You are on page 1of 91

MỤC LỤC

Chương I. TỔNG QUAN ......................................................................................................... 5


1.1. Tổng quan hệ thống MT & TBNV ................................................................................... 5
1.2. Hộp máy (case) ............................................................................................................... 5
1.3. Bộ nguồn (Power Supply Unit – PUS)............................................................................ 6
1.4. Bo mạch chính (Main Board) ......................................................................................... 8
1.5. Bộ Vi Xử Lý ................................................................................................................... 13
1.6. Bộ nhớ ........................................................................................................................... 16
1.7. Các thiết bị lưu trữ ........................................................................................................ 18
1.8. Thiết bị ngoại vi ............................................................................................................ 19
1.9. Một số vỉ mạch giao tiếp mở rộng (CARD mở rộng).................................................... 21
Chương II. THÁO LẮP MÁY TÍNH VÀ THIẾT LẬP THÔNG SỐ CMOS ................... 23
2.1. Tháo lắp máy tính ......................................................................................................... 23
2.2. Thiết lập thông tin trong CMOS ................................................................................... 24
Chương III. PHÂN VÙNG VÀ ĐỊNH DẠNG ĐĨA CỨNG ................................................ 35
3.1. Cơ chế phân vùng đĩa cứng .......................................................................................... 35
3.2. Tổ chức lưu trữ thông tin trên đĩa cứng (FAT – File Allocation Table)....................... 37
3.3. Tiện ích tạo phân vùng đĩa cứng PQ MAGIC............................................................... 38
Chương IV. HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS – CÀI ĐẶT VÀ BẢO TRÌ ............................ 41
4.1. Tổng quan và cài đặt hệ điều hành Windows ............................................................... 41
4.2. Các thành phần của hệ điều hành Windows XP ........................................................... 48
4.3. Cài đặt trình điều khiển thiết bị .................................................................................... 57
4.3. Cài đặt phần mềm ứng dụng ......................................................................................... 61
4.5. Sao lưu và phục hồi dữ liệu .......................................................................................... 65
Chương V. BẢO TRÌ PHẦN CỨNG VÀ PHẦN MỀM ...................................................... 71
5.1. Bảo trì phần cứng ......................................................................................................... 71
5.2. Bảo trì phần mềm .......................................................................................................... 73
Chương VI. VIRUS MÁY TÍNH VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG ....................................... 78
6.1. Tổng quan về Virus máy tính ........................................................................................ 78
6.2. Các hình thức phá hoại của Virus ................................................................................ 79
6.3. Phòng chống Virus máy tính ......................................................................................... 80
Chương VII. CÁC LỖI THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH KHẮC PHỤC ................................. 81
7.1. Các lỗi thường gặp trên máy tính ................................................................................. 81
7.2. Các lỗi thường gặp trên thiết bị ngoại vi ................................................................. 85
YÊU CẦU VÀ NỘI DUNG CHI TIẾT

Tên học phần: Bảo trì hệ thống Mã HP: 17304


a. Số tín chỉ: 2 TC BTL ĐAMH
b. Đơn vị giảng dạy: Bộ môn Kỹ thuật Máy tính
c. Phân bổ thời gian:
- Tổng số (TS): 45 tiết. - Lý thuyết (LT): 14 tiết.
- Thực hành (TH): 30 tiết. - Bài tập (BT): 0 tiết.
- Hướng dẫn BTL/ĐAMH (HD): 0 tiết. - Kiểm tra (KT): 1 tiết.
d. Điều kiện đăng ký học phần:
Học phần học trước: Kiến trúc máy tính và TBNV, Tin học đại cương.
e. Mục đích, yêu cầu của học phần:
Giúp sinh viên làm chủ được hệ thống máy tính, sinh viên phải xử lý được các sự cố cơ
bản của hệ thống máy tính.
Kiến thức :
- Nắm bắt các kiến thức cơ bản, cấu tạo, nguyên lý của thành phần trong một hệ thống
máy tính.
- Nắm bắt quy trình tháo lắp, bảo dưỡng máy tính đúng kỹ thuật.
- Tìm hiểu cách thức thiết lập các thông số CMOS, quá trình chuẩn bị đưa ổ cứng vào
làm việc,
- Quy trình cài đặt hệ điều hành, trình điều khiển, các phần mềm ứng dụng.
- Hiểu được các phương cách bảo trì, bảo dưỡng phần cứng – phần mềm giúp máy tính
hoạt động ổn đinh lâu dài.
Kỹ năng :
- Thành thạo trong việc xác định đặc điểm, thông số, tính chất của các bộ phận trong
máy tính.
- Thành thạo việc tháo lắp các thiết bị.
- Hiểu và thực hiện tốt thiết lập các thông số hệ thống cũng như của hệ điều hành.
- Xác định chính xác và có phương hướng giải quyết các lỗi cơ bản của máy tính.
Thái độ nghề nghiệp:
- Có thái độ ứng xử đúng trong vận hành, khai thác hiệu quả hệ thống máy tính
f. Mô tả nội dung học phần:
Học phần trang bị các kiến thức về: Tổng quan về cấu trúc của hệ thống máy tính; Quy trình
lắp ráp và thiết lập thông số các thông số thuật cơ bản trên hệ thống máy tính; Thiết lập, phân
vùng đĩa cứng và thực hiện cài đặt hệ điều hành, phần mềm ứng dụng, tiện ích thường sử
dụng; Thiết lập quy trình và triển khai bảo trì hệ thống, phòng chống Virus và xử lý các lỗi
thường gặp.
g. Người biên soạn: Phạm Trung Minh – Bộ môn Kỹ thuật Máy tính.
h. Nội dung chi tiết học phần:
PHÂN PHỐI SỐ TIẾT
TÊN CHƯƠNG MỤC
TS LT BT TH HD KT
Chương 1. Tổng quan 3 3
1.1 Giới thiệu các thành phần MT & TBNV 0.25
1.2 Hộp máy (Case) 0.25
1.3 Bộ nguồn 0.5
1.4 MainBoard 0,5
1.5 Bộ vi xử lý 0.5
PHÂN PHỐI SỐ TIẾT
TÊN CHƯƠNG MỤC
TS LT BT TH HD KT
1.6. Bộ nhớ 0,25
1.7. Thiết bị lưu trữ 0.25
1.8. Thiết bị ngoại vi 0,25
1.9. Một số vỉ mạch giao tiếp mở rộng 0,25
Nội dung tự học (6t):
- Tìm hiểu điều kiện và quy trình đảm bảo an toàn trong
bảo trì hệ thống
- Tìm hiểu bài giảng, tài liệu khác để nắm bắt các thông số
kỹ thuật của các chủng loại, dòng thiết bị trong máy tính.
- Tìm hiểu các loại bộ nhớ, thiết bị lưu trữ dữ liệu.
Chương 2. Tháo lắp và thiết lập thông số CMOS 10 2 8
2.1 Tháo lắp máy tính 1
2.2 Thiết lập các thông số CMOS 1
Nội dung tự học (4t):
- Download phần mềm mô phỏng quy trình tháo lắp máy
tính để tự thực hành ở nhà.
- Tìm hiểu loại CMOS có giao diện UI .
Chương 3. Phân vùng và định dạng đĩa cứng 10 2 8
3.1 Tổ chức lưu trữ thông tin trên đĩa cứng 1
3.2 Cơ chế phân vùng và định dạng 0.5
3.3 Một số tiện ích tạo phân cùng đĩa cứng 0.5
Nội dung tự học (4t):
- Tìm hiểu và tự tạo USB boot đa cấu hình.
- Tìm hiểu loại các loại phần mềm quản lý phân vùng, kiểm
tra bề mặt đĩa cứng.
Chương 4. HĐH Window – cài đặt và bảo trì 11 3 8
4.1 Tổng quan và cài đặt Windows 1
4.2 Các thành phần Windows 0.5
4.3 Cài đặt trình điều khiển 0.5
4.4 Cài đặt phần mềm ứng dụng 0.5
4.5 Sao lưu – phục hồi Window 0.5
Nội dung tự học (6t):
- Tìm hiểu cách thức sử dụng các thành phần trong window
7&8.
- Cài đặt và cấu hình thông số của các TBNV
- Tìm hiểu các công cụ phần mềm cơ bản cần phải có trong
một máy tính cũng như được sử dụng khi sửa chữa máy
tính.
Chương 5. Bảo trì phần cứng và phần mềm 3 1 2
5.1 Bảo trì phần cứng 0.5
5.2 Bảo trì phần mềm 0,5
Nội dung tự học (2t):
- Tìm hiểu các phần mềm hỗ trợ trong bộ Hirent Boot
- Tìm hiểu các giải pháp khai thác tối ưu đĩa từ
Chương 6. Virus máy tính và cách phòng chống 5 2 2 1
6.1 Tổng quan về Virus máy tính 1
6.2 Các hình thức phá hoại của Virus 0,5
6.3 Cách phòng chống Virus máy tính 0,5
PHÂN PHỐI SỐ TIẾT
TÊN CHƯƠNG MỤC
TS LT BT TH HD KT
Nội dung tự học (4t):
- Tìm hiểu các tiện ích phòng chống virus
Chương 7. Các lỗi thường gặp và cách khắc phục 3 1 2
7.1 Các lỗi thường gặp trên máy tính 0.5
7.2 Các lỗi thường gặp trên TBNV 0.5
Nội dung tự học (2t):
- Tìm hiểu và thực hiện khắc phục các lỗi cơ bản trên hệ
thống máy tính
i. Mô tả cách đánh giá học phần:
- Thời gian học tập trên lớp phải ≥75% số tiết quy định của học phần.
- Các điểm thành phần Xi ≥ 4, bao gồm:
 X2: điểm của bài kiểm tra (01 bài).
 X3: điểm thực hành.
 Điểm quá trình X: bằng điểm trung bình cộng của X2 và X3
- Thi kết thúc học phần (điểm Y): Thi trắc nghiệm.
- Điểm đánh giá học phần: Z = 0.5X + 0.5Y
- Thang điểm: Thang điểm chữ A+, A, B+, B, C+, C, D+, D, F.
k. Giáo trình:
1. Lê Quốc Định, Nguyễn Quốc Hưng, Giáo trình Kỹ thuật bảo trì hệ thống, NXB Giao
thông vận tải, 2008.
l. Tài liệu tham khảo:
1. Phạm Trung Minh, Bài giảng Kỹ thuật bảo trì hệ thống, Bản sửa đổi năm 2012.
m. Ngày phê duyệt: / /
n. Cấp phê duyệt:
Trưởng Khoa Trưởng Bộ môn Người biên soạn

TS. Lê Quốc Định ThS. Ngô Quốc Vinh ThS. Phạm Trung Minh
o. Tiến trình cập nhật Đề cương:
Cập nhật lần 1: ngày / / Người cập nhật
Nội dung: Rà soát theo kế hoạch Nhà trường (từ T4/2014) gồm:
- Chỉnh sửa, làm rõ các Mục e, i theo các mục tiêu đổi mới căn bản.
- Mục h: bổ sung Nội dung tự học cuối mỗi chương mục, chuyển Trưởng Bộ môn
một số nội dung giảng dạy sang phần tự học.
- Bổ sung các mục m, n, o
Chương I. TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan hệ thống MT & TBNV


Một hệ thống máy tính là sự kết hợp của ba khối cơ bản: Khối nhập dữ liệu, khối xử lý
và lưu trữ dữ liệu, khối xuất thông tin. Tùy thuộc vào công việc của từng khối mà chúng được
tạo thành từ các thiết bị với những đặc tính kỹ thuật riêng.
- Các thiết bị xử lý, lưu trữ nằm bên trong hộp máy đảm nhận công việc xử lý và lưu
trữ dữ liệu (bộ xử lý, bo mạch chủ, bộ nhớ, thiết bị lưu trữ, ...).
- Các thiết bị nhập xuất nằm ngoài vỏ hộp máy thực hiện các công việc nhập dữ liệu và
xuất thông tin (bàn phím, chuột, màn hình, máy in . . .).
 Các thiết bị nhập xuất phổ biến :
- Cổng giao tiếp : Cổng giao tiếp là các cổng sử dụng cho việc giao tiếp giữa máy tính
và các thiết bị ngoại vi như cổng kết nối bàn phím, chuột, cổng kết nối màn hình, máy in,..
- Các thiết bị nhập phổ biến : Thiết bị nhập là các thiết bị tạo tín hiệu ở đầu vào của hệ
thống máy tính, nó được dùng để nhập dữ liệu vào máy tính. Các thiết bị nhập thường được
sử dụng như bàn phím, chuột, máy quét ảnh,...
- Các thiết bị xuất phổ biến : Thiết bị xuất là các thiết bị dùng để hiện thị các thông tin
và kết quả xử lý trong quá trình làm việc. Các thiết bị xuất thường được sử dụng như màn
hình, máy in, loa,...
 Các thiết bị bên trong case :
- Bộ nguồn (Power Supply Unit – PUS) : Bộ nguồn là thiết bị dùng để biến đổi dòng
điện xoay chiều thành dòng điện một chiều, cung cấp nguồn năng lượng cho các thiết bị trong
hệ thống máy tính
- Bản board, là mạch điện tử lớn và nó là thành phần quan trọng nhất bên trong mạch
chính (Mainboard) : Bản mạch chính còn được gọi là Mainboard hoặc System máy tính. Bản
mạch chính được dùng để kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp các thiết bị của máy tính lại thành
một hệ thống.
- Các thiết bị lưu trữ (Storage devices) : Các thiết bị lưu trữ bao gồm bộ nhớ (RAM,
ROM) và các thiết bị khác như đĩa từ (đĩa mềm, đĩa cứng), đĩa quang (đĩa CD-
ROM/CDR/DVD/…),… thiết bị nhớ di động (Flash disk)
- Card mở rộng : Card mở rộng là một bản mạch tích hợp được dùng để liên kết các
thiết bị ngoại vi vào bản mạch chính thông qua cổng giao tiếp của Card. Ví dụ: VGA Card,
Sound Card, Modem,…
1.2. Hộp máy (case)
Hộp máy còn được gọi là Case, thường được làm bằng kim loại và dùng để chứa hầu
hết các thiết bị bên trong máy tính như: Bộ nguồn, bản mạch chính, các ổ đĩa, card mở rộng ...
Tuỳ thuộc vào bộ nguồn được gắn vào Case mà người ta thường chia Case thành 2 loại là
Case AT và Case ATX.
Hộp máy thường có nhiều kiểu dáng khác nhau như kiểu đứng, kiểu nằm, kiểu lớn,
nhỏ,…

Các kiểu case


 Các công tắc và đèn tín hiệu trên hộp máy :
- Công tắc nguồn (Power switch): Thông thường nó là công tắc lớn nhất trên Case, được
dùng để khởi động máy. Đối với case AT thì công tắc nguồn được kết nối trực tiếp vào bộ
nguồn, với Case ATX thì công tắc nguồn được nối vào Mainboard.
- Nút khởi động lại (Reset button): Nút khởi động lại thường nút này được thiết kế nằm
bên cạnh nút công tắc nguồn và được dùng để khởi động lại máy tính.
- Đèn báo nguồn (Power led): Đèn này được kết nối vào Mainboard, khi bật công tắc
máy thì đèn sẽ báo hiệu là máy đã được khởi động.
- Đèn HDD (HDD led hay IDEl led): Được kết nối vào Mainboard để báo hiệu khi ổ
cứng được truy xuất.
1.3. Bộ nguồn (Power Supply Unit – PUS)

Các kiểu PSU hiện nay


Bộ nguồn là thiết bị có chức năng biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một
chiều để cung cấp nguồn năng lượng cho các thiết bị trong hệ thống máy tính. Bộ nguồn
thường có công suất từ 250W đến 600W. Tùy vào tổng công suất tiêu thụ của các thiết bị
trong hệ thống mà ta có thể lựa chọn bộ nguồn có công suất phù hợp. Dựa vào nguyên lý hoạt
động và cách thiết kế mà bộ nguồn có các tên gọi khác nhau như nguồn AT, nguồn ATX. Các
nguồn ATX được chia làm hai phiên bản là ATX 1.3 và ATX 2.x.
1.3.1. Nguồn AT
Bộ nguồn AT nối với Mainboard bằng một đầu nối kép, mỗi đầu có 6 sợi dây. Bên cạnh
đó nó còn có nhiều đầu nối 4 dây với 2 kích cỡ khác nhau: Cỡ lớn dùng để cấp nguồn cho
HDD, CD_ROM,…, cỡ nhỏ dùng để cấp nguồn cho FDD. Loại nguồn này có dây nguồn được
nối trực tiếp vào công tắc trên Case cho nên sau khi Shutdown máy thì phải tắt công tắc
nguồn trên Case.
Đầu nối cấp điện cho Mainboard :
Lưu ý: Khi kết nối vào Mainboard thì cho các đầu dây màu đen ở hai đầu nối hướng
vào nhau.

Đầu nối cấp điện cho FDD và HDD


Hai loại đầu nối này cùng sử dụng chung một hiệu điện thế như nhau:
+ Dây số 1 (màu vàng) có điện thế xuất ra: +12V
+ Dây số 2 (màu đen) có điện thế xuất ra: Gnd
+ Dây số 3 (màu đen) có điện thế xuất ra: Gnd
+ Dây số 4 (màu đỏ) có điện thế xuất ra: +5V
1.3.2. Nguồn ATX
Nguồn ATX phiên bản 1.3 (ATX 1.3) được dùng cho máy Pentium III và máy Pentium
IV đời đầu. Về nguyên tắc hoạt động cũng như thiết kế mạch, nguồn ATX 1.3 không khác
nguồn AT nhiều nhưng vì phát triển sau nên nguồn ATX có nhiều ưu điểm hơn. Loại nguồn
này có công tắc điện được kết nối trực tiếp vào Mainboard, do đó Shutdown máy sẽ có Chip
trên Mainboard điều khiển tắt nguồn, người dùng không phải tắt công tắc nguồn trên case như
nguồn AT.
- Đầu nối cấp điện cho Mainboard: Khác với nguồn AT, loại nguồn này chỉ có một đầu
kết nối duy nhất gồm 20 hoặc 24 chân. Đối với nguồn ATX 2.x đời mới có loại còn có bổ
xung nguồn cắm cho chuẩn SATA. Hình vẽ sau mô tả cấu tạo của nguồn 20 chân :

Đầu nối nguồn cấp điện cho Mainboard


- Đầu nối cấp điện cho HDD và FDD: Hai loại đầu nối này cũng giống với các đầu nối
tương ứng sử dụng trên bộ nguồn AT.
- Đầu nối của nguồn ATX cấp điện cho CPU :Các loại đầu cắm nguồn thông dụng :

1.3.3. Cách kiểm tra hoạt động của bộ nguồn


Chuẩn bị đồng hồ vạn năng và chỉnh thông số như hình :
Tiến hành đo các nguồn 12v, 5v, 3.3v như sau :

đo 12v đo 5v đo 3.3 v
Khi kiểm tra bộ nguồn, người ta thường dùng các thiết bị chuyên dụng hoặc đồng hồ
vạn năng để kiểm tra, nhưng không phải lúc nào cũng có sẵn các thiết bị đó. Để thuận tiện cho
việc kiểm tra trong những lúc không có các thiết bị chuyên dụng, ta có thể áp dụng cách kiểm
tra như sau:
Sử dụng một đây dẫn điện, một đầu nối vào chân thứ 14 (dây có màu xanh lá), đầu còn
lại nối vào một trong các dây: 3, 5, 7, 13, 15, 16, 17 (các dây có màu đen). Sau đó cấp điện
cho bộ nguồn, nếu quạt nguồn quay chứng tỏ bộ nguồn vẫn hoạt động .

Cách kiểm tra bộ nguồn

1.4. Bo mạch chính (Main Board)

Bản mạch chính


Bản mạch chính là một bản mạch lớn nằm trong vỏ hộp máy được tích hợp rất nhiều
thiết bị điện tử, là thành phần chủ yếu của máy tính, có chức năng liên kết các thiết bị lại với
nhau. Vì thế, bản mạch chính của máy tính được ví như hệ thần kinh của con người.
Trên thực tế có nhiều loại bản mạch chính và công nghệ sản xuất cũng ngày càng được
nâng cao hơn, tuy nhiên nguyên tắc hoạt động cũng như nguyên lý chế tạo vẫn thường được
áp dụng theo chuẩn chung nhất. Trên bản mạch chính gồm có các thành phần chủ yếu như
Bus, Chipset, Đế cắm CPU, khe cắm bộ nhớ, khe cắm cấp nguồn cho Mainboard, các ổ đĩa,
các cổng giao tiếp,...
1.4.1. Bus
Bus là đường dẫn chung được thiết lập giữa hai hay nhiều thành phần của máy tính
nhằm truyền tín hiệu giữa các thiết bị này cho nhau. Các loại Bus trong máy bao gồm:
- Bus bộ xử lý: Là đường truyền giữa CPU và ChipSet.
- Bus bộ nhớ: Là đường truyền dữ liệu giữa CPU và bộ nhớ chính (RAM).
- Bus địa chỉ: Là một phần của bus bộ xử lý và bus bộ nhớ được sử dụng để cho biết địa
chỉ nào trong bus hệ thống hay trong bộ nhớ sẽ được dùng tới.
- Bus I/O: Cho phép CPU liên lạc với các thiết bị ngoại vi.

1.4.2. Chipset
Chipset là thành phần được gắn cố định trên Mainboard, làm nhiệm vụ điều khiển tín
hiệu truyền giữa CPU, bộ nhớ hệ thống và bus. Chipset được chia thành 2 phần là Chipset cầu
bắc (Chipset chính) và Chipset cầu nam (Chipset phụ).
- Chipset cầu bắc: Có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điểu khiển việc trao đổi
thông tin giữa CPU, RAM, Cache, khe cắm AGP (nếu có) và Bus. Chipset cầu bắc có thể coi
như trái tim của con người. Khi làm việc, Chipset cầu bắc thường toả ra một nhiệt lượng rất
lớn nên nó được gắn một tấm tản nhiệt nhằm làm giảm nhanh nhiệt lượng toả ra.
- Chipset cầu nam: Thực hiện việc điều khiển giữa IDE, Sound Card, LAN Card, USB,
BIOS. Trên Chipset này thường được ghi các thông tin liên quan đến chipset và bo mạch chủ
như tên hãng sản xuất, tốc độ của Chipset, Bus,…
1.4.3. Đế cắm CPU
Đế cắm CPU thường được thiết kế ở trung tâm của bản mạch chính, dùng để kết nối
CPU vào bản mạch chính. Đế cắm CPU thường có hai dạng: Đế cắm (Socket) và khe cắm
(Slot). Đế cắm CPU được thiết kế đặc trưng cho từng thế hệ máy:
Đế cắm CPU_386
Đế cắm CPU_486: Socket 1, 2, 3, 6
Đế cắm CPU_Pentium: Socket 4, 5, 7, 8
Đế cắm CPU_Celeron và Pentium III: Socket 370
Đế cắm CPU_Pentium IV: Socket 423, 478, 775 (socket T)
Khe cắm CPU_ Pentium II, Celeron và Pentium III: Slot 1
Khe cắm CPU_AMD-K7: Slot A

Đế cắm

Khe cắm
Các loại đế cắm và khe cắm CPU

1.4.4. Khe cắm bộ nhớ


Hầu hết các máy tính hiện nay đều sử dụng bộ nhớ RAM theo dạng thanh dó đó các khe
cắm bộ nhớ cũng được thiết kế phù hợp với chúng. Khe cắm bộ nhớ có ba loại: SIMM RAM,
DIMM RAM và RIM RAM.

Khe cắm DDRAM


- Khe cắm DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM) có 184 chân, dùng để cắm DDR
RAM cho các Mainboard Pentium IV. Loại khe cắm này có tần số truyền cao từ 200MHz đến
400MHz.
- Loại này tương tự khe cắm DDR SDRAM nhưng có tới 240 chân, dùng cho các
DDRAM2 (DDRAM thế hệ sau).

Khe cắm DDR2

Khe cắm RIM RAM :Loại khe cắm này được thiết kế cho Mainboard sử dụng bộ vi xử
lý của hãng AMD. RAM RIM chỉ có 16 bít dữ liệu, do đó khi sử dụng cho CPU 64 bít dữ
liệu, muốn đạt tốc độ của CPU cần phải cắm vào main 4 thành RAM RIM.
1.4.5. Khe cắm cấp nguồn cho Mainboard
Đây là khe cắm dùng để kết nối bộ nguồn vào Mainboard, nhằm cung cấp nguồn năng
lượng cho các thiết bị trên Mainboard. Khe này thường có màu trắng và có số chân tương ứng
với từng loại bộ nguồn. Vì vậy, khi kết nối bộ nguồn cần phải quan sát xem khe cắm trên
Mainboard tương ứng với loại bộ nguồn nào.

1.4.6. Khe cắm cable ổ cứng

Trên Mainboard thông thường có 2 khe cắm cable ổ cứng được ký hiệu là IDE1 và
IDE2 hoặc IDE0 và IDE1 (còn có tên gọi khác là ATA). Khe cắm IDE có 40 chân dùng Cable
ổ cứng hoặc ổ CD_ROM,… Ngoài ra, trên các Mainboard đời mới còn sử dụng thêm khe cắm
SATA (7 chân) và khe cắm SCSI.
1.4.7. BIOS và pin CMOS
BIOS (Basic Input Output System) được thiết kế sẵn trên Mainboard, cung cấp một tập
hợp các lệnh sơ cấp nhằm điều khiển các hoạt động cơ bản của máy tính như:
- Kiểm tra việc khởi động của VGA card, bộ nhớ, mainboard, bộ điều khiển đĩa, bàn
phím,…
- Tìm và nạp hệ điều hành.
- Cung cấp chương trình cài đặt cấu hình máy.
Chương trình trong BIOS được nhà sản xuất thiết lập sẵn, người dùng không thể thay
đổi được nội dung của nó. Nhưng có thể thiết lập một số tuỳ chọn có sẵn.
Pin CMOS (Complementary Metal Oxide Semiconductor:
Trên Mainboard thường có một pin dùng để cung cấp nguồn năng lượng nhằm duy trì
sự hoạt động cho CMOS kể cả khi máy không hoạt động. Pin này được gọi là Pin CMOS.

1.4.8. Khe cắm mở rộng


Khe cắm mở rộng dùng để cắm các Card mở rộng như: VGA Card, Sound Card, LAN
Card, Modem trong,… Khe cắm mở rộng là phần chiếm nhiều diện tích nhất trên Mainboard.
Các khe cắm mở rộng phải được thiết kế phù hợp với các loại card mở rộng nên các khe cắm
này được thiết kế theo nhiều chuẩn khác nhau. Nhờ các khe cắm mở rộng mà có thể bổ sung
nhiều tính năng mới cho máy tính thông qua các card mở rộng. Khe cắm mở rộng gồm có:
- Khe cắm ISA (8 bit hoặc 16 bit)

Khe cắm ISA 8 bit Khe cắm ISA 16 bit


- Khe cắm Extended ISA (EISA)
- Khe cắm VESA Local Bus (VL_Bus)
- Khe cắm PCI (Peripheral Component Interconect)

Các loại khe cắm PCI


- Khe cắm AGP (Accelerated Graphic Port)

Khe cắm AGP


1.4.9. Cổng giao tiếp TBNV

Các cổng giao tiếp


Các cổng giao tiếp thường được thiết kế hướng về phía sau của vỏ hộp máy nhằm thuận
tiện cho việc kết nối và đảm bảo tính mỹ quan của hệ thống.
 Các loại cổng giao tiếp bàn phím thông dụng hiện nay:

DIN 5 chân PS/2

Cổng DIN có đầu cắm dạng tròn to, ở phía trong có 5 chân cắm nhỏ, dùng để kết nối
bàn phím (thường dùng với Mainboard sử dụng bộ nguồn AT)
Cổng PS/2 (Mini DIN) có đầu cắm dạng tròn, ở phía trong có 6 chân cắm nhỏ, thường
dùng để kết nối bàn phím với Mainboard ATX hoặc kết nối chuột.
 Cổng song song và cổng nối tiếp

Cổng song song và cổng nối tiếp


Cổng song song có thể truyền 8 bit tại một thời điểm, đầu cắm cái có 25 chân, dùng để
kết nối máy in vào máy tính. Cổng này còn có tên gọi khác là LPT1 (Hiện nay các máy in sử
dụng cổng USB nên cổng LPT1 ít được sử dụng).
Cổng nối tiếp còn được gọi là cổng RS-232, đầu cắm đực thường có 9 hoặc 25 chân.
Loại cổng này chỉ truyền dữ liệu theo từng bit một với tốc độ 115Kbps (hiện nay rất ít được
dùng).

Cổng USB

Cổng USB(Universal Seria Bus) là loại cổng giao tiếp được phát hành vào năm 1996,
nó được áp dụng công nghệ Bus mới cho phép kết nối nóng và tự nhận diện thiết bị khi được
kết nối vào hệ thống. Hiện nay loại cổng này có các chuẩn là 1.0, 1.1 và 2.0 với băng thông
tương ứng là 1.5Mbps, 12Mbps và 480Mbps. Cổng USB có 4 chân: Chân số 1 (VBUS) có
điện thế +5V, chân số 2 là Data-, chân số 3 là Data+, chân số 4 là chân Gnd.
1.5. Bộ Vi Xử Lý
Bộ vi xử lý hay còn gọi là CPU (Center Proccesor Unit) là mạch tích hợp rất nhiều
Transitor, chịu trách nhiệm xử lý và điều hành mọi hoạt động của máy tính. Tốc độ của CPU
quyết định tốc độ của máy tính, khi người ta nói đến tốc độ của máy tính chính là nói đến tốc
độ của CPU. Tốc độ của CPU được tính bằng MHz
Hiện nay CPU đang được phát triển theo xu hướng tốc độ cao, kích thước nhỏ gọn. Intel
là một hãng sản xuất CPU hàng đầu thế giới, sau đó là AMD và một số hãng khác như Cyrix,
Nexgen, Motorola,…
1.5.1. Phân loại CPU
Có nhiều cách để phân loại CPU, có thể dựa vào tốc độ, điện thế, hãng sản xuất, bộ nhớ
cache,… Sau đây chúng ta sẽ phân loại CPU theo một số tiêu chí khác nhau.
 Phân loại theo tốc độ
Tốc độ của CPU là tần số mà tại đó nó thực thi các chỉ lệnh. Tần số này sử dụng đơn vị
đo là MegaHec (MHz) hoặc GigaHec (GHz). Theo sự phân loại này thì CPU có 2 loại tốc độ:
Tốc độ trong: Là tốc độ thực của CPU, thông thường tốc độ trong lớn hơn gấp nhiều lần
tốc độ ngoài. Khi nói đến tốc độ của CPU người ta thường hiểu là tốc độ trong.
Tốc độ ngoài: Là tốc độ hỗ trợ của Mainboard đối với CPU, tốc độ này phụ thuộc vào
sự thiết lập Jumper trên Mainboard.

