Professional Documents
Culture Documents
17304 - BG - Bảo Trì Hệ Thống
17304 - BG - Bảo Trì Hệ Thống
TS. Lê Quốc Định ThS. Ngô Quốc Vinh ThS. Phạm Trung Minh
o. Tiến trình cập nhật Đề cương:
Cập nhật lần 1: ngày / / Người cập nhật
Nội dung: Rà soát theo kế hoạch Nhà trường (từ T4/2014) gồm:
- Chỉnh sửa, làm rõ các Mục e, i theo các mục tiêu đổi mới căn bản.
- Mục h: bổ sung Nội dung tự học cuối mỗi chương mục, chuyển Trưởng Bộ môn
một số nội dung giảng dạy sang phần tự học.
- Bổ sung các mục m, n, o
Chương I. TỔNG QUAN
đo 12v đo 5v đo 3.3 v
Khi kiểm tra bộ nguồn, người ta thường dùng các thiết bị chuyên dụng hoặc đồng hồ
vạn năng để kiểm tra, nhưng không phải lúc nào cũng có sẵn các thiết bị đó. Để thuận tiện cho
việc kiểm tra trong những lúc không có các thiết bị chuyên dụng, ta có thể áp dụng cách kiểm
tra như sau:
Sử dụng một đây dẫn điện, một đầu nối vào chân thứ 14 (dây có màu xanh lá), đầu còn
lại nối vào một trong các dây: 3, 5, 7, 13, 15, 16, 17 (các dây có màu đen). Sau đó cấp điện
cho bộ nguồn, nếu quạt nguồn quay chứng tỏ bộ nguồn vẫn hoạt động .
1.4.2. Chipset
Chipset là thành phần được gắn cố định trên Mainboard, làm nhiệm vụ điều khiển tín
hiệu truyền giữa CPU, bộ nhớ hệ thống và bus. Chipset được chia thành 2 phần là Chipset cầu
bắc (Chipset chính) và Chipset cầu nam (Chipset phụ).
- Chipset cầu bắc: Có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điểu khiển việc trao đổi
thông tin giữa CPU, RAM, Cache, khe cắm AGP (nếu có) và Bus. Chipset cầu bắc có thể coi
như trái tim của con người. Khi làm việc, Chipset cầu bắc thường toả ra một nhiệt lượng rất
lớn nên nó được gắn một tấm tản nhiệt nhằm làm giảm nhanh nhiệt lượng toả ra.
- Chipset cầu nam: Thực hiện việc điều khiển giữa IDE, Sound Card, LAN Card, USB,
BIOS. Trên Chipset này thường được ghi các thông tin liên quan đến chipset và bo mạch chủ
như tên hãng sản xuất, tốc độ của Chipset, Bus,…
1.4.3. Đế cắm CPU
Đế cắm CPU thường được thiết kế ở trung tâm của bản mạch chính, dùng để kết nối
CPU vào bản mạch chính. Đế cắm CPU thường có hai dạng: Đế cắm (Socket) và khe cắm
(Slot). Đế cắm CPU được thiết kế đặc trưng cho từng thế hệ máy:
Đế cắm CPU_386
Đế cắm CPU_486: Socket 1, 2, 3, 6
Đế cắm CPU_Pentium: Socket 4, 5, 7, 8
Đế cắm CPU_Celeron và Pentium III: Socket 370
Đế cắm CPU_Pentium IV: Socket 423, 478, 775 (socket T)
Khe cắm CPU_ Pentium II, Celeron và Pentium III: Slot 1
Khe cắm CPU_AMD-K7: Slot A
Đế cắm
Khe cắm
Các loại đế cắm và khe cắm CPU
Khe cắm RIM RAM :Loại khe cắm này được thiết kế cho Mainboard sử dụng bộ vi xử
lý của hãng AMD. RAM RIM chỉ có 16 bít dữ liệu, do đó khi sử dụng cho CPU 64 bít dữ
liệu, muốn đạt tốc độ của CPU cần phải cắm vào main 4 thành RAM RIM.
1.4.5. Khe cắm cấp nguồn cho Mainboard
Đây là khe cắm dùng để kết nối bộ nguồn vào Mainboard, nhằm cung cấp nguồn năng
lượng cho các thiết bị trên Mainboard. Khe này thường có màu trắng và có số chân tương ứng
với từng loại bộ nguồn. Vì vậy, khi kết nối bộ nguồn cần phải quan sát xem khe cắm trên
Mainboard tương ứng với loại bộ nguồn nào.
Trên Mainboard thông thường có 2 khe cắm cable ổ cứng được ký hiệu là IDE1 và
IDE2 hoặc IDE0 và IDE1 (còn có tên gọi khác là ATA). Khe cắm IDE có 40 chân dùng Cable
ổ cứng hoặc ổ CD_ROM,… Ngoài ra, trên các Mainboard đời mới còn sử dụng thêm khe cắm
SATA (7 chân) và khe cắm SCSI.
1.4.7. BIOS và pin CMOS
BIOS (Basic Input Output System) được thiết kế sẵn trên Mainboard, cung cấp một tập
hợp các lệnh sơ cấp nhằm điều khiển các hoạt động cơ bản của máy tính như:
- Kiểm tra việc khởi động của VGA card, bộ nhớ, mainboard, bộ điều khiển đĩa, bàn
phím,…
- Tìm và nạp hệ điều hành.
- Cung cấp chương trình cài đặt cấu hình máy.
Chương trình trong BIOS được nhà sản xuất thiết lập sẵn, người dùng không thể thay
đổi được nội dung của nó. Nhưng có thể thiết lập một số tuỳ chọn có sẵn.
Pin CMOS (Complementary Metal Oxide Semiconductor:
Trên Mainboard thường có một pin dùng để cung cấp nguồn năng lượng nhằm duy trì
sự hoạt động cho CMOS kể cả khi máy không hoạt động. Pin này được gọi là Pin CMOS.
Cổng DIN có đầu cắm dạng tròn to, ở phía trong có 5 chân cắm nhỏ, dùng để kết nối
bàn phím (thường dùng với Mainboard sử dụng bộ nguồn AT)
Cổng PS/2 (Mini DIN) có đầu cắm dạng tròn, ở phía trong có 6 chân cắm nhỏ, thường
dùng để kết nối bàn phím với Mainboard ATX hoặc kết nối chuột.
Cổng song song và cổng nối tiếp
Cổng USB
Cổng USB(Universal Seria Bus) là loại cổng giao tiếp được phát hành vào năm 1996,
nó được áp dụng công nghệ Bus mới cho phép kết nối nóng và tự nhận diện thiết bị khi được
kết nối vào hệ thống. Hiện nay loại cổng này có các chuẩn là 1.0, 1.1 và 2.0 với băng thông
tương ứng là 1.5Mbps, 12Mbps và 480Mbps. Cổng USB có 4 chân: Chân số 1 (VBUS) có
điện thế +5V, chân số 2 là Data-, chân số 3 là Data+, chân số 4 là chân Gnd.
1.5. Bộ Vi Xử Lý
Bộ vi xử lý hay còn gọi là CPU (Center Proccesor Unit) là mạch tích hợp rất nhiều
Transitor, chịu trách nhiệm xử lý và điều hành mọi hoạt động của máy tính. Tốc độ của CPU
quyết định tốc độ của máy tính, khi người ta nói đến tốc độ của máy tính chính là nói đến tốc
độ của CPU. Tốc độ của CPU được tính bằng MHz
Hiện nay CPU đang được phát triển theo xu hướng tốc độ cao, kích thước nhỏ gọn. Intel
là một hãng sản xuất CPU hàng đầu thế giới, sau đó là AMD và một số hãng khác như Cyrix,
Nexgen, Motorola,…
1.5.1. Phân loại CPU
Có nhiều cách để phân loại CPU, có thể dựa vào tốc độ, điện thế, hãng sản xuất, bộ nhớ
cache,… Sau đây chúng ta sẽ phân loại CPU theo một số tiêu chí khác nhau.
Phân loại theo tốc độ
Tốc độ của CPU là tần số mà tại đó nó thực thi các chỉ lệnh. Tần số này sử dụng đơn vị
đo là MegaHec (MHz) hoặc GigaHec (GHz). Theo sự phân loại này thì CPU có 2 loại tốc độ:
Tốc độ trong: Là tốc độ thực của CPU, thông thường tốc độ trong lớn hơn gấp nhiều lần
tốc độ ngoài. Khi nói đến tốc độ của CPU người ta thường hiểu là tốc độ trong.
Tốc độ ngoài: Là tốc độ hỗ trợ của Mainboard đối với CPU, tốc độ này phụ thuộc vào
sự thiết lập Jumper trên Mainboard.
Jumper là một miếng Plastic, phía trong có chất dẫn điện dùng để cắm vào những mạch
hở tạo thành những mạch kín trên Mainboard, nó còn được sử dụng để thiết lập sử hoạt động
cho các ổ đĩa giao diện IDE.
Phân loại theo bộ nhớ Cache
Mỗi CPU có 2 loại bộ nhớ Cache là Cache L1 (Level 1) và Cache L2 (Level 2). Cache
L1 là nơi dùng để lưu trữ dữ liệu trước khi CPU xử lý, nó được tích hợp ngay trong CPU.
Cache L2 là nơi dùng để lưu trữ dữ liệu sau khi CPU đã xử lý xong, cache L2 được đóng gói
chung với CPU nhưng nó không được tích hợp vào nhân CPU, đối với các hệ thống cũ thì
cache L2 được tích hợp trên Mainboard.
Hiện nay ở một số Mainboard đời mới còn xuất hiện Cache L3, được thiết kế trên
Mainboard nằm ở vị trí giữa CPU và RAM nhằm tối ưu hoá tốc độ giữa hai thiết bị này.
Phân loại theo điện thế
Điện thế của CPU được Mainboard cấp. Các thế hệ CPU cũ thường sử dụng điện thế
khoảng +5V nhưng đối với CPU thế hệ mới chỉ sử dụng điện thế khoảng +2V hoặc nhỏ hơn.
Chính vì lý do trên mà thông thường một Mainboard không thể hỗ trợ nhiều CPU.
Để giải quyết vấn đề trên, một số Mainboard có thiết bị điều chỉnh có khả năng thay đổi
điện thế để sử dụng được nhiều loại CPU.
1.5.2 Các thế hệ Bộ vi xử lý của Intel.
1.5.2.1. Pentium
Bộ vi xử lý Pentium của Intel ra đời vào năm 1993, có tốc độ từ 60MHz đến 200MHz.
Thế hệ Pentium đầu tiên có 237 chân sử dụng socket 4 có hiệu điện thế +5V hoạt động ở tần
số 60MHz đến 66MHz. Thế hệ Pentium thứ hai có 296 chân sử dụng socket 5 và socket 7 có
hiệu điện thế +3,3V hoạt động ở tần số 75MHz hoặc 200MHz. Thế hệ Pentium thứ ba
(MMX) ra đời năm 1997 sử dụng socket 7 có hiệu điện thế +2,8V hoạt động ở tần số 166MHz
hoặc 233MHz.
