You are on page 1of 38

LỜI NÓI ĐẦU

Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì việc xây dựng các cơ
sở hạ tầng trong đó có xây dựng các công trình giao thông có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Hiện nay có nhiều công trình lớn đang được xây dựng như các cây cầu, đường cao tốc,
công trình thủy điện, … Chính vì vậy mà máy móc có vai trò hết sức quan trọng, không
thể thiếu trong các công trình này. Hiện nay số lượng máy móc đang được nhập về nước
ta rất nhiều cả về số lượng lẫn chủng loại máy, nó là một minh chứng cho thấy rõ điều
này.
Trong các công trình giao thông và các công trình xây dựng khác, việc giải toả
mặt bằng, xây dựng nền móng là rất quan trọng và cần số lượng máy lớn để phục vụ như:
máy ủi, máy đào, máy san, …
Hiện nay số lượng và chủng loại các loại máy này là rất nhiều, có rất nhiều máy
mới hiện đại, cho năng suất và hiệu quả làm việc cao, tuy nhiên việc tìm hiểu, nghiên cứu
về nó để bảo dưỡng, sửa chữa cũng gặp nhiều khó khăn.
Em rất may mắn được bộ môn giao đề tài tốt nghiệp về máy ủi với nội dung:
“Tính toán thiết kế máy ủi’’ theo máy mẫu: Komatsu D65EX-16 Dozer. Trong quá trình
tính toán thiết kế đã giúp em hiểu rõ hơn về việc sử dụng, vận hành, bảo dưỡng sửa chữa
máy, hiểu thêm về cấu tạo và một số bộ phận của máy.
Trong quá trình thiết kế do thời gian và khả năng có hạn, đồ án của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Do đó em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các
thầy giáo trong bộ môn để đồ án và kiến thức của em ngày càng tốt hơn và hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn và các thầy trong Bộ môn đã
giúp em hoàn thành đồ án này!

Sinh viên thực hiện:


CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÁY ỦI
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY ỦI
1.1.1 Sơ lược về sự phát triển chung của máy ủi hiện nay ở Việt Nam
Trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thì máy làm đất nói
chung và máy ủi nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó góp phần giải quyết một số
lượng công việc lớn thay cho con người. Ở nước ta thì tình hình sử dụng máy làm đất chỉ
phát triển mạnh từ những năm đầu của thập kỷ 90. Khi đó đã có sự cạnh tranh gay gắt của
các hãng máy tư bản đối với các hãng máy truyền thống như Liên Xô, Trung Quốc,…
Bên cạnh các hãng máy quen thuộc như Komatsu, Hitachi, Mitsubishi, Volvo,… đã có sự
xuất hiện của các hãng mới như daewoo, Dynapac, Fiat, Caterpillar,… Ngoài các máy
nhập về đã qua sử dụng thì hiện nay người ta còn nhập về các máy mới hiện đại có giá trị
cao, có nhiều tính năng ưu việt, cho năng suất và hiệu quả sử dụng cao.
Trước đây, khi chưa có sự xuất hiện của các loại máy làm đất thì để xây dựng một
công trình lớn cần phải huy động với một số lượng rất lớn các công nhân. Từ khi máy
làm đất xuất hiện thì số công nhân đã được giảm đi với số lượng đáng kể và với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật thì số lượng công nhân sẽ được giảm đi đến mức tối thiểu, lúc
đó máy móc sẽ thay công nhân làm việc.
Trong sự nghiệp hiện đại hóa đất nước hiện nay thì lao động thủ công không thể
đáp ứng được nhu cầu về xây dựng và khai thác. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, hầu hết các công việc sẽ được cơ giới hóa. Khi đó máy móc sẽ thay thế công việc
lao động chân tay, góp phần làm giảm sức lao động của con người và tăng năng suất lao
động lên mức tối đa.
Nước ta là một nước có nền công nghiệp chậm phát triển, nói chung cho đến nay
thì chưa sản xuất được các loại máy làm đất, đặc biệt là máy đào và máy ủi. Do vậy các
máy làm đất được sử dụng ở nước ta hiện nay chủ yếu là được nhập từ nước ngoài về nên
hiệu quả khai thác và sử dụng nó chưa được cao. Ngày nay do đòi hỏi về chất lượng công
trình, thời gian và công nghệ xây dựng, … nên các loại máy mới và hiện đại được nhập
về khá nhiều. Do đó đặt ra một vấn đề là cần có những người kỹ sư giỏi có khả năng nắm
bắt được công nghệ của các loại máy đó, hiểu và sử dụng được nó, phát huy được hết
hiệu quả của nó.
Hiện nay các loại máy làm đất hiện đại có tính năng kỹ thuật tốt, hiệu quả sử
dụng cao được nhập về nước ta từ các hãng nổi tiếng như: Komatsu, Hitachi, Mitsubishi
(Nhật), Daewoo (Hàn Quốc), Volvo (Thụy Điển), Fiat (Italy), Caterpillar (Mỹ), …
1.1.2 Công dụng của máy ủi
Máy ủi là một loại máy quan trọng, chiếm số lượng lớn trong các loại máy làm
đất. Nó là loại máy chủ đạo trong nhóm máy đào và vận chuyển đất. Máy ủi được sử
dụng rộng rãi trong công tác xây dựng công nghiệp và dân dụng, trong giao thông, thủy
lợi, khai thác mỏ, … do máy có cấu tạo đơn giản, năng suất cao, cơ động, có thể làm
được nhiều công việc.
Máy ủi có thể thực hiện một số công việc sau:
Làm công tác chuẩn bị cho các công trình như: nhổ gốc cây, làm sạch hiện trường,
bóc bỏ lớp thực vật để khai thác mỏ, …
Đào đắp các công trình có độ cao, độ sâu của nền là 2m
Định hình mặt đường, san bằng bề mặt công trình, làm phẳng các mái dốc, tạo độ
chênh cao, …
Ủi hoặc san rải vật liệu như đá dăm, cát, đá, sỏi, …vun đống vật liệu.
Ngoài ra máy ủi còn thực hiện nhiều các công việc khác như kéo đẩy các phương
tiện khác di chuyển (máy cạp), lắp thêm các bộ công tác để thực hiện nhiều chức năng
khác, …
1.1.3 Phân loại máy ủi
Hiện nay số lượng và chủng loại máy ủi ở nước ta nhiều nên việc phân loại để
quản lý nó cũng quan trọng. Máy ủi đang sử dụng ở nước ta hiện nay chủ yếu là của các
hãng như: Liên Xô (cũ), Komatsu, Caterpillar, … với chủng loại rất đa dạng.
Máy ủi thường được phân loại theo công suất động cơ, lực kéo, cơ cấu điều khiển, cơ cấu
di chuyển, kết cấu của bộ công tác, …
- Phân loại theo bộ di chuyển: có hai loại
Máy ủi bánh lốp: được dùng chủ yếu trong các trường hợp đặc biệt như: di chuyển
trong thành phố, làm việc ở những nơi có khối lượng công việc không tập trung, hay phải
di chuyển, yêu cầu tốc độ di chuyển lớn, trên nền đất bền, chắc, …
Máy ủi bánh xích: đây là loại máy được sử dụng rộng rãi trong các công trình giao
thông khi thi công trong điều kiện nền đất yếu. Bộ di chuyển bánh xích làm cho máy ủi
có thể di chuyển dễ dàng trên nền đất ướt, đất cát, … nó làm giảm áp suất phân bố lên
nền, thích hợp với các loại nền không bằng phẳng. Bộ di chuyển bánh xích này còn cho
lực bám lớn và khả năng vượt dốc tốt. Do đó nó được sử dụng phổ biến hơn loại bánh
lốp.
- Phân loại theo hệ thống điều khiển
Máy ủi có hệ thống điều khiển cơ học: sử dụng cáp để nâng bộ công tác, khi ấn lưỡi
ủi vào đất chủ yếu là nhờ vào trọng lượng bản thân của bộ công tác.
Máy ủi có hệ thống điều khiển thủy lực: đây là loại máy ủi được sử dụng phổ biến
hiện nay. Việc ấn sâu lưỡi ủi vào đất khác với máy ủi có hệ thống điều khiển cơ học, nó
sử dụng hệ thống thủy lực nhờ cặp xylanh ấn sâu bộ công tác xuống, do đó trọng lượng
của bộ công tác giảm đi đáng kể, và nó cho phép máy ủi có thể đào ở những nơi đất cứng
mà loại máy ủi truyền động cơ khí khó có thể làm được.
- Phân loại theo khả năng quay của lưỡi ủi
Máy ủi có lưỡi ủi cố định: lưỡi ủi vuông góc với trục dọc của máy, dùng để ủi đất về
phía trước, có góc quay cố định ( =900)
Máy ủi vạn năng: có thể thay đổi được góc quay của lưỡi ủi, nó có thể dùng để ủi
đất sang một bên. Bàn ủi được liên kết với khung ủi qua khớp cầu nên bàn ủi có thể quay
được trong mặt phẳng ngang và đặt nghiêng so với trục dọc của máy một góc = 450
600
- Phân loại theo công suất và lực kéo của máy
Có thể phân loại máy ủi thành các loại: rất nhỏ, nhỏ, trung bình, lớn, rất lớn theo bảng
sau:
Loại máy ủi Công suất động cơ (kW) Lực kéo (T)
Rất nhỏ Đến 15 Đến 2,5
Nhỏ 15 60 2,5 7,5
Trung bình 60 110 7,5 15
Lớn 110 220 15 20
Rất lớn >220 >20

