You are on page 1of 31

MỤC LỤC

MỤC LỤC.......................................................................................................................... 1

PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................3

1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................3

2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3

3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................4

4. Nhiệm vụ nghiên cứu:...........................................................................................4

5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4

6. Đối tượng nghiên cứu:.............................................................................................5

PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................................6

CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI...............................................................................................6

1.1. Khái niệm về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.................................................6

1.2. Khái niệm quan điểm chủ nghĩa Mác lênin thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội...6

1.3. Quan điểm, nội dung của chủ nghĩa Mac-Lenin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội7

1.3.1. Quan điểm chủ nghĩa Mac-Lenin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội......7

1.3.2. Nội dung của chủ nghĩa Mac-Lenin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. .8

1.4. Tính tất yếu, đặc điểm , đặc trưng và nguyên tắc của Chủ Nghĩa Mác-Lênin về
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội...............................................................................10

1.4.1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa....................................10

1.4.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa........................................11

1.4.3. Đặc trưng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.............................................13

1.4.4. Nguyên tắc thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa...........................................13


1
CHƯƠNG 2 : NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỚI THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY................................................................................16

2.1.Tính tất yếu thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam...................................16

2.2.Những nội dung cơ bản của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội......17

2.3. Phương hướng phát triển và nhiệm vụ trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta........................................................................................................................... 18

2.3.1. Phương hướng phát triển trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.............18

2.3.2. Nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hôi ở nước ta
19

2.4. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.................................20

2.5. Những thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội 20

2.5.1. Thuận lợi.......................................................................................................20

2.5.2. Khó khăn......................................................................................................21

2.5.3. Tính lâu dài...................................................................................................21

2.6. Thành tựu trong giải quyết những vấn đề đặt ra trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.................................................................................21

2.7. Thực trạng và những vấn đề đặt ra......................................................................22

KẾT LUẬN:..................................................................................................................... 26

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................29

2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, từ quan điểm của các
nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đến thực tiễn thế giới hiện nay, đã, đang và sẽ tiếp
tục là vấn đề thu hút sự quan tâm của các chính đảng, các nhà nghiên cứu thuộc những
xu hướng chính trị khác nhau. Việt Nam nhận thấy rõ được tính tất yếu của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội hiện thực. Đó là sự tiếp thu có chọn lọc và phát triển những tinh hoa văn hóa, đạo
đức của nhân loại, cả phương Đông và phương Tây, mà Các-Mác và Lênin đã tiếp thu
được trong quá trình hoạt động cách mạng đầy gian lao, thử thách và vô cùng phong
phú vì mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao quát những vấn đề cốt lõi,
cơ bản nhất, trên cơ sở vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lênin. Đó là
các luận điểm về bản chất, mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội; về tính tất yếu
khách quan của thời kỳ quá độ; về đặc điểm, nhiệm vụ lịch sử, nội dung, các hình thức,
bước đi và biện pháp tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Tư
tưởng đó trở thành tài sản vô giá, cơ sở lý luận và kim chỉ nam cho việc kiên trì, giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng ta, đồng thời gợi mở nhiều vấn đề về xác
định hình thức, biện pháp và bước đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với những đặc điểm
dân tộc và xu thế vận động của thời đại ngày nay.

Để làm rõ thêm những điều trên, nhóm chúng em chọn đề tài: “Quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và những vấn đề đặt ra với
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về những vấn đề đặt ra với thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay

3
3. Mục đích nghiên cứu
Về kiến thức: Sinh viên nắm được kiến thức cơ bản những quan điểm của chủ
nghĩa Mác Lênin về chủ nghĩa xã hội, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thời kỳ qúa
đo lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam và sự vận dụng
sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam vào điều kiện cụ thể Việt Nam.
Về kỹ năng: Sinh viên biết vận dụng những tri thức đã học vào phân tích những
vẫn để cơ bản về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay.
Về tư tưởng: Sinh viên có niềm tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa, luôn tin và ủng hộ
đường lối đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tìm hiểu được sự phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học trong
hoàn cảnh lịch sử mới.
Nêu lên được những luận điểm khái quát những vấn đề đặt ra với thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
Xác định được rằng Việt nam đã vận dụng được gì về lí luận về sở hữu của Chủ
Nghĩa Mác-Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp mô hình hóa: Là phương pháp giúp nhóm có cái nhìn khái quát và
toàn diện những nội dung, kiến thức một cách khách quan từ đó đưa ra những lí luận
thực tiễn cho đề tài.
Phương pháp phân tích và tổng thích hợp thuyết: Nghiên cứu các tài liệu, lý luận
khác nhau bằng cách phân tích thông tin tham khảo.Từ đó tổng hợp, liên kết nội dung
một cách có chọn lọc.
Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Sắp xếp nội dung một cách khoa
học theo từng nội dung cụ thể và hệ thống hóa lý thuyết một cách chi tiết để có thể bám
sát đề tài.