1.5.2.2. Pentium Pro
Bộ vi xử lý Pentium Pro được giới thiệu vào năm 1995, hình chữ nhật, có 387 chân sử
dụng socket 8, điện thế +3V. Loại CPU này chủ yếu được thiết kế nhằm phục vụ cho các máy
chủ (Server) sử dụng hệ điều hành 32 bit, ở hệ điều hành 16 bit thì loại này hoạt động chậm
hơn Pentium.
1.5.2.3. Pentium II
Pentium II được giới thiệu vào năm 1997 có tốc độ từ 233MHz đến 450MHz, sử dụng
hiệu điện thế từ 2V đến 2,8V.
Bộ vi xử lý Pentium II
1.5.2.4. Celeron
Celeron được hãng Intel phát triển nhằm mục đích giảm giá thành nhưng vẫn đáp ứng
được nhu cầu của một số người dùng không cần các chức năng xử lý đồ hoạ mạnh.
Bộ vi xử lý Celeron
Bộ vi xử lý Pentium IV
Hyper threading cho phép CPU mô phỏng thành 2 bộ vi xử lý lập luận cùng chia tài
nguyên của CPU vật lý duy nhất. Với công nghệ này, một CPU có thể hỗ trợ đa xử lý, nghĩa
là cùng một lúc các tiến trình sẽ được thực thi một cách song song, không cần sự can thiệp
của mainboard, giúp CPU hoạt động đồng thời với hai luồng độc lập mà không phải chuyển
đổi qua lại lẫn nhau. Theo tính toán, HT cho phép Cpu chạy nhanh hơn 30 % so với khi không
có nó. Khác với trước đây, muốn thực hiện đa xử lý ta phải cần tối thiểu 2 cpu, một phần mềm
sẽ chia nhỏ dữ liệu cần xử lý và các CPU vật lý sẽ thi hành công việc của mình một cách độc
lập với nhau. Đối với những ứng dụng nhỏ thì HT không mạng lại điều gì lớn lao,nhưng đối
với lĩnh vực đồ hoạ biên tập phim, thiết kế chi tiết máy phức tạp…thì công nghệ này mạng
nhiều lợi ích.
1.6. Bộ nhớ
1.6.1. Bộ nhớ RAM
RAM (Random Access Memory) là bộ nhớ chính của máy tính, có chức năng lưu trữ
thông tin trong quá trình máy tính hoạt động. Khi mất điện thì mọi thông tin trong RAM đều
bị xóa. RAM được phân thành 2 loại như sau:
- RAM SIMM (Single Inline Memory Module) là loại RAM có một hàng chân, khi gắn
vào Mainboard thì ta phải nghiêng một góc 45o và sau đó đẩy nó lên một góc 90o so với
Mainboard. RAM SIM có 2 loại:
+ Loại 30 chân, có dung lượng 1MB đến 16MB.
+ Loại 72 chân, có dung lượng 1MB đến 32MB.
RAM DIMM (Dual Inline Memory Module) là loại RAM có hai hàng chân, trước khi
gắn RAM vào Mainboard ta phải mở hai chốt nhựa ở hai đầu khe cắm, sau đó đặt thanh RAM
vào đúng chiều và ấn đều xuống. Ram DIMM có các loại sau:
SDRAM: Là loại RAM có 168 chân, bus 66MHz đến 133MHz, dung lượng 64MB
đến 512MB.
DDRAM (DDR SDRAM): Là loại RAM có 184 chân, bus 200MHz đến 400MHz,
dung lượng 128MB trở lên, dùng cho thế hệ máy Pemtium IV
DDRAM
DDRAM2 (DDR2 SDRAM): Có 240 chân, là loại bộ nhớ có dung lượng lớn, tốc độ
cao; chỉ sử dụng cho các máy có Chipset Intel 850 trở về sau.
DDRAM 2
1.6.2. Bộ nhớ ROM
Bộ nhớ ROM
Bộ nhớ ROM (Read Only Memory) là loại chip nhớ dùng để lưu dữ liệu cố định cho
phép truy xuất nhanh chóng, dễ dàng. Bộ nhớ ROM rất đắt tiền nên nó chỉ được sử dụng cho
những mục đích nhất định. Trong máy tính ROM dùng để lưu BIOS.
1.7. Các thiết bị lưu trữ
1.7.1. Ổ đĩa cứng
Ổ đĩa cứng được cấu tạo gồm nhiều đĩa từ xếp chồng lên nhau, cùng được gắn chặt vào
một trục quay có tốc độ từ 2000 đến 10000 vòng trong một phút. Khi đĩa quay sẽ có 1 hoặc
nhiều đầu từ bay “là là” trên bề mặt các lá đĩa để đọc/ghi thông tin lên đĩa.
1.8.1.2. Chuột
Chuột (Mouse) là thiết bị dùng để biến đổi các động tác di chuyển của bàn tay thành sự
di chuyển của con trỏ trên màn hình.
Chuột
Các bộ phận chính của chuột
- Bi xoay tiếp xúc với mặt bàn
- Trục lăn của bi xoay phát tín hiệu truyền vào hệ thống
- Các phím dùng để lựa chọn ( có 2 hoặc 3 phím)
- Cáp nối vào hệ thống
- Đầu kết nối chuột vào hệ thống
Các loại giao tiếp chuột
- Đầu kết nối cổng COM
- Đầu kết nối cổng PS/2
- Đầu kết nối cổng USB
1.8.2. Các thiết bị xuất phổ biến
- Màn hình : Màn hình là thiết bị xuất chuẩn dùng để hiển thị thông tin dưới dạng hình
ảnh, là kết quả của quá trình xử lý thông tin do máy tính thực hiện.
- Máy in : Máy in cũng là thiết bị xuất chuẩn nhưng nó xuất thông tin dưới dạng ký tự
được hiển thị lên giấy.
- Ngoài các thiết bị nhập xuất được giới thiệu ở trên, còn có nhiều thiết bị nhập xuất
khác như: Loa, Máy quét ảnh, Máy cắt chữ, Máy ảnh kỹ thuật số, …
Sound Card còn được gọi là Card âm thanh dùng để truyền âm thanh từ máy tính đến
loa. Hiện nay hầu hết các PC đều có hỗ trợ âm thanh trên một card riêng hoặc được tích hợp
trên Mainboard (On board). Trên card âm thanh thường có các cổng sau:
- Line In: Dùng cho các hoạt động thu âm thanh
- Line Out: Dùng để gửi tín hiệu ra loa
- Microphone: Dùng để thu âm thanh từ ngoài vào
- Games: Dùng để gắn các thiết bị chơi games như Joctrick, …
1.9.3. Card giao tiếp mạng
Card giao tiếp mạng (NIC/Adapter) là thiết bị cung cấp cổng giao tiếp giữa máy và dây
cáp mạng cho phép kết nối máy tính vào hệ thống mạng.
Card mạng có chức năng là đóng gói dữ liệu, gửi nhận dữ liệu và điều khiển luồng dữ
liệu.
Đối với các Mainboard thông thường hiện nay thì hầu hết đang sử dụng loại BIOS nhãn
hiệu AWARD hoặc AMI cho nên để vào CMOS thì sau khi khởi động máy thấy xuất hiện
màn hình khởi động, ta nhấn phím Delete (Del). Trong chương trình CMOS có thể thực hiện
một thao tác sau:
- Sử dụng các phím mũi tên để di chuyển vệt sáng đến các mục cần lựa chọn.
- Sử dụng phím PageUp hoặc PageDown để thay đổi giá trị của các mục được chọn.
- Sử dụng phím Esc để thoát khỏi mục hiện tại, khi đó giá tri mới tạm thời được lưu giữ.
Nếu thoát khỏi chương trình CMOS bằng ESC thì quá trình thay đổi sẽ không được lưu lại.
- Sử dụng phím F10 để thoát khỏi trình CMOS, xuất hiện hộp thoại có 2 lựa chọn:
Yes: Lưu các giá trị đã thay đổi.
No: Không lưu các giá trị đã thay đổi.
2.2.3. Khai báo trong CMOS
Ở mục này chúng ta sẽ làm quen với một số BIOS thông dụng và cách khai báo các mục
trong BIOS. Các loại BIOS còn lại thì giao diện có thể khác một chút nhưng ý nghĩa của các
mục lệnh cũng tương tự.
2.2.3.1. AWARD BIOS
Sau khi khởi động máy và ấn phím Delete, trang MAIN MENU (trang đầu tiên) của
trình CMOS hiện thị. Trong trang này có các mục tương ứng với các mục như sau:
1 - Standard CMOS Setup
(1) Date (mm:dd:yy): Xác lập ngày giờ hệ thống theo thứ tự tháng:ngày:năm.
(2) Time (hh:mm:ss): Xác lập giờ (đồng hồ) hệ thống theo thứ tự giờ:phút:giây.
(3) IDE Primary Master: Xác lập ổ đĩa chủ thứ nhất.
(4) IDE Primary Slave: Xác lập ổ đĩa khách thứ nhất.
(5) IDE Secondary Master: Xác lập ổ đĩa chủ thứ hai.
(6) IDE Secondary Slave: Xác lập ổ đĩa khách thứ hai.
(7) Drive A: Xác lập loại ổ đĩa mềm (trường hợp có gắn ổ đĩa mềm vào hệ thống).
- 360KB, 5.25 inh
- 1.2MB, 5.25 inh
- 720KB, 3.5 inh
- 1.44MB, 3.5 inh (loại thường dùng).
- 2.88MB, 3.5 inh
- NONE: Không sử dụng ổ đĩa mềm.
(8) Drive B: Xác lập loại ổ đĩa mềm thứ hai (trường hợp trong hệ thống có gắn 2 ổ đĩa
mềm)
(9) Floppy 3 Mode Support: Cho phép (Enable) hay không cho phép (Disable) sử dụng
thiết bị ổ đĩa mềm thứ 3.
(10) Video: Lựa chọn chế độ hiện thị màu của Video Card theo các chuẩn sau (nên để
giá trị mặc định):
- Mono: Hiện thị ở chế độ đơn sắc (1 màu).
- CGA: Hiện thị ở chế độ từ 4 đến 16 màu
- EGA: Hiện thị ở chế độ 16 đến 64 màu
- VGA và SVGA: Hiện thị ở chế độ tù 64 màu đến 32 bit màu
(11) Halt On: Chọn chế độ tạm dừng khi gặp lỗi trong quá trình máy khởi động. Gồm
các chế độ sau:
- All Error: Máy tạm dừng khi gặp bất kỳ một lỗi nào (tất cả các lỗi).
- No Error: Bỏ qua tất cả các lỗi (không dừng).
- All, But keyboard: Tạm dừng đối với tất cả các lỗi, ngoại trừ lỗi bàn phím.
- All, But Diskette: Tạm dừng đối với tất cả các lỗi, ngoại trừ lỗi đĩa mềm.
- All, But Dis/key: Tạm dừng đối với tất cả các lỗi, ngoại trừ lỗi đĩa mềm và bàn
phím.
2 - Advance Bios Features
(1) Anti-Virus Protection (Enable/Disable): Chế độ cảnh báo khi có virus xâm nhập vào
vùng khởi động của đĩa cứng.
(2) Y2K Monitor (Enable/Disable): Hệ thống tự động dò tìm lỗi sự cố Y2K.