Jumper là một miếng Plastic, phía trong có chất dẫn điện dùng để cắm vào những mạch
hở tạo thành những mạch kín trên Mainboard, nó còn được sử dụng để thiết lập sử hoạt động
cho các ổ đĩa giao diện IDE.
 Phân loại theo bộ nhớ Cache
Mỗi CPU có 2 loại bộ nhớ Cache là Cache L1 (Level 1) và Cache L2 (Level 2). Cache
L1 là nơi dùng để lưu trữ dữ liệu trước khi CPU xử lý, nó được tích hợp ngay trong CPU.
Cache L2 là nơi dùng để lưu trữ dữ liệu sau khi CPU đã xử lý xong, cache L2 được đóng gói
chung với CPU nhưng nó không được tích hợp vào nhân CPU, đối với các hệ thống cũ thì
cache L2 được tích hợp trên Mainboard.
Hiện nay ở một số Mainboard đời mới còn xuất hiện Cache L3, được thiết kế trên
Mainboard nằm ở vị trí giữa CPU và RAM nhằm tối ưu hoá tốc độ giữa hai thiết bị này.
 Phân loại theo điện thế
Điện thế của CPU được Mainboard cấp. Các thế hệ CPU cũ thường sử dụng điện thế
khoảng +5V nhưng đối với CPU thế hệ mới chỉ sử dụng điện thế khoảng +2V hoặc nhỏ hơn.
Chính vì lý do trên mà thông thường một Mainboard không thể hỗ trợ nhiều CPU.
Để giải quyết vấn đề trên, một số Mainboard có thiết bị điều chỉnh có khả năng thay đổi
điện thế để sử dụng được nhiều loại CPU.
1.5.2 Các thế hệ Bộ vi xử lý của Intel.
1.5.2.1. Pentium

Bộ vi xử lý Pentium của Intel ra đời vào năm 1993, có tốc độ từ 60MHz đến 200MHz.
Thế hệ Pentium đầu tiên có 237 chân sử dụng socket 4 có hiệu điện thế +5V hoạt động ở tần
số 60MHz đến 66MHz. Thế hệ Pentium thứ hai có 296 chân sử dụng socket 5 và socket 7 có
hiệu điện thế +3,3V hoạt động ở tần số 75MHz hoặc 200MHz. Thế hệ Pentium thứ ba
(MMX) ra đời năm 1997 sử dụng socket 7 có hiệu điện thế +2,8V hoạt động ở tần số 166MHz
hoặc 233MHz.
1.5.2.2. Pentium Pro

Bộ vi xử lý Pentium Pro được giới thiệu vào năm 1995, hình chữ nhật, có 387 chân sử
dụng socket 8, điện thế +3V. Loại CPU này chủ yếu được thiết kế nhằm phục vụ cho các máy
chủ (Server) sử dụng hệ điều hành 32 bit, ở hệ điều hành 16 bit thì loại này hoạt động chậm
hơn Pentium.
1.5.2.3. Pentium II
Pentium II được giới thiệu vào năm 1997 có tốc độ từ 233MHz đến 450MHz, sử dụng
hiệu điện thế từ 2V đến 2,8V.

Bộ vi xử lý Pentium II
1.5.2.4. Celeron
Celeron được hãng Intel phát triển nhằm mục đích giảm giá thành nhưng vẫn đáp ứng
được nhu cầu của một số người dùng không cần các chức năng xử lý đồ hoạ mạnh.

Bộ vi xử lý Celeron

1.5.2.5. Pentium III


Bộ xử lý Pentium III được phát hành năm 1999 sử dụng slot SEC và socket 370, có tốc
độ 500MHz -1.2GHz. Sử dụng công nghệ Tualatin nên kích thước được thu gọn, tốc độ nhanh
hơn và giá thành lại giảm hơn nhiều so với thế hệ Pentium II trước đó.

Dùng khe cắm Dùng đế cắm


1.5.2.6. Pentium IV
Bộ vi xử lý Pentium IV được giới thiệu vào năm 2002 sử dụng socket 423, socket 478
và socket 775 (dùng cho CPU Pentium IV không chân). Pentium IV sử dụng công nghệ HT
(Hyperthreading – Siêu phân luồng) cho phép xử lý song song và có thể tăng tốc độ lên đến
130% so với CPU không sử dụng công nghệ HT, đặc biệt của công nghệ HT là hỗ trợ mạnh
mẽ về lĩnh vực thiết kế đồ hoạ.

Bộ vi xử lý Pentium IV
Hyper threading cho phép CPU mô phỏng thành 2 bộ vi xử lý lập luận cùng chia tài
nguyên của CPU vật lý duy nhất. Với công nghệ này, một CPU có thể hỗ trợ đa xử lý, nghĩa
là cùng một lúc các tiến trình sẽ được thực thi một cách song song, không cần sự can thiệp
của mainboard, giúp CPU hoạt động đồng thời với hai luồng độc lập mà không phải chuyển
đổi qua lại lẫn nhau. Theo tính toán, HT cho phép Cpu chạy nhanh hơn 30 % so với khi không
có nó. Khác với trước đây, muốn thực hiện đa xử lý ta phải cần tối thiểu 2 cpu, một phần mềm
sẽ chia nhỏ dữ liệu cần xử lý và các CPU vật lý sẽ thi hành công việc của mình một cách độc
lập với nhau. Đối với những ứng dụng nhỏ thì HT không mạng lại điều gì lớn lao,nhưng đối
với lĩnh vực đồ hoạ biên tập phim, thiết kế chi tiết máy phức tạp…thì công nghệ này mạng
nhiều lợi ích.
1.6. Bộ nhớ
1.6.1. Bộ nhớ RAM
RAM (Random Access Memory) là bộ nhớ chính của máy tính, có chức năng lưu trữ
thông tin trong quá trình máy tính hoạt động. Khi mất điện thì mọi thông tin trong RAM đều
bị xóa. RAM được phân thành 2 loại như sau:
- RAM SIMM (Single Inline Memory Module) là loại RAM có một hàng chân, khi gắn
vào Mainboard thì ta phải nghiêng một góc 45o và sau đó đẩy nó lên một góc 90o so với
Mainboard. RAM SIM có 2 loại:
+ Loại 30 chân, có dung lượng 1MB đến 16MB.
+ Loại 72 chân, có dung lượng 1MB đến 32MB.

RAM SIMM và cách lắp ráp


RAM DIMM và cách lắp ráp

RAM DIMM (Dual Inline Memory Module) là loại RAM có hai hàng chân, trước khi
gắn RAM vào Mainboard ta phải mở hai chốt nhựa ở hai đầu khe cắm, sau đó đặt thanh RAM
vào đúng chiều và ấn đều xuống. Ram DIMM có các loại sau:
 SDRAM: Là loại RAM có 168 chân, bus 66MHz đến 133MHz, dung lượng 64MB
đến 512MB.

 DDRAM (DDR SDRAM): Là loại RAM có 184 chân, bus 200MHz đến 400MHz,
dung lượng 128MB trở lên, dùng cho thế hệ máy Pemtium IV

DDRAM

 DDRAM2 (DDR2 SDRAM): Có 240 chân, là loại bộ nhớ có dung lượng lớn, tốc độ
cao; chỉ sử dụng cho các máy có Chipset Intel 850 trở về sau.

DDRAM 2
1.6.2. Bộ nhớ ROM

Bộ nhớ ROM
Bộ nhớ ROM (Read Only Memory) là loại chip nhớ dùng để lưu dữ liệu cố định cho
phép truy xuất nhanh chóng, dễ dàng. Bộ nhớ ROM rất đắt tiền nên nó chỉ được sử dụng cho
những mục đích nhất định. Trong máy tính ROM dùng để lưu BIOS.
1.7. Các thiết bị lưu trữ
1.7.1. Ổ đĩa cứng
Ổ đĩa cứng được cấu tạo gồm nhiều đĩa từ xếp chồng lên nhau, cùng được gắn chặt vào
một trục quay có tốc độ từ 2000 đến 10000 vòng trong một phút. Khi đĩa quay sẽ có 1 hoặc
nhiều đầu từ bay “là là” trên bề mặt các lá đĩa để đọc/ghi thông tin lên đĩa.

Ổ đĩa cứng Cấu tạo ổ cứng

 Các thành phần chính của ổ đĩa cứng


- Vỏ bọc: Được làm bằng nhôm chịu áp lực cao hoặc bằng Plastic cứng để bảo vệ ổ đĩa.
- Đĩa từ: Làm bằng nhôm hoặc thủy tinh, được phủ một lớp từ và lớp bảo vệ ở cả hai
mặt.
- Đầu đọc ghi (đầu từ): Mỗi đĩa dùng riêng một đầu đọc ghi. Các đầu đọc ghi có trục
điều chỉnh để có thể đọc được tất cả các vị trí trên bề mặt đĩa.
- Mạch điều khiển: Là bản mạch được lắp vào khung ổ đĩa có chức năng truyền tải các
tín hiệu điều khiển và dữ liệu nhằm làm cho các đĩa từ có thể đọc ghi được các thông tin.
- Cổng giao tiếp: dùng để kết nối ổ cứng với Mainboard và bộ nguồn
 Các loại giao tiếp của ổ đĩa cứng
- Giao tiếp IDE (Intelligent Device Electronics): Là loại giao tiếp thông dụng hiện nay,
dùng để truyền dữ liệu từ ổ cứng vào máy và ngược lại. Giao tiếp IDE thường có 40 chân, sử
dụng dây cáp 40 hoặc 80 sợi để nối vào Mainboard.
- Giao tiếp SATA (Seria ATA): Là loại giao tiếp mới chỉ có 7 chân, sử dụng cable 7 sợi
để nối với Mainboard. Loại giao tiếp này có thể truyền với tốc độ 150Mbps đến 600Mbps. Để
sử dụng được các ổ đĩa có giao tiếp SATA thì trên Mainboard phải có khe cắm SATA, nếu
không có chúng ta cần phải cắm thêm Card hỗ trợ giao tiếp SATA vào khe cắm PCI.
- Giao tiếp SCSI (Small Computer System Interface): Thiết bị SCSI có thể gắn trong
hoặc gắn ngoài. Loại gắn trong 8 bit sử dụng cáp SCSI loại A có 50 chân tương tự như cáp
của ổ đĩa IDE, loại 16 bit sử dụng cáp loại P, có 68 sợi nhỏ và đầu cắm loại DB. Ngoài ra, còn
có đầu cắm 80 chân dùng cho loại SCSI cao cấp. Đầu cắm SCSI gắn ngoài sử dụng đầu cắm
Centronics 50 chân, giống đầu cắm của máy in song song. Bên cạnh đó còn có một số đầu
cắm khác 25, 50, 68, 80 chân.
Ngoài ra trên bản mạch điều khiển của ổ đĩa cứng còn có thêm khe cắm để cấp nguồn
điện cho ổ đĩa và một khe đùng để thiết lập sự hoạt động (Setjum) cho ổ đĩa.
 Dây cáp kết nối ổ đĩa cứng vào Mainboard.

Đầu nối SATA và Đầu nối IDE


- Cáp SATA có 7 sợi nhỏ và hai đầu nối
- Cáp IDE (ATA) thường có 40 hoặc 80 sợi và có 2 hoặc 3 đầu nối, một đầu kết nối vào
Mainboard, các đầu còn lại dùng để nối vào ổ cứng hoặc ổ CD_ROM. Lưu ý khi kết nối, nên
kết nối đầu có màu khác với hai đầu còn lại vào Mainboard.
Cách thiết lập sự hoạt động (Setjum) cho ổ đĩa cứng.
Trên Mainboard có 2 khe để kết nối cable ổ cứng là IDE1 và IDE2 hoặc IDE0 và IDE1,
các thiết bị kết nối vào khe IDE thứ nhất sẽ được ưu tiên hơn các thiết bị kết nối vào khe IDE
thứ hai.
Khi có 2 thiết bị cứng được gắn vào một sợi cable IDE thì một thiết bị phải được thiết
lập là Master (chủ), thiết bị còn lại là Slave (khách).
Phía sau mỗi ổ đĩa được thiết kế 1 vị trí để thiết lập Jumper cho ổ đĩa và trên bề mặt của
ổ đĩa thường có bảng hướng dẫn cách Setjum cho ổ đĩa đó. Căn cứ vào bảng hướng dẫn này
để thiết lập cho ổ đĩa là Master hay Slave.
Ý nghĩa của các mục trong bảng hướng dẫn:
- Master or Single Drive: Thiết lập Master hoặc chỉ sử dụng một ổ đĩa.
- Drive is Slave: Thiết lập Slave cho ổ đĩa
- Master With a Non ATA Compatible slave: Thiết lập Master với ổ đĩa thứ hai không
tương thích chuẩn ATA.
- Enable Cable Select: Lựa chọn Master hay Slave cho cable nối
1.7.2. Đĩa quang
Các thiết bị lưu trữ quang học không được lắp cố định trong máy, các thiết bị này có
dung lượng lớn. Ví dụ như đĩa CD, VCD, DVD,...
Thông thường đĩa CD có dung lượng khoảng 760 Mb. Muốn đọc thông tin từ đĩa CD
máy tính cần có ổ đĩa CD ROM (được lắp sẵn trong máy), muốn ghi thông tin lên đĩa CD cần
có ổ CD Writer. Cách thiết lập Jumper để gắn ổ đĩa CD vào cáp dữ liệu cắm lên máy tính
cũng tương tự như ổ đĩa cứng.

1.8. Thiết bị ngoại vi


1.8.1. Các thiết bị nhập phổ biến
1.8.1.1. Bàn phím
Bàn phím (Keyboard) là thiết bị nhập chuẩn có nhiệm vụ chuyển đổi những tín hiệu gõ
phím thành ký tự hoặc số.
 Các loại bàn phím
- Bàn phím PC và XT, có 83 phím
- Bàn phím AT, có 84 phím
- Bàn phím tăng cường, có 101 phím
- Bàn phím tăng cường windows 95, có 104 phím
- Bàn phím Multimedia (có thêm một số chức năng Multimedia)
 Bàn phím thường được sắp xếp theo các nhóm phím như sau:
- Các phím ký tự (gồm các phím chữ từ A, B, C, …Z)
- Các phím số (gồm các phím số và các phép toán)
- Các phím điều khiển (gồm các phím Ctrl, Shift, Alt, Tab, …)
- Các phím chức năng (gồm các phím từ F1 đến F12).
 Các loại giao tiếp bàn phím
- Đầu kết nối cổng DIN
- Đầu kết nối cổng PS/2
- Đầu kết nối cổng USB

DIN PS/2 (Mini DIN) USB

1.8.1.2. Chuột
Chuột (Mouse) là thiết bị dùng để biến đổi các động tác di chuyển của bàn tay thành sự
di chuyển của con trỏ trên màn hình.

Chuột
 Các bộ phận chính của chuột
- Bi xoay tiếp xúc với mặt bàn
- Trục lăn của bi xoay phát tín hiệu truyền vào hệ thống
- Các phím dùng để lựa chọn ( có 2 hoặc 3 phím)
- Cáp nối vào hệ thống
- Đầu kết nối chuột vào hệ thống
 Các loại giao tiếp chuột
- Đầu kết nối cổng COM
- Đầu kết nối cổng PS/2
- Đầu kết nối cổng USB
1.8.2. Các thiết bị xuất phổ biến
- Màn hình : Màn hình là thiết bị xuất chuẩn dùng để hiển thị thông tin dưới dạng hình
ảnh, là kết quả của quá trình xử lý thông tin do máy tính thực hiện.
- Máy in : Máy in cũng là thiết bị xuất chuẩn nhưng nó xuất thông tin dưới dạng ký tự
được hiển thị lên giấy.
- Ngoài các thiết bị nhập xuất được giới thiệu ở trên, còn có nhiều thiết bị nhập xuất
khác như: Loa, Máy quét ảnh, Máy cắt chữ, Máy ảnh kỹ thuật số, …

Loa (Speaker) Máy quét ảnh (Scaner) Webcam


1.9. Một số vỉ mạch giao tiếp mở rộng (CARD mở rộng)
Card mở rộng là một vỉ mạch được tích hợp nhiều thiết bị điện tử và được thiết kế theo
tính năng riêng của nó. Ví dụ, VGA Card dùng để hiển thị hình ảnh, Sound Card dùng để phát
âm thanh,…
Card mở rộng có nhiệm vụ truyền tải thông tin liên lạc giữa hệ thống bên trong với các
thiết bị ngoại vi, nhằm mở rộng tính năng làm việc của máy tính.
1.9.1. Video Card
Video card là thiết bị dùng để giao tiếp giữa máy tính với màn hình thông qua cổng giao
tiếp. Video card thường có các chuẩn sau:
Chuẩn Hercule (đơn sắc): Có độ phân giải 720 x 348, hiện thị được 1 màu.
Chuẩn CGA (Color Graphic Adapter): Có độ phân giải 640 x 200 pixel (điểm ảnh),
hiển thị được 4 đến 16 màu.
Chuẩn EGA (Enhanced Graphic Adapter): Có độ phân giải 640 x 350 pixel, hiển thị
được 16 đến 64 màu.
Chuẩn VGA (Video Graphic Adapter): Có độ phân giải 640 x 480 pixel, hiển thị được
64 đến 256 màu.
Chuẩn SVGA (Supper Video Graphic Adapter): Có độ phân giải từ 800 x 600 đến 1280
x 1024 pixel, hiển thị được từ 16 bit đến 32 bit màu.
1.9.2. Sound Card

Sound Card còn được gọi là Card âm thanh dùng để truyền âm thanh từ máy tính đến
loa. Hiện nay hầu hết các PC đều có hỗ trợ âm thanh trên một card riêng hoặc được tích hợp
trên Mainboard (On board). Trên card âm thanh thường có các cổng sau:
- Line In: Dùng cho các hoạt động thu âm thanh
- Line Out: Dùng để gửi tín hiệu ra loa
- Microphone: Dùng để thu âm thanh từ ngoài vào
- Games: Dùng để gắn các thiết bị chơi games như Joctrick, …
1.9.3. Card giao tiếp mạng
Card giao tiếp mạng (NIC/Adapter) là thiết bị cung cấp cổng giao tiếp giữa máy và dây
cáp mạng cho phép kết nối máy tính vào hệ thống mạng.
Card mạng có chức năng là đóng gói dữ liệu, gửi nhận dữ liệu và điều khiển luồng dữ
liệu.

Card giao tiếp mạng

1.9.4. Một số card mở rộng khác


Ngoài các card mở rộng đã giới thiệu ở trên thì còn có một số card mở rộng khác. Ví dụ.
Tivi Card dùng dùng để thu sóng vô tuyến, Card Frient dùng để kết nối một máy tính hai màn
hình và cho phép hai người cùng làm việc trong cùng một thời điểm, modem Internal, …

Modem Internal Card Tivi Card SCSI

Nội dung tự học:


- Tìm hiểu điều kiện và quy trình đảm bảo an toàn trong bảo trì hệ thống
- Tìm hiểu bài giảng, tài liệu khác để nắm bắt các thông số kỹ thuật của các chủng loại, dòng
thiết bị trong máy tính.
- Tìm hiểu các loại bộ nhớ, thiết bị lưu trữ dữ liệu.
Chương II. THÁO LẮP MÁY TÍNH VÀ THIẾT LẬP THÔNG SỐ BIOS SETUP

2.1. Tháo lắp máy tính


Mọi máy tính đều phải trải qua công đoạn lắp ráp, nâng cấp và bảo trì. Khi lắp ráp mới
hay cần nâng cấp hoặc bảo trì đều liên quan đến việc tháo và lắp các thiết bị. Để đảm bảo tính
logic và an toàn cho các thiết bị cần phải tuân thủ thực hiện các bước theo quy trình sau:
2.1.1. Tháo máy
(1) Trước hết phải tắt máy và tháo các dây nguồn điện để an toàn cho máy và người
thực hiện.
(2) Chuẩn bị vị trí và dụng cụ để thao tác: Phải chuẩn bị một nơi bằng phẳng, thoáng
sạch và đủ ánh sáng. Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết và tài liệu hướng dẫn trước khi
thực hiện tháo máy.
(3) Tháo các thiết bị ngoại vi: Tháo các thiết bị ngoại vi và các dây nối thiết bị ngoại vi
ra khỏi máy
(4) Tháo vỏ hộp máy: Mở nắp hộp máy bằng cách tháo các ốc ở phía sau, một số hộp
máy không có ốc thay vào đó là những thanh chốt hoặc những thanh trượt đươc thiết kế trên
nắp hộp máy. Chú ý là chỉ tháo những ốc liên quan đến hộp máy chứ không tháo các ốc vặn
bộ nguồn.
(5) Tháo Card mở rộng: Sau khi đã tháo nắp hộp máy thì bước tiếp theo là tháo các card
mở rộng bắng cách gỡ các ốc giữ card ra rồi rút card lên theo chiều thẳng đứng. Cần chú ý
xem card nào gắn vào khe nào để khi lắp lại không bị sai vì các thông tin của card cắm vào
khe đó đã được BIOS xác nhận nếu không thì BIOS phải xác nhận lại, có khi gây ra lỗi.
(6) Tháo bộ nguồn: Gỡ các đầu cắm nguồn ra khỏi các thiết bị như ổ đĩa cứng, đĩa mềm,
… và đầu cắm từ nguồn vào Mainboard sau đó vặn các ốc từ nguồn vào case ra và cuối cùng
đem nguồn ra khỏi hộp máy. Trước khi tháo nguồn nếu là case dạng đứng thì nên đặt case
nằm ngang xuống tránh trường hợp nguồn rơi làm hư hỏng các thiết bị khác ở phía trong hộp
máy.
(7) Tháo các ổ đĩa: Gỡ các dây cáp nối từ ổ đĩa đến Mainboard rồi vặn các ốc vít từ ổ
đĩa vào case sau đó mới lấy ổ đĩa ra khỏi thùng máy.
(8) Tháo Mainboard ra khỏi hộp máy: Mainboard được gắn vào case bằng các ốc vít và
các nút đệm nhựa, do đó ta phải lấy các ốc vít và các nút đệm nhựa ra mới có thể lấy được
Mainboard ra khỏi hộp máy.
(9) Tháo RAM:
Bộ nhớ RAM được gắn vào Mainboard bằng hai chốt ở hai đầu khe cắm. Đối với
SIMRAM thì kéo các chốt ra để thanh RAM tự bật ra một góc 45 o so với Mainboard và sau
đó lấy ra khỏi khe cắm. Đối với DIMRAM thì nó được giữ bởi hai chốt nhựa hai đầu, dùng
tay ấn hai chốt nhựa xuống và thanh RAM sẽ tự bật lên khỏi khe cắm.
(10) Tháo CPU: Trước hết phải rút dây nguồn của quạt giải nhiệt và gỡ quạt giải nhiệt
ra. Sau đó nhấc dòn bẩy lên một góc 90o rồi lấy CPU ra (nếu khe cắm dạng Slot thì không có
đòn bẩy).
2.1.2. Kiểm tra linh kiện
Kiểm tra linh kiện là một bước khá quan trọng, bởi vì trong quá trình thao tác có thể dẫn
đến sự hư hỏng các linh kiện. Cần phải kiểm tra các thông số kỹ thuật như: Model, số Serial,
dung lượng, tốc độ,… và xem lại tình trạng hoạt động của các linh kiện đó.
2.1.3. Lắp ráp máy tính
Quá trình lắp ráp thường ngược lại với quá trình tháo ra, tuy nhiên tuỳ thuộc vào tình
hình thức tế mà ta có thể áp dụng cho phù hợp . Quá trình này thường diễn ra theo các bước
sau đây:
(1) Lắp CPU và quạt làm mát CPU vào Mainboard
(2) Lắp RAM
(3) Lắp Mainboard vào hộp máy
(4) Lắp bộ nguồn
(5) Lắp các ổ đĩa
(6) Lắp các thiết bị mở rộng
(7) Nối dây công tắc, đèn, USB của Case vào Mainboard
Cần phải xác định đúng các ký hiệu trên Mainboard để gắn các dây công tắc nguồn,
công tắc khởi động lại, đèn báo nguồn, đèn báo ổ cứng
Các chân cắm trên main kết nối với case:
+ MSG / PW LED / POWER LED các chân cắm có một trong các ký hiệu này sẽ được
nối với dây tín hiệu của đèn nguồn trên case (dây POWER LED)
+ HD / HDD LED nối với dây tín hiệu của đèn báo ổ cứng khi truy xuất dữ liệu (dây
HDD LED)
+ PW / PW SW / POWER SW POWER ON nối với dây công tắc nguồn trên case (dây
POWER SW)
+ RES / RES SW / RESET SW nối với dây công tắc khởi động lại (dây RESSET)
+ SPEAKER nối với dây tín hiệu của loa trên case (dây SPEAKER)
Ngoài ra trên Mainboard thường có chân cắm ký hiệu là USB dùng để nối với dây USB
của case

(8) Đóng vỏ hộp máy


(9) Kết nối các thiết bị ngoại vi
2.2. Thiết lập thông tin trong BIOS SETUP
2.2.1. Các khái niệm cơ bản
Tất cả các mainboard đều có một vi mạch ROM (Read Only Memory). Vi mạch này
chứa chương trình của hệ điều hành vào ra cơ sở BIOS (Basic Input/Output System), BIOS
bao gồm các chương trình khởi tạo và các trình điều khiển được sử dụng để điều khiển hệ
thống chạy và hoạt động (như là mạch ghép nối các phần cứng cơ bản trong hệ thống).
Chương trình đầu chứa trong BIOS gọi là POST (Power on self test), nó có chức năng
kiểm tra các thành phần chính trong hệ thống khi máy tính được bật. Ngoài ra nó còn có
chương trình BIOS-Setup dùng để lưu trữ cấu hình hệ thống trong bộ nhớ CMOS (bộ nhớ
CMOS này được nuôi bằng PIN trên Mainboard) và nhiều các chương trình và hàm khác.
BIOS gồm 4 chức năng chính sau:
+ POST - Power On Selt Test: POST kiểm tra các thành phần máy tính như bộ vi xử lý,
bộ nhớ, chipset, video card, điều khiển đĩa, bàn phím...
+ Bootstrap loader: là tập tin thi hành việc tìm hệ điều hành và nạp hệ điều hành. Nếu
hệ điều hành không tìm thấy, nó được nạp và điều khiển máy tính.
+ BIOS: Tham chiếu tới sự liên kết của các trình điều khiển mà trình điều khiển này
hoạt động như mạch nối ghép cơ bản giữa hệ điều hành và phần cứng. Khi chạy DOS hoặc
Windows trong chế độ Safe mode, đang chạy các trình điều khiển BIOS. Có thể được hiểu là
hệ thống vào ra cơ sở, là tập hợp tất cả các lệnh được lập trình sẵn để kiểm tra khi máy khởi
động, phân chia các nguồn dự trữ hệ thống cho các thiết bị trên máy nhằm tránh sự xung đột
giữa các thiết bị với các chương trình điều khiển. Các lệnh của BIOS được lưu trong ROM để
không bị thay đổi nội dung và không bị mất khi hệ thống không được cấp điện.
+ CMOS setup: Đây là chương trình cho phép thiết đặt cấu hình hệ thống, cấu hình
mainboard và thiết lập chipset. Đối với các thiết bị Plug and Play thì tham số trong ROM của
thiết bị đó sẽ tự động được truyền vào CMOS-Setup.
Khi khởi động, quá trình đầu tiên máy thực hiện đó là quá trình nhận diện thiết bị phần
cứng cơ bản (Hay gọi là quá trình POST), sau đó máy sẽ đọc các lệnh trong ROM vào
CMOS. Dữ liệu trong ROM không thể thay đổi được nhưng dữ liệu của CMOS thì có thể, đo
đó việc xác lập BIOS thực chất là xác lập CMOS.
2.2.2. Các thao tác vào ra trong BIOS SETUP
Sau khi bật máy, tùy từng loại BIOS mà ta có thể sử dụng các phím sau đây để vào trình
CMOS: Delete, Del, F1, F2, F3, Esc, Ctrl+Alt + Ins, Ctrl+Alt+Esc,F10…