Xu hướng phát triển của máy ủi hiện nay: chế tạo những máy ủi có công suất nhỏ
và trung bình, điều khiển bằng thủy lực vì các máy điều khiển bằng thủy lực rất hiện đại,
thao tác dễ dàng, trọng lượng của máy nhỏ hơn, làm việc hiệu quả, đồng thời các máy ủi
nhỏ và trung bình có năng lượng riêng (công suất trên một đơn vị trọng lượng) lớn hơn
nhiều so với loại máy ủi có công suất lớn.
1.1.4 Quá trình làm việc của máy ủi
Máy ủi là loại máy điển hình của loại máy đào và vận chuyển đất đang được sử
dụng rộng rãi. Cự ly đào, vận chuyển đất thích hợp là nhỏ hơn 100 m.
Máy ủi là loại máy làm việc theo chu kỳ, một chu kỳ làm việc của nó gồm các giai đoạn
sau
Cắt đất và tích lũy đất trước bàn ủi.
Chuyển đất về phía trước và đổ đất.
Chạy không tải về vị trí cũ và tiếp tục chu kỳ mới.
Để nâng cao năng suất máy ủi, cần phải sử dụng hợp lý chế độ lực kéo trong từng
giai đoạn để rút ngắn thời gian trong chu kỳ làm việc của máy, trong đó giai đoạn cắt đất
và tích lũy đất trước bàn ủi là quan trọng nhất. Quá trình cắt đất và tích lũy đất của máy
ủi được tiến hành theo 3 cách:
Cắt đất và tích đất có chiều dày phoi không đổi trên suốt quãng đường đào đất L1

Hình 1.1 Các sơ đồ đào đất của máy ủi


Tuy nhiên cách này không hợp lý do không sử dụng triệt để chế độ lực kéo của máy
ủi, quãng đường đào đất lớn dẫn tới thời gian trong chu kỳ làm việc dài, giảm năng suất
của máy. Cách này ít được sử dụng, nó chỉ được sử dụng khi máy ủi làm việc xuống dốc
với độ dốc lớn, khi đó lực cản dốc sẽ giảm dần đi do nó biến thành lực đẩy.
Cắt đất theo sơ đồ b: chỉ sử dụng khi thi công gặp đất rắn có lực cản cắt riêng lớn.
Sơ đồ c: đây là sơ đồ hợp lý nhất. Theo sơ đồ này thì quá trình đào đất và tích đất gồm
hai giai đoạn:
Ấn sâu dao cắt vào đất để đạt được độ sâu lớn nhất C3
Nâng dần bàn ủi lên để đạt chiều sâu cắt nhỏ nhất hmin, vết cắt có hình thang
Sơ đồ này có chế độ sử dụng lực kéo hợp lý nhất, rút ngắn chu kỳ làm việc, rút ngắn
chiều dài quãng đường cắt đất, cho năng suất cao. Hầu hết các máy ủi đều tiến hành theo
chế độ này và áp dụng với mọi loại địa hình.