(3) CPU Internal Cache (Enable/Disable): Có sử dụng Cache L1 hay không (Cache L1
là bộ lưu trữ được thiết kế trong CPU). Nên chọn Enable.
(4) External Cache (Enable/Disable): Có sử dụng Cache L2 hay không (thông thường
Cache L2 là bộ lưu trữ được thiết kế tích hợp trên Mainboard). Nên chọn Enable.
(5) Processor Number Feature: Cho hay không cho phép sử dụng phần mềm ứng dụng
để đọc số Seria của CPU (chỉ có ở CPU Pentium III).
(6) Quick Power On Self Test (Enable/Disable): Kích hoạt quá trình khởi động hệ
thống. Chọn Enable để hệ thống khởi động (POST) nhanh hơn.
(7) First Boot Divice: Chọn thiết bị khởi động theo thứ tự ưu tiên thứ nhất.
(8) Second Boot Divice: Chọn thiết bị khởi động theo thứ tự ưu tiên thứ hai.
(9) Third Boot Divice: Chọn thiết bị khởi động theo thứ tự ưu tiên thứ ba.
(10) Boot Other Divice: Chọn thiết bị khởi động khác khi không tìm thấy các thiết bị đã
khai báo ở các mục trên (mục 7, 8, 9).
(11) Swap Floppy Drive: Cho phép hoán đổi vị trí của hai ổ đĩa mềm trong hệ thống
(chỉ có tác dụng khi trong hệ thống sử dụng 2 ổ đĩa mềm). Khi đó ổ A sẽ được đổi thành ổ B
và ngược lại ổ B sẽ được đổi thành ổ A.
(12) Boot Up Floppy Seek (On/Off): Xác lập cho máy tính tự dò tìm hay không dò tìm ổ
đĩa mềm khi khởi động.
(13) Boot Up Numlock Status: Xác lập chế độ hoạt động của bàn phím số khi bật phím
Numlock. Nếu chọn On thì các phím số sử dụng chức năng số, chọn Off thì các phím này
được sử dụng như các phím mũi tên.
(14) Firmware Write Protect (Enable/Disable): Ngăn ngừa hay không ngăn ngừa khi
người dùng dự định cập nhật BIOS.
(15) Typematic Rate Setting: Thiết lập tốc độ nhập dữ liệu của bàn phím.
(16) Typematic Rate (Chars/Sec): Xác lập số ký tự lặp lại khi nhấn và giữ một phím
(nên chọn giá trị từ 6 đến 30 ký tự trong một giây).
(17) Typematic Delay (Msec): Xác lập thời gian trì hoãn trước khi khi một ký tự gõ lặp
lại (bằng cách nhấn và giữ một phím) .
(18) Security Option: Thiết lập cách thức sử dụng mật khẩu, có hai hình thức sử dụng
mật khẩu sau đây (chỉ có ý nghĩa khi đã thiết lập sự hoạt động của mật khẩu ở các trang Set
Supervison hoặc User Password):
- Setup: Máy sẽ hỏi mật khẩu khi vào BIOS.
- System: Máy sẽ hỏi mật khẩu khi khởi động.
(19) OS Select For DRAM > 64 MB: Chỉ có hiệu lực khi máy sử dụng hệ điều hành
OS/2 và có bộ nhớ RAM > 64 MB (Hiện nay HĐH này không còn sử dụng ở Việt Nam).
(20) Report No FDD For Win 95: Xác lập IRQ cho ổ đĩa mềm khi máy sử dụng hệ điều
hành Window 95.
Nếu chọn No thì tự gán IRQ cho ổ đĩa mềm, nếu chọn Yes thì máy tự dò tìm.
3 - Advance Chipset Features
(1) 4 mục sau đây thiết lập trạng thái chờ và định giờ cho bộ nhớ SDRAM (nên để giá
trị mặc định):
- SDRAM CAS Latency
- SDRAM Cycle Time Tras/Trc
- SDRAM RAS-to-CAS Delay
- SDRAM RAS Precharge Time
(2) System BIOS cacheable: Cho phép hệ thống được lưu trữ trong bộ nhớ để việc hoạt
động nhanh hơn (nên để giá trị mặc định).
(3) Video BIOS cacheable: Cho phép Video được lưu trữ trong bộ nhớ để việc hoạt
động nhanh hơn (nên để giá trị mặc định).
(4) Memory Hole at 15M-16M: Cho phép sử dụng không gian bộ nhớ trên các card mở
rộng chuẩn ISA.
(5) CPU Latency Timer (Enable/Disable): Thiết lập thời gian cho việc truy cập đến
CPU (nên để mặc định là Disable).
(6) Delay Transaction (Enable/Disable): Chipset có bộ nhớ đệm 32 bit hỗ trợ thành lập
và bảo trì một bảng ghi chính (nên chọn Enable).
(7) On-chip Video Windows Size: Xác định kích thước bộ nhớ nếu dùng AGP Graphics
Adappter (giá trị mặc định là 64MB).
(8) Local Memory Frequency: Xác lập Bus cho bộ nhớ hệ thống. Nên chọn giá trị
100MHz hoặc 133MHz nếu dùng bộ nhớ có Bus tương ứng.
(9) Onboard Display Cache Setting: Thiết lập tham số cho bộ nhớ cache của bộ điều
hợp Video được thiết lập trên Mainboard (nên để giá trị mặc định).
4 - Intergrated Peripherals Optipon
Trang này cho phép khai báo các thành phần của thiết bị ngoại vi được tích hợp trên
Mainboard ở các cổng vào ra.
(1) On-Chip Primary PCI IDE (Enable/Disable): Cho phép hay không cho phép kết nối
PCI IDE thứ nhất được tích hợp trên Mainboard. Nên chọn Enable để kết nối.
(2) On-Chip Secondary PCI IDE (Enable/Disable): Cho phép hay không cho phép kết
nối PCI IDE thứ hai được tích hợp trên Mainboard. Nên chọn Enable để kết nối.
(3) IDE Primary Master PIO: Chọn kiểu kết nối cho ổ đĩa cứng thứ nhất vào khe cắm
IDE thứ nhất.
(4) IDE Primary Slave PIO: Chọn kiểu kết nối cho ổ đĩa cứng thứ hai vào khe cắm IDE
thứ nhất.
(5) IDE Secondary Master PIO: Chọn kiểu kết nối cho ổ đĩa cứng thứ nhất vào khe cắm
IDE thứ hai.
(6) IDE Secondary Slave PIO: Chọn kiểu kết nối cho ổ đĩa cứng thứ hai vào khe cắm
IDE thứ hai.
Ở 4 mục trên nên chọn Auto để hệ thống tự động dò tìm (PIO – Programmed Input
Output).
(7) IDE Primary Master UDMA: Thiết lập sự hỗ trợ công nghệ UDMA (Ultra Direct
Memory Access) cho thiết bị thứ nhất trên IDE thứ nhất. Công nghệ UDMA là công nghệ cho
phép truyền dữ liệu theo hai chiều đối xứng với tốc độ lên đến 2,5 Mbps.
(8) IDE Primary Slave UDMA: Thiết lập sự hỗ trợ công nghệ UDMA cho thiết bị thứ
hai IDE thứ nhất.
(9) IDE Secondary Master UDMA: Thiết lập sự hỗ trợ công nghệ UDMA cho thiết bị
thư nhất IDE thứ hai.
(10) IDE Secondary Slave UDMA: Thiết lập sự hỗ trợ công nghệ UDMA cho thiết bị
IDE thứ hai.
Ở 4 mục trên nên chọn Auto để hệ thống tự động dò tìm.
(11) USB Controler (Enable/Disable): Cho phép hay không cho phép cổng USB tích
hợp trên Mainboard hoạt động.
(12) USB Keyboard Surport (Enable/Disable): Cho phép chọn cổng USB kết nối với
Keyboard hoạt động.
(13) Init Display First: Lựa chọn bộ điều hợp Video cho card Video. Nếu card rời thì
chọn PCI Slost.
(14) Onboard PCI Audio: Chọn hay không chọn hệ thống audio được tích hợp trên
Mainboard.
(15) Onboard PCI Modem: Chọn hay không chọn Modem, nếu Mainboard có tích hợp
modem.
(16) Onboard PCI LAN: Chọn Network card nếu Mainboard có tích hợp card mạng.
(17) Hardware Reset: Thiết lập sự hoạt động của nút Reset trên case. Nếu chọn nó thì sẽ
sử dụng được nút Reset để khởi động lại được hệ thống.
(18) AC97 Audio: Lựa chọn Sound card AC97 tích hợp trên Mainboard (nên chọn Auto
để hệ thống tự động dò tìm).
(19) AC 97 Modem: Hỗ trợ Modem Internal (Modem trong). Nên chọn Auto.
(20) IDE HDD Block Mode (Enable/Disable): Thiết lập chế độ chuyển giao dữ liệu theo
khối của ổ đĩa cứng. Nếu IDE có hỗ trợ Block mode thì nên chọn là Enable.
(21) Power ON Function: Cho phép chọn bật nguồn bằng phím nóng hoặc Password.
Chọn Hot Key Power ON để xác định phím nóng bật nguồn (ví dụ chọn Ctrl+F12). Chọn KB
Power ON Password để thiết lập pasword cho nguồn.
(22) Onboard FDS Control (Enable/Disable): Bật hoặc tắt bộ điều khiển đĩa mềm được
tích hợp trên Mainboard.
(23) Onboard Serial Port 1: Chọn cổng số 1 và gán cho địa chỉ I/O và đường dây yêu
cầu ngắt (IRQ - Interrupt Reques) . Mặc định là 3F8/IRQ4.
(24) Onboard Serial Port 2 (Enable/Disable): Chọn cổng số 2 và gán cho địa chỉ I/O.
Mặc định là Disable.
(25) UART Mode Select: Định nghĩa thao tác trên cổng số 2 (ngầm định là COM2).
Nếu máy có cổng hồng ngoại (Infrared port) thì phải thiết lập mục này sang một trong các
kiểu giao diện của hồng ngoại như IrDA hoặc FIR (lúc này cổng COM2 sẽ bị vô hiệu hóa).
(26) Onboard Parallel Port: Chọn sự hoạt động cho cổng song song.
(27) Parallel Port Mode: Dùng để xác định sự hoạt động của cổng song song. Mặc định
là SPP (Standard Parallel Port).
(28) PWRON After PWR-Fail: Nếu chọn ON thì khi nguồn điện ngắt hệ thống sẽ tự
động tiếp tục hoạt động trở lại.
(29) Games Port Address: Chọn sự hoạt động cho cổng Games hoặc gán địa chỉ I/O cho
nó.
(30) Midi Port Address: Chọn cổng Midi hoặc gán địa chỉ I/O. Nên dùng Midi port IRQ
để gán IRQ cho cổng này.
5 - Power Managerment Setup
Trang này cho phép thiết lập các bộ điều khiển nguồn như: Tắt nguồn đĩa cứng, tắt
nguồn video,… những hệ thống Mainboard đời mới thì luôn quan tâm đến phần quản lý
nguồn điện. Với những Mainboard có hỗ trợ ACPI (Advance Configuration and Power
management Interface), mỗi loại có một kiểu tiết kiệm nguồn điện khác nhau như tắt nguồn
đĩa cứng, tắt nguồn video, … và các phần mềm tắt nguồn mà cho phép hệ thống tự động tiếp
tục làm việc trở lại bởi một sự cố nào đó.
