You are on page 1of 23

Hanoi University of Science & Technology

School of Mechanical Engineering


----- oOo -----

Bài tập: CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG


Đề 10: Chế tạo Trục vít bánh vít

Giảng viên hướng dẫn: TS. KSHQT. Vũ Đình Toại


Bộ môn Hàn & CNKL - ĐHBKH

Họ và tên :
Mã sinh viên :
Lớp :

Hà Nội, 2021
Phụ lục:

Chương 1 : Giới thiệu chung về sản phẩm chế tạo


Chương 2 : Phân tích vật liệu chế tạo sản phẩm
Chương 3 : Phân tích lựa chọn (các) phương pháp chế tạo sản
phẩm và mô tả trình tự gia công với sản phẩm cụ thể đã chọn
Chương 4: Phân tích lựa chọn phương pháp xử lý bề mặt cho sản
phẩm chế tạo
Chương 5 :kết luận
Chương 1: Giới thiệu sản phẩm
1. Trục vít bánh vít là gì ?

Truyền động trục vít bánh vít hoạt động theo nguyên lý ăn khớp truyền
chuyển động và công suất giữa 2 trục chéo nhau trong không gian. Góc giữa 2
trục thường bằng 90 và thường trục vít sẽ là trục dẫn động. Có cấu tạo bao gồm
có trục vít bánh vít phối hợp với nhau cùng với sự ăn khớp giữa ren của trục
vít và răng của bánh vít.

Bánh vít giống như 1 loại bánh răng nghiêng – Thường làm bằng hợp kim
màu. cụ thể là hợp kim của đồng( đồng thanh).

Các thông số yêu cầu


- đường kính ngõng trục 40mm
-đường kính đỉnh vít 120mm
-đường kính đỉnh bánh vít 200mm

- chiều dày bánh vít 50mm


-đường kính trong bánh vit 60mm
Phân loại trục vít
– Theo hình dạng mặt chia của trục vít: Trục vít trụ, trục vít Globoid (trục vít
lõm).

– Theo hình dạng ren của trục vít:

+ Trục vít Archimedes: giao tuyến giữa mặt ren và mặt phẳng chứa đường
tâm trục là đường thẳng. Giao tuyến giữa mặt ren và mặt phăng vuông góc
với đường tâm trục là đường xoắn Archimedes.

+ Trục vit Convolute: Giao tuyến giữa mặt ren và mặt phẳng vuông góc với
phương ren là đường thẳng. Giao tuyến giữa mặt ren và mặt phăng vuông
góc với đường tâm trục là đường xoắn Convolute.

+ Trục vít thân khai: giao tuyến giữa mặt ren và mặt pháp tuyến với mặt trụ
cơ sở là đường thẳng. Giao tuyến giữa mặt ren và mặt phăng vuông góc với
đường tâm trục là đường thân khai.

– Theo số mối ren:

+ Trục vít một mối ren.

+ Trục vít nhiều mối ren.

Tùy từng đặc trưng và tính ưu việt của từng loại mà phạm vi sử sụng của
trục vít và bánh vít sẽ khác nhau. Trong cơ khí chế tạo, thường thấy Bộ
truyền trục vít – bánh vít được sử dụng rộng rãi trong cơ cấu phân độ, hay
các trục vime của máy gia công( máy tiện…..). Và cũng thường sử dụng
trong các cơ cấu nâng vì có đặc tính ưu việt là khả năng tự hãm.

– Như vậy thì ưu điểm chủ yếu của bộ truyền trục vít bánh vít là:

+ Tỷ số truyền lớn

+ Làm việc êm, không ồn


+ Có khả năng tự hãm

+ Có độ chính xác động học cao

– Tuy nhiên bộ truyền trục vít cũng tồn tại những nhược điểm không nhỏ
như: Hiệu xuất thấp, sinh nhiệt nhiều do vận tốc trượt lớn. Ngoài ra thì giá
thành chế tạo đắt do vật liệu chế tạo bánh vít thường là kim loại màu để
giảm ma sát.

Vật liệu được sử dụng chủ yếu để chế tạo bộ truyền trục vít bánh vít hiện
nay ngoài thực tế đó là: Trục vít thường làm bằng thép. Bánh vít thường làm
bằng hợp kim màu, cụ thể là hợp kim của đồng( đồng thanh). Tại sao lại sử
dụng như vậy?

