Professional Documents
Culture Documents
Máy đào gầu nghịch là loại máy đào một gầu, đào đất nơi nền đất thấp hơn mặt bằng
máy đứng. Dùng để đào móng, đào rãnh thoát nước, lắp đặt đường cấp thoát nước, đường
điện ngầm, cáp điện thoại,... Tùy từng yêu cầu công việc mà người sử dụng có thể lắp
thêm các thiết bị công tác khác nhau như: đầu cặp hay búa phá....
Cơ cấu quay dùng để thay đổi vị trí của gầu trong mặt phẳng ngang trong quá trình
đào và xả đất. Trên bàn quay người ta bố trí động cơ, các bộ truyền động cho các cơ cấu..
.Cabin nơi tập trung cơ cấu điều khiển toàn bộ hoạt động của máy. Đối trọng là bộ phận
cân bằng bàn quay và ổn định của máy.
Cần máy đào gồm 2 đầu, một đầu được lắp khớp trụ với bàn quay còn đầu kia được
lắp khớp với tay gầu. cần được nâng lên hạ xuống nhờ xilanh cần (gồm 2 xilanh). Điều
khiển gầu đào nhờ xilanh Gâu thường được lăp thêm các răng đê làm việc ở nền đất cứng.
Khi bắt đầu đào, máy đào gầu nghịch phải tiếp đất ở vị trí xa trọng tâm máy nhất,
khác vói máy đào gầu thuận bắt đầu đào ở vị trí gần máy nhất, cho nên máy đào gầu
nghịch thường có dung tích gầu không lớn, nhỏ hơn nhiều so với máy đào gầu thuận cùng
công suất. Loại máy đào gầu nghịch phổ biến dùng trong xây dựng có dung tích gầu trong
khoảng 0,15 4- 1,5 m3. Mặc dù thể tích gầu nghịch nhỏ hơn gầu thuận, nhưng máy đào
gầu nghịch lại có thể làm việc đa năng hơn máy đào gầu thuận. Mặt khác, vị trí của gầu
cao hơn vị trí máy đứng làm việc khi ở trên bờ nên không phải làm đường công vụ cho
máy xuống vị trí công tác như máy đào gầu thuận. Đồng thời, do có cấu tạo gầu đào thuận
lợi cho việc tạo điểm tựa cho máy (cần và gầu như một chân càng vững chắc thứ 5 (hệ 4
bánh lốp) hoặc thứ 3 (hệ 2 bánh xích) giúp cho máy có thể làm việc trên mọi địa hình. Khi
gặp sự cố như mất thăng bằng, lật máy xuống hố đào hay sa lầy thì có thể dùng cần gầu
đào làm chân trụ chống đỡ để tự thân máy giải cứu cho máy. Máy đào gầu nghịch loại
bánh xích còn có thể hoạt động trên mọi địa hình kể cả ưên nền đất yếu (có thêm loại xích
chống lầy cho máy).
Các loại máy đào gầu nghịch điều khiển bằng xilanh thủy lực được sử dụng rộng rãi
hơn loại điều khiển bằng cáp.
1.3.2. Một số hình ảnh và nguyên lí hoạt động của máy đào gầu nghịch
1.4. Ưu, nhược điểm của hệ thống truyền động thủy lực
1.4.1. Khái niệm hệ thống truyền động thủy lực
Về bản chất, truyền động thuỷ lực là hệ thống thuỷ lực dùng để truyền năng lượng
bằng chất lỏng và biến đổi nó thành cơ năng ở đầu ra của hệ thống (năng lượng chuyển
động động cơ thuỷ lực) đồng thời thực hiện chức năng điều khiển và điều chỉnh tốc độ
của khâu ra.