Màn hình khởi động máy

Đối với các Mainboard thông thường hiện nay thì hầu hết đang sử dụng loại BIOS nhãn
hiệu AWARD hoặc AMI cho nên để vào CMOS thì sau khi khởi động máy thấy xuất hiện
màn hình khởi động, ta nhấn phím Delete (Del). Trong chương trình CMOS có thể thực hiện
một thao tác sau:
- Sử dụng các phím mũi tên để di chuyển vệt sáng đến các mục cần lựa chọn.
- Sử dụng phím PageUp hoặc PageDown để thay đổi giá trị của các mục được chọn.
- Sử dụng phím Esc để thoát khỏi mục hiện tại, khi đó giá tri mới tạm thời được lưu giữ.
Nếu thoát khỏi chương trình CMOS bằng ESC thì quá trình thay đổi sẽ không được lưu lại.
- Sử dụng phím F10 để thoát khỏi trình CMOS, xuất hiện hộp thoại có 2 lựa chọn:
Yes: Lưu các giá trị đã thay đổi.
No: Không lưu các giá trị đã thay đổi.
2.2.3. Khai báo trong CMOS
Ở mục này chúng ta sẽ làm quen với một số BIOS thông dụng và cách khai báo các mục
trong BIOS. Các loại BIOS còn lại thì giao diện có thể khác một chút nhưng ý nghĩa của các
mục lệnh cũng tương tự.
2.2.3.1. AWARD BIOS
Sau khi khởi động máy và ấn phím Delete, trang MAIN MENU (trang đầu tiên) của
trình CMOS hiện thị. Trong trang này có các mục tương ứng với các mục như sau:
 1 - Standard CMOS Setup
(1) Date (mm:dd:yy): Xác lập ngày giờ hệ thống theo thứ tự tháng:ngày:năm.
(2) Time (hh:mm:ss): Xác lập giờ (đồng hồ) hệ thống theo thứ tự giờ:phút:giây.
(3) IDE Primary Master: Xác lập ổ đĩa chủ thứ nhất.
(4) IDE Primary Slave: Xác lập ổ đĩa khách thứ nhất.
(5) IDE Secondary Master: Xác lập ổ đĩa chủ thứ hai.
(6) IDE Secondary Slave: Xác lập ổ đĩa khách thứ hai.
(7) Drive A: Xác lập loại ổ đĩa mềm (trường hợp có gắn ổ đĩa mềm vào hệ thống).
- 360KB, 5.25 inh
- 1.2MB, 5.25 inh
- 720KB, 3.5 inh
- 1.44MB, 3.5 inh (loại thường dùng).
- 2.88MB, 3.5 inh
- NONE: Không sử dụng ổ đĩa mềm.
(8) Drive B: Xác lập loại ổ đĩa mềm thứ hai (trường hợp trong hệ thống có gắn 2 ổ đĩa
mềm)
(9) Floppy 3 Mode Support: Cho phép (Enable) hay không cho phép (Disable) sử dụng
thiết bị ổ đĩa mềm thứ 3.
(10) Video: Lựa chọn chế độ hiện thị màu của Video Card theo các chuẩn sau (nên để
giá trị mặc định):
- Mono: Hiện thị ở chế độ đơn sắc (1 màu).
- CGA: Hiện thị ở chế độ từ 4 đến 16 màu
- EGA: Hiện thị ở chế độ 16 đến 64 màu
- VGA và SVGA: Hiện thị ở chế độ tù 64 màu đến 32 bit màu
(11) Halt On: Chọn chế độ tạm dừng khi gặp lỗi trong quá trình máy khởi động. Gồm
các chế độ sau:
- All Error: Máy tạm dừng khi gặp bất kỳ một lỗi nào (tất cả các lỗi).
- No Error: Bỏ qua tất cả các lỗi (không dừng).
- All, But keyboard: Tạm dừng đối với tất cả các lỗi, ngoại trừ lỗi bàn phím.
- All, But Diskette: Tạm dừng đối với tất cả các lỗi, ngoại trừ lỗi đĩa mềm.
- All, But Dis/key: Tạm dừng đối với tất cả các lỗi, ngoại trừ lỗi đĩa mềm và bàn
phím.
 2 - Advance Bios Features
(1) Anti-Virus Protection (Enable/Disable): Chế độ cảnh báo khi có virus xâm nhập vào
vùng khởi động của đĩa cứng.
(2) Y2K Monitor (Enable/Disable): Hệ thống tự động dò tìm lỗi sự cố Y2K.
(3) CPU Internal Cache (Enable/Disable): Có sử dụng Cache L1 hay không (Cache L1
là bộ lưu trữ được thiết kế trong CPU). Nên chọn Enable.
(4) External Cache (Enable/Disable): Có sử dụng Cache L2 hay không (thông thường
Cache L2 là bộ lưu trữ được thiết kế tích hợp trên Mainboard). Nên chọn Enable.
(5) Processor Number Feature: Cho hay không cho phép sử dụng phần mềm ứng dụng
để đọc số Seria của CPU (chỉ có ở CPU Pentium III).
(6) Quick Power On Self Test (Enable/Disable): Kích hoạt quá trình khởi động hệ
thống. Chọn Enable để hệ thống khởi động (POST) nhanh hơn.
(7) First Boot Divice: Chọn thiết bị khởi động theo thứ tự ưu tiên thứ nhất.
(8) Second Boot Divice: Chọn thiết bị khởi động theo thứ tự ưu tiên thứ hai.
(9) Third Boot Divice: Chọn thiết bị khởi động theo thứ tự ưu tiên thứ ba.
(10) Boot Other Divice: Chọn thiết bị khởi động khác khi không tìm thấy các thiết bị đã
khai báo ở các mục trên (mục 7, 8, 9).
(11) Swap Floppy Drive: Cho phép hoán đổi vị trí của hai ổ đĩa mềm trong hệ thống
(chỉ có tác dụng khi trong hệ thống sử dụng 2 ổ đĩa mềm). Khi đó ổ A sẽ được đổi thành ổ B
và ngược lại ổ B sẽ được đổi thành ổ A.
(12) Boot Up Floppy Seek (On/Off): Xác lập cho máy tính tự dò tìm hay không dò tìm ổ
đĩa mềm khi khởi động.
(13) Boot Up Numlock Status: Xác lập chế độ hoạt động của bàn phím số khi bật phím
Numlock. Nếu chọn On thì các phím số sử dụng chức năng số, chọn Off thì các phím này
được sử dụng như các phím mũi tên.
(14) Firmware Write Protect (Enable/Disable): Ngăn ngừa hay không ngăn ngừa khi
người dùng dự định cập nhật BIOS.
(15) Typematic Rate Setting: Thiết lập tốc độ nhập dữ liệu của bàn phím.
(16) Typematic Rate (Chars/Sec): Xác lập số ký tự lặp lại khi nhấn và giữ một phím
(nên chọn giá trị từ 6 đến 30 ký tự trong một giây).
(17) Typematic Delay (Msec): Xác lập thời gian trì hoãn trước khi khi một ký tự gõ lặp
lại (bằng cách nhấn và giữ một phím) .
(18) Security Option: Thiết lập cách thức sử dụng mật khẩu, có hai hình thức sử dụng
mật khẩu sau đây (chỉ có ý nghĩa khi đã thiết lập sự hoạt động của mật khẩu ở các trang Set
Supervison hoặc User Password):
- Setup: Máy sẽ hỏi mật khẩu khi vào BIOS.
- System: Máy sẽ hỏi mật khẩu khi khởi động.
(19) OS Select For DRAM > 64 MB: Chỉ có hiệu lực khi máy sử dụng hệ điều hành
OS/2 và có bộ nhớ RAM > 64 MB (Hiện nay HĐH này không còn sử dụng ở Việt Nam).
(20) Report No FDD For Win 95: Xác lập IRQ cho ổ đĩa mềm khi máy sử dụng hệ điều
hành Window 95.
Nếu chọn No thì tự gán IRQ cho ổ đĩa mềm, nếu chọn Yes thì máy tự dò tìm.
 3 - Advance Chipset Features
(1) 4 mục sau đây thiết lập trạng thái chờ và định giờ cho bộ nhớ SDRAM (nên để giá
trị mặc định):
- SDRAM CAS Latency
- SDRAM Cycle Time Tras/Trc
- SDRAM RAS-to-CAS Delay
- SDRAM RAS Precharge Time
(2) System BIOS cacheable: Cho phép hệ thống được lưu trữ trong bộ nhớ để việc hoạt
động nhanh hơn (nên để giá trị mặc định).
(3) Video BIOS cacheable: Cho phép Video được lưu trữ trong bộ nhớ để việc hoạt
động nhanh hơn (nên để giá trị mặc định).
(4) Memory Hole at 15M-16M: Cho phép sử dụng không gian bộ nhớ trên các card mở
rộng chuẩn ISA.
(5) CPU Latency Timer (Enable/Disable): Thiết lập thời gian cho việc truy cập đến
CPU (nên để mặc định là Disable).
(6) Delay Transaction (Enable/Disable): Chipset có bộ nhớ đệm 32 bit hỗ trợ thành lập
và bảo trì một bảng ghi chính (nên chọn Enable).
(7) On-chip Video Windows Size: Xác định kích thước bộ nhớ nếu dùng AGP Graphics
Adappter (giá trị mặc định là 64MB).
(8) Local Memory Frequency: Xác lập Bus cho bộ nhớ hệ thống. Nên chọn giá trị
100MHz hoặc 133MHz nếu dùng bộ nhớ có Bus tương ứng.
(9) Onboard Display Cache Setting: Thiết lập tham số cho bộ nhớ cache của bộ điều
hợp Video được thiết lập trên Mainboard (nên để giá trị mặc định).
 4 - Intergrated Peripherals Optipon
Trang này cho phép khai báo các thành phần của thiết bị ngoại vi được tích hợp trên
Mainboard ở các cổng vào ra.
(1) On-Chip Primary PCI IDE (Enable/Disable): Cho phép hay không cho phép kết nối
PCI IDE thứ nhất được tích hợp trên Mainboard. Nên chọn Enable để kết nối.
(2) On-Chip Secondary PCI IDE (Enable/Disable): Cho phép hay không cho phép kết
nối PCI IDE thứ hai được tích hợp trên Mainboard. Nên chọn Enable để kết nối.
(3) IDE Primary Master PIO: Chọn kiểu kết nối cho ổ đĩa cứng thứ nhất vào khe cắm
IDE thứ nhất.
(4) IDE Primary Slave PIO: Chọn kiểu kết nối cho ổ đĩa cứng thứ hai vào khe cắm IDE
thứ nhất.
(5) IDE Secondary Master PIO: Chọn kiểu kết nối cho ổ đĩa cứng thứ nhất vào khe cắm
IDE thứ hai.
(6) IDE Secondary Slave PIO: Chọn kiểu kết nối cho ổ đĩa cứng thứ hai vào khe cắm
IDE thứ hai.
Ở 4 mục trên nên chọn Auto để hệ thống tự động dò tìm (PIO – Programmed Input
Output).
(7) IDE Primary Master UDMA: Thiết lập sự hỗ trợ công nghệ UDMA (Ultra Direct
Memory Access) cho thiết bị thứ nhất trên IDE thứ nhất. Công nghệ UDMA là công nghệ cho
phép truyền dữ liệu theo hai chiều đối xứng với tốc độ lên đến 2,5 Mbps.
(8) IDE Primary Slave UDMA: Thiết lập sự hỗ trợ công nghệ UDMA cho thiết bị thứ
hai IDE thứ nhất.
(9) IDE Secondary Master UDMA: Thiết lập sự hỗ trợ công nghệ UDMA cho thiết bị
thư nhất IDE thứ hai.
(10) IDE Secondary Slave UDMA: Thiết lập sự hỗ trợ công nghệ UDMA cho thiết bị
IDE thứ hai.
Ở 4 mục trên nên chọn Auto để hệ thống tự động dò tìm.
(11) USB Controler (Enable/Disable): Cho phép hay không cho phép cổng USB tích
hợp trên Mainboard hoạt động.
(12) USB Keyboard Surport (Enable/Disable): Cho phép chọn cổng USB kết nối với
Keyboard hoạt động.
(13) Init Display First: Lựa chọn bộ điều hợp Video cho card Video. Nếu card rời thì
chọn PCI Slost.
(14) Onboard PCI Audio: Chọn hay không chọn hệ thống audio được tích hợp trên
Mainboard.
(15) Onboard PCI Modem: Chọn hay không chọn Modem, nếu Mainboard có tích hợp
modem.
(16) Onboard PCI LAN: Chọn Network card nếu Mainboard có tích hợp card mạng.
(17) Hardware Reset: Thiết lập sự hoạt động của nút Reset trên case. Nếu chọn nó thì sẽ
sử dụng được nút Reset để khởi động lại được hệ thống.
(18) AC97 Audio: Lựa chọn Sound card AC97 tích hợp trên Mainboard (nên chọn Auto
để hệ thống tự động dò tìm).
(19) AC 97 Modem: Hỗ trợ Modem Internal (Modem trong). Nên chọn Auto.
(20) IDE HDD Block Mode (Enable/Disable): Thiết lập chế độ chuyển giao dữ liệu theo
khối của ổ đĩa cứng. Nếu IDE có hỗ trợ Block mode thì nên chọn là Enable.
(21) Power ON Function: Cho phép chọn bật nguồn bằng phím nóng hoặc Password.
Chọn Hot Key Power ON để xác định phím nóng bật nguồn (ví dụ chọn Ctrl+F12). Chọn KB
Power ON Password để thiết lập pasword cho nguồn.
(22) Onboard FDS Control (Enable/Disable): Bật hoặc tắt bộ điều khiển đĩa mềm được
tích hợp trên Mainboard.
(23) Onboard Serial Port 1: Chọn cổng số 1 và gán cho địa chỉ I/O và đường dây yêu
cầu ngắt (IRQ - Interrupt Reques) . Mặc định là 3F8/IRQ4.
(24) Onboard Serial Port 2 (Enable/Disable): Chọn cổng số 2 và gán cho địa chỉ I/O.
Mặc định là Disable.
(25) UART Mode Select: Định nghĩa thao tác trên cổng số 2 (ngầm định là COM2).
Nếu máy có cổng hồng ngoại (Infrared port) thì phải thiết lập mục này sang một trong các
kiểu giao diện của hồng ngoại như IrDA hoặc FIR (lúc này cổng COM2 sẽ bị vô hiệu hóa).
(26) Onboard Parallel Port: Chọn sự hoạt động cho cổng song song.
(27) Parallel Port Mode: Dùng để xác định sự hoạt động của cổng song song. Mặc định
là SPP (Standard Parallel Port).
(28) PWRON After PWR-Fail: Nếu chọn ON thì khi nguồn điện ngắt hệ thống sẽ tự
động tiếp tục hoạt động trở lại.
(29) Games Port Address: Chọn sự hoạt động cho cổng Games hoặc gán địa chỉ I/O cho
nó.
(30) Midi Port Address: Chọn cổng Midi hoặc gán địa chỉ I/O. Nên dùng Midi port IRQ
để gán IRQ cho cổng này.
 5 - Power Managerment Setup
Trang này cho phép thiết lập các bộ điều khiển nguồn như: Tắt nguồn đĩa cứng, tắt
nguồn video,… những hệ thống Mainboard đời mới thì luôn quan tâm đến phần quản lý
nguồn điện. Với những Mainboard có hỗ trợ ACPI (Advance Configuration and Power
management Interface), mỗi loại có một kiểu tiết kiệm nguồn điện khác nhau như tắt nguồn
đĩa cứng, tắt nguồn video, … và các phần mềm tắt nguồn mà cho phép hệ thống tự động tiếp
tục làm việc trở lại bởi một sự cố nào đó.
(1) ACPI Function: Thiết lập sự hỗ trợ ACPI (Advanced Configuaration and Powre
management Interface)
(2) ACPI Suspend Type: Xác định chế độ Suspend (trì hoãn) cho hệ thống khi tắt nguồn
điện. Mặc định là S1 (tương đương với việc sử dụng một phần mềm điều khiển tắt nguồn).
(3) Power Management: Xác lập sự quản lý nguồn khi máy tính không hoạt động.
(4) Video Off Method: Xác lập các phương pháp ngắt tín hiệu Video khi máy tính
không tạm ngưng.
(5) V/H SYNC + Blank: Xác lập chế độ tắt hoàn toàn Monitor và các tín hiệu VGA
Card khi máy tính tạm ngưng.
(7) Bank Screen: Chỉ tắt monitor khi máy tính ở trạng thái tạm ngưng.
(8) DPMS Support: Sử dụng chức năng của các VGA card và Monitor có hỗ trợ DPMS
(Display Power Management Singnaling).
(9) Video Off In Supend: Xác lập chế độ tắt màn hình khi máy tính ở chế độ tạm ngưng.
(10) MODEM Use IRQ: Xác định đường dây yêu cầu ngắt (IRQ) được sử dụng cho
Modem. Nếu sử dụng chức năng này thì phải kết nối FAX/MODEM ở đầu nối Wake On
Modem ở Mainboard.
(11) Supend mode: Nếu chọn Uses Define ở mục Power Management thì có thể xác lập
chiều dài của khoảng thời gian trước khi vào chế độ tạm ngưng. Máy sẽ vào chế độ này để tiết
kiệm năng lượng khi không sử dụng chuột và phím trong khoảng thời gian được thiết lập.
(12) HDD Power Down: Nếu chọn chế độ User Define thì có thể điều chỉnh thời gian tự
tắt ổ cứng từ 1 đến 15 phút. Quá thời gian này HDD sẽ tự động ngắt nguồn.
(13) Soff-off by PWRBTN: Xác lập chế độ tắt máy. Nếu chọn Instant-off thì khi nhấn
nút Power máy sẽ tắt ngay, nếu chọn Delay 4 Sec thì máy sẽ tắt sau khi nhấn nút Power 4
giây.
(14) Wake Up by PCI card: Xác lập chế độ kích hoạt Card mở rộng được gắn trên Slost
PCI hoạt động trở lại kể từ trạng thái Power-saving.
(15) Power On by Ring: Cho phép thiết lập hệ thống hoạt động trở lại từ một chương
trình điều khiển hoặc ở trạng thái Power-saving khi có một cuộc gọi đến thông qua
FAX/MODEM ở đầu nối Wake On Modem (ở đầu nối Wake On Modem thường được tích
hợp trên một số Mainboard).
(16) Power On by LAN: Cho phép thiết lập hệ thống hoạt động trở lại từ một chương
trình điều khiển hoặc ở trạng thái Power-saving khi có một tín hiệu đến qua Card mạng (LAN
Card).
(17) CPU Thermal Limit: Thiết lập ngưỡng nhiệt độ cho CPU. Nếu nhiệt độ vượt quá
ngưỡng đã thiết lập thì bộ quản lý nguồn sẽ làm giảm nhiệt độ lại.
(18) Board Thermal Limit: Thiết lập ngưỡng nhiệt độ cho Mainboard (tương tự mục
trên).
(19) CPU Thermal-Throttling: Cho phép điều chỉnh tỷ lệ phần trăm về thời gian mà
CPU hoạt động nhưng không tác động khi quá trình làm giảm nhiệt độ bắt đầu do vượt
ngưỡng nhiệt.
(20) Resume by Alarm: Tắt hoặc mở chức năng thời điểm máy tính sẽ hoạt động trở lại.
(21) Primary IDE 0, Primary IDE 1, Secondary IDE 0, Secondary IDE 1: Khi các mục
này được chọn thì hệ thống sẽ bắt đầu khởi động bộ đếm thời gian và xác lập chiều dài của
khoảng thời gian trước khi ổ cứng ngắt.
(22) FDD, COM, LPT Port: Xác lập sự quản lý nguồn đối với ổ đĩa mềm và các thiết bị
kết nối qua cổng LPT, cổng COM.
(23) PCI PIRQ[A-D]#: Thiết lập sự quản lý nguồn cho các thiết bị theo IRQ trên khe
cắm PCI.
 6 - PnP/PCI Configuration
Trang này cho phép thiết lập cấu hình đối vứi những Card mở rộng được hỗ trợ tính
năng Plug anh Play
(1) Reset Configuaration Data: Xác lập lại dữ liệu của cấu hình PnP trong BIOS. Nếu
chọn Enable thì sẽ xoá sạch dữ liệu của cấu hình PnP trong BIOS khi khởi động lại máy và sẽ
cấu hình lại theo mặc định.
(2) Resources Controlled By: Xác lập cách thức kiểm soát tài nguyên cho các thiết bị.
Nếu chọn Auto thì BIOS sẽ tự động thiết lập các nguồn tài nguyên cho các thiết bị PnP, chọn
Mainual thì người sử dụng phải tự thiết lập các tài nguyên cho các thiết bị PnP (địa chỉ I/O,
IRQ, DMA) .
(3) IRQ (3,4,5,7,9,10,11,12,14,15), DMA (0,1,3,5,6,7): Xác lập các IRQ và DMA cho
các thiết bị PCI hoặc ISA. Các lựa chọn này chỉ hiện thị khi Resources Controlled By được
chọn là Mainual.
 7 - PCI Health Status Option
Trang này cho phép quan sát các tham số như điện áp tới hạn, nhiệt độ tới hạn và tốc độ
quạt. Nếu kích hoạt trang này thì nên để giá trị mặc định đã được nhà sản xuất thiết lập.
 8 - Frequency Control Option
Trang này cho phép định tốc độ đồng hồ và tốc độ bus bởi loại CPU đang sử dụng.
(1) Auto Detect DIMM/PCI CIk: Xác lập chế độ tự động vô hiệu hoá tín hiệu đồng hồ
của DIMM và PCI Slost nếu chọn Enable.
(2) CPU Internal Core Speed: Thiết lập tốc độ của Mainboard phù hợp với CPU. Nếu
chọn Mainual thì sẽ xuất hiện thêm hai mục là CPU/DIMM/PCI Clock và CPI Clock Ratio.
(3) Spread Spectrum: Nếu chọn Enable cho mục này thì sẽ làm giảm đáng kể đến quá
trình hoạt động của EMI (Electronic Magenetic Interference) trong hệ thống.
(4) CPU/DIMM/PCI Clock: Xác lập tốc độ cho CPU thông qua trình BIOS mà không
phải thiết lập Jumper trên Mainboard.
 9 - Load Fail-Safe Defaults
Trang này cho phép xác lập theo các giá trị mặc định của BIOS theo chế độ An toàn –
Sự cố, thích hợp với tất cả các trang trong BIOS, do đó sẽ giảm được thời gian thiết lập một
cách thủ công. Tuy nhiên, nếu thiết lập theo chế độ mặc định này thì không tối ưu cho hệ
thống.
Khi chọn trang này nếu nhấn phím N và Enter thì không được xác lập theo chế độ mặc
định của BIOS, nếu nhấn Y và Enter thì sẽ xác lập theo chế độ mặc định của BIOS (có thể
nhấn phím F6).
 10 - Load Optimized Defaults
Trang này cho phép xác lập theo các giá trị mặc định của BIOS. Đây là các giá trị được
xác lập hỗ trợ hệ thống tối ưu nhất.
Khi chọn trang này nếu nhấn phím N và Enter thì không xác lập theo chế độ mặc định
của BIOS, nếu nhấn Y và Enter thì sẽ được xác lập theo chế độ mặc định của BIOS (có thể
nhấn phím F7).
 11 - Set Supervisor
Trang này cho phép xác lập mật khẩu để bảo vệ máy tính. Khi mật khẩu được xác lập
thì mỗi lần khởi động máy sẽ xuất hiện hộp thoại yêu cầu nhập mật khẩu để khởi động hoặc
khi vào trình BIOS Setup. Nếu vì một lý do nào đó mà người dùng không nhớ mật khẩu thì
phải tháo pin CMOS ra hoặc chuyển Jumper BIOS sang chế độ Clear.
Cách thiết lập mật khẩu:
- Di chuyển vệt sáng đến trang Supervisor hoặc User passwords và nhấn Enter
- Hệ thống sẽ hiện thị hộp thoại Enter Password yêu cầu nhập mật khẩu.
- Sau khi nhập mật khẩu và nhấn Enter, hệ thống sẽ hiện thị hộp thoại Confirm
Password yêu cầu nhập lại mật khẩu một lần nữa (thực chất đây là bước mà hệ thống sẽ kiểm
lại xem người dùng có chắc chắn sử dụng mật khẩu đã nhập không, nếu nhập sai so với lần
nhập trước thì hệ thống sẽ báo lỗi).
- Sau khi thiết lập mật khẩu thì phải vào trang Features Setup và chọn mục Security
Option để xác lập chế độ hoạt động của mật khẩu.
Gỡ bỏ mật khẩu:
- Di chuyển vệt sáng đến trang Supervisor hoặc User passwords, nhấn Enter
- Hệ thống sẽ hiện thị hộp thoại Enter Password yêu cầu nhập mật khẩu.
- Lúc này người dùng chỉ nhấn phím Enter. Khi đó hệ thống sẽ hiện thị thông báo
Password Disable, người dùng chỉ cần nhấn Enter một lần nữa để hoàn tất.
 12 - User Passwords
Trang này tương tự trang Set Supervisor.
 13 - Save and Exit Setup
Trang này cho phép lưu lại toàn bộ những thay đổi vừa thiết lập ở các trang trước.
Khi chọn trang này hệ thống sẽ hiện thị dòng thông báo Save to CMOS and Exit (Y/N)?
Nếu chọn Y và Enter thì các thiết lập sẽ được lưu lại, chọn N thì không lưu (có thể nhấn F10
thay cho việc chọn mục này).
 14 - Exit Without Saving
Mục này cho phép thoát khỏi BIOS mà không lưu lại bất kỳ một giá trị nào vừa được
thiết lập.
Cũng có thể nhấn phím ESC để thực hiện thay cho mục này.
2.2.3.2. AMI BIOS
 1 - Standard CMOS Setup
Trang này thiết lập các thông tin cơ bản nhất của hệ thống.
(1) Date and Time: Thiết lập ngày giờ hệ thống.
(2)IDE Primary / Secondary / Master / Slave: Lựa chọn thiết bị ổ đĩ cứng trong hệ
thống.
(3)Drive A: Thiết lập loại ổ đĩa mềm.
(4)Drive B: Thiết lập loại ổ đĩa mềm thứ hai.
 2 - Advanced Setup Page
(1)Quick BOOT: Thiết lập quá trình POST.
(2)1st Boot Device: Chọn thiết bị khởi động theo thứ tự ưu tiên thứ nhất.
(3)2nd Boot Device: Chọn thiết bị khởi động theo thứ tự ưu tiên thứ hại.
(4)3rd Boot Device: Chọn thiết bị khởi động theo thứ tự ưu tiên thứ ba.
(5)Try Boot Other Device: Lựa chọn thiết bị khởi động khác nếu không tìm thấy các
thiết bị ở 3 mục trên.
(6)S.M.A.R.T for Hard Disk: Thiết lập việc sử dụng chức năng S.M.A.R.T
(7)Boot Up Numlock: Xác định chế độ hoạt động của bàn phím số.
(8)Floppy Drive Swap: Hoán đổi ổ đĩa mềm.
(9)Floppy Drive Seek: Xác lập sự dò tìm ổ đĩa mềm khi khởi động.
(10) PS/2 Mouse Support: Lựa chọn việc sử dụng chuột bằng cổng PS/2.
(11) Password Check: Xác lập chế độ sử dụng mật khẩu.
(12) Boot to OS/2 >64 MB: Chọn hệ thống khởi động là OS/2 và có bộ nhớ RAM>64
MB.
(13) L1/L2 Cache: Thiết lập việc sử dụng bộ nhớ Cache L1 và L2.
(14) System BIOS Cacheable: Thiết lập việc sử dụng bộ nhớ Cache cho hệ thống để
máy hoạt động nhanh hơn.
(15) SDRAM Timing by SPD
(16) SDRAM Frequency
(17) SDRAM CAS# Latency
(18) SDRAM Bank Interleave:
(19) Các mục này (15,16,17,18) thiết lập trạng thái chờ, định giờ, tần số cho bộ nhớ
SDRAM. Nên để giá trị mặc định.
(20) AGP Mode: Thiết lập kiểu mạch điều khiển Card màn hình trên Mainboard.
(21) AGP Comp. Driving: Xác lập giá trị cho Card màn hình.
(22) Mainual AGP Comp. Driving: Gán giá trị cho Card màn hình, nếu như ở mục trên
được chọn là Mainual.
(23) AGP Aperture Size: Xác định kích thước bộ nhớ nếu sử dụng AGP Graphics
Adaptor. Giá trị ngầm định là 64 MB.
(24) Auto Detect DIMM/PCI CLk: Vô hiệu hoá tín hiệu đồng hồ của DIMM và PCI
Slost nếu chọn là Enable.
(25) CLK Spread Spectrum: Nếu chọn Enable thì sẽ làm giảm sự hoạt động của EMI
trong hệ thống.
 3 - Power Management Setup
(1) ACPI aware O/S: Thiết lập sự hỗ trợ ACPI của Mainboard (ACPI: Advanced
Configuration and Power management Interface – Giao diện quản lý cấu hình và nguồn cấp
cao).
(2) Power Management: Xác lập quản lý nguồn khi máy tính không hoạt động.
(3) Video Power Down Mode: Thiết lập việc tắt màn hình khi máy tính ở trạng thái
tạm ngưng.
(4) Hard Disk Power Down Mode: Khởi tạo bộ đếm thời gian và xác lập khoảng thời
gian trước khi ổ cứng tắt.
(5) Standby / Suspend Time Out (Minute): Xác lập khoảng thời gian chuyển sang chế
độ Stanby khi máy không hoạt động.
(6) Resume on Ring: Thiết lập sự hoạt động trở lại của máy tính khi có cuộc gọi đến
qua Modem (Chức năng này chỉ có hiệu lực khi sử dụng nguồn ATX).
(7) Resume on LAN: Thiết lập sự hoạt động trở lại của máy tính khi có cuộc gọi đến
qua Card LAN (Chức năng này chỉ có hiệu lực khi sử dụng nguồn ATX).
(8) Resume on KCB Wake up key / Wake up Password: Thiết lập sự hoạt động trở lại
của máy tính bằng phím nóng hoặc qua mật khẩu. Nếu chọn Password thì phải thiết lập
Jumper Keyboarrd Power ON và sử dụng bộ nguồn ATX.
(9) Resume on RTC Alarm / Date /Hour / Minute / Second: Thiết lập chức năng tắt
hoặc mở và thời gian máy tính sẽ hoạt động trở lại.
 4 - PCI/Plug and Play Setup
Trang này cho phép định tham số cho các thiết bị được gắn trên bus PCI và thiết bị mà
hệ thống có thể tự dò tìm thông qua tính năng Plug and Play.
(1) Plug and Play aware O/S: Thiết lập việc sử dụng tiện ích Device Manager trong hệ
điều hành Win 95 hay Win 98.
(2) PCI Latency Timer: Thiết lập tham số thời gian cho việc truy cập đến bus PCI.
(3) Primary Graphics Adapter: Thiết lập khe cắm cho Card màn hình.
(4) Allocate IRQ for PCI VGA: Thiết lập IRQ cho hệ thống PCI VGA.
Các mục còn lại tương tự các mục đã giới thiệu ở phần trên.