Thực tế thì trục vít( thường là trục dẫn động) được làm bằng thép và liền với
trục vì chịu tải lớn, còn bánh vít ( thường là bánh bị dẫn động, nhận chuyển
động từ trục vít) cho nên bề mặt làm việc của bánh vít phải làm bằng vật liệu
kém bền hơn, và hợp kim màu, cụ thể là hợp kim đồng được sử dụng chủ
yếu vì đồng có rất nhiều tính năng phù hợp với điều kiện làm việc của trục
vít – bánh vít.

Tham khảo:

+ Bánh răng nghiêng là gì?

Ưu nhược điểm của trục vít – bánh vít


Ưu điểm: Loại truyền động này có tỉ số truyền lớn, có khả năng hãm, làm
việc êm,
Nhược điểm: hiệu suất thấp, sinh nhiệt nhiều và cần dùng loại vật liệu có
khả năng giảm ma sát lớn nhưng giá thành rất đắt
Ứng dụng của bánh vít – trục vít

Truyền động trục vít và bánh vít được ứng dụng: trong palang xích, kích vít,
hộp giảm tốc, tuốc năng máy quạt, cơ cấu lên dây đàn và mái hiên di động,
cơ cấu gạt nước kính ô tô.

Ngoài ra còn có các loại truyền động thông dụng trên, máy xây dựng còn có
các kiểu truyền động khác như truyền động cáp, truyền động bánh răng chốt,
cơ cấu quay và thanh truyền

Chương 2: Phân tích lựa chọn các các vật liệu chế tạo thanh rang bánh răng

SUS 304 là gì
SUS304 hay còn gọi là inox 304 thép không gỉ, là loại inox được ưa chuộng nhất thế
giới. Inox 304 chứa 18% Crom và 8% Niken. Do đó loại inox này có khả năng chống ăn
mòn, chống gỉ rất tuyệt vời. Vì vậy inox 304 được ứng dụng trong ngành: dầu khí, thực
phẩm, dược phẩm, dệt nhuộm,….

⊕ Các thành phần hoá học

Mác thép SUS có 2 loại (304L & 304H).


Inox 304H: ” H ” trong từ 304H được hiểu là ” Hight “. Có thể hiểu vật liệu Inox 304H
là loại có hàm lượng chứa các nguyên tố chủ yếu như Niken, Mangan, Crom cấu thành
cao hơn so với dòng inox304L.

Inox 304L: ” L ” trong từ 304L được hiểu là ” Low “. Đây là loại có hàng lương các
chất cấu thành thấp hơn chính vì thế mà dòng này có độ bền thấp hơn so với inox304H.
Tuy nhiên giá thành của dòng này cũng là mềm hơn.

➀ Khản năng chống ăn mòn


Khả năng chống ăn mòn tuyệt vời của mình khi được tiếp xúc với nhiều loại hóa chất
khác nhau.

Inox 304 có khả năng chống gỉ trong hầu hết các ngành kiến trúc, chế biến thực phẩm và
rất dễ vệ sinh.

Còn thể hiện khả năng chống ăn mòn của mình trong ngành dệt nhuộm và trong hầu hết
các Acid vô cơ.

➁ Chịu được nhiệt độ áp lực cao

Inox 304 thể hiện được khả năng oxi hóa tốt ở nhiệt độ 870 độ C, và tiếp tục thể hiện
được lên đến nhiệt độ 925 độ C

Thể hiện khản năng dẻo dai, tuyệt vời khi được hạ đến nhiệt độ của khí hóa lỏng.
➂ Khản năng giá công
Inox 304 có khả năng dát mỏng rất tốt, có thể thực hiện khi cả không cần gia nhiệt.

So với các loại inox khác thì SUS304 khả năng gia công do thành phần Mangan thấp,
các loại inox khác như inox 201 cứng hơn do nhiều thành phần Mangan.

➃ Khản năng chống bám bẩm trên bề mặt

Ứng dụng thực tế


Với nhưng ưu điểm nổi bật của mình thì dòng vật liệu inox 304 được ứng dụng vào rất
nhiều các ngành, các môi trường khác nhau, với khả năng thích nghi cực kì tốt. Cùng
tham khảo các lĩnh vực dưới đây để thấy rõ ứng dụng của SUS304 là gì

♦ Dưới đây là một số ứng dụng thực tế của vật liệu inox 304.

