You are on page 1of 8

KHÁI QUÁT LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU LYCOPENE

Lycopene là một sắc tố carotenoid màu đỏ tự nhiên được tìm thấy trong cà
chua, bưởi hồng, dưa hấu, đu đủ, ổi và các loại trái cây khác. Lycopene đã được
nghiên cứu rộng rãi trong hơn 70 năm nay, với hơn 2000 bài báo được xuất bản
trên các tạp chí nổi tiếng và 4000 ấn phẩm khác (khoa học và nghiên cứu) viết
về Lycopene. Hầu hết các bài báo và nghiên cứu này đã tập trung vào lycopene
có nguồn gốc từ cà chua. Với lượng lớn thông tin đã được công bố về lycopene,
phần lược sử nghiên cứu này sẽ tập trung vào các tài liệu gần đây (1999-2021)
liên quan đến tác động sức khỏe của lycopene ở người và động vật. Các nghiên
cứu trên người, cụ thể là các thử nghiệm lâm sàng được sử dụng để xác định
ảnh hưởng của các thành phần trong chế độ ăn uống đối với sức khỏe, cũng như
thiết lập chính sách về dinh dưỡng và ghi nhãn thực phẩm.
Thành tựu nghiên cứu to lớn từ Lycopene đem lại đã góp phần đáng kể vào
sự nghiệp khoa học của thế giới nói chung và lĩnh vực y học nói riêng. Lược sử
một số nghiên cứu sự tác động của Lycopene đối với sức khỏe của con người và
động vật được chọn lọc để đề cập đến trong báo cáo điển hình như :
 Lycopene (LYC) có tác dụng ngăn ngừa bệnh tim mạch do độc tính
của Atrazine (ATR)
 Lycopene (LYC) chống lại rối loạn ion do atrazine (ATR) trên gan
 Ứng dụng Lycopene (LYC) trong nghiên cứu làm giảm viêm thần
kinh và lão hóa não gây ra do căng thẳng
 Vai trò bảo vệ của lycopene chống lại những thay đổi do Aroclor
1254 gây ra giúp ngăn ngừa vô sinh ở nam.
 Nồng độ β-carotene và lycopene trong huyết tương có liên quan
nghịch với nguy cơ ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ Hàn Quốc.
A. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU:
1. Lycopene (LYC) có tác dụng ngăn ngừa bệnh tim mạch do độc tính
của Atrazine (ATR):
- Atrazine (ATR) là một loại thuốc diệt cỏ được sử dụng rộng rãi để kiểm soát
các loại cỏ lá rộng và cỏ trên các loại cây trồng như ngô, cao lương và mía. Do
tính di động cao và tồn tại lâu trong nước, ATR thường được phát hiện trong các
con suối, sông và nước ngầm ở nhiều quốc gia. Những người uống nước bị ô
nhiễm atrazine (ATR) trong nhiều năm có thể gặp các vấn đề với hệ thống tim
mạch của họ, đặc biệt là rối loạn tim mạch khi say.
- Ngoài ra nồng độ bất thường của K+, Na+ và Ca2+ cũng cho thấy sự mất cân
bằng nước-điện giải, có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim và rối loạn co cơ.
- Vì vậy, mục đích của nghiên cứu này là để điều tra mối liên quan giữa độc tính
trên tim do ATR và tiềm năng phòng ngừa hóa học của LYC trên tim, thông qua
đó để đánh giá xem liệu sự điều hòa cân bằng ion của tim có liên quan đến
những ảnh hưởng này hay không.
- Để xác định ảnh hưởng của ATR và LYC đối với tim, đối với chỉ số tổn thương
tim được đánh giá dựa trên sự biểu hiện của các enzym đánh dấu như lactate
dehydrogenase (LDH) và creatinine kinase (CK) trong các mẫu huyết thanh từ
chuột đối chứng và được điều trị.
- Người ta tiến hành thí nghiệm trên chuột có ATR+LYC (được điều trị) so với
chuột có ATR (chuột đối chứng) trong chu kỳ 7,14,21 ngày. Kết quả thu được
cho thấy không có sự thay đổi về trọng lượng, tuy nhiên những thay đổi về sinh
hóa trong huyết thanh cho thấy hoạt động CK tăng lên đáng kể ở nhóm LYC +
ATR so với nhóm ATR sau 7 ngày, 14 ngày và 21 ngày.

