thước của từng lớp.
+ Nếu các lớp lọc có chiều dày dưới 15 cm nên dùng thủ công để đắp, nếu
chiều dày lớn hơn 15 cm thì có thể sử dụng các thiết bị cơ giới nhẹ để đắp. Khi đổ và
đầm vật liệu các lớp lọc phải được phân biệt rõ ràng, không được trộn lẫn vào nhau.
+ Khi phân đoạn để đắp tầng lọc không được để xảy ra hiện tượng so le trên
mặt bằng và gãy đoạn trên mặt đứng. Chỗ tiếp giáp với đoạn thi công sau phải đắp
thành bậc thang có bề rộng mặt bậc nhất ít nhất 40 cm.
+ Trong và sau khi thi công, tầng lọc phải được bảo vệ cẩn thận, không cho
nước bẩn, bùn đất chảy vào, không cho người, xe cộ qua lại trên mặt tầng lọc để
tránh việc bị xô đẩy, xáo trộn.
3.5. CÔNG TÁC XÂY LÁT ĐÁ.
3.5.1. Đá hộc
+ Kích thước và khối lượng : Đá hộc dùng để xây và lát trong công trình phải
có kích thước tối thiểu: dày 15cm, dài 25cm, chiều rộng tối thiểu bằng 2 lần chiều
dày và có khối lượng từ 20 đến 40kg. Viên đá dùng để xây mặt ngoài phải có chiều
dài ít nhất 30cm, diện tích mặt phô ra phải không nhỏ hơn 300cm2, mặt đá không
được lồi lõm quá 3cm.
+ Đá hộc dùng để xây, lát mái phải có chiều dài hoặc chiều rộng bằng chiều
dày thiết kế của lớp đá xây, lát.
+ Tính chất cơ lý
- Cường độ tối thiểu: 85MPa.
- Khối lượng thể tích tối thiểu: 2400kg/m3.
- Độ hút nước tối đa: 1%.
3.5.2. Đá dăm, cát, xi măng, phụ gia, nước
Vật liệu đá dăm, cát, xi măng, phụ gia, nước tuân thủ theo các quy định đã nêu
báo cáo chỉ dẫn thi công này.
3.5.3. Vữa xây
Yêu cầu kỹ thuật đối với vữa xây:
- Vữa xây phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đạt mác thiết kế quy định với thành phần đã được tính toán.
- Có độ dính kết với đá xây, đá lát.
- Có độ lưu động, độ phân tầng, khả năng giữ nước và thời gian đông kết như
sau:
TT Tên chỉ tiêu Khi trời nắng nóng Khi trời lạnh
1 Độ lưu động, tính bằng cm 6-7 4-5
Độ phân tầng đối với hỗn hợp vữa dẻo,
2 30
tính bằng cm3
3 Khả năng giữ nước, tính bằng % ≥ 63
Thời gian bắt đầu đông kết kể từ sau
4 ≥ 25
khi trộn, tính bằng phút
3.5.4. Thực hiện xây lát đá
1. Xây đá
Trước khi tiến hành xây đá phải rải một lớp vữa lót, san phẳng, có chiều dày
theo bản vẽ thiết kế. Trên mái đá xây phải bố trí các lỗ thoát nước theo hồ sơ thiết kế
được duyệt.
2. Kiểm tra
a. Kiểm tra chất lượng đá
Xác định cường độ nén của đá bằng cách nén mẫu đá hình trụ có đường kính
và chiều cao 5cm hoặc mẫu lập phương 5x5x5cm.
Xác định khối lượng thể tích của đá bằng các mẫu nêu trên hoặc dùng mẫu đá
không có quy cách bọc parafin, rồi nhúng vào nước đựng trong ống lường khắc độ.
Thể tích nước dâng lên bằng thể tích của viên đá cộng với thể tích parafin bọc mẫu,
từ đó tính được thể tích mẫu đá không có quy cách. Khối lượng thể tích đá là tỷ số
trọng lượng chia cho thể tích đá.
b. Kiểm tra chất lượng vữa
NTXL phải kiểm tra chất lượng vữa sau khi trộn trên các mẫu lấy ngay tại
hiện trường thi công:
Kiểm tra độ lưu động (côn xuyên) thường xuyên, mỗi ca tối thiểu phải đo hai
lần để điều chỉnh lượng nước trộn vữa khi cần thiết.
Trong mùa hè nắng nóng, mùa khô với gió hanh khô, vữa mất nước nhanh thì phải
thử thêm khả năng giữ nước của hỗn hợp vữa và độ phân tầng: độ phân tầng không
được lớn hơn 30cm3.
Mỗi khi khối lượng trộn được 50m3, phải đúc một nhóm ba mẫu để thử cường
độ ở tuổi 28 ngày, nếu cần dự đoán sớm cường độ vữa ở tuổi 28 ngày thì phải đúc
thêm một nhóm ba mẫu vữa để thí nghiệm ở tuổi 3 hoặc 7.
c. Kiểm tra khối xây, lát
NTXL phải kiểm tra chất lượng khối xây, lát ngay tại hiện trường thi công:
Cách bố trí, sắp xếp các viên đá, mạch vữa, xử lý các chỗ xây gián đoạn...
Chất lượng mạch vữa và trát ngoài.
Độ đặc chắc của mạch vữa trong khối xây: đục thử ở một số vị trí để quan sát.
Nếu mạch vữa không no, không đặc chắc, cường độ vữa không đạt yêu cầu thì phải
dỡ bỏ khối đá xây để xây lại cho đến khi kiểm tra đạt yêu cầu.
3.5.5. Đo đạc, nghiệm thu
Các khối xây và lát đá sẽ phải được đo đạc kích thước, tính khối lượng theo
mét khối (m3).
Kích thước khối xây, lát đá khi hoàn thiện phải đảm bảo các sai số cho phép
được quy định như sau:
Sai số cho
STT Hạng mục kết cấu
phép (mm)
1 Độ lệch so với phương thẳng đứng trên 1m chiều cao ±3
tường
2 Độ lệch trên toàn bộ chiều cao tường ±15
3 Khoảng cách giữa tim công trình và mép móng ±25
4 Khoảng cách giữa tim công trình và mép tường ±5
5 Cao độ đỉnh khối xây, lát ±10
6 Chiều dày khối xây, lát +20 - 0
7 Độ gồ ghề của khối xây, lát ±15
ra ngoài. Các tấm cốp pha không nên quá nặng để dễ dàng ghép được. Khoảng cách
các nẹp ngang phải được xác định bằng tính toán. Cốp pha được thiết kế và thi công
phải đảm bảo độ cứng, ổn định và mức độ biến dạng phải trong phạm vi cho phép.
Cốp pha phải được gia công, lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình dáng và
kích thước của kết cấu theo quy định thiết kế. Các bộ phận chịu lực của giằng chống
phải hạn chế số lượng các thanh nối. Các mối nối không nên bố trí trên cùng một mặt
cắt ngang. Các thanh giằng chống phải được tính toán và bố trí thích hợp để ổn định
toàn bộ hệ cốp pha giằng chống.
3.6.2.2. Lắp dựng cốp pha và đà giáo
Công tác lắp dựng cốp pha và đà giáo phải đảm bảo các yêu cầu sau :
+ Việc vận chuyển cốp pha cần đảm bảo an toàn, không làm hư hỏng cốp pha.
+ Cốp pha được lắp dựng phải đảm bảo đúng kích thước, vị trí tương quan
giữa các bộ phận công trình.
+ Cốp pha của dầm, vòm có khẩu độ lớn hơn 4m phải có độ vồng thi công
bằng trị số lún của chúng dưới tác dụng của tải trọng do bê tông mới đổ tạo nên.
+ Cột chống phải kê chắc, không bị lún trượt, phải dùng nêm điều chỉnh có
góc nghiêng < 250. Trụ chống của đà giáo phải được đặt vững chắc trên nền cứng,
không bị trượt, không bị biến dạng khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi
công.
+ Trong mọi trường hợp, không được lấy cốt thép trong khối đổ làm điểm tựa
hoặc điểm neo buộc cho cốp pha.
+ Hạn chế nối các bộ phận chủ yếu, bố trí nối so le. Việc nối phải dùng thanh
nẹp và bu lông, diện tích thanh nẹp không được nhỏ hơn bộ phận được nối.
+ Phương pháp lắp dựng phải đảm bảo dễ tháo lắp, bộ phận tháo trước không
ảnh hưởng đến bộ phận tháo sau.
+ Đối với các kết cấu quan trọng, kết cấu yêu cầu độ chính xác cao cần bố trí
thêm mốc quan trắc để dễ dàng kiểm tra công tác lắp dựng cốp pha.
+ Các kết cấu để điều chỉnh vị trí cốp pha (giằng, tăng đơ, vít v.v…) phải đảm
bảo vững chắc, không bị biến dạng khi chịu lực lớn.
+ Đảm bảo kín giữa cốp pha với nền hoặc bê tông đổ trước, tránh mất nước xi
măng.
+ Các lỗ đặt trước phải để theo yêu cầu thiết kế.
+ Đối với kết cấu có chiều cao lớn phải lắp đặt để đổ bê tông thuận lợi, dễ
đầm chặt, không bị phân tầng.
+ Khi giữ ổn định cốp pha bằng dây chằng và móc neo phải tính toán, xác
định số lượng và vị trí để giữ ổn định hệ thống cốp pha.
+ Ván khuôn đà giáo sau khi lắp dựng xong phải được kiểm tra theo các quy
thiết.
+ Độ vững chắc của các chỗ nối, đặc biệt là nối cột, dầm.
+ Sai số cho phép về kích thước,vị trí cốp pha và giằng chống quy định ở bảng
3.7
+ Biên bản nghiệm thu cốp pha là điều kiện cần thiết bắt buộc để cho phép đổ
BT.
Bảng 3.7. Sai lệch cho phép đối với ván khuôn và đà giáo đã dựng xong
Sai số cho
TT Tên sai lệch phép (mm)
Sai lệch về khoảng cách giữa các cột chống đỡ ván khuôn cấu kiện chịu uốn
1 và khoảng cách các trụ đỡ, gỗ giằng đóng vào cột chống so với khoảng cách
thiết kế.
a Trên 1m dài 25
b Toàn bộ khẩu độ dài 75
Sai lệch của mặt bằng ván khuôn và các đường giao nhau của chúng so với
2
chiều thẳng đứng
a Móng tường cánh, hố tiêu năng 10
b Tường
- Trên 1 m chiều cao 2
- Trên toàn bộ chiều cao 10
c Mặt bên của dầm 3
Sai lệch giữa mặt ván khuôn nghiêng và các đường giao nhau của chúng so
3
với độ dốc thiết kế
a Trên 1m chiều cao 2
b Trên toàn bộ chiều cao 15
Độ gồ ghề cục bộ của mặt ván khuôn để đổ bê tông (dùng thước thẳng 2m ép
4
sát vào ván để kiểm tra) được phép lồi lõm
a Phần mặt bê tông lồi ra ngoài 3
b Phần mặt bê tông không lộ ra ngoài thì không cần nhẵn 5
Chiều cao của dầm không được nhỏ hơn so với kích thước thiết kế, có thể
5 5
lớn hơn so với kích thước thiết kế trong phạm vi
6 Sai lệch giữa các trục tim công trình và vị trí ván khuôn
a Móng 15
b Rãnh van, rãnh phai 2
c Tường, mố, trụ pin 5
3.6.2.4. Tháo dỡ cốp pha
Cốp pha và đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết kế để
kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn
thi công. Khi tháo dỡ cốp pha và đà giáo cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc
va chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu bê tông.
Đối với cốt pha đà giáo chịu lực của các kết cấu (đáy dầm, sàn, cột chống),
Viện Kỹ thuật công trình 23
Dự án: Xử lý cấp bách sự cố mạnh đùn, mạch sủi cống Cẩm Đình, huyện
BC chỉ dẫn kỹ thuật TC
Phúc Thọ
nếu không có các chỉ dẫn đặc biệt của thiết kế thì được tháo dỡ khi bê tông đạt các
giá trị cường độ ghi trong bảng 3.6.
Các kêt cấu ô văng, công xôn, sêno chỉ được tháo cột chống và cốt pha đáy
khi cường độ bê tông đạt đủ mác thiết kế và đã có đối trọng chống lật.
Khi tháo dỡ cốt pha đà giáo ở các tấm sàn đổ bê tông toàn khối của nhà nhiều
tầng nên thực hiện như :
+ Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp đổ
bê tông.
+ Tháo dỡ từng bộ phận cột chống cốt pha của tấm sàn phía dưới nữa và giữ
lại các cột chống an toàn cách nhau 3m dưới các dầm có nhịp lớn hơn 4m.
Thời gian tối thiểu có thể tháo dỡ cốp pha khi bê tông đạt giá trị lớn nhất về
cường độ quy định trong bảng 3.8 và bảng 3.9
Bảng 3.8. Cường độ tối thiểu để tháo dỡ cốp pha,
đà giáo chịu lực khi chưa chất tải.
(Chưa xét đến ảnh hưởng của phụ gia)
Cường độ tối thiểu cần
Loại kết cấu
đạt để tháo dỡ cốp pha (% R28)
Bản, dầm, vòm có khẩu độ nhỏ hơn 2m 50%
Bản, dầm, vòm có khẩu độ từ 2-8m 70%
Bản, dầm, vòm có khẩu độ lớn hơn 8m 90%
Các nguyên tắc khi tháo dỡ cốp pha:
+ Tránh làm hư hỏng mặt ngoài, sứt mẻ bê tông, hư hỏng cốp pha.
