Professional Documents
Culture Documents
Trải qua những năm tháng Bách Khoa, được học tập trong môi trường giáo dục
hiện đại, với những người thầy tài giỏi luôn tận tình vì sinh viên; với những người
bạn năng động, sáng tạo và luôn khát khao tri thức. Đây là quãng thời gian tác giả
đã trưởng thành rất nhiều và nhận được những kiến thức quý báu, những kinh
nghiệm và kĩ năng quan trọng cần thiết cho tương lai.
Cảm ơn các thầy cô giáo nhóm chuyên môn Hàn và Công nghệ kim loại, Trường
Cơ Khí, đặc biệt là thầy Nguyễn Tiến Dương đã giúp đỡ tác giả rất nhiều trong
quãng thời gian học tập và tìm hiểu chủ đề thực tập tốt nghiệp, không chỉ là những
kiến thức chuyên môn mà còn là cách sống, cách làm người. Cảm ơn các bạn lớp
Công nghệ hàn K62 đã giúp đỡ tác giả tìm hiểu về đề tài và hoàn thiện báo cáo
thực tập này.
Chúc Bách khoa sẽ phát triển không ngừng, sẽ là ngôi trường tuyệt vời nhất của
các thế hệ sinh viên Việt Nam.
Mội lần cuối cùng xin cảm ơn vì tất cả!
Tác giả
Cảnh
Khái niệm
Cầu trục là thiết bị nâng hạ hoạt động dựa trên hệ dầm đỡ gồm hai chuyển động
chính (ngang, dọc) để đảm bảo các thao tác nâng hạ, di chuyển tải trong không
gian làm việc của cầu trục trong nhà xưởng.
Cầu trục được dùng chủ yếu trong các phân xưởng, nhà kho để nâng hạ và vận
chuyển hàng hóa với lưu lượng lớn. Cầu trục có thể nâng hạ và vận chuyển hàng
theo yêu cầu tại bất cứ điểm nào trong không gian nhà xưởng.
Phân loại
a) Cầu trục dầm đơn
Là cấu trúc tời nâng chạy trên một dầm chính. Cầu trục này đáp ứng cho các tải
trọng nâng nhẹ đến trung bình(<=20T)
- Ưu điểm của cầu trục dầm đơn:
Có thiết kế gọn nhẹ, chế tạo nhanh, không tốn nhiều thời gian cho quá
trình lắp ráp.
Lắp ráp được cả những nơi hạn chế về không gian (chiều dài, chiều rộng)
Giá thành tương đối rẻ
- Nhược điểm của cầu trục dầm đơn:
Chiều cao nâng thấp hơn so với cầu trục dầm đôi
Tải trọng nâng hạ thấp (tối đa chỉ đạt tới 20 tấn).
- Phạm vi ứng dụng
Trên thị trường, cầu trục dầm đơn chủ yếu có màu vàng, với kích thước
nhỏ gọn hơn cầu trục dầm đôi, cầu trục dầm đơn lại rất thích hợp cho
những nhà máy, xí nghiệp nhỏ. Đặc biệt với giá thành rẻ nhiều hơn so với
những loại khác nên nó rất thích hợp với điều kiện kinh tế của nhiều công
ty hơn.
Cầu trục quay là một trong những loại cầu trục được sử dụng phổ biến hiện nay.
Đây là thiết bị nâng – hạ hàng hóa, vật liệu tải đặc biệt. Điều này thể hiện trực tiếp
thông qua thiết kế của thiết bị. Cẩu trục quay được thiết kế với một trụ đứng, có
khẩu cần tạo với trụ đứng một góc vuông 90 độ và cơ cấu quay.
- Ưu điểm cầu trục quay
Trụ đứng được liên kết với hệ móng bằng bu lông cường độ cao tăng độ
chắc chắn cho phép nâng hạ hàng hóa, vật liệu có trọng lượng lớn, kích
thước cồng kềnh.
Hệ thống quay và hệ thống tay kết hợp với Palăng di động cho phép bốc
xếp hàng hóa trong nhà xưởng nhanh chóng, hiệu quả, linh hoạt mà không
làm hỏng hóc, rơi vỡ.
Thiết bị yêu cầu cao trong quá trình lắp đặt, tổ hợp nhưng dễ bảo trì, dễ
bảo dưỡng.