(1) ACPI Function: Thiết lập sự hỗ trợ ACPI (Advanced Configuaration and Powre
management Interface)
(2) ACPI Suspend Type: Xác định chế độ Suspend (trì hoãn) cho hệ thống khi tắt nguồn
điện. Mặc định là S1 (tương đương với việc sử dụng một phần mềm điều khiển tắt nguồn).
(3) Power Management: Xác lập sự quản lý nguồn khi máy tính không hoạt động.
(4) Video Off Method: Xác lập các phương pháp ngắt tín hiệu Video khi máy tính
không tạm ngưng.
(5) V/H SYNC + Blank: Xác lập chế độ tắt hoàn toàn Monitor và các tín hiệu VGA
Card khi máy tính tạm ngưng.
(7) Bank Screen: Chỉ tắt monitor khi máy tính ở trạng thái tạm ngưng.
(8) DPMS Support: Sử dụng chức năng của các VGA card và Monitor có hỗ trợ DPMS
(Display Power Management Singnaling).
(9) Video Off In Supend: Xác lập chế độ tắt màn hình khi máy tính ở chế độ tạm ngưng.
(10) MODEM Use IRQ: Xác định đường dây yêu cầu ngắt (IRQ) được sử dụng cho
Modem. Nếu sử dụng chức năng này thì phải kết nối FAX/MODEM ở đầu nối Wake On
Modem ở Mainboard.
(11) Supend mode: Nếu chọn Uses Define ở mục Power Management thì có thể xác lập
chiều dài của khoảng thời gian trước khi vào chế độ tạm ngưng. Máy sẽ vào chế độ này để tiết
kiệm năng lượng khi không sử dụng chuột và phím trong khoảng thời gian được thiết lập.
(12) HDD Power Down: Nếu chọn chế độ User Define thì có thể điều chỉnh thời gian tự
tắt ổ cứng từ 1 đến 15 phút. Quá thời gian này HDD sẽ tự động ngắt nguồn.
(13) Soff-off by PWRBTN: Xác lập chế độ tắt máy. Nếu chọn Instant-off thì khi nhấn
nút Power máy sẽ tắt ngay, nếu chọn Delay 4 Sec thì máy sẽ tắt sau khi nhấn nút Power 4
giây.
(14) Wake Up by PCI card: Xác lập chế độ kích hoạt Card mở rộng được gắn trên Slost
PCI hoạt động trở lại kể từ trạng thái Power-saving.
(15) Power On by Ring: Cho phép thiết lập hệ thống hoạt động trở lại từ một chương
trình điều khiển hoặc ở trạng thái Power-saving khi có một cuộc gọi đến thông qua
FAX/MODEM ở đầu nối Wake On Modem (ở đầu nối Wake On Modem thường được tích
hợp trên một số Mainboard).
(16) Power On by LAN: Cho phép thiết lập hệ thống hoạt động trở lại từ một chương
trình điều khiển hoặc ở trạng thái Power-saving khi có một tín hiệu đến qua Card mạng (LAN
Card).
(17) CPU Thermal Limit: Thiết lập ngưỡng nhiệt độ cho CPU. Nếu nhiệt độ vượt quá
ngưỡng đã thiết lập thì bộ quản lý nguồn sẽ làm giảm nhiệt độ lại.
(18) Board Thermal Limit: Thiết lập ngưỡng nhiệt độ cho Mainboard (tương tự mục
trên).
(19) CPU Thermal-Throttling: Cho phép điều chỉnh tỷ lệ phần trăm về thời gian mà
CPU hoạt động nhưng không tác động khi quá trình làm giảm nhiệt độ bắt đầu do vượt
ngưỡng nhiệt.
(20) Resume by Alarm: Tắt hoặc mở chức năng thời điểm máy tính sẽ hoạt động trở lại.
(21) Primary IDE 0, Primary IDE 1, Secondary IDE 0, Secondary IDE 1: Khi các mục
này được chọn thì hệ thống sẽ bắt đầu khởi động bộ đếm thời gian và xác lập chiều dài của
khoảng thời gian trước khi ổ cứng ngắt.
(22) FDD, COM, LPT Port: Xác lập sự quản lý nguồn đối với ổ đĩa mềm và các thiết bị
kết nối qua cổng LPT, cổng COM.
(23) PCI PIRQ[A-D]#: Thiết lập sự quản lý nguồn cho các thiết bị theo IRQ trên khe
cắm PCI.
6 - PnP/PCI Configuration
Trang này cho phép thiết lập cấu hình đối vứi những Card mở rộng được hỗ trợ tính
năng Plug anh Play
(1) Reset Configuaration Data: Xác lập lại dữ liệu của cấu hình PnP trong BIOS. Nếu
chọn Enable thì sẽ xoá sạch dữ liệu của cấu hình PnP trong BIOS khi khởi động lại máy và sẽ
cấu hình lại theo mặc định.
(2) Resources Controlled By: Xác lập cách thức kiểm soát tài nguyên cho các thiết bị.
Nếu chọn Auto thì BIOS sẽ tự động thiết lập các nguồn tài nguyên cho các thiết bị PnP, chọn
Mainual thì người sử dụng phải tự thiết lập các tài nguyên cho các thiết bị PnP (địa chỉ I/O,
IRQ, DMA) .
(3) IRQ (3,4,5,7,9,10,11,12,14,15), DMA (0,1,3,5,6,7): Xác lập các IRQ và DMA cho
các thiết bị PCI hoặc ISA. Các lựa chọn này chỉ hiện thị khi Resources Controlled By được
chọn là Mainual.
7 - PCI Health Status Option
Trang này cho phép quan sát các tham số như điện áp tới hạn, nhiệt độ tới hạn và tốc độ
quạt. Nếu kích hoạt trang này thì nên để giá trị mặc định đã được nhà sản xuất thiết lập.
8 - Frequency Control Option
Trang này cho phép định tốc độ đồng hồ và tốc độ bus bởi loại CPU đang sử dụng.
(1) Auto Detect DIMM/PCI CIk: Xác lập chế độ tự động vô hiệu hoá tín hiệu đồng hồ
của DIMM và PCI Slost nếu chọn Enable.
(2) CPU Internal Core Speed: Thiết lập tốc độ của Mainboard phù hợp với CPU. Nếu
chọn Mainual thì sẽ xuất hiện thêm hai mục là CPU/DIMM/PCI Clock và CPI Clock Ratio.
(3) Spread Spectrum: Nếu chọn Enable cho mục này thì sẽ làm giảm đáng kể đến quá
trình hoạt động của EMI (Electronic Magenetic Interference) trong hệ thống.
(4) CPU/DIMM/PCI Clock: Xác lập tốc độ cho CPU thông qua trình BIOS mà không
phải thiết lập Jumper trên Mainboard.
9 - Load Fail-Safe Defaults
Trang này cho phép xác lập theo các giá trị mặc định của BIOS theo chế độ An toàn –
Sự cố, thích hợp với tất cả các trang trong BIOS, do đó sẽ giảm được thời gian thiết lập một
cách thủ công. Tuy nhiên, nếu thiết lập theo chế độ mặc định này thì không tối ưu cho hệ
thống.
Khi chọn trang này nếu nhấn phím N và Enter thì không được xác lập theo chế độ mặc
định của BIOS, nếu nhấn Y và Enter thì sẽ xác lập theo chế độ mặc định của BIOS (có thể
nhấn phím F6).
10 - Load Optimized Defaults
Trang này cho phép xác lập theo các giá trị mặc định của BIOS. Đây là các giá trị được
xác lập hỗ trợ hệ thống tối ưu nhất.
Khi chọn trang này nếu nhấn phím N và Enter thì không xác lập theo chế độ mặc định
của BIOS, nếu nhấn Y và Enter thì sẽ được xác lập theo chế độ mặc định của BIOS (có thể
nhấn phím F7).
11 - Set Supervisor
Trang này cho phép xác lập mật khẩu để bảo vệ máy tính. Khi mật khẩu được xác lập
thì mỗi lần khởi động máy sẽ xuất hiện hộp thoại yêu cầu nhập mật khẩu để khởi động hoặc
khi vào trình BIOS Setup. Nếu vì một lý do nào đó mà người dùng không nhớ mật khẩu thì
phải tháo pin CMOS ra hoặc chuyển Jumper BIOS sang chế độ Clear.
Cách thiết lập mật khẩu:
- Di chuyển vệt sáng đến trang Supervisor hoặc User passwords và nhấn Enter
- Hệ thống sẽ hiện thị hộp thoại Enter Password yêu cầu nhập mật khẩu.
- Sau khi nhập mật khẩu và nhấn Enter, hệ thống sẽ hiện thị hộp thoại Confirm
Password yêu cầu nhập lại mật khẩu một lần nữa (thực chất đây là bước mà hệ thống sẽ kiểm
lại xem người dùng có chắc chắn sử dụng mật khẩu đã nhập không, nếu nhập sai so với lần
nhập trước thì hệ thống sẽ báo lỗi).
- Sau khi thiết lập mật khẩu thì phải vào trang Features Setup và chọn mục Security
Option để xác lập chế độ hoạt động của mật khẩu.
Gỡ bỏ mật khẩu:
- Di chuyển vệt sáng đến trang Supervisor hoặc User passwords, nhấn Enter
- Hệ thống sẽ hiện thị hộp thoại Enter Password yêu cầu nhập mật khẩu.
- Lúc này người dùng chỉ nhấn phím Enter. Khi đó hệ thống sẽ hiện thị thông báo
Password Disable, người dùng chỉ cần nhấn Enter một lần nữa để hoàn tất.
12 - User Passwords
Trang này tương tự trang Set Supervisor.
13 - Save and Exit Setup
Trang này cho phép lưu lại toàn bộ những thay đổi vừa thiết lập ở các trang trước.
Khi chọn trang này hệ thống sẽ hiện thị dòng thông báo Save to CMOS and Exit (Y/N)?
Nếu chọn Y và Enter thì các thiết lập sẽ được lưu lại, chọn N thì không lưu (có thể nhấn F10
thay cho việc chọn mục này).
14 - Exit Without Saving
Mục này cho phép thoát khỏi BIOS mà không lưu lại bất kỳ một giá trị nào vừa được
thiết lập.
Cũng có thể nhấn phím ESC để thực hiện thay cho mục này.
2.2.3.2. AMI BIOS
1 - Standard CMOS Setup
Trang này thiết lập các thông tin cơ bản nhất của hệ thống.
(1) Date and Time: Thiết lập ngày giờ hệ thống.
(2)IDE Primary / Secondary / Master / Slave: Lựa chọn thiết bị ổ đĩ cứng trong hệ
thống.
(3)Drive A: Thiết lập loại ổ đĩa mềm.
(4)Drive B: Thiết lập loại ổ đĩa mềm thứ hai.
2 - Advanced Setup Page
(1)Quick BOOT: Thiết lập quá trình POST.
(2)1st Boot Device: Chọn thiết bị khởi động theo thứ tự ưu tiên thứ nhất.