Nội dung tự học:


- Download phần mềm mô phỏng quy trình tháo lắp máy tính để tự thực hành ở nhà.
- Tìm hiểu loại CMOS có giao diện UI
Chương III. PHÂN VÙNG VÀ ĐỊNH DẠNG ĐĨA CỨNG

3.1. Cơ chế phân vùng đĩa cứng


3.1.1. Tổng quan
Việc phân chia đĩa cứng có những lợi ích sau:
Mỗi một hệ điều hành có cách riêng để định dạng và quản lý không gian trên đĩa, không
tương thích với hệ điều hành khác. Do các hệ điều hành khác nhau có thể dùng chung đĩa, nên
cần phải có cơ chế phân chia đĩa cứng thành các partition (phân khu) khác nhau để mỗi hệ
điều hành có phần riêng của mình.
Khi phân chia xong, phải định dạng từng phân khu (patition) theo đúng qui trình định
dạng của hệ điều hành sẽ chiếm nó. Thông thường mỗi một hệ điều hành chỉ dùng một
patition. Tuy nhiên, có thể phân chia partition đĩa cứng để được nhiều ổ đĩa riêng biệt để dễ
dàng trong việc quản lý
Mỗi Partition đều bắt đầu từ sector 1, head 0 của một cylinder nào đó.
Đối với hệ điều hành DOS, mỗi partition là một volume tương đương với một ổ đĩa
logic (C, D, E, F, ..., Z)
Mỗi volume được chia thành nhiều đơn vị lưu chứa thông tin bằng nhau gọi là cluster.
Một cluster có thể bao gồm nhiều sector ( tuỳ thuộc vào việc sử dụng bảng FAT). Mỗi tệp dữ
liệu được lưu giữ trên một hoặc nhiều cluster (tuỳ thuộc vào độ lớn của tệp dữ liệu). Chuỗi
các cluster lưu giữ liên tiếp được gọi là cluster chain.
- Có các loại phân khu sau:
+ Phân vùng DOS chính (Primary DOS partition): đây là phân khu đầu tiên được cài đặt
trên đĩa và là phân khu chỉ có từ đó DOS mới khởi động được. Phân khu DOS chính có thể có
thể chiếm toàn bộ đĩa hoặc là một phần đĩa cứng tuỳ thuộc theo yêu cầu của người sử dụng.
Trong trường hợp chỉ dùng một phần làm phân khu chính thì phần còn lại dành cho phân khu
mở rộng (Extend partition) hoặc là phân vùng phi DOS (non DOS).
+ Phân vùng DOS mở rộng (Extended DOS partition).
+ Phân vùng phi DOS (Non DOS partition): do hệ điều hành khác quản lý (có nghĩa là
khi chúng ta dùng chương trình FDISK của DOS để xem thông tin các partition thì những
Partition do các hệ điều hành khác quản lý sẽ hiển thị là Non DOS)
Số partition mà DOS có thể quản lý tối đa là 4 phân khu.
Đối với phiên bản DOS trước phiên bản 3.3 thì kích thước của các phân khu giới hạn tối
đa là 32 Mb và mỗi đĩa cứng chỉ có một phân khu DOS chính.
Từ phiên bản DOS 3.3 trở lên thì chấp nhận phân chia DOS mở rộng, phân khu này có
thể chia thành nhiều ổ đĩa logic và kích thước không bị giới hạn bởi 32M, nhưng kích thước
của phân khu DOS chính vẫn bị giới hạn bởi 32M.
Quá trình phân khu sẽ tạo ra Master boot record của ổ đĩa.
3.1.2. Định dạng cấp thấp (Low Level Format)
Đây thực tế là giai đoạn đầu tiên trong cách tổ chức đĩa cứng, khác với đĩa mềm trước
khi sử dụng đĩa mới ta cần phải format chúng, nhưng đối với một đĩa cứng mới giai đoạn này
dài hơn, nó phải bao gồm đủ ba bước Format cấp thấp (format vật lý), fdisk để phân vùng đĩa,
và format cấp cao (format cấu trúc hay còn được gọi là format logic).
Nhiệm vụ của low level format :
Trong quá trình low level format ,nó sẽ thực hiện ba nhiệm vụ sau :
+ Chia track - Tạo Track Number ở mỗi đầu track để quản lý track.
+ Chia sector - tạo sector ID (identify) ở đầu mỗi sector để giúp cho đầu từ có thể nhận
diện được bắt đầu của một sector. Tạo một byte kiểm tra lỗi hay kiểm tra tình trạng của sector
CRC (Cyclic Redundancy Check). Giữa hai sector kế tiếp nhau trên cùng một track sẽ cách
nhau một khoảng trống, khoảng trống này được dùng để dự phòng trong trường hợp đầu từ bị
lệch, nó vẫn có thể đọc được sector tiếp theo.
+ Đánh số thứ tự của các sector trên track (đánh Interleaving cho đĩa cứng).
Dĩ nhiên format cấp thấp có thể không trực tiếp làm hỏng đĩa nhưng nói chung nó vẫn
có hại về mặt từ tính và an toàn dữ liệu. Như vậy tuyệt đối không nên lạm dụng nó một cách
quá đáng. Thông thường ta chỉ nên format cấp thấp lại đĩa trong các trường hợp sau:
- Không Fdisk được đĩa cứng: Đấy là trường hợp bắt buộc bởi vì như ta đã biết nếu một
HDD không fdisk được thì không thể format được và như thế thì không thể sử dụng được.
Khi không fdisk được ta có thể gặp các tình trạng sau:
+ Chạy Fdisk - Enter - Máy báo No fixed disk present.
+ Vào fdisk được nhưng khi chọn mục đầu tiên để tạo Primary Dos - Chương trình fdisk
hỏi ta có dành maximum size để chia 1 hay không, lúc này cho dù ta chọn yes hoặc no gì thì
cũng bị treo máy.
+ Không format được, lúc ta Format c: /s thì có thể ta nhận được một câu thông báo
hỏng track 0 giống như thường gặp ở đĩa mềm: Bad track 0 - Disk Unsusable.
- Ngoài trường hợp không fdisk và format được, thì các trường hợp sau ta có thể lựa
chọn được có nên format cấp thấp hay không bởi vì ít nhất trong các trường hợp này thì đĩa
vẫn còn chạy được:
+ Khi format cấp cao Format c: /s khi máy đang chạy số % format thì có thể ta gặp một
loạt các thông báo “Trying to recover allocation unit 8711”. Lúc này máy đang báo cho ta biết
rằng cluster 8711 trên đĩa bị hỏng và nó đang cố gắng phục hồi lại cluster đó, nhưng thông
thường thì mỗi khi ta nhận được thông báo lỗi này thì ta đã bị Bad trên đĩa.
+ Khi ta chạy Scandisk c: hay NDD c: /DT hay bất kỳ 1 phần mềm nào để kiểm tra bề
mặt đĩa (surface Scan) ta sẽ gặp trên đĩa có rất nhiểu khối bị BAD (Bad Block).
+ Khi chạy bất kỳ một chương trình nào, ngẫu nhiên ta sẽ nhận được một bảng thông
báo có nội dung lỗi đại loại như sau: “Error reading data on drive C: Retry, Abort, Ignore,
Fail?” hoặc “Sector not found on drive C:” hoặc “Data error on drive C”:
+ Khi chạy bất kỳ một chương trình nào, ngẫu nhiên ta sẽ nhận được một bảng thông
báo lỗi hình chữ nhật nhỏ: “A serious error occur when reading drive C: Retry or Abort ?”.
+ Khi đang dùng DiskEdit để khảo sát đĩa thì hiện một câu thông báo “Error on hard
disk 129, Retry or Abort ?”.
Nói chung trong những trường hợp bên trên đều là những trường hợp đĩa bị hỏng quá
nhiều hoặc chạy không được ổn định và trong những trường hợp này thì ta nên format cấp
thấp đĩa lại bởi vì chính việc format cấp thấp này lại có lợi. Thông thường khi nhà sản xuất,
sản xuất đĩa, để dự phòng một số sự cố hay dự phòng cho một số sector trên đĩa bị hỏng, lúc
nào người ta cũng sản xuất dung lượng vật lý trên đĩa luôn lớn hơn dung lương thực tế khai
báo trong CMOS và thực tế theo một số tài liệu về HDD thì cứ mỗi 1 track hay 1 Cylinder
đều có dư 1 sector để dự phòng, và thực chất kích thước thật của một sector vật lý trên đĩa lúc
nào cũng lớn hơn 512 bytes rất nhiều (có thể là 574 bytes, 582 bytes …tuỳ theo từng loại đĩa).
Như thế nếu trong quá trình format cấp thấp nếu số sector trên đĩa bị hỏng ít hơn số
sector dự phòng thì lúc này có thể các chương trình này sẽ lấy sector dự phòng còn tốt trên đĩa
để thay thế cho 1 sector bị hỏng, và nếu như vậy thì bề mặt đĩa của chúng ta trở nên sạch và
tốt trở lại, nhưng nếu số lượng các sector bị bad trên đĩa nhiều hơn số sector dự phòng thì có
thể đĩa cứng chúng ta sẽ bị mất một ít dung lượng đi hoặc vẫn còn bị một ít BAD, nhưng chắc
chắn tình trạng của đĩa cứng lúc này luôn sẽ khá hơn trước khi format (tuỳ thuộc vào chương
trình format cấp thấp, không theo một quy luật nào cố định cả).
Lưu ý: Khi phân khu chỉ một phân khu gốc và 3 phân khu phụ (mỗi phân khu 16k).
Để phân vùng cho đĩa cứng có rất nhiều chương trình. Điển hình nhất đó là chúng ta
dùng chương trình FDISK có sẵn của hệ điều hành DOS. Ngoài ra có rất nhiều phần mềm của
các hãng thứ 3 cho phép chúng ta phân chia ổ đĩa. Một chương trình được sử dụng rộng rãi đó
là Partition Magic.
3.2. Tổ chức lưu trữ thông tin trên đĩa cứng (FAT – File Allocation Table)
Các hệ điều hành khác nhau có cách tổ chức, lưu trữ và quản lý tệp tin trên đĩa khác
nhau. Ví dụ, hệ điều hành MS-DOS và Windows9X sử dụng cách tổ chức lưu trữ và quản lý
tệp tin kiểu FAT. Theo cách tổ chức này, bộ nhớ ngoài (đĩa từ, đĩa quang) được coi là tập hợp
các Volume (phân khu, phân vùng), một Volume có thể là cả đĩa cứng hoặc là một phần của
đĩa cứng. Trong mỗi Volume lại được chia thành các vùng, mỗi vùng chứa một loại thông tin
về cách tổ chức lưu trữ trên Volume đó. Cấu trúc cơ bản của một Volume như sau:

Cung khởi động


Bảng FAT 1
Bảng FAT 2
Thư mục gốc
Vùng chứa thư mục con và tệp tin
3.2.1. Cung khởi động
Cung khởi động (Boot Sector) là cung đầu tiên trên mỗi Volume, chứa thông tin về cách
phân vùng trên Volume và chứa chương trình khởi động hệ điều hành.
3.2.2. Bảng FAT
Bảng FAT (File Allocation Table) được dùng để quản lý các Cluster (tập hợp các cung),
nó là một bảng ấn định trên đĩa mềm hoặc đĩa cứng dùng để lưu trữ thông tin về cách thức các
tập tin đã được cất giữ như thế nào trong các Cluster. Bảng FAT nằm ngay sau cung khởi
động. Mỗi Volume có 2 bảng FAT (FAT1 và FAT2), nội dung của 2 bảng FAT này giống hệt
nhau và hai bảng FAT này chỉ dùng để thay thế cho nhau trong trường hợp gặp sự cố. Trên
đĩa từ có các loại bảng FAT sau:
- FAT12 (FAT12 Bit): Quản lý được 212 cluster (4096 cluster). Đây là trường hợp của
đĩa mềm và đĩa cứng có dung lượng nhỏ.
- FAT16 (sử dụng cho hệ điều hành MS-DOS): FAT 16 chỉ hỗ trợ đến 65536 cluster trên
một Partition, gây ra sự lãng phí lớn về dung lượng (50% đối với các đĩa cứng trên 2GB).
- FAT32: Đây là phiên bản mở rộng của FAT16, hỗ trợ nhiều cluster trên một partition
cho nên không gian đĩa cứng được tận dụng nhiều hơn. FAT32 được sử dụng nhiều hơn
FAT16 nhưng nhược điểm của cả 2 bảng FAT này là khả năng chịu lỗi không cao, không có
khả năng bảo mật dữ liệu.
- NTFS (New Technology File System): NTFS là công nghệ lưu trữ file kiểu mới, với
không gian địa chỉ 64 bit. NTFS sử dụng bảng quản lý tệp tin MFT (Master File Table) thay
cho bảng FAT nhằm tăng cường khả năng lưu trữ, tính bảo mật dữ liệu và khả năng chịu lỗi
cao. Tuy nhiên NTFS lại không thích hợp với các đĩa cứng có dung lượng nhỏ (dưới 400MB)
và không sử dụng được trên đĩa mềm. NTFS chỉ quản lý được trên môi trường HĐH
WindowsNT trở về sau.
3.2.3. Thư mục gốc
Mỗi Volume có một thư mục gốc (Root Directory) nằm ngay sau bảng FAT2. Thư mục
gốc chứa các thư mục con và tệp tin.
Tùy theo cấu trúc FAT16 hoặc FAT32, các thông tin về file có kích thước cụ thể.
3.2.4. Vùng chứa tệp tin và thư mục con
Vùng chứa các tệp tin và thư mục con là toàn bộ vùng còn lại nằm sau thư mục gốc.
3.3. Tiện ích tạo phân vùng đĩa cứng PQ MAGIC
3.3.1. Giới thiệu PQ Magic
PowerQuest PartitionMagic (PQ Magic) là phần mềm chuyên dùng để phân chia và
định dạng đĩa cứng nhanh với giao diện đồ hoạ giúp ta dễ dàng thực hiện. PQ MAGIC chạy
được trên cả môi trường MS-DOS và Windows. PQ MAGIC có nhiều phiên bản, sau khi cài
đặt, PQ MAGIC sẽ có 2 phần. Một phần chạy trong DOS (Chương trình chính) và một phần
chạy trong Windows.
Để PQ MAGIC hoạt động được trong môi trường MS-DOS thì cần phải có các File sau
đây: Mouse.com, Pqdata.002, PQMagic.exe, PQMagic.ovl, PQMagic.pqg, PQpb.rtc,
PMHelp.dat
PQ magic ngoài chức năng phân chia định dạng ổ đĩa nó còn một số chức năng khác
như chuyển đổi phân vùng, chuyển đổi chế độ quản lý file hệ thống…
PQ magic được chia làm hai phần
Phần 1 dùng trong MS dos phiên bản 8.03.
Phần 2 dùng trong MS windows từ phiên bản 8.0 trở lên.
3.3.2. Khởi động và thoát khỏi PQ MAGIC
3.3.2.1. Khởi động
Thi hành file PQMagic.exe trong môi trường DOS. Ví dụ, tại dấu nhắc lệnh ta nhập vào
là PQMAGIC và ấn phím Enter, khi đó chương trình sẽ được thực thi và xuất hiện cửa sổ làm
việc của PQMAGIC như hình bên dưới.
3.3.2.2. Thoát khỏi PQMAGIC
Thực hiện lệnh General, chọn Exit hoặc Click chuột vào nút Exit.
3.3.2.3. Màn hình làm việc của PQ MAGIC

Giao diện của PQMagic


Thanh tiêu đề: Cũng giống như mọi phần mềm khác, thanh tiêu đề chứa biểu tượng và
tên của chương trình PQ MAGIC.
Thanh thực đơn: Chứa các mục lệnh của PQ MAGIC, cho phép người sử dụng thực
hiện các chức năng thông qua các mục lệnh này.
Thanh công cụ: Chứa các nút công cụ giúp người dùng thực hiện nhanh các thao tác
thay vì phải sử dụng các mục lệnh.
Bản đồ đĩa: Là vùng hiển thị các phân vùng của ổ đĩa dưới dạng biểu đồ.
Danh sách các phân vùng: Danh sách các phân vùng hiện thị chi tiết tình trạng các phân
vùng có trong đĩa cứng hiện hành.
3.3.3. Các thao tác với ổ đĩa và phân vùng
Có thể Click phải chuột vào phân vùng trên bản đồ đĩa hay trong danh sách các phân
vùng để truy cập nhanh các lệnh thay vì phải thực hiện trên thanh thực đơn.
3.3.3.1. Chọn ổ đĩa
Thực hiện lệnh Disk, chọn Disk sau đó chọn đĩa cứng cần thao tác hoặc click vào nút
trên thanh công cụ rồi chọn ổ đĩa.
3.3.3.2. Tạo phân vùng cho đĩa cứng

Tạo phân vùng cho đĩa cứng


Thực hiện lệnh Operations, chọn Create hoặc Click phải chuột vào vị trí cần tạo, chọn
Create khi đó xuất hiện hộp thoại với các mục chọn:
+ Create as: Chọn phân khu chính (Primary DOS) hay phân khu mở rộng (Extended
DOS) hoặc ổ đĩa Logic (Logical DOS).
+ Partition Type: Chọn định dạng cho phân khu (FAT, FAT32, NTFS..).
+ Label: Đặt tên cho phân khu.
+ Size: Chọn dung lượng cho phân khu.
+ Position: Xác định vị trí khởi tạo phân khu (ở đầu đĩa hay cuối đĩa).
Sau khi thực hiện xong, click vào nút Apply để hoàn tất.
3.3.3.3. Định dạng phân vùng
Thực hiện lệnh Operations, chọn Format hoặc Click phải chuột vào phân khu cần định
dạng và chọn Format, khi đó xuất hiện hộp thoại có các mục chọn sau:
+ Partition Type: chọn kiểu định dạng
+ Type OK: Nhập OK để chấp nhận sự định dạng
+ Click vào nút OK để hoàn tất.
3.3.3.4. Xóa phân vùng
Thực hiện lệnh Operations, chọn Delete hoặc Click phải chuột vào phân khu cần xóa,
chọn Delete, khi đó xuất hiện hộp thoại, tại ô Type OK nhập vào chữ OK. Sau đó click vào
nút OK để hoàn tất.
Lưu ý: Muốn xóa phân khu Extended DOS thì phải xóa các ổ đĩa Logic trước.
3.3.3.5. Thay đổi kích thước hoặc di chuyển một phân vùng
Thực hiện lệnh Operations, chọn Resize/Move hoặc Click phải chuột vào phân khu cần
thay đổi, chọn Resize/Move hộp thoại hiện thị, chọn:
- Thay đổi kích thước: Đưa chuột đến một trong hai đầu biểu tượng của phân vùng (khi
con trỏ chuột có hình mũi tên hai chiều ) và rê chuột để thay đổi.
- Di chuyển phân vùng: Đưa con trỏ chuột vào giữa biểu tượng phân vùng (Con trỏ
chuột có hình mũi tên 4 đầu ) rồi kéo biểu tượng qua trái hay qua phải tùy ý.
3.3.3.6. Phục hồi phân vùng vừa xóa
Click phải chuột vào vùng trống đã từng chứa các phân khu vừa xóa, chọn Undelete.
Khi đó các phân khu bị xóa sẽ được hiện thị, đánh dấu vào phân khu cần phục hồi và click
vào nút OK.
Lưu ý: Các trường hợp sau đây không thể phục hồi được:
Trên đĩa đã có 4 phân khu chính (Primary).
Có lỗi hệ thống trên phân vùng bị xóa.
Không gian của phân vùng bị xóa đã bị phân vùng khác chiếm.
3.3.3.7. Nhập (ghép) các phân vùng lại thành một phân vùng duy nhất
Click phải chuột vào 1 trong 2 phân khu cần nhập, chọn Merge, hộp thoại hiện thị có
các lựa chọn:
- Merge Options: Chọn phân khu cần nhập.
- Merge Folder: Đặt tên cho thư mục chứa dữ liệu của phân khu được nhập.
Lưu ý: + Chỉ nhập được các phân khu có cùng định dạng.
+ Không thể nhập phân khu khởi động với phân khu khác.
3.3.3.8. Chuyển đổi định dạng cho phân vùng
Có thể chuyển đổi định dạng phân vùng từ:
FAT sang FAT32 FAT32 sang FAT
NTFS sang FAT FAT sang NTFS
NTFS sang FAT32
Cách thực hiện: Vào lệnh Operation Convert hoặc Click phải chuột vào phân vùng,
chọn Convert, sau đó chọn kiểu định dạng và click nút OK.
Lưu ý: Khi chuyển đổi từ FAT32 sang FAT, dữ liệu trong phân vùng phải dưới 2GB
(Kích thước tối đa của phân vùng FAT là 2GB)
3.3.3.9. Thiết lập sự hoạt động cho phân vùng
Thực hiện lệnh Operations, chọn Advanced, chọn tiếp SetActive hoặc Click phải chuột
vào phân khu và chọn Advanced SetActive

Nội dung tự học:


- Tìm hiểu và tự tạo USB boot đa cấu hình.
- Tìm hiểu loại các loại phần mềm quản lý phân vùng, kiểm tra bề mặt đĩa cứng.
Chương IV. HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS – CÀI ĐẶT VÀ BẢO TRÌ

4.1. Tổng quan và cài đặt hệ điều hành

Windows
4.1.1. Tổng quan về hệ điều hành Windows
Windows là hệ điều hành của hãng Microsoft, sử dụng giao diện đồ họa, làm việc theo
cơ chế cửa sổ. Tại một thời điểm người sử dụng có thể làm được nhiều công việc khác nhau,
vì thế Windows còn được gọi là hệ điều hành đa nhiệm. Hệ điều hành Windows đã phát triển
qua các thời kỳ khác nhau, nhưng hiện nay đang phổ biến các version sau:
- Window NT
Năm 1993, Microsft cho ra đời một họ hệ điều hành mới với tên gọi là Windows NT
(New Technology) nhắm đến các tổ chức sử dụng hệ thống mạng máy tính. Windows NT
gồm 2 phiên bản là Workstation dành cho người dùng chuyên nghiệp và Server dành cho nhà
quản trị mạng.
- Windows 2000
Windows 2000 là phiên bản ra đời năm 2000, sử dụng kiến trúc của hệ điều hành
Windows NT nhưng hệ thống giao diện của Window98 và Window Me. Window 2000 gồm 4
bản: Profestional dành cho máy gia đình và văn phòng, Server và Advance Server dành cho
nhà quản trị mạng, Data Center dành cho các hệ thống khai thác dữ liệu lớn. Phiên bản tiếp
theo của Window 2000 Server là Window 2003 Server (sẽ giới thiệu trong phần Hệ điều hành
quản trị mạng).
- Window XP
Hệ điều hành này phát hành chính thức năm 2002, với 2 phiên bản đầu tiên là XP Home
và XP Profesional phục vụ cho máy gia đình và văn phòng. Window XP có giao diện đẹp mắt
với khả năng hỗ trợ Mutimedia mạnh mẽ, truy cập Internet và tài nguyên mạng rất ổn định.
- Windows Vista
Window Vista là một hệ điều hành 64 bit mới phát triển nên có nhiều tính năng mới ưu
việt hơn các hệ điều hành phiên bản trước của Microsoft.
- Windows 7 : đây là phiên bản hệ điều hành mới nhất cho dòng máy PC được thương
mại hóa.
4.1.2. Cài đặt hệ điều hành Windows
4.1.2.1. Các bước chuẩn bị
Yêu cầu về phần cứng tối thiểu khi cài đặt Windows :
Phần cứng Hệ điều hành Windows
Window NT Window 2000 Window XP Window Vista Windows 7
Pentium 233
Pentium 133
CPU Pentium MHz 800 MHz 1 Ghz
MHz
Celeron
RAM 16 MB 64 MB 64 MB 256 Mb 1Gb
Dung lượng
110 MB 650 MB 1.5 GB 15GB 16Gb
HDD

- Phân chia và định dạng đĩa cứng theo yêu cầu.


- Chuẩn bị đĩa chứa bộ nguồn Windows và xem trước mã cài (CDkey) để nhập vào khi
hệ thống yêu cầu.
- Kiểm tra cấu hình máy đáp ứng yêu cầu tối thiểu của phiên bản Windows cần cài đặt.
- Xác định cách thức cài đặt (cài nâng cấp hay cài mới)
- Xác định thiết bị khởi động máy tính (đĩa mềm, đĩa CD,…)
- Xác định đĩa cứng và ổ đĩa sẽ cài hệ điều hành
- Chuẩn bị trình điều kiển cho các thiết bị ( Sound Card, VGA Card, …)
4.1.2.2. Các lựa chọn cài đặt hệ điều hành Windows XP
 Kiểm tra sự tương thích phần cứng và phần mềm
Khi nâng cấp, nên tiến hành việc kiểm tra máy chúng ta có tương thích với WinXP hay
không bằng cách chạy Setup.exe trên đĩa CD WinXP rồi chọn mục Check system
compatibility. TrìnhSetup sẽ kiểm tra và liệt kê các thiết bị phần cứng và phần mềm đang có
không tương thích với WinXP, chúng ta nên tháo gỡ các thành phần này rồi mới tiến
hành cài đặt để tránh trường hợp nâng cấp lên WinXP xong mà máy tính không chạy được,
phải cài lại rất mất thời gian.

Chúng ta cũng có thể tham khảo danh sách phần cứng và phần mềm tương thích với XP
trong Website của Microsoft: www.microsoft.com/windows/catalog/.
Có 2 phương pháp cài đặt cơ bản như sau :
 Clean Installation (cài sạch, mới hoàn toàn)
Áp dụng cho một ổ đĩa mới mua hay mới phân vùng và định dạng lại. Khởi động bằng
đĩa CD WinXP và chương trình Setup Wizard sẽ tự động chạy hoặc khởi động bằng đĩa mềm
(hay đĩa cứng) DOS rồi chạy file Winnt.exe trong thư mục I386 trên CD WinXP.
Nếu chúng ta muốn bổ sung thêm phần khởi động của DOS vào ổ cứng sau khi càiWinXP,
thực hiện 2 bước dưới đây:
1/ Thêm dòng C:\="DOS" vào file Boot.ini, thí dụ:
[boot loader]
timeout=2
default=multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(2)\WINDOWS
[operating systems]
multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(2)\WINDOWS="Microsoft WindowsXP"
/fastdetect
C:\="DOS"
2/ Chép các file hệ thống của DOS vào thư mục gốc ổ cứng khởi động: Io.sys,
Msdos.sys, Command.com, Config.sys, Autoexec.bat...
Sau đó mỗi khi khởi động máy sẽ xuất hiện tùy chọn
cho phép chúng ta khởi động bằng DOS hay
WinXP.
 New Installation (cài mới):
Để thay thế phiên bản Windows đang chạy hay cài
lên phân vùng hoặc đĩa cứng khác. Trong Windows đang
chạy (thí dụ: Windows98/ ME...), kích hoạt file Setup.exe trong đĩa WinXP rồi chọn
mục New Installation. Sau khi cài mới, phải cài lại tất cả ứng dụng mà chúng ta cần chạy
trong WindowsXP.
Nếu cài đè vào thư mục Windows đã có, trình Setup sẽ xóa toàn bộWindows cũ trước
khi cài. Nếu muốn chạy song song WinXP và Windows 9x, chúng ta nên cài Windows 9x
trước, cài WinXP sau và định dạng FAT32 cho đĩa cứng vì Windows 9x không hỗ trợ định
dạng NTFS.
 Upgrade (nâng cấp):
Mục đích của nâng cấp (cài chồng lên Windows cũ) là để giữ lại toàn bộ các ứng dụng
và xác lập đã có trong Windows cũ. Chúng ta vàoWindows, chạy file Setup.exe trong thư mục
gốc hay file Winnt32.exe trong thư mục I386 của của bộ cài đặt WinXP (trên CD hay trên đĩa
cứng) và chọn mục Upgrade. Khi nâng cấp, trình Setup luôn luôn tiến hành việc kiểm tra hệ
thống của chúng ta có tương thích với WinXP hay không.
Nếu ổ CD khó đọc đĩa (kén đĩa) chúng ta có thể chép bộ cài đặt WinXP từ CD vào đĩa
cứng rồi tiến hành cài đặt từ đĩa cứng. Cách cài cũng giống như trên CD nhưng thời
gian cài lâu hơn vì trình cài đặt sẽ thực hiện thêm một bước sao chép toàn bộ file vào thư mục
tạm tự tạo trước khi cài chính thức.
4.1.2.3. Tiến trình cài đặt mới Windows XP Professional từ đĩa CD ROM
- Trước tiên chúng ta cần vào BIOS để chọn khởi động từ CD-ROM, sau đóđặt CD
WinXP vào ổ CD-ROM rồi khởi động lại máy tính. Chúng ta bấm phím bất kỳ khi màn hình
xuất hiện thông báo Press any key to boot from CD để khởi động bằng CD.

- Màn hình đầu tiên của tiến trình cài đặt hiện ra, trong màn hình này, có thể bấm phím
F6 để cài đặt driver của nhà sản xuất nếu chúng ta sử dụng ổ cứng theo chuẩn SCSI, SATA,
RAID. Sau đó Setup sẽ nạp các file cần thiết để bắt đầu càiđặt.

- Trong màn hình Welcome to Setup, chúng ta bấm phím Enter để tiếp tục cài đặt (bấm
phím F3 để thoát khỏi trình cài đặt).
- Trong màn hình License, bấm F8 để đồng ý với thỏa thuận về bản quyền.
- Trong màn hình liệt kê ổ đĩa, không gian chưa phân vùng (partition), các phân vùng
hiện có và định dạng của chúng. Có thể dùng phím mũi tên chọn ổ đĩa (hay phân vùng) rồi
bấm Enter để cài đặt (hay chọn Unpartitioned space rồi bấm phím Cđể tạo phân vùng mới,
hoặc xóa phân vùng đang chọn với phím D). Trong trường hợp ổ đĩa mới và không cần phân
vùng, chọn Unpartitioned space rồi bấm Enter.

+ Nếu muốn phân vùng, chúng ta bấm phím C -> nhập dung lượng chỉ định cho phân
vùng -> Enter.

+ Bấm phím mũi tên để chọn định dạng cho phân vùng là FAT (FAT32 cho phân vùng
trên 2GB) hay NTFS, có thể chọn chế độ Quick (nhanh) nếu muốn bỏ qua việc kiểm tra đĩa
(tìm và đánh dấu sector hỏng) để rút ngắn thời gian định dạng -> Enter để tiến hành định
dạng.

Nên chia đĩa thành 2 phân vùng, gồm: phân vùng khởi động (Primary) để cài WinXP và
phân vùng Logic (extanded) để lưu trữ dữ liệu quan trọng. Như vậy, khi WinXP bị hư hỏng
chúng ta chỉ cần định dạng và cài lại phân vùng WinXP, không ảnh hưởng đến phân vùng dữ
liệu. Trước khi cài đặt WinXP, có thể sử dụng Fidsk để phân vùng nếu chỉ cần định dạng theo
FAT32. Nếu muốn phân vùng theo định dạng khác (NTFS, Linux...), chúng ta cần
dùng Partition Magic.
- Setup sao chép các file cần thiết của WinXP từ CD vào ổ cứng. Sau khi sao chép
xong, Setup sẽ tự khởi động máy lại
- Khi khởi động lại cũng sẽ xuất hiện thông báo Press any key to boot from CD. Lần
này, không bấm phím nào cả để máy khởi động bằng đĩa cứng và tiếp tục quá trình cài đặt
trong chế độ giao diện đồ họa (GUI - Graphical User Interface).

- Màn hình Regional and Language Options xuất hiện. Chúng ta bấm nút Customize để
thay đổi các thiết đặt về dạng thức hiển thị số, tiền tệ, thời gian, ngôn ngữ cho phù hợp với
quốc gia hay người dùng. Bấm nút Details để thay đổi cách bố trí bàn phím (Keyboard layout)
-> Bấm Next để tiếp tục.

- Sử dụng bàn phím tiếng Việt Unicode trong WindowsXP : Windows XP có sẵn bàn
phím tiếng Việt, tuy ít người dùng nhưng rất hữu dụng trong trường hợp chúng ta chưa
cài được phần mềm gõ tiếng Việt nào khác. Sau khi cài xong WinXP, mở Control
Panel/Regional and Language Options -> chọn bảng Languages, đánh dấu chọn mục Install
files for complex script and right-to-left languages để cài đặt phần hỗ trợ tiếng Việt Unicode -
> bấm nút Detail trong phần Text Services and Input languages. Trong bảng Settings bấm
nút Add và chọnVietnamese
Chỉ định bàn phím Việt (hay Anh) là mặc định mỗi khi chạy Windows trong
mục Default input language và chọn phím tắt để chuyển đổi bàn phím bằng nút Key Setttings.