Mức chi phí đầu tư không quá cao nên phù hợp với khả năng kinh tế của
nhiều doanh nghiệp.
Đa dạng lựa chọn về tải trọng đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nâng hạ
hàng hóa của nhà xưởng.
Cho phép nâng hạ và di chuyển những hàng hóa, vật dụng có kích thước
lớn từ vị trí này qua vị trí khác trong bán kính hoạt động mà các thiết bị
cùng loại khó có thể thực hiện được.
Khả năng định vị hàng hóa, vật liệu cần nâng đỡ chính xác giúp giảm sai
số trong quá trình di chuyển xuống mức thấp nhất.
An toàn hơn trong quá trình vận chuyển, nâng hạ hàng hóa có trọng lượng
lớn.
Tiết kiệm nhân công, nâng cao hiệu suất làm việc cho doanh nghiệp.
- Phạm vi ứng dụng
Cầu trục quay hoạt động theo nguyên lý xoay với góc quay đa dạng như
180 độ, 270 độ hoặc trong điều kiện cài đặt nhất định có thể quay một
vòng tròn 360 độ – quay toàn vòng.
Cầu trục có những ứng dụng riêng trong xếp hàng hóa, nâng hạ, di chuyển
vật liệu các loại. Ứng dụng phổ biến nhất của thiết bị là tại các kho bãi,
cảng bốc xếp, công xưởng, bến cảng hoặc những vị trí yêu cầu vận
chuyển hàng hóa đặc biệt.
e) Cổng trục
Bản chất nó hoạt động như cầu trục, tuy nhiên nó được lắp đặt tại các không
gian mở như những vị trí kho bãi chưa có nhà xưởng hoặc xưởng cũ không đủ khả
năng lắp đặt cầu trục thì cần lắp thêm chân đỡ để đỡ phần dầm chính ở phía trên.
- Ưu điểm
Chiều cao nâng hạ không hạn chế.
Tải trọng nâng hạ lớn, không phụ thuộc vào kết cấu nhà xưởng có sẵn.
Chi phí lắp đặt thấp hơn so với dùng xe nâng, xe cẩu
Ít xảy ra sự cố trong quá trình làm việc
Bảo hành, bảo dưỡng đơn giản.
Thời gian gia công chế tạo nhanh.
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CẦU TRỤC
DẦM ĐÔI DẠNG HỘP
Nguyên tắc chung lựa chọn vật liệu cơ bản cho kết cấu hàn
Vật liệu cơ bản phải thỏa mãn các yêu cầu sử dụng của kết cấu, như điều kiện
bền, điều kiện ổn định, cứng vững, chịu mỏi.
Vật liệu phải có tính công nghệ (đặc biệt là tính hàn) rõ ràng
Việc chọn vật liệu hàn phải dựa trên điều kiện làm việc cụ thể của kết cấu
Việc lựa chọn vật liệu phải làm sao cho sản phẩm có giá thành nhỏ nhất có thể
(chỉ tiêu về kinh tế)
Chủng loại vật liệu (kích thước, hình dáng, tiết diện ngang,….) phải phù hợp với
điều kiện chịu lực và lắp ghép để có thể tận dụng một cách tối đa vật liệu.
Cơ tính
Mác thép Độ bền Giới hạn Độ giãn dài
kéo(N/mm2) chảy(N/mm2) tương đối(%)
CT38 380-490 250 26
- Cơ tính
Cơ tính
Mác thép Độ bền Giới hạn Độ giãn dài
kéo(N/mm2) chảy(N/mm2) tương đối(%)
SA36 400-550 250 20
Nhận xét:
Các mác thép đều đảm bảo yêu cầu về chất lượng như điều kiện bền, điều kiện
ổn định, cứng vững của dầm.
Với các mác thép của Mỹ có giá thành khá cao, tính hàn trung bình.
Các loại thép C theo TCVN được sử dụng phổ biến hơn, đảm bảo chỉ tiêu về
kinh tế do giá thành thấp.
Tùy thuộc vào khả năng kinh tế của doanh nghiệp và điều kiện làm việc của
kết cấu để lựa chọn vật liệu phù hợp.
2.2 Xác định các kích thước tiết diện ngang của dầm
Các bước xác định:
- Chọn sơ bộ các kích thước của dầm.
