Professional Documents
Culture Documents
Trong bài thí nghiệm xác định độ bền điện của điện môi rắn thuộc môn Vật liệu kỹ
thuật điện (EE3091), điện áp phóng điện chọc thủng của mẫu điện môi rắn (giấy
cách điện dùng trong máy biến áp cao áp) được ghi nhận qua 15 lần đo được cho
trong bảng 2.1. Yêu cầu: Xác định khoảng phóng điện chọc thủng của mẫu điện
môi này với độ tin cậy 95%.
Bảng 2.1. Điện áp phóng điện chọc thủng của giấy cách điện trong 15 lần đo
N 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
3.00 2.62 2.77 2.54 2.73 3.00 2.92
Upd(kV)
2.774 2.85 2 2.584 2 2.622 4 6 2.736 6 3.002 2 2.964 6 3.002
1.2 Sinh viên cần tìm hiểu
a. Các khái niệm cơ bản về phóng điện chọc thủng điện môi rắn
b. Phân phối Student và cách xác định khoảng tin cậy
- Khi đặt U lên 2 đầu ĐM, vượt quá một giới hạn nào đó sẽ xảy ra phóng điện
chọc thủng ĐM, khi đó ĐM bị mất hoàn toàn tính chất cách điện, Hiện tượng
đó chính là sự phóng điện chọc thủng của ĐM hay là sự phá huỷ độ bền ĐM.
-Phóng điện chọc thủng còn gọi là đánh thủng ĐM hay phóng điện xuyên qua
ĐM. Trị số điện áp mà ở đó xảy ra đánh thủng ĐM được gọi là điện áp đánh
thủng (Uđt) trị số tương ứng của cường độ điện trường là cường độ đánh thủng
hay cường độ điện trường cách điện của ĐM (Eđt).
U đt U đm
Eđt = ; h=K .
h Eđt
- Cường độ điện trường cách điện của ĐM “E” = 𝐸đt chính là điện áp đánh thủng
ĐM trên 1 mm chiều dày ĐM. Khi tính toán để chọn chiều dày ĐM của một
thiết bị làm việc ở điện áp định mức nào đó (Uđm), cần tính đến hệ số an toàn K.
- Thực tế có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới E cách điện của ĐM: dạng điện
trường, dạng điện áp, thời gian tác dụng của điện áp, điều kiện môi trường như
áp suất, nhiệt độ, độ ẩm,..
T ( k+2 1 )
Hàm mâ ̣t đô ̣: f(x)= 2 k+1
k x
√ π . k .T ( ) . (1+ ) 2
2 k
Trong quá trình làm bài tập, khi bậc tự do lớn hơn 30 thì phân phối Student
được xem như là phân phối chuẩn hóa. Khi đó,phân phối student tương đương
k
(
với phân phối chuẩn: T~N 0 , k−2 )
-Cách tra bảng phân phối Student.
Để tìm giá trị T α(𝑛) ta tra bảng phân phối Student cô ̣t 𝛼 dòng n.
int main()
{
double t = 2.145;
double a[100];
a[0]=0;
double x = 0;
double s = 0;
double E;
printf("Nhap U: ");
for (int i = 1; i <= 15; i++)
{
scanf("%lf", &a[i]);
x += a[i];
}
for (int i = 1; i <= 15; i++)
s += sqrt(pow(a[i] - x / 15, 2)) / sqrt(14);
printf("%lf", s);
E = t * s / sqrt(15);
printf("%lf", E);
printf("Khoang tin cay la (%lf ; %lf)", x / 15 + E, x / 15 - E);
}
Hệ thống nguồn điện gồm 12 tổ máy 5 MW, mỗi tổ máy có hệ số FOR = 0,006; dự
báo phụ tải đỉnh là 53 MW (giả sử có độ chính xác 100%); đường cong đặc tính
tải trong năm là đường thẳng nối từ 100% đến 40% so với đỉnh như hình 4.1. Yêu
cầu:
a. Xác định thời gian kỳ vọng thiếu hụt công suất nguồn LOLE (Loss of Load
b. Xác định lượng điện năng kỳ vọng bị thiếu LOEE (Loss of Energy
a. Các khái niệm cơ bản về nguồn điện (nhà máy điện), hệ số ngừng cừng cưỡng
b. Các kiến thức về thống kê như phân phối chuẩn và phân phối nhị thức
Hình 2: Đặc tính tải trong năm
Nhà máy điê ̣n: là nhà máy sản xuất điện năng ở quy mô công nghiệp. Bộ phận
chính yếu của hầu hết các nhà máy điện là máy phát điện. Đó là thiết bị biến đổi
cơ năng thành điện năng thông thường sử dụng nguyên lý cảm ứng điện từ. Tuy
nhiên nguồn năng lượng để chạy các máy phát điện này lại không giống nhau.