Những kết quả này chỉ ra rằng tác động của ATR đối với tổn thương mô học tim
có thể được cải thiện bằng cách điều trị có LYC + ATR.
2. Lycopene (LYC) chống lại rối loạn ion do atrazine (ATR) trên gan:
- Mục đích của nghiên cứu này là nhằm đánh giá vai trò bảo vệ hóa học có thể
có của lycopene (LYC) trong việc chống lại rối loạn ion do atrazine (ATR) gây
ra trên gan ở chuột. 

- Chuột kunming đực được điều trị bằng LYC+ATR và chuột đối chứng có ATR
(50 mg/kg hoặc 200mg/kg) trong 21  ngày. Rối loạn ion được đánh giá bằng
cách:
 Xác định hàm lượng Na+, K+ và Ca2+ 
 Sự thay đổi trong các enzym ATP (ATPase) bao gồm Na+-K+-ATPase;
Ca2+-ATPase; Mg2+-ATPase và Ca2+-Mg2+-ATPase
 Mức mRNA của các tiểu đơn vị ATPase trong gan. 
- ATR gây ra sự gia tăng hoạt động của alanine aminotransferase, aspartate
aminotransferase và những thay đổi về mô học. 
- Kết quả:
 Không thấy ảnh hưởng đáng kể của ATR và LYC lên hàm lượng K + và
Mg2+ trong gan, nhưng ATR làm tăng hoạt tính Na +-K+-ATPase ở gan và
giảm Mg2+-ATPase và Ca2+-Mg2+-Hoạt động của ATPase. 
 Các biểu hiện mRNA của các tiểu đơn vị Na+-K+-ATPase được điều
chỉnh đáng kể bởi ATR. Sự gia tăng đáng kể của Ca 2+ và biểu hiện
mRNA được điều chỉnh giảm của các tiểu đơn vị Ca2+-ATPase và sự
giảm hoạt động của Ca2+-ATPase đã được quan sát thấy ở những con
chuột được điều trị bằng ATR. 
- Đáng chú ý hơn hết, LYC đã điều chỉnh những thay đổi do ATR gây ra đối với
hoạt động ATPase và sự biểu hiện mRNA của các tiểu đơn vị của chúng. 
- Những kết quả này cho thấy ATR gây độc cho gan thông qua việc điều chỉnh
các hoạt động của ATPase ở gan và các phiên mã ở các tiểu đơn vị của chúng
sau đó dẫn đến rối loạn ion. 
- LYC bảo vệ gan chống lại độc tính trên gan do ATR gây ra, một cách đáng
kể. Rối loạn cân bằng nội môi ion ở gan đã được LYC điều chỉnh thông qua việc
điều chỉnh các hoạt động của ATPase và phiên mã ở các tiểu đơn vị của
chúng. Tóm lại, những tác dụng này đóng một vai trò quan trọng trong việc điều
trị hóa chất qua trung gian LYC chống lại độc tính trên gan do ATR.
3. Ứng dụng Lycopene (LYC) trong nghiên cứu làm giảm viêm thần
kinh và lão hóa não gây ra do căng thẳng.
- Căng thẳng, được coi là thủ phạm chính gây lão hóa não, gây suy giảm nhận
thức và trí nhớ.
- Lycopene (LYC), một sắc tố carotenoid, có đặc tính chống oxy hóa, chống
viêm và bảo vệ thần kinh mạnh mẽ. Trong nghiên cứu này, tác động của LYC
đối với các khiếm khuyết nhận thức do căng thẳng gây ra và các cơ chế cơ bản
đã được xác định.
- Nghiên cứu này đưa ra kết quả dựa vào việc thực hiện các bài kiểm tra hành
vi, bao gồm kiểm tra mê cung Y, hoạt động vận động và kiểm tra mê cung nước
Morris.
- Quá trình nghiên cứu và ghi nhận kết quả cho thấy rằng việc bổ sung LYC
mãn tính (50 mg/kg thể trọng mỗi ngày) làm giảm suy giảm nhận thức của
chuột đực CD-1 do d-galactose gây ra. LYC cải thiện tổn thương mô bệnh học
và khôi phục mức độ yếu tố dinh dưỡng thần kinh có nguồn gốc từ não (BDNF)
của chuột.
- LYC cũng làm gia tăng đáng kể hoạt động của các enzym chống oxy hóa và
giảm mức độ của các cytokine gây viêm trong huyết thanh chuột được điều trị
bằng d-galactose.
- Hơn nữa việc điều trị LYC đã kích hoạt các biểu hiện mRNA của các enzym
chống oxy hóa HO-1 và NQO-1, và điều hòa giảm các cytokine gây viêm IL-1β
và TNF-α ở chuột cống.
- Kết quả hóa mô miễn dịch cũng chứng minh rằng LYC đã khôi phục đáng kể
sự biểu hiện của các tế bào thần kinh đệm gây viêm Iba-1 và GFAP. LYC làm
giảm tổn thương oxy hóa tế bào thần kinh thông qua việc kích hoạt tín hiệu Nrf2
và bất hoạt sự chuyển vị NF-inB trong H2O2-induced mô hình tế bào SH-SY5Y.
- Kết luận chung rằng, những kết quả này đã minh họa rằng LYC có thể cải
thiện tình trạng viêm thần kinh do stress oxy hóa và suy giảm nhận thức có thể
thông qua con đường phiên mã Nrf2 / NF-κB qua trung gian.