- Tính toán và kiểm nghiệm các kích thước đã chọn dựa trên các thông số về
lực đặt trên dầm.
- Kiểm tra tiết diện dầm.
- Bố trí hệ thống gân tăng cứng cho dầm nếu dầm không đủ ổn định.
- Kiểm tra ổn định cục bộ vách dầm.
- Tính độ võng cho phép.
CHƯƠNG 3. LỰA CHỌN QUÁ TRÌNH HÀN, VẬT LIỆU HÀN VÀ
THIẾT BỊ HÀN
Loại
3 Giầy bảo hộ
chống rơi
Loại chịu
4 Quần áo bảo hộ
nhiệt
Loại
5 Tạp dề da
miếng liền
6 Búa đánh xỉ Loại 1kg
Loại sợi
7 Bàn chải sắt
inox
Điều chỉnh
nhiệt độ vô
cấp
Loại
300kg,
9 Tủ sấy que hàn
Tmax =
400℃
CHƯƠNG 4. CHẾ TẠO PHÔI
+ Độ phẳng:
+ Độ song song:
Thông số kỹ thuật của máy Ameco CTL – 1500 – 50 được cho dưới bảng sau:
Thông số kỹ thuật Đơn vị Giá trị
Khổ thép gia công 3500 (0,16 ÷
mm
20)
Số lượng trục cán 9
Đường kính trục cán phẳng mm 280
Vận tốc cán m/phút 12 ÷ 36
Công suất kW 5,5 ÷ 100
4.3 Lấy dấu và cắt phôi
a) Lấy dấu và đánh dấu phôi
Lấy dấu và vạch dấu trên phôi tấm để cắt
Từ phôi nhập tác giả đề xuất lấy dấu vạch dấu để cắt lấy hệ số mạch nối a =
5(mm)
Sơ đồ bố trí phôi như các hình trong phần lựa chọn phôi nhập
Kỹ thuật lấy dấu:
- Dùng thước thẳng đo kích thước trên phôi nhập, rồi dùng mũi đột để vạch dấu.
Sau khi vạch dấu, tiến hành pha phôi theo đường vạch dấu.
- Đo đạc, lấy dấu cho từng chi tiết đảm bảo trị số mạch nối.
- Để cắt được phôi hàn có kích thước như mong muốn cần chú ý một số điểm
sau:
+ Trên một tấm phôi cần cắt phải lấy dấu và đánh dấu đủ số lượng chi tiết cần
cắt sau đó ta sử dụng máy cắt để cắt một lần là được đủ số chi tiết cần cắt trên một
miếng phôi.
+ Các thiết bị sử dụng phải có dung sai nhỏ hơn dung sai của chi tiết hàn cần
cắt.
+ Khi tiến hành cắt có thể để đầu mỏ cắt đi từ ngoài mép phôi để đi vào theo
một hướng nhất định hoặc cũng có thể khoan một lỗ tại một điểm phía trên phôi ở
ngoài đường bao của chi tiết cần cắt (gọi là khoan lỗ dẫn) nhưng cần cố gắng bố trí
vị trí đặt đầu mỏ cắt hợp lý nhất để tiết kiệm thời gian cắt và giá thành nguyên vật
liệu
b) Cắt phôi
Phân tích, lựa chọn phương pháp cắt phôi
- Phôi có kích thước lớn, yêu cầu độ chính xác khá.
- Vật liệu chế tạo là thép CT38 hàm lượng các nguyên tố hợp kim cứng không
cao, hình dáng các miếng phôi không phức tạp, chiều dày phôi nhỏ (10-16
mm),kích thước không quá lớn và số lượng chi tiết sản xuất nhỏ (1 chiếc) nên để
đảm bảo cả mặt kỹ thuật cũng như kinh tế tác giả chọn máy cắt sử dụng khí Gas.
- Trên một tấm phôi cần cắt phải lấy dấu và đánh dấu chi tiết cần cắt với số
lượng tối đa có thể cắt được sau đó sử dụng máy để cắt.
- Các thiết bị sử dụng phải có dung sai nhỏ hơn dung sai của chi tiết hàn cần cắt.
