You are on page 1of 3

Lai ruồi

1. Môi trường nuôi ruồi


Ruồi được nuôi trên môi trường chuối nhân tạo gồm các thành phần: chuối, agar và
nước cất.
2. Dụng cụ (nhận vào ngày 8/10)
- 1 bình ruồi giống thuần mắt trắng
- 1 bình ruồi giống thuần mắt đỏ
- 2 falcon môi trường
- 1 facon không
- 1 chổi lông
3. Các bước lai ruồi
- Tạo ruồi cái còn trinh (ngày 10/10)
 Đuổi ruồi ra khỏi bình giống cái (ruồi mắt trắng): Cho tất cả ruồi mắt trắng vào
falcon môi trường. Ống falcon ruồi này dùng để lấy ấu trùng phục vụ cho bài tách tuyến
nước bọt.
 Chờ ruồi cái từ bình giống nở từ kén: Trong vòng 12 tiếng sau khi nở, tiến hành
gây mê bằng phương pháp đá lạnh, lựa ruồi cái (2-5 con). Nếu không thể bắt đủ số lượng
ruồi cái trong một lần thì có thể bắt 2-3 lần, lần bắt thứ nhất và lần bắt thứ ba cách nhau
không quá 2 ngày.
- Bắt ruồi đực và lai: (ngày 13/10)
Bắt ruồi đực mắt đỏ từ ống giống, thực hiện tương tự như bắt ruồi cái nhưng nên bắt 1
lần. Cho ruồi đực vào ống falcon có ruồi cái và thực hiện lai (2 con ruồi đực mắt đỏ lai
với 2 con ruồi cái mắt trắng).

Tạo ruồi cái còn trinh Ống falcon sau 5 ngày thực hiện lai
4. Các giai đoạn phát triển của ruồi
Nhiệt độ 24 – 270C thời gian thế hệ 9 -10 ngày
- Sau khi giao phối 1 ngày có thể đẻ trứng
- Trứng sau 1 ngày có thể thành dòi I
- Dòi I sau 1 ngày thành dòi II
- Dòi II sau 1 ngày thành dòi III
- Dòi III sau 2,5 – 3 ngày thành kén
- Kén sau 3,5 -4 ngày nở thành ruồi con
5. Kết quả lai (26/10)

Kết quả đếm lần 1

- 29 ruồi đực mắt trắng: 25 ruồi cái mắt đỏ


- Tỉ lệ 1:1
6. Biện luận và giải thích
* Phép lai nghịch:
P: Ruồi cái mắt trắng X Ruồi đực mắt đỏ
Xa Xa X XAY
F1: 50% cái mắt đỏ (XAXa): 50% đực mắt trắng (XaY)
Khi cho ruồi cái mắt trắng lai với ruồi đực mắt đỏ, cho đời con F1 có tỉ lệ kiểu hình là:
1 cái mắt đỏ: 1 đực mắt trắng
 Tính trạng trội là mắt đỏ > mắt trắng
 Có sự di truyền chéo
 Tính trạng màu mắt di truyền liên kết với NST giới tính
* Tính chi bình phương
Kết quả thu được:
Kiểu hình 1 (đực mắt trắng) Kiểu hình 2 (cái mắt đỏ)
Số liệu thực tế 29 25
Giá trị dự kiến (e) 27 27
Sai lệch (d) +2 -2
d2 4 4
d2/e 4/27=0,148 4/27=0,148
X2 = 0,148 + 0,148=0,296
Bậc tự do: n=2-1=1
Tra bảng, ta thấy: p>0,5, chấp nhận kết quả lai
Từ kết quả tính toán chi bình phương, ta có thể kết luận: các số liệu thu được từ phép lai
ruồi có độ chính xác và tuân theo định luật Mendel.
* Phép lai thuận (cỡ mẫu là cả lớp)
P: Ruồi cái mắt đỏ X Ruồi đực mắt trắng
A A
X X Xa Y
F1: 50% cái mắt đỏ (XAXa): 50% đực mắt đỏ (XAY)
Kết quả thu được: (Có lược bỏ một số giá trị sai lệch)
Kiểu hình 1 (cái mắt đỏ) Kiểu hình 2 (đực mắt đỏ)
Số liệu thực tế 418 408
Giá trị dự kiến (e) 413 413
Sai lệch (d) +5 -5
d2 25 25
d2/e 0,06 0,06
X2 = 0,06 + 0,06 = 0,12
Bậc tự do: n=2-1=1
Tra bảng, ta thấy: p>0,5, chấp nhận kết quả lai
Từ kết quả tính toán chi bình phương, ta có thể kết luận: các số liệu thu được từ phép lai
ruồi có độ chính xác và tuân theo định luật Mendel.
* Phép lai nghịch (cỡ mẫu là cả lớp)
P: Ruồi cái mắt trắng X Ruồi đực mắt đỏ
a a
XX XAY
F1: 50% cái mắt đỏ (XAXa): 50% đực mắt trắng (XaY)
Kết quả thu được: (Có lược bỏ một số giá trị sai lệch)
Kiểu hình 1 (cái mắt đỏ) Kiểu hình 2 (đực mắt trắng)
Số liệu thực tế 281 262
Giá trị dự kiến (e) 271,5 271,5
Sai lệch (d) +9,5 -9,5
d2 90,25 90,25
d2/e 0,33 0,33
X2 = 0,33 + 0,33 = 0,66
Bậc tự do: n=2-1=1
Tra bảng, ta thấy: p>0,5, chấp nhận kết quả lai
Từ kết quả tính toán chi bình phương, ta có thể kết luận: các số liệu thu được từ phép lai
ruồi có độ chính xác và tuân theo định luật Mendel.
 Phép lai thuận khác phép lai nghịch nên tính trạng màu mắt liên kết với nhiễm sắc
thể giới tính.

You might also like