Professional Documents
Culture Documents
2. Tổng Hợp Thuật Ngữ Tiếng Anh Của Phần Mềm Revit
2. Tổng Hợp Thuật Ngữ Tiếng Anh Của Phần Mềm Revit
Để hiểu và làm chủ hoàn toàn phần mềm “Revit”, thì việc đầu tiên bạn cần phải nắm rõ các thuật
ngữ tiếng anh chuyên ngành của “Revit”.
“Project” là cơ sở dữ liệu độc lập về thông tin thiết kế – BIM, file “Project” chứa tất cả thông tin
về thiết kế, từ dữ liệu kích thước tới thi công, thông tin dự án cũng bao gồm cả những thành phần
được sử dụng để thiết kế model, view…
Với việc chỉ sử dụng duy nhất 1 file “Project” độc lập, “Revit” dễ dàng cập nhật các phần tử
trong mô hình cũng như quản lý dự án.
“Level” là mặt phẳng nằm ngang đóng vai trò như tham chiếu cho các phần tử nằm trong mặt
phẳng đó như sàn,mái và trần. Thông thường người thiết kế sử dụng “Level” để xác định chiều
cao theo phương đứng hoặc tầng của tòa nhà.
Bạn tạo ra mỗi “Level” cho từng tầng xác định hoặc khi cần tham chiếu. Để có thể tạo Level, bạn
cần phải ở trong thể hiện của “Section (mặt cắt)” hoặc “Elevation View (view theo phương
đứng)”.
Khi khởi tạo một dự án, bạn thêm vào các thông số của phần tử để thiết kế, “Revit” phân loại
phần tử bởi “Category, Family và Type”.
Một “Category” là một nhóm các phần tử được sử dụng để mô hình hóa xây dựng.
Một “Family” là một nhóm các phần tử có chung vài thông số, cách sử dụng và thể hiện đồ họa
tương tự nhau.
Những phần tử khác nhau trong cùng một “Family” có thể có giá trị khác nhau đối với một vài
hoặc toàn bộ thuộc tính, nhưng tên gọi và ý nghĩa của thuộc tính là giống nhau.
Ví dụ : “1 Family cột bê tông” có thể có 2 phần tử có thuộc tính về chiều dài khác nhau nhưng
vẫn cùng trong “1 Family”.
* “Loadable Families” : là “Family” có thể được load vào trong dự án và được tạo từ Template
(file mẫu).
→ bạn có thể quyết định các thuộc tính và thể hiện đồ họa cho cả “Family”.
* “System Families” : là “Family” không thể load hoặc tạo như 1 file riêng biệt vì “Revit” đã
định nghĩa trước thuộc tính và thể hiện đồ họa cả “System Families”.
→ bạn có thể sử dụng kiểu đã được định nghĩa trước để tạo ra kiểu mới thuộc về “Family” trong
dự án.
Ví dụ : thuộc tính của mỗi level đã được định nghĩa trước trên hệ thống, nhưng khi làm việc bạn
vẫn có thể tạo ra các level khác nhau.
“System Families” cũng có thể được sử dụng qua lại giữa các “Project (dự án)”.
* “In-place family” : định nghĩa những phần tử dùng riêng cho từng trường hợp cụ thể trong dư
án khi có yêu cầu cần thiết.
6. Type (kiểu) :
Mỗi “Family” có thể có vài kiểu khác nhau, một “Type” có thể là kích thước xác định của
“Family” như là 30×42 hoặc cũng có thể là một kiểu như kiểu kích thước hoặc góc xác đinh.
7. Type Properties (thuộc tính kiểu) :
Mỗi phần tử trong “Family” có chung tập hợp các thuộc tính, và mỗi thuộc tính có giá trị giống
nhau cho tất cả các thể hiện của một kiểu “Family riêng biệt” .
8. Instance :
“Instance” là một phần tử thực sự được đặt trên model của dự án.
9. Instance Properties:
Tập hợp các thuộc tính được áp dụng chung cho tất cả phần tử thuộc về một “Family riêng biệt”
nào đó, nhưng giá trị của các thuộc tính này có thể khác nhau đối với vị trí phần tử trên dự án.