Sau khi kết thúc giai đoạn đào đất, trước bàn ủi đã tích đầy đất, máy ủi chuyển sang giai
đoạn chuyển đất về phía trước tới nơi đổ đất.
Trong khi di chuyển đất sẽ bị rơi vãi sang hai phía của bàn ủi. Để bù lại lượng đất đã bị
rơi vãi này, người ta cho bàn ủi cắt đất với chiều sâu hmin. Chiều sâu này sẽ bù lại lượng
đất đã bị rơi vãi và không thay đổi.
Giai đoạn đổ đất có thể đổ theo hai phương pháp:
San rải thành lớp nếu nơi máy thi công cần lấy đất để san lấp.
Rải đất theo đường chéo nhau khi máy san lấp rãnh với bờ thoải. Theo cách này thì
máy vừa san rải đất vừa có tác dụng đầm chặt đất.
San lấp theo phương pháp lấn dần: Khi máy san lấp hồ ao với chiều sâu lớn, bờ dốc
đứng. Phương pháp này làm giảm độ dốc thi công cho máy ủi, do đó làm giảm lực cản di
chuyển khi máy chạy lùi không tải sau khi đã đổ đất xong, tuy nhiên phương pháp này
không cho độ chặt của đất cao.
Khi nơi máy đang thi công không cần lấy đất để san lấp thì máy sẽ tiến hành đổ
theo phương pháp: nâng dần bàn ủi lên để vun đất thành đống cao hơn mặt bằng thi công,
tạo điều kiện thuận lợi cho máy đào một gầu hoặc máy bốc xúc xúc đất đổ lên ô tô.
1.2 GIỚI THIỆU VỀ MÁY ỦI VẠN NĂNG KOMATSU D65EX-16
Máy ủi Komatsu SAA6D114E (D65EX-16) có trọng lượng 20990 kg và công suất
155 kW, với số vòng quay là 1950 vòng/phút, công suất lưỡi 3,69-3,9 m³, kích thước lưỡi
(4,1 x 1,24 m x m), vận tốc bơm thuỷ lực là 248 l/ph. Động cơ Komatsu mạnh mẽ, tiết
kiệm nhiên liệu giúp D65 vượt trội hơn trong cả hoạt động xé và ủi. Hệ thống này tăng
tiết kiệm nhiên liệu, giảm độ ồn khi vận hành và đòi hỏi ít mã lực hơn truyền động bằng
dây đai.
1.2.1 Công dụng của máy ủi vạn năng
Bộ công tác của máy ủi vạn năng có khác với máy ủi thường. Liên kết giữa bàn ủi
với khung ủi nhờ khớp cầu ở giữa bàn ủi. Do đó bàn ủi có thể quay dễ dàng trên mặt
phẳng ngang và mặt phẳng thẳng đứng nhờ các xylanh.
Nhờ khả năng quay lưỡi ủi theo phương ngang với góc = 45 600 nên ngoài việc
ủi đất theo hướng dọc theo phương chuyển động của máy, nó còn có thể ủi đất sang một
bên, như vậy tác dụng của nó giống như máy san khi san đất.
Ngoài khả năng quay được theo phương ngang, bàn ủi còn có thể quay được theo
phương thẳng đứng. Việc quay này rất dễ dàng nhờ một xylanh đặt nằm ngang. Do đó
máy còn có khả năng tạo ra độ chênh cao cho địa hình thi công. Như vậy với các khả
năng ưu việt này của máy ủi sẽ góp phần làm tăng năng suất san của máy.
Với máy ủi vạn năng, ngoài khả năng làm việc ưu việt này của nó, kết cấu của máy
còn gọn hơn máy ủi thường nhờ việc đặt khung ủi bên trong bộ di chuyển xích. Như thế
kết cấu của khung ủi sẽ nhỏ hơn.
Tuy nhiên với kết cấu nhỏ gọn như vậy cũng làm giảm khả năng làm việc của máy,
máy sẽ làm việc yếu hơn so với máy ủi thường. Do bàn ủi vạn năng còn dùng để san đất
nên kết cấu của lưỡi ủi không có tấm chắn hai đầu bàn ủi, lượng đất rơi vãi sang hai bên
nhiều sẽ làm giảm năng suất của máy. Việc lưỡi ủi liên kết với khung ủi còn nhờ vào một
thanh chống xiên không thay đổi được chiều dài cũng tạo ra hạn chế của máy ủi vạn năng
đó là không thay đổi được góc cắt của lưỡi ủi.
Hình 1.2 Máy ủi vạn năng Komatsu D65EX-16 Dozer
1. Lưỡi ủi 2. Khung ủi vạn năng
3. cabin 4. Bộ di chuyển

1.2.2 Một số cấu tạo về khung ủi vạn năng hiện nay


Trước hết để thấy được sự khác biệt giữa khung ủi vạn năng và khung ủi thường ta
xét cấu tạo của khung ủi thường.
Cấu tạo của khung ủi thường

Hình 1.3 Cấu tạo của khung ủi thường


Khung ủi thường được gắn với lưỡi ủi qua 6 khớp: hai khớp từ khung chính, hai khớp từ
thanh chống xiên, hai khớp từ thanh giằng ngang.
Với cấu tạo của bộ công tác ủi thường này thì lưỡi ủi được gắn cố định vào khung
ủi, như vậy chỉ có thể ủi đất thẳng, không quay được lưỡi ủi. Việc thay đổi góc cắt của
lưỡi ủi nhờ vào việc thay đổi chiều dài của thanh tăng đơ. Thay đổi độ sâu đào của lưỡi ủi
cũng nhờ hai xylanh gắn trực tiếp vào lưỡi chứ không qua khung ủi như máy ủi vạn năng.
Ở lưỡi ủi thường có hàn thêm tấm chắn ở hai bên nhằm hạn chế đất rơi vãi trong quá
trình ủi.
Cấu tạo của khung ủi vạn năng
Với bộ công tác của máy ủi vạn năng thì lưỡi ủi có thể quay tương đối với khung ủi. Như
vậy liên kết của khung ủi với bàn ủi sẽ khác so với máy ủi thường. Trong trường hợp này
lưỡi có thể quay với góc quay so với trục dọc của máy và có thể nghiêng một góc so
với mặt phẳng nền thi công.
Với khung ủi vạn năng thì cấu tạo của nó cũng có nhiều dạng:
Với máy ủi vạn năng có khung ủi nằm ở ngoài bộ di chuyển xích
Hình 1.4 Cấu tạo của khung ủi vạn năng
1. Lưỡi cắt cạnh 7. Tay điều khiển quay bàn ủi
2. Lưỡi cắt giữa 8. Khớp cầu của khung ủi
3. Lưỡi ủi 9. Khung ủi
4. Khớp bản lề 5. Khớp bản lề
6. Thanh chống xiên

Ở kết cấu này, cặp tăng đơ (thanh chống xiên 6) sẽ có nhiệm vụ đỡ cho bàn ủi và nó
có thể thay đổi được chiều dài, như vậy nó sẽ làm thay đổi góc cắt của lưỡi ủi.
Khớp cầu của khung ủi (8) sẽ liên kết khung ủi với máy cơ sở, khớp này cho phép
bộ công tác có thể lắc quanh trục của máy một góc nhỏ.
Khung ủi có hình chữ U được liên kết chủ yếu với lưỡi ủi qua khớp bản lề (4) và
qua khớp này bàn ủi sẽ truyền hầu như các lực tới khung ủi.

Hình 1.5 Khớp bản lề liên kết bàn ủi với khung ủi


Để nâng hạ bộ công tác người ta dùng hai xylanh liên kết từ máy cơ sở tới khung ủi,
khác với máy ủi thường là liên kết trực tiếp với bàn ủi.
Để quay lưỡi ủi người ta điều chỉnh hai tay (7), hai tay này có 3 vị trí lắp ứng với
từng vị trí lắp tay này sẽ cho góc quay lưỡi ủi khác nhau, chỉ có 3 nấc quay lưỡi ủi đó là
vị trí thẳng, quay phải và quay trái.
Với máy ủi vạn năng có khung ủi nằm ở trong bộ di chuyển xích
Đây chính là kết cấu bộ công tác của máy ủi vạn năng Komatsu D65EX-16 Dozer
Khung ủi được bố trí bên trong bộ di chuyển xích, như vậy máy ủi gọn hơn về kết
cấu, đỡ tốn vật liệu, giảm trọng lượng của máy. Liên kết của khung ủi với máy là khớp
bản lề chỉ cho phép khung ủi có thể nâng lên và hạ xuống theo phương đứng, không tạo
ra độ xộc xệch như trường hợp trên.
Việc quay lưỡi ủi nhờ hai xylanh, khác với cấu tạo ở trên thì việc thay đổi góc
quay lưỡi ủi diễn ra dễ dàng hơn, nó có thể thay đổi vô cấp từ 450 đến 600, đây chính là
tính năng ưu việt hơn của bộ công tác máy ủi vạn năng Komatsu D65EX-16 Dozer.
Khi cần nghiêng lưỡi ủi so vơi mặt bằng thi công thì người ta có thể điều chỉnh
xylanh nghiêng lưỡi ủi đặt nằm ngang. Như vậy với kết cấu như thế này thì lưỡi ủi có thể
hoạt động rất dễ dàng và linh động, nó có thể làm việc gần giống như một máy san.
1.2.3 Giới thiệu về bộ công tác của máy ủi Komatsu D65EX-16 Dozer
1.2.3.1 Cấu tạo