- Trong màn hình Personalize Your Software, nhập tên của chúng ta (bắt buộc) và tên
công ty/tổ chức chúng ta đang làm việc (không bắt buộc) -> Next.

- Khi màn hình Your Product Key xuất hiện, nhập mã khoá cuả bộ cài đặtWinXP gồm
25 ký tự được kèm theo sản phẩm khi mua (in trong “tem” Certificate of Authenticity dán trên
bao bì).

- Tiếp theo, trong màn hình Computer Name And Administrator Password, đặt tên cho
máy tính không trùng với các máy khác trong mạng (có thể dài tối đa 63 ký tự với gia thức
mạng TCP/IP, nhưng vài giao thức mạng khác chỉ hỗ trợ tối đa 11 ký tự). Đặt mật mã của
Admin (người quản lý máy), nếu máy chỉ có mình chúng ta sử dụng và chúng ta không muốn
gỏ Password mỗi khi chạy WinXP, hãy bỏ trống 2 ô password này (xác lập password sau này
cũng được).

- Nếu máy chúng ta có gắn Modem, Setup sẽ phát hiện ra nó và hiển thị màn
hình Modem Dialing Information. Chỉ định Quốc gia/vùng (Country/region= Vietnam), mã
vùng (Area code=8), số tổng đài nội bộ (nếu có) và chọn chế độ quay số là Tone (âm sắc)
(chế độ Pulse – xung hiện nay không sử dụng ở Việt Nam).
- Trong màn hình Date anh Time Settings, chúng ta điều chỉnh ngày/giờ cho phù hợp
thực tế.
+ Nếu chọn Custom settings rồi bấm Next, sẽ có thể thay đổi các thiết đặt mặc định
trong màn hình Network Components bằng cách thêm (nút Install), bỏ bớt (nút Uninstall) hay
điều chỉnh cấu hình (nút Properties) các dịch vụ.

Trong màn hình Workgroup or Computer Domain, đặt tên cho nhóm làm việc
(workgroup) khi kết nối mạng ngang hàng hay nhập tên Domain (hệ thống máy chủ mạng) mà
máy sẽ là thành viên.

- Sau khi hoàn tất việc sao chép file, Setup sẽ tạo Start Menu -> đăng ký các thành phần
(registering components) -> lưu các thiếtđặt -> xóa các thư mục tạm -> khởi động lại máy (lấy
đĩa CD WinXP ra khỏi ổ CD). Khi thông báo cho biết là Windows sẽ thay đổi độ phân giải
của màn hình (mặc định là 800 x 600 hay 1024 x 768), bấm OK để tiếp tục.

- Màn hình chào mừng xuất hiện, bấm Next -> Nếu có Card mạng hay Modem, Setup sẽ
giúp cấu hình mối kết nối Internet trong màn hình How Will This Computer Connect to the
Internet?. Có thể chọn Telephone Modem (nếu có modem thường), Digital Subscriber line -
DSL (Modem DSL/ modem cáp) hay Local Area Network - LAN (thông qua mạng nội bộ).
Nếu không cần cấu hình lúc này, bấm Skip để bỏ qua.
- Trong màn hình Ready to register (đăng ký sử dụng sản phẩm), có thể chọn No, not at
this time để đăng ký sau -> bấm Next

- Trong màn hình Who will use this computer?, có thể thiết lập đến 5 tài khoản người
dùng (nếu có nhiều người dùng chung). Tên (Your name) có thể dài 20 ký tự (không được có
ký tự đặc biệt như: “ * + , / : ; < = > ? [ ] |) và không được trùng nhau -> Next ->
Bấm Finish để hoàn tất và đăng nhập vào tài khoản chúng ta vừa tạo.

- Sau khi đăng nhập, chúng ta phải đăng ký quyền sử dụng hợp pháp Windows trong
một thời gian hạn định, thí dụ: 30 ngày (xuất hiện ở system tray thông báo 30 days left for
activation) bằng cách bấm vào cái biểu tượng thông báo (hình chiếc chìa khóa) và thực hiện
theo hướng dẫn. Sau khi đăng ký sẽ không còn thấy thông báo này.
- Quá trính cài đặt Windows XP đã hoàn tất, khởi động máy lại 1 lần nữa.
4.2. Các thành phần của hệ điều hành Windows XP
4.2.1. Các bảng điều khiển trên Windows
4.2.1.1. Bảng điều khiển
control Panel
Việc quan trọng trong mỗi
lần chỉnh sửa Windows là phải
tìm ra cái gì đã thay đổi, hậu quả của
sự thay đổi đó là gì và biết cách phục
hồi lại đối với những kết quả không
mong đợi. Tìm hiểu về bảng điều khiển Control Panel với các chương trình chính sau:
Tên chương trình Chức năng
Add Hardware Gắn thêm và cầu hình thiết bị mới
Add or Remove Programs Thay đổi, cài thêm hoặc xóa bớt một phần mềm
Addministrative Tool Thực hiện một số tác vụ quản trị hệ thống
Display Cấu hình Screensave, độ sâu màu, chế độ hiển thị hình
ảnh và trình điều khiển thiết bị màn hình.
Folder Option Cấu hình về cách thức thể hiện các tệp tin và thư mục
trong Windows explorer
Fonts Cài đặt và gỡ bỏ font chữ
Internet Options Thiết đặt một số thông tin về mạng
Sounds and Audio Devices Cấu hình thiêt bị âm thanh
Network connections Thiết lập một số thông tin về cấu hình mạng máy tính.
Printer and Faxes Các cấu hình về thông số máy in
System Cho phép chúng ta quan sát và cấu hình nhiều thành
phần khác nhau (Xem ở phần sau)
Phone and Modem Option Thiết lập một số thông tin về đường điện thoại
Power Option Cấu hình mức tiêu thụ điện
User Account Cấu hình thông tin về tài khoản đăng nhập
Regional And Language Cấu hình thông tin về khu vực địa lý, ngôn ngữ
options
Mouse Cấu hình chuột
Keyboard Cấu hình thông tin về bàn phím
4.2.1.2. Bảng System (Bảng điều khiển hệ thống)
Bảng điều khiển hệ thống là một trong những bảng quan trọng nhất của Windows. Từ
đây, ta có thể thay đổi gần như toàn bộ thông tin cấu hình hệ thống. Đối với mỗi phiên bản hệ
điều hành khác nhau thì có số thẻ cũng khác nhau.

Bảng System roperties

+ Thẻ General cho phép quan sát tổng thể hệ thống như phiên bản hệ điều hành, thông
tin đăng ký, thông tin về CPU, RAM...
+ Thẻ Computer name: Thể hiện thông tin của máy tình và nhóm làm việc của nó, tại
đây ta có thể tiến hành thay đổi lại những thông tin này bằng cách click chuột vào nút Change
và tiến hành một số thao tác thay đổi cần thiết.
+ Thẻ Hardware: Thẻ này chứa một công cụ cho phép chúng ta điều chỉnh cách thức
hoạt động của những thiết bị phần cứng:
- Add hardware Wizard: Công cụ này cho phép chúng ta cài đặt, sửa chữa, tháo gỡ và
cấu hình thiết bị phần cứng trong hệ thống.
- Driver signing (Chứng nhận trình điều khiển) Đây là chức năng mới được đưa vào từ
Win2000 để giảm nguy cơ cài đặt phần mềm của hãng thứ ba vào hệ thông win2000
professional. Quá trình cài đặt trình điều khiển có thể là lúc virus hay các chương trình gián
điệp thâm nhập vào hệ thống. Để giảm nguy cơ tiềm ẩn này, chúng ta có thể chọn chỉ cài đặt
các chương trình đã được chứng nhận. Quá trình chứng nhận phải đảm bảo rằng trình điều
khiển mà chúng ta cài đặt chạy ổn định với hệ điều hành và không có những thay đổi chỉnh
sửa bất thường nào trong trình điều khiển.
- Device Manager: Mặc dù chúng ta có thể làm nhiều tác vụ với thiết bị thông qua Hard
Wizard.
- Hardware profile: Cho phép máy tình có những cấu hình phần cứng khác nhau. Tính
năng này thường áp dụng cho máy tính xách tay.
+ Thẻ Advanced:
- Perfomance: Nơi để cấu hình thiết lập qua trọng của hệ thống. Một trong số những
thiết lập hay sử dụng đó là thiết lập bộ nhớ ảo và cách thức hệ thống quản lý thời gian tác vụ
của bộ xử lý. Ngoài ra, có thể điều chỉnh hiệu ứng hình ảnh, nhưng cách thức sử dụng tài
nguyên của bộ xử lý không phải là mục tiêu nên làm vì nó đã được thiết lập mặc định để tối
ưu hóa mà chương trình đang chạy.
- User Profile: Trong hệ điều hành WinXP khi một người dùng đăng nhập vào hệ thống
sẽ có một profile riêng. Profile chứa các thông tin về những thiết lập của người dùng, có đôi
khi profile bị hỏng điều này bắt buộc chúng ta phải tạo ra một profile mới hoặc sao chép từ
một profile khác qua. Khi chúng ta chon Setting ở vùng User Profile => XHHT: có thể cấu
hình nó thông qua ba lựa chọn:
Delete xóa một profile của một tài khoản người dùng. Khi người dùng này đăng nhập
vào hệ thống sẽ có cấu hình mặc định còn những thông tin được thiết lập trước đây đều bị xóa
hết, kể cả những lỗi gây ra liên quan đến Profile
Change Type: Cấu hình một profile là cục bộ hoặc liên thông với nhau. Tức là nếu
người dùng làm việc ở hai máy tính khác nhau, trên mỗi máy sẽ có một profile khác nhau. Khi
thông tin profile được cập nhật tại máy này sẽ không ảnh hưởng đến máy kia. Nếu trong môi
trường mạng profile liên thông có thể được sử dụng để cho phép một người dùng có môt
profile duy nhất tại bất ký máy nào trong mạng.
Copy to: Sao chép profile từ một người dùng này qua người dùng khác. Thông thường
Profile nguồn là một Profile mẫu với những thông tin cấu hình cơ bản.
- Startup and Recovery: Tại vùng này chúng ta chọn Setting =>XHHT:

Cấu hình thao tác khởi động của hệ điều hành


System Startup: Là nơi thiết lập thực đơn lựa chọn hệ điều hành lúc khởi động máy
(trong trường hợp cài nhiều hệ điều hành trên một primary DOS). Tại đây chúng ta có thể
tăng giảm thời gian chờ đợi trong menu khởi động hoặc bỏ hoàn toàn menu khởi động. Muốn
chỉnh sửa thông tin ta có thể click chuột vào Edit để chỉnh sửa lại nội dung tệp tin BOOT.INI
System Failure: Khi hệ thống xảy ra lỗi thì có ba sự lựa chọn: Write an event to the log
(Ghi lại các sự kiện lỗi), Send an administrator alert (gửi thông báo lỗi đến một tài khoản có
quyền quản trị hệ thống), Automatically restart (tự động khởi động lại máy)
- Environment Variables: có hai loại biến môi trường
User Variables: Định rõ các thiết lập cho người dùng, không ảnh hưởng đến người dùng
khác trên máy.
System Variables: Thiết lập cho toàn bộ người dùng trong hệ thống. Biến hệ thống dùng
để cung cấp thông tin cho hệ thống khi chạy một chương trình hoặc thực thi một tác vụ hệ
thống.
+ System Restore: Thẻ này cho phép vô hiệu/mở và cấu hình tính năng System Restore
trong WinXP. Khi mở nó trên một hoặc nhiều ổ đĩa, WindowsXP sẽ theo dõi những thay đổi
trên đĩa. Định kỳ nó tạo ra một thời điểm phục hồi (Restore point). Sau đó, khi hệ thống có
sự cố nó có thể phục hồi dữ liệu tại thời điểm phục hồi. Có thể bật tính năng System Restore
trên tất cả ổ đĩa hoặc chỉ một ổ đĩa. Lưu ý rằng khi tắt tính năng này trên ổ đĩa chứa hệ điều
hành thì tính năng này sẽ tự động tắt trên tất cả các ổ đĩa.
+ Automatic Updates: Tại đây cho phép cấu hình cách thức nâng cấp hệ điều hành, lựa
chọn việc tự động tải về những phiên bản cập nhật, cảnh báo người dùng hoặc tắt các thao tác
này. Lưu ý: Để có thể cấu hình cho máy tính thực hiện các công việc trên thì hệ điều hành
phải có bản quyền hợp pháp.
+ Remote (truy nhập từ xa): Có 2 chức năng:
- Remote Assitance: Tính năng này cho phép một máy có thể điều khiển từ xa bởi một
máy tính khác trong mạng. Điều này rất hữu dụng đối với nhà quản trị viên hoặc nhân viên hỗ
trợ kỹ thuật trong việc sử lỗi từ một máy tính ở xa. Tuy nhiên nếu chỉ mở tính năng này thì
chỉ cho phép một người khác kết nối vào máy tính để xem những gì xảy ra trên màn hình.
- Remote Desktop: Khi tính năng nay được mở và lựa chọn tài khoản của một người nào
đó được tạo ra trên máy muốn truy xuất, bằng cách click chuột chọn nút Select Remote User
=> XHHT chọn nút add\advanced\Find Now\ chọn tài khoản \ OK\OK\OK\ apply. Lúc đó ở
một máy tình nào đó trên mạng muốn truy xuất vào máy tính này thông qua tài khoản được
lựa chọn trong thao tác ở trên sẽ được truy xuất vào máy tình này và có quyền điều khiển
chuột, bàn phím và màn hình nền như giống đang thực hiện trực tiếp tại máy tính này.
4.2.1.3. Bảng điều khiển Task Manager
Task Manager là công cụ dùng để kiểm tra và quản lý hệ thống Windows. Thông
thường, người dùng hay sử dụng nó để thoát khỏi một chương trình bị treo trong quá trình
thực thi. Để mở Task Manager chúng ta có thể ấn đồng thời 3 phím (Ctrl + Alt + Del) hoặc
nháy chuột phải trên thanh Taskbar\chọn Task Manager => Xuất hiện bảng bao gồm 5 thẻ:
+ Applications: Quản lý các chương trình ứng dụng đang chay trên Windows; Để đóng
một chương trình nào đó ta có thể thực hiện bằng cách: Chọn chương trình cần đóng\ click
chuột vào nút End Task; Để mở mới một chương trình chúng ta click chuột vào nút New Task
=> XHHT chọn Browse để tìm đến vị tệp tin cần mở\OK; Để thu nhỏ Task Manager ta click
chọn Switch to.
+ Processes: Quản lý các tiến trình đang làm việc của Windows, để thoát khỏi một tiến
trình nào đó chúng ta chỉ cần chọn tiến trình đó và chọn nút End Process, để mở một tiến trình
chúng ta vào File\New Task =>XHHT chọn tiến trình cần mở.

Bảng Task Manager


+ Performence: Quản lý quá trình đang làm việc của bộ xử lý trung tâm (CPU) dưới
dạng lược đồ Histogram.
+ Networking: Nếu máy tính đang được kết nối mạng thì nó quản lý các thông tin trên
hệ thống mạng mà máy tính truy xuất.
+ User: Quản lý người dùng đang đăng nhập vào hệ thống.
4.2.1.4. Computer Managerment Console
Windows cung cấp công cụ này giúp cho việc quản trị và quản lý hệ thống được dễ
dàng hơn. Chúng ta có thể mở chúng trong Control Panel\Administrative Tools hoặc nháy
phải chuột tại biểu tượng MyComputer\Manage. Ngoài ra, ta cũng có thể mở chương trình
này từ Start\Run, sau đó nhập tên têp tin compmgmt.msc vào khung Open, chọn OK.
Chương trình Computer Managerment là tập hợp nhiều công cụ quản trị trong một màn
hình giao diện duy nhất. Ba loại tác vụ cơ bản có thể thấy trong thẻ này là:
+ System Tools: Cung cấp một số tiện ích, nhiều trong số đó có thể truy xuất từ những
thành phần khác nhau của hệ thống:
- Event viewer: Dữ liệu theo dõi những sự kiện của hệ thống, cho phép kiểm tra lỗi phần
mềm, bảo mật và hệ thống.
- Local User and Groups: Trong Windows tự tạo ra một danh sách các tài khoản và
nhóm tài khoản, tại đây ta có thể tạo mới, sửa đổi các tài khoản hoặc nhóm tài khoản. Một
người dùng muốn đăng nhập vào hệ thống thì họ phải có tài khoản lưu trữ trong tiện ích Local
User and Groups.
- Share Folders: Cho phép quản lý được những tài nguyên trên máy đang được chia sẻ
qua mạng.
- Device Manager: Cho phép xem và chỉnh sửa thông tin về phần cứng hệ thống.
+ Storage: Quản lý và bảo trì thiết bị ổ đĩa cứng và những loại thiết bị khác trên máy:
- Removeable Storage: Cho phép quản lý ổ đĩa, băng từ dự phòng, ổ đĩa quang hoặc ổ
đĩa Zip. Ở đây cũng quản lý luôn ổ đĩa CD-ROM và DVD
- Disk Defragment: Dùng để kiểm tra lỗi và sắp xếp lại dữ liệu trên đĩa nhằm cải thiện
tốc độ của hệ thống.
- Disk Management: Đây là tiện ích dùng để phân chia ổ đĩa (giống FDISK) nhưng quá
trình phân chia chỉ thực hiện được với phân vùng không chứa hệ điều hành đang sử dụng.
+ Service and Aplications: Chỉ chứa một tiện ích mà chúng ta thường dùng đó là
Service còn WMI Control và Indexing Service thường không cần chỉnh sửa:
- Services: Khởi động hoặc dừng một dịch vụ của hệ thống. Một dịch vụ chỉ đơn thuần
là một ứng dụng hoặc một chương trình của máy tính hoạt động dưới dạng nền. Services cũng
có thể được mở thông qua Computer Management. Nếu một dịch vụ không thể khởi động có
thể gây ra một số lỗi dây chuyền.
- WMI Control: Cấu hình và điều khiển dịch vụ Windows Management Instrumentation
- Indexing Service: Giữ thẻ trên ổ đĩa, để tăng tốc độ tìm kiếm thông tin trên ổ đĩa.
4.2.2. Quản lý phần cứng - Device Manager
Trong tất cả các hệ điều hành của Windows đều phải có bảng điều khiển có chức năng
quản lý, cài đặt và cấu hình các thiết bị phần cứng đó chính là Device Manager.
Để mở bảng điều khiển này cần thực hiện: Nháy phải chuột tại My Computer chọn
Properties\chọn thẻ Hardware\ chọn nút Device Manager => Xuất hiên bảng sau
Bảng này có giao diện đồ họa giúp ta có thể quan sát được các thiết bị được cài đặt trên
máy tính. Tại đây nếu muốn xem chủng loại của các thiết bị ta có thể click chuột vào dấu +,
những dòng nào xuất hiện dấu X trên biểu tượng của thiết bị chứng tỏ thiết bị đã bị vô hiệu
hóa (Disabled), để kích hoạt nó chúng ta nháy chuột phải tại đó chọn Enabled, hoặc những
dòng nào thấy xuất hiện chứng tỏ thiết bị phần cứng đó bị xung đột hoặc chưa được cài
đặt trình điều khiển. Ta nên tìm trình điều khiển thích hợp để cài đặt hoặc hủy bỏ nó (nháy
phải chuột chọn Uninstall).
- Cài đặt trình điều khiển thiết bị sử dụng Bảng Device Manager:
Nháy phải chuột tại thiết bị cần cài đặt trình điều khiển, chọn Update Driver=>XHHT
có 2 sự lựa chọn:

chọn Next => XHHT chọn nút Browse để tìm đến vị trí lưu trình điều khiển

Tìm kiếm trình điều khiển


Chọn Next để tiếp tục, nếu trình điều khiển đó tương thích với phần cứng thì quá trình
cài đặt bắt đầu ngược lại hệ thống sẽ yêu cầu chỉ ra trình điều khiển khác.
- Xem các thông tin chi tiết của thiết bị, nháy phải chuột tại thiết bị chọn Properties =>
XHHT, đối với mỗi thiết bị khác nhau thì số thẻ hỗ trợ trong hộp thoại cũng khác nhau, nhưng
thông thường đa số các thiết bị đều có 4 thẻ
+ Thẻ General: Hiển thị các thông tin chung về thiết bị và tình trạng thiết bị. Ngoài ra
nó còn cho phép bật tắt thiết bị.
+ Thẻ Advanced: Có thể nâng cấp, cấu hình thông tin về thiết bị nhưng chúng tôi
khuyến cáo các chúng ta, không nên thay đổi chúng vì hệ thống luôn tự động cấu hình các
thông số phù hợp nhất.
+ Thẻ Driver: Có 4 nút tương ứng với 4 chức năng như sau:
- Xem thông tin chi tiết về trình
điều khiển

- Cài đặt lại trình điều


khiển
- Phục hồi lại trình điều khiển
trước đó
- Gõ bỏ trình điều khiển

+Thẻ Resources: Cho biết thông tin cấu hình tài nguyên hệ thống mà thiết bị đang sử
dụng. Thông thường ô Use Automatic Setting được đánh dấu để thể hiện thiết bị được
Windows quản lý theo chuẩn Plug and Play, ngược lại nếu thiết bị không phải là chuẩn Plug
and Play thì cần phải cấu hình lại bằng tay, lúc này phải để trống ô Use Automatic Settings.
Khi tự cấu hình, Windows cho phép biết được thông số mà ta khai báo có xung đột với những
thiết bị khác hay không. Tuy nhiên, nếu đang ở chế độ Safe mode thì tính năng này không
được sử dụng.
4.2.3. Chống phân mảnh ổ cứng - Disk Defragmenter
Trong quá trình sử dụng máy tình, nếu thường xuyên thực hiện các thao tác: ghi, cắt,
xóa, sao chép, di chuyển dữ liệu thì kết quả là dữ liệu sẽ nằm rải rác khắp nơi trên ổ cứng.
Khi đó, nếu CPU cần truy xuất đến một dữ liệu nào đó nó phải mất thời gian lâu hơn để đọc.
Do vậy, để tăng tốc độ truy xuất ổ cứng cũng như tối ưu hoá không gian lưu trữ ta cần thường
xuyên thực hiện công việc phân tích ổ đĩa, tập hợp những thông tin và thư mục bị phân mảnh
để chúng được sắp xếp lại theo tuần tự. Để làm được công việc đó Windows đã hỗ trợ một
công cụ khá hữu ích đó là tiện ích Disk Defragmenter.
Để mở tiện ích này ta thực hiện như sau:
Start\Programs\Accessories\System Tools\Disk Defragmenter hoặc chạy công cụ này
trong bảng điều khiển Computer Management (Đã nói ở phần II.4). Khi đó xuất hiện màn
hình:

Danh sách ổ đĩa logic hiện có

Chương trình chống phân mảnh ổ đĩa


Tại màn hình này, lựa chọn một ổ đĩa cần thực hiện, rồi click chuột vào nút Defragment
để bắt đầu quá trình chống phân mảnh. Tuy nhiên, trước khi thực hiện thao tác này, nên click
chuột vào nút Analyze trước, để tránh mất thời gian vô ích. Vì chức năng này có tác dụng
kiểm tra, phân tích ổ đĩa trước khi đưa ra lời khuyên cho ta có nên tiếp tục quá trình chống
phân mảnh hay không.
Lưu ý: Thời gian thực hiện quá trình chống phân mảnh dài hay ngắn còn tùy thuộc tình
trạng và dung lượng ổ đĩa. Tuy nhiên trong quá trình máy tình thực hiện công việc này chúng
ta có thể làm các công việc khác mà không ảnh hưởng đến chương trình, nhưng thời gian
thực hiện sẽ thực hiện sẽ mất nhiều hơn.
4.2.4. Chương trình quản lý ổ đĩa trên Windows - Disk Managerment
Khi ổ đĩa cứng mời sử dụng lần đầu tiên hoặc sau một quá trình sử dụng khá lâu hoặc
gặp một số lỗi nghiêm trọng liên quan ổ cứng, để ổ đĩa hoạt động được ổn định hơn ta nên
tiến hành phân chia ổ đĩa bằng chương trình FDISK. Còn những trương hợp khác ta có thể
tiến hành phân chia ổ đĩa ngay trong quá trình cái đặt hệ điều hành, hoặc tại đây ta chỉ cần
chia một ổ đĩa logic chứa hệ điều hành, công việc còn lại ta có thể thực hiện ngay trong
Windows. Thao tác này giúp tiết kiệm thời gian và đơn giản hơn nhiều.
Chương trình này được quản lý trong bảng điều khiển Computer Management

- Để tiến hành phân chia phân còn lại của ổ đĩa ta bắt đầu tiến hành tạo phân khu mở
rộng (nếu chưa có)
Nháy phải chuột tại vùng Unallocated ,chọn New Patition \Next=>XHHT có 2 sự lựa
chọn:
Chọn Extended Patition \ Next \Next \Finish

- Tạo các ổ đĩa logic trong phân khu mở rộng:


Nháy phải chuột tại vùng Free Space \ New logical Drive....
Xuất hiện hộp thoại chọn Next\Next => XHHT, tại đây nếu trong phân khu mở rộng
chúng ta muốn chia nhiêu hơn một ổ đĩa logic thi chúng ta tiến hành nhập dung lượng cho ổ
đĩa logic thứ nhất ngược lại ta để mặc định và chọn Next

Chọn Next => XHHT cho phép chúng ta thực hiện:

Chọn chế độ quản lý tệp


tin FAT32 /NTFS

Tiến hành định dạng nhanh ổ đĩa

Đặt tên nhãn đĩa nếu muốn


Chọn Next\ Finish
4.3. Cài đặt trình điều khiển thiết bị
4.3.1. Tổng quan về cài đặt trình điều khiển thiết bị
Sau khi cài đặt hệ điều hành Windows hoặc khi lắp ráp thêm các thiết bị phần cứng để
mở rộng khả năng xử lý của máy tính thì phải cài đặt trình điều khiển cho các thiết bị nhằm
tăng thêm khả năng sử dụng của chúng. Có 2 nhóm thiết bị thường gặp là PnP và Non PnP.
- PnP (Plug and Play): Đây là một chuẩn thiết bị được hãng Intel phát triển năm 1995.
Với chuẩn này thì máy tính có khả năng tự nhận diện thiết bị mới và tiến hành cài đặt trình
điều khiển cho thiết bị này.
- Non PnP: Loại thiết bị này thường không được hệ thống nhận diện khi kết nối vào hệ
thống. Vì vậy khi cài những loại thiết bị này ta phải cấu hình nó bằng tay.
4.3.2. Các bước cơ bản của quá trình cài đặt trình điều khiển thiết bị
- Tìm kiếm trình điều khiển cho thiết bị (thao tác chuẩn bị): Mỗi khi mua mới một thiết
bị thì nhà cung cấp thiết bị thường cấp thêm một đĩa CD ROM hoặc đĩa mềm chứa trình điều
khiển của thiết bị đó.
- Kết nối thiết bị vào hệ thống: Muốn kết nối một thiết bị phần cứng mới vào hệ thống
thì phải tắt máy trước khi kết nối. Tuỳ từng loại thiết bị mà ta có các cách kết nối khác nhau,
có thể tham khảo hướng dẫn được cung cấp kèm theo thiết bị.
- Cài trình điều khiển cho thiết bị: Mỗi loại thiết bị có cách cài đặt trình điều khiển khác
nhau. Trước khi cài đặt nên xem file hướng dẫn trong CD ROM hoặc đĩa mềm đi kèm với
thiết bị.
- Cấu hình thiết bị: Sau khi cài đặt trình điều khiển thiết bị, cần phải cấu hình các thông
số để phù hợp với sự tương thích của hệ thống và nhu cầu của người sử dụng.
4.3.3. Cài đặt trình điều khiển cho thiết bị
Một số hệ điều hành sau này có khả năng nhận diện thiết bị mà ta không cần cài đặt
trình điều khiển cho nó. Tuy nhiên, để các thiết bị như VGA card, Sound card, Modem,... để
nó hoạt động ổn định hơn thì sau khi cài xong hệ điều hành ta nên cài đặt đúng trình điều
khiển của thiết bị trong hệ thống do chính nhà sản xuất thiết bị cung cấp. Và đặc biệt là trình
điều khiển của thiết bị đó phải tương thích với hệ điều hành đang dùng.
4.3.3.1. Cài đặt VGA Card
Có nhiều cách để cài đặt Drive cho một thiết bị, ta có thể cài đặt từ file Setup.exe của
nhà sản xuất (Chương trình có trong đĩa CD ROM kèm theo thiết bị) hoặc thực hiện theo cách
sau:
Thực hiện tuần tự các bước theo đường dẫn sau:
Start\Setting\Control Panel\Display\Setting\Advance\Adapter\Change\Dispaly a list off
all the drive... \Have Disk\ Browse...\ Chỉ đường dẫn đến thư mục chứa trình điều khiển của
VGA card\Open\Next\Next\Apply. Sau đó khởi động lại máy tính để cập nhật lại.
4.3.3.2. Cài đặt sound Card
Thực hiện tuần tự các bước theo đường dẫn sau:
Start \ Setting \ Control Panel \ System \ Hardware \Device Manage \ Other Device \ Chọn
thiết bị (Multimedia Audio Device) \ Propeties \ Device \ Update Drive... \ next \ Intall from a
list... \ Search for a suitable... \ Next \ Specify a location \ Next \ Browse... \ Chỉ đường dẫn
đến thư mục chứa trình điều khiển của Sound card \ OK \ Next \ Finish. Sau đó khởi động lại
máy tính để cập nhật thông tin trình điều khiển.
4.3.3.3. Cài đặt trình điều khiển cho máy in.
Cài trình đièu khiển cho máy in kết nối với PC.
Thực hiện tuần tự các bước theo đường như sau:
Click chuột vào nút Start, chọn Setting, chọn tiếp Printer and Fax

Đường dẫn đến vị trí cài đặt máy in

Hộp thoại Printer and Fax hiện thị, chọn Add a Printer
Hộp thoại Welcome to the Add Printer Wizard hiện thị, Click vào Next để tiếp

Hộp thoại Local or Network Printer hiện thị. Chọn  Local printer... nếu cài máy in
cục bộ, hoặc chọn  A Network printer… nếu cài máy in mạng. Sau đó chọn Next để tiếp
tục. Trong trường hợp dưới đây chúng ta đang cài cho máy in cục bộ:

Hộp thoại Select a Port hiển thị cho phép chọn cổng hoạt động đang kết nối máy in.
Phải chọn cổng mà máy in đang được kết nối vào máy tính, thông thường là cổng LPT1 hoặc
cổng USB. Click vào nút Next để tiếp tục.

