You are on page 1of 5

Họ và tên: Trương Anh Bảo

MSSV:1811550

LAB1
1. NIC
Chức năng cơ bản của card mạng cần nhắc đến đầu tiên chính là chức năng truyền dữ liệu qua lại
giữa các máy tính, đồng thời kiểm soát thống kê thông tin dữ liệu từ cấp tới máy tính.

Code:

63111 Data processing activities including report writing

63112 Web hosting activities

63113 Providing general time-share mainframe facilities to clients

63114 Providing data entry services

63119 Other data processing, hosting and related activities n.e.c.

Địa chỉ MAC tương ứng với từng card mạng NIC riêng biệt, được cung cấp bởi IEEE (Institute of Electrical
and Electronics Engineers) và các nhà sản xuất card mạng
Địa chỉ MAC gồm 6 byte, trong đó 3 byte sẽ là mã số nhà sản xuất và 3 byte sẽ là số seri của các card
mạng do hãng đó sản xuất, chính vì vậy các địa chỉ MAC của card không thể giống nhau, nên đường
truyền giữ liệu đi vào ra hay đều chính xác một cách tuyệt đối.
Cable to connect NIC to a network: Ethernet Cable với đầu RJ-45

Type: Cat 5, 5e, 6, 6a, 7, 8,…

Standard: AUI,BNC,UTP,…

2. Hub

Role: Hub là một điểm kết nối chung cho các thiết bị trong mạng và thường được sử dụng để kết
nối các phân đoạn của mạng LAN. Khi một gói dữ liệu đến một cổng, nó được sao chép và gửi tới
tất cả các cổng khác.

Đặc điểm: Hub được coi là một Repeater có nhiều cổng. Một Hub có từ 4 đến 24 cổng và có thể
còn nhiều hơn. Trong phần lớn các trường hợp, Hub được sử dụng trong các mạng 10BASE-T
hay 100BASE-T. Khi cấu hình mạng là hình sao (Star topology), Hub đóng vai trò là trung tâm của
mạng. Với một Hub, khi thông tin vào từ một cổng và sẽ được đưa đến tất cả các cổng khác.

Nhược điểm:

Half-Duplex: Chỉ có truyền và nhận dữ liệu trong một thời điểm cho trước

Giới hạn băng thông

Không có bộ nhớ

Chỉ truyền dữ liệu được sang các máy có kết nối vật lý với nó
Hub ports: 1 hub có số lượng nhất định các ports thường là 4 8 16 32

Các loại: USB- TypeC HDMI, Display Port, USB 3.0, USB 2.0,…

3. Switch:

Role:Dùng để kết nối các đoạn mạng với nhau theo mô hình mạng hình sao (star). Theo mô hình này,
switch đóng vai trò là thiết bị trung tâm, tất cả các máy tính đều được nối về đây.

Main Characteristic:Tách biệt giao thông trên từng đoạn mạng, Ethernet Switch chia hệ thống mạng ra
thành các đơn vị cực nhỏ gọi là microsegment. Các segment cho phép các người dùng trên nhiều
segment khác nhau có thể gửi dữ liệu cùng một lúc mà không làm chậm các hoạt động của mạng.

Differences vs hub:

Đối với Hub, khi nhận được một frame thì nó sẽ tiến hành gửi tới tất cả các cổng có kết nối vào Hub dù

cho các thiết bị kết nối vào Hub có muốn nhận gói tin hay không (chuyển frame tới mạng quảng bá). Bởi

tất cả các cổng đều nhận được frame đó nên chắc chắn đích đến mong muốn cũng sẽ nhận được gói tin.

Tuy nhiên cơ chế này đòi hỏi rất nhiều tài nguyên mạng và nguy cơ xảy ra nghẽn mạng.

Switch xử lý việc này một cách thông minh hơn, chức năng của thiết bị chuyển mạch là gì? Thông qua dữ

liệu địa chỉ MAC mà Switch lưu lại, nó sẽ truyền trực tiếp frame tới cổng kết nối với thiết bị nhận mà

không gửi đồng loạt cho các cổng còn lại. Điều này hoàn toàn tối ưu hơn so với Hub, đây chính là lý do mà

Switch được lựa chọn sử dụng nhiều hơn.

Nhược điểm Switch:


 Đắt hơn các Network Bridge
 Nếu switch đang trong chế độ promiscuos, nó dễ bị tấn công an ninh
 Phải design và tinh chỉnh hiệu quả để quản lý các gói multicast
While limiting broadcasts, they are not as good as routers. Để mà giới hạn các
broadcast, thì nó không bằng các router
Cổng: 10mb/100mb/1giga bits
4. Router:
Router có chức năng gửi các gói dữ liệu mạng giữa 2 hoặc nhiều mạng, từ một tới nhiều điểm
đích đến cuối cùng từ router.
Main char: Router là thiết bị mạng lớp 3 của mô hình OSI (Network Layer). Router kết nối hai
hay nhiều mạng IP với nhau. Các máy tính trên mạng phải "nhận thức" được sự tham gia của
một router, nhưng đối với các mạng IP thì một trong những quy tắc của IP là mọi máy tính kết
nối mạng đều có thể giao tiếp được với router.