♦ Ứng dụng cho đường ống dẫn nước, đặc biệt là các đường ống dẫn nước sạch

♦ Trong các hệ thống dầu khí, hoá chất

♦ Trong các ngành thực phẩm, đồ uống

♦ Là vật liệu sản xuất các vật dụng trong y tế hoặc các vạt dụng gia đình
♦ Dùng cho chế tạo các dòng phụ kiện inox (mặt bích inox, kép inox, đầu bịt ống
inox, khớp nối mềm inox, đuôi chuột inox)

♦ Dùng trong công nghiệp, có thể kể đến như là chế tạo van công nghiệp ( Van bi, van
bướm, van cổng,…)

4 Cách nhận biết SUS304 là gì


Trên thị trường hiện nay có rất nhiều các dòng inox khác nhau nhằm phục vu cho đa dạng
các nhu cầu sử dụng của người dùng. Các nhà cung cấp inox chính hãng cũng thiết kế ra
những dòng inox thấp cấp hơn cho người sử dụng lựa chọn giúp tiết kiệm chi phí, bên
cạnh đó cũng có những đơn vị giả sản xuất ra những dòng inox kém chất lượng nhưng
vẫn gắn mác inox 304 đến bán ra thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận cao.
Vậy cách để có thể phân biệt được vật liệu chuẩn inox 304 là gì? Hãy tham khảo các cách
phổ biến sau đây:

➀ Sử dụng nam châm


Inox 304 là loại vật liệu kháng từ tốt chính vì thế mà khi cho nam châm lại gần thì vật
liệu inox 304 thật sẽ không bị lực hút của nam châm tác động, và ngược lại với những
loại kém hơn hoặc hàng giả sẽ bị nam châm hút lại

Chương 3: Phương pháp chế tạo sản phẩm

a. Phương pháp chế tạo phôi :


Căn cứ vào hình dáng hình học, kích thước, nhiệm vụ của chi tiết trong cấu
tạo bộ phận máy. Căn cứ vào sự chịu tải điều kiện làm việc của chi tiết và
yêu cầu kỹ thuật ta có thể lựa chọn các phương pháp tạo phôi khác nhau.
Để đạt được yêu cầu kỹ thuật và chỉ tiêu kinh tế, người công nghệ phải xác
định được kích thước của phôi và chọn phôi sao cho phù hợp. Kích thước
của phôi được tính toán theo lượng dư gia công còn chọn loại phôi thì phải
căn cứ vào các yếu tố sau:
 Vật liệu và cơ tính của vật liệu của chi tiết phải có theo yêu cầu thực
tế.
 Kích thước hình dáng và kết cấu của chi tiết.
 Số lượng chi tiết cần có hoặc dạng sản xuất.
 Điều kiện vật chất kỹ thuật cụ thể của nó tại nơi sản xuất.
Chọn phôi hợp lý chẳng những đảm bảo tốt khả năng tính kinh tế của sản
phẩm còn ảnh hưởng tốt đến năng suất và giá thành sản phẩm. Chọn phôi tốt
sẻ làm cho quy trình công nghệ đơn giản đi mà vẫn dẫn đến xu hướng chung
là làm cho hình dáng và kỹ thuật phôi giống chi tiết gia công. Ngày nay kỹ
thuật chế tạo phôi tiến bộ rất nhiều làm giảm nhiều công sức và thời gian
trong gia công.
b. Một số phương pháp tạo phôi:
Hàn
Hàn là chấp nối những sản phẩm lại với nhau nhờ những que hàn,
que hàn được nung nóng lên đến nhiệt độ nhất định nhờ năng
lượng điện. Sau đó cho que hàn vào chỗ chấp nối hai thanh kim
loại sẽ được nối lại thành một. Nhược điểm của phương pháp này
bề mặt sau khi hàn xấu và bên trong lỗ thường bị nứt rỗ nên
không áp dụng được phương pháp này với chi tiết răng
Rèn tự do
Rèn tự do là quá trình biến dạng tự do kim loại dưới tác dụng của
các dụng cụ đơn giản hoặc các thiết bị tạo lực. Rèn đem lại chất
lượng không cao, độ bóng bề mặt thấp, tốn kim loại. Vì vậy
không dùng phương pháp này với chi tiết “ Bánh răng trụ
nghiêng”.
Dập
- Dập là phương pháp gia công bằng áp lực, những sản phẩm sử dụng
phương pháp này thường có dạng tấm: như chữ I chữ T . . . Nhược điểm
của phương pháp này là không dập được những chi tiết dầy, hình dáng
quá phức tạp. Nhưng dập lại có ưu điểm là lượng dư sau khi dập thường
nhỏ và có độ chính xác rất cao. Dập thường áp dụng đối với vật liệu là
thép nên chi tiết “ Bánh răng” rất phù hợp với phương pháp này.
- Dập cũng có nhiều phương pháp như dập nóng, dập nguội, dập trong
khuôn cối . .
Đúc
- Đúc thực chất là phương pháp đổ đầy kim loại lỏng vào lòng khuôn đúc.
Sau khi hợp kim đông đặc sản phẩm có hình dạng kích thước theo yêu
cầu. Sản phẩm đúc goi là vật đúc
- Đúc thường áp dụng cho vật liệu là gang, ít dùng cho vật liệu là thép nên
nhưng vì kết cấu của bánh răng trụ phức tạp và bánh răng có kích thước
lớn , dạng sản xuất hàng khối nên ta sử dụng phương pháp này.
- Dựa vào kết cấu của chi tiết,vật liệu chế tạo yêu cầu kĩ thuật bề mặt và
kích thước của chi tiết.Ta chọn phương pháp đúc để chế tạo phôi.
- Việc chế tạo bằng phương pháp đúc được sử dụng rộng rãi hiện nay vì
phôi đúc có hình dạng kết cấu phức tạp và có thể đạt kích thước từ nhỏ
đến lớn mà các phương pháp khác như rèn,rập khó đạt được.Cơ tính và
độ chính xác của phôi đúc phụ thuộc vào phương pháp đúc,trình độ kĩ
thuật để chọn các phương pháp đúc khác nhau.
Gia công bánh vít trục vít
 Gia công bánh vít