- Khi tiến hành cắt có thể có hai cách để đặt ví trí đầu mỏ cắt (có thể để đầu mỏ
cắt đi từ ngoài mép phôi để đi vào theo một hướng nhất định hoặc cũng có thể
khoan một lỗ tại một điểm phía trên phôi ở ngoài đường bao của chi tiết cần cắt
(gọi là khoan lỗ dẫn)) nhưng cần cố gắng bố trí vị trí đặt đầu mỏ hàn hợp lý nhất để
tiết kiệm thời gian cắt và giá thành nguyên vật liệu.
- Với hình chữ nhật đã lấy dấu khi cắt chú ý đưa mỏ cắt từ mép ngoài của miếng
phôi vào đến mép hình cần cắt rồi bắt đầu cắt theo biên dạng của hình đã dựng.
Xác định các thông số chế độ cắt phôi
- Thông số cắt phôi bằng khí Oxy – Gas:
+ Tốc độ cắt
+ Lưu lượng khí khi cắt
Lựa chọn máy (thiết bị) cắt phôi
Máy cắt (rùa cắt) kim loại Huawei CG1-30H
- Thân máy được đúc bằng hợp kim nhôm độ bền cao
- Các phần giá đỡ được làm bằng đồng hợp kim, bền bỉ trong quá trình sử dụng
- Hệ thống điều chỉnh tốc độ vô cấp, dễ dàng sử dụng
- Rất thích hợp cho các ngành đóng tàu, dầu khí, hóa chất, kết cấu thép …
Thông số kỹ thuật:
Nguồn cấp (V/Hz) AC200/50
Độ dày cắt (mm) 6-100
Tốc độ cắt (mm/min) 50-750
Đường kính cắt (mm) Ø200-Ø2000
Trọng lượng máy (kg) 16
Kích thước máy DxRxC (mm) 435x210x240
CHƯƠNG 5. TRÌNH TỰ CÁC NGUYÊN CÔNG
Nguyên công 3: hàn các gân ngang với biên trên (N04)
- Đưa tấm biên nằm ngang trên sàn.
- Dựng tấm gân tăng cứng lên thẳng đứng, rồi dùng khối truyền từ tính để định vị
các tấm gân ở vị trí vuông góc.
- Tiến hành hàn đính, kiểm tra kích thước góc, hình dạng.
- Hàn hoàn thiện.
Nguyên công 4: gá lắp và hàn hai vách với biên trên (N03)
- Định vị biên trên vào đúng vị trí.
- Sử dụng xi-lanh thủy lực tạo lực ép lên tấm vách dầm giúp giữ cố định vách dầm,
lợi dụng gân để tạo mặt tì cho phía trong. Để tránh cong vênh khi có lực ép do
khoảng cách giữa các gân là khá lớn (3m), tác giả hàn thêm các thanh thép hộp
vuông 50x50x2mm với chiều dài 1500mm vào biên trên tại vị trí giữa các gân
ngang.
- Hàn đính biên dưới vào vách dầm, kiếm tra hình dạng, kích thước.
- Hàn hoàn thiện: hàn đồng thời hai phía.
Nguyên công 5: hàn các gân ngang với hai vách (N05)
- Giữ dầm ở vị trí như nguyên công 4, tiến hành hàn đồng thời gân với hai bên vách
từ hai đầu dầm.
Chú ý: các mối hàn không cần kẹp chặt vì kích thước của chi tiết lớn, trọng lượng
đóng vai trò kẹp chặt, đảm bảo hình dạng kích thước của liên kết trong quá trình
hàn.
Theo AWS D1.1, mối hàn góc không có các kiểm tra định lượng về mặt cơ tính.
Cho nên chỉ cần thực hiện kiểm tra NDT là VT và UT, kiểm tra DT là Macroetch
(Tổ chức thô đại) để đánh giá phê chuẩn WPS.
- Các tiêu chí kĩ thuật dùng để đánh giá mối hàn góc:
7.1 Bảo đảm chất lượng quá trình chế tạo sản phẩm
Thanh tra việc lựa chọn và lắp ráp các thiết bị hàn, các dụng cụ
sử dụng
Sử dụng thiết bị hàn phải phù hợp với dự án đang thực hiện.
Thiết bị hàn phải có chứng chỉ lưu trên máy hoặc đã được hiệu chỉnh nhưng còn
thời hạn sử dụng.