4. Vai trò bảo vệ của lycopene chống lại những thay đổi do Aroclor
1254
gây ra giúp ngăn ngừa vô sinh ở nam.
- Polychlorinated biphenyls (PCB) là chất gây ô nhiễm môi trường phổ biến và
dai dẳng làm rối loạn các chức năng nội tiết bình thường, bao gồm chức năng
tuyến sinh dục ở người và động vật có vú. PCB (Aroclor 1254) – gồm các biểu
hiện độc hại gây ra có liên quan đến việc sản xuất các gốc tự do. 
- Nghiên cứu này được thực hiện để làm sáng tỏ vai trò bảo vệ của lycopene
chống lại những thay đổi do Aroclor 1254 gây ra trong protein điều hòa cấp tính
steroid sinh tế bào Leydig (StAR), biểu hiện enzyme phân cắt chuỗi bên
cytochrome P450 (P450 scc) và 3β-hydroxy steroid dehydrogenase (3β-HSD ).
- Thực hiện thí nghiệm : Những con chuột được chia thành bốn nhóm, mỗi
nhóm bao gồm sáu con.
 Chuột nhóm I được dùng dầu ngô trong màng bụng (ip) trong 30 ngày.
 Chuột nhóm II được điều trị bằng Aroclor 1254 (ip) 2 mg/kg trọng lượng
cơ thể (bwt)/ngày trong 30 ngày.
 Chuột nhóm III được điều trị bằng Aroclor 1254 (ip) 2mg/kg cùng với
việc bổ sung đồng thời lycopene 4 mg/kg/ngày trong 30 ngày.
 Chuột nhóm IV chỉ dùng lycopene với liều 4 mg/kg/tuần trong 30 ngày.
- Sau 24 h của lần điều trị cuối cùng, lấy máu và đo lường mức testosterone
huyết thanh được ước tính bằng phương pháp đo phóng xạ (RIA). Tinh hoàn đã
được loại bỏ và tế bào Leydig được phân lập trong điều kiện vô trùng.
- Protein StAR, biểu hiện enzym cytochrom P450 scc đã được nghiên cứu bằng
phân tích Western blot và hoạt tính 3β-HSD được ước tính bằng phương pháp
đo quang phổ.
- Điều trị Aroclor 1254 làm giảm đáng kể mức testosterone trong huyết thanh.
Việc bổ sung đồng thời lycopene duy trì testosterone trong huyết thanh gần mức
bình thường. Tiếp xúc với Aroclor 1254 làm giảm protein StAR tế bào Leydig,
biểu hiện enzym cytochrom P450 scc và hoạt động của 3β-HSD.
- Nghiên cứu đã đưa ra những kết luận cuối cùng rằng, lycopene có vai trò cải
thiện chống lại rối loạn chức năng tế bào Leydig do Aroclor 1254 gây ra. Việc
bổ sung đồng thời lycopene duy trì testosterone trong huyết thanh gần mức bình
thường. Khi tiếp xúc với Aroclor 1254 làm giảm protein StAR tế bào Leydig,
biểu hiện enzyme cytochrome P450 scc và hoạt động của 3beta-HSD.
- Tuy nhiên, việc bổ sung đồng thời lycopene đã cải thiện protein StAR tế bào
Leydig, biểu hiện cytochrome P450 scc và hoạt động của 3beta-HSD. Những
kết quả này cho thấy lycopene có vai trò cải thiện chống lại rối loạn chức năng
tế bào Leydig do Aroclor 1254 gây ra.