Gia công bánh vít chỉ có nguyên công tạo răng là đặc trưng.

Trước hết phải có dao. Về cơ bản giống trục vít ăn khớp với bánh vít định chế tạo:
cùng bước xoắn, số đầu mối, kích thước có khác một ít.

Ví dụ như: đường kính ngoài hơi lớn hơn để cắt tạo khe hở chân răng của bánh vít,
ren hơi nhỏ hơn để tạo lượng dư mài hoặc chạy rà trên bánh vít.
Điểm khác cơ bản: trên dao tạo các lưỡi cắt. Khi cắt, gọt, thì vị trí của dao và phôi
bánh vít, tốc độ quay của chúng, như khi ăn khớp (phải có máy phay lăn răng mới
làm được điều này) nhưng lúc ban đầu khoảng cách trục lớn hơn, dao và phôi
không chạm nhau. Trong quá trình dao, phôi quay, khoảng cách sẽ giảm dần, xảy
ra sự cắt gọt tạo thành răng của bánh vít. Giảm đến khoảng cách trục của bộ truyền
là ổn.

Cách nêu trên chỉ có thể thực hiện được ở những nhà máy có đầy đủ điều kiện: có
máy phay lăn răng và dao tiêu chuẩn(có thể chế tạo dao).

Khi không yêu cầu cao về chất lượng, có thể gia công theo một số cách sau:

– Dùng dao phay đĩa cắt từng răng của bánh vít trên máy phay vạn năng.

Lưu ý: Dao phải có profin gần giống như profin răng bánh vít, đường kính ngoài
bằng đường kính trục vít ăn với bánh vít định chế tạo. Xoay dao hợp với độ
nghiêng của răng bánh vít.

– Chạy cà răng bánh vít vừa phay trên: Làm dao cà có dạng giống y hệt trục vít ăn
với bánh vít chế tạo, trên đó có phay những rãnh dọc để tạo lưỡi cắt và tôi cứng
tương đối. Cặp dao cà lên trục chính máy tiện (có cả chống tâm).