Khái niệm “Truyền động thuỷ lực” thường đi đôi với khái niệm “Hệ thống thuỷ lực”
và được hiểu là tổ hợp các cơ cấu truyền năng lượng bằng cách sử dụng chất lỏng vói áp
suất cao. Trong một hệ thống thuỷ lực có thể có một hoặc nhiều động cơ thuỷ lực và bơm
thuỷ lực. Truyền động thuỷ lực bao gồm nguồn lưu lượng chất lỏng, phần lớn là các loại
bơm thuỷ lực; động cơ thuỷ lực chuyển động thẳng hoặc chuyển động quay; cơ cấu điều
khiển.
1.4.2. Đặc điểm hệ thống truyền động thủy lực
Hệ thống truyền động thủy lực là phương pháp truyền động được sử dụng rất phổ biến
và trở thành một trong những khuynh hướng phát triển của các loại máy xúc, đào.
Nhiệm vụ chính của hệ thống thủy lực là truyền năng lượng từ động cơ diezel đến các
cơ cấu khác nhau: gầu, motor di chuyển, motor quay toa. Động cơ diezel làm quay bơm
thủy lực, dòng dầu cao áp do bơm tạo ra sẽ di chuyển đến các xilanh, motor thủy lực di
chuyển hoặc motor quay toa. Để tạo ra dòng dầu thủy lực có áp suất cao, các hệ thống
thủy lực hiện nay chủ yếu sử dụng bơm piston thay thế bơm bánh răng và bơm cánh gạt
sử dụng trước đó. Các bơm piston có thể điều chỉnh được lưu lượng nên tiết kiệm công
suất, nâng cao hiệu suất của máy. Do áp suất trong hệ thống thủy lực rất lớn, có những
nơi áp suất lên đến 38 Mpa, do đó, các phần tử trong hệ thống thủy lực đòi hỏi độ chính
xác chế tạo rất cao. Các phần tử này chỉ làm việc hiệu quả khi kích thước của cặn, bẩn
không vượt quá 40 Micromet. Chính vì vậy, yêu cầu làm sạch dầu là điều rất cần thiết.
1.4.4.1. Nhược điểm của phương pháp truyền động thủy lực
Khó làm kín các bộ phận làm việc, chất lỏng làm việc dể bị rò rĩ hoặc không khí dễ bị
lọt vào, làm giảm hiệu suất và tính chất làm việc ổn định của truyền động.
Vận tốc truyền động bị hạn chế vì phải đề phòng hiện tượng va đập thủy lực,tổn thất
cột áp, tổn thất công suất lớn và xâm thực
Để khắc phục một số nhược điểm của truyền động thủy lực, trên các máy xúc, đào
thủy lực người ta thường bố trí loại truyền động liên hợp như truyền động thủy - cơ. Tuy
vậy, toàn bộ quá trình truyền và bộ phận truyền động là thủy lực nên vẫn được gọi là
truyền động thủy lực.
CHƯƠNG 2 : TÍNH TOÁN THỦY LỰC MÁY ĐÀO KOMATSU PC 120-6
Khối lượng của máy được xác định thao công thức sau:
G=kG.q (T)
Trong đó: KG- Hệ số trọng lượng, với cấp đất lám việc III lấy kG=18.
Các kích thước của máy được xác định thoe công thức sau:
3
Ai=ki. G
Với k hệ số trọng lưọng lấy theo % trọng lượng của máy, k=4%
3 Gg
Lg= 0,88. 0,78(m).
3 Gg
H= 1,46. 1,3 (m).
3 Gg
B=1.1. 0,98 (m).
3 Gg
Hr=0,2. 0,17 (m).
BẢNG TỔNG HỢP CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN
2.2. Xác định các lực tác dụng lên bộ công tác.
Vị trí tính toán: ở cuối quá trình đào, tay gầu nằm ngang, gầu đầy đất, cần
nghiêng 1 góc 45o.