Lựa chọn cổng máy in đang kết nối


Hộp thoại Install Printer Software hiện thị. Trong ô Manufacturers chọn nhà sản xuất
thiết bị (Ví dụ Canon), trong ô Printers chọn máy in cần cài (ví dụ LBP 810). Nếu không tìm
thấy máy in cần cài thì Click vào nút Have Disk để tìm, Sau đó click vào Next để tiếp tục.

Tìm trình điều khiển máy in


Hộp thoại User Existing Driver chỉ hiện thị khi cài đặt một trình điều khiển đã được cài
đặt cho máy in trước đó, chọn (1) để giữ nguyên trình điều khiển cũ, chọn (2) để thay thế trình
điều khiển đó bằng một trình điều khiển mới. Chúng ta chọn mục thích hợp sau đó click Next
để tiếp tục.

Use Exisiting Driver

Hộp thoại Name Your Printer hiện thị tại hộp văn bản chúng ta có thể để mặc định hoặc
đặt tên lại cho máy in. Click Next để tiếp tục.

2
Hộp thoại Print test Page hiện thị. Nếu muốn in thử chọn Yes, ngược lại chọn No. Click
Next để tiếp tục.

Hộp thoại Completing the Add Printer Wizard hiện thị toàn bộ thông tin đã thiết lập,
nếu các thông tin hiện thị đã chính xác, click Finish để kết thúc (nếu các thông tin hiện thị
chưa chính xác thì chúng ta chọn Back để chỉnh sửa lại).

4.3. Cài đặt phần mềm ứng dụng


4.3.1. Cài đặt chương trình Microsoft Office
Microsoft Office là phần mềm được phát triển bởi hãng Micrrosoft chuyên dùng trong
công tác văn phòng như soạn thảo văn bản với MS Word, thực hiện các bảng tính với Excel,
thiết kế Web với FontPage, trình diễn với PowerPoint,...
Để sử dụng được các ứng dụng trên thì cần phải cài đặt Microsoft Office. Hiện nay
Microsoft đã phát triển rất nhiều phiên bản Office như Office97, Office2000, OfficeXP,
Office2003, Office2007, …
Để cài đặt Office thì cần thực hiện theo các bước sau đây:
Thi hành tệp tin Setup.exe trong thư mục Office chứa trên đĩa cứng hoặc đĩa CD ROM,
bằng cách click đúp hoặc click phải chuột vào tệp tin, chọn Open

Màn hình chạy tệp tin cài đặt


Chương trình được thi hành và xuất hiện hộp thoại yêu cầu nhập thông tin người dùng
cùng với CD-Key vào các ô của mục product Key. Có thể tìm CD-Key trong tệp tin CD-key
được lưu trong thư mục bộ cài Office. Sau khi nhập đầy đủ các thông tin, click vào nút Next
để tiếp tục cài đặt.

Hộp thoại tiếp theo hiện thị, click chọn vào mục  I accept the terms in the License
Agreement và click Next để tiếp tục.

Hộp thoại Choose the type of installation you need hiện thị cho phép lựa chọn kiểu cài
đặt:
- Install Now: Cài đặt các thành phần mặc định của phần mềm (Nếu chúng ta không am
hiều về phần mềm đang cài đặt thì tốt nhất là chúng ta lựa chọn mục này)
- Complete: chương trình sẽ cài đặt đầy đủ các tiện ích của bộ office lên máy tính của
chúng ta. Tuy nhiên nó sẽ đòi hỏi dung lượng ổ cứng lớn khoảng hơn 400Mb.
- Chọn Custom: Chúng ta có thể lựa chọn cài đặt những thành phần cần thiết (Cách cài
này dùng cho những người am hiều về phần mềm và cách cài đặt)
Ta lựa chọn mục thích hợp, sau đó click vào nút Next để tiếp tục (Trong trường hợp này
bài giảng này chọn Custom)
Hộp thoại Choose which applications for setup to install hiển thị danh sách các ứng
dụng mà chương trình cung cấp để chúng ta có thể cài đặt. Tại đây, ta có thể chọn ()hoặc
hủy bỏ () một ứng dụng mà chúng ta muốn hoặc không muốn cài đặt. Trong hộp thoại này
có hai sự lựa chọn:
Chọn (1): Cài đặt ứng dụng với tùy chọn mặc định
Chọn (2): Chọn lựa các tùy chọn chi tiết cho các thành phần của ứng dụng
Nếu không có thông tin nào cần chọn thêm thì nên chọn 1 ngược lại chọn 2 (trong
trường hợp này để đơn giản thì chọn 2)

Sau đó click vào nút Next để tiếp tục.

1
2

Hộp thoại Begin Intasllation hiện thị, click vào nút Install để cài đặt.

Quá trình cài đặt sẽ được tiến hành. Hộp thoại sau xuất hiện, click vào nút OK để hoàn
tất quá trình cài đặt.
4.3.2. Cài đặt và sử dụng Fonts chữ tiếng việt
Hiện nay có nhiều Fonts chữ tiếng việt được dùng, tuỳ thuộc vào sự tương thích giữa
các Fonts chữ với các phiên bản của Office cũng như thói quen của người dùng mà có thể cài
đặt Fonts chữ ABC, UniKey hay VietKey, … Sau đây chúng ta bắt đầu thực hành cách cài
đặt fonts chữ VietKey2000.
Thi hành tệp tin Setup.exe trong thư mục Vietkey2000 chứa trong ổ đĩa cứng hoặc có
thể chạy trực tiếp từ đĩa CD ROM chứa bộ cài.

Sau khi thi hành tệp tin Setup.exe thì hộp thoại Setup hiện thị và thông báo quá trình cài
đặt chuẩn bị diễn ra.

Tiếp theo, hộp thoại Welcome xuất hiện và hướng dẫn tổng thể về cách cài đặt. Click
chuột vào nút Next để tiếp tục.

Hộp thoại Information hiện thị các thông tin về tác giả cũng như thông tin về phần
mềm. Click vào Next để tiếp tục.
Hộp thoại Select Setup Type hiện thị cho phép lựa chọn kiểu cài đặt. Chọn một trong các
kiểu rồi click Next để tiếp tục (nên chọn Custom để lựa chọn cài đặt những fonts chữ cần
thiết).

Hộp thoại Select Components hiện thị, cho phép lựa chọn các thành phần fonts chữ cài
đặt (nên chọn tất cả các fonts) sau đó click vào Next để tiếp tục

Cuối cùng xuất hiện hộp thoại Vietkey 32 bit, để tạo biểu tượng trên Desktop thì chúng
ta đánh dấu vào mục Add the Vietkey Icon to the Desktop and Start menu. Sau đó click vào
nút Finish để kết thúc quá trình cài đặt.

4.5. Sao lưu và phục hồi dữ liệu


Sao lưu dữ liệu là việc tạo ra một bản sao giống hệt những gì có trên gốc. Bản sao này
thường được cất giữ vào nơi an toàn phòng khi máy gặp sự cố.
4.5.1. Các thiết bị sao lưu
- Băng từ
- Đĩa từ
- Đĩa quang
- USB
Lưu ý : Nên sao lưu vào thiết bị không kết nối cố định trong máy tính. Sau khi thực hiện
sao lưu các thiết bị này phải được cất giữ ở những nơi an toàn.
4.5.2. Các tiện ích sao lưu
Có 4 dạng sao lưu chính mà hầu hết tất cả các phần mềm đều sử dụng, đó là:
- Full Backup: Sao lưu tất cả những gì có trên đĩa. Phương pháp này thường áp dụng
cho các hệ thống đòi hỏi tính ổn định cao.
- Differential Backup: Chỉ sao lưu những tệp tin trên đĩa có sự thay đổi kể từ lúc thực
hiện Full Backup gần đây nhất.
- Increnmental Backup: Phương pháp này thường áp dụng khi sao lưu một lượng dữ liệu
lớn và nó chỉ sao lưu những tập tin có sự thay đổi kể từ lần sao lưu gần đây nhất. Khi sử dụng
phương pháp này thì quá trình phục hồi nhanh.
- Custom Backup: Cho phép lựa chọn các tệp tin cần sao lưu, đây là sự lựa chọn phổ
biến nhất cho hầu hết các chương trình sao lưu.
4.5.3. Sao lưu trong Windows
Windows cung cấp cho người dùng công cụ sao lưu tương đối đơn giản và hiệu quả, đó
là công cụ Backup or Restore Wizard.
4.5.3.1. Sao lưu
Thực hiện lệnh Start \Program\System tools\Backup khi đó xuất hiện hộp thoại. Click
vào nút Next xuất hiện hộp thoại tiếp theo có 2 lựa chọn (đường dẫn có thể khác tuỳ thuộc
vào hệ điều hành đang sử dụng):
Backup Files and Settings (Sao lưu dữ liệu)
Restore Files and Settings (Phục hồi)
Chọn Backup Files and Settings\Next\Next=> XHHT: chọn thư mục hoặc tệp tin cần
sao lưu trong ô Choose a place to save your backup, sau đó đặt tên cho thư mục hoặc tệp tin
sao lưu trong ô Type a name for this backup.
Click Next rồi chọn Finish để tiến hành sao lưu, sau đó Click vào nút Close để thoát
khỏi chương trình này.
4.5.3.2. Khôi phục dữ liệu
Click chuột vào nút Start\Program\System tools\Backup=>XHHT: Click vào nút
Next=> XHHT: hiện thị có 2 lựa chọn:
Backup Files and Settings
 Restore Files and Settings
Chọn Restore Files and Settings, chọn Next =>XHHT: chọn ổ đĩa hoặc thư mục chứa
tệp tin sao lưu, Chọn Next\ Finish
4.5.4. Sao lưu, phục hồi dữ liệu với Norton Ghost
4.5.4.1. Giới thiệu
Ghost.exe là một chương trình chạy trên HDH MSDOS, dùng để sao chép từ đĩa này
qua đĩa khác hoặc từ phân vùng phần vùng này sang phân vùng khác hoặc từ một ổ đĩa cứng,
một phân vùng thành một tệp tin và phục hồi lại chúng từ tệp tin này.
Lưu ý: Đối với trường hợp sao lưu từ đĩa sang đĩa hoặc phân vùng sang phân vùng
chúng ta cần phải chú ý: Trước khi thực hiện chúng ta cần phải đảm bảo rằng tất cả các ổ
đĩa hoặc phân vùng đích không chứa bất kỳ dữ liệu quan trọng nào, bởi vì sau khi tiến hành
sao lưu tất cả dữ liệu trên đó sẽ bị mất, có rất ít khả năng phục hồi lại.
4.5.4.2. Khởi động Ghost.exe
Khởi động máy vào HDH DOS (dùng đĩa mềm hoặc đĩa CD Boot). Sau đó thi hành tệp
tin Ghost.exe
4.5.4.3. Sử dụng Ghost.exe trên một máy đơn
Sau khi khởi động, Ghost hiện thị với giao diện như sau:

Màn hình chương trình Ghost


Click vào Local và chọn một trong các mục sau (tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng)
Disk -> To Disk: Sao chép từ đĩa này sang đĩa khác
Disk -> To Image: Sao lưu đĩa thành một tệp tin hình ảnh
Disk -> From Image: Phục hồi đĩa từ tệp tin hình ảnh
Partition -> To Partition: Sao chép từ phân vùng này sang phân vùng khác
Partition -> To Image: Sao lưu một phân vùng thành một tệp tin hình ảnh
Partition -> From Image: Phục hồi một phân vùng thành một tệp tin hình ảnh
Check -> Image file: Kiểm tra một tệp tin hình ảnh.
Check ->Disk: Kiểm tra đĩa cứng.
4.5.4.4. Sao lưu đĩa hoặc phân vùng
 Sao lưu một đĩa cứng thành một tệp tin hình ảnh
Khi sao lưu đĩa cứng thành một tệp tin hình ảnh thì toàn bộ những gì có trên đĩa cứng sẽ
được lưu vào trong tệp tin hình ảnh. Các bước thực hiện như sau:
Trong cửa sổ chính của Ghost.exe, click Local > Disk > To Image.

Sao lưu đĩa thành một file hình ảnh


- XHHT Select local ource drive by clicking on the drive number, click chuột vào đĩa nguồn
cần sao lưu

Chọn ổ đĩa nguồn cần sao lưu


- Click OK.
- XHHT File name to copy image to, click vào ô Look in để chọn ổ đĩa và thư mục lưu
tệp tin hình ảnh, sau đó nhập tên tệp tin hình ảnh vào ô File name.

- Click Save để bắt đầu quá trình sao lưu. Khi đó xuất hiện một thông báo có 3 lựa
chọn như sau:

No: Không nén tệp tin hình ảnh


Fast: Nén tệp tin hình ảnh ở mức thấp
High: Nén tệp tin hình ảnh ở mức cao
Lưu ý: Nếu chọn chế độ nén càng cao thì quá trình xử lý của Ghost càng chậm.

Xác nhận quá trình sao lưu


Trong trường hợp Ghost nhận thấy không gian trống của đĩa không đủ để lưu tệp tin
hình ảnh, nó sẽ cho phép chia tệp tin hình ảnh ra thành nhiều phần nhỏ và XHHT yêu cầu
chọn đường dẫn để lưu phần còn lại của tệp tin hình ảnh.
 Sao lưu một phân vùng thành một tệp tin hình ảnh.
Có thể tạo một tệp tin hình ảnh từ một phân vùng làm thành một bản sao lưu dự phòng,
có thể chép lên một phân vùng hoặc đĩa cứng khác. Cách thực hiện:
Trong cửa sổ chính của Ghost, click chuột vào Local \ Partition \ To Image sau đó thực
hiện các bước giống như quá trình sao lưu đĩa thành tệp tin hình ảnh.
4.5.4.5. Phục hồi đĩa và phân vùng
 Phục hồi đĩa cứng từ một tệp tin hình ảnh.
Có thể sử dụng Ghost để phục hồi lại một đĩa cứng từ một tệp tin hình ảnh đã tạo ra
trước đó. Lưu ý khi phục hồi thì toàn bộ dữ liệu hiện tại trên đĩa cứng sẽ bị các dữ liệu chứa
trong tệp tin hình ảnh ghi đè lên. Các bước tiến hành:
Click chuột vào Local \ Disk \ From image.
Phục hồi ổ đĩa
XHHT Image file name to restore from, click vào Lock in chọn ổ đĩa và thư mục lưu
trữ tệp tin hình ảnh, sau đó click đúp vào tệp tin hình ảnh cần phục hồi, ta cũng có thể nhập
đường dẫn và tên tệp tin vào ô Filename, chọn Open.

Trong hộp thoại Select Local Destination drive by clicking on the drive number, chọn
đĩa cứng cần phục hồi.
Click OK, chọn Yes để bắt đầu quá trình phục hồi.
Khi quá trình phuc hồi đã hoàn tất, click nút Restart Computer để khởi động lại máy.
 Phục hồi phân vùng từ tệp tin hình ảnh
Quá trình phục hồi phân vùng từ tệp tin hình ảnh cũng giống như phục hồi một đĩa cứng
từ tệp tin hình ảnh. Tuy nhiên quá trình phục hồi chỉ thực hiện trên một phân vùng mà thôi.
Cách tiến hành như sau:
Từ màn hình chính của Ghost, click vào Local \ Partition \ From Image.

+ Trong hộp thoại Image file name to restore from, tìm và chọn hình ảnh cần sử dụng,
thực hiện tương tự cách chọn tệp tin hình ảnh khi phục hồi một đĩa cứng.
+ Trong hộp thoại Select source partition from image, click chọn phân vùng có trong
tệp tin hình ảnh, chọn OK. Hộp thoại này hiện thị chi tiết về các phân vùng được sao lưu vào
tệp tin hình ảnh và cho phép chọn từng phân vùng trong tệp tin hình ảnh này để phục hồi cho
phân vùng hiện tại trên đĩa cứng.
+ Trong hộp thoại Select local destination drive by clicking on the drive number, chọn
đĩa cứng chứa phân vùng cần phục hồi, click OK
+ Trong hộp thoại Select destination drive from Basic drive, click chọn phân vùng cần
phục hồi, click OK.
+ Chọn Yes để bắt đầu quá trình phục hồi
+ Chọn Restart Computer để khởi động lại máy
4.5.4.6. Sao chép từ một đĩa cứng sang đĩa cứng khác
Ghost cho phép sao chép toàn bộ nội dung của một đĩa cứng lên một đĩa cứng khác. Khả
năng này đặc biệt hữu ích khi cần cài đặt HDH và các ứng dụng trên nhiều máy có cấu hình
tương tự nhau. Lúc này, chúng ta chỉ cần cài đặt cấu hình trên một máy hoàn chỉnh, sau đó
sao chép qua các máy còn lại.
 Các bước tiến hành sao chép từ đĩa sang đĩa như sau:
Click vào Disk \ To Disk

- XHHT Select local source drive by clicking on the drive number, chọn đĩa nguồn cần
sao lưu
- Click OK, XHHT Select local destination drive by clicking on the drive number, chọn
đĩa đích.
- Click OK \ OK \ Yes để bắt đầu thực thi.
- Sau khi thực hiện xong, click vào Restart Computer để khởi động lại máy.
 Sao chép từ phân vùng sang phân vùng.
Các bước thực hiện như sau:
- Trên màn hình chính của Ghost, click Partition \ To Partition

- Thực hiện tương tự bước 2 của phần sao chép từ đĩa sang đĩa
- Click OK, XHHT Select source partition from Basic drive, chọn phân vùng nguồn cần
sao chép.
- Click OK, chọn phân vùng đích.
- Click OK, Yes để tiến hành sao chép
- Click Restart Computer để khởi động lại hệ thống.

Nội dung tự học:


- Tìm hiểu cách thức sử dụng các thành phần trong window 7&8.
- Cài đặt và cấu hình thông số của các TBNV
- Tìm hiểu các công cụ phần mềm cơ bản cần phải có trong một máy tính cũng như được sử
dụng khi sửa chữa máy tính.
Chương V. BẢO TRÌ PHẦN CỨNG VÀ PHẦN MỀM

5.1. Bảo trì phần cứng


5.1.1. Điều kiện an toàn trong bảo trì máy tính
5.1.1.1. Yêu cầu về môi trường
- Độ ẩm < 80%
- Nhiệt độ : 18  220C
- Các hệ thống tính toán phải được tránh bụi, thoáng, toả nhiệt nhanh.
- Tránh độ rung.
- Đảm bảo Oxi cần thiết cho người sử dụng máy.
- Không có các thiết bị nhiễm từ trong phòng máy.
5.1.1.2. Yêu cầu về nguồn điện.
- Điện áp ổn định (phải có cầu dao, ổn áp,...)
- Tuân thủ các quy định vận hành điện.
- Hệ thống tiếp đất và chống sét: do một số thiết bị có công suất lớn điện áp bị rò rỉ tới
20V nên có thể gây giật vì thế phải có hệ thống tiếp đất.
5.1.1.3. Trang thiết bị bảo trì.
- Các trang thiết bị đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật bao gồm một số dụng cụ sau:
+ Dụng cụ tháo lắp: Tuốc lơ vít các cạnh, các kích cỡ, có nam châm; kìm gắp dẹt; hệ
thống kìm bấm đầu, cáp mạng...
+ Dụng cụ lưu trữ dữ liệu tạm thời: Ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, ổ đĩa CD-ROM, ổ đĩa di
động, đĩa CD trắng...
+ Cài đặt: Các đĩa cứu hộ, phục hồi hệ thống; đĩa lưu trữ các trình điều khiển; đĩa cài đặt
hệ điều hành và phần mềm tương ứng; đĩa khử virus; đĩa bảo vệ hệ thống...
- Đối với đặc thù từng phòng máy, phải lập lịch về bảo trì máy.
5.1.2. Bảo dương phần cứng định kỳ
Nâng cấp phần cứng mới chỉ đi được nửa quãng đường để có được máy tính nhanh,
mạnh hơn. Bảo trì thường xuyên cũng rất cần. Máy tính không được bảo trì đúng cách sẽ chạy
chậm lại, mất tệp tin và hư hỏng thiết bị. Dưới đây là lịch bảo trì nên thực hiện:
5.1.2.1. Hàng ngày.
Quét virus: Sử dụng các phần mềm quét virus như: McAfee VirusScan, Symantec
Norton AntiVirus, PC-cillin... Cũng nên tiến hành nâng cấp phiên bản phần mềm chống virus
mới càng sớm, càng tốt để kịp ngăn chặn những virus vừa mới xuất hiện.
Sao lưu: Nên dùng ổ đĩa đủ lớn như DVD để thực hiện công việc sao lưu hàng ngày,
đồng thời có thể sử dụng một số công cụ sao lưu như: Retrospeet Professional của Dantz,
Winbackup của LIUtilities hoặc Backup my PC của Stomp...
5.1.2.2. Hàng tuần.
Tự động quét virus toàn ổ cứng: Bật chế độ bảo vệ chống virus thời gian thực và cho
phép chương trình tự động cập nhật tàng thư virus.
Windows Update: cho phép MicroSoft tự động kiểm tra máy tính và đưa ra danh sách
trình điều khiển, tập tin hệ thống, applet bảo mật... cần được nâng cấp.
Sử dụng tiện ích Disk CleanUp được tích hợp sẵn trong Windows.
Scheduled Tasks: cho phép lập lịch chạy phần mềm như Back up, Disk Clean up. Ta
dùng trình này để lên lịch cho các chương trình tối ưu hệ thống chạy hàng ngày, hàng tuần...
5.1.2.3. Hàng quí.
Disk Defragmenter: giúp tối ưu hoạt động và nâng cao tính ổn định của ổ đĩa cứng bằng
cách sắp xếp các sector dữ liệu của từng tệp tin vào những vùng liên tiếp nhau, giảm thiểu di
chuyển đầu đọc khi truy xuất dữ liệu.
5.1.2.4. Hàng năm.
Vệ sinh PC: cẩn thận vệ sinh máy tính bằng những đầu cọ mềm, dùng bình khí nén có
vòi để thổi bụi trong những góc kẹt ra (không thổi vào ổ đĩa mềm, ổ CDROM bởi dễ làm
hỏng đầu từ). Dùng các loại đĩa lau đầu từ.
5.1.3. Các giải pháp khai thác đĩa tối ưu
5.1.3.1. Tạo vùng đệm cho đĩa
 Khái niệm về BUFFER.
Một chương trình ứng dụng có thể một lúc nào đó có nhu cầu đọc vài byte thông tin trên
một cung từ của đĩa, rồi sau đó lại thêm vài byte nữa tại cung từ đó. Để tránh phải đọc một
cung từ nhiều lần, DOS luôn luôn giữ lại những cung từ vừa đọc trong vùng đệm (buffer).
Khi có yêu cầu đọc đĩa, DOS sẽ kiểm tra trước tiên trong buffer xem có thông tin có sẵn ở đó
không.
Khi DOS đọc hoặc ghi dữ liệu vào đĩa, dữ liệu được lưu tạm thời trong vùng đệm (mỗi
vùng đệm chiếm 512 byte)
DOS đọc các cung từ trên đĩa vào một vùng đệm trong ký ức và số vùng đệm này có thể
được điều chỉnh. Buffer giúp cho DOS làm giảm nhẹ công việc trong các thao tác đối với tệp
tin.
DOS cho phép người sử dụng thay đổi số lượng vùng đệm bằng dòng khai báo
BUFFERS = n trong tệp CONFIG.SYS (2n15)
 Disk cache
Do thời gian truy cập kéo dài của đĩa cứng, vùng đệm đĩa (Disk caching) được sử dụng
tăng tốc độ thời gian truy cập của đĩa. Có 2 loại disk caching. Thứ nhất là cache được tích hợp
trong đĩa (64k - 1MB). Nó được gọi là cache cứng. Loại cache thứ 2 đó là lấy một phần của
RAM làm chức năng cache. Việc sử dụng một phần RAM để làm cache được thực hiện bởi
tệp SMARTDRV.EXE. Loại cache này được gọi là cache mềm.
Cache có nhiệm vụ làm trung gian giữa đĩa cứng và vùng đệm DOS. Nó có tác dụng
cung cấp các cung từ cần thiết cho buffer một cách nhanh chóng khi có nhu cầu. Chương trình
tạo cache là cố gắng cung cấp dữ liệu kịp thời, đúng yêu cầu vào cho vùng đệm DOS. Cache
có thể được tạo ra trong vùng nhớ qui ước (conventional memory), mở rộng (extend memory)
hoặc phân trang (expand memory). Để làm giảm số lần truy cập đĩa, chương trình tạo cache
có thể dùng 4 kỹ thuật sau:
- Tạo bản sao tệp tin (Mirroring)
- Tạo vùng đệm từ đạo.
- Tạo vùng đệm ghi.
- Loại bỏ việc ghi lại trên đĩa những dữ liệu không mới (redundancy checking)
* Sử dụng trình điều khiển SMARTDRIVE.EXE tạo cache mềm
{Trình điều khiển SMARTDRIVE.EXE có thể được sử dụng trong tệp cấu hình
CONFIG.SYS hoặc trong tệp lô AUTOEXEC.BAT}
Cú pháp:
SMARTDRIVE.EXE /tham số
5.1.3.2. Chống phân mảnh
Sau một thời gian hoạt động do việc xoá bỏ các tệp tin của, ghi thêm tệp tin mời thì hiện
tượng phân mảnh trên đĩa xuất hiện.
Hiện tượng phân mảnh là hiện tượng các liên cung của một tệp không được lưu trữ kế
tiếp nhau. Chính vì vậy khi đọc một tệp nào đó, đầu từ của đĩa cứng phải di chuyển nhiều lần
tại các vị trí khác nhau làm cho tốc độ truy cập đĩa giảm. Vì vậy sau khoảng thời gian nào đó
phải sử dụng chương trình chống phân mảnh (Speed Disk trong bộ Norton Utilities (NU) hoặc
Defrag của Windows) làm tăng tốc độ truy cập đĩa.
- Hoạt động : Dồn dữ liệu của từng tệp tin nằm trên các Cluster rải rác vào những
Cluster nằm liên tiếp nhau và đánh dấu lại địa chỉ trên bảng FAT.
5.2. Bảo trì phần mềm
5.2.1. Cách thức tổ chức thông tin trên đĩa cứng
Để việc bảo trì phần mềm được hiệu quả, trước tiên ta sẽ xem xét lại cách thức tổ chức
thông tin trên đĩa, từ đó có thể dễ dàng đưa ra chuẩn đoán và cách khắc phục lỗi.
5.2.1.1. Các khái niệm liên quan đến đĩa
- Khi đĩa được định dạng (format), trên mặt đĩa được chia thành các đường tròn đồng
tâm gọi là track (cung từ)
- Mỗi track được chia thành các sector (1 sector = 512 bytes).
- Tập hợp các track có cùng bán kính trên các mặt gọi là cylinder (từ trụ)
- Cluster (Allocation Unit) là tập hợp một vài sector có thể là 2, 4, 6, 8.
Chú ý: Cylinder, track thì được đánh số bắt đầu từ 0 kể từ vòng ngoài vào tâm. Đầu từ
cũng được đánh số từ 0 từ trên xuống dưới. Sector thì được đánh số từ 1 trở đi.
Master Boot Record (MBR)
* MBR bao gồm 2 thành phần:
+ Master partition table: chứa thông tin về việc phân chia partition của đĩa, bao gồm số
các partition trên đĩa, kích thước và vị trí của từng partition, kiểu và cho biết partition nào sẽ
là partition chủ động (chứa hệ điều hành)
+ Master code: chứa chương trình khởi động (boootstrap routine). Chương trình này sẽ
tìm ra đâu là partition chủ động. Sau đó nó trao quyền khởi động cho Boot record thuộc về
partition chủ động.
MBR nằm tại sector 1, track 1, side 0. MBR chiếm từ địa chỉ Offset 0 đến 1BDh, trên
thực tế MBR chỉ chiếm từ Offset 0 tới 0DFh.
* Chức năng của MBR
- Kiểm tra bảng Partition để xác định xem Partition nào là chủ động (active partition).
- Nạp Boot Record của Partition chủ động vào bộ nhớ rồi chuyển điều khiển cho Boot
record của đĩa chủ để tiếp tục thực hiện quá trình khởi động.
* Cấu trúc của Table Partition