Hình 1.6 Cấu tạo bộ công tác của máy ủi vạn năng
Komatsu D65EX-16 Dozer
1.2.3.2 Nguyên lý hoạt động
Toàn bộ bộ công tác của máy ủi vạn năng liên kết với máy qua khớp bản lề (7) và cặp
xylanh nâng hạ bộ công tác, như vậy bộ công tác sẽ quay quanh khớp bản lề này.
Khi ủi đất cặp xylanh sẽ hạ bộ công tác xuống đồng thời nó còn tác dụng thêm lực để ấn
sâu bộ công tác vào nền đất để ủi.
Khi muốn ủi đất sang một bên thì cặp xylanh (2) sẽ tác động vào lưỡi ủi đẩy lưỡi ủi
quay đi một góc so với trục dọc của máy, khi ấy đất trên bàn ủi sẽ được chuyển sang
một bên xylanh (5) có tác dụng tạo góc nghiêng cho lưỡi ủi, khi cần nghiêng lưỡi ủi để
tạo độ chênh cao một phía của nền đất thì xylanh này sẽ đẩy làm cho lưỡi ủi quay quanh
khớp cầu (4) (vị trí A).
Lưỡi ủi vạn năng do còn có tác dụng san đất nên nó không có tấm chắn ở hai bên, do
đó khi ủi đất làm lượng đất rơi vãi đi nhiều, thể tích khối lăn giảm sẽ làm giảm năng suất
của máy ủi.
1.2.4 Giới thiệu về hệ thống truyền động cơ học của máy ủi Komatsu D65EX-16
Bất cứ một máy nào cũng có hệ thống truyền động cơ học, nó thể hiện quá trình
truyền công suất từ nguồn động lực tới các bộ phận công tác.
Sơ đồ truyền động của máy ủi Komatsu D65EX-16 Dozer cũng như vậy, nó thể hiện
quá trình truyền công suất từ động cơ tới bộ di chuyển, bộ công tác qua các bộ truyền cơ
khí: khớp nối, hộp số, biến tốc thủy lực.
1.3 Các thông số kỹ thuật chính của máy ủi KOMATSU D65EX-16:
Bảng 1.3.1: Các thông số kỹ thuật của máy ủi KOMATSU D65EX-16

TT CÁC THÔNG SỐ CHÍNH GIÁ TRỊ ĐƠN VỊ

1 Loại máy D65EX

2 Khối lượng lúc hoạt động 15730 Kg

3 Khối lượng bộ công tác 2330 Kg

4 Chiều dài phần máy kéo cơ sở 4000 mm

5 Chiều dài với thiết bị làm việc 5135 mm

6 Chiều rộng phần máy kéo cơ sở 2390 mm

7 Khoảng sóng gầm 400 mm

8 Áp lực lên nền đất (phần máy kéo cơ sở 0,63 kg/cm2

9 Bán kính quay vòng 3100 mm

10 Góc nâng hạ bộ công tác 350 (0)


11 Cơ cấu di chuyển Xích

12 Kiểu lưỡi ủi Vạn năng

13 Chiều rộng lưỡi ủi 3970 mm

14 Chiều cao lưỡi ủi 1100 mm

15 Trọng lượng lưỡi ủi 2730 kg

16 Kiều điều khiển lưỡi ủi Thuỷ lực

1.3.2. Quá trình làm việc của máy ủi:


Máy ủi là loại điển hình của máy đào đất và chuyển đất đang được sử dụng rộng rãi. Cự
ly đào chuyển đất thích hợp của máy ủi < 100m. Máy ủi làm việc theo chu kỳ, một chu
kỳ làm việc của máy ủi gồm các giai đoạn sau:
- Cắt đất và tích lủy đất trước bàn ủi.
- Chuyển đất về phía trước và đổ đất.
- Chạy không tải về vị trí củ và tiếp tục chu kỳ mới.
Để nâng cao năng suất máy ủi, cần phải sử dung hợp lý chế độ lực kéo trong từng giai
đoạn để rút ngắn thời gian chu kỳ làm việc của máy, trong đó giai doạn cắt đất và tích đất
trước bàn ủi là quan trọng nhất.
Hiện nay việc nghiên cứu quá trình cắt đất và tích lũy đất trước bàn ủi, các thống số
liên quan đến quy luật thay đổi chiều sâu cắt và quỹ đạo chuyển động của dao cũng như
các yếu tố ảnh hưởng đến lực cắt đất tác dụng lên máy ủi vẫn là một vấn đề được nhiều
người quan tâm nghiên cứu.
Quá trình cắt đất và tích đất của máy ủi có thể tiến hành theo ba phương pháp sau:
-Cắt đất và tích đất có chiều dày phoi không đổi trên suốt quãng đường đào đất.

Như vậy không sử dụng hợp lý chế độ lực kéo của máy, chiều dài quãng đường đào
đất lại, dẫn đến thời gian chu kỳ làm việc dài hơn và năng suất máy sẽ thấp. Vì vậy
phương pháp này ít được sử dụng trong quá trình thi công, chỉ khi máy làm việc xuống
dốc vận tốc lớn mới áp dụng. Trong trường hợp đó, lực cản di chuyển máy ủi giảm đi
nhiều vì lực cản dốc đã trở thành lực chủ động.
Phương pháp thứ hai gần giống phương pháp thứ nhất và cũng ít được sử dụng.
Trong ba phương pháp thì phương pháp thứ ba được sữ dụng rất phổ biến, vì phương
pháp này quá trình đào đất và tích đất trước bàn ủi gồm hai giai đoạn:
+ Ấn sâu dần dao cắt vào đất đến khi đạt được chiều sâu cắt lớn nhất cần thiết.
+ Nâng dần bàn ủi lên để giảm chiều sâu cắt đến khi đạt được chiều sâu cắt nhỏ nhất
. Vết cắt loại này có dạng hình thang, phương pháp này sử dụng hợp lý chế độ lực kéo rút
ngắn thời gian chu kỳ làm việc, cũng như rút ngắn chiều dài quãng đường cắt đất, và tích
đất nên cho năng suất cao. Hầu hết máy ủi cắt đất theo phương pháp này, và áp dụng
được cho mọi địa hình thi công.
Sau khi cắt đất tiếp theo là giai đoạn đổ đất, máy ủi đổ đất theo hai phương pháp:
Nếu nơi máy đang thi công cần lấy đất để san lấp thì máy ủi đổ đất theo cách san rải
đất thành lớp. Khi san lấp rãnh với bờ thoải có chiều sâu nhỏ, máy ủi thường di chuyển
theo đường chéo nhau (góc tạo bởi đường chéo này thường từ 40 ÷ 45 0). Như vậy máy
làm nhiệm vụ san rải đất, vừa có tác dụng đầm chặt đất được nhiều lần như hình vẽ

Máy ủi san đất chiều sâu nhỏ


Khi san lấp hồ ao với bờ dốc đứng và có chiều sâu lớn, máy ủi thường san lấp theo
phương pháp lấn dần tức là đất được đổ lấn dần từ bờ ra. Phương pháp này làm giảm độ
dốc thi công cho máy ủi tức là giảm lực cản di chuyển khi máy chạy lùi không tải, sau khi
đã đổ đất xong; nhưng có nhược điểm là độ chặt của đất không được đồng đều hình vẽ
Máy ủi san đất chiều sâu lớn.