Đặc điểm khác nhau giữa router và switch:

Router Switch
Chuyển dữ liệu trong một mạng. Truyền
Cho phép kết nối với nhiều thiết bị,
Chức năng dữ liệu giữa các máy tính gia đình, và giữa
quản lý cổng, cài đặt bảo mật VLAN
máy tính và modem.

Data Link Layer. Các switch mạng


Lớp Network Layer (Thiết bị lớp 3)
hoạt động ở Layer 2 của model OSI

Khung (Switch lớp 2) Khung và gói


Hình thức truyền dữ liệu Gói
(Switch lớp 3)
Được sử dụng trên LAN, MAN, WAN LAN
Song công toàn phần/bán song công
Chế độ truyền Song công toàn phần (Full duplex)
(half duplex)
Miền quảng bá (Broadcast Trong router, mỗi cổng có miền quảng bá Switch có một miền quảng bá (trừ khi
Domain) riêng triển khai VLAN)
1-100 Mbps (Không dây); 100 Mbps - 1
Tốc độ 10/100 Mbps, 1 Gbps
Gbps (Có dây)
Địa chỉ được sử dụng cho
Địa chỉ IP Địa chỉ Mac
truyền dữ liệu
Kết nối một hoặc nhiều node trong
Được sử dụng cho Kết nối một hoặc nhiều mạng cùng một mạng (L2) hoặc mạng khác
(L3)
Trong môi trường LA, switch L3
Trong môi trường mạng khác
So sánh tốc độ nhanh hơn router (phần cứng chuyển
(MAN/WAN), router nhanh hơn switch L3
mạch tích hợp)
Ports:  SFP/RJ45,WAN/LAN, SG95-24,….

Access Point:

Cung cấp một nền tảng cho các thiết bị khác nhau để giao tiếp với nhau. Có chức năng bảo vệ tường lửa
và mật khẩu, nên đảm bảo cho việc kết nối luôn an toàn từ bên ngoài mạng. Access Point hoạt động
theo cơ chế cầu nối (Bridge Mode), lúc này Access Point giống với một cầu nối không dây khi được cấu
hình theo cơ chế này. Chỉ có các Access Point hỗ trợ chức năng Bridge thì mới có chức năng này. Client
không kết nối với cầu nối những cầu nối sẽ được sử dụng để kết nối 2 hoặc nhiều đoạn mạng có dây lại
với nhau thành một kết nối không dây. Access Point hoạt động ở chế độ lặp (repeater mode), lúc này AP
có khả năng cung cấp một đường truyền kết nối không dây vào mạng có dây, không giống như kết nối
bình thường. Một AP có thể hoạt động như là một root AP và AP còn lại hoạt động như một Repeater
không dây. Trong chế độ lặp này AP kết nối với các Client như một AP.

Modem:

Modem dial-up sẽ nhận và chuyển dữ liệu số thành âm thanh. Modem ở đầu dây bên kia sẽ nghe những
âm thanh đó và chuyển lại thành giải mã thành dữ liệu dạng nhị phân mà máy tính có thể hiểu.
Modem này được sử dụng cùng với đường dây điện thoại để truy cập Internet. Tốc độ rất chậm chỉ
khoảng 56 kbps. Với hình thức kết nối này tốc độ đường truyền Internet sẽ phụ thuộc vào tốc độ giới
hạn của modem. Modem dial-up được sử dụng cùng đường dây điện thoại thì người dùng sẽ chỉ cần
quay số kết nối của nhà cung cấp dịch vụ internet mà không cần làm hợp đồng đăng kí sử dụng. Khi đang
kết nối điện thoại bàn nhà bạn sẽ được xem như đang bận.

Modem ADSL kết nối vào đường dây điện thoại (còn gọi là local loop) và đường dây này nối tới thiết bị
tổng đài nội hạt.

Modem ADSL sử dụng kết hợp một loạt các kỹ thuật xử lý tín hiệu tiên tiến nhằm đạt được tốc độ băng
thông cần thiết trên đường dây điện thoại thông thường với khoảng cách tới vài km giữa thuê bao và
tổng đài nội hạt.

Cable Modem kết nối với máy tính thông qua cổng Ethernet.
Trạng thái kết nối luôn luôn ở dạng sẵn sàng. Tốc độ dữ liệu truyền đi trong cable modem phụ thuộc vào
số lượng người sử dụng truyền và nhận dữ liệu vào cùng một thời điểm. Tốc độ tối đa của cable modem
vào thời điểm hiện này là 2Mbps.

III.

a ) Cáp nối thẳng

b) Cáp nối thẳng

c) Cáp Ethernet nối chéo

d) Cáp Ethernet nối chéo

e) Cáp Ethernet nối chéo

f) Cáp nối thẳng

g) Cáp Ethernet nối chéo

h) Cáp nối thẳng

k) Cáp Ethernet nối chéo

You might also like