– Làm đồ gá lắp phôi bánh vít lên bàn dao máy tiện, cho phép bánh vít quay tự do
ở trên trục thẳng đứng. Chỉnh vị trí của dao và phôi bánh vít giống như khi ăn khớp
nhưng khoảng cách trục hơi xa mà vẫn có sự ăn khớp giữa chúng. Cho trục chính
máy tiện quay, dao quay sẽ làm bánh vít quay theo. Dùng bàn dao ngang giảm dần
khoảng cách trục, dao sẽ gọt dần bánh vít cho đến khi đạt khoảng cách trục yêu
cầu.

+ Nguyên Công 1: Cắt phôi

Do thép trên thị trường có


dạng thanh có nhiều đường kính
khác nhau, nên để tạo phôi ta chỉ
cần chọn thanh có đường kính trong
khoảng từ 200-300 mm rồi cắt một
đoạn dài 55mm ( vì chiều dày bánh
vít là 50mm) để gia công tiện sau
này. Ở đây, em chọn thanh đường
kính 210mm( do đường kính đỉnh
là 200mm)

+ Nguyên Công 2: Khoan lỗ

Khoan lỗ lên phôi vừa cắt ra để có


được tính đồng tâm làm tiền đề cho các
nguyên công sau. Lỗ ta cần khoan có
đường kính 40mm, nên trước tiên ta sẽ
khoan lỗ có đường kính 38mm, để doa
lỗ khoan sau này ( lỗ ăn khớp giữa bánh
vít và trục vít là 40mm)

+ Nguyên Công 3: Tiện bậc

Ta tiện bậc trên bánh vít 20mm ( chiều dài tự chọn ) gia công với đường
kính trong là 60mm

+ Nguyên Công 4: khoan lỗ nhỏ phi 5 ( nguyên công phụ )

+Nguyên Công 5: Phay răng


gia công trục vít

 Phương pháp tiện trục vít

Tiện trục vít là một phương pháp gia công trục vít thích hợp cho sản xuấtđơn
chiếc, số lượng nhỏ. Tiện có thể gia công các bề mặt khác nhau, chẳng hạn
như mặt tròn bên trong và bên ngoài, ren, bề mặt côn, mặt định hình,…

Khi tiện ren độ chính xác có thể dạt ở cấp 7, Ra = 2,5 ¸1,25mm.

Chuyển động cắt ren khi tiện

Phôi quay với tốc độ phù hợp từng trường hợp cụ thể. Tốc độ cắt ren có thể được
tra cứu trong các sổ tay về chế độ cắt.

Lượng chạy dao tiện ren dọc trục bằng đúng bước S của ren cần cắt. Trên hộp chạy
dao cỉa máy tiện vạn năng có S phù hợp bước ren tiêu chuẩn. Điều chỉnh máy để
có S trên máy phù hợp với bước ren cần tiện.

Chiều sâu cắt khi tiện được chọn theo chiều cao của ren. Nếu ren nhỏ, chiều cao
ren không lớn, chất lượng không cần cao có thể cắt 1 lần. Nếu ren lớn, chiều cao
ren lớn, yêu cầu chất lượng ren cao thì có thể cắt nhiều lần để hết chiều cao của
ren. Chiều sâu cắt giảm dần để đảm bảo chất lượng biến dạng của ren.

 Phay trục vít (phay trục vít bằng dao phay dĩa)
Phay ren mang lại năng suất cao hơn khi tiện ren và được gia công trên các loại
máy phay ren chuyên dụng. Phay ren có thể gia công bằng dao phay ren dạng đĩa
hoặc dao phay ren răng lược. Nếu dùng dao phay ren dạng đĩa thì cần quay
nghiêng trục chi tiết gia công một góc bằng góc nâng của ren. Trên thực tế góc
nghiêng này được tính trên đường kính của vòng chia, khi gá trục xoay đi một góc
cố định do đó dạng ren có sai số. Ngoài ra lưỡi cắt không nằm trong mặt phẳng đi
qua tâm nên yêu cầu lưỡi cắt phải có dạng đường cong, phương pháp chế tạo phức
tạp hơn đường thẳng nên ở đây ta chấp nhận sự sai số.

Nếu dùng dao răng lược để gia công sẽ có được đô chính xác và năng suất cao hơn,
vì dao phay ren dạng răng lược có thể xem như nhiều dao phay ren dạng đĩa ghép
lại.