Sử dụng máy hàn, thiết bị hàn phụ trợ phải đúng với từng quy trình hàn cụ thể,
không được nhầm lẫn.
Kiểm tra thông số của máy hàn có đáp ứng được thông số quá trình hàn được
ghi trên WPS hay không.
Thanh tra, giám sát việc bảo quản vật tư, thiết bị hàn
Vật tư ngay trước khi sử dụng mới được đưa ra khỏi kho chứa vật liệu hàn
Và phải phù hợp với dự án đang tiến hành.
Trong quá trình hàn, vật tư sử dụng cần được sử dụng phù hợp cho từng nhóm
mối hàn cụ thể, không được nhầm lẫn.
Sau hàn, nếu vật tư sử dụng còn thừa thì cần phải chuyển về kho và được sấy lại
(nếu cần) theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
Thiết bị hàn trước khi đem đi hàn cần phải có chứng chỉ còn thời hạn sử dụng, và
phải được sử dụng đúng với quá trình hàn mà thiết bị có thể vận hành được.
Sau khi hàn xong, cần đưa thiết bị hàn vào tủ chứa theo đúng yêu cầu của bảng
hướng dẫn.
7.2 Phân tích lựa chọn các phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm
Theo các yêu cầu thực hiện các bài kiểm tra. Khi nghiệm thu sản phẩm, tác giả
tiến hành kiểm tra ngoại dạng và NDT. Kiểm tra đối chiếu với tiêu chí chấp nhận.
Nếu đạt, tác giả tiến hành chế tạo sản phẩm.
STT Mối hàn Phương pháp NDT
VT UT PT RT MT
1 Giáp mối 100% 30% 30% - -
2 Góc 100% 50% - - -
Kiểm tra ngoại dạng VT luôn là phương pháp được thực hiện trước tiên rồi mới
thực hiện các phương pháp kiểm tra NDT và DT khác, bởi lẽ không mất nhiều thời
gian, chi phí thấp. Tuy nhiên phương pháp kiểm tra VT chỉ phát hiện được khuyết
tật trên bề mặt có kích thước lớn.
Kĩ thuật kiểm tra VT thường phát hiện ra các khuyết tật điển hình như cháy
cạnh, rỗ khí, bắn tóe kim loại, cháy thủng, nứt, không ngấu, không thấu…
Ngoài ra, khi kiểm tra VT có thể sử dụng các công cụ hỗ trợ để xác định độ
phẳng, độ thẳng, đo góc hay độ lệch mép…
Kĩ thuật và các loại khuyết tật có thể phát hiện được khi sử dụng thước đo vạn
năng (dạng mổ cò) như sau:
Kiểu đo Hình vẽ Kĩ thuật
Đo góc Angle Bevel Đo được góc từ
0÷600. Lấy một bề mặt
làm chuẩn cho thước,
sau đó tỳ sát phần
phẳng của lá xoay vào
mép hàn
Đo lệch mép Joint Mismatch Lấy một bề mặt làm
hàn chuẩn, sau đó đặt mũi
tỳ quay vào mép còn lại
Nguyên lý:
Sóng âm có tần số cao (0,5 – 20MHz) được truyền vào vật liệu cần kiểm tra.
Cường độ sóng âm đo được kh phản xạ tại các mặt phân cách hoặc được đo tại
bề mặt đối diện của vật kiểm tra. Chùm sóng âm phản xạ được phát hiện và phân
tích để xác định sự có mặt của khuyết tật, vị trí và độ lớn của nó.
Kĩ thuật kiểm tra phản hồi
Trong kiểm tra xung phản hồi, bộ chuyển đổi sinh ra năng lượng xung tương tự
hoặc bộ chuyển đổi thứ 2 phát hiện ra năng lượng được phản xạ.
Các phản xạ xảy ra do bất liên tục vì khuyết tật
Năng lượng âm được phản xạ được hiển thị ngược với thời gian, cung cấp cho
người kiểm tra kích cỡ và vị trí của các thuộc tính phản xạ âm.