+ Tháo ván đứng trước, kiểm tra chất lượng bê tông xem có cần phải xử lý
không.
+ Tháo từ trên xuống, bộ phận thứ yếu trước, bộ phận chủ yếu sau.
+ Phải tháo nêm hoặc hộp cát trước khi tháo cột chống.
+ Tháo cột chống: Phải tháo dỡ dần và kiểm tra biến hình của công trình, nếu
không có hiện tượng nguy hiểm mới được dỡ bỏ hoàn toàn.
+ Phải tu sửa, phân loại, bảo quản ngăn nắp cốp pha đã tháo dỡ, không làm
ảnh hưởng đến thi công và an toàn lao động.
+ Chỉ được chất tải 100% khi bê tông đạt mác thiết kế.
Cầu công tác phải chắc chắn, bằng phẳng, ít rung động cả khi đổ bê tông,
không ảnh hưởng đến các công tác khác. Cần kiểm tra trước khi cho cầu làm việc.
+ Cầu công tác phải đủ rộng để đi lại, vận chuyển và tránh nhau dễ dàng.
+ Có lan can hai bên cầu chắc chắn và cao từ 0.8m trở lên.
+ Mép cầu phải có nẹp gờ hai bên cao từ 0.15m trở lên.
+ Ván ghép cầu: Dùng ván chắc chắn, khe ghép ván phải < 1 cm.
Bảng 3.9. Cường độ tối thiểu khi tháo dỡ cốp pha
Viện Kỹ thuật công trình 24
Dự án: Xử lý cấp bách sự cố mạnh đùn, mạch sủi cống Cẩm Đình, huyện
BC chỉ dẫn kỹ thuật TC
Phúc Thọ
2. Khi kết cấu cốp pha dựa một phần vào chống
đỡ, chịu uốn và chịu nén của tải trọng bản thân
công trình như: Mặt trong của vòm, mặt đứng 55
của tường mỏng và mặt phía dưới của mặt dốc
(nếu độ dốc > 450)
4. Khi kết cấu cốp pha hoàn toàn dựa vào chống
đỡ và chịu thêm lực nén và lực uốn như: Xà,
dầm, tấm đan (đan cống vuông, tất cả các mặt 150
phẳng nằm ngang) và mặt phía dưới của mặt
dốc (nếu độ dốc < 450)
+ Thép làm cốt trong bê tông phải ghi rõ trên thép các thông số sau: Chủng
loại, đường kính, nhà sản xuất, lô sản xuất.
+ Nội dung, khối lượng, phương pháp, tính toán, báo cáo kết quả thử kéo và
uốn phải theo TCXDVN 197: 2002, TCVN 198: 2008.
Yêu cầu chứng chỉ chất lượng cốt thép :
+ Đối với cốt thép do nhà sản xuất được cấp chứng chỉ chất lượng sản phẩm
của cơ quan có thẩm quyền thì không cần có chứng chỉ cho từng thép cụ thể nhưng
phải có chứng chỉ của nhà sản xuất và tiêu chuẩn áp dụng để sản xuất cốt thép in trên
sản phẩm.
+ Đối với cốt thép khác phải có chứng chỉ thí nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn
thiết kế yêu cầu, do phòng thí nghiệm được công nhận thực hiện.
Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông phải đảm bảo :
+ Bề mặt sạch, không bị dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp gỉ.
+ Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên
nhân khác không vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính.
+ Cốt thép phải được kéo, uốn và nắn thẳng.
3.6.3.2. Cắt và uốn cốt thép
Cốt thép sau khi lắp đặt hoàn chỉnh trong khối bê tông sẽ được tiến hành
nghiệm thu toàn diện theo các quy định trong thiết kế.
Đối với cốt thép có gờ hoặc lưới cốt thép hàn điện thì không cần phải uốn để
neo nhưng phải đảm bảo qui định về neo cốt thép.
Cốt thép phải được uốn nguội, móc uốn hướng vào trong kết cấu. Khoảng
cách từ đầu mép thép đã uốn đến thanh thép tối thiểu là 3.5d, cụ thể theo bản vẽ thiết
kế. Thép sau khi uốn không rạn nứt.
Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học.
Cốt thép phải được cắt uốn phù hợp với hình dáng, kích thước quy định trong
hồ sơ thiết kế. Sản phẩm cốt thép đã cắt và uốn được tiến hành kiểm tra theo từng lô.
Mỗi lô gồm 100 thanh thép cùng loại đã cắt và uốn. Cứ mỗi lô lấy 5 thanh bất kỳ để
kiểm tra. Trị số sai lệch không vượt quá các trị số cho trong bảng 3.10
Bảng 3.10. Kích thước sai lệch của cốt thép đã gia công
Mức cho
TT Các sai lệch
phép (mm)
1 Sai lệch về kích thước cho chiều dài của cốt thép chịu lực
a Mỗi mét dài 5
b Toàn bộ chiều dài 20
2 Sai lệch về vị trí điểm uốn 20
3 Sai lệch về chiều dài cốt thép trong kết cấu bê tông khối lớn
chỉ dẫn.
Liên kết hàn cốt thép được kiểm tra theo từng chủng loại và từng lô. Mỗi lô
gồm 100 mối hàn hoặc 100 cốt thép loại khung hoặc lưới đã hàn. Những lô sản phẩm
này được kiểm tra theo những nguyên tắc sau:
+ Mỗi lô lấy 5% sản phẩm nhưng không ít hơn 5 mẫu để kiểm tra kích thước,
3 mẫu để thử kéo, 3 mẫu để thử uốn.
+ Trị số các sai lệch so với yêu cầu không vượt quá các giá trị cho trong bảng
3.11
Bảng 3.11. Sai lệch cho phép đối với mối hàn
Mức cho phép
TT Tên và hiện tượng sai lệch
(mm)
Sự xê dịch của đường nối tâm của 2 thanh nẹp tròn đối trục 0.1 về bên của mối hàn
1 của thanh được nối (khi có thanh nẹp và đường hàn về một
bên)
2 Sai lệch về chiều dài của các thanh đệm và thanh nẹp 0.5d
3 Xê dịch thanh nẹp so với trục của mối hàn có khuôn 0.1d
Xê dịch thanh nẹp so với trục của mối hàn theo hướng dọc (trừ 0.5d
4
các mối hàn có thanh nẹp đặt lệch
5 Độ lệch của trục các thanh ở các mỗi nối 30
6 Xê dịch tim của các thanh ở mối nối
a Khi hàn có khuôn 0.10d
b Khi hàn có các thanh nẹp tròn 0.10d
c Khi hàn đối đầu 0.10d
7 Sai số về chiều dài của các mối hàn cạnh 0.5d
8 Sai số về chiều rộng của các mối hàn cạnh 0.15d
Chiều rộng chân mối hàn không bám vào thép góc khi hàn 0.1d
9 bằng phương pháp hàn nhiều lớp hoặc khi hàn các thanh
đường kính nhỏ hơn 40mm
Chiều sâu vết lõm cho tia hồ quang ở thép tấm và thép hình 2.5mm
10
khi hàn với thép tròn hoặc thép có gờ
Số lượng lỗ rỗng và xỉ ngậm vào trong mối hàn:
- Trên bề mặt mối hàn trong giải khoảng 2d 3 chỗ
11 - Trong tiết diện mối hàn, khí:
+ d16mm 2 chỗ
+ d16mm 3 chỗ
Đường kính trung bình lỗ rỗng và xỉ ngậm vào mối hàn
Trên mặt mối hàn 1.5mm
12
Trong tiết diện từ mối hàn, khi:
+ d từ 16mm trở xuống 1.0mm
hơn 25cm.
Bảng 3.14. Chiều dài nối chồng cốt thép đối với bê tông có mác khác nhau
Mác bê tông
Mác ≤15 Mác ≥20
Loại cốt thép
Vùng chịu Vùng chịu Vùng chịu Vùng chịu
kéo nén kéo kéo
Cốt thép trơn cán nóng 35d 25d 30d 20d
Cốt thép vằn cán nóng 30d 20d 25d 15d
Cố thép kéo nguội và rút nguội 40d 30d 35d 25d
Chuyển vị của từng thanh thép khi chế tạo hoặc khi lắp dựng khung lưới cốt
thép không được nhỏ hơn 1/5 đường kính của thanh lớn nhất và 1/4 đường kính của
bản thân thanh đó. Sai lệch cho phép đối với thép đã lắp dựng được cho trong bảng
3.15.
Bảng 3.15. Kiểm tra cốt thép
Yêu cầu Phương pháp
Kết quả kiểm tra Tần số kiểm tra
kiểm tra kiểm tra
Theo phiếu giao hàng,
Có chứng chỉ và cốt thép
chứng chỉ và quan sát Mỗi lần giao hàng
được cung cấp đúng yêu cầu
gờ cốt thép
Đồng đều về kích thước tiết
Đo đường kính bằng
Cốt thép diện, đúng đường kính yêu Mỗi lần giao hàng
thước kẹp cơ khí cầu
Thử mẫu theo
Trước khi gia
TCXDVN 197:2002, Đảm bảo yêu cầu thiết kế
TCVN 198 : 2008 công
Mặt ngoài cốt Bề mặt sạch, không bị giảm Trước khi gia
Bằng mắt
thép tiết diện cục bộ công
Cắt và uốn Bằng mắt Đảm bảo quy trình kỹ thuật Khi gia công
Mỗi lô 100 thanh
Cốt thép đã Đo bằng thước có độ Sai lệch không vượt quá các
lấy 5 thanh để
uốn dài thích hợp trị số ghi ở bảng 3.8 kiểm tra
Trước khi hàn và
Đảm bảo các thông số kỹ
Thiết bị hàn theo định kỳ 3
thuật tháng 1 lần
Đạt tiêu chuẩn bậc thợ hàn Trước khi thực
Bậc thợ: Hàn mẫu thử
Hàn cốt thép theo quy định hiện công tác hàn
Mối hàn đảm bảo yêu cầu
Bằng mắt, đo bằng Sau khi hàn và
theo quy định ở bảng 3.10
thước và 3.11 khi nghiệm thu
Thí nghiệm mẫu Đảm bảo chất lượng. Nếu Mỗi lô 100 mối
Viện Kỹ thuật công trình 32
Dự án: Xử lý cấp bách sự cố mạnh đùn, mạch sủi cống Cẩm Đình, huyện
BC chỉ dẫn kỹ thuật TC
Phúc Thọ
biện pháp đảm bảo khoảng cách, vị trí thép, bề mặt cốt thép.
3.6.4. Vật liệu sản xuất bê tông.
3.6.4.1. Yêu cầu chung
Vật liệu sản xuất bê tông phải đạt yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn và yêu cầu
của thiết kế. Trong quá trình lưu kho, vận chuyển và chế tạo bê tông, phải bảo quản
vật liệu, tránh nhiễm bẩn hoặc bị lẫn lộn cỡ hạt và chủng loại. Khi xẩy ra, cần có
biện pháp khắc phục để đảm bảo chất lượng.
Vật liệu sản xuất bê tông phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật quy định trong
TCVN 8218:2009 “Hỗn hợp bê tông thủy công-Yêu cầu kỹ thuật”,
1) Xi măng
Xi măng để sản xuất hỗn hợp bê tông là xi măng Pooclăng, Pooclăng hỗn hợp thỏa
mãn các yêu cầu nêu trong TCVN 2682:2009 “Xi măng Pooclăng-Yêu cầu kỹ thuật”,
TCVN 6260:2009 “Xi măng Pooclăng hỗn hợp-Yêu cầu kỹ thuật”.
Xi măng có thể được cung cấp dưới dạng các bao tiêu chuẩn 50kg, 1500kg
hoặc dưới dạng xi măng rời. Đối với xi măng được đóng bao, phải đảm bảo:
+ Những bao xi măng có trọng lượng nhỏ hơn 5% so với trọng lượng tiêu
chuẩn sẽ không được chấp nhận.
+ Những bao xi măng rách, hư hại không được đóng lại để sử dụng cho công
trình.
Việc vận chuyển bảo quản xi măng thuộc trách nhiệm của NTXL nhưng phải
đảm bảo các yêu cầu:
Bảo quản xi măng khi vận chuyển:
+ Xi măng đóng bao được vận chuyển bằng xe tải hoặc các loại xe khác thì
sàn phương tiện vận chuyển phải sạch sẽ, khô ráo và phải được phủ vải bạt chống
thấm nước có hiệu quả trong quá trình vận chuyển.
+ Xi măng rời phải được vận chuyển bằng các xe chuyên dùng và phải được
cất trữ trong các si lô kín trước khi được sử dụng. Xi măng có chất lượng khác nhau
phải được chứa trong các xi lô khác nhau. Các bồn chứa và si lô phải được hạ xuống
để làm sạch hoàn toàn theo định kỳ không quá 3 tháng một lần.
+ Xi măng lưu trữ tại công trường quá 2 tháng phải tiến hành thí nghiệm kiểm
tra lại, nếu không đạt yêu cầu phải được đưa ra khỏi công trường.
Bảo quản xi măng trong kho:
+ Kho xi măng phải được xây dựng ở nơi cao ráo thoáng khí, không gần ao
hồ, không bị ngập lụt, có mái che và vách tường kín chống nước mưa. Xung quanh
kho phải có rãnh thoát nước. Phải đặt xi măng trên sàn gỗ kê cách mặt nền kho ít
nhất 0.3m.
+ Xi măng chuyển vào kho phải được xếp thứ tự, thành từng hàng gồm 2 bao
một châu đầu vào nhau, hàng nọ cách hàng kia ít nhất 0.5m, cách tường kho 0.5m và
không xếp cao quá 2m kể từ sàn kho.