ĐỊA CHỈ ĐỘ DÀI NỘI DUNG


1BEh 446 1 byte = 80h: phân vùng khởi động; 00h: phân vùng thường.
1BFh 447 1 byte Chỉ ra phân khu bắt đầu ở mặt nào
1C0h 448 2 bytes Từ trụ đầu tiên (10 bit) và cung từ đầu tiên (6 bit)
1C2h 450 1 byte Chỉ định hệ điều hành
1C3h 451 1 byte Chỉ ra phân khu kết thúc ở mặt nào
1C4h 452 2 bytes Từ trụ cuối cùng (10 bit) và cung từ cuối cùng (6 bit)
Boot Record
BR là chương trình nhỏ (viết bằng ngôn ngữ máy) mà chương trình này sẽ khởi đầu quá
trình nạp DOS vào bộ nhớ. Đầu tiên nó sẽ kiểm tra xem đĩa có chứa các tập tin hệ thống
không. Sau đó tiến hành các xử lý thích ứng.
BR cũng tương tự như MBR cũng bao gồm 2 thành phần:
+ Khối thông số về đĩa: lưu trữ thông tin về nhãn đĩa, kích thước ổ đĩa, số sector đang
được sử dụng, kích thước của một Cluster.
+ Mã khởi động: đó là chương trình bắt đầu quá trình nạp hệ điều hành. Đối với hệ điều
MSDOS đó là quá trình nạp tệp IO.SYS.
BR được tạo ra trong quá trình định dạng cấp cao (High level format) bằng lệnh
FORMAT của DOS. BR nằm trên tại mọi ổ đĩa logic. Tuy rằng mọi ổ đĩa logic đều có BR
nhưng chỉ có chương trình khỏi động nằm tại BR của Master Boot record mới được thực hiện.
* Cấu trúc của Boot Record.
ĐỊA CHỈ ĐỘ DÀI NỘI DUNG
00h 0 3 bytes Lệnh nhảy đến phần chương trình khởi động
03h 3 8 bytes Ấn bản DOS với tên OEM
0Bh 11 2 byte Số byte mỗi cung từ
0Dh 13 1 byte Số cung từ mỗi liên cung
0Eh 14 2 byte Các cung từ để dành
10h 16 1 byte Số bản sao của FAT
11h 17 2 byte Số mục ghi tối đa trong thư mục gốc
13h 19 2 byte Tổng số cung từ
15h 21 1 byte Byte mô tả thiết bị
16h 22 2 byte Số cung từ dành cho một bảng FAT
18h 24 2 byte Số cung từ trên một từ đạo
1Ah 26 2 byte Số mặt
1Ch 28 4 bytes Các cung từ ẩn giấu
Thư mục gốc (Root Directory).
Có 2 loại thư mục: thư mục gốc và thư mục con. Bất kỳ một ổ đĩa nào cũng chỉ có một
thư mục gốc. Thư mục gốc có kích thước cố định và được cất giữ cố định trên đĩa. Thư mục
con coi như phần bổ sung cho thư mục gốc, có kích thước thay đổi và có thể cất giữ ở bất kỳ
nơi nào ở trên đĩa.
Thư mục gốc nằm ngay sau bảng FAT thứ 2, đây là dãy các mục vào gọi là ENTRY.
Mỗi một mục vào trên thư mục gốc thì tương ứng với một tệp hoặc một thư mục con ở trên
thư mục gốc.
Thư mục gốc dùng để cất giữ thông tin cơ bản nhất của những tập tin trên đĩa bao gồm
tên và kích thước tập tin, số hiệu cluster đầu tiên, ngày giờ tạo lập và vài thuộc tính đặc biệt.
Thông tin duy nhất không chứa trong thư mục là vị trí chính xác của các cluster mà tập tin
chiếm giữ.
Số lượng ENTRY của thư mục con không bị hạn chế như thư mục gốc. Thư mục gốc có
số lượng giới hạn các ENTRY được chỉ dưới đây:
KIỂU ĐĨA SỐ LƯỢNG ENTRY
Hard disk 512
1,44 MB 224
2,88 MB 448
Jaz and ZIP 512
* Cấu trúc của một ENTRY.
ĐỊA CHỈ ĐỘ DÀI (BYTES) NỘI DUNG
00h 8 Tên tệp
08h 3 Phần mở rộng
0Bh 1 Thuộc tính tệp
0Ch 10 Chưa dùng tới
16h 2 Giờ cập nhật tệp tin hay thư mục
18h 2 Ngày cập nhật
1Ah 2 Số hiệu liên cung đầu tiên
1Ch 4 Kích thước của tệp tin
- Phần tên tệp: có kích thước 8 bytes và chiếm các byte đầu tiên. Nếu tên tệp của FILE
và DIRECTORY mà không dùng hết 8 ký tự thì DOS tự động điền các kí tự trắng.
- Phần mở rộng: có kích thước 3 bytes. Tương tự như với tên tệp nếu không dùng hết 3
bytes thì DOS tự động điền các ký tự trắng vào.
- Phần thuộc tính: có kích thước 1 byte. Mỗi bit trong byte này dùng để phân loại
ENTRY. Các bit này được đánh dấu từ 0 tới 7 và có ý nghĩa như sau:
0: Read only
1: Hidden
2: System
3: Volume label
4: Subdirectory
5: Archive
6: Không dùng
7: Không dùng
- Phần dành riêng (Reserved area): chiếm 10 bytes dùng cho tương lai.
- Phần giờ cập nhật tệp tin: chiếm 2 bytes, chứa thời điểm tệp tin được tạo lập hoặc sửa
đổi gần đây nhất.
- Phần ngày cập nhật tệp tin: chiếm 2 bytes, chứa ngày tháng tệp tin được tạo lập hoặc
sửa đổi gần đây nhất.
- Phần số hiệu cluster dầu tiên: chiếm 2 bytes đầu tiên của tệp tin.
- Phần kích thước tệp tin: vùng này sẽ chứa một con số là kích thước tệp tin có kích
thước 4 bytes.
FAT (File Allocation Table).
* Khái niệm Cluster: thuật ngữ Cluster được thay thế bằng Allocation unit trong DOS
4.0. AU là đơn vị nhỏ nhất của đĩa mà hệ điều hành có thể xử lý khi ghi hoặc đọc một tệp.
Một AU có bao gồm một hoặc nhiều sector.
Bảng FAT là danh sách các mục vào nghĩa là có bao nhiêu cluster trên đĩa thì có bấy
nhiêu mục vào trong bảng FAT. DOS dùng FAT để quản lý các không gian trong phần dữ
liệu. Khi DOS ghi tập tin lên đĩa thì nó sẽ tìm các Cluster còn trống để ghi và nó cũng phát
hiện Cluster nào bị lỗi. Muốn tìm một tệp tin ở trên đĩa thì đầu tiên DOS tìm ở thư mục gốc.
Độ dài của bảng FAT chính là ám chỉ độ dài của mục vào (entry) tính là bit. Độ dài này
phụ thuộc vào số lượng cluster có ở trên đĩa. Nếu số cluster <4096 (212) thì độ dài của mục
vào sẽ là 12 bit và lúc đó bảng FAT được gọi là FAT12.
Hai mục vào đầu tiên của bảng FAT dùng để lưu trữ mô tả về đĩa:
- F0h: đĩa mềm 3 1/2
- FDh: đĩa mềm 5 1/4
- F8h: đĩa cứng
Mỗi mục vào trong bảng FAT chứa một mã xác định cho biết vùng tương ứng trên đĩa
đã được sử dụng, còn trống hoặc không thể sử dụng. Các mục vào có 2 nhiệm vụ sau:
- Cho biết tính trạng của liên cung tương ứng còn rỗi hay đã bị chiếm.
- Dữ liệu được ghi ở liên cung nào, phần này bao giờ cũng ghi số hiệu của liên cung mà
chứa phần kế tiếp của tệp tin. Số hiệu liên cung đầu tiên bao giờ cùng được ghi ở bảng TM
gốc.
Tóm lại, mục vào trong thư mục gốc của tệp tin sẽ chứa địa chỉ của cluster đầu tiên.
Trong bảng FAT, entry tương ứng với cluster đầu tiên này sẽ chứa số hiệu cluster thứ 2, còn
entry tương ứng với cluster thứ 2 lại chứa số hiệu cluster thứ 3. Cứ tiếp tục như vậy cho tới
khi nào gặp entry chứa số hiệu FFFh thì có nghĩa đã đến cluster cuối cùng của tệp tin. Nếu tệp
tin bị xoá thì tất cả cluster này sẽ bị đánh lại bằng 00h. Tuy nhiên một vài entry bao gồm một
số giá trị hexa và ý nghĩa của chúng như sau:
- 0000h : liên cung tương ứng còn rỗi
- FFF0h  FFF6h : liên cung tương ứng dành riêng
- FFF7h : liên cung tương ứng bị hỏng
- FFF8h FFFFh : liên cung cuối cùng của tệp tin.
Như vậy là mỗi một tệp tin ở trên đĩa là tương ứng với một chuỗi các mục vào trên bảng
FAT và các mục vào đó tạo thành một danh sách liên kết mà con trỏ ở đầu danh sách thì nằm
ở bảng thư mục gốc. Mỗi mục vào trong danh sách liên kiết đó chứa số hiệu của liên cung kế
tiếp.
Do FAT được dùng để điều khiển toàn bộ phần dữ liệu sử dụng cho nên có đến 2 bản
sao giống nhau của nó trên đĩa để đề phòng trường hợp một bản bị hỏng.
- FAT 12 dùng 12bit để mã hoá có thể đánh tới 212 = 4096 liên cung (mỗi liên cung = 4
sector = 4*512=2048 byte = 2Kb). FAT 12 chỉ dùng đối với đĩa mềm và các ổ đĩa cứng có
dung lượng <15M.
- FAT 16 dùng 16 bit để mã hoá có thể đánh tới 216 = 65536 liên cung. Tuỳ thuộc vào
dung lượng đĩa mà liên cung sẽ chiếm bao nhiêu sector.
KÍCH THƯỚC PARTITION KÍCH THƯỚC CLUSTER
15 MB 128 MB 4 sector = 2Kb
128 MB  256 MB 8 sector = 4Kb
256MB  512 MB 16 sector = 8Kb
512 MB  1 GB 32 sector = 16Kb
1 GB  2GB 64 sector = 32Kb

- FAT 32 dùng 32 bit mã hoá có thể đánh tới 232 = 4.294.967.296 liên cung. Tuỳ thuộc
vào dung lượng đĩa mà liên cung sẽ chiếm bao nhiêu sector.

KÍCH THƯỚC PARTITION KÍCH THƯỚC CLUSTER


< 260 Mb 512 bytes
260 Mb  8Gb 8 sector = 4Kb
8Gb  16 GB 16 sector = 8Kb
16Gb  32 Gb 32 sector = 16Kb
>32Gb 64 sector = 32Kb
* Sự khác nhau giữa FAT 16 và FAT 32:
- Bởi vì máy tính lưu trữ dữ liệu trong các cluster. Nội dung của các tập tin có thể được
lưu trữ trong một hoặc nhiều cluster. Nếu tập tin không điền kín hết cluster cuối cùng mà hệ
điều hành dành cho chúng, phần trống đó coi như bỏ phí. Bằng cách sử dụng các cluster nhỏ
hơn, FAT 32 ít phí phạm phần dư trong cluster hơn và cho phép tăng dung lượng đĩa còn
trống.
FAT 32:
- Ưu điểm: Tiết kiệm dung lượng đĩa
- Nhược điểm: Khi chúng ta truy cập tập tin nằm trên nhiều cluster, đầu từ phải truy cập
vào bảng FAT nhiều hơn làm giảm tốc độ của máy tính.
FAT 16:
- Ưu điểm: Tốc độ truy cập nhanh hơn
- Nhược điểm: Lãng phí dung lượng đĩa
Thủ thuật:
Để tạo ra những paritition nhỏ hơn 512MB mà vẫn sử dụng FAT32, có thể sử dụng
tham số bí mật /FPRMT của FDISK. Đây là một tham số không công bố, nó không được liệt
kê trong bất cứ tài liệu nào về FDISK của Microsoft, do đó hãng này không chịu trách nhiệm
về những hỏng hóc có thể xảy ra với đĩa cứng của nếu sử dụng tham số này. Mặc dù những
thử nghiệm của chúng tôi đã tỏ ra rất suôn sẻ, vẫn phải chịu một sự mạo hiểm nho nhỏ nếu sử
dụng chức năng này.
Ngoài ra còn có một tham số bí mật của lệnh FORMAT để tạo dạng đĩa với kích
thước cluster bất kỳ: "FORMAT /z:n" trong đó n là số sector cho một cluster mà mong
muốn. Đây cũng là một tham số không được Microsoft công bố.

Nội dung tự học:


- Tìm hiểu các phần mềm hỗ trợ trong bộ Hirent Boot
- Tìm hiểu các giải pháp khai thác tối ưu đĩa từ
Chương VI. VIRUS MÁY TÍNH VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG

6.1. Tổng quan về Virus máy tính


6.1.1. Khái niệm.
Virus máy tính là những chương trình phần mềm máy tính được thiết kế và cài đặt một
cách lén lút vào hệ thống máy tính thông qua các con đường khác nhau, rồi tự động chạy
ngoài sự kiểm soát của người sử dụng với mục đích là phá hoại các hệ thống ở các cấp độ
khác nhau như: Tự động hiện thị các hình ảnh, dòng chữ trêu đùa, phá hoại dữ liệu, thậm chí
có thể làm hỏng phần cứng máy tính.
6.1.2. Phân loại Virus.
Có thể phân loại theo nhiều cách, dựa trên những tiêu chí khác nhau, nhằm xác định
những khả năng, tính chất riêng biệt của mỗi nhóm, từ đó có phương pháp phòng chống đối
với mỗi loại.
Phân loại theo đối tượng lây nhiễm và môi trường hoạt động
- Virus Boot (B-Virus): Các loại Virus lây nhiễm lên BootSector trên đĩa mềm hoặc
Master Boot Record và Disk Boot Record của đĩa cứng, bảng cấp phát tệp tin và thư mục
(FAT), bảng đăng ký (Windows Registry) của HDH Windows,…
- Virus File (F-Virus): Các loại Virus lây nhiễm lên các tệp tin thi hành được như các
tệp tin có dạng *.EXE, *.COM và những tệp tin có dạng *.DOC, *.BAT, *.XLS.
Phân loại theo phương pháp tìm đối tượng lây nhiễm
- Virus thường trú: Là Virus kiểm soát hoạt động của môi trường điều hành và tiến hành
các tác vụ ngụy trang để phá hoại,… Mỗi khi phát hiện các tác vụ trên đối tượng chủ, virus sẽ
tiến hành lây nhiễm.
- Virus không thường trú: Là loại virus không kiểm soát các hoạt động của hệ thống
máy tính. Loại virus này mỗi khi được kích hoạt thì sẽ tiến hành tìm kiếm các đối tượng khác
để lây nhiễm.
Phân loại theo mức độ phá hoại
+ Virus thông thường: Là loại virus không tiến hành phá hoại dữ liệu hoặc phá hoại hệ
thống mà chỉ có tính chất trêu đùa. Loại virus này không ảnh hưởng nguy hiểm đến dữ liệu
hoặc máy tính.
+ Virus hủy diệt: Là các loại virus tiến hành các hoạt động phá hoại dữ liệu hoặc phá
hoại hệ thống máy tính. Điển hình của các loại virus này là: Date, CIH, Nimda, Klez, Tiny, …
Các tên gọi khác của virus
- Trojan Horse (Ngựa thành Tơroa)
Loại virus này sau khi lây nhiễm vào hệ thống máy tính, nằm im trong máy chờ đến một
ngày nhất định nào đó mới bung ra phá hoại.
- Internet Worm (Sâu Internet)
Loại virus này thường lây qua mạng Internet bằng các chương trình thư điện tử, tốc độ
phát tán nhanh và rộng. Có hai sâu Internet chính sau đây:
+ @m (Mailer – người gửi thư): Khi đối tượng gửi cho người dùng một thư điện tử và
có một tệp tin đính kèm. Với những loại này, người dùng không nên kích hoạt vào tệp tin đính
kèm nếu không biết nguồn gốc và mục đích của người gửi, vì rất có thể nó là một con sâu
Internet. Nếu nó được kích hoạt thì sẽ lây nhiễm lên máy tính của người dùng.
+ @mm (Mass Mailer – Người gửi thư không kiểm soát được): Loại này cũng xâm
nhập thông qua thư điện tử như @m nhưng nó nguy hiểm hơn nhiều vì khi đã lây vào máy
tính của người dùng thì nó lần tìm trong sổ địa chỉ mail của người dùng và gửi thư cho những
địa chỉ này với một tệp tin đính kèm, tệp tin đính kèm đó có thể là một trên máy tính của
người dùng bị nhiễm loại vius này. Chính vì vậy mà tốc độ lây nhiễm của nó rất nhanh.
6.2. Các hình thức phá hoại của Virus
6.2.1. Các hình thức phá hoại của B-Vius
Loại virus này tấn công vào các tệp tin khởi động hoặc cung khởi động chính MBR
(Master Boot Record) của đĩa cứng nhằm chiếm dữ trình khởi động của hệ thống và làm vô
hiệu hoá hệ điều hành. B-vius thường tấn công vào các mục tiêu sau đây:
- Master Boot Record: MBR nằm tại sector 1, track 0, side 0
- Boot Sector: Khi xâm nhập vào Boot sector của đĩa cứng, B-virus thường phá hỏng
tham số ổ đĩa khiến cho hệ thống không thể đọc được. Trong trường hợp này đối với đĩa cứng
thì thường phải Fdisk lại, còn đối với đĩa mềm thì chỉ cần Format lại là xong.
- Bảng FAT: Bảng FAT nằm ngay sau Boot sector và được sử dụng để ghi nhận trật tự
lưu trữ dữ liệu trên đĩa, cho nên đây là một mục tiêu mà virus thường tấn công.
- Bảng thư mục (Root Directory): Bảng thư mục nằm ngay sau bảng FAT2 dùng để lưu
thông tin về thư mục và tệp tin cho nên B-virus thường tấn công vào bảng này. Khi bị B-virus
tấn công thì toàn bộ dữ liệu lưu trên đĩa sẽ bị trống rỗng.
- Vùng dữ liệu: Là vùng chiếm tỷ lệ lớn nhất trên trên đĩa, B-virus thường rất ít khi tấn
công vùng này nên đây được xem là vùng an toàn.
Khi thực hiện quá trình phân chia đĩa cứng thành các phân vùng thì nhiều người dùng
có thói quen khai báo toàn bộ đĩa cứng thành một phân vùng duy nhất (DOS hiểu là ổ đĩa C).
Theo cách này thì việc phân chia đơn giản và mất ít thời gian, còn nhược điểm lớn nhất của
nó là khi bị B-virus tấn công phá hoại thì toàn bộ dữ liệu trên đĩa sẽ bị mất. Mặt khác, khi
dung lượng của đĩa quá lớn số lượng của các sector trên một cluster do DOS quản lý sẽ tăng
lên khiến cho việc lưu trữ trên đĩa trở nên lãng phí. Đó chính là vấn đề mấu chốt của việc
phân chia ổ đĩa vật lý thành các phân vùng. Ví dụ chúng ta chia một đĩa cứng vật lý thành hai
ổ đĩa Logic C và D, khi đó ổ C dùng để khởi động và cài đặt hệ điều hành cùng các phần mềm
ứng dụng, ổ D dùng để chứa các dữ liệu quan trọng. Khi bị B-virus tấn công vào vùng khởi
động hoặc bảng FAT thì ta chỉ cần cài lại hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng trên ổ C
mà không sợ ảnh hưởng đến dữ liệu trên ổ D.
6.2.2. Các hình thức phá hoại của F-Vius
Các B-virus có khả năng lây nhiễm trên nhiều hệ điều hành khác nhau còn F-virus thì
chỉ lây nhiễm trên một hệ điều hành nhất định nhưng chúng có khả năng khai thác trên nhiều
dịch vụ của hệ điều hành đó. Các hình thức phá hoại của F-virus là:
- Tấn công các tệp tin thi hành:
Loại virus này thường tấn công vào các tệp tin thi hành có phần mở rộng là COM, EXE,
DLL, OVL, … Khi thi hành các tệp tin này thì virus sẽ khống chế vùng nhớ và lây nhiễm vào
các tệp tin thi hành khác. Dấu hiệu để nhận biết loại virus này là khi thấy kích thước của các
tệp tin lớn hơn kích thước ban đầu (kích thước thực sự của nó).
- Nhiễm vào vùng nhớ:
Khi lây nhiễm F-virus thường trú và luôn chiếm dụng vùng nhớ và khống chế các hoạt
động nhập xuất của HĐH. Việc thường trú của F-virus có thể gây ra sự sụp đổ hệ thống khi
chúng gây ra những xung đột của vùng nhớ hoặc làm rối loạn các trình điều khiển của thiết bị
hiện hành.
- Phá hoại dữ liệu:
F-virus thường dùng những chức năng về tệp tin để thay đổi nội dung các tệp tin dữ liệu
như văn bản, chương trình nguồn, bảng tính, tập tin cơ sở dữ liệu, tệp tin nhị phân,… Có lúc
đối tượng phá hoại của virus này lại chính là các phần mềm phòng chống virus dang được cài
đặt vào hệ thống. Khi gặp loại virus này thì tốt nhất là nên dừng mọi hoạt động truy cập tệp
tin và thoát khỏi chương trình, sau đó diệt virus đang thường trú trong bộ nhớ.
6.3. Phòng chống Virus máy tính
6.3.1. Sự cần thiết của các chương trình phòng chống virus
Hầu hết các virus được ra đời nhằm mục đích phá hoại các hệ thống máy tính và hậu
quả của nó rất nghiêm trọng nếu không ngăn chặn kịp thời. Do đó phòng chống và ngăn ngừa
sự lây lan của nó là hết sức cần thiết, sự ra đời của các chương trình phòng chống virus là
không thể thiếu. Hiện nay có rất nhiều chương trình phòng chống virus nhưng chúng ta cần
lưu ý rằng không phải chương trình nào cũng phòng chống được tất cả các loại virus mà mỗi
chương trình chỉ có thể phòng chống được một số virus hoặc họ virus nào đó.
6.3.3. Cách phòng và chống virus
Cảnh giác, đề phòng sự xâm nhập của virus là điều mà chúng ta phải nghĩ đến đầu tiên.
Hãy bằng mọi cách để có được các chương trình phòng chống virus và cài đặt lên hệ thống
của mình. Một chương trình chống virut được cài lên máy là chưa đủ, chúng ta phải cài lên
máy hai, ba thậm chí là bốn chương trình khác nhau để quét. Lưu ý, các chương trình không
được phép để dẫm chân lên nhau, tại một thời điểm chỉ nên để một chương trình thường trú,
nhưng thỉnh thoảng chúng ta sử dụng đến các chương trình khác quét. Sau đây là một số lời
khuyên dành cho người sử dụng máy tính.
- Cận thẩn với Macro: Hãy kích hoạt các tuỳ chọn Macro Protection trong các phần
mềm ứng dụng (ví dụ như Word hay Outlook, …) bắng cách chọn Tools \ Macro \ Security.
Trong hộp thoại Security chỉ nên chọn Hight hoặc Medium, không nên chọn Low.
- Cập nhật phần mềm chống Virus: Các virus thường xuyên sinh ra và thay đổi về mọi
phương diện nên cần phải thường xuyên cập nhật các phần mềm phòng chống chúng để có thể
đem lại hiệu quả tốt nhất.
- Cảnh giác với các tệp tin đính kèm của E-mail: Khi sử dụng E-mail chúng ta thường
nhận được những tệp tin đính kèm. Nếu không rõ nguồn gốc của các tệp tin đó thì không nên
mở chúng là vì rất có thể đó là các tệp tin chứa Virus. Nếu muốn mở những tệp tin đính kèm
đó thì hãy lưu nó vào đĩa cứng và dùng các chương trình quét virus để quét chúng trước khi
mở.
- Sao lưu thường xuyên: Chúng ta hãy nhớ rằng không phải lúc nào hệ thống của chúng
ta cũng hoạt động tốt, không phải lúc nào các chương trình phòng chống virus cũng hoạt động
hiệu quả. Để đảm bảo hệ thống được an toàn và dữ liệu không bị mất thì hãy thường xuyên
sao lưu hệ thống để phòng khi bất trắc.
- Chỉ truy cập Read Only từ xa: Nếu máy tính kết nối mạng và phải chia sẻ tài nguyên
để dùng chung thì nên thiết lập thuộc tính Read Only để đề phòng việc ghi, copy virus từ
mạng.

Nội dung tự học:


- Tìm hiểu các tiện ích phòng chống virus
Chương VII. CÁC LỖI THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH KHẮC PHỤC