(3)2nd Boot Device: Chọn thiết bị khởi động theo thứ tự ưu tiên thứ hại.
(4)3rd Boot Device: Chọn thiết bị khởi động theo thứ tự ưu tiên thứ ba.
(5)Try Boot Other Device: Lựa chọn thiết bị khởi động khác nếu không tìm thấy các
thiết bị ở 3 mục trên.
(6)S.M.A.R.T for Hard Disk: Thiết lập việc sử dụng chức năng S.M.A.R.T
(7)Boot Up Numlock: Xác định chế độ hoạt động của bàn phím số.
(8)Floppy Drive Swap: Hoán đổi ổ đĩa mềm.
(9)Floppy Drive Seek: Xác lập sự dò tìm ổ đĩa mềm khi khởi động.
(10) PS/2 Mouse Support: Lựa chọn việc sử dụng chuột bằng cổng PS/2.
(11) Password Check: Xác lập chế độ sử dụng mật khẩu.
(12) Boot to OS/2 >64 MB: Chọn hệ thống khởi động là OS/2 và có bộ nhớ RAM>64
MB.
(13) L1/L2 Cache: Thiết lập việc sử dụng bộ nhớ Cache L1 và L2.
(14) System BIOS Cacheable: Thiết lập việc sử dụng bộ nhớ Cache cho hệ thống để
máy hoạt động nhanh hơn.
(15) SDRAM Timing by SPD
(16) SDRAM Frequency
(17) SDRAM CAS# Latency
(18) SDRAM Bank Interleave:
(19) Các mục này (15,16,17,18) thiết lập trạng thái chờ, định giờ, tần số cho bộ nhớ
SDRAM. Nên để giá trị mặc định.
(20) AGP Mode: Thiết lập kiểu mạch điều khiển Card màn hình trên Mainboard.
(21) AGP Comp. Driving: Xác lập giá trị cho Card màn hình.
(22) Mainual AGP Comp. Driving: Gán giá trị cho Card màn hình, nếu như ở mục trên
được chọn là Mainual.
(23) AGP Aperture Size: Xác định kích thước bộ nhớ nếu sử dụng AGP Graphics
Adaptor. Giá trị ngầm định là 64 MB.
(24) Auto Detect DIMM/PCI CLk: Vô hiệu hoá tín hiệu đồng hồ của DIMM và PCI
Slost nếu chọn là Enable.
(25) CLK Spread Spectrum: Nếu chọn Enable thì sẽ làm giảm sự hoạt động của EMI
trong hệ thống.
3 - Power Management Setup
(1) ACPI aware O/S: Thiết lập sự hỗ trợ ACPI của Mainboard (ACPI: Advanced
Configuration and Power management Interface – Giao diện quản lý cấu hình và nguồn cấp
cao).
(2) Power Management: Xác lập quản lý nguồn khi máy tính không hoạt động.
(3) Video Power Down Mode: Thiết lập việc tắt màn hình khi máy tính ở trạng thái
tạm ngưng.
(4) Hard Disk Power Down Mode: Khởi tạo bộ đếm thời gian và xác lập khoảng thời
gian trước khi ổ cứng tắt.
(5) Standby / Suspend Time Out (Minute): Xác lập khoảng thời gian chuyển sang chế
độ Stanby khi máy không hoạt động.
(6) Resume on Ring: Thiết lập sự hoạt động trở lại của máy tính khi có cuộc gọi đến
qua Modem (Chức năng này chỉ có hiệu lực khi sử dụng nguồn ATX).
(7) Resume on LAN: Thiết lập sự hoạt động trở lại của máy tính khi có cuộc gọi đến
qua Card LAN (Chức năng này chỉ có hiệu lực khi sử dụng nguồn ATX).
(8) Resume on KCB Wake up key / Wake up Password: Thiết lập sự hoạt động trở lại
của máy tính bằng phím nóng hoặc qua mật khẩu. Nếu chọn Password thì phải thiết lập
Jumper Keyboarrd Power ON và sử dụng bộ nguồn ATX.
(9) Resume on RTC Alarm / Date /Hour / Minute / Second: Thiết lập chức năng tắt
hoặc mở và thời gian máy tính sẽ hoạt động trở lại.
4 - PCI/Plug and Play Setup
Trang này cho phép định tham số cho các thiết bị được gắn trên bus PCI và thiết bị mà
hệ thống có thể tự dò tìm thông qua tính năng Plug and Play.
(1) Plug and Play aware O/S: Thiết lập việc sử dụng tiện ích Device Manager trong hệ
điều hành Win 95 hay Win 98.
(2) PCI Latency Timer: Thiết lập tham số thời gian cho việc truy cập đến bus PCI.
(3) Primary Graphics Adapter: Thiết lập khe cắm cho Card màn hình.
(4) Allocate IRQ for PCI VGA: Thiết lập IRQ cho hệ thống PCI VGA.
Các mục còn lại tương tự các mục đã giới thiệu ở phần trên.
Windows
4.1.1. Tổng quan về hệ điều hành Windows
Windows là hệ điều hành của hãng Microsoft, sử dụng giao diện đồ họa, làm việc theo
cơ chế cửa sổ. Tại một thời điểm người sử dụng có thể làm được nhiều công việc khác nhau,
vì thế Windows còn được gọi là hệ điều hành đa nhiệm. Hệ điều hành Windows đã phát triển
qua các thời kỳ khác nhau, nhưng hiện nay đang phổ biến các version sau:
- Window NT
Năm 1993, Microsft cho ra đời một họ hệ điều hành mới với tên gọi là Windows NT
(New Technology) nhắm đến các tổ chức sử dụng hệ thống mạng máy tính. Windows NT
gồm 2 phiên bản là Workstation dành cho người dùng chuyên nghiệp và Server dành cho nhà
quản trị mạng.
- Windows 2000
Windows 2000 là phiên bản ra đời năm 2000, sử dụng kiến trúc của hệ điều hành
Windows NT nhưng hệ thống giao diện của Window98 và Window Me. Window 2000 gồm 4
bản: Profestional dành cho máy gia đình và văn phòng, Server và Advance Server dành cho
nhà quản trị mạng, Data Center dành cho các hệ thống khai thác dữ liệu lớn. Phiên bản tiếp
theo của Window 2000 Server là Window 2003 Server (sẽ giới thiệu trong phần Hệ điều hành
quản trị mạng).
- Window XP
Hệ điều hành này phát hành chính thức năm 2002, với 2 phiên bản đầu tiên là XP Home
và XP Profesional phục vụ cho máy gia đình và văn phòng. Window XP có giao diện đẹp mắt
với khả năng hỗ trợ Mutimedia mạnh mẽ, truy cập Internet và tài nguyên mạng rất ổn định.
- Windows Vista
Window Vista là một hệ điều hành 64 bit mới phát triển nên có nhiều tính năng mới ưu
việt hơn các hệ điều hành phiên bản trước của Microsoft.
- Windows 7 : đây là phiên bản hệ điều hành mới nhất cho dòng máy PC được thương
mại hóa.
4.1.2. Cài đặt hệ điều hành Windows
4.1.2.1. Các bước chuẩn bị
Yêu cầu về phần cứng tối thiểu khi cài đặt Windows :
Phần cứng Hệ điều hành Windows
Window NT Window 2000 Window XP Window Vista Windows 7
Pentium 233
Pentium 133
CPU Pentium MHz 800 MHz 1 Ghz
MHz
Celeron
RAM 16 MB 64 MB 64 MB 256 Mb 1Gb
Dung lượng
110 MB 650 MB 1.5 GB 15GB 16Gb
HDD
Chúng ta cũng có thể tham khảo danh sách phần cứng và phần mềm tương thích với XP
trong Website của Microsoft: www.microsoft.com/windows/catalog/.
Có 2 phương pháp cài đặt cơ bản như sau :
Clean Installation (cài sạch, mới hoàn toàn)
Áp dụng cho một ổ đĩa mới mua hay mới phân vùng và định dạng lại. Khởi động bằng
đĩa CD WinXP và chương trình Setup Wizard sẽ tự động chạy hoặc khởi động bằng đĩa mềm
(hay đĩa cứng) DOS rồi chạy file Winnt.exe trong thư mục I386 trên CD WinXP.
Nếu chúng ta muốn bổ sung thêm phần khởi động của DOS vào ổ cứng sau khi càiWinXP,
thực hiện 2 bước dưới đây:
1/ Thêm dòng C:\="DOS" vào file Boot.ini, thí dụ:
[boot loader]
timeout=2
default=multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(2)\WINDOWS
[operating systems]
multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(2)\WINDOWS="Microsoft WindowsXP"
/fastdetect
C:\="DOS"
2/ Chép các file hệ thống của DOS vào thư mục gốc ổ cứng khởi động: Io.sys,
Msdos.sys, Command.com, Config.sys, Autoexec.bat...
Sau đó mỗi khi khởi động máy sẽ xuất hiện tùy chọn
cho phép chúng ta khởi động bằng DOS hay
WinXP.
New Installation (cài mới):
Để thay thế phiên bản Windows đang chạy hay cài
lên phân vùng hoặc đĩa cứng khác. Trong Windows đang
chạy (thí dụ: Windows98/ ME...), kích hoạt file Setup.exe trong đĩa WinXP rồi chọn
mục New Installation. Sau khi cài mới, phải cài lại tất cả ứng dụng mà chúng ta cần chạy
trong WindowsXP.
Nếu cài đè vào thư mục Windows đã có, trình Setup sẽ xóa toàn bộWindows cũ trước
khi cài. Nếu muốn chạy song song WinXP và Windows 9x, chúng ta nên cài Windows 9x
trước, cài WinXP sau và định dạng FAT32 cho đĩa cứng vì Windows 9x không hỗ trợ định
dạng NTFS.
Upgrade (nâng cấp):
Mục đích của nâng cấp (cài chồng lên Windows cũ) là để giữ lại toàn bộ các ứng dụng
và xác lập đã có trong Windows cũ. Chúng ta vàoWindows, chạy file Setup.exe trong thư mục
gốc hay file Winnt32.exe trong thư mục I386 của của bộ cài đặt WinXP (trên CD hay trên đĩa
cứng) và chọn mục Upgrade. Khi nâng cấp, trình Setup luôn luôn tiến hành việc kiểm tra hệ
thống của chúng ta có tương thích với WinXP hay không.
Nếu ổ CD khó đọc đĩa (kén đĩa) chúng ta có thể chép bộ cài đặt WinXP từ CD vào đĩa
cứng rồi tiến hành cài đặt từ đĩa cứng. Cách cài cũng giống như trên CD nhưng thời
gian cài lâu hơn vì trình cài đặt sẽ thực hiện thêm một bước sao chép toàn bộ file vào thư mục
tạm tự tạo trước khi cài chính thức.
4.1.2.3. Tiến trình cài đặt mới Windows XP Professional từ đĩa CD ROM
- Trước tiên chúng ta cần vào BIOS để chọn khởi động từ CD-ROM, sau đóđặt CD
WinXP vào ổ CD-ROM rồi khởi động lại máy tính. Chúng ta bấm phím bất kỳ khi màn hình
xuất hiện thông báo Press any key to boot from CD để khởi động bằng CD.