Phương pháp thử:
+ TCVN141:2008. Xi măng-Phương pháp phân tích hóa học.
+ TCVN4030:2003. Xi măng-Phương pháp xác định độ mịn.
+ TCVN4787:2001. Xi măng-Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu.
+ TCVN6016:1995. Xi măng-Phương pháp thử-Xác định độ bền.
+ TCVN6017:1995. Xi măng-Phương pháp thử-Xác định độ thời gian đông
kết và độ ổn định
2) Cốt liệu nhỏ (cát)
+ Cát dùng để sản xuất hỗn hợp bê tông là cát tự nhiên, sạch, không lẫn tạp
chất có hại được qui định trong tiêu chuẩn TCVN 7570:2006.
+ Theo giá trị môđun độ lớn, cát dùng cho bê tông vỡ vữa được phân ra hai
nhóm chính:
* Cát thô khi môđun độ lớn trong khoảng từ lớn hơn (2.003.3)
* Cát mịn khi môđun độ lớn trong khoảng từ (0.72.0)
Thành phần hạt của cát, biểu thị qua lượng sót tích luỹ trên sàng, nằm trong
phạm vi quy định trong Bảng 3.17.
Cát thô có thành phần hạt như quy định trong Bảng 3.17 được sử dụng để chế
tạo bê tông và vữa tất cả các cấp bê tông và mác vữa.
Bảng 3.17. Thành phần hạt của cát
Lượng sót tích luỹ trên sàng, % khối lượng
Kích thước lỗ sàng
Cát thô Cát mịn
2.5 mm Từ 0 đến 20 0
1.25 mm Từ 15 đến 45 Từ 0 đến 15
630 m Từ 35 đến 70 Từ 0 đến 35
315 m Từ 65 đến 90 Từ 5 đến 65
140 m Từ 90 đến100 Từ 65 đến 90
Lượng qua sàng
10 35
140m, không lớn hơn
Cát mịn được sử dụng chế tạo bê tông và vữa như sau:
Đối với bê tông:
+ Cát có môđun độ lớn từ 0.7 đến 1 (thành phần hạt như Bảng) có thể được sử
dụng chế tạo bê tông cấp thấp hơn B15.
+ Cát có môđun độ lớn từ 1 đến 2 (thành phần hạt như Bảng) có thể được sử
dụng chế tạo bê tông cấp từ B15 đến B25.
+ Dmax không được lớn hơn 0,4 đường kính trong của vòi bơm đối với sỏi và
0.33 đối với đá dăm khi vận chuyển bê tông bằng bơm.
+ Khi đổ bằng ống vòi voi, Dmax không lớn hơn 1/3 chỗ nhỏ của đường kính
ống.
Hàm lượng hạt thoi dẹt trong đá dăm, dăm sỏi và sỏi không được vượt quá
35% theo khối lượng. Đối với bê tông khối lớn, để giảm xi măng thì hàm lượng hạt
Viện Kỹ thuật công trình 38
Dự án: Xử lý cấp bách sự cố mạnh đùn, mạch sủi cống Cẩm Đình, huyện
BC chỉ dẫn kỹ thuật TC
Phúc Thọ
thoi dẹt trong đá dăm, dăm sỏi và sỏi không nên vượt quá 25% theo khối lượng. Hàm
lượng hạt mềm yếu không được lớn hơn 10% theo khối lượng. Đối với bê tông ở
vùng mực nước thay đổi không được vượt quá 5%.
Để thuận tiện khi pha trộn các nhóm hạt, bảo đảm cấp phối không thay đổi
trong quá trình thi công nên phân cốt liệu thành các nhóm sau:
+ Khi có Dmax = 40mm phân thành 2 nhóm: 5 20 và 20 40mm.
+ Khi có Dmax = 60mm phân thành 2 nhóm: 5 20 và 20 60mm.
+ Khi có Dmax = 80mm phân thành 3 nhóm: 5 20, 20 40 và 40 80mm.
+ Khi có Dmax = 150mm phân thành 4 nhóm: 5 20, 20 40; 40 80 và
80 150mm.
Phải khống chế hàm lượng các hạt nhỏ quá hoặc lớn quá. Trong một nhóm,
nếu hàm lượng hạt nhỏ quá vượt 10% và hàm lượng hạt lớn quá vượt 5% thì phải có
biện pháp sàng lại hoặc cải thiện lại cấp phối để sử dụng.
Phương pháp thử: Theo TCVN 7572-120:2006. Cốt liệu cho bê tông và vữa -
Phương pháp thử. TCXDVN 356:2005. Kết cấu bê tông vỡ bê tông cốt thép − Tiêu
chuẩn thiết kế.
Bảng 3.21. Mác của đá dăm từ đá thiên nhiên theo độ nén dập
Độ nén dập trong xi lanh ở trạng thái bão hòa nước, % khối lượng
Mác đá
dăm* Đá phún xuất xâm Đá phún xuất phun
Đá trầm tích
nhập và đá biến chất trào
140 − Đến 12 Đến 9
120 Đến 11 Lớn hơn 12 đến 16 Lớn hơn 9 đến 11
100 Lớn hơn 11 đến 13 Lớn hơn 16 đến 20 Lớn hơn 11 đến 13
80 Lớn hơn 13 đến 15 Lớn hơn 20 đến 25 Lớn hơn 13 đến 15
60 Lớn hơn 15 đến 20 Lớn hơn 25 đến 34 −
40 Lớn hơn 20 đến 28 − −
30 Lớn hơn 28 đến 38 − −
20 Lớn hơn 38 đến 54 − −
* Chỉ số mác đá dăm xác định theo cường độ chịu nén, tính bằng MPa tương
đương với các giá trị 1 400; 1 200; ...; 200 khi cường độ chịu nén tính bằng
kG/cm2 .
4) Nước
Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông phải đạt yêu cầu TCVN4506:2012
"Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật".
Nước trộn bê tông và vữa cần có chất lượng thoả mãn các yêu cầu sau:
+ Không chứa váng dầu hoặc váng mỡ.
Viện Kỹ thuật công trình 39
Dự án: Xử lý cấp bách sự cố mạnh đùn, mạch sủi cống Cẩm Đình, huyện
BC chỉ dẫn kỹ thuật TC
Phúc Thọ
hiệu hàng hoá v.v... Bảo quản, vận chuyển và sử dụng phụ gia phải theo chỉ dẫn của
nhà sản xuất.
3.6.5. Thiết kế hỗn hợp bê tông
NTXL chịu trách nhiệm về thiết kế thành phần bê tông cho các loại bê tông
được sử dụng trong công trình và phải đảm bảo hỗn hợp bê tông được sản xuất ra
theo đúng thành phần bê tông được chỉ ra trong hồ sơ thiết kế. Việc thiết kế thành
phần bê tông thường phải tuân theo TCVN8218:2009 “Bê tông thủy công-Yêu cầu
kỹ thuật”, TCVN8219:2009 ”Hỗn hợp bê tông thủy công và bê tông thủy công-
Phương pháp thử”, TCVN8228 “Hỗn hợp bê tông thủy công-Yêu cầu kỹ thuật”. Sau
khi thiết kế cấp phối được CĐT phê duyệt, các thành phần của cấp phối không được
thay đổi trong quá trình thi công.
Khi xác định thành phần hỗn hợp bê tông nhất thiết phải thiết kế cấp phối
thông qua thí nghiệm và đúc mẫu (tính ra mẫu chuẩn) kiểm tra do các cơ sở thí
nghiệm có tư cách pháp nhân thực hiện. Cường độ kháng nén tuổi 28 ngày của mẫu
đúc trong phòng thí nghiệm phải lớn hơn mác bê tông do thiết kế qui định ít nhất
10%.
Chọn thành phần hỗn hợp bê tông đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Sử dụng đúng các vật liệu sẽ dùng để thi công.
+ Thành phần bê tông theo cường độ nén, điều kiện và thời gian đạt mác
thiết kế.
+ Yêu cầu về độ chống thấm và các yêu cầu khác.
+ Kích thước lớn nhất của cốt liệu.
+ Độ dẻo và độ cứng yêu cầu tại khối đổ.
+ Điều kiện vận chuyển.
+ Loại phụ gia và tỷ lệ pha trộn.
+ Nhiệt độ của hỗn hợp bê tông tại khối đổ.
+ Khối lượng bê tông yêu cầu, cường độ đổ bê tông theo thời gian.
+ Chọn tỉ lệ N/X (nước/xi măng) và độ sụt hỗn hợp bê tông.
Tỉ lệ N/X trong hỗn hợp bê tông phải căn cứ yêu cầu về cường độ, tính chống
thấm v.v... và phải thông qua thí nghiệm.
Độ sụt của hỗn hợp bê tông (độ sụt hình nón) các kết cấu toàn khối cần phải
chọn theo đúng các yêu cầu sau:
Khi quy định chỉ số về độ sụt hoặc độ cứng của hỗn hợp bê tông phải xét đến
yếu tố: thiết bị đầm, công cụ vận chuyển, mức độ bố trí cốt thép dày hay thưa, kích
thước kết cấu, tính chất công trình, điều kiện khí hậu v.v..., có thể tham khảo các trị
số ở bảng 3.22.
Bảng 3.22. Độ sụt và độ cứng của hỗn hợp bê tông tại khoảnh đổ
Độ sụt, cm
Độ Cát vừa và to (Mđl 2) Cát nhỏ (1,5 Mđl 2)
Loại kết cấu bê tông và
cứng, Không pha Có pha phụ Không pha Có pha phụ
bê tông cốt thép
giây phụ gia giảm gia giảm phụ gia giảm gia giảm
nước nước nước nước
Bê tông khối lớn và kết
cấu bê tông cốt thép có
7 11 24 13 13 12
hàm lượng thép ít hơn
0,5%:
Kết cấu bê tông ít cốt thép
có hàm lượng thép từ 0,5 57 48 36 36 25
đến 1%:
Kết cấu bê tông cốt thép
có hàm lượng thép lớn 35 8 14 6 10 6 10 58
hơn 1%:
Chú thích:
+ Sai số với độ sụt ghi trong bảng cho phép trong giới hạn 1 cm.
+ Phụ gia giảm nước là phụ gia hoá dẻo hoặc siêu dẻo.
Trong quá trình thi công bê tông, phải thường xuyên theo dõi độ ẩm của cát,
đá để kịp thời hiệu chỉnh thành phần hỗn hợp bê tông đảm bảo các yêu cầu của bê
tông và giữ đúng tỉ lệ nước - xi măng.
3.6.6. Cân đong vật liệu.
Việc cân đong vật liệu để pha trộn hỗn hợp bê tông phải theo liều lượng đã
quy định cho từng thành phần vật liệu, không được tự ý thay đổi.
+ Xi măng được cân bằng cân riêng biệt.
+ Nước có thể được đo lường theo trọng lượng bằng cân riêng hoặc được
đo lường theo thể tích.
+ Phụ gia có thể được đo lường theo trọng lượng hay thể tích. Cát, đá
dăm được đo lường theo khối lượng.
+ Thiết bị đo lường phải có khả năng kiểm định từng cỡ cốt liệu chuyển
đến máy trộn.
Sai lệch trong khi cân đong không được vượt quá trị số ở bảng 3.21.
Phụ gia dưới dạng bột phải cân đong theo khối lượng, phụ gia dưới dạng dung
dịch cân đong theo thể tích, nhưng trước khi hoà tan vào trong nước phải cân theo
khối lượng, liều lượng nước trong hỗn hợp bê tông có cả lượng nước để hoà tan phụ
gia.
Bảng 3.23. Sai lệch cho phép khi cân đong các vật liệu hỗn hợp bê tông
Tên vật liệu Sai lệch cho phép (% khối lượng)
- Xi măng, phụ gia, nước 1
- Cát, sỏi (đá dăm) 3
Cát, đá rửa xong phải đợi 24 giờ mới cân đong để pha trộn, mục đích giảm bớt
lượng ngậm nước của cát, đá.
Cân đong vật liệu cho hỗn hợp bê tông khô phải bảo đảm độ chính xác cao để
bê tông có chỉ tiêu độ cứng không thay đổi. Cần chú ý đặc biệt khi đong lường nước.
Sai số cho phép khi cân đong nước quy định như sau (kể cả lượng ngậm nước
trong cốt liệu) :
+ Đối với bê tông khô vừa phải cho phép thay đổi lượng nước trong giới
hạn 5l/m3.
+ Đối với bê tông đặc biệt khô 3.5 l/m3.
+ Đối với các thành phần khác cho phép cân đong có sai số 1%.
Chú thích: Để đảm bảo độ chính xác khi đong lường nước theo quy định của
điều này, việc xác định độ ẩm của cốt liệu nên tiến hành bằng các công cụ đo độ
chính xác đến 0.2% theo khối lượng và 0.5% theo thể tích.
Phải kiểm tra độ chính xác của thiết bị cân đong trước mỗi đợt đổ bê tông và trong
quá trình cân đong phải thường xuyên kiểm tra để phát hiện kịp thời các hư hỏng gây
sai lệch.
Trong quá trình cân đong phải theo dõi hiện tượng có thể gây ảnh hưởng đến
liều lượng của vật liệu để hiệu chỉnh kịp thời.
Tại nơi trộn hỗn hợp bê tông phải có bảng để ghi chép đầy đủ những nội dung:
+ Ngày …… tháng …...