7.1. Các lỗi thường gặp trên máy tính


7.1.1. Các vấn đề về tập tin khởi động
File not Found
Mỗi hệ điều hành sẽ có riêng những tệp tin hệ thống. Nếu những tệp tin này bị thiếu
hoặc bị hỏng thì hệ điều hành sẽ ngưng hoạt động hoặc hoạt động sai lệch ngay lập tức. Khi
khởi động máy BIOS sẽ kiểm tra các thiết bị phần cứng, sau đó nó sẽ khởi động hệ điều hành
và kiểm tra các tệp tin hệ thống. Nếu như khi khởi động mà không tìm thấy hệ điều hành thì
máy sẽ hiện thị một thông báo lỗi là “No operating system found”, khi đó có thể do một số
nguyên nhân như: Hệ điều hành chưa được cài đặt, boot sector bị hỏng hoặc các tệp tin khởi
động bị hỏng. Để khắc phục sự cố này thì có thể thay thế các tệp tin bị thiếu bằng các tệp tin
tương ứng trên đĩa dự phòng (đĩa mềm khởi động hoặc đĩa CDROM hay đĩa cứng). Nếu các
tệp tin hệ thống (COMMAND.COM, HIMEM.SYS, HIMEM.SYS, …) bị hư thì phải xoá nó
trước khi thay thế bằng một bản sao khác. Trước khi xoá hoặc gỡ bỏ các tệp tin hệ thống thì
phải gỡ bỏ các thuộc tính của nó bằng lệnh ATTRIB
Configuarration File Issues
Trong mỗi hệ điều hành đều có một số tệp tin lưu trữ thông tin cấu hình của hệ điều
hành như: Registry, SYSTEM.INI, WIN.INI và CONFIG.SYS. Các tệp tin này có thể bị sửa
đổi nội dung do các nguyên nhân khác nhau như sự vô ý của người dùng hoặc do cài đặt một
chương trình phần mềm nào đó cho nên thông tin cấu hình của hệ điều hành có thể bị sai lệch.
Các lỗi thường gặp trong Windows thường liên quan đến các tệp tin cấu hình như
SYSTEM.INI, WIN.INI, REGISTRY, CONFIG.SYS. Nguyên nhân của những lỗi này là do
các thiết bị phần cứng hoặc các chương trình phần mềm không được cài đặt đúng đường dẫn
đã khai báo trong các tệp tin cấu hình. Để khắc phục sự cố này, chỉ cần khai báo lại cho đúng
đường dẫn hoặc cài bổ sung những thành phần bị sai lạc.
Swap file Issues
Hệ điều hành Windows thường sử dụng các tệp tin hoán đổi (swap file) để gia tăng
dung lượng vùng nhớ. Trong trường hợp này khi đĩa cứng không đủ dung lượng cho swap file
(vì hệ điều hành windows dựa vào swap file để hoạt động) thì windows sẽ hoạt động chậm
dần và bắt đầu thi hành ngoài vùng nhớ. Dấu hiệu của sự cố này là tốc độ máy chạy chậm hơn
hẳn so với bình thường. Để giải quyết vấn đề này thì cần phải giải phóng dung lượng cho đĩa
cứng bằng cách xoá bớt các tệp tin không cần thiết hoặc thêm dung lượng cho đĩa cứng.
WindowsNT is Boot Issues
Khi NTLDR bị hỏng hoặc bị thiếu thì Windows NT sẽ không khởi động được và có thể
hệ thống sẽ xuất hiện câu thông báo “Can’t find NTLDR”
Khi lỗi tệp tin BOOT.INI thì có thể nhận được một thông báo lỗi là “NTOSKRNL.EXE
missing or corrupt on bootup”. Nguyên nhân của sự cố này là do sai cú pháp của dòng
multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINNT =”Windows NT Server”. Trong trường hợp dòng
khai báo trên đã đúng thì có thể do tệp tin NTOSKRNL.EXE bị hỏng. Để khắc phục sự cố này
thì phải khởi động hệ thống bằng một đĩa khởi động khác và thay thế tệp tin
NTOSKRNL.EXE bằng một tệp tin NTOSKRNL.EXE khác trên đĩa CD cài đặt.
7.1.2. Các vấn đề về trình ứng dụng
Máy tính không cho cài các phần mềm ứng dụng
Khi hệ thống không cho cài đặt phần mềm ứng dụng và hiện thị thông báo lỗi “GPF,
Illegal Operation, …” thì phải giải quyết vấn đề này trước. Còn khi gặp thông báo “Unique to
the application being installed” trong lúc cài đặt có nghĩa là đang cài đè lên chương trình
cùng loại đã được cài đặt trước đó.
Để giải quyết vấn đề trên thì cần phải tham khảo cách Update chương trình tại Website
của nhà cung cấp phần mềm. Một nguyên nhân khác nữa cũng có thể xảy ra là do chép đè một
tệp tin có sẵn đang được dùng bởi một chương trình khác. Theo nguyên tắc thì khi cài một
trình ứng dụng mới nên tắt tất cả các ứng dụng đang chạy để chương trình cài đặt có thể thay
thế các tệp tin nó cần.
Các trình ứng dụng không hoạt động
Khi cài đặt thành công một trình ứng dụng nhưng trình ứng dụng đó không thể hoạt
động thì có thể do các nguyên nhân như phầm mềm bị đụng độ do cài đặt không đúng phiên
bản của nó hay bộ nguồn cài đặt bị lỗi hoặc hệ điều hành hoạt động không ổn định. Cách giải
quyết vấn đề này là gỡ bỏ các chương trình ứng dụng và cài đặt lại, nếu sau khi cài đặt lại
phần mềm mà không giải quyết được thì nên cài lại hệ điều hành.
7.1.3. Các vấn đề về bộ nguồn
Quạt bộ nguồn không quay
Trước hết hãy kiểm tra lại xem máy đã được cung cấp nguồn điện chưa, nếu đã được
cung cấp nguồn điện rồi mà bộ nguồn không hoạt động thì nên gỡ đầu cắm đây nguồn tiếp
xúc với Mainboard ra và cắm lại. Cũng có thể do công tắc nguồn bị hỏng, hãy kiểm tra lại
công tắc nguồn trên Case. Nếu thực hiện theo các cách trên mà vẫn không được thì nên kiểm
tra lại bộ nguồn
Quạt bộ nguồn quay nhưng máy không hoạt động
- Nguyên nhân có thể do dây công tắc nguồn của Case nối với Mainboard chưa chính
xác, hãy kiểm tra lại các chân nối đã được nối khớp chưa hoặc gỡ ra cắm lại vào vị trí khác.
Vấn đề này thường gặp đối với loại bộ nguồn có công tắc được nối trực tiếp với Mainboard.
- CPU hoặc quạt CPU được lắp đặt chưa chính xác, hãy gỡ ra kiểm tra và lắp lại.
- Mainboard bị đoản mạch hoặc do một vật dẫn điện nào đó vướng vào Mainboard. Hãy
tháo Mainboard ra để kiểm tra.
- Cũng có thể do đầu cấp điện ra của bộ nguồn không cấp đủ điện áp nên Mainboard
không hoạt động được. Trong trường hợp này thì nên thay một bộ nguồn khác để kiểm tra.
7.1.4. Phát hiện sự cố từ các âm thanh phát ra
Sau khi khởi động máy khoảng vài giây nếu chỉ có một tiếng bip ngắn phát ra thì được
xem là bình thường, ngược lại nếu máy không phát ra tiếng bíp nào hoặc nhiều hơn một tiếng
bip thì được coi là có vấn đề (Nếu loa trên case không hoạt động thì không thể dựa vào tiếng
kêu để phát hiện).
Một tiếng bip dài và theo sau là ba tiếng bip ngắn
Đây là vấn đề của Video card. Hãy kiểm tra lại video card đã cài khớp vào khe cắm
chưa hoặc tháo video card ra và làm vệ sinh chân cắm cùng với khe cắm rồi cắm lại. Nếu đã
thực hiện theo cách trên mà vẫn không được thì nên cắm lại video card vào khe cắm khác
hoặc có thể thay một video card khác.
Một tiền bip dài hoặc một loạt tiếng bip ngắn liên tục
Nguyên nhân chính của trường hợp này là thanh nhớ (RAM) có vấn đề, hãy tháo RAM
ra, vệ sinh chân RAM và khe cắm sau đó lắp lại.
Một tiếng bip ngắn và tiếp theo là một tiếng bip dài
Trường hợp này là lỗi của Mainboard, hãy kiểm tra lại Mainboard hoặc có thể thay thế
một Mainboard khác.
7.1.5. Phát hiện sự cố từ các thông tin trên màn hình
Màn hình dừng lại ở trang đầu tiên
Các ổ đĩa có vấn đề, nên cắm lại các dây cáp và kiểm tra lại chế độ thiết lập Jump
(Mastor hay Slave) trên các ổ đĩa đã chính xác chưa (xem lại phần thiết lập Jump cho các ổ
đĩa)
Hiện thị trang đầu tiên và hiện thị sai tốc độ của CPU
Do thiết lập jumpers cho CPU sai. Phải thiết lập lại jumpers cho CPU.
Màn hình dừng lại ở trang đầu tiên, hiện thị sai dung lượng RAM
Trong trường hợp hệ thống sử dụng hai thanh RAM trở lên, hãy đổi thứ tự các thanh
RAM cho đến khi hiện thị đúng dung lượng.
Màn hình hiện thị các dòng thông báo lỗi như sau
Primary master disk error
Primary slave disk error
Secondary master disk error
Secondary slave disk error
Nguyên nhân là do BIOS nhận diện ổ cứng chưa chính xác (xem lại phần thiết lập ổ đĩa
cứng ở trình BIOS Setup).
Máy tính bị ngắt trong quá trình khởi động
Nguyên nhân là do hệ thống quá nóng hoặc do xung đột phần cứng. Hãy kiểm tra lại bộ
tản nhiệt của CPU và các card mở rộng bằng cách tháo bộ tản nhiệt ra làm vệ sinh và tra mỡ
tản nhiệt vào, đồng thời tra dầu bôi trơn cho quạt CPU, còn đối với các card mở rộng thì nên
gỡ ra làm vệ sinh sau đó lắp lần lượt từng card và kiểm tra từng cái một để xem nguyên nhân
chính là do bộ phận nào và có thể thay thế bằng các thiết bị tương ứng khác.
Khi khởi động máy màn hình hiện thông báo lỗi "Bad or missing Command
Interpreter".
- Tạm dịch là "Bộ diễn dịch lệnh không đúng hoặc thiếu", tức này lỗi này do tệp
Command.com gây ra. Khởi động bằng đĩa mềm và kiểm tra xem tệp Command.com có nằm
trong thư mục gốc không, nếu có thì tệp này bị hỏng cần được chép lại. Nên kiểm tra lại xem
tệp Command.com có đúng với Version của hệ điều hành đang chạy hay không ? Cũng có thể
vùng đĩa chứa tệp Command.com bị lỗi, vì vậy không nên chép đè tệp mà nên đổi tên tệp
Command.com cũ và chép tệp mới lên.
- Trường hợp thông báo lại là "Non-system disk or disk error" thì có nghĩa là ổ đĩa
cứng không có tệp hệ thống hoặc ổ cứng bị nhận dạng sai  nên sao chép lại hệ thống và vào
CMOS để Detect lại đĩa.
Hệ thống không nhận diện được đĩa cứng.
- Phần lớn hiện tượng này là do thông số của đĩa cứng đã bị mất hay hệ thống không
truy xuất đọc hay ghi được vào bảng Partition của đĩa cứng. Thông thường lỗi này do virus
gây lên hoặc ai đó sửa tham số của ổ đĩa sai, để khắc phục trường hợp này ta phải dùng
chương trình DISKEDIT của NU để thiết lập lại thông số của ổ cứng (hoặc dùng thử lệnh
FDISK /mbr sau đó Sys lại hệ thống). Trường hợp xấu nhất là phải phân vùng (Fdisk) định
dạng (Format) lại đĩa.
- Trường hợp ít bị là có thể do đĩa cứng bị hỏng, cáp nối đĩa cứng với Mainboard không
tốt (bị gẫy), Super I/O bị lỗi không nhận dạng được hoặc chíp DMA bị vô hiệu hoá.
Xuất hiện thông báo "NO ROM BASIC - SYSTEM HALTED".
- Trong các trường hợp bị thông báo này thì chỉ có 3% là do ROM-BIOS bị hỏng, còn
lại là do lỗi phần mềm, hay nói cách khác hệ thống không tìm thấy phân vùng khởi động
(Active Partition) để nạp hệ điều hành.
- Có thể tạo phân vùng khởi động từ mục Set active partition trong chương trình Fdisk
hoặc dùng các phần mềm như DM, Partition Magic...
Không khởi động được từ đĩa cứng, khởi động từ đĩa mềm thì hệ thống vẫn hiểu và
truy xuất được đĩa C nhưng không truy xuất được các đĩa logíc khác (như đĩa D,
E...).
- Hiện tượng này xảy ra chủ yếu do thông số của bảng Partition bị sai lệch so với thực
tế, hoặc do các thông số khai báo trong CMOS, bảng Partition và Boot record không trùng
khớp nhau  phải điều chỉnh lại thông số của các thành phần này trùng khớp nhau.
- Sai thông số trong CMOS: Thông thường các BIOS hiện nay đều cung cấp chương
trình CMOS tương đối đầy đủ, nó có cả chức năng Auto Detect Hard Disk để tự động nhận
dạng đĩa cứng. Nhưng trường hợp CMOS không có chức năng này thì ta phải tự nhận vào các
giá trị bằng cách xem ngay thông số của ổ đĩa trên nhãn của đĩa. Ghi lại các thông số này ra
giấy.
- Sai thông số trong bảng Partition: Sử dụng chương trình Diskedit và mở bảng
Partition, xem xét các thông số xem có trùng khớp với thông số mà ta đã ghi ra giấy không ?
Nếu không trung  phải thay đổi lại.
- Sai thông số trong Boot record: Điều cần lưu ý nhất ở đây là thông số Sectors per
track, ta phải so sánh thông số này trong CMOS và trong bảng thông tin chứa Boot record
(trong chương trình Diskedit nhất Alt+B).
7.1.6. Các vấn đề liên quan đến bàn phím
Hiện thị thông báo lỗi: “Keyboard error or no Keyboard present”
Nguyên nhân là do chưa kết nối bàn phím hoặc bàn phím bị lỗi. Kiểm tra xem các chân
cắm có bị lệch hay không sau đó, cắm lại và khởi động lại máy.
Lưu ý khi khởi động máy, nên quan sát trạng thái hoạt động của bàn phím, đây cũng là
cách để chuẩn đoán lỗi xảy ra. Để biết được trạng thái hoạt động của phím chúng ta phải dựa
vào phím Numlock. Nếu chúng ta ấn vào phím Numlock mà đèn Numlock thay đổi trạng thái
(sáng - tối) chứng tỏ máy hoạt động bình thường còn ngược lại không có hiện tượng gì xảy ra
(đèn Numlock cứ sáng mãi) thì có thể máy treo hoặc nếu đèn Numlock cứ tối thui có thể máy
chưa nhận bàn phím trong trường hợp này nên cắm lại bàn phím và cho máy khởi động lại.
Máy hoạt động nhưng màn hình hiện thị mã lỗi 305
Nguyên nhân là do bàn phím bị hỏng, hãy thay bằng một bàn phím khác.
7.1.7. Các vấn đề liên quan đến màn hình
Máy tính khởi động thành công nhưng màn hình không hiện thị hoặc hiện thị nhưng bị
nhoè.
Có thể do cáp truyền dữ liệu của Video card bị lỏng hoặc các chân cắm bị lệch. Hãy sửa
lại các chân cắm và cắm lại thật chắc.
7.1.8. Các vấn đề về máy in
Một máy in không hoạt động có thể do nhiều nguyên nhân. Để khắc phục điều này,
trước tiên phải khởi động lại máy tính vào chế độ “Safe Mode DOS Prompt” sau đó chép một
tệp tin ra cổng máy in. Nếu như tệp tin đó không được in ra thì nguyên nhân có thể là do lỗi
phần cứng hoặc cổng máy in bị hỏng. Nếu tệp tin được in ra thì nguyên nhân là do trình điều
khiển máy in, trong tình huống này thì phải gỡ bỏ trình điều khiển máy in đã cài và cài lại
trình điều khiển khác tương thích máy in. Nếu sau khi cài lại máy in mà vẫn không thể khắc
phục được thì cần phải xem lại trình điều khiển đã được cài đặt có đúng với máy in đang sử
dụng và nó có tương thích với hệ điều hành đang sử dụng không.
Khi cài đặt máy in nên sử dụng tuỳ chọn “Print Test Page” để kiểm tra sự hoạt động của
máy in. Cũng có thể sử dụng tuỳ chọn này bằng cách click phải chuột tại máy in cần in thử,
chọn Properties và chọn nút Print Test Page. Sau khi in thử thì máy tính sẽ hiện thị câu thông
báo trang in có đạt yêu cầu không. Lần đầu tiên có thể chọn No để được trợ giúp và các lần
sau đó sẽ chọn Yes để bỏ qua sự trợ giúp không cần thiết này.
7.2. Các lỗi thường gặp trên thiết bị ngoại vi
7.2.1. Màn hình (Monitor)
Giới thiệu
Là một thiết bị xuất chuẩn, được dùng để hiển thị thông tin hình ảnh, giúp cho người
dùng có thể giao tiếp trực tiếp với hệ thống máy tính.
 Cấu tạo:

Cấu tạo của màn hình CRT


 Các chuẩn hiện thị hình ảnh
Chuẩn Hercule (đơn sắc): Có độ phân giải 720 x 348, hiện thị được 1 màu.
Chuẩn CGA (Color Graphic Adapter): Có độ phân giải 640 x 200 pixel (điểm ảnh),
hiển thị được 4 đến 16 màu.
Chuẩn EGA (Enhanced Graphic Adapter): Có độ phân giải 640 x 350 pixel, hiển thị
được 16 đến 64 màu.
Chuẩn VGA (Video Graphic Adapter): Có độ phân giải 640 x 480 pixel, hiển thị được
64 đến 256 màu.
Chuẩn SVGA (Supper Video Graphic Adapter): Có độ phân giải từ 800 x 600 đến 1280
x 1024 pixel, hiển thị được từ 16 bit đến 32 bit màu.
 Phân loại
Màn hình CRT (Cathode Ray Tube): Là loại màn hình hiển thị thông tin bằng cách sử
dụng ống phát chùm tia âm cực (còn gọi là đèn hình). Loại màn hình này có khả năng hiện thị
màu sắc phong phú, giá thành thấp nên hiện nay đang được sử dụng phổ biến.
Màn hình LCD (Liquid Crytal Display): Là loại màn hình hiển thị thông tin bằng cách
sử dụng hiệu ứng tinh thể lỏng (còn được gọi là màn hình tinh thể lỏng). Loại màn hình này
có ưu điểm là mỏng, gọn nhẹ và tiêu thụ ít năng lượng nhưng khả năng hiển thị màu sắc kém
hơn loại màn hình CRT, hơn nữa giá thành của loại màn hình này khá cao nên việc sử dụng
còn hạn chế.
Một số hãng sản xuất màn hình hiện nay: IBM, ComPaq, Del, Acer, Samsung, LG…
Nguyên lý hoạt động
 Màn hình ống tia âm cực CRT
Chùm tia điện tử bắt nguồn từ Cathode được mạch lái tia điều khiển quét lên mặt CRT,
cường độ chùm tia điện tử được khống chế bởi mức chênh lệch điện áp giữa Cathode và lưới
điều khiển (Chùm điện tử này được quét theo hai hướng dọc và ngang tạo bằng cuộn lái tia
nên có hình ảnh trên màn hình. Đối với đèn hình màu, dùng 3 tia sáng điện tử cho 3 màu
tương ứng: Đỏ (Red), Xanh lục (Green), Xanh dương ( Blue).
- Cao áp: Thường dùng mạch nhân áp để tạo ra điện áp cao cỡ 20 – 25 KV. Thông
thường các màn hình hiện nay đều dùng mạch quét ngang để tạo ra cao áp thông qua biến áp
Flyback.
- Các mạch đồng bộ: Để hình thành một hình ảnh trên màn hình các thao tác quét dọc
và quét ngang phải được đồng bộ chính xác với các tín hiệu đưa vào thông qua mạch đồng bộ.
- Bộ khuếch đại video: Tín hiệu video phải được khuếch đại trước khi đưa vào Cathode
của đèn hình bằng bộ khuếch đại độ rộng dải tần phải lớn hơn 15 MHz để phân giải tốt.
- Cable Tín hiệu nối màn hình với CPU: Với màn hình CGA, EGA có 9 chân, SVGA
có 15 chân.
- Bộ nguồn: Cung cấp nguồn cho các khối: B cho điện áp cao 5v cho điều khiển, - 12v
hoặc –24v cho công suất màn hình, hiệu điện thế cấp trước cho điện trở động…
- Bộ điều khiển: Điều khiển kiểm soát sự hoạt động như điều khiển xung nhịp, điều
khiển tín hiệu…để có được một kích cỡ, chất lượng hình ảnh đẹp nhất.
 Màn hình tinh thể lỏng LCD
Tinh thể lỏng LCD là chất lỏng hữu cơ mà phần tử của nó có khả năng phân cực ánh
sáng dẫn đến thay đổi cường độ ánh sáng. Trường tình điện được dùng để điều khiển hướng
phân tử tinh thể lỏng.

Do hình ảnh được mã hóa và hiển thị dưới dạng bản đồ ma trận điểm ảnh, nên màn hình
LCD cũng phải được cấu tạo từ các điểm ảnh. Mỗi điểmảnh trên màn hình LCD sẽ hiển thị
một điểm ảnh của khung hình. Trong mỗi điểm ảnh trên màn hình LCD, cứ ba điểm ảnh con
(subpixel), mỗi điểm ảnh hiển thị một trong ba màu: đỏ, xanh lá, xanh lam. Để nắm được
nguyên lý hoạt động của màn hình LCD, ta xem một số khái niệm:
ánh sáng phân cực: theo lý thuyết sóng ánh sáng của Huyghen, Fresnel và Maxwell, ánh sáng
là một loại sóng điện từ trền trong không gian theo thời gian. Phương giao động của sóng ánh
sáng là phương giao động của từ trường và điện trường (vuông góc với nhau). Dọc theo
phương truyền sóng, phương giao động của sóng ánh sáng có thể lệch nhau một góc tùy ý.
Xét tổng quát, ánh sáng bình thường có phương giao động khác nhau. Ánh sáng phân cực là
ánh sáng chỉ có một phương giao động duy nhất, gọi là phương phân cực.
- Kính lọc phân cực: là loại vật liệu chỉ cho ánh sáng phân cực đi qua. Lớp vật liệu
phân cực có một phương đặc biệt gọi là quang trục phân cực. Ánh sáng có phương dao động
trùng với quang trục phân cực sẽ truyền toàn bộ qua kính lọc phân cực. Ánh sáng có phương
dao động vuông góc với quang trục phân cực sẽ bị chặn lại. Ánh sáng có phương dao động
hợp với quang trục phân cực một góc 0<ử<90 sẽ truyền một phần qua kính lọc phân cực.
Cường độ ánh sáng truyền qua kính lọc phân cực phụ thuộc vào góc hợp phương phân cực
của ánh sáng và quang trục phân cực của kính lọc phân cực.
- Tinh thể lỏng: được phát hiện bởi một nhà thực vật người áo năm 1888. Khi nói đến
khái niệm tinh thể, ta thường liên tưởg tới vật chất ở thể rắn và có một cấu tạo hình học trong
không gian nhất định. Tuy nhiên vớii tinh thể lỏng khác. Tinh thể lỏng không có cấu tạo
mạng tinh thể cố định như vật rắn, mà các phân tử có thể chuyển động tự do trong một phạm
vi hẹp như chất lỏng. Các phân tử trong tinh thể lỏng liên kết với nhau theo từng nhóm và
giữa các nhóm có sự liên kết và định hướng nhất định, làm cho cấu trúc của chúng có phần
giống cấu trúc của tinh thể. Vật liệu tinh thể lỏng có một tính chất đặc biệt là có thể thay đổi
hướng phân cưc của ánh sáng truyền qua nó, tuỳ thuộc vào độ xoắn của các chùm phân tử.
Độ xoắn này, có thể điều chỉnh bằng cách thay đổi điện áp đặt vào hai đầu tinh thể lỏng
Các lớp cấu tạo màn hình LCD
Quay trở lại cấu tạo màn hình tinh thể lỏng. Màn hình LCD cấu tạo bởi các lớp xếp
chồng lên nhau. Lớp dưới cùng là đèn nền, có tác dụng cung cấp ánh sáng nền (ánh sáng
trắng). Đèn nền dùng trong các màn hình thông thường có độ sáng dưới 1000cd/m2 thường là
đèn huỳnh quang. Đối với các màn hình công cộng đặt ngoài trời, cần độ sáng cao có thể xử
dụng đèn nền xenon. Đèn nền xenon về mặt cấu tạo không giống với đèn pha bi-xenon sử
dụng trên các xe hơi cao cấp. Đèn xenon không sử dụng dây tóc nung sáng như đèn Vonfram
hay đèn halogen, mà sử dụng sự phát sáng bởi nguyên tử bị kích thích, theo định luật quang
điện và mẫu nguyên tử Bo. Bên trong đèn xenon là hai bản điện cực , đặt trong khí trơ xenon
trong trong một bình thủy tinh thạch anh. Khi đó nguồn cấp cho hai điện cực một điện áp rất
lớn cỡ 25 000V. Điện áp này vượt ngưỡng điện áp dánh thủng của xenon và gây ra hiện tượng
phóng điện giữa hai điện cực. Tia lửa điện sẽ kích thích các điện cực của xenon lên mức năng
lượng cao, sau đó chúng sẽ tự động nhảy xuống mức năng lượng thấp và phát ra ánh sáng
theo định luật bức xạ điện từ. Điện áp cung cấp cho đèn xenon phải rất lớn, thứ nhất phải vượt
qua năng lượng đánh thủng xenon, thứ hai để kích thích các nguyên tử khí trơ lên mức năng
lượng đủ cao để ánh sáng do chúng phát ra khi quay trở lại mức năng lượng thấp có bước
sóng ngắn.
Lớp thứ hai là lớp kính lọc phân cực có quang trục phân cực dọc, kế đến là một lớp tinh
thể lỏng kẹp chặt giữa hai tấm thuỷ tinh mỏng, tiếp theo là lớp kính lọc phân cực có quang
trục phân cực ngang. Mặt trong của hai tấm thuỷ tinh kẹp tinh thể lỏng có phủ mộtt lớp các
điện cực trong suốt. Ta xét nguyên lý họat động của màn LCD với một số điểm ảnh con: ánh
sáng đi ra từ đèn nền là ánh sáng trắng, có vô số phươg phân cực. Sau khi truyền qua kính lọc
phân cực thứ nhất, chỉ cũng lại ánh sáng có phương phân cực dọc. Ánh sáng phân cực này
tiếp tục truyền qua lớp tinh thẻ lỏng. Nếu giữa hai đầu lớp tinh thẻ lỏng không được đặt một
điện áp, các phần tử tinh thể lỏng sẽ ở trạng thái tự do, ánh sáng phân cực truyền quan không
bị thay đổi phương phân cực. Ánh sỏng có phương phân cực dọc truyền tới lớp kính lọc thứ
hai có quang trục phân cực dọc truyền tới lớp kính lọc thứ hai có quang trục phân cực ngang
sẽ bị chặn lại hoàn toàn. lúc nay, điểm ảnh ở trạng thái tắt.
Một số sự cố về màn hình
 Hiện tượng: Màn hình có 4 phía bằng nhau, chỉ còn 2/3 ở giữa.
- Nguyên nhân: Điện áp nguồn chính yếu
- Giải pháp: Kiểm tra lại bộ nguồn từ tụ lọc nguồn đầu đến sau biến áp cho ra các mức
khác nhau.
 Hiện tượng: Đèn báo nguồn sáng, màn hình không có tin hiệu
- Nguyên nhân: Bộ nguồn tốt, hỏng hóc thuộc về phần sau: Có thể chết số dòng, có thể
chưa có 3 động, có thể hỏng cao áp…
- Giải pháp: Kiểm tra lại số dòng, Giao động…
 Hiện tượng: Màn hình chỉ có một vạch sáng chói giữa màn hình
- Nguyên nhân: Hỏng hóc thuộc về quét mạch
- Giải pháp: Kiểm tra IC công suất màn hình – lái tia màn hình
 Hiện tượng: Màn hình có trên hoặc dưới 1/3 tối thui, hoặc gấp trên, giãn
(nở) dưới hoặc ngược lại.
- Nguyên nhân: Hỏng thuộc về phần tuyến tính màn hình
- Giải pháp: Kiểm tra các dòng vào ra IC công suất màn hình. Chú ý R.C và mạch hồi
tiếp
 Hiện tượng: ở chế độ màn hình chờ ( không cắm cáp dữ liệu thì tốt, cắm
cáp dữ liệu vào thì màn hình tối thui)
- Nguyên nhân: - Dòng xung, H,V có trục trặc
- Độ phân giải giữa CPU và monitor không tương thích
- Giải pháp: Hạ độ phân giải của CPU cho phù hợp với màn hình.
Kiểm tra lại dòng H,V trên cáp màu màn hình.
 Hiện tượng: Cắm cáp dữ liệu vào màn hình vẫn không hiển thị hình ảnh -
Đèn numlock bàn phím tắt – mở tốt.
+ Nguyên nhân: Tín hiệu ở CPU (case) chưa sang màn hình do dứt cáp dữ liệu, do hỏng
card màn hình.
+ Giải pháp: Kiểm tra lại cáp dữ liệu, card màn hình và các chân tiếp xúc.
7.2.2. Máy in
Giới thiệu

a) Máy in Lazer b) Máy in kim c) Máy in màu (phun)


Máy in là thiết bị điện tử cơ khí đưa thông tin ra dưới dạng ký tự hay đồ hoạ tương tự
như màn hình, nhưng các thông tin đó được lưu lại trên giấy (hard copy). Những tiến bộ trong
lĩnh vực điện tử và cơ khi đã mang lại sự phát triển nhanh chóng cho máy in. Có rất nhiều
máy, nhiều loại được kể đến như HP, Canon, Epson… như Epson 1170, HP Laze4L, 5L, HP
1210, HP3055, HP 5200, Canon 1210, 2900, Samsung 2010, 4521F… Máy in màu như
C1p510, Xerox C525A…
Máy in là thiết bị để hiện thị thông tin ra các chất liệu ngoài như giấy, vải, nilon…
Máy in kim: Là loại máy in sử dụng đầu in gồm nhiều chân nhọn bằng kim loại (9 hoặc
21 kim), khi in những kim này sẽ đập vào dây ruy-băng để in mực lên chất liệu in. Nhược
điểm của loại này là tiếng ồn lớn, tốc độ in chậm và chất lượng in kém.
Máy in phun: Là loại máy in sử dụng đầu phun để phun mực vào chất liệu in. Loại này
có thể in màu và giá thành vừa phải.
Máy in Laser: Là loại máy in sử dụng tia Laser. Khi in, loại máy này nhận thông tin để
in theo từng trang nên nó in ra lần lượt từng trang một.
 Các loại giao tiếp máy in
Thông thường mỗi máy in có một cổng giao tiếp với máy tính, nhưng cũng có những
máy in có nhiều cổng giao tiếp. Nếu một máy in có nhiều cổng giao tiếp thì nó có thể chuyển
đổi qua lại giữa các cổng và cho phép kết nối đồng thời với nhiều máy tính. Hiện nay có nhiều
loại cổng giao tiếp máy in, nhưng phổ biến nhất là các loại cổng sau đây:
Cổng nối tiếp RS-232: Đây là cổng giao tiếp cũ truyền thống thường thấy trên tất cả các
máy tính. Loại cổng này chỉ có trên các máy in đời cũ còn các máy đời mới không còn sử
dụng nữa.
Cổng song song (36 chân): Loại cổng này đang có mặt ở hầu hết các máy in, cổng này
có 36 chân được kết nối với máy tính thông qua một dây cáp. Dây cáp kết nối loại này có
chiều dài tối đa là 3 mét và có hai đầu cắm đực, một đầu 25 chân nối vào máy tính, đầu còn
lại có 36 chân nối vào máy in.
Cổng USB (Universal Serial Bus): Loại cổng này không chỉ phổ biến ở máy in mà nó
còn phổ biến ở các thiết bị ngoại vi khác. USB có tốc độ truyền rất cao cho phép sử dụng tính
năng host swap (cắm nóng).
 Ngôn ngữ máy in
Thông tin ký tự hany đồ hoạ được hệ điều hành biên dịch qua chương trình điều khiển
máy in (Driver) thành ngôn ngữ giao tiếp máy in. Đây là ngôn ngữ nhiều máy in có thể hiểu
được và được truyền qua giao diện ghép nối máy tính và máy in. Trong máy in ngôn ngữ
được biên dịch một lần nữa sang ngôn ngữ máy in, có thể coi đây là nhái mã máy trong máy
vi tính, đảm nhiệm trực tiếp việc điều khiển phần cứng máy in.
Các ngôn ngữ máy in thông dụng:
+ PostScript: Là một ngôn ngữ mô tả trang (page description language), dùng cho máy
in chất lượng cao bằng máy in lazer và các thiết bị in có độ phân giải cao #.
+ PCL (Printer Command Language) là ngôn ngữ giao diện của Hewlett. Packard, ngôn
ngữ này gồm nhiều lệnh, các chương trình này được gửi cho máy in để chuyển đổi các chức
năng chẳng hạn như việc in chữ đậm, nghiêng, khác với ngôn ngữ PostScript là ngôn ngữ lập
trình thực sự.
+ HP – GL/2 (HP Graphics language) Cũng là ngôn ngữ của HP được dùng chủ yếu
cho máy in Vector (Plotter)
+ GDI (Graphical Device Interface) của Microsoft là ngôn ngữ giao diện trên Windows.
Mỗi điểm ảnh cần in được hệ điều hành tính trước ghi trực tiếp lên bộ nhớ máy in.
Phân loại máy in
 Có thể phân loại theo:
a. Máy in tiếp xúc: (Impact Printer)
Máy in tiếp xúc tạo nên ký tự bằng tiếp xúc cơ học giữa đầu in và bản in, nên có nhược
điểm cơ bản là gây ồn lớn do va đập cơ học. Các công nghệ in tiếp xúc bao gồm: Máy in kim
(ma trận điểm), Bánh xe bông cúc, máy in búa.
b. Máy in không tiếp xúc(Non Impact Printer):
Là loại phát triển thông dụng nhất hiện nay khắc phục được các nhược điểm của loại
máy in tiếp xúc. Tốc độ nhanh, độ phân giải cao, phong chữ đa dạng… Các công nghệ được
dùng cho loại máy như: Máy in tích điện (Thông dụng nhất là máy in lazer), máy in phun
mực, máy in vector.
 Nguyên lý hoạt động của máy in Laser
- Nguyên lý hoạt động: là thiết bị dùng công nghệ in tĩnh điện được sử dụng tia Lazer để
ghi hình. Ngày nay, trong một số kiểu máy in mới người ta thấy nguồn sáng tia Lazer bằng
một thanh gồm nhiều LED hoặc dãy cửa đóng mở nguồn sáng đèn huỳnh bằng tinh thể lỏng
chiếu vào mặt trống.
Quá trình in bao gồm nhiều giai đoạn:
- Xoá trống và nạp điện: Trống nhạy quang được xoá sạch các hạt mực còn bám dính,
đồng thời làm cho trống trung hoà về điện. Sau đó trống được nạp điện tích âm lớn (5000V)
- Ghi hình: Máy in giải mã tín hiệu theo tin hiệu theo từng dòng từ máy tính đưa sang
tạo nên bản đồ bít trang in. Sau đo chùm tia sáng đi qua hệ thống quang học phức tạp để ghi
hình bản đồ máy lên mặt trống đã nhiễm điện. Điểm được chiếu sáng sẽ phóng điện xuống
khoảng (-100v) tạo nên trên bề mặt trống những hình ản ẩn của trang in bằng các điện tích.
Hệ thống ghi hình này giả sử tạo được 300dpi theo chiều ngang trong khi trống quay từng nấc
tương ứng với từng dòng cách nhau 1/300dpi inch, thì độ phân giải được tạo ra là
300X300dpi.
- Hiện hình: Dùng bột mực toner phun lên bề mặt trống đang quay, nơi nào được chiếu
sáng thì nơi đó sẽ có mực bám dính vào.
- Truyền ánh sáng sang giấy: Cơ cấu đẩy giấy đi ngang qua một sơi dây Corona truyền
mực. Tại đây sẽ được nạp cho giấy một điện tích dương mạch, sẽ hút dính các hạt mực lên
giấy, khi giấy đi ngang qua bề mặt trống.
- Nung chảy: Hát Toner bám lên giấy bằng lực hút tính điện rất yếu do đó phải được cố
định bằng cách nung chảy. Hệ thống nung là hệ thống ép nhiệt hai trục lăn quay ngược chiều
nhau, nhiệt độ tạo được ở đây lên đến 1800C - 2600C làm mực nóng chảy ép chặt tạo nên
trang in.
Một số hỏng hóc thường gặp ở máy in
 Hiện tượng: Trong một trang in dọc có chữ dọc không co chữ
- Nguyên nhân: Hết mực in
- Giải pháp: Cung cấp đủ mực và đúng loại mực cho máy in
 Hiện tượng: Bản in bẩn, có các dòng trắng nhỏ dọc trang giấy hoặc từng
điểm bẩn cách đều nhau.
- Nguyên nhân: Trống bị mòn, xước hoặc bị thủng.
- Giải pháp: Thay trồng mới đúng loại
 Hiện tượng: Bản in dãy đậm, dãy nhạt
- Nguyên nhân: Gạt mực không đều
- Giải pháp: Kiểm tra thay gạt mực
 Hiện tượng: Hình ảnh nét đẹp nhưng giấy nhăn, lệch
- Nguyên nhân: Hỏng (rách) bao lụa làm dòng dẫn giấy lệch
- Giải pháp: Thay bao lụa
 Hiện tượng: Máy nhận nhiều trang giấy cùng một lúc - Kẹt giấy
- Nguyên nhân: Giấy quá mỏng hoặc bị ẩm hoặc cơ chế giấy có vấn đề
- Giải pháp: Kiểm tra lại giấy in, kiểm tra lại lò xo quả đào con lăn của cơ chế nhận giấy
cuộn giấy.
 Hiện tượng: Bản in trắng không có chữ - cum mực tốt
- Nguyên nhân: Hòng thuộc về phần quang đèn chiếu lazer
- Giải pháp: Kiểm tra lại cửa chắn, vệ sinh, kiểm tra lại đèn lazer

Nội dung tự học:


- Tìm hiểu và thực hiện khắc phục các lỗi cơ bản trên hệ thống máy tính

You might also like