Thiết bị kiểm tra siêu âm
Thiết bị kiểm tra siêu âm bằng tay bao gồm:
Máy dò siêu âm: Bộ phát xung; Bộ phát điều chỉnh hời gian cơ bản có điều
khiển trễ; ống tia cathode có chỉnh lưu toàn phần; bộ khuếch đại chuẩn có điều
khiển tăng dần
Đầu dò siêu âm: Tinh thể áp điện có thể biến dao động điện thành dao động cơ và
ngược lại; đế đầu dò thường được làm bằng khối perspex được dán vào tinh thể điện
áp bằng keo dính; bộ bật tắt dao động để chống rung.
b) Tiêu chí chấp nhận
Nguyên lý
Phương pháp kiểm tra bằng thấm mao dẫn được sử dụng để phát hiện các khuyết
tật thông lên bề mặt mà mắt thường không thấy được.
Dùng chất lỏng với đặc tính thấm ướt bề mặt cao đưa vào bề mặt vật kiểm.
Chất thấm vào các vị trí bất liên tục trên mối hàn nhờ hiện tượng thấm mao dẫn
và các cơ chế khác.
Chất thấm thừa trên bề mặt sẽ được làm sạch và chất hiện được đưa vào hút chất
thấm trên bề mặt
Với kĩ thuật kiểm tra tốt, các chỉ thị của bất liên tục được nhìn thấy bằng mắt
thường.
Các bước thực hiện
b) Các tiêu chí chấp nhận
Một chỉ thị của một khuyết tật có thể lớn hơn so với thực tế của nó. Tuy nhiên,
kích thước của những chỉ thị là cơ sở để đánh giá tiêu chí chấp nhận. Chỉ những
chỉ thị với kích thước lớn hơn 1,5 mm mới được coi là khuyết tật.
Chỉ thị đường (linear indication) là chỉ thị có chiều dài lớn hơn 3 lần chiều rộng
mối hàn
Chỉ thị tròn (rounded indication) là chỉ thị với hình tròn hoặc hình elip với chiều
dài bằng hoặc lớn hơn 3 lần chiều rộng của nó.
Các chỉ thị bị nghi ngờ sẽ được thẩm định lại để xem nó có phải là khuyết tật
hay không.
Tiêu chí chấp nhận cho bài kiểm tra thẩm thấu. Tất cả những bề mặt kiểm tra sẽ
không được phép có:
Những khuyết tật dài.
Các khuyết tật tròn có đường kính lớn hơn 5 mm.
Bốn hoặc nhiều hơn khuyết tật tròn nằm trên đường thẳng cách nhau 1,5 mm
hoặc ngắn hơn (tính từ mép).
Các chỉ thị được xem là vết nứt thì sẽ không được chấp nhận
KẾT LUẬN
Sau thời gian tìm hiểu, tác giả đã rút ra được một số bài học và kinh nghiệm quý
báu:
Có một cái nhìn tổng quát về sản phẩm của kết cấu hàn cũng như một
quy trình tính toán thiết kế để tạo ra được một sản phẩm là dầm hộp theo
đúng quy trình.
Hiểu biết thêm về kiến thức chuyên ngành, cách tính toán thiết kế để chế
tạo ra sản phẩm, từ đó nhận ra một điều rằng những kiến thức đã học
trên lớp rất cần thiết khi đưa vào tính toán thiết kế, ví dụ như môn học
sức bền vật liệu, kết cấu hàn, ứng suất và biến dạng hàn…
Biết cách tra cứu vật liệu phù hợp cho sản phẩm chế tạo, chọn phương
pháp hàn, vật liệu hàn sao cho tối ưu và hiệu quả nhất, giúp tăng năng
suất chế tạo sản phẩm.
Biết cách sử dụng tài liệu sẵn có trên mạng, sách vở, để củng cố thêm
cho lập luận của mình.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi nhất định, tác giả cũng nhận thấy có một số
điều còn hạn chế khi tìm hiểu quy trình công nghệ chế tạo kết cấu hàn, chẳng hạn
như kiến thức thực tế của sinh viên, bởi từ trước tới nay việc học tập chỉ được thực
hiện trên giảng đường và trong một số phòng thí nghiệm. Vì thế kiến thức thực tế
như dầm cầu trục dạng hộp, tác giả ít có cơ hội được nhìn thấy tận mắt nên việc
hình dung ra sản phẩm để hiểu rõ thêm nên phần báo cáo vẫn còn hạn chế, khó
tránh khỏi thiếu sót. Vậy tác giả kính mong có được sự góp ý của các thầy, cô để
em có thể cải thiện kiến thức của mình.