+ Tỉ lệ pha trộn vật liệu theo khối lượng cho 1 cối trộn xi măng, cát, đá
dăm hoặc sỏi:
+ Khối lượng của mỗi cối trộn (m3):
+ Lượng vật liệu pha trộn cho một cối trộn:
* Xi măng: kg
* Cát: kg
* Đá dăm hoặc sỏi: kg
* Nước: lít
* Phụ gia (nước): lít
* (bột): kg
Trong quá trình thi công, nếu cần thay đổi độ sụt hoặc độ ẩm của cát, đá thay
đổi, phải điều chỉnh cho kịp thời lại liều lượng pha trộn. Những thay đổi phải ghi vào
sổ nhật ký thi công để theo dõi, kiểm tra.
3.6.7. Trộn hỗn hợp bê tông
Viện Kỹ thuật công trình 43
Dự án: Xử lý cấp bách sự cố mạnh đùn, mạch sủi cống Cẩm Đình, huyện
BC chỉ dẫn kỹ thuật TC
Phúc Thọ
Trộn hỗn hợp bê tông sử dụng máy trộn di động (250500)L, chỉ khi khối
lượng bê tông rất nhỏ và ở các kết cấu không quan trọng thì mới được trộn bằng tay.
Thể tích của toàn bộ vật liệu đổ vào máy trộn cho một cối bê tông phải phù hợp với
dung tích quy định của máy, thể tích chênh lệch không vượt quá 10%.
1. Máy trộn bê tông
Máy trộn được sử dụng phải là máy tĩnh vận hành cơ học, có trống quay theo
phương ngang hoặc phương nghiêng và phải được bảo dưỡng ở tình trạng làm tốt
trong suốt thời gian hoạt động.
Máy trộn phải có khả năng phối hợp các vật liệu thành một hỗn hợp đồng đều
trong một thời gian quy định và có khả năng xả hỗn hợp đảm bảo yêu cầu mà không
bị phân tầng.
Các trống quay không được dính vữa xi măng đông cứng, các cánh khuấy và
trộn khi đã mòn quá 10% phải được thay thế.
2. Trình tự đổ vật liệu vào trong máy trộn tuần hoàn phải theo các quy định
sau:
+ Trước hết đổ (1520)% lượng nước, sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng
một lúc, đồng thời đổ dần dần và liên tục phần nước còn lại.
+ Khi dùng phụ gia thì việc trộn phụ gia vào hỗn hợp bê tông phải thực
hiện theo chỉ dẫn của người sản xuất hoặc cung cấp phụ gia.
+ Cối trộn đầu tiên nên tăng thêm (0.20.35)% lượng vữa xi măng cát để
tránh hao hụt lượng vữa xi măng cát trong hỗn hợp bê tông do bám dính vào các bộ
phận bên trong của máy trộn và các phương tiện vận chuyển.
3. Thời gian trộn
Thời gian trộn hỗn hợp bê tông được xác định theo đặc trưng kỹ thuật của
thiết bị dùng để trộn. Trong trường hợp không có các thông số kỹ thuật chuẩn xác thì
thời gian ít nhất để trộn đều một mẻ bê tông ở máy trộn có thể lấy theo các trị số ghi
ở bảng 3.24.
Bảng 3.24. Thời gian trộn hỗn hợp bê tông (phút)
Độ sụt bê tông Dung tích máy trộn (lít)
(mm) Dưới 500 Từ 500 1000 Trên 1000
Nhỏ hơn 10 2.0 2.5 3.0
10 50 1.5 2.0 2.5
Trên 50 1.0 1.5 2.0
Thể tích hỗn hợp bê tông đổ ra bằng thể tích toàn bộ vật liệu đổ vào nhân với
hệ số f (tra theo lý lịch của từng loại máy: thường f trong khoảng 0.650.67).
Khi dùng phụ gia thì thời gian trộn hỗn hợp bê tông phải thực hiện theo chỉ
dẫn của người sản xuất hoặc cung cấp phụ gia.
Thời gian trộn hỗn hợp bê tông khô kéo dài hơn thời gian trộn hỗn hợp bê
tông dẻo nhưng không nên trộn lâu quá 5 phút.
Nếu thời gian ngừng trộn hơn 1 giờ, thì trước khi ngừng phải rửa thùng trộn
bằng cách đổ nước và cốt liệu lớn vào máy và quay cho đến khi mặt trong của thùng
trộn sạch hoàn toàn.
Trong quá trình trộn, để tránh vữa xi măng đông kết, bám vào thùng trộn, thì
cứ sau một thời gian công tác khoảng 2 giờ lại phải đổ vào thùng trộn cốt liệu lớn và
nước đúng liều lượng đã quy định, quay thùng trộn trong 5 phút sau đó cho tiếp xi
măng và cát với liều lượng như một cối trộn bình thường và công tác trộn tiếp tục
như trước.
Khi trút hỗn hợp bê tông từ máy trộn ra ngoài phải có biện pháp chống phân
cỡ. Nên đặt các bộ phận định hướng sao cho luồng hỗn hợp bê tông đổ ra rơi theo
hướng thẳng đứng vào tâm của bộ phận chứa hỗn hợp bê tông hay công cụ vận
chuyển (như máng, thùng xe v.v...).
3.6.8. Vận chuyển hỗn hợp bê tông
Phương tiện và phương pháp vận chuyển phải bảo đảm cho hỗn hợp bê tông
không bị phân lớp, không thay đổi tỉ lệ nước trong hỗn hợp bê tông do ảnh hưởng
của gió, mưa, nắng.
1. Phương tiện để vận chuyển hỗn hợp bê tông phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Có hình dáng thích hợp, hỗn hợp bê tông đổ vào không bị rơi ra ngoài,
dễ đánh sạch và dễ rửa, kín nước. Không được dùng sọt, rổ làm công cụ vận chuyển.
+ Thùng trộn phải thường xuyên đánh sạch không để bê tông bám vào.
Nhân lực và phương tiện vận chuyển phải bố trí tương ứng với tốc độ trộn và
đầm để hỗn hợp bê tông đã được trộn xong không bị ứ đọng.
Sơ đồ vận chuyển phải được bố trí theo đường khép kín để công tác vận chuyển được
liên tục và thời gian bị ngừng lại ít nhất.
Đường vận chuyển phải bằng phẳng, bảo đảm cho xe chạy được êm và dễ
dàng.
Thời gian vận chuyển phải căn cứ vào mục 3.5.12 để quyết định, đồng thời có thể
tham khảo các trị số ở bảng 3.25.
Bảng 3.25. Thời gian vận chuyển của hỗn hợp bê tông không có phụ gia
Nhiệt độ (oC) ngoài trời Thời gian vận chuyển cho phép (phút)
> 30 30
20 - 30 45
10 - 20 60
5 - 10 90
+ Trị số ghi trong bảng 3.25 sử dụng với hỗn hợp bê tông dùng xi măng
có thời gian bắt đầu ninh kết không sớm hơn 1 giờ, chưa kể ảnh hưởng của phụ gia.
2. Khi vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng xe đẩy thủ công, ngoài các các yêu
cầu nêu trên phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Xe đẩy phải là xe bánh hơi để hạn chế bớt chấn động khi vận chuyển.
+ Cự li vận chuyển không xa quá 200 m.
+ Trước khi đổ hỗn hợp bê tông vào khoảnh đổ, nếu thấy hỗn hợp bê tông
bị phân lớp thì phải trộn lại cho đều.
3.6.9. Chuẩn bị để đổ bê tông.
Công tác đổ bê tông chỉ được thực hiện sau khi NTXL đã hoàn tất các công việc
chuẩn bị, nghiệm thu ván khuôn và cốt thép. Phải được NTTVGSTC kiểm tra chấp
nhận và CĐT phê duyệt.
+ Công tác chuẩn bị nền, chống thấm, đặt cốt thép các bộ phận chôn ngầm, máy
móc, thiết bị v.v...
+ Hình dạng mặt cắt ngang đào phải được kiểm tra cẩn thận đảm bảo chiều dày
kết cấu theo hồ sơ thiết kế được duyệt.
+ Bề mặt các khu vực đào phải được làm sạch hết tất cả các đá long rời, bùn đất,
bề mặt phải được rửa bằng vòi phun khí/nước.
+ Tất cả các khung, nêm chống bằng gỗ sẽ phải được tháo đi.
+ Độ chính xác của công tác dựng lắp cốp pha, cốt thép, tấm ốp, đà giáo, giằng
chống và độ vững chắc của giằng néo, chống đỡ khi chịu tải trọng động do việc đổ
bê tông gây ra.
+ Kiểm tra công tác chuẩn bị đổ bê tông: Đường vận chuyển hỗn hợp bê tông,
máy móc thiết bị dụng cụ thi công. Chất lượng và trữ lượng các vật liệu v.v...
+ Các đặc trưng của hỗn hợp bê tông được sử dụng.
+ Kế hoạch tiến độ đổ bê tông, loại và khối lượng, thiết bị đổ và đầm.
+ Tình trạng, độ sạch của các cốp pha, các khối bê tông và các bề mặt tiếp giáp.
+ Tình trạng, độ sạch và sự phù hợp của cốt thép và các chi tiết đặt sẵn đối với
các bản vẽ. Cốt thép và các chi tiết đặt sẵn phải sạch, không dính dầu mỡ, vảy gỉ hay
vữa bê tông.
+ Sự phù hợp của việc lắp đặt bao gồm cả các cột chống và đà giáo so với các
bản vẽ cốp pha.
Cốp pha, cốt thép và các chi tiết đặt sẵn phải làm sạch rác, bùn, bụi, cạo rỉ trước khi
đổ hỗn hợp bê tông.
Bề mặt cốp pha gỗ trước khi đổ hỗn hợp bê tông phải tưới ẩm và bịt kín kẽ hở.
Bề mặt cốp pha bằng gỗ dán hoặc bằng kim loại phải quét dầu nhờn; bề mặt cốp pha
bằng bê tông, bê tông cốt thép, xi măng lưới thép hợp thành kết cấu bê tông cốt thép
vào tiết diện của kết cấu, công suất của máy đầm, các bước di chuyển đầm và đặc
tính của hỗn hợp bê tông.
1. Đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Có thể dùng các phương tiện đầm khác nhau nhưng phải đảm bảo sau khi
đầm, bê tông được đầm chặt và không bị rỗ.
Phải phân chia phạm vi đầm và giao cho từng tổ công nhân phụ trách để tránh
hiện tượng đầm sót, đầm lại. Chỉ được bàn giao ca, kíp khi đã đầm xong hỗn hợp bê
tông đã đổ xuống khoảnh đổ.
Số lượng máy đầm phải thích ứng với khả năng cung cấp hỗn hợp bê tông,
năng suất của máy đầm và điều kiện công tác ở chỗ đầm. Cần dự phòng thêm
(3040)% số máy đầm đề phòng khi đầm bị hỏng, hoặc đầm thêm ở những chỗ chật
hẹp mà máy đầm không phát huy hết tác dụng.
Phải có trực ban tại chỗ đầm hỗn hợp bê tông để thường xuyên kiểm tra máy
đầm, phân phối và sửa chữa. Người không có trách nhiệm không được tự ý tháo đầm
ra sửa chữa.
2. Khi đầm bê tông bằng máy đầm chấn động phải theo các yêu cầu sau:
Đối với máy đầm dùi (Đầm trong)
+ Bước di chuyển khi đầm không được vượt quá 1.5 bán kính tác dụng của
máy đầm.
+ Độ cắm sâu bộ phận công tác của máy đầm phải bảo đảm xuyên một phần
vào lớp bê tông đã đổ trước từ (510)cm (để sự liên kết giữa các lớp với nhau tốt
hơn), chiều dày mỗi lớp bê tông không được vượt quá 0.8 chiều dài bộ phận công tác
của máy đầm (chày đầm).
+ Không được đặt trực tiếp máy đầm lên hoặc cho chày đầm tỳ vào cốt thép
để san đầm bê tông.
+ Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải bảo đảm cho bê tông được đầm chặt (dấu
hiệu chủ yếu để nhận biết là hỗn hợp bê tông ngừng lún và sự xuất hiện nước xi
măng trên mặt hỗn hợp bê tông và không còn thấy những bọt khí nổi lên trong vùng
tác dụng của đầm). Khi rút đầm ra phải rút từ từ tránh gây lỗ hổng trong bê tông. Tùy
theo độ sụt của hỗn hợp bê tông, thời gian đầm tại một vị trí từ (2040) giây.
+ Khi đầm bê tông ở góc thì khoảng cách bộ phận công tác của máy đầm đến
mặt cốp pha không được lớn hơn (510)cm.
Đối với máy đầm mặt:
+ Bước di chuyển của máy đầm mặt phải bảo đảm phủ lên vết đầm trước
khoảng (1022)cm.
+ Thời gian đầm tại mỗi vị trí khoảng (3060) giây.
Có thể sử dụng máy đầm mặt cho móng, tấm có độ dày dưới 25cm có một lớp cốt
Viện Kỹ thuật công trình 49
Dự án: Xử lý cấp bách sự cố mạnh đùn, mạch sủi cống Cẩm Đình, huyện
BC chỉ dẫn kỹ thuật TC
Phúc Thọ
thép. Móng, tấm có 2 lớp cốt thép và dày trên 25cm phải sử dụng máy đầm dùi.
Đầm bê tông bằng tay chỉ áp dụng trong trường hợp không có máy đầm ở những
công trình nhỏ hoặc ở những vị trí không dùng được dùng đầm máy.
+ Đối với khoảnh đổ có diện tích rộng, độ sụt của hỗn hợp bê tông nhỏ hơn 6
cm có thể dùng đầm gang nặng từ (810)kg. Khi đầm phải nâng cao (1015)cm, đầm
liên tục và đều. Chiều dày mỗi lớp hỗn hợp bê tông đổ xuống khoảnh đổ tham khảo
bảng 3.24.