Nó phụ thuộc phần lớn vào loại chất đốt và công nghệ mà nhà máy có thể tiếp
cận được.
-Phân loại:Hiê ̣n nay có 3 loại nhà máy điê ̣n chính được phân loại theo nguồn
gốc năng lượng chuyển hóa:
Khái niê ̣m:Xác suất tổ máy bị ngừng hoạt động tại một khoảng thời gian nào đó
trong tương lai, thường được gọi là cường độ ngừng cưỡng bức - Forced Outage
Rate trong HTĐ.
III-Tải đỉnh:
Phụ tải cực đại ổn định là phụ tải trung bình lớn nhất tính trong khoảng thời
gian tương đối ngắn (thường lấy bằng 10, 15 hoặc 30 phút) (hình 2-5). Trị số
này dùng để chọn các thiết bị theo điều kiện phát nóng. Nó cho phép ta đánh giá
được giới hạn trên của phụ tải tính toán. Thường ta tính phụ tải cực đại ổn định
là phụ tải trung bình lớn nhất xuất hiện trong thời gian 10, 15 hoặc 30 phút của
ca có phụ tải lớn nhất trong ngày. Đôi khi người ta dùng phụ tải cực đại ổn định
được xác định như trên làm phụ tải tính toán.
Là phụ tải cực đại xuất hiện trong khoảng (1¸2)s. Phụ tải định nhọn để kiểm tra
độ dao động điện áp, điều kiện tự khởi động của động cơ, kiểm tra điều kiện
làm việc của cầu chì, tính dòng điện khởi động của rơle bảo vệ ... Phụ tải đỉnh
nhọn thường xuất hiện khi động cơ khởi động. Ta không chỉ quan tâm tới trị số
của phụ tải đỉnh nhọn mà còn phải quan tâm tới số lần xuất hiện trong một giờ.
30 Số lần xuất hiện của phụ tải đỉnh nhọn càng tăng thì càng ảnh hưởng xấu đến
sự làm việc bình thường của các thiết bị dùng điện khác trong mạng điện.
Phân phối chuẩn, còn gọi là phân phối Gauss, là một phân phối xác suất cực kì
quan trọng trong nhiều lĩnh vực. Nó là họ phân phối có dạng tổng quát giống
nhau, chỉ khác tham số vị trí (giá trị trung bình μ) và tỉ lệ (phương sai σ2).
Phân phối chuẩn chuẩn hóa (standard normal distribution) là phân phối chuẩn
với giá trị trung bình bằng 0 và phương sai bằng 1 (đường cong màu đỏ trong
hình bên phải). Phân phối chuẩn còn được gọi là đường cong chuông (bell
curve) vì đồ thị của mật độ xác suất có dạng chuông.
2
− ( x−μ )
-Trung bình μ
-Phương sai σ 2
2 2
t μ
μt+
-Hàm sinh moment m ( t )=e 2
Phân phối nhị thức với tham số p và n là tổng của n phép thử Bernoulli với xác
suất p độc lập với nhau. Biến ngẫu nhiên có phân phối nhị thức nhận giá trị từ 0
đến n và xác suất để chọn ra x phần tử mong muốn trong n phần tử là
( nx ) p ( 1−p )
x n−x
với x=0,1,2,...n.
Biến ngẫu nhiên có phân phối nhị thức nhận giá trị từ 0 đến n và xác suất để
n x
()
chọn ra x phần tử mong muốn trong n phần tử là x p ( 1−p )
n−x
với x=0,1,2,...n.
Thì:
n x
()
Hàm xác suất: f(x)= x p ( 1−p )
n−x
; x∈,0,1,2,…,n
Phân phối Nhị thức được sử dụng nhiều trong thực tế để tính số lượng lượt thử
thành công trong n lượt thử độc lập tìm kết quả CÓ hay KHÔNG thành công.