Với k1 hệ số cản đào, với đất cấp III lấy k1=0,25 Mpa
r’xtg
P01
Gxtg
o2 P02
rxtg Gtgc
Pxtg rtg Gxg Gg+đ
rxg
rg
r0
rxtg
Pxtg =
Với P01- Lực cản đào tiếp tuyến, P01= 34, KN.
k d 1.18 , 6.1
Gđ =.q . γ . = =14,3 KN
k tx 1,3
r0- Cánh tay đòn của lực P01 lấy đối với điểm o2
2l tg 2∗2∗3 , 93
r0= +lg= + 0.78=3 , 4 (m)
3 3
rg- Cánh tay đòn của Gg+đ lấy đối với điểm o2 :
2l tg l g 2∗3. 93 0. 78
r g= + = + =3 , 01 (m)
3 2 3 2
rtg- Cánh tay đòn của Gtg lấy đối với điểm o2:
l tg l tg 3. 93 3.93
rtg= − = − =0. 98(m)
2 4 2 4
rxg- Cánh tay đòn của Gxg lấy đối với điểm o2:
l tg 3.93
rxg= = =1.31( m)
3 3
r’xtg- Cánh tay đòn của Gxtg lấy đối với điểm o2 :
l 5 ,24
r’xtg = c = =1.74 (m)
3 3
rxtg- Cánh tay đòn của Pxg lấy đối với điểm o2:
l tg 3.93
rxtg= sin 45 °= sin 45 °=0. 926(m)
3 3
P01 .r0 G g d .rg Gtg .rtg G xg .rxg 0,5.G xtg .r ' xtg
rxtg
Pxtg =
Xét ở vị trí kết thúc quá trình đào, gầu lên mép của khoang đào, tay gầu nằm
ngang.
mômen đối điểm o1 ta có :
Lấy
Gc .rc G g d .rg Gtg .rtg G xg .rxg G xtg .rxtg 0,5.G xc .r ' xc
Pxc = rxc
rc- Cánh tay đòn của Gc lấy đối với điểm o1:
l 5 ,24
rc = c = =2. 62(m)
2 2
rg- Cánh tay đòn của Gg+đ lấy đối với điểm o1:
2 l tg l g 2∗3. 93 0. 78
rg = l c + − =5 , 24+ − =7 , 47 (m)
3 2 3 2
rtg- Cánh tay đòn của Gtg lấy đối với điểm o1:
l 3.93
rtg= l c − tg =5,24- =4,26 (m)
4 4
rxg- Cánh tay đòn của Gxg lấy đối với điểm o1:
l 3. 93
rxg= l c − tg =5 , 24− =3. 93( m)
3 3
r’xc- Cánh tay đòn của Gxc lấy đối với điểm o1:
l 5 ,24
r’xc = c = =1.74 (m)
3 3
2l c 2∗5 , 24
rxtg = = =3,49 (m)
3 3
rxc- Cánh tay đòn của Pxc lấy đối với điểm o1, rxc= 0,5 m.
Pxc = rxc
14 , 4∗2. 62+21 ,5∗7 , 47 +7 , 2∗4 , 26+0. 9∗3. 93+1 ,8∗3 , 49+ 0.5∗2 , 7∗1.74
Pxc = =
0,5
482,35 (KN)
2.2.3. Xác định lực của xy lanh gầu:
Lực lớn nhất của xy lanh gầu sẽ xuất hiện khi đào bằng xy lanh gầu .
q kd 1∗1
Cmax= = =0. 109(m)
b H 1 . K tx 0. 98∗7 ,7 5∗1.2
Gxg/2
P’01 r’xg
rxg
03
H1
Tc
P’xg
Gg+đ
rg
Pxg
Lực lớn nhất của xy lanh gầu khi răng gầu tiến đến mép của khoang đào, cánh tay đòn
rxg là nhỏ nhất.
Với P01- Lực cản đào tiếp tuyến, P01= 62.4 KN.
r0- Cánh tay đòn của lực P01 lấy đối với điểm o3,r0= 0.63 m.
rg- Cánh tay đòn của Gg+đ lấy đối với điểm o3, rg= 0,21 m.
r’xg- Cánh tay đòn của Gxg lấy đối với điểm o3, r’xg= 0.39 m.
rxg- Cánh tay đòn của P’xg lấy đối với điểm o3, rxg= 0.4 m.