+ Đối với khoảnh đổ có diện tích hẹp, độ sụt của hỗn hợp bê tông từ 6 cm trở
lên hay những chỗ có bố trí cốt thép dày, phải dùng thanh sắt hoặc xà beng thọc đều
và khi lên đến lớp trên cùng dùng bàn đập bằng gỗ nặng 1 kg vỗ mặt cho đều.
3.10.12. Thời gian ngừng cho phép giữa các lớp đổ bê tông.
Khoảng thời gian ngừng cho phép giữa lúc đổ một lớp bê tông và lúc phủ lên
nó một lớp bê tông tiếp theo mà không tạo thành khe lạnh thi công phải do phòng thí
nghiệm tại công trường căn cứ vào nhiệt độ ngoài trời, điều kiện thời tiết và tính chất
của xi măng sử dụng cùng các nhân tố khác để quyết định.
1. Thời gian tạm ngừng cho phép đổ bê tông có thể dựa vào trị số qui định ở
bảng 3.27 để quyết định, nếu không có điều kiện thí nghiệm.
Bảng 3.27. Thời gian (tính bằng phút) từ lúc hỗn hợp bê tông ra khỏi máy trộn đến
lúc đổ xong vào khoảnh đổ một lớp hỗn hợp bê tông (không có phụ gia)
Nhiệt độ trong khoảnh đổ Xi măng Poóc lăng (thời Xi măng Poóc lăng hỗn
lúc đang thi công, oC gian ninh kết > 1 giờ) hợp, xi măng Puzơlan
2030* 90 120
1020 135 180
510 195 -
(*) Trên 300C, phải xử lý theo biện pháp thi công bê tông trong mùa nóng khô.
2. Nếu thời gian tạm ngừng vượt quá thời gian tạm ngừng cho phép ở bảng
3.27 thì mặt bê tông phải xử lý tiếp giáp theo mục 3.5.13
Nếu thời gian ngừng đổ giữa 2 khối bê tông không có cốt thép, như trong bảng:
Nhiệt độ trong khoảnh đổ (2030)0C (1020)0C
Thời gian ngừng (giờ) (48) (812)
mà cường độ bê tông chưa đạt 2.5MPa nhưng lại phải tiếp tục đổ nữa thì phải
xử lý tiếp giáp. Công việc chuẩn bị đổ và đầm phải làm nhẹ nhàng, không được chấn
động mạnh đến lớp bê tông cũ. Trong phạm vi 1m bề dày của khối bê tông mới đổ
không được dùng đầm dùi chấn động mà phải đầm bằng tay. Nếu dùng đầm mặt
chấn động thì phải đầm tay trong một lớp dày 60cm, để tránh chấn động ảnh hưởng
đến mặt bê tông cũ đang đông kết. Đối với bê tông có cốt thép phải xử lý.
tật cho đến khi lộ ra phần bê tông không bị hư hỏng hoặc qua khỏi thanh cốt thép
khoảng 25mm tuỳ theo giá trị nào lớn hơn. Sau đó, bề mặt vết rỗ phải được rửa sạch
bằng nước áp lực và lấp đầy vữa bê tông mới vào. Hỗn hợp bê tông để lấp đầy có
cùng mác với bê tông cũ nhưng cốt liệu nhỏ hơn. Vữa bê tông lấp đầy phải được đầm
chặt, miết cẩn thận.
Trên bề mặt ngoài, đường viền của vùng sửa chữa phải gọn và được cắt xuống
với chiều sâu các vết cắt không nhỏ hơn 25mm.
Việc lấp đầy các hốc trên bề mặt thuộc loại F1 theo thiết kế chỉ cần thiết khi
các lỗ sâu hơn 30mm vào trong các cấu kiện có chiều dày nhỏ hơn 500mm và không
cần thiết lấp đầy đối với các tường có chiều dày lớn hơn 500mm. Các phần nhô ra sẽ
phải được đục và mài để bề mặt nằm trong giới hạn quy định.
Sau khi tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa và hiệu chỉnh các bề mặt phải cứng
chắc và không có các vết nứt do co ngót, các vùng lõm và các khuyết tật khác.
2. Xử lý khuyết tật bên trong bê tông
Khi bên trong kết cấu bê tông có các lỗ hổng (được phát hiện bằng các
phương pháp gõ búa hay siêu âm…) làm giảm khả năng chịu lực, khả năng chống
thấm của bê tông đặc biệt là các kết cấu bê tông cốt thép cần phải được xử lý bằng
biện pháp khoan bơm vữa xi măng.
2. Biện pháp xử lý
a. Vữa khô
Vữa khô gồm một hỗn hợp trong đó một phần xi măng và 2.5 phần là các cốt
liệu nhỏ lọt qua được qua mắt sàng 1.2mm, một lượng nước thích hợp tạo thành một
hỗn hợp dẻo không rỉ nước chỉ đủ làm ẩm tay.
Vữa khô được sử dụng để sửa chữa các khe nứt, các khoảng trống do các ống
hoặc các thanh nối bị di dời đi hay để lấp các hố có ít nhất một cạnh trên bề mặt bằng
chiều sâu của hố. Không được phép dùng vữa khô để lấp các khoảng trống nằm sau
cốt thép hoặc các hố xuyên hoàn toàn qua tiết diện của bê tông.
Vữa khô sẽ phải được đổ và chèn một cách chắc chắn hoặc được ấn chặt vào
trong các hố với chiều dày khoảng 10mm mỗi lớp.
b. Vữa ướt
Biện pháp xử lý lấp bằng vữa ướt được thực hiện bằng súng phun vữa để sửa
chữa các khuyết tật có kích thước quá rộng để có thể lấp bằng vữa khô và quá nông
để có thể trám bằng hỗn hợp bê tông. Không được sử dụng vữa để trám các hố xuyên
qua mặt kia của cốt thép ở gần bề mặt.
c. Hỗn hợp bê tông
Biện pháp xử lý lấp bằng hỗn hợp bê tông được sử dụng cho các hố xuyên
hoàn toàn qua tiết diện của bê tông hoặc cho các hố có diện tích lớn hơn 0.1m2 và
sâu hơn 100mm, các hố trong bê tông cốt thép có diện tích lớn hơn 0.05m 2 và sâu
hơn cốt thép nằm gần bề mặt.
3.6.15. Bảo vệ và dưỡng hộ bê tông
1. Bảo vệ bê tông
Bê tông mới đổ phải được bảo vệ để tránh mưa, tác động hoá học và các tác
động xấu của mặt trời, nhiệt độ, gió, nước chảy và rung động. Bê tông cũng có thể
được rào để tránh mọi người đi lên hoặc đặt các vật lên. Việc bảo vệ này sẽ phải
được tiếp tục cho đến khi bê tông đủ ninh kết để không bị hư hại bởi các tác động
trên.
CĐT có quyền quyết định thời điểm kết thúc công việc bảo vệ bê tông nhưng
sẽ không được ít hơn 24 giờ sau khi bê tông đổ xong.
2. Bảo dưỡng bê tông
a. Các điều kiện bảo dưỡng bê tông trong thời kỳ đông cứng cần phải đảm
bảo:
+ Giữ chế độ nhiệt, ẩm cần thiết cho sự tăng dần cường độ của bê tông theo
tốc độ đã quy định.
+ Ngăn ngừa các biến dạng do nhiệt độ và co ngót để tránh sự hình thành khe
nứt.
+ Không được để cho bê tông bị chấn động, va chạm trực tiếp và các ảnh
hưởng gián tiếp khác làm giảm chất lượng bê tông trong thời kỳ đông cứng.
+ Sau khi đổ bê tông phải bảo dưỡng tốt ngay từ những ngày đầu. Các biện
pháp bảo dưỡng bê tông, trình tự và thời hạn tiến hành, công tác kiểm tra, trình tự và
thời hạn tháo cốp pha các kết cấu theo quy định.
+ Đối với các kết cấu bê tông mới đổ, việc người đi lại cũng như việc đặt các
giàn giáo, cốp pha và cốt thép lên trên để chuẩn bị đợt đổ bê tông tiếp sau. Chỉ cho
phép sau khi bê tông đã đạt cường độ tối thiểu là 2.5 MPa, thời hạn đạt cường độ qui
định theo các số liệu của phòng thí nghiệm.
b. Công tác bảo dưỡng bê tông phải thực hiện theo các quy định sau:
Các mặt ngoài của bê tông phải được giữ ẩm và tưới nước, bắt đầu muộn nhất
là (1012) giờ sau khi đổ bê tông xong, còn trong trường hợp trời nóng và có gió thì
sau (23) giờ cho đến khi bê tông đạt 70% cường độ thiết kế. Nếu dùng chất phụ gia
đông cứng nhanh thì sau khi đổ bê tông phải che phủ ngay. Cụ thể như sau:
+ Đối với bê tông dùng xi măng Poóc lăng: Khi nhiệt độ +15 0C và cao
hơn, thời tiết khô thì trong 7 ngày đầu phải tưới thường xuyên để giữ ẩm, ban ngày ít
nhất 2 giờ tưới 1 lần, ban đêm ít nhất phải tưới 2 lần, còn những ngày sau phải giữ
cho mặt bê tông, cốp pha luôn luôn ẩm.
+ Tất cả mọi trường hợp phải tưới không để cho bê tông khô trắng mặt.
Nước dùng để tưới bê tông phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật như nước dùng để
trộn hỗn hợp bê tông.
Đối với các mặt bê tông, đặc biệt là mặt thẳng đứng và mặt nằm nghiêng thì
tốt hơn cả là dùng ống nước có các lỗ nhỏ ở đầu vòi và cho chảy liên tục tưới khắp
mặt bê tông hoặc dùng biện pháp phun màng chất dưỡng hộ v.v...
c. Thời gian dưỡng hộ bê tông phải qua thí nghiệm xác định cho thích hợp với
điều kiện khí hậu từng nơi, từng lúc. Có thể tham khảo trị số ở bảng 3.28.
Bảng 3.28. Thời gian dưỡng hộ bê tông
Loại bê tông Mùa hè Mùa đông
Bê tông bằng xi măng Poóc lăng 14 ngày 7 ngày
Bê tông bằng xi măng Puzơlan 28 ngày 28 ngày
Bê tông bằng xi măng đông kết nhanh 7 ngày 3 ngày
5mm đối với không đều dần dần. Không được phép có những chỗ không đều đột
ngột tại các khớp thi công.
3.6.17. Các công tác khác
NTXL phải căn cứ vào hồ sơ thiết kế được duyệt để thực hiện các công việc
như : Đặt cấu kiện chôn sẵn, thi công thiết bị chắn nước khe co giãn và thiết bị tiêu
nước, thi công khe van...vv.
Các cấu kiện chôn sẵn, thiết bị chắn nước khe co giãn và thiết bị tiêu nước,
khe van phải được lắp đặt kịp thời trong quá trình thi công. Thiết bị quan trắc phải
theo dõi thường xuyên để có được số liệu quan trắc liên tục cho cả quá trình thi công
(để theo dõi các diễn biến bất thường) cũng như trong quá trình vận hành sau này.
Trước khi lắp đặt thiết bị phải lập biên bản nghiệm thu tình trạng thiết bị tại
công trường. Nếu thiết bị được mua tại nhà máy thì phải có tài liệu chứng nhận về
chất lượng sản phẩm. Không được đưa vào lắp đặt các thiết bị hư hỏng, khiếm
khuyết.
Ngoài những thiết bị quan trắc đã có trong hồ sơ thiết kế, nếu trong quá trình
thi công, NTXL, NTTVGSTC, NTTVTK phát hiện thấy những vấn đề cần nghiên
cứu quan trắc thêm thì đề xuất với CĐT để có biện pháp thực hiện.
Việc lắp đặt các thiết bị phải do cán bộ chuyên môn đảm nhiệm. Trước khi lấp
kín phải có kiểm tra và lập biên bản nghiệm thu với sự có mặt của NTTVGSTC,
NTTVTK. Sau khi thi công xong toàn bộ phải lập lý lịch kỹ thuật của thiết bị và giao
cho CĐT.
3.6.18. Kiểm tra chất lượng bê tông và công tác nghiệm thu bê tông.
1. Kiểm tra chất lượng bê tông và bê tông cốt thép trên công trường gồm các
phần việc sau:
Chất lượng các vật liệu thành phần hỗn hợp bê tông, chất lượng cốt thép, chất
lượng cốp pha và các điều kiện bảo quản các vật liệu đó.
Sự làm việc của các thiết bị cân đong, nhào trộn, các dụng cụ thi công,
phương tiện vận chuyển hỗn hợp bê tông và toàn bộ khu vực sản xuất bê tông nói
chung.
Sự chuẩn bị xong khối đổ và các bộ phận công trình (chuẩn bị nền, móng,
dựng đặt cốp pha, đặt buộc cốt thép, giàn giáo chống đỡ, cầu công tác và các bộ phận
đặt sẵn trong bê tông).
Chất lượng của hỗn hợp bê tông trong các giai đoạn: sản xuất, vận chuyển và
đổ vào khoảnh đổ.
Cách bảo dưỡng bê tông, thời hạn tháo cốp pha, thời hạn cho kết cấu chịu lực
từng phần và toàn bộ.
Chất lượng hình dáng các kết cấu đã hoàn thành và các biện pháp đã xử lý các
Nghiệm thu công tác và các bộ phận kết cấu bằng bê tông và bê tông cốt thép không
được tiến hành trước khi bê tông đạt cường độ thiết kế và phải tiến hành trước lúc
trát mặt bê tông (nếu có).