Nếu nơi máy đang thi công không cần lấy đất để san lấp rãnh hoặc hồ ao thì máy ủi
tiến hành đổ đất theo phương pháp: Nâng dần bàn ủi lên để vun đất thành đống cao hơn
mặt bằng thi công, tạo điều kiện cho máy đào một gầu xúc lượng đất đó bỏ lên các
phương tiện vận chuyển khác, chuyển đi nơi khác, góp phần làm tăng năng suất cho máy
đào một gầu. Sau khi đổ đất xong, máy ủi di chuyển không tải về vị trí cũ để tiếp tục chu
kỳ làm việc mới. Thông thường máy ủi chạy lùi không tải (mà không quay đầu lại) về vị
trí cũ để rút ngắn thời gian chu kỳ làm việc, tăng năng suất của máy.

2. CÁC HỆ THỐNG CHÍNH TRÊN MÁY ỦI KOMATSU D65EX-16

2.1. HỆ THỐNG ĐỘNG LỰC:


Đây là hệ thống đóng vai trò hết sức quan trọng trên máy ủi, có nhiệm vụ truyền tải
công suất từ trục khuỷu động cơ thành momen và tốc độ có ích cho máy ủi, tạo ra lực kéo
cần thiết để máy ủi thực hiện các chuyển động.

Bảng 2.1: Các thông số kỹ thuật của động cơ


TT TÊN GỌI GIÁ TRỊ ĐƠN VỊ
1 Động cơ SAA6D114E
2 Hộp số thủy lực với biến
Hộp số
mô, 3 số tiến / 3 số lùi
3 Nhiên liệu dùng cho động cơ Diesel
4 Công suất thiết kế 155 kW
5 Hành trình xy lanh đường kính 114 x 135 mm
6 Công suất lưỡi 3,69-3,89 m³
7 Kích thước chiều rộng 930 mm
8 Kích thước chiều cao 2514 mm
9 Lưu lượng bơm 248 l/phút

Trên máy ủi KOMATSU động cơ điesel 4 kỳ, mã hiệu động cơ SAA6D114E bao
gồm 4 xy lanh, bộ phận làm mát bằng nước, hệ thống phun nhiên liệu điesel trực tiếp, thể
tích làm việc là 12170 (CC), hành trình làm việc của xy lanh chính là 114 mm, đường
kính xy lanh là 135 (mm), tốc độ động cơ là 1950 V/ph.

Hình thức bên ngoài của động cơ có: kích thước chiều dài 1573 mm, công suất phát
ra từ bánh đà là 155 kW. Nguồn động lực phụ là động cơ điện một chiều với máy phát có
hiệu điện thế 24V, cường độ dòng điện 12A. Máy khởi động có hiệu điện thế là 24V công
suất 7,5 KW. Nguồn ắc quy bao gồm có hai bình, mỗi bình có hiệu điện thế là 12V,
cường độ dòng điện là 200Ah.
Do máy Komatsu D65EX-16 sử dụng động cơ đốt trong, với nhiên liệu diezen vì
ηe
vậy có ưu điểm là: Hiệu suất tương đối cao ( = 0,18 ÷ 0,3) và rất cơ động.

2.2. HỆ THỒNG TRUYỀN LỰC.

Hệ thống truyền lực có nhiệm vụ biến đổi cơ năng do thiết bị động lực tạo ra

thành năng lượng truyền thích hợp, điều khiển và phân phối năng lượng truyền đó đến
các cơ cấu và bộ phận công tác. Nó cho phép biến đổi tốc độ, mô men, đôi khi biến đổi cả
dạng và quy luật chuyển động.

Kết cấu của hệ thống truyền lực được thể hiện trên hình 2.1

Hình 2.1: sơ đồ đường truyền lực.

1 - Động cơ diezen. 2 – Biến mô 9 - Xích.


3 - Trục các đăng 4 - Bộ truyền lực
5 - Van điều khiển hộp số. 6 - Ly hợp.
7 - phanh. 8 - Bánh sao chủ động.
Nguồn động lực từ động cơ (1) được truyền đến cụm truyền động trung gian (2)
thông qua bánh đà động cơ. Nguồn động lực từ đó sẽ truyền qua khớp nối (3) đến trục sơ
cấp của hộp số (4). Sự lựa chọn tỷ số truyền phù hợp cho ly hợp bố trí trong hợp số (4)
nhờ sự hoạt động của van điều khiển (5) được lắp đặt trên vỏ của hộp số, nguồn động lực
phù hợp vói tải trọng được truyền đến bánh răng nón, ở phía sau hộp số.
Nguồn động lực được truyền theo cách thức là từ động cơ truyền đến biến mô thủy
lực, truyền đến hộp số và được truyền đến bên phải, bên trái bởi cặp bánh răng nón.
Ly hợp (6) được lắp đặt tại hai đầu trục của bánh răng nón có tác dụng ngăn cản và
điều khiển động lực từ bánh răng nón truyền đến ly hợp cuối cùng.
Hướng di chuyển của máy được thay đổi bởi hoạt động của van điều khiển bố trí
trên nắp của hộp lái để cắt nguồn động lực của ly hợp ở phía mà máy muốn di chuyển.
Bán kính quay vòng được quyết định bởi phanh được lắp đặt ở trống phanh.
Động lực từ ly hợp chính lại được truyền đến ly hợp cuối cùng và được giảm tốc
thêm một lần nữa trước khi làm quay bánh sao chủ động (8). Sự quay vòng của bánh sao
chủ động (8) dẫn động hệ thống xích (9) quay vòng và xe chuyển động dịch chuyển theo
ý muốn của người điều khiển.
Bánh sao chuyển động trên dải xích làm nó chuyển động đi xuống. Chuyển động
quay tròn của bánh sao do lực đẫn động từ động cơ.
Tuy nhiên nếu bánh sao nhận hết lực truyền động từ động cơ thì nó sẽ quay rất
nhanh và làm giảm hiệu suất sinh công, vì vậy giữa bánh sao và động cơ người ta lắp
thêm cơ cấu giảm tốc.
Đầu tiên vận tốc được làm giảm ở hộp số, sau đó tại trục sau của bánh răng giảm tốc
và cuối cùng nó lại tiếp tục được giảm xuống ở cơ cấu giảm tốc cuối. Hơn nữa, giảm tốc
càng nhiều thì vận tốc máy càng thấp và tạo ra lực kéo càng lớn.
2.3 HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG TRÊN MÁY ỦI KOMATSU D65EX-16.
Hệ thống truyền động thuỷ lực là phương pháp truyền động được sử dụng rất phổ
biến và trở thành một trong những khuynh hướng phát triển của loại máy ủi thường theo
nguyên lý làm việc truyền động thuỷ lực được chia ra làm 2 loại:
- Truyền động thuỷ lực
- Truyền động thuỷ tinh (còn gọi là truyền động thể tích).
Hệ truyền động dùng để truyền công suất, truyền động từ động cơ đến bộ công tác,
hệ truyền động trên máy ủi KOMATSU D65EX-16 được sử dụng bằng hệ truyền động
thuỷ lực. Với việc sử dụng hệ thống truyền động này thì chúng có ưu nhược điểm như
sau:
- Ưu điểm;
+ Truyền động công suất làm việc lớn và xa.
+ Cho phép đảo chiều chuyển động làm việc dễ dàng
+ Có thể đảm bảo cho máy làm việc ổn định không phụ thuộc vào sự thay đổi tải trọng
ngoài.
+ Kết cấu gọn nhẹ.
+ Do chất lỏng làm việc trong truyền động thuỷ lực là dầu nên có điều kiện bôi trơn tốt.
+ Truyền chuyển động êm dịu, hầu như không gây tiếng ồn.
+ Điều khiển nhẹ nhàng.
- Nhược điểm:
+ Khó làm kín các bộ phận làm việc, chất lỏng làm việc dễ bị rò rĩ hoặc không khí dễ bị
lọt vào, làm giảm hiệu suất và tính chất làm việc ổn định của truyền động
+ Vận tốc truyền động bị hạn chế vì phải đề phòng hiện tượng va đập thuỷ lực, tổn thất
cột áp, tổn thất công suất lớn và xâm thực.
2.4. Sơ đồ mạch thuỷ lực của máy tham khảo