- Màn hình đầu tiên của tiến trình cài đặt hiện ra, trong màn hình này, có thể bấm phím
F6 để cài đặt driver của nhà sản xuất nếu chúng ta sử dụng ổ cứng theo chuẩn SCSI, SATA,
RAID. Sau đó Setup sẽ nạp các file cần thiết để bắt đầu càiđặt.
- Trong màn hình Welcome to Setup, chúng ta bấm phím Enter để tiếp tục cài đặt (bấm
phím F3 để thoát khỏi trình cài đặt).
- Trong màn hình License, bấm F8 để đồng ý với thỏa thuận về bản quyền.
- Trong màn hình liệt kê ổ đĩa, không gian chưa phân vùng (partition), các phân vùng
hiện có và định dạng của chúng. Có thể dùng phím mũi tên chọn ổ đĩa (hay phân vùng) rồi
bấm Enter để cài đặt (hay chọn Unpartitioned space rồi bấm phím Cđể tạo phân vùng mới,
hoặc xóa phân vùng đang chọn với phím D). Trong trường hợp ổ đĩa mới và không cần phân
vùng, chọn Unpartitioned space rồi bấm Enter.
+ Nếu muốn phân vùng, chúng ta bấm phím C -> nhập dung lượng chỉ định cho phân
vùng -> Enter.
+ Bấm phím mũi tên để chọn định dạng cho phân vùng là FAT (FAT32 cho phân vùng
trên 2GB) hay NTFS, có thể chọn chế độ Quick (nhanh) nếu muốn bỏ qua việc kiểm tra đĩa
(tìm và đánh dấu sector hỏng) để rút ngắn thời gian định dạng -> Enter để tiến hành định
dạng.
Nên chia đĩa thành 2 phân vùng, gồm: phân vùng khởi động (Primary) để cài WinXP và
phân vùng Logic (extanded) để lưu trữ dữ liệu quan trọng. Như vậy, khi WinXP bị hư hỏng
chúng ta chỉ cần định dạng và cài lại phân vùng WinXP, không ảnh hưởng đến phân vùng dữ
liệu. Trước khi cài đặt WinXP, có thể sử dụng Fidsk để phân vùng nếu chỉ cần định dạng theo
FAT32. Nếu muốn phân vùng theo định dạng khác (NTFS, Linux...), chúng ta cần
dùng Partition Magic.
- Setup sao chép các file cần thiết của WinXP từ CD vào ổ cứng. Sau khi sao chép
xong, Setup sẽ tự khởi động máy lại
- Khi khởi động lại cũng sẽ xuất hiện thông báo Press any key to boot from CD. Lần
này, không bấm phím nào cả để máy khởi động bằng đĩa cứng và tiếp tục quá trình cài đặt
trong chế độ giao diện đồ họa (GUI - Graphical User Interface).
- Màn hình Regional and Language Options xuất hiện. Chúng ta bấm nút Customize để
thay đổi các thiết đặt về dạng thức hiển thị số, tiền tệ, thời gian, ngôn ngữ cho phù hợp với
quốc gia hay người dùng. Bấm nút Details để thay đổi cách bố trí bàn phím (Keyboard layout)
-> Bấm Next để tiếp tục.
- Sử dụng bàn phím tiếng Việt Unicode trong WindowsXP : Windows XP có sẵn bàn
phím tiếng Việt, tuy ít người dùng nhưng rất hữu dụng trong trường hợp chúng ta chưa
cài được phần mềm gõ tiếng Việt nào khác. Sau khi cài xong WinXP, mở Control
Panel/Regional and Language Options -> chọn bảng Languages, đánh dấu chọn mục Install
files for complex script and right-to-left languages để cài đặt phần hỗ trợ tiếng Việt Unicode -
> bấm nút Detail trong phần Text Services and Input languages. Trong bảng Settings bấm
nút Add và chọnVietnamese
Chỉ định bàn phím Việt (hay Anh) là mặc định mỗi khi chạy Windows trong
mục Default input language và chọn phím tắt để chuyển đổi bàn phím bằng nút Key Setttings.
- Trong màn hình Personalize Your Software, nhập tên của chúng ta (bắt buộc) và tên
công ty/tổ chức chúng ta đang làm việc (không bắt buộc) -> Next.
- Khi màn hình Your Product Key xuất hiện, nhập mã khoá cuả bộ cài đặtWinXP gồm
25 ký tự được kèm theo sản phẩm khi mua (in trong “tem” Certificate of Authenticity dán trên
bao bì).
- Tiếp theo, trong màn hình Computer Name And Administrator Password, đặt tên cho
máy tính không trùng với các máy khác trong mạng (có thể dài tối đa 63 ký tự với gia thức
mạng TCP/IP, nhưng vài giao thức mạng khác chỉ hỗ trợ tối đa 11 ký tự). Đặt mật mã của
Admin (người quản lý máy), nếu máy chỉ có mình chúng ta sử dụng và chúng ta không muốn
gỏ Password mỗi khi chạy WinXP, hãy bỏ trống 2 ô password này (xác lập password sau này
cũng được).
- Nếu máy chúng ta có gắn Modem, Setup sẽ phát hiện ra nó và hiển thị màn
hình Modem Dialing Information. Chỉ định Quốc gia/vùng (Country/region= Vietnam), mã
vùng (Area code=8), số tổng đài nội bộ (nếu có) và chọn chế độ quay số là Tone (âm sắc)
(chế độ Pulse – xung hiện nay không sử dụng ở Việt Nam).
- Trong màn hình Date anh Time Settings, chúng ta điều chỉnh ngày/giờ cho phù hợp
thực tế.
+ Nếu chọn Custom settings rồi bấm Next, sẽ có thể thay đổi các thiết đặt mặc định
trong màn hình Network Components bằng cách thêm (nút Install), bỏ bớt (nút Uninstall) hay
điều chỉnh cấu hình (nút Properties) các dịch vụ.
Trong màn hình Workgroup or Computer Domain, đặt tên cho nhóm làm việc
(workgroup) khi kết nối mạng ngang hàng hay nhập tên Domain (hệ thống máy chủ mạng) mà
máy sẽ là thành viên.
- Sau khi hoàn tất việc sao chép file, Setup sẽ tạo Start Menu -> đăng ký các thành phần
(registering components) -> lưu các thiếtđặt -> xóa các thư mục tạm -> khởi động lại máy (lấy
đĩa CD WinXP ra khỏi ổ CD). Khi thông báo cho biết là Windows sẽ thay đổi độ phân giải
của màn hình (mặc định là 800 x 600 hay 1024 x 768), bấm OK để tiếp tục.
- Màn hình chào mừng xuất hiện, bấm Next -> Nếu có Card mạng hay Modem, Setup sẽ
giúp cấu hình mối kết nối Internet trong màn hình How Will This Computer Connect to the
Internet?. Có thể chọn Telephone Modem (nếu có modem thường), Digital Subscriber line -
DSL (Modem DSL/ modem cáp) hay Local Area Network - LAN (thông qua mạng nội bộ).
Nếu không cần cấu hình lúc này, bấm Skip để bỏ qua.
- Trong màn hình Ready to register (đăng ký sử dụng sản phẩm), có thể chọn No, not at
this time để đăng ký sau -> bấm Next
- Trong màn hình Who will use this computer?, có thể thiết lập đến 5 tài khoản người
dùng (nếu có nhiều người dùng chung). Tên (Your name) có thể dài 20 ký tự (không được có
ký tự đặc biệt như: “ * + , / : ; < = > ? [ ] |) và không được trùng nhau -> Next ->
Bấm Finish để hoàn tất và đăng nhập vào tài khoản chúng ta vừa tạo.
- Sau khi đăng nhập, chúng ta phải đăng ký quyền sử dụng hợp pháp Windows trong
một thời gian hạn định, thí dụ: 30 ngày (xuất hiện ở system tray thông báo 30 days left for
activation) bằng cách bấm vào cái biểu tượng thông báo (hình chiếc chìa khóa) và thực hiện
theo hướng dẫn. Sau khi đăng ký sẽ không còn thấy thông báo này.
- Quá trính cài đặt Windows XP đã hoàn tất, khởi động máy lại 1 lần nữa.
4.2. Các thành phần của hệ điều hành Windows XP
4.2.1. Các bảng điều khiển trên Windows
4.2.1.1. Bảng điều khiển
control Panel
Việc quan trọng trong mỗi
lần chỉnh sửa Windows là phải
tìm ra cái gì đã thay đổi, hậu quả của
sự thay đổi đó là gì và biết cách phục
hồi lại đối với những kết quả không
mong đợi. Tìm hiểu về bảng điều khiển Control Panel với các chương trình chính sau:
Tên chương trình Chức năng
Add Hardware Gắn thêm và cầu hình thiết bị mới
Add or Remove Programs Thay đổi, cài thêm hoặc xóa bớt một phần mềm
Addministrative Tool Thực hiện một số tác vụ quản trị hệ thống
Display Cấu hình Screensave, độ sâu màu, chế độ hiển thị hình
ảnh và trình điều khiển thiết bị màn hình.
Folder Option Cấu hình về cách thức thể hiện các tệp tin và thư mục
trong Windows explorer
Fonts Cài đặt và gỡ bỏ font chữ
Internet Options Thiết đặt một số thông tin về mạng
Sounds and Audio Devices Cấu hình thiêt bị âm thanh
Network connections Thiết lập một số thông tin về cấu hình mạng máy tính.
Printer and Faxes Các cấu hình về thông số máy in
System Cho phép chúng ta quan sát và cấu hình nhiều thành
phần khác nhau (Xem ở phần sau)
Phone and Modem Option Thiết lập một số thông tin về đường điện thoại
Power Option Cấu hình mức tiêu thụ điện
User Account Cấu hình thông tin về tài khoản đăng nhập
Regional And Language Cấu hình thông tin về khu vực địa lý, ngôn ngữ
options
Mouse Cấu hình chuột
Keyboard Cấu hình thông tin về bàn phím
4.2.1.2. Bảng System (Bảng điều khiển hệ thống)
Bảng điều khiển hệ thống là một trong những bảng quan trọng nhất của Windows. Từ
đây, ta có thể thay đổi gần như toàn bộ thông tin cấu hình hệ thống. Đối với mỗi phiên bản hệ
điều hành khác nhau thì có số thẻ cũng khác nhau.
+ Thẻ General cho phép quan sát tổng thể hệ thống như phiên bản hệ điều hành, thông
tin đăng ký, thông tin về CPU, RAM...
+ Thẻ Computer name: Thể hiện thông tin của máy tình và nhóm làm việc của nó, tại
đây ta có thể tiến hành thay đổi lại những thông tin này bằng cách click chuột vào nút Change
và tiến hành một số thao tác thay đổi cần thiết.
+ Thẻ Hardware: Thẻ này chứa một công cụ cho phép chúng ta điều chỉnh cách thức
hoạt động của những thiết bị phần cứng:
- Add hardware Wizard: Công cụ này cho phép chúng ta cài đặt, sửa chữa, tháo gỡ và
cấu hình thiết bị phần cứng trong hệ thống.