Trong khi nghiệm thu công tác đã hoàn thành, phải tiến hành bằng cách xem
xét lại thực địa, đo đạc, kiểm tra, khi cần phải thí nghiệm để xác minh.
Chất lượng vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, kết cấu đúc sẵn: phải có lý lịch
và chứng từ của nơi sản xuất xác minh, trước khi đưa vào sử dụng phải lấy mẫu thí
nghiệm lại tại các phòng thí nghiệm được công nhận.
11. Nghiệm thu công trình phải có các văn bản sau:
Các bản vẽ hoàn công hạng mục kết cấu bê tông và bê tông cốt thép do NTXL
lập, có xác nhận của NTTVGSTC và CĐT.
Các văn bản cho phép thay đổi các phần trong thiết kế.
Các sổ nhật ký thi công.
Các số liệu thí nghiệm kiểm tra các mẫu bê tông (kèm theo biên bản lấy mẫu
thí nghiệm có xác nhận của NTTVGSTC và CĐT v.v...).
Các biên bản nghiệm thu các lưới và khung cốt thép hàn.
Các biên bản nghiệm thu trung gian của các kết cấu (các khối đổ bê tông).
Các biên bản nghiệm thu nền và móng.
Các biên bản nghiệm thu các khối trước khi đổ bê tông.
Các sơ đồ biện pháp đổ bê tông đã được sử dụng để thi công.
12. Những việc và bộ phận kết cấu dưới đây cần có nghiệm thu trung gian:
Khối và bộ phận công trình có đặt cốp pha và cốt thép trước lúc bắt đầu đổ
hỗn hợp bê tông.
Các bộ phận kết cấu và các bộ phận sẽ lấp kín (móng, tấm lót chống thấm, cốt
thép) và các phần đặt sẵn trước lúc đổ hỗn hợp bê tông. Các mối nối của các kết cấu
nửa đúc sẵn trước khi chèn hỗn hợp bê tông thành liền khối.
Các kết cấu lẻ đã hoàn thành và các bộ phận công trình theo từng giai đoạn
hoàn thành.
13. Nghiệm thu trung gian cần có biên bản sau:
Biên bản chuẩn bị xong các khối để đổ hỗn hợp bê tông.
Biên bản nghiệm thu các công tác khuất.
Biên bản nghiệm thu các kết cấu bê tông, bê tông cốt thép và các bộ phận
công trình đã thi công xong.
14. Để nghiệm thu khối đổ bê tông hoặc bộ phận công trình đã chuẩn bị xong
phải kiểm tra:
Chất lượng công tác chuẩn bị nền.
Chất lượng công tác dựng lắp cốp pha, cốt thép và các bộ phận đặt sẵn theo
TK.
Chất lượng công tác làm sạch cốp pha, cốt thép và chất lượng xử lý các mặt bê
tông.
Độ chính xác của vị trí và kích thước các phần bê tông cần chừa lại cho các
thiết bị đặt sẵn và các thép néo cũng như các lỗ, các rãnh.
Trị số
TT Tên sai số cho phép (mm)
a) Đối với móng: 20
b) Đối với tường đổ trong khuôn cố định và cột đỡ sàn đổ 15
tại chỗ:
c) Đối với cột khung nhà nối liền với nhau bằng dầm cầu 10
trục hoặc dầm liên kết:
d) Đối với công trình thi công bằng cốp pha trượt: 1/500 chiều cao công trình
nhưng không quá 100 mm
e) Đối với nhà thi công bằng cốp pha trượt: 1/1000 chiều cao nhưng
không quá 50 mm
Độ chênh lệch của mặt so với mặt phẳng ngang:
2 - Tính cho 1m mặt phẳng về bất cứ hướng nào: 5
- Cho toàn bộ công trình: 20
Sai số cục bộ của mặt trên cùng của bê tông so với thiết
3 kế khi kiểm tra bằng thước dài 2m áp sát vào mặt bê 8
tông:
4 Sai số theo chiều dài hoặc nhịp của các bộ phận: 20
Sai số về kích thước của tiết diện ngang của các bộ phận:
5
+8
Sai số về kích thước của các rãnh, các hầm để thiết bị:
a) Vị trí: 10
6
b) Khoảng cách giữa các tim: + 15
c) Kích thước theo chiều ngang: + 10
Sai số trong công tác đặt các bu lông néo:
a) Trên bình đồ trong phạm vi trụ: 5
7
b) Trên bình đồ ngoài phạm vi trụ: 10
c) Theo chiều cao: + 20
Sai số về cao trình của các mặt và các vật đặt sẵn làm
8 điểm tựa cho cốt thép hoặc bê tông cốt thép lắp ghép và 5
các bộ phận lắp ghép khác:
Sai số khi chia các trục của nền, móng và các điểm tựa 1.1 VL (L là trị số nhịp
9
khác dưới kết cấu thép có những đầu không cắt: hoặc bước của kết cấu)
Trước khi thi công hạ cừ chống thấm, nhà thầu xây dựng phải lập thiết kế tổ
chức thi công và được chấp thuận của chủ đầu tư.
Trong thiết kế biện pháp thi công hạ cừ chống thấm, cần có các nội dung sau:
- Chọn phương tiện, thiết bị hạ cừ, bố trí mặt bằng thi công phù hợp;
- Trình tự hạ;
- Những biện pháp bảo đảm độ chính xác trong quá trình hạ cừ;
- Bảo đảm độ cứng của kết cấu và không biến dạng trong quá trình hạ cừ hoặc
tổ hợp di chuyển cừ vào vị trí thiết kế, cũng như đảm bảo độ bền vững và ổn định
của toàn bộ công trình;
- Bảo đảm sự đồng bộ trong suốt quá trình thi công hạ cừ;
- Biện pháp kiểm tra, giám sát quá trình hạ cừ;
- Phương án bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
Khi chọn các loại cần trục, máy, thiết bị hạ cừ, cần tuân theo biện pháp kỹ
thuật thi công và biện pháp tổ chức thi công đã lập và chú ý đến những vấn đề sau:
- Kích thước, khối lượng kết cấu;
- Hình dạng, kích thước công trình;
- Đặc điểm của khu vực thi công.
Trong điều kiện cho phép nên có giải pháp cơ giới hóa đồng bộ dây chuyền
công nghệ thi công hạ cừ từ khâu vận chuyển, xếp dỡ cho đến khâu lắp đặt cấu kiện
vào vị trí thiết kế.
3.7.1. Công tác chuẩn bị thi công.
Yêu cầu chung: Công tác chuẩn bị thi công phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật
quy định theo TCVN 4055 : 2012, ngoài ra cần đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật khác
có liên quan.
Trước khi thi công cừ, nhà thầu xây dựng phải hoàn thành các công tác chuẩn
bị gồm một số hoặc toàn bộ các vấn đề sau:
a) Nghiên cứu điều kiện địa chất công trình và địa chất thủy văn, chiều dày,
thế nằm và đặc trưng cơ lý của nền;
b) Thăm dò khả năng có các chướng ngại dưới đất để có biện pháp loại bỏ
chúng, sự có mặt của công trình ngầm và công trình lân cận để có biện pháp phòng
ngừa ảnh hưởng xấu đến chúng;
c) Xem xét điều kiện môi trường đô thị (tiếng ồn và chấn động) theo tiêu
chuẩn môi trường liên quan khi thi công ở gần khu dân cư và công trình có
sẵn;
d) Làm đường tạm, kho bãi, lán trại phục vụ thi công
e) Kiểm tra chứng chỉ xuất xưởng của cừ, kích thước thực tế; sắp xếp cừ trên
mặt bằng và đánh số thứ tự lên thân cừ;
f) Kiểm tra, hiệu chỉnh máy móc, thiết bị hạ cừ và bố trí đúng vị trí xác định
trong dây chuyền tổ chức thi công;
g) Lắp đặt, kiểm tra sàn đạo, trụ đỡ và giá đỡ phục vụ thi công, kiểm tra các
biện pháp đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
Trước khi thi công phải tiến hành xác định phạm vi mặt bằng xây dựng, nhận
bàn giao mốc, định vị tim tuyến công trình theo hồ sơ thiết kế.
Các công trình tạm (kho xưởng, lán trại, bãi vật liệu) nên bố trí bên ngoài cách
biên công trình chính tối thiểu là 5m. Trong trường hợp mặt bằng thi công chật hẹp
có thể sử dụng tạm thời diện tích công trình chính nhưng phải đảm bảo kết thúc sử
dụng công trình tạm trước khi xây dựng phần hạng mục công trình tại vị trí đó. Cao
độ nền công trình tạm phải đảm bảo không bị ngập nước trong suốt thời gian thi
công.
3.7.2. Công tác đo đạc trước, trong và sau khi thi công.
Công tác trắc địa, khống chế mặt bằng, cao độ và định vị đối với tuyến cừ
chống thấm phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật dưới đây của tiêu chuẩn này.
Việc lập mạng lưới đo đạc phải được xem xét thích hợp với hiện trạng khu
vực thi công. Trước khi lập mạng lưới đo đạc phải đặt ít nhất 2 mốc chuẩn bằng bê
tông trên bờ, tại vị trí ổn định, dễ quan sát, ít ảnh hưởng bởi các hoạt động xung
quanh, từ các điểm đó có thể xác định được tim tuyến, kiểm tra vị trí kết cấu trong
suốt quá trình thi công. Mọi mạng lưới đo đạc đều phải căn cứ vào các mốc chuẩn
đó.
Toàn bộ bản vẽ thiết kế mạng lưới đo đạc do tổ chức tư vấn thiết kế lập phải
được chuyển giao bằng văn bản cho bên nhà thầu xây dựng tiếp nhận và định vị kết
cấu công trình. Biên bản nghiệm thu mạng lưới đo đạc phải có sơ hoạ mặt bằng vị trí
cọc tiêu, cọc mốc khu vực xây dựng công trình, dạng và độ sâu chôn cọc, toạ độ cọc,
ký hiệu và cao độ mốc trong hệ thống toạ độ và cao độ nhà nước.
Trong quá trình xây dựng cần phải thường xuyên kiểm tra vị trí của tim tuyến
cừ.
3.7.3. Kiểm tra chất lượng cừ trước khi thi công
Đối với cừ nhựa và cừ thép
Cừ chống thấm phải là cừ chưa được sử dụng; đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trong
hồ sơ thiết kế.
Kiểm tra xuất xứ, kích thước hình học, dung sai, khối lượng đơn vị, các tiêu
chí chấp nhận hình dạng của cừ theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất, đối chiếu với yêu
cầu của thiết kế.
3.7.4. Yêu cầu kỹ thuật thi công.
Yêu cầu chung
Trước khi thi công cừ chống thấm phải định vị tim tuyến cừ bằng máy kinh vĩ
hoặc máy toàn đạc;
Công tác thi công cừ chống thấm phải có hệ sàn đạo định vị phục vụ thi công.
Trong quá trình thi công cừ, cao độ đỉnh thanh cừ đã thi công trước đó phải
được kiểm tra liên tục và đảm bảo không bị dịch chuyển. Khi không có yêu cầu cụ
thể trong hồ sơ thiết kế, có thể sử dụng phương án neo cừ lên hệ sàn đạo để theo dõi
và khống chế cao độ đầu cừ.
Hướng thi công cừ chống thấm nên lựa chọn hợp lý để giảm thiểu số điểm hợp
long cừ. Trường hợp không có yêu cầu cụ thể, tuyến cừ chống thấm có thể thi công
thành từng phần nhưng phải đảm bảo các thanh cừ ngàm móc liên tục với nhau và
được sự đồng ý của chủ đầu tư, tư vấn thiết kế.
Vận chuyển và nâng hạ cừ
Đối với vận chuyển cừ ván thép: Chiều dài của phương tiện vận chuyển phải
phù hợp với chiều dài cấu kiện vận chuyển. Nếu vận chuyển bằng đường bộ thì chiều
dài phần thừa không vượt quá chiều dài cho phép theo quy định luật giao thông
đường bộ hiện hành. Nếu vận chuyển bằng đường thủy, toàn bộ thân cừ phải được
nằm gọn trong phương tiện vận chuyển và được che chắn cẩn thận;
Bốc, xếp các đơn nguyên cừ đúc sẵn lên phương tiện vận chuyển hay kê xếp
trên công trường phải theo đúng sơ đồ giằng néo móc cẩu đã chỉ dẫn trong thiết kế tổ
chức thi công. Việc xếp đặt phải đảm bảo đúng trình tự và vị trí quy định trong thiết
kế cũng như hướng dẫn của đơn vị sản xuất.
Các đơn nguyên cừ cần được kê, tựa trên các tấm đệm, chèn, lót chuyên dùng
bằng gỗ và phải đặt đúng vị trí được quy định theo quy trình kê xếp sản phẩm của
nhà sản xuất. Chiều cao gối kê phải cao hơn móc cẩu. Trong mọi trường hợp, không
được đập ngang móc cẩu của cừ để kê xếp cấu kiện. Chiều dài gối kê phải thừa ra
ngoài cạnh cấu kiện ít nhất là 5 cm. Khi xếp nhiều đơn nguyên cừ chồng lên nhau,
phải xếp các đơn nguyên có cùng chiều dài và các gối kê phải đặt cùng một điểm
theo chiều thẳng đứng.
3.7.5. Thi công đóng cừ
Trước khi thi công cần kiểm tra hệ sàn đạo định vị cừ đảm bảo an toàn, chính
xác, bộ phận gông cừ, kẹp cừ và các thiết bị khác.