62.4∗0.63+10.75∗0.21+0.5∗0.45∗0.39
P’xg = =104 (KN)
0.4
2.3.1. Chọn xy lanh cần và tính công suất bơm phục vụ cho xy lanh cần.
Với lực của xy lanh cần Pxc = 190 KN. vì theo sơ đồ hệ thống thuỷ lực dùng hai xy
lanh để nâng cần, nên ta coi gần đúng mỗi xy lanh chịu một nửa lực của xy lanh cần.
Với lực của một xy lanh là P’xc =95 KN, với áp suất của hệ thống p =12 Mpa, ta tính
được đường kính trong xy lanh cần là:
D=
√ √ p ' xc
pπ
=
95
12 π .103
=158 (mm)
d=0.45*D=0.45*158=71,1 (mm)
D. p.n 158.12.3
a= 200. k . б = =18 (mm)
gh 200.1.15
2.3.2. Chọn xy lanh tay gầu và tính công suất bơm phục vụ cho xy lanh tay gầu.
Với lực của một xy tay gầu là Ptg = 115 KN, với áp suất củahệ thống
p =12 Mpa, ta tính được đường kính xy lanh tay gầu là:
D=
√ √
p ' xc
pπ
=
115
12 π
=165 (mm)
d=0.45*D=0.45*165=74,25 (mm)
D. p.n 165.12.3
a= 200. k . б = =20 (mm)
gh 200.1.15
Vxtg- Vận tốc của xy lanh tay gầu, Vxtg= 0,1 m/s.
2.3.3. Chọn xy lanh gầu và tính công suất bơm phục vụ cho xy lanh gầu.
Với lực của một xy lanh là Pg =104 KN, với áp suất của hệ thống p =12 Mpa, ta tính
được đường kính xy lanh gầu là:
D=
√ √ p ' xc
pπ
=
104
12 π
=159 (mm)
d=0.45*D=0.45*159=71.55 (mm)
Trong thiết kế nếu động cơ chính đã biết thì tính toán kéo có ý nghĩa kiểm tra khả
năng di chuyển của máy trong điều kiện đã cho.
Trong mọi trường hợp lực kéo có thể xác định theo công thức:
Pk = W1+W2+W3+W4
Các lực trên không phải lúc nào cũng tác động đồng thời ví dụ rất ít khi gặp trường
hợp khởi động quay vòng lên dốc. Vì vậy khi tính lực kéo ta xét hai trường hợp:
Chuyển động thẳng lên dốc với góc dốc lớn nhất;
Lực cản do ma sát trong của bộ di chuyển xác định theo công thức:
W1 = F1+F2+F+F4+F5+F6+F7
Trong đó :
1.7 G 1.7∗9
F1= = =0.135 tấn =1.35 KN
100 100
G 1.1∗9
F2= 1 ,1. = =0.99 KN
100 100
G 1.4∗9
F3=1.4 . = =1.25 KN.
100 100
G 0.5∗9
F4= 0.5 . = =¿ 0.45 KN
100 100
G 1.4∗9
F5= 1 , 4. = =1.25 KN
100 100
G 2∗9
F6=2. = =1.8KN
100 100
+ F7- lực cản chuyển động nhánh xích ở trên bánh đỡ:
G 7∗9
F7=1 ,7. =1 , =¿1.53 KN
100 100
W1 = 1.35+0.99+1.25+0.45+1.25+1.8+1.53= 8.62 KN
Lực cản lăn W2 :
Lực cản di chuyển tỷ lệ với trọng lượng máy và hệ số cản di chuyển.
Trong đó : f – Hệ số cản chuyển động của bánh xích, ở đây địa hình
di chuyển của máy là đường đất chặt khô, f= 0,07.
Pk = W1+W2+W3+W4
Pk=8.62+5.5+45+27=86.12 KN.