Các chuyển động của phay:

– Chuyển động cắt chính: dao quay tròn. Vận tốc cắt sẽ phụ thuộc vào vật liệu
phôi, vật liệu dao, thông số hình học dao…và được chọn tối ưu theo sổ tay gia
công.

– Chuyển động phụ:

Chuyển động chạy dao ngang: để đảm bảo đạt được chiều cao của ren. Có hai cách
ăn dao: ăn dao hướng kính và ăn dao hướng nghiêng. Phương pháp ăn dao thứ nhất
cho chất lượng mặt ren cao hơn nhưng lực cắt lớn do vậy tùy vào dạng sản xuất để
chọn cách ăn dao. Vì chiều cao ren đôi khi lớn nên quá trình chạy dao ngang có thể
phải thực hiện nhiều lần. Và lượng ăn dao nhỏ dần khi gần đạt được chiều cao ren
yêu cầu để đảm bảo độ chính xác trong quá trình gia công.
Chuyển động chạy dao dọc: để cắt hết chiều dài của ren. Chuyển động dọc của dao
được xác định trên cơ sở bước ren cần gia công, phôi quay một vòng thì dao quay
và tiến được một khoảng bằng với bước ren.

Nguyên công 1 : chọn phôi trụ

Chọn phôi trụ có đường kính 130mm để tiện gia công ren sau này( do đường kính
đỉnh vít là 120mm ), chiều dài tự chọn

Nguyên công 2 : tiện bậc trụ


Tiện là phương pháp gia công cắt gọt kim loại có phoi được thực hiện
bằng sự phối hợp chuyển động của phôi và dao. Chuyển động chính là
chuyển động xoay tròn của phôi tạo thành chuyển động cắt. Kết hợp
với đó là chuyển động tịnh tiến dao tổng hợp do cùng lúc chuyển động
tiến dao dọc (Sd) và dao ngang (Sng).
Tiện 4 bậc : 120mm 80mm 60mm 40mm
40mm là đường kính ngõng trục
Nguyên công 3 : tiện ren

Đây là một trong những phương pháp tiện khá đơn giản, có tính vạn
năng cao và được sử dụng khá phổ biến. Phương pháp này chỉ cần sử
dụng những loại dao tiện đơn giản. Và nó cũng không đòi hỏi nhân
công phải có kỹ thuật quá cao hay nhiều kinh nghiệm mới tiện được
kiểu tiện này.
Mục đích của tiện ren chính là tạo ren trong lỗ hoặc ren bên ngoài của
chi tiết máy. Dù được áp dụng phổ biến, kiểu ren này được đánh giá là
có nhiều nhược điểm và năng suất làm việc không cao. Để nâng cao
năng suất người ta phải dùng đến dao lược ren hoặc sử dụng phương
pháp tiện ren gió lốc
Nguyên công 4 : Gia công đỉnh ren
Số liệu ở đây là 120mm
Ta tiện ren đỉnh vít 120mm
Chương 4: Phương pháp xử lí nhiệt
1 .điều kiện nhiệt độ thường
- Không cần xử lí nhiệt

2 Phun phủ.
+Phun cao tốc.
+Phun hồ quang.
+Phun băng laser.
Tạo lớp bề mặt có đặc tính đạc biệt, làm việc trong cái môi trường đặc biệt. nhưng
chi phí cao.
Dựa vào môi trường làm việc và các yêu cầu về chất lượng của chi tiết trục
truyền. phương pháp tôi và thấm xyanua là phương pháp tối ưu nhất.
3 Hàn đắp tẩy mối hàn
- Sau khi hoàn thành được các mối hàn, chúng ta cần có thêm bước làm sạch
để đảm bảo thẩm mỹ cho sản phẩm sau khi hàn. Làm sạch mối hàn là quá
trình sử dụng các biện pháp tác động bên ngoài để lấy đi các vết nhiệt đen
bám trên bề mặt để trả lại tốt nhất có thể màu sắc vốn có của kim loại.
- Chúng ta có thể làm sạch mối hàn bằng một trong các phương pháp sau
đây:
+) Tẩy mối hàn bằng phương pháp tác động vật lý: Đây là phương pháp tẩy
mối hàn bằng cách sử dụng các loại máy mài và sáp đánh bóng chuyên dụng
để tác động lên mối hàn. Ưu điểm của phương pháp này là tương đối dễ áp
dụng. Phương pháp này còn được gọi với tên khác là đánh bóng kim loại.
Tuy nhiên phương pháp này chỉ sử dụng hiệu quả cho các mối hàn nằm ở bề
mặt phẳng hoặc các góc dễ tẩy. Trường hợp mối hàn nằm ở góc khuất, máy
mài không thể tiếp cận được thì phương pháp này hầu như không thể áp
dụng được. Chất lượng, thẩm mỹ của mối hàn sau khi áp dụng phương pháp
này còn tùy thuộc vào tay nghề của người thợ hàn. Nếu mài quá tay, chúng
ta phải mất thêm công đoạn xử lý các vết xước, lồi lõm do máy mài gây ra.