Đánh số thứ tự vị trí các đơn nguyên cừ theo tuyến thiết kế, lưu ý tại các vị trí
đặc biệt như vị trí góc, vị trí thay đổi cao độ, vị trí liên kết đoạn.
Đóng đơn nguyên cừ định vị đầu tiên tại đầu tuyến chống thấm, độ sâu đóng
tới vị trí cách cao trình thiết kế một khoảng a (cm) ;
Lồng khớp nối đơn nguyên cừ số 2 vào khớp nối đơn nguyên cừ vừa đóng,
đóng đơn nguyên cừ số 2 kết hợp theo dõi đơn nguyên cừ số 1. Khi thấy đơn nguyên
cừ số 1 đạt cao độ thiết kế phải dừng lại và sử dụng gông giữ cố định đơn nguyên cừ
này.
Lồng khớp nối đơn nguyên cừ tiếp theo vào khớp nối đơn nguyên cừ vừa đóng
và thực hiện thao tác như trên tuần tự đến đơn nguyên cừ cuối cùng trên tuyến.
Các yêu cầu kỹ thuật khi thi công đóng cừ cần phải đáp ứng trong thi công cừ
chống thấm.
3.7.6. Thi công hạ cừ bằng phương pháp ép tĩnh.
Tập hợp cừ, cần cẩu, máy ép (robot ép cừ) và các thiết bị khác về vị trí thi
công.
Cẩu cừ đặt vào vị trí cần ép theo phương thẳng đứng. Dùng quả rọi để căn
chỉnh cho cừ thẳng đứng theo phương.
Dùng cẩu giữ cừ, dung đầu ép cừ ép cho cừ xuống từ từ đến chiều sâu thiết kế.
Thiết bị ép tựa vào chân đế (đối với 3 thanh cừ đầu tiên), còn các cừ còn lại,
thiết bị ép tựa vào các cừ đã ép.
Ép xong cừ thứ nhất chuyển sang lấy cọc thứ 2 vào thao tác như cọc số 1, chú
ý khớp nối của đơn nguyên cừ tiếp theo phải được lồng vào khớp nối cuả đơn
nguyên cừ trước đó. Thực hiện tuần tự đến hết tuyến cừ.
3.7.8. Thi công hạ cừ bằng phương pháp ép rung.
Tập hợp cừ, cần trục, búa rung và các thiết bị khác về vị trí thi công, kiểm tra
an toàn của sàn đạo.
Dùng móc cẩu phụ của cần trục đặt cừ vào vị trí thi công, dùng móc cẩu chính
của cần trục để cảu búa rung và mở kẹp búa đặt vào vị trí đầu cừ.
Nhấc cừ vào vị trí thiết kế, căn chỉnh để cừ thẳng đứng theo 2 phương bằng
quả dọi.
Dùng cẩu giữ cừ và búa rung rung hạ cừ từ từ xuống đến độ sâu thiết kế.
Rung xong đơn nguyên cừ số 1 sẽ chuyển sang đơn nguyên cừ thứ 2 và thao
tác tương tự như đơn nguyên cừ số 1. Tuy nhiên chú ý khớp nối của đơn nguyên cừ
tiếp theo phải được lồng vào khớp nối cuả đơn nguyên cừ trước đó, sau đó mới tiến
hành rung hạ cừ.
Trong quá trình rung, quan sát chuyển vị của đơn nguyên cừ trước, nếu phát
hiện chuyển vị cần phải dừng rung và neo giữ cố định trước khi thi công tiếp.
Chú ý quan sát và điều chỉnh tần số rung của búa rung phù hợp để đảm bảo
liên kết khớp nối giữa thanh cừ đang thi công với thanh cừ trước đó luôn liên tục.
3.7.9. Thi công cừ bằng phương pháp xói nền
Thi công hạ cừ bằng phương pháp xói nước không áp dụng cho công trình
chính và chỉ phù hợp với nền là cát.
Chỉ cho phép dùng xói nước để hạ cừ ở những nơi cách xa nhà và công trình
hiện có trên 20m. Để giảm áp suất, lưu lượng nước và công suất máy bơm, cần phải
kết hợp xói nước với đóng hoặc ép cừ bằng đầu búa.
Khi hạ cừ đến mét cuối cùng thì ngưng việc xói nước, tiếp tục đóng hoặc rung
hạ cừ cho đến khi đạt cao độ thiết kế.
3. Cao độ hệ khung sàn > 0,3m (tính từ mực Hệ sàn đạo thi công
Đo bằng thước thép
đạo đóng, rung hạ cừ nước thi công) cừ
3.7.10. Kiểm tra chất lượng thi công và nghiệm thu.
Yêu cầu chung
Cừ đúng chủng loại, kích thước hình học, chiều dài theo hồ sơ thiết kế.
Biện pháp, thao tác, thiết bị và trình tự thi công phải tuân thủ theo hồ sơ thiêt
kế, đảm bảo an toàn.
Tuyến cừ phải thẳng, sai số nằm trong phạm vi cho phép quy định trong hồ sơ
thiết kế
Liên kết khớp nối cừ theo phương đứng phải liên tục, đảm bảo yêu cầu chống
thấm theo thiết kế.
Kiểm tra nghiệm thu thi công đóng cừ
Công tác kiểm tra nghiệm thu thi công đóng cừ tham khảo theo TCVN 9394:
2012. Ngoài ra phải tuân theo các quy định sau:
Tùy theo năng lực trang thiết bị hiện có, điều kiện địa chất công trình, quy
định của Thiết kế về chiều sâu hạ cừ và độ chối quy định Nhà thầu xây dựng có thể
lựa chọn thiết bị đóng cừ phù hợp. Nguyên tắc lựa chọn búa như sau:
a) Có đủ năng lượng để hạ cừ đến chiều sâu thiết kế với độ chối quy định
trong thiết kế, xuyên qua các lớp đất dày kể cả tầng kẹp cứng;
b) Gây nên ứng suất động không lớn hơn ứng suất động cho phép của cừ;
c) Tổng thời gian hạ cừ liên tục không được vượt quá giá trị khống chế trong
thiết kế để ngăn ngừa hiện tượng cừ bị mỏi;
Nghiệm thu công tác thi công đóng cừ chống thấm tiến hành dựa trên cơ sơ
các hồ sơ sau:
a) Hồ sơ thiết kế được duyệt;
b) Biên bản nghiệm thu trắc đạc định vị tuyến cừ chống thấm;
c) Chứng chỉ xuất xưởng của cừ;
d) Nhật ký đóng cừ và biên bản nghiệm thu từng cừ;
e) Hồ sơ hoàn công có thuyết minh sai lệch theo mặt bằng và chiều sâu cùng
các đơn nguyên cừ bổ sung (nếu có) và các thay đổi thiết kế đã được chấp thuận;
Độ hở khớp nối:
Đối với cừ thép Larsen:
Tất cả khớp nối của các thanh cừ phải được khép, sai số cho phép của khớp
Viện Kỹ thuật công trình 65
Dự án: Xử lý cấp bách sự cố mạnh đùn, mạch sủi cống Cẩm Đình, huyện
BC chỉ dẫn kỹ thuật TC
Phúc Thọ
nối được quy định bởi nhà sản xuất chế tạo;
Yêu cầu thi công và nghiệm thu cừ chống thấm
Đối tượng kiểm Cách thức kiểm
Yêu cầu kỹ thuật Sai số cho phép
tra tra
kiểm tra sẽ do Chủ đầu tư chọn ngoài hiện trường. Trường hợp Chủ đầu tư cho phép
mới được chọn vị trí hố khoan kiểm tra KTi (dự kiến trong bản vẽ). Chiều sâu hố
khoan kiểm tra bằng chiều sâu hố khoan phụt thí nghiệm. Khối lượng khoan và đổ
nước (hoặc ép nước) kiểm tra sau khi khoan phụt thí nghiệm được thống kê tại mục
1.5. Sau khi kết thúc công tác kiểm tra, tiến hành lấp hố khoan kiểm tra như yêu cầu
đối với các hố phụt thông thường.
- Đánh giá kết quả công tác khoan phụt thí nghiệm để có cơ sở tiến hành công
tác khoan phụt đại trà. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng phụt thí nghiệm lấy theo hệ số
thấm K ≤ 1.0x10-5 cm/s. Kiểm tra tại đoạn 1 phải đạt yêu cầu là 100%, các đoạn ép
tiếp theo thì tỷ lệ đạt không nhỏ hơn 90% K, nhưng không lớn hơn 1.5 lần yêu cầu
thiết kế K. Trong tất cả các hố khoan kiểm tra đều tiến hành đổ nước (hặc ép nước)
thí nghiệm phân đoạn từ trên xuống, chiều dài đoạn đổ nước trung bình là 5m.
- Nếu kết quả đổ nước kiểm tra đạt yêu cầu thì mạng lưới bố trí các hố khoan
phụt là phù hợp, nếu không đạt thì phải điều chỉnh lại mạng lưới khoan phụt. Sau khi
kết thúc công tác kiểm tra sẽ tiến hành lấp hố như yêu cầu đối với các hố phụt thông
thường.
- Sau khi điều chỉnh lại mạng lưới khoan phụt mà khối lượng tăng hơn 10% so
với khối lượng thiết kế thì phải thiết kế lại và phải được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Nếu khi điều chỉnh lại mạng lưới thiết kế mà khối lượng tăng nhỏ hơn 10%
so với khối lượng thiết kế thì Chủ nhiệm đồ án khoan phụt có thể điều chỉnh lại đồ án
thiết kế sao cho cho phù hợp với khối lượng đã được duyệt. Sau khi đã điều chỉnh
lại, cần tiến hành phụt thí nghiệm lại để kiểm tra tính phù hợp của mạng lưới khoan
phụt mới, vị trí và khối lượng phụt thí nghiệm, kiểm tra sẽ được Chủ đầu tư và Chủ
nhiệm đồ án TKKP quyết định ngoài hiện trường.
- Lấp hố khoan kiểm tra.
- Đơn vị thí nghiệm khoan phụt lập báo cáo kết quả thí nghiệm theo các bảng
biểu trong TCVN8645:2011 trình lên Chủ đầu tư và Chủ nhiệm đồ án xem xét giải
quyết những vấn đề có liên quan sau đó tiến hành thi công đại trà trên cơ sở phê
duyệt kết quả thí nghiệm.
3.8.8. Trình tự công tác khoan phụt thi công đại trà
- Công tác thi công khoan phụt chống thấm đại trà được thực hiện sau khi đồ
án thiết kế khoan phụt đã được đánh giá và điều chỉnh trên cơ sở kết quả phụt thí
nghiệm.
- Trên cơ sở các mốc, dùng máy đo đạc địa hình để xác định vị trí các hàng
phụt và các hố khoan phụt. Các mốc cơ sở để xác định các hàng khoan phụt chống
thấm là các mốc đường chuyền cấp II. Vị trí và toạ độ các mốc cơ sở được thể hiện
A6
A 7
B6
B 7
A6
A (Hàng TL) 7
B6
B (Hàng giữa) 7
C5
A (Hàng HL)
3
chép đầy đủ thành hồ sơ kỹ thuật gốc trong đó phản ánh đầy đủ các điều kiện tiến
hành từng công đoạn, tiến trình trình thực hiện và kết quả đạt được.
3.9. KHOAN PHỤ BÙ, GIA CỒ NỀN.
3.9.1. Xác định vị trí hố khoan.
Trên cơ sở các mốc, dùng thước thép để xác định vị trí các hàng phụt và các
hố khoan phụt. Các mốc cơ sở để xác định các hàng khoan phụt chống thấm là các
mốc đường chuyền cấp II và vị trí công trình hiện trạng. Vị trí và toạ độ các mốc cơ
sở được thể hiện trong bản vẽ.
3.9.2. Khoan tạo lỗ.
- Khoan tạo lỗ để phụt thí nghiệm và phụt đại trà đường kính lỗ khoan mở lỗ
có thể dùng mũi khoan D>= 75÷110mm, tùy thuộc vào đường kính ống phụt và bo
cao su (dùng bo cao su có đường kính 76mm và 91mm).
3.9.5. Phụt vữa.
- Sau khi khoan tạo lỗ, đặt bộ nút phụt đơn xuống dưới hố khoan (đặt bên
trong lỗ khoan), sao cho lỗ phụt trên bộ nút phụt trùng với phần nền rỗng. Bơm hơi
để làm căng nút cao su ở đầu bộ nút phụt để nút cao su được ép chặt vào thân bê tông
lỗ khoan.
- Nhằm ép vữa đi xa nhất, chặt nhất, áp lực phụt tối đa dự kiến dao động
PTKmax = 2-5kG/cm2 đối với phần đáy cống, đáy tường cánh và đáy bể phản áp hai
bên cống và PTKmax = 1-3kG/cm2 đối với phần bản đáy sân thượng lưu và sân hạ lưu.
- Sau khi phụt xong kéo dần bộ phụt lên và tiến hành phụt hố kế tiếp theo
nguyên tắc từ ngoài vào trong.
3.9.5.1. Tỷ lệ cấp phối vật liệu
Tỷ lệ vật liệu cho 1 m3 vữa phụt được thống kê ở bảng sau:
Bảng 4-1: Bảng dự kiến tỷ lệ vật liệu cho 1m3 vữa
Tên vật liệu Vữa phụt
(1m3)
Nước sạch (lít) 918
Bentonite (kg) 35
Xi măng (kg) 350
Dung trọng vữa áo (T/m3) >1180
Độ nhớt 30-40
Độ tách nước sau 3 giờ <3%
Cường độ vữa áo >1kG/cm2
Xi măng sử dụng xi măng Pooclant PCB30 chỉ tiêu chất lượng theo
Viện Kỹ thuật công trình 74
Dự án: Xử lý cấp bách sự cố mạnh đùn, mạch sủi cống Cẩm Đình, huyện
BC chỉ dẫn kỹ thuật TC
Phúc Thọ
TCVN6260:2009.