- Driver signing (Chứng nhận trình điều khiển) Đây là chức năng mới được đưa vào từ
Win2000 để giảm nguy cơ cài đặt phần mềm của hãng thứ ba vào hệ thông win2000
professional. Quá trình cài đặt trình điều khiển có thể là lúc virus hay các chương trình gián
điệp thâm nhập vào hệ thống. Để giảm nguy cơ tiềm ẩn này, chúng ta có thể chọn chỉ cài đặt
các chương trình đã được chứng nhận. Quá trình chứng nhận phải đảm bảo rằng trình điều
khiển mà chúng ta cài đặt chạy ổn định với hệ điều hành và không có những thay đổi chỉnh
sửa bất thường nào trong trình điều khiển.
- Device Manager: Mặc dù chúng ta có thể làm nhiều tác vụ với thiết bị thông qua Hard
Wizard.
- Hardware profile: Cho phép máy tình có những cấu hình phần cứng khác nhau. Tính
năng này thường áp dụng cho máy tính xách tay.
+ Thẻ Advanced:
- Perfomance: Nơi để cấu hình thiết lập qua trọng của hệ thống. Một trong số những
thiết lập hay sử dụng đó là thiết lập bộ nhớ ảo và cách thức hệ thống quản lý thời gian tác vụ
của bộ xử lý. Ngoài ra, có thể điều chỉnh hiệu ứng hình ảnh, nhưng cách thức sử dụng tài
nguyên của bộ xử lý không phải là mục tiêu nên làm vì nó đã được thiết lập mặc định để tối
ưu hóa mà chương trình đang chạy.
- User Profile: Trong hệ điều hành WinXP khi một người dùng đăng nhập vào hệ thống
sẽ có một profile riêng. Profile chứa các thông tin về những thiết lập của người dùng, có đôi
khi profile bị hỏng điều này bắt buộc chúng ta phải tạo ra một profile mới hoặc sao chép từ
một profile khác qua. Khi chúng ta chon Setting ở vùng User Profile => XHHT: có thể cấu
hình nó thông qua ba lựa chọn:
Delete xóa một profile của một tài khoản người dùng. Khi người dùng này đăng nhập
vào hệ thống sẽ có cấu hình mặc định còn những thông tin được thiết lập trước đây đều bị xóa
hết, kể cả những lỗi gây ra liên quan đến Profile
Change Type: Cấu hình một profile là cục bộ hoặc liên thông với nhau. Tức là nếu
người dùng làm việc ở hai máy tính khác nhau, trên mỗi máy sẽ có một profile khác nhau. Khi
thông tin profile được cập nhật tại máy này sẽ không ảnh hưởng đến máy kia. Nếu trong môi
trường mạng profile liên thông có thể được sử dụng để cho phép một người dùng có môt
profile duy nhất tại bất ký máy nào trong mạng.
Copy to: Sao chép profile từ một người dùng này qua người dùng khác. Thông thường
Profile nguồn là một Profile mẫu với những thông tin cấu hình cơ bản.
- Startup and Recovery: Tại vùng này chúng ta chọn Setting =>XHHT:
chọn Next => XHHT chọn nút Browse để tìm đến vị trí lưu trình điều khiển
+Thẻ Resources: Cho biết thông tin cấu hình tài nguyên hệ thống mà thiết bị đang sử
dụng. Thông thường ô Use Automatic Setting được đánh dấu để thể hiện thiết bị được
Windows quản lý theo chuẩn Plug and Play, ngược lại nếu thiết bị không phải là chuẩn Plug
and Play thì cần phải cấu hình lại bằng tay, lúc này phải để trống ô Use Automatic Settings.
Khi tự cấu hình, Windows cho phép biết được thông số mà ta khai báo có xung đột với những
thiết bị khác hay không. Tuy nhiên, nếu đang ở chế độ Safe mode thì tính năng này không
được sử dụng.
4.2.3. Chống phân mảnh ổ cứng - Disk Defragmenter
Trong quá trình sử dụng máy tình, nếu thường xuyên thực hiện các thao tác: ghi, cắt,
xóa, sao chép, di chuyển dữ liệu thì kết quả là dữ liệu sẽ nằm rải rác khắp nơi trên ổ cứng.
Khi đó, nếu CPU cần truy xuất đến một dữ liệu nào đó nó phải mất thời gian lâu hơn để đọc.
Do vậy, để tăng tốc độ truy xuất ổ cứng cũng như tối ưu hoá không gian lưu trữ ta cần thường
xuyên thực hiện công việc phân tích ổ đĩa, tập hợp những thông tin và thư mục bị phân mảnh
để chúng được sắp xếp lại theo tuần tự. Để làm được công việc đó Windows đã hỗ trợ một
công cụ khá hữu ích đó là tiện ích Disk Defragmenter.
Để mở tiện ích này ta thực hiện như sau:
Start\Programs\Accessories\System Tools\Disk Defragmenter hoặc chạy công cụ này
trong bảng điều khiển Computer Management (Đã nói ở phần II.4). Khi đó xuất hiện màn
hình:
- Để tiến hành phân chia phân còn lại của ổ đĩa ta bắt đầu tiến hành tạo phân khu mở
rộng (nếu chưa có)
Nháy phải chuột tại vùng Unallocated ,chọn New Patition \Next=>XHHT có 2 sự lựa
chọn:
Chọn Extended Patition \ Next \Next \Finish
Hộp thoại Printer and Fax hiện thị, chọn Add a Printer
Hộp thoại Welcome to the Add Printer Wizard hiện thị, Click vào Next để tiếp
Hộp thoại Local or Network Printer hiện thị. Chọn Local printer... nếu cài máy in
cục bộ, hoặc chọn A Network printer… nếu cài máy in mạng. Sau đó chọn Next để tiếp
tục. Trong trường hợp dưới đây chúng ta đang cài cho máy in cục bộ:
Hộp thoại Select a Port hiển thị cho phép chọn cổng hoạt động đang kết nối máy in.
Phải chọn cổng mà máy in đang được kết nối vào máy tính, thông thường là cổng LPT1 hoặc
cổng USB. Click vào nút Next để tiếp tục.
Hộp thoại Name Your Printer hiện thị tại hộp văn bản chúng ta có thể để mặc định hoặc
đặt tên lại cho máy in. Click Next để tiếp tục.
2
Hộp thoại Print test Page hiện thị. Nếu muốn in thử chọn Yes, ngược lại chọn No. Click
Next để tiếp tục.
Hộp thoại Completing the Add Printer Wizard hiện thị toàn bộ thông tin đã thiết lập,
nếu các thông tin hiện thị đã chính xác, click Finish để kết thúc (nếu các thông tin hiện thị
chưa chính xác thì chúng ta chọn Back để chỉnh sửa lại).
Hộp thoại tiếp theo hiện thị, click chọn vào mục I accept the terms in the License
Agreement và click Next để tiếp tục.
Hộp thoại Choose the type of installation you need hiện thị cho phép lựa chọn kiểu cài
đặt:
- Install Now: Cài đặt các thành phần mặc định của phần mềm (Nếu chúng ta không am
hiều về phần mềm đang cài đặt thì tốt nhất là chúng ta lựa chọn mục này)
- Complete: chương trình sẽ cài đặt đầy đủ các tiện ích của bộ office lên máy tính của
chúng ta. Tuy nhiên nó sẽ đòi hỏi dung lượng ổ cứng lớn khoảng hơn 400Mb.
- Chọn Custom: Chúng ta có thể lựa chọn cài đặt những thành phần cần thiết (Cách cài
này dùng cho những người am hiều về phần mềm và cách cài đặt)
Ta lựa chọn mục thích hợp, sau đó click vào nút Next để tiếp tục (Trong trường hợp này
bài giảng này chọn Custom)
Hộp thoại Choose which applications for setup to install hiển thị danh sách các ứng
dụng mà chương trình cung cấp để chúng ta có thể cài đặt. Tại đây, ta có thể chọn ()hoặc
hủy bỏ () một ứng dụng mà chúng ta muốn hoặc không muốn cài đặt. Trong hộp thoại này
có hai sự lựa chọn:
Chọn (1): Cài đặt ứng dụng với tùy chọn mặc định
Chọn (2): Chọn lựa các tùy chọn chi tiết cho các thành phần của ứng dụng
Nếu không có thông tin nào cần chọn thêm thì nên chọn 1 ngược lại chọn 2 (trong
trường hợp này để đơn giản thì chọn 2)
1
2
Hộp thoại Begin Intasllation hiện thị, click vào nút Install để cài đặt.
Quá trình cài đặt sẽ được tiến hành. Hộp thoại sau xuất hiện, click vào nút OK để hoàn
tất quá trình cài đặt.
4.3.2. Cài đặt và sử dụng Fonts chữ tiếng việt
Hiện nay có nhiều Fonts chữ tiếng việt được dùng, tuỳ thuộc vào sự tương thích giữa
các Fonts chữ với các phiên bản của Office cũng như thói quen của người dùng mà có thể cài
đặt Fonts chữ ABC, UniKey hay VietKey, … Sau đây chúng ta bắt đầu thực hành cách cài
đặt fonts chữ VietKey2000.
Thi hành tệp tin Setup.exe trong thư mục Vietkey2000 chứa trong ổ đĩa cứng hoặc có
thể chạy trực tiếp từ đĩa CD ROM chứa bộ cài.
Sau khi thi hành tệp tin Setup.exe thì hộp thoại Setup hiện thị và thông báo quá trình cài
đặt chuẩn bị diễn ra.
Tiếp theo, hộp thoại Welcome xuất hiện và hướng dẫn tổng thể về cách cài đặt. Click
chuột vào nút Next để tiếp tục.
Hộp thoại Information hiện thị các thông tin về tác giả cũng như thông tin về phần
mềm. Click vào Next để tiếp tục.
Hộp thoại Select Setup Type hiện thị cho phép lựa chọn kiểu cài đặt. Chọn một trong các
kiểu rồi click Next để tiếp tục (nên chọn Custom để lựa chọn cài đặt những fonts chữ cần
thiết).
Hộp thoại Select Components hiện thị, cho phép lựa chọn các thành phần fonts chữ cài
đặt (nên chọn tất cả các fonts) sau đó click vào Next để tiếp tục
Cuối cùng xuất hiện hộp thoại Vietkey 32 bit, để tạo biểu tượng trên Desktop thì chúng
ta đánh dấu vào mục Add the Vietkey Icon to the Desktop and Start menu. Sau đó click vào
nút Finish để kết thúc quá trình cài đặt.
- Click Save để bắt đầu quá trình sao lưu. Khi đó xuất hiện một thông báo có 3 lựa
chọn như sau:
Trong hộp thoại Select Local Destination drive by clicking on the drive number, chọn
đĩa cứng cần phục hồi.
Click OK, chọn Yes để bắt đầu quá trình phục hồi.
Khi quá trình phuc hồi đã hoàn tất, click nút Restart Computer để khởi động lại máy.
Phục hồi phân vùng từ tệp tin hình ảnh
Quá trình phục hồi phân vùng từ tệp tin hình ảnh cũng giống như phục hồi một đĩa cứng
từ tệp tin hình ảnh. Tuy nhiên quá trình phục hồi chỉ thực hiện trên một phân vùng mà thôi.
Cách tiến hành như sau:
Từ màn hình chính của Ghost, click vào Local \ Partition \ From Image.