5. Nồng độ β-carotene và lycopene trong huyết tương có tỉ lệ
nghịch với nguy cơ ung thư nội mạc tử cung:
- Ung thư nội mạc tử cung là loại ung thư phổ biến ở phụ nữ trên toàn thế giới,
sau ung thư vú, phổi và ruột kết. Tỷ lệ ung thư nội mạc tử cung khác nhau trên
toàn thế giới, cho thấy rằng các yếu tố môi trường và lối sống là quan trọng
trong căn nguyên của ung thư nội mạc tử cung.
- Nghiên cứu được thực hiện với sự hợp tác của 28 phụ nữ Hàn Quốc bị ung thư
nội mạc tử cung được xác nhận về mặt mô học và không có tiền sử bệnh ác tính
nào khác trước đó. Các trường hợp ung thư nội mạc tử cung được chẩn đoán
bằng sinh thiết nội mạc tử cung và ngay sau khi chẩn đoán mô học, hầu hết
trong vòng 10 ngày, các mẫu máu được thu thập và giữ ở -80 ° C.
- Trong tổng số 140 những phụ nữ Hàn Quốc góp phần làm đối chứng cho
nghiên cứu bao gồm những phụ nữ phù hợp với độ tuổi đã đến khám phụ khoa
định kỳ trong cùng thời gian nghiên cứu, với 5 phụ nữ cho mỗi trường hợp.
- Nồng độ trong huyết tương trước phẫu thuật của β-carotene, lycopene,
zeaxanthin cộng với lutein, retinol, α-tocopherol và γ ‐ tocopherol được đo bằng
sắc ký lỏng áp suất cao pha đảo ngược, gradient. Hồi quy logistic có điều kiện
được sử dụng để đánh giá tác dụng của vi chất dinh dưỡng sau khi điều chỉnh
chỉ số khối cơ thể (BMI), thời kỳ mãn kinh, sinh đẻ, sử dụng thuốc tránh thai,
tình trạng hút thuốc và tình trạng uống rượu.
- Nồng độ trung bình của huyết tương β-caroten (p = 0,001), lycopen (p =
0,008), zeaxanthin cộng với lutein (p = 0,031), retinol (p = 0,048) và γ-
tocopherol (p= 0,046) ở bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung thấp hơn đáng kể so
với nhóm chứng.
- Mức độ β-carotene trong huyết tương (p for trend=0,0007) và lycopene (p for
trend=0,007) có liên quan nghịch với nguy cơ ung thư nội mạc tử cung trên các
loài bò sát.
- Phụ nữ ở nhóm thứ ba có hàm lượng β-carotene và lycopene cao nhất trong
huyết tương có nguy cơ ung thư nội mạc tử cung giảm 0,12 lần (khoảng tin cậy
95% (KTC) 0,03–0,48) và 0,15 lần (KTC 95% 0,04–0,61) giảm nguy cơ ung
thư nội mạc tử cung so với phụ nữ khác.
- Các vi chất dinh dưỡng khác như zeaxanthin cộng với lutein (p for
trend=0,142), retinol (p for trend=0,108), α-tocopherol (p for trend=0,322) và γ-
tocopherol (p for trend=0,087) cho thấy không có mối liên quan với nguy cơ
ung thư nội mạc tử cung.
- Kết luận: Nồng độ β-carotene và lycopene trong huyết tương có liên quan
nghịch với nguy cơ ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ Hàn Quốc.