Sau khi có kết quả khoan phụt thí nghiệm, sẽ hiệu chỉnh lại để chính xác hóa
(nếu xét thấy cần thiết) các thông số trong đồ án thiết kế như: Khoảng cách giữa các
hàng khoan, khoảng cách giữa các hố khoan, nồng độ vữa, áp lực phụt, …
3. Áp lực phụt
Áp lực phụt đảm bảo cho vữa đi xa nhất, ép vữa chặt, không phá vỡ kết cấu
nền. Áp lực phụt lựa chọn thay đổi từ 1-5kG/cm2 tùy từng vị trí phụt.
- Áp lực phụt theo quy định của thiết kế là:
+ Áp lực phụt phần đáy cống, đáy tường cánh và đáy bể phản áp hai
bên công: 2 ÷ 5 kG/cm2
+ Áp lực phụt đáy sân thượng lưu và sân hạ lưu : 1 ÷ 3 kG/cm2
Lưu lượng bơm vữa khống chế không vượt quá 20-30lít/phút.
4. Điều kiện dừng phụt, chỉ được dừng phụt vữa trong điều kiện sau:
- Phạm vi phụt đã no vữa, quy định phụt vữa với Pmax (tạm thời quy định 3 ÷ 5
kG/cm2) được coi là no vữa.
- Trong các trường hợp sự cố (sự cố thiết bị hoặc vữa phụt phùi lên miệng hố
khoan) phải dừng tạm thời, khắc phục sự cố xong tiếp tục phụt đến no vữa.
- Các trường hợp phải dừng phụt ngoài ý muốn khác không khắc phục được sẽ
do tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và chủ đầu tư quyết định.
- Sau khi phụt vữa xong từng đoạn, để vữa phụt ổn định 10 phút, rồi xả nút từ
từ (thời gian xả nút kéo dài khoảng 30”); rút bộ nút phụt lên để phụt hố khác.
3.9.6. Lấp hố khoan.
Sau khi đã phụt xong tất cả các đoạn và toàn bộ hố khoan, phải lấp chặt hố
khoan bằng vữa bê tông M300 đá 1x2.
3.9.7. Công tác khoan phụt thí nghiệm.
3.9.7.1.Mục đích công tác khoan phụt thí nghiệm:
Công tác phụt thí nghiệm để xác định lại các thông số thiết kế như khoảng
cách hố khoan, nồng độ, áp lực phụt ... trước khi tiến hành khoan phụt đại trà.
Những nội dung khác như đã nêu ở trên.
3.9.7.2. Bố trí công tác khoan phụt thí nghiệm.
Tại cụm thí nghiệm bố trí 1 hố thí nghiệm và 2 hố quan trắc:
TN-1 QT-1
KT1
QT-2
- Đánh giá kết quả công tác khoan phụt thí nghiệm để có cơ sở tiến hành công
tác khoan phụt đại trà. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng phụt thí nghiệm là dưới bản
đáy công trình đã được lấp đầy lỗ rỗng.
- Lấp hố khoan kiểm tra.
3.9.8. Trình tự công tác khoan phụt thi công đại trà
- Công tác thi công khoan phụt bù, gia cố nền được thực hiện sau khi đồ án
thiết kế khoan phụt đã được đánh giá và điều chỉnh trên cơ sở kết quả phụt thí
nghiệm.
- Trên cơ sở các mốc, dùng thước thép xác định vị trí các hàng phụt và các hố
khoan phụt. Vị trí và toạ độ các mốc cơ sở được thể hiện trong bản vẽ thiết kế. Thứ
tự khoan phụt như sau:
- Thứ tự khoan phụt từ hạ lưu về thượng lưu, từ hai bên vào giữa cống.
- Công tác phụt tại các hàng phụt được thực hiện theo nguyên tắc ken dày dần
các hố phụt theo 2 đợt (hố lẻ phụt trước, hố chẵn phụt sau), cụ thể theo sơ đồ dưới
đây:
A
A
B
B
+ Phần dưới nước thi công trước, phần trên cạn thi công sau.
+ Phần thượng lưu thi công trước, phần thượng lưu thi công sau.
+ Phần giữa sông thi công trước, phần trong bờ thi công sau.
- Dọn sạch những vật chướng ngại có ảnh hưởng đến an toàn thi công. Phải
định rõ khu vực thi công, định vị ranh giới công trình, di chuyển những vật dụng
không liên quan ra ngoài phạm vi ảnh hưởng công trình. Trình tự thi công:
- Thi công cừ chống thấm thượng lưu.
- Thi công cừ chống thấm hạ lưu.
- Thi công bê tông khóa đầu cừ.
- Thi công khoan phụt bù nền.
- Thi công khoan phụt chống thấm bằng công nghệ phụt 2 nút.
- Thi công tầng lọc ngược hạ lưu.
- Thi công các hạng mục hoàn thiện công trình.
- Hoàn thiện các hạng mục còn lại, nghiệm thu và bàn giao.
Quá trình thi công bê tông phải đảm bảo các thông số thiết kế chiều dài, chiều
sâu cừ chống thấm, chiều sâu khoan phụt chống thấm, mác bê tông thiết kế, chiều
dày và chiều rộng, cấp phối đá cho từng loại bê tông. tuân thủ chặt chẽ trình tự thi
công, quy định về bảo dưỡng bê tông hiện hành.
3.11. CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG.
- Trong thi công phải có bộ phận giám sát và xử lý giảm nhẹ các tác động xấu
như an toàn lao động. Vệ sinh môi trường, xử lý môi trường…
- Thi công phải đảm bảo an toàn tối đa, phương án thi công phải hợp lý thời
gian, không gian nhằm hạn chế các tác động xấu.
- Bố trí công trường, kế hoạch thi công không cản trở các hoạt động canh tác
bình thường của nhân dân trong vùng.
- Làm hệ thống thoát nước mặt, nước sản xuất và nước sinh hoạt hợp lý và
hợp vệ sinh, đảm bảo mặt bằng công trường luôn khô ráo, sạch sẽ, gọn gàng.
- Bố trí phương tiện tưới nước đường vận chuyển vật liệu nhằm làm giảm
lượng bụi đất do phương tiện vận chuyển gây ra.
- Phế liệu, phế phẩm được thu gom tại chỗ qui định, đất đai phế liệu chuyển
đi, ximăng, vôi, cát...chuyển về công trường bằng ô tô đều phủ bạt kín, tránh bụi và
rơi vãi trên đường.
+ Làm ngày nào thu dọn vệ sinh ngày đó. Làm chỗ nào thu dọn chỗ đó. Tổ
chức dọn vệ sinh hàng tuần và tổng vệ sinh hàng tháng, sắp xếp lại kho lán nguyên
vật liệu xe máy ngăn nắp gọn gàng.
CHƯƠNG 4
YÊU CẦU BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, AN TOÀN LAO ĐỘNG, PHÒNG
HỐNG CHÁY NỔ
4.1. Yêu cầu chung
NTXL phải cung cấp lao động, máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu, thực hiện
các biện pháp để đảm bảo an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi
trường.
Trước khi bắt đầu thực hiện các công việc NTXL phải lập biện pháp tổ chức
thi công cho các công việc đó, trong đó phải có biện pháp đảm bảo an toàn lao động,
đảm bảo an toàn các công trình lân cận và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công
cũng như sau này theo các quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ, ngành được
NTTVGS chấp thuận CĐT phê duyệt.
Trong mọi hoàn cảnh và trong mọi trường hợp, NTXL luôn luôn là người duy
nhất tự chịu trách nhiệm về an toàn lao động trong xây lắp, an toàn cho các công
trình lân cận cho dù vấn đề này có hay không được nêu ra trong hồ sơ thiết kế hoặc
báo cáo chỉ dẫn thi công này.
4.2. Bảo vệ môi trường
1. Xử lý chung về ồn, bụi và nước thải
Khi thi công xây dựng công trình sẽ tác động đến môi trường xung quanh như
môi trường nước, môi trường không khí, môi trường xã hội theo hướng có lợi và có
hại. Chính vì thế NTXL cần có các giải pháp hạn chế tác động đến môi trường.
+ Về mặt thi công: Trong quá trình xây dựng, các hoạt động vận tải chuyển
chở nguyên vật liệu bằng đường bộ sẽ gây phá hỏng đường sá khu vực, ô nhiễm bụi,
tiếng ồn nên cần có giải pháp đường thi công, thường xuyên phun nước trong các
ngày nắng nóng, xử lý khô ráo khi có mưa ngoài ra các xe vận chuyển cần có thùng
xe, phủ bạt che kín tránh rơi vãi, không để chảy nước ra ngoài. Trong quá trình thi
công, NTXL cần có biện pháp phòng chống cháy nổ như các nội quy, khẩu hiệu, biển
báo, tổ chức các lực lượng thi công quán triệt ý thức và tinh thần trách nhiệm. Vật tư
vật liệu dễ cháy cần được xếp riêng theo đúng quy định.
+ Về y tế và an toàn lao động: Thời gian thi công dài, trong đó thời gian mùa
khô tiến độ thi công đẩy nhanh hơn nên NTXL cần huy động công nhân nhiều hơn.
Nhiệt độ không khí tăng cao, độ bụi, độ ồn lớn, nguồn nước ô nhiễm cộng với cường
độ lao động cao dễ gây ra bệnh tật, nên vấn đề vệ sinh phòng dịch cần được chú
trọng. Trong giai đoạn thi công các đơn vị thi công luôn phải có chế độ nghỉ ngơi,
kiểm tra định kỳ sức khỏe cho công nhân và cần có quan hệ chặt chẽ với y tế địa
phương để giúp đỡ kịp thời khi cần thiết. Ngoài ra các NTXL phải đảm bảo chế độ
sinh hoạt, ăn uống cho người công nhân, phải có biện pháp thu gom, xử lý chất thải
để tránh ô nhiễm môi trưởng, ảnh hưởng tới sức khoẻ công nhân và nhân dân quanh
vùng. Trong lán trại nhất thiết phải có màn để cho công nhân ngủ, tránh bị muỗi đốt
nhằm đề phòng bệnh sốt rét và sốt xuất huyết.
2. Công tác công trường
- Trước khi thi công, mọi công việc có liên quan đến bảo vệ môi trường được
xem xét, nghiên cứu và có sự thoả thuận giữa NTXL với chính quyền nơi xây dựng
công trình.
- Các vật liệu thừa tập kết đúng nơi quy định theo hồ sơ thiết kế hoặc kỹ sư tư
vấn hướng dẫn.
- Các xe chở vật liệu có bạt che phủ cẩn thận, tránh vương vãi trong quá trình
vận chuyển.
- Lập kế hoạch vận chuyển, cố gắng hạn chế tối đa mọi ảnh hưởng của công
tác thi công tới xung quanh.
- Bãi dự trữ đất, bãi thải sau khi thi công xong được dọn dẹp, san trả mặt bằng
trước khi bàn giao.
- Vệ sinh công nghiệp được tiến hành thường xuyên.
- Rút ngắn thời gian thi công, thực hiện thi công từ vật tư, máy móc đảm bảo
quy định, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
- Kết hợp hiệu quả biện pháp thuỷ lợi và các biện pháp nông nghiệp theo
hướng bền vững cải thiện đời sống nhân dân trong vùng: cấp nước uống hợp vệ sinh,
vệ sinh công cộng, xử lí chất thải, ngăn đổ rác xuống sông…
An toàn lao động và vệ sinh môi trường là công tác hết sức quan trọng đặt ra
cho đơn vị thi công trong suốt quá trình thi công công trình. Đơn vị thi công có quy
định cụ thể bằng văn bản về an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
4.3. An toàn lao động
4.3.1. Biện pháp đảm bảo an ninh
Tất cả nhân lực đến làm việc tại công trường đều phải được NTXL đăng ký
tạm trú với chính quyền địa phương.
Tại công trường thi công bố trí từ 1 -:- 2 bảo vệ có nhiệm vụ đảm bảo an ninh
trong công trường 24/24h.
NTXL phải đề ra nội quy khi làm việc cho công trường: Không được uống
bia, rượu hoặc các chất kích thích khi làm việc, nghiêm cấm đánh bài và các tệ nạn
xã hội khác trong công trường.
Cán bộ chịu trách nhiệm thi công tại công trường sẽ kết hợp với chính quyền,
lực lượng an ninh địa phương để thực hiện tốt vấn đề an ninh, trật tự cho công trường
cũng như khu vực xung quanh.
4.3.2. An toàn lao động.
Yêu
STT Chủng loại Đơn vị Dự phòng Tổng
cầu
1 Ô tô vận chuyển Chiếc 10 2 12
2 Máy đào các loại Chiếc 08 2 10
3 Cần trục bánh xích Chiếc 04 1 06
4 Máy ép thủy lực 130T Chiếc 04 1 05
Máy khoan XY-1A hoặc
5 Chiếc 08 2 10
lợi tương đương
6 Máy bơm vữa Chiếc 10 4 14
7 Máy đàm 9 tấn Chiếc 01 1 2
8 Đầm bê tông các loại Chiếc 06 2 08
9 Máy bơm nước Chiếc 08 2 10
10 Máy phát điện Chiếc 03 1 04
11 Máy trộn bê tông, vữa Chiếc 10 2 12
12 Máy đầm cóc Chiếc 10 2 12