+ Trong hộp thoại Image file name to restore from, tìm và chọn hình ảnh cần sử dụng,
thực hiện tương tự cách chọn tệp tin hình ảnh khi phục hồi một đĩa cứng.
+ Trong hộp thoại Select source partition from image, click chọn phân vùng có trong
tệp tin hình ảnh, chọn OK. Hộp thoại này hiện thị chi tiết về các phân vùng được sao lưu vào
tệp tin hình ảnh và cho phép chọn từng phân vùng trong tệp tin hình ảnh này để phục hồi cho
phân vùng hiện tại trên đĩa cứng.
+ Trong hộp thoại Select local destination drive by clicking on the drive number, chọn
đĩa cứng chứa phân vùng cần phục hồi, click OK
+ Trong hộp thoại Select destination drive from Basic drive, click chọn phân vùng cần
phục hồi, click OK.
+ Chọn Yes để bắt đầu quá trình phục hồi
+ Chọn Restart Computer để khởi động lại máy
4.5.4.6. Sao chép từ một đĩa cứng sang đĩa cứng khác
Ghost cho phép sao chép toàn bộ nội dung của một đĩa cứng lên một đĩa cứng khác. Khả
năng này đặc biệt hữu ích khi cần cài đặt HDH và các ứng dụng trên nhiều máy có cấu hình
tương tự nhau. Lúc này, chúng ta chỉ cần cài đặt cấu hình trên một máy hoàn chỉnh, sau đó
sao chép qua các máy còn lại.
Các bước tiến hành sao chép từ đĩa sang đĩa như sau:
Click vào Disk \ To Disk
- XHHT Select local source drive by clicking on the drive number, chọn đĩa nguồn cần
sao lưu
- Click OK, XHHT Select local destination drive by clicking on the drive number, chọn
đĩa đích.
- Click OK \ OK \ Yes để bắt đầu thực thi.
- Sau khi thực hiện xong, click vào Restart Computer để khởi động lại máy.
Sao chép từ phân vùng sang phân vùng.
Các bước thực hiện như sau:
- Trên màn hình chính của Ghost, click Partition \ To Partition
- Thực hiện tương tự bước 2 của phần sao chép từ đĩa sang đĩa
- Click OK, XHHT Select source partition from Basic drive, chọn phân vùng nguồn cần
sao chép.
- Click OK, chọn phân vùng đích.
- Click OK, Yes để tiến hành sao chép
- Click Restart Computer để khởi động lại hệ thống.
- FAT 32 dùng 32 bit mã hoá có thể đánh tới 232 = 4.294.967.296 liên cung. Tuỳ thuộc
vào dung lượng đĩa mà liên cung sẽ chiếm bao nhiêu sector.
Do hình ảnh được mã hóa và hiển thị dưới dạng bản đồ ma trận điểm ảnh, nên màn hình
LCD cũng phải được cấu tạo từ các điểm ảnh. Mỗi điểmảnh trên màn hình LCD sẽ hiển thị
một điểm ảnh của khung hình. Trong mỗi điểm ảnh trên màn hình LCD, cứ ba điểm ảnh con
(subpixel), mỗi điểm ảnh hiển thị một trong ba màu: đỏ, xanh lá, xanh lam. Để nắm được
nguyên lý hoạt động của màn hình LCD, ta xem một số khái niệm:
ánh sáng phân cực: theo lý thuyết sóng ánh sáng của Huyghen, Fresnel và Maxwell, ánh sáng
là một loại sóng điện từ trền trong không gian theo thời gian. Phương giao động của sóng ánh
sáng là phương giao động của từ trường và điện trường (vuông góc với nhau). Dọc theo
phương truyền sóng, phương giao động của sóng ánh sáng có thể lệch nhau một góc tùy ý.
Xét tổng quát, ánh sáng bình thường có phương giao động khác nhau. Ánh sáng phân cực là
ánh sáng chỉ có một phương giao động duy nhất, gọi là phương phân cực.
- Kính lọc phân cực: là loại vật liệu chỉ cho ánh sáng phân cực đi qua. Lớp vật liệu
phân cực có một phương đặc biệt gọi là quang trục phân cực. Ánh sáng có phương dao động
trùng với quang trục phân cực sẽ truyền toàn bộ qua kính lọc phân cực. Ánh sáng có phương
dao động vuông góc với quang trục phân cực sẽ bị chặn lại. Ánh sáng có phương dao động
hợp với quang trục phân cực một góc 0<ử<90 sẽ truyền một phần qua kính lọc phân cực.
Cường độ ánh sáng truyền qua kính lọc phân cực phụ thuộc vào góc hợp phương phân cực
của ánh sáng và quang trục phân cực của kính lọc phân cực.
- Tinh thể lỏng: được phát hiện bởi một nhà thực vật người áo năm 1888. Khi nói đến
khái niệm tinh thể, ta thường liên tưởg tới vật chất ở thể rắn và có một cấu tạo hình học trong
không gian nhất định. Tuy nhiên vớii tinh thể lỏng khác. Tinh thể lỏng không có cấu tạo
mạng tinh thể cố định như vật rắn, mà các phân tử có thể chuyển động tự do trong một phạm
vi hẹp như chất lỏng. Các phân tử trong tinh thể lỏng liên kết với nhau theo từng nhóm và
giữa các nhóm có sự liên kết và định hướng nhất định, làm cho cấu trúc của chúng có phần
giống cấu trúc của tinh thể. Vật liệu tinh thể lỏng có một tính chất đặc biệt là có thể thay đổi
hướng phân cưc của ánh sáng truyền qua nó, tuỳ thuộc vào độ xoắn của các chùm phân tử.
Độ xoắn này, có thể điều chỉnh bằng cách thay đổi điện áp đặt vào hai đầu tinh thể lỏng
Các lớp cấu tạo màn hình LCD
Quay trở lại cấu tạo màn hình tinh thể lỏng. Màn hình LCD cấu tạo bởi các lớp xếp
chồng lên nhau. Lớp dưới cùng là đèn nền, có tác dụng cung cấp ánh sáng nền (ánh sáng
trắng). Đèn nền dùng trong các màn hình thông thường có độ sáng dưới 1000cd/m2 thường là
đèn huỳnh quang. Đối với các màn hình công cộng đặt ngoài trời, cần độ sáng cao có thể xử
dụng đèn nền xenon. Đèn nền xenon về mặt cấu tạo không giống với đèn pha bi-xenon sử
dụng trên các xe hơi cao cấp. Đèn xenon không sử dụng dây tóc nung sáng như đèn Vonfram
hay đèn halogen, mà sử dụng sự phát sáng bởi nguyên tử bị kích thích, theo định luật quang
điện và mẫu nguyên tử Bo. Bên trong đèn xenon là hai bản điện cực , đặt trong khí trơ xenon
trong trong một bình thủy tinh thạch anh. Khi đó nguồn cấp cho hai điện cực một điện áp rất
lớn cỡ 25 000V. Điện áp này vượt ngưỡng điện áp dánh thủng của xenon và gây ra hiện tượng
phóng điện giữa hai điện cực. Tia lửa điện sẽ kích thích các điện cực của xenon lên mức năng
lượng cao, sau đó chúng sẽ tự động nhảy xuống mức năng lượng thấp và phát ra ánh sáng
theo định luật bức xạ điện từ. Điện áp cung cấp cho đèn xenon phải rất lớn, thứ nhất phải vượt
qua năng lượng đánh thủng xenon, thứ hai để kích thích các nguyên tử khí trơ lên mức năng
lượng đủ cao để ánh sáng do chúng phát ra khi quay trở lại mức năng lượng thấp có bước
sóng ngắn.
Lớp thứ hai là lớp kính lọc phân cực có quang trục phân cực dọc, kế đến là một lớp tinh
thể lỏng kẹp chặt giữa hai tấm thuỷ tinh mỏng, tiếp theo là lớp kính lọc phân cực có quang
trục phân cực ngang. Mặt trong của hai tấm thuỷ tinh kẹp tinh thể lỏng có phủ mộtt lớp các
điện cực trong suốt. Ta xét nguyên lý họat động của màn LCD với một số điểm ảnh con: ánh
sáng đi ra từ đèn nền là ánh sáng trắng, có vô số phươg phân cực. Sau khi truyền qua kính lọc
phân cực thứ nhất, chỉ cũng lại ánh sáng có phương phân cực dọc. Ánh sáng phân cực này
tiếp tục truyền qua lớp tinh thẻ lỏng. Nếu giữa hai đầu lớp tinh thẻ lỏng không được đặt một
điện áp, các phần tử tinh thể lỏng sẽ ở trạng thái tự do, ánh sáng phân cực truyền quan không
bị thay đổi phương phân cực. Ánh sỏng có phương phân cực dọc truyền tới lớp kính lọc thứ
hai có quang trục phân cực dọc truyền tới lớp kính lọc thứ hai có quang trục phân cực ngang
sẽ bị chặn lại hoàn toàn. lúc nay, điểm ảnh ở trạng thái tắt.
Một số sự cố về màn hình
Hiện tượng: Màn hình có 4 phía bằng nhau, chỉ còn 2/3 ở giữa.
- Nguyên nhân: Điện áp nguồn chính yếu
- Giải pháp: Kiểm tra lại bộ nguồn từ tụ lọc nguồn đầu đến sau biến áp cho ra các mức
khác nhau.
Hiện tượng: Đèn báo nguồn sáng, màn hình không có tin hiệu
- Nguyên nhân: Bộ nguồn tốt, hỏng hóc thuộc về phần sau: Có thể chết số dòng, có thể
chưa có 3 động, có thể hỏng cao áp…
- Giải pháp: Kiểm tra lại số dòng, Giao động…
Hiện tượng: Màn hình chỉ có một vạch sáng chói giữa màn hình
- Nguyên nhân: Hỏng hóc thuộc về quét mạch
- Giải pháp: Kiểm tra IC công suất màn hình – lái tia màn hình
Hiện tượng: Màn hình có trên hoặc dưới 1/3 tối thui, hoặc gấp trên, giãn
(nở) dưới hoặc ngược lại.
- Nguyên nhân: Hỏng thuộc về phần tuyến tính màn hình
- Giải pháp: Kiểm tra các dòng vào ra IC công suất màn hình. Chú ý R.C và mạch hồi
tiếp
Hiện tượng: ở chế độ màn hình chờ ( không cắm cáp dữ liệu thì tốt, cắm
cáp dữ liệu vào thì màn hình tối thui)
- Nguyên nhân: - Dòng xung, H,V có trục trặc
- Độ phân giải giữa CPU và monitor không tương thích
- Giải pháp: Hạ độ phân giải của CPU cho phù hợp với màn hình.
Kiểm tra lại dòng H,V trên cáp màu màn hình.
Hiện tượng: Cắm cáp dữ liệu vào màn hình vẫn không hiển thị hình ảnh -
Đèn numlock bàn phím tắt – mở tốt.
+ Nguyên nhân: Tín hiệu ở CPU (case) chưa sang màn hình do dứt cáp dữ liệu, do hỏng
card màn hình.
+ Giải pháp: Kiểm tra lại cáp dữ liệu, card màn hình và các chân tiếp xúc.
7.2.2. Máy in
Giới thiệu