B. TÁC DỤNG PHỤ CỦA LYCOPENE:


- Tiêu thụ quá nhiều Lycopen có thể dẫn đến huyết áp thấp. Đặc biệt thận trọng
nếu bạn đang sử dụng thuốc giảm huyết áp. Theo Viện sức khỏe Quốc gia Hoa
Kỳ, Thư viện Sức khỏe có một bài báo vào năm 2013 đã kết luận rằng sự bổ
sung Lycopen làm giảm huyết áp tâm thu và có thể ảnh hưởng đến việc điều trị
chống tăng huyết áp.
- Có những trường hợp hiếm gặp về sự đổi màu da được gọi là
“lycopenodermia” ở một số ít người tiêu thụ quá nhiều cà chua. Đây là một
phản ứng không độc và được chữa khỏi trong vài tuần với chế độ ăn không chứa
lycopene. Ngoài ra còn có một số tác dụng phụ được báo cáo khi tiêu thụ
lycopene mức độ cao bao gồm tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, chướng bụng,
nôn mửa và chán ăn.
- Nghiên cứu từ Mayo Clinic cũng cho thấy chất chống oxy hóa này có thể phản
ứng bất lợi với một số thuốc và một số chất, bao gồm thuốc chống đông máu,
thuốc hạ huyết áp, chất liên kết với acid mật, chất có thể ảnh hưởng đến hệ
thống miễn dịch, chất ảnh hưởng đến hệ thần kinh, chất có thể điều trị rối loạn
phổi, chất điều trị rối loạn dạ dày, rượu (ethanol), androgen, thuốc chống ung
thư, thuốc chống viêm, asen, giảm cholesterol máu, creatine, chất ức chế HMG-
CoA reductase (statin), nicotin và probucol.
- Ngoài ra, những tương tác này thường liên quan đến việc dùng nó ở dạng bổ
sung, thay vì qua chế độ ăn uống. Nếu bạn chỉ cung cấp lycopene qua thực
phẩm, đây không phải là điều bạn đáng lo ngại.
- Trong trường hợp bạn muốn dùng Lycopene với liều lượng cao, hãy tham
khảo ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu sử dụng.

V. QUY TRÌNH LY TRÍCH LYCOPENE TỪ TRÁI CÀ CHUA:


I. Phương pháp và các bước thực hiện:
- Phương pháp ly trích bằng dung môi hữu cơ: một trong những phương pháp
tách lỏng – lỏng có nguyên tắc là sử dụng dung môi hữu cơ có ái lực cao với
hợp chất hay hỗn hợp chất cần tách.
- Các bước thực hiện:
 Xử lý mẫu: Cà chua rửa sạch, bỏ hạt và xay nhuyễn sau đó đun cách thủy
15 phút và để nguội. Cuối cùng, ta lọc vắt bỏ nước và thu nhận phần
paste cà chua.
 Khử nước paste cà chua : Cho 50g paste cà chua và 100ml cồn 96 0 vào
erlen 250ml và lắc 15 phút. Sau đó loại bỏ nước bẳng phễu buncher và
máy chân không và sau đó thu lại paste cà chua.
 Ly trích lycopene : Cho dịch lọc thu được vào bình lóng, để yên trong 30
phút . Sau đó, thu dịch hexane chứa lycopene và khử nước thừa bằng
cách lắc với 1g Na2SO4 khan. Cuối cùng cho dịch thu được vào bình cầu
và cô quay chân không.

You might also like