Vì theo sơ đồ hệ thống thuỷ lực ta dùng hai mô tơ di chuyển, nên lực kéo của một mô
tơ di chuyển là:
Pk1.Vd
N4 = N 5 = .
Trong đó: Vd – Vận tốc di chuyển của máy, Vd= 5,5km/h = 1,53m/s.
Pk1- Lực kéo cần thiết, Pk1 =43.6 KN.
Với br, ôl, k – Hiệu suất của bánh răng, ổ lăn, khớp nối.
Vì chuyển động quay được truyền từ mô tơ thuỷ lực qua hộp giảm tốc đến bánh chủ
động của cơ cấu di chuyển nên có tổn hao công suất do hiệu suất cơ khí, nên công suất
của cơ cấu di chuyển là:
Thời gian quay của máy đào chiếm tới 2/3 thời gian chu kỳ làm việc thậm chí tới 80%.
Do đó việc xác định hợp lý các thông số của cơ cấu quay là những nhiệm vụ quan trọng
khi thiết kế máy.
Các thông số cơ bản là: mô men quán tính của phần quay máy đào khi gầu đầy đất J
và khi gầu không có đất J0(kN.m.s2), tốc độ góc lớn nhất của bàn quay max(1/s), gia tốc
góc lớn nhất max(1/s2), thời gian khởi động tk và phanh tp, góc quay của bàn quay (rad),
hiệu suất cơ cấu quay q, dạng đường đặc tính ngoài của động cơ M=f(n). Các thông số
này xác định thời gian quay tq(s), công suất cần thiết lớn nhất của động cơ Nmax(Kw) hay
mô men lớn nhất của động cơ Mmax(kN.m)
Công suất quay lớn nhất được tính theo công thức:
J (1,37 q ) 2
2
0,35.t q . q
3
Nmax =
Trong đó:
J - mô men quán tính của bàn quay.
Jt - mô men quán tính của máy đào gầu thuận xác định theo biểu đồ (h.5-26 MTL).
Với br, ôl, k – Hiệu suất của bánh răng, ổ lăn, khớp nối bánh răng di động.
jk
tck td td t
q
J J
1 3 0 1 3 0
tq = J J .
td – Thời gian dỡ tải, tra bảng đối với đất cấpIII - đất sét pha cát, đá sỏi, td = 2 (s).
2 2
tqjk tck 17, 03 11,35 ( s)
Tính sơ bộ 3 3
tqjk
Thời gian đào tq=tck - td - =17,03- 2 – 11,35 = 3,68 (s)
J0 - mô men quán tính của bàn quay trong trừơng hợp gầu không có đất:
Gg
.r 2
J0 = J - g
r - khoảng cách từ trọng tâm gầu đến trục quay của máy, r = 7,2 m.
Gg 7,92
.r 2 .7, 22
J0 = J - g = 225 - 9,81 = 183,15 KN.m.s2
t ck t d t d 11,35
5,8695 ( s)
J0 183,15
1 3 1 3
tq = J = 225 .
J (1,37 q ) 2
2
0,35.t q . q
3
Nmax =
Giá trị tối ưu của vận tốc góc trong điều kiện cho trước:
Vì đạo hàm bậc hai luôn dương(tq''>0,tq =c.max2+ max ) nên vận tốc góc và tỷ số
truyền tương ứng của cơ cấu quay sẽ đảm bảo thời gian quay là nhỏ nhất trong điều kiện
cho trước:
Thời gian quay nhỏ nhất được tính theo công thức:
2
J .(1,37 q ) 2 225.(1,37 0,882 )3,142
3 1,42.3
N max .q 65,77.0,88
tqmin =1,42
Động cơ thuỷ lực của bộ phận di chuyển là động cơ pít tông rô to hướng trục. Động
cơ loại này có ưu điểm là bọng hút và bọng đẩy được bố trí riêng rẽ trên đĩa phân phối
nên có thể chế tạo với kích thước lớn mà không làm tăng kích thước chung. Do đó cho
phép nâng cao số vòng quay để có lưu lượng lớn hơn so với các động cơ và bơm kiểu pít
tông rôto hướng kính. Do ưu điểm này về kết cấu cho nên các loại máy pít tông rô to
hướng trục có trọng lượng trên một đơn vị công suất nhỏ hơn 2 đến 3 lần so với động cơ
pít tông rô to hướng kính.