2.5. Cơ cấu di chuyển:


Cơ cấu di chuyển máy ủi Komatsu D65EX-16 là cơ cấu di chuyển bằng xích. Các
bộ phận chính của cụm di động xích được thể hiện trên hình vẽ.
Kết cấu bộ phận di chuyển bằng xích

1. Bánh chủ động hình sao 6. Giá tựa bộ phận căng xích
2. Dải xích 7. Lò xo
3. Bánh đè xích 8. Lò xo dảm chấn của cụm bánh đè xích
4. Cụm bánh đè xích 9. Khung máy kéo
5. Bánh dẫn hướng 10. Bánh đỡ xích
Bánh sao chủ động 1 nhận mô men quay từ truyền lực cuối cùng, kéo dải xích
chuyển động và làm cho máy ủi di chuyển.
Dải xích 2 gồm có nhiều mắt xích riêng biệt nối với nhau bằng khớp bản lề thành
dải kín. Nó bao quanh bánh chủ động, bánh dẫn hướng, các bánh đè xích và các bánh đỡ
xích, tạo diện tích tiếp xúc giữa hai dải xích khá lớn, do đó trọng lượng của máy ủi qua
các bánh đè xích được phân bố trên mặt tựa rộng, áp suất riêng trên mặt đất nhỏ, nhờ đó
bám đất tốt, độ bám và độ trượt nhỏ. Ngoài ra các mắt xích còn có các mấu bám đất (ở
phía ngoài) và gờ tạo rãnh lăn cho các bánh đè xích ở phía trong.
Các bánh đè xích có tác dụng nâng đỡ bánh bị động trên của dải xích và dữ cho nó
khỏi lắc ngang trong khi chuyển động. Bánh dẫn hướng 5 và cơ cấu căng xích dùng để
định hướng chuyển động đúng của dải xích, để căng xích và giảm chấn cho bộ phận di
động xích.
Bộ phận di chuyển làm việc như sau:
Mô men chủ động truyền đến bánh sao chủ động 1 lắp trên trục bị động của truyền
lực cuối cùng, làm cho nó quay kéo theo dải xích lăn dưới các bánh đè xích. Khi đó xuất
hiện phản lực tiếp tuyến của đất tại vùng tiếp xúc, lực này truyền lên khung và đẩy máy
kéo chuyển động khi mà các bánh đè lăn theo các đường gờ bên trong dải xích như lăn
trên một đường ray vô hạn.
Bộ phận di chuyển bằng xích trên máy ủi Komatsu D65EX-16 có nhiều ưu điểm là: Khả
năng bám và tính cơ động cao, áp suất riêng trên đất nhỏ nên lực cản lăn nhỏ.
Nhược điểm: Cấu trúc phức tạp, giá thành bộ phận di chuyển bằng xích cao, chi phí nhiều
thời gian trong quá trình chăm sóc bảo dưỡng hay sữa chữa.
2.5. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
Hệ thống điều khiển dùng để điều khiển quá trình làm việc của máy.
Trên máy ủi Komatsu D65EX-16 hệ thống điều khiển là điều khiển thủy lực, vì vậy hệ
thống có kết cấu nhỏ, gọn, không có hệ thanh bản lề cồng kềnh, phức tạp. Có khả năng
truyền đi xa, lực tác dụng lên tay điều khiển hay bàn đạp và hành trình của chúng nhỏ.
Các cơ cấu chính của hệ thống điều khiển là cơ cấu điều chỉnh (các loại van, bộ
phận phân phối thủy lực) và cũng như các cơ cấu khớp, thanh và các hệ thống khác... mà
nhờ đó người lái mới điều khiển được các cơ cấu điều chỉnh.
2.5.1. Van phân phối
………………
2.5.2. Van an toàn
Van an toàn là một loại van được sử dụng trong hệ thống thuỷ lực để bảo vệ các
thành phần của hệ thống khỏi áp suất quá cao.
Van an toàn: Van giói hạn áp suất thường đóng, giữ cho lưu lượng của hệ thống
không đổi (Q=const).
Các ký hiệu:
Van an toàn được chia thành 2 kiểu: Kiểu tác dụng trực tiếp và tác động gián tiếp
Về kết cấu: van an toàn máy tham khảo (dozers D65EX-16)

2.5.3. Van
một chiều

2.6. BỘ
CÔNG
TÁC VÀ
CƠ CẤU
PHỤ
TRỢ:
2.6.1. Bộ công tác:
Máy ủi Komatsu D65EX-16 có lưỡi ủi cấu tạo kiểu vạn năng, có sơ đồ kết cấu như hình
1
10

8 9
7

Hình 2.5. Sơ đồ kết cấu cụm lưỡi ủi vạn năng


1. Lưỡi ủi 6. Tay chống
2. Lưỡi cắt 7. Chạc đỡ
3. Dao cắt biên 8. Trục trung tâm
4. Khung chính 9. Khớp nối
5. Thanh chống xiên 10. Ngỗng trục
Lưỡi ủi 1 được đặt nằm ở phía trước của máy ủi và được chế tạo từ thép các bon có
độ bền cao, chịu được tải trọng lớn. Lưỡi cắt 2 được chế tạo từ thép các bon bao gồm có
hai mãnh vì thế dễ dàng thay thế. Lưỡi cắt hai bên 3 cũng được chế tạo từ thép các bon
đúc, có khả năng chống mài mòn tốt và có độ bền cao.
Khung ủi 4 cũng được chế tạo từ thép các bon có độ bền cao, có cấu trúc là thép
hộp, phía trước có gắn khớp nối 9 để nối liên kết với khung di chuyển thông qua ngõng
trục 10 và khung 9 được nâng lên, hạ xuống nhờ sự hoạt động của xy lanh thủy lực.
Lưỡi ủi được liên kết với khung chính, với trục trung tâm 8, tay chống 6 và thanh
chống xiên 5.
2.6.2. Cơ cấu phụ trợ:
Xy lanh thủy lực nâng hạ:
Máy ủi Komatsu D65EX-16 có hai xy lanh thủy lực cùng chung một đường dầu. Xy
lanh thủy lực Komatsu D65EX-16 có đường kính xy lanh là 135mm, hành trình piston là
802mm. Cấu tạo xy lanh được thể hiện 2.6