+) Tẩy mối hàn bằng phương pháp điện hóa: Mối hàn sau khi hoàn thành
được xử lý bằng dòng điện kết hợp với hóa chất chuyên dụng có khả năng
dẫn điện. Về bản chất, đây là phương pháp xử lý mối bằng dòng điện có sự
tham gia của hóa chất ăn mòn để trả lại vẻ ban đầu của kim loại. So với
phương pháp tẩy vật lý thì phương pháp này cho hiệu quả cao hơn, thời gian
xử lý nhanh và tác động được cả ở những vị trí khó như góc, cạnh khuất.
Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi chi phí đầu tư cao về máy móc và khó
sử dụng hơn các phương pháp khác.
+) Tẩy mối hàn bằng phương pháp tác động hóa học: Phương pháp này sử
dụng hóa chất phủ lên mối hàn và nhờ tác động ăn mòn của hóa chất để làm
sạch kim loại. Khi quá trình ăn mòn kết thúc, các vết đen bám trên bề mặt
kim loại được sinh ra do nhiệt sẽ được làm sạch. Các loại hóa chất được kết
hợp và pha chế theo tỷ lệ khác nhau, áp dụng cho các kim loại khác nhau tùy
theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Ưu điểm của phương pháp tẩy mối hàn bằng hóa chất là có thể sử dụng tại
mọi vị trí hàn, khả năng làm sạch cao và không yêu cầu khắt khe về tay nghề
của người thợ hàn. Nhược điểm là mối hàn cần có thời gian ăn mòn nên sẽ
lâu hơn các phương pháp khác.
So với các phương pháp tác động vật lý thì chất tẩy mối hàn có nhiều ưu
điểm hơn. Chất tẩy mối hàn không chỉ làm sạch mối hàn mà còn đảm bảo
được tính thẩm mỹ. Vì vậy chất tẩy mối hàn thường được sử dụng trong hàn
inox.

KẾT LUẬN
-
- Qua thời gian tìm tòi nghiên cứu tài liệu và vận dụng kiến thức đã
học, cùng với sự hướng dẫn của các thầy trong bộ môn Cơ khí đại
cương – khoa Cơ khí, em đã hoàn thành nội dung tiểu luận đúng tiến
độ, theo đó đưa ra được một phương án tương đối hợp lý để gia công
chi tiết mặt bích nối.
- Quy trình công nghệ đưa ra để chế tạo mặt bích nối đã thể hiện được
đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo tính kinh tế và có thể đưa vào ứng
dụng trong sản xuất. Tuy nhiên, để quy trình gia công thực sự có tính
khả thi thì cẩn phải có sự hiểu biết nhất định về điều kiện sản xuất
thực tế.
- Qua học tập và quá trình hoàn thiện tiểu luận, bản thân em đã có sự
lĩnh hội sâu sắc hơn về kiến thức, biết cách lựa chọn phương pháp giải
quyết một vấn đề trên cơ sở tư duy logic, kết nối các kiến thức đã
học…Điều đó không chỉ phục vụ cho việc giải quyết các bài toán về
công nghệ mà còn có ý nghĩa cho việc giải quyết các nội dung khoa
học khác.
- Một lần nữa, cho em được gửi lời cảm ơn tới thầy giáo
………………………. cùng các thầy giáo trong bộ môn Cơ khí đại
cương đã giúp đỡ em hoàn thiện tiểu luận này.
-

You might also like