Ngoài ra động cơ pít tông rô to hướng trục còn có đặc điểm là mô men quán tính của
rô to tương đối nhỏ, điều này có ý nghĩa quan trọng. Số xy lanh trong động cơ thuỷ lực rô
to hướng trục thường từ 7 đến 9 xy lanh. Góc điều chỉnh đĩa nghiêng thay đổi lưu lượng
của động cơ lên tới 30 độ. Số vòng quay của máy thường là n = 500 đến 700 vòng/phút.
Những máy có công suất lớn có thể có số vòng quay lên đến 4000 vòng/phút. Phạm vi áp
suất và lưu lượng của động cơ pít tông rô to hướng trục từ 210 đến 440 bar (tương đương
21 đến 44 Mpa).
Hình 2.1. Động cơ thủy lực piston roto hướng trục
Dựa vào hệ thống thuỷ lực ta thấy bơm A phục vụ cho một mô tơ di chuyển và một mô
tơ cơ cấu quay, do cơ cấu quay và di chuyển không làm việc đồng thời nên ta chọn công
suất của bơm là công suất lớn nhất của một cấu trên, ở đây chọn công suất cơ cấu di quay
(bỏ qua tổn thất). trong các công suất của cơ
Cũng dựa vào hệ thống thuỷ lực ta thấy bơm B phục vụ cho một mô tơ di chuyển, xy
lanh cần, xy lanh tay gầu, xy lanh gầu, do cơ cấu di chuyển và bộ công tác không làm việc
đồng thời nên ta chọn công suất của bơm là công suất lớn nhất của một trong các công
suất của cơ cấu di chuyển và bộ công tác, ở đây ta chọn công suất bộ di chuyển.
Do vậy:
NA = NB = Nmax = 72.5KW.
Trong đó:
+ Nb là công suất của bơm
+ Ndc là công suất của động cơ
Ta có:
Lưu lượng của bơm là:
Ta chọn van phân phối D9L của hãng Parker có các thông số sau:
Tác động : Cần gạt
Kích cỡ : NG25
Mặt lắp ráp: DIN 24340 A25
ISO 4401
NFPA D08
CETOP RP 121-H
Vị trí lắp ghép : Không giới hạn
Nhiệt độ môi trường: -25°C to +50°C (-13°F to +122°F)
Áp suất vận hành tối đa : Xả bên trong : P, A, B, T 350 Bar (5075 PSI)
X, Y 10 Bar (145 PSI)
Xả bên ngoài : P, A, B 350 Bar (5075 PSI) T, X, Y 10 Bar (145 PSI)
Chất lỏng : Dầu thủy lực theo chuẩn DIN 51524 / 51525
Độ tinh lọc: ISO 4406 (1999); 18/16/13 (meet NAS 1638: 7)
Lưu lượng : 700 (l/phut)
2.9. Tính chọn lọc dầu
Trong quá trình làm việc, dầu không tránh khỏi bị nhiễm bẩn do các chất bẩn từ bên
ngoài vào, hoặc do bản thân dầu tạo nên. Những chất bẩn ấy sẽ làm kẹt các khe hở, các
tiết diện chảy có kích thước nhỏ trong các cơ cấu dầu ép, gây nên những trở ngại, hư hỏng
trong các hoạt động của hệ thống. Do đó trong các hệ thống dầu ép đều dùng bộ lọc dầu
để ngăn ngừa chất bẩn thâm nhập vào bên trong các cơ cấu, phần tử dầu ép.
Bộ lọc dầu thường đặt ở ống dẫn về thùng của hệ thống. Trường hợp dầu cần sạch
hơn, đặt thêm một bộ nữa ở cửa ống hút của bơm.