Hình 2.6 Kết cấu xy lanh máy ủi KOMATSU D65EX-16


Trong đó
1. Ống lót 10. Ống lót
2. Nắp đệm 11. Siêu chắn bụi
3. Đầu xy lanh 12. Tấm chắn
4. Xy lanh 13. Phớt làm kín
5. Cán piston 14. Vòng làm kín
6. Ống lót 15. Piston
7. Đại ốc 16. Đế van
8. Ống lót 17. Van piston
9. Phớt làm kín

Trên piston có ba van 7 để kết thúc hành trình của piston, van này nằm trong ổ đặt , đặt
lệch nhau theo chu kỳ là 1200, van này có tác dụng đảm bảo áp suất dầu xy lanh không
tăng lên khi piston kết thúc hành trình, van này hoạt động như sau:
Khi piston dịch chuyển trong xy lanh dưới tác dụng của dầu có áp suất vào một khoang
của xy lanh, lúc này van bị đẩy về một bên làm đóng kín mạch dầu đi qua nó. Khi hành
trình piston kết thúc, đuôi van chạm vào nắp xy lanh làm cho van mở ra và cho dầu đi
qua sang ống dẫn nối với khoang kia của xy lanh, và áp suất trong xy lanh giảm xuống.
Như vậy van được mở tự động để giảm áp suất vừa tăng lên ở cuối quá trình nâng hay hạ
của piston trong xy lanh, làm cho piston không chạm vào nắp xy lanh.Ngoài ra nó còn có
tác dụng làm cho bàn ủi nâng lên một cách êm dịu.
2.6.3. Các loại van và bơm (mạch thuỷ lực)
Nguyên lý hoạt động:
- Lưu lượng dầu được tạo ra nhờ bơm thủy lực thay đổi được lưu lượng, nó hút dầu từ
thùng dầu lên, qua bơm tới các van phân phối. Bơm này được dẫn động từ động cơ
S6D114 qua hộp trích công suất. Sự thay đổi lưu lượng bơm nhờ việc thay đổi góc
nghiêng của đĩa nghiêng. Khi bộ công tác của máy ủi chưa làm việc thì góc nghiêng
của bơm là nhỏ nhất để tránh tổn thất công suất. Khi khởi động bộ công tác thì nó sẽ
tự động tăng góc nghiêng để tăng lưu lượng dầu tới bộ công tác.
- Dầu thủy lực được bơm từ thùng qua bơm tới cặp van ưu tiên, van an toàn chính cho
cả hệ thống và van không tải.
+Khi bộ công tác chưa làm việc thì dầu qua van không tải về thùng dầu.
+Khi bộ công tác bắt đầu làm việc thì dầu sẽ qua van ưu tiên tới cụm van phân phối
+Khi áp suất dầu vượt quá trị số cho phép thì van an toàn sẽ mở để dầu qua van về
thùng để đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống
+Khi dầu qua van ưu tiên sẽ tới van giảm áp và cặp van bù áp suất để tới cụm van
phân phối
Van giảm áp chỉ cho áp suất dầu lên bộ công tác
Van bù áp suất sẽ bù áp cho các cơ cấu đang làm việc
Ở cụm van phân phối có 5 thớt van đó là: van phân phối cho cơ cấu lái, van phân phối
cho xl nâng hạ lưỡi xới, van phân phối cho cặp xl nâng hạ bộ công tác, van phân phối cho
cặp xl quay lưỡi ủi và van phân phối cho xl nghiêng lưỡi ủi.
Với van phân phối cho cặp xl nâng hạ lưỡi xới
Đây là van phân phối kiểu: 6 cửa 3 vị trí. Van phân phối điều khiển bằng tay gạt và lò xo
Van phân phối cho cặp xl nâng hạ lưỡi xới
3 vị trí của van phân phối là:
- Vị trí giữ : ở vị trí này thì xl nâng hạ lưỡi xới không làm việc
- Vị trí hạ: ở vị trí này xl sẽ hạ lưỡi xới xuống để xới đất
- Vị trí nâng: ở vị trí này xl nâng lưỡi xới lên
6 cửa của van phân phối:
- Cửa 1: đưa dầu cao áp vào
- Cửa 2,3: đưa dầu ra van bù áp (8)
- Cửa 4: đưa dầu thấp áp về thùng dầu
- Cửa 5,6: đưa dầu tới xl nâng hạ lưỡi xới
Việc điều khiển tới các vị trí này nhờ tay gạt, khi không tác động lên tay gạt thì
nó tự động về vị trí giữ (nhờ các lò xo), xl không làm việc

- Với van phân phối cho cặp xl quay lưỡi ủi: cũng tương tự như van phân
phối cho xl nâng hạ lưỡi xới, nó cũng gồm 6 cửa, 3 vị trí: giữ, quay trái,
quay phải.
Do nó có hai xl hoạt động đồng thời và ngược nhau nên việc bố trí các
đường dầu cho hai xl này là ngược nhau, đảm bảo có thể quay được lưỡi ủi.
- Với van phân phối cho xl lanh nghiêng lưỡi ủi: cũng tương tự như van phân
phối cho xl nâng hạ lưỡi xới, nó cũng gồm 6 cửa, 3 vị trí: giữ, nghiêng sang
trái, nghiêng sang phải.
- Với van phân phối cho cơ cấu lái: cũng tương tự như van phân phối cho xl
nâng hạ lưỡi xới, nó cũng gồm 6 cửa, 3 vị trí: giữ, lái trái, lái phải.
- Với van phân phối cho cặp xl nâng hạ bộ công tác: can phân phối này có
khác với ba van ở trên do nó có 6 cửa và 4 vị trí, điều khiển bằng tay gạt và
lò xo.
Van phân phối cho cặp xl nâng hạ bộ công tác

4 vị trí của van tương ứng là:


- vị trí 1: vị trí giữ ( không làm việc)
- vị trí 2: vị trí nâng bộ công tác
- vị trí 3: vị trí hạ bộ công tác
- vị trí 4: vị trí trôi
Vị trí trôi sử dụng khi máy ủi làm việc, lưỡi ủi có thể tự dâng lên hoặc hạ
xuống tùy theo tải trọng tác dụng lên nó.
Vị trí các cửa cũng tương tự như ở trên.
- Cửa 1: đưa dầu cao áp vào
- Cửa 2,3: đưa dầu ra van bù áp
- Cửa 4: đưa dầu thấp áp về thùng dầu
- Cửa 5,6: đưa dầu tới cặp xl nâng hạ bộ công tác
Khi dầu qua van phân phối sẽ tới các xl hoặc mô tơ thủy lực để thực hiện công
việc của nó.
- Ngoài ra còn có một số van khác như:
 Van an toàn:
- Van an toàn là một loại van được sử dụng trong hệ thống thuỷ lực để bảo vệ
các thành phần của hệ thống khỏi áp suất quá cao. Ban đầu, khi lắp đặt xong thì
người dùng sẽ cài đặt áp suất ở một con số nhất định. Trong quá trình làm việc,
nếu áp suất tăng cao và vượt quá con số đó thì cửa van an toàn sẽ mở để xả bớt
dòng chất về thùng chứa. Đây là loại van giới hạn áp suất thường đóng, giữ cho
lưu lượng không đổi.
- Kí hiệu:
Hình 1: Van an toàn xe tham khảo D65-16
 Van một chiều:
- Van một chiều dùng để giữ dòng chảy chỉ có thể chảy ra theo một chiều duy
nhất, ngăn chặn dòng chảy theo hướng ngược lại. Cấu tạo: gồm vỏ van, nắp
van và một bộ phận giữ nắp van. Nắp van có nhiều loại: loại bi cầu, loại
hình nón, loại piston
- Kí hiệu:

- Cấu tạo: Gồm vỏ van, nắp van và một bộ phận giữ nắp van. Nắp van có nhiều loại: loại
bi cầu, loại hình nón, loại piston

 Van giảm áp:


- Van giảm áp còn được gọi là van điều áp, van ổn áp, van điều tiết áp suất,
… Là loại van công nghiệp được lắp lên đường ống, có chức năng làm giảm
áp suất và ổn định áp lực đầu ra, để áp lực đầu ra luôn nhỏ hơn áp lực đầu
vào của hệ thống, giúp các lưu chất có thể truyền đi dễ dàng đến các thiết bị
khác nhau. nhưng áp suất không bị chênh lệch quá nhiều.
- Kí hiệu:

Hình : Kết cấu van giảm áp xe tham khảo D65-16


- Ngoài ra trên mạch thủy lực của máy ủi D61EX này còn có một bơm thuỷ lực
nữa, bơm nó cũng được dẫn động từ động cơ và qua hộp trích công suất. Bơm
này hơi khác so với bơm, nhiệm vụ của nó là:
- Bơm dầu từ thùng để cho nó qua lọc dầu, từ đó dầu được lọc quay trở về thùng.
- Bơm dầu qua bộ phận làm mát để làm mát cho dầu. Dầu chỉ được bơm đi làm
mát khi áp suất trên đường dầu từ bơm vượt quá giá trị giới hạn của van, khi
đó dầu sẽ chảy qua van tràn tới bộ làm mát.
- Cung cấp dầu cho bộ điều khiển. Đây là bộ điều khiển cho hệ thống. Dầu cao áp
từ bơm tới cơ cấu này, dưới sự tác động của người lái máy lên cần điều khiển
sẽ cho dầu đi theo một trong hai đường, qua van sẽ đưa dầu cao áp lên van
phân phối cho cơ cấu lái. Áp suất dầu này sẽ đẩy ngăn kéo trong van phân phối
của cơ cấu lái từ đó sẽ cho dầu đi đến mô tơ lái để làm quay mô tơ, từ đó tạo ra
sự khác nhau về vận tốc giữa hai cặp bánh răng của bộ truyền động cuối và
làm thay đổi hướng chuyển động của máy.
- Bơm chính: Cung cấp áp suất thủy lực cho hệ thống chính, như hệ thống di
chuyển và hệ thống làm việc của máy.
- Bơm phụ: Thường cung cấp dầu cho các hệ thống phụ trợ như làm mát, bôi
trơn, và hệ thống kiểm soát điện tử.
- Công suất của các bơm được điều khiển bởi bộ cảm nhận tải trọng, van, bộ
điều khiển mômen.
- Dầu có áp lực được chuyển từ bơm chính tới cụm van chính qua các ngăn chia
lưu lượng hoặc hợp lưu lượng để chia hoặc hợp lưu lượng khi cần thiết.

2.6.4. Bộ điều tốc:


Bộ điều tốc của máy ủi là bộ phận giúp duy trì tốc độ quay ổn định của động cơ
trong khi tải trọng thay đổi. Nó hoạt động bằng cách điều chỉnh lượng nhiên liệu
cung cấp cho động cơ dựa trên tốc độ quay của động cơ và tải trọng.
Có hai loại bộ điều khiển chính được sử dụng trên máy nén:
- Bộ điều khiển tốc độ học: Loại này sử dụng năng lượng tâm trí để điều
chỉnh lượng nhiên liệu cung cấp cho động cơ. Khi tốc độ quay của động cơ
tăng lên, năng lực tâm trí cũng tăng lên và điều này sẽ làm giảm lượng
nhiên liệu cung cấp cho động cơ. Ngược lại, khi tốc độ quay của động cơ
giảm, lực ly tâm cũng giảm và điều này sẽ làm tăng lượng nhiên liệu cung
cấp cho động cơ.
- Bộ điều khiển điện tử: Loại này sử dụng cảm biến để đo tốc độ quay của
động cơ và tải trọng. Sau đó, thông tin này được sử dụng bởi bộ điều khiển
điện tử để điều chỉnh lượng cung cấp nhiên liệu cho cơ sở dữ liệu.
Bộ điều khiển tốc độ đóng vai trò quan trọng trong công việc đảm bảo hoạt động
ổn định và hiệu quả của máy nén. Nó giúp giảm thiểu sự hao mòn của động cơ, cải
thiện hiệu suất nhiên liệu và giảm lượng khí thải.
+ Máy nén Komatsu D65EX-16 sử dụng bộ điều khiển điện tử. Loại bộ điều tốc
này sử dụng cảm biến để đo tốc độ quay của động cơ và tải trọng. Sau đó, thông tin
này được sử dụng bởi bộ điều khiển điện tử để điều chỉnh lượng cung cấp nhiên
liệu cho cơ sở dữ liệu.
- Bộ điều khiển điện tử có một số ưu tiên nên bộ điều khiển tốc độ học bao
gồm:
- Độ chính xác cao hơn: Bộ điều khiển điện tử có thể điều chỉnh lượng nhiên
liệu cung cấp cho động cơ chính xác hơn so với bộ điều tốc cơ học. Điều
này giúp cải thiện hiệu suất nhiên liệu và giảm lượng khí thải.
- Tốc độ phản ứng nhanh hơn: Bộ điều tốc điện tử có thể phản ứng nhanh hơn
những thay đổi về tốc độ quay của động cơ và tải nên với bộ điều tốc cơ
học. Điều này giúp duy trì tốc độ quay của động cơ ổn định hơn.
- Độ tin cậy cao hơn: Bộ điều khiển điện tử thường có độ tin cậy cao hơn so
với bộ điều khiển tốc độ học.
Chức năng bộ điều tốc:
- Duy trì tốc độ quay ổn định của động cơ: Điều này giúp giảm thiểu hao mòn
động cơ và cải thiện hiệu suất nhiên liệu.
- Giảm thiểu lượng khí thải: Khi tốc độ quay của động cơ ổn định, lượng khí
thải cũng sẽ giảm.
- Bảo vệ cơ sở khỏi hư hỏng: Bộ điều tốc có thể giúp bảo vệ cơ sở khỏi hư
hỏng do quá tốc độ hoặc quá tải.
- Bộ điều khiển thường được cài đặt trên máy nén. Nó bao gồm một số thành
phần chính, bao gồm:
- Bộ điều khiển: Bộ điều khiển là bộ phận trách nhiệm điều chỉnh lượng
nhiên liệu cung cấp cho động cơ.
- Biến cảm: Biến cảm được sử dụng để đo tốc độ quay của động cơ và tải
trọng.
- Bộ truyền động: Bộ truyền động được sử dụng để điều chỉnh lượng cung
cấp nhiên liệu cho động cơ dựa trên tín hiệu từ bộ điều khiển.
-

You might also like