Code:
#incl,ude <stdio.h>
#include <math.h>
// tổ máy, công suất: MW, hệ số lỗi FOR: , tải đỉnh: , tải min: ,số tổ máy hỏng: ;
// stt[]; sotohop[]; hu[]; tot[]; Cout[]; Cava[]; pi[]; Tk[]; pkxTk[]; E[]; pkxE[]
int main()
{
int sotomay, sotomayhong;
double congsuat1may, FOR, taidinh, taimin;
printf("So to may: ");
scanf("%d", &sotomay);
printf("Cong suat moi may: ");
scanf("%lf", &congsuat1may);
printf("He so loi FOR: ");
scanf("%lf", &FOR);
printf("Cong suat tai dinh: ");
scanf("%lf", &taidinh);
printf("Cong suat tai min: ");
scanf("%lf", &taimin);
// BAT DAU TINH CAC COT GIA TRI //
int stt[100];
int hu[100];
int sotohop[100], C = 1;
sotohop[0] = 1;
// TIM STT VA SO MAY BI HU
for (int i = 0; i <= sotomay; i++)
{
stt[i] = i + 1;
hu[i] = i;
}
// TIM SO TO HOP CHAP n CUA r
for (int i = 1; i <= sotomay; i++)
{
C = 1;
for (int k = 1; k <= i; k++)
{
C = C * (sotomay - k + 1) / k;
sotohop[i] = C;
}
}
// TIM CS Cout VA CS Cava
int Cout[100];
int Cava[100];
for (int i = 0; i <= sotomay; i++)
{
Cout[i] = hu[i] * congsuat1may;
Cava[i] = (sotomay - hu[i]) * congsuat1may;
}
// TIM XAC SUAT RIENG PHAN PI
double A = 1;
double pi[100];
for (int i = 0; i <= sotomay; i++)
{
pi[i] = sotohop[i] * pow((1 - FOR), (sotomay - i)) * pow(FOR, i);
}
// TIM PT DUONG THANG Y = AX + B, THOI GIAN VA LUONG DIEN
NANG THIEU NGUON TRONG NAM Tk,E
double a, b;
double Tk[100];
double E[100];
b = taidinh;
a = (taimin - taidinh) / 365;
for (int i = 0; i <= sotomay; i++)
{
if (Cava[i] >= b)
{
Tk[i] = 0;
E[i] = 0;
}
else if (Cava[i] >= taimin)
{
Tk[i] = (Cava[i] - b) / a * 24;
E[i] = (b - Cava[i]) / 2 * Tk[i];
}
else
{
Tk[i] = 365 * 24;
E[i] = (b - taimin) / 2 * Tk[i] + (taimin - Cava[i]) * Tk[i];
}
}
// TIM THOI GIAN VA DIEN NANG KY VONG BI THIEU HUT TRONG
NAM pkxTk, pkxE
double pkxE[100];
double pkxTk[100];
for (int i = 0; i <= sotomay; i++)
{
pkxTk[i] = Tk[i] * pi[i];
pkxE[i] = E[i] * pi[i];
}
// IN BANG XU LY SO LIEU RA MAN HINH
// stt[]; sotohop[]; hu[]; tot[]; Cout[]; Cava[]; pi[]; Tk[]; pkxTk[]; E[]; pkxE[]
double LOLE = 0;
double LOEE = 0;
printf("STT\tSotohop\tSohu\tCout\tCava\t\tpi\t\t\t\tTk\n");
for (int i = 0; i <= sotomay; i++)
printf("%d\t%d\t%d\t%d\t%d\t%-0.30lf\t%-0.9lf\n", stt[i], sotohop[i], hu[i],
Cout[i], Cava[i], pi[i], Tk[i]);
printf("pkxTk\t\t\t\t\tE\t\t\t\tpkxE\n");
for (int i = 0; i <= sotomay; i++)
printf("%-0.30lf\t%-0.8lf\t\t%-0.30lf\n", pkxTk[i], E[i], pkxE[i]);
for (int i = 0; i <= sotomay; i++)
{
LOLE += pkxTk[i];
LOEE += pkxE[i];
}
printf("cau a) Thoi gian ky vong thieu hut cong suat nguon LOLE = %.18Lf
(gio/nam)\n", LOLE);
printf("cau b) Luong dien nang ky vong bị thieu LOEE = %.18Lf (MHW)",
LOEE);
}
Kết quả sau khi chạy chương trình:
HẾT.