4
Phương pháp lịch sử: Đi tìm nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển của quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin từ đó rút ra bản chất và quy luật của đối tượng.
6. Đối tượng nghiên cứu:
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và
những vấn đề đặt ra với thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.

5
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội là một trong ba ý thức hệ chính trị lớn hình thành trong thế kỷ 19
bên cạnh chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa bảo thủ. Chủ nghĩa xã hội bao gồm một loạt các
khuynh hướng chính trị từ các phong trào đấu tranh chính trị và các đảng công nhân có
tinh thần cách mạng, những người muốn lật đổ chủ nghĩa tư bản nhanh chóng và bằng
bạo lực cho tới các dòng cải cách chấp nhận Thể chế Đại nghị và dân chủ như chủ
nghĩa xã hội dân chủ, thậm chí phát xít Đức cũng tự nhận mình là những người theo
chủ nghĩa xã hội. Theo đó, có sự phân biệt giữa những khuynh hướng chủ nghĩa cộng
sản, dân chủ xã hội và vô chính phủ. Những người theo chủ nghĩa xã hội thường nhấn
mạnh giá trị cơ bản như bình đẳng, công bằng và đoàn kết và đề cao mối quan hệ chặt
chẽ giữa những phong trào xã hội và lý thuyết phê phán xã hội. Họ theo đuổi mục tiêu
tạo ra một trật tự xã hội hòa hợp và hướng đến công bằng xã hội.
1.2. Khái niệm quan điểm chủ nghĩa Mác lênin thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để,
toàn diện từ xã hội cũ thành xã hội mới: chủ nghĩa xã hội. Nó diễn ra từ khi giai cấp vô
sản giành được chính quyền bắt tay vào xây dựng xã hội mới và kết thúc khi xây dựng
thành công những cơ sở của chủ nghĩa xã hội cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản
xuất, cơ sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng.
V.I. Lê-nin chỉ rõ đặc điểm kinh tế nổi bật nhất của thời kỳ quá độ lên chủ ngĩa xã
hội là sự tồn tại nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. V.I.
Lê-nin nhấn mạnh: Nền kinh tế trong thời kỳ quá độ là nền kinh tế quá độ, không còn
là nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nhưng cũng chưa hoàn toàn là nền kinh tế chủ nghĩa xã
hội. V.I. Lê-nin vạch rõ: “Danh từ quá độ có nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải
nó có nghĩa là trong chế độ hiện nay có những thành phần, những bộ phận, những
mảnh của cả chủ nghĩa tư bản lẫn chủ nghĩa xã hội không? Bất cứ ai cũng phải thừa
6
nhận là có. Song không phải mỗi người thừa nhận điểm ấy đều suy nghĩ xem các thành
phần của kết cấu kinh tế - xã hội khác nhau hiện có ở Nga, chính là như thế nào. Mà tất
cả then chốt của vấn đề lại chính là ở chỗ đó”. Những thành phần, những bộ phận,
những mảnh đó của cả hai kết cấu kinh tế - xã hội hợp thành hệ thống kinh tế quốc dân
thống nhất và có quan hệ tương tác với nhau tạo thành nền kinh tế quá độ của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa dần dần giữ địa vị
thống trị và chi phối nền kinh tế, khi kết thúc thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, từ quan điểm của các nhà
sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đến thực tiễn thế giới hiện nay, đã, đang và sẽ tiếp tục
là vấn đề thu hút sự quan tâm của các chính đảng, các nhà nghiên cứu thuộc những xu
hướng chính trị khác nhau. Với Việt Nam, khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội hiện thực ở nước ta hiện nay.
Đối với nước ta điều này là một “tất yếu lịch sử”. Lịch sử vận động và phát triển
của cách mạng nước ta, thực tiễn phát triển của thế giới suốt thế kỷ XX, cũng như thập
niên đầu thế kỷ XXI, đã bác bỏ hoàn toàn những luận điệu xuyên tạc, đồng thời chứng
minh rằng, nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một
tất yếu khách quan, phù hợp với xu thế vận động tiến bộ của thời đại và điều kiện lịch
sử cụ thể của Việt Nam.
1.3. Quan điểm, nội dung của chủ nghĩa Mac-Lenin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội
1.3.1. Quan điểm chủ nghĩa Mac-Lenin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc toàn bộ
các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm thực hiện sự chuyển biến từ xã hội cũ sang xã
hội mới xã hội chủ nghĩa.
Giai cấp công nhân và chính đảng của nó muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội với tư cách là một chế độ ưu việt, tốt đẹp hơn chủ nghĩa tư bản thì tất yếu phải trải
qua thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Bởi vì:
7
Chủ nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ xã hội không thể ra đời tự phát trong
lòng chế độ tư bản chủ nghĩa hay các xã hội tiền tư bản chủ nghĩa. Các xã hội trước chỉ
chuẩn bị những điều kiện vật chất để giai cấp công nhân thực hiện bước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, còn bản thân công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ được thực hiện khi
có cơ sở vật chất – kỹ thuật cũng như với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng,
văn hóa tương ứng.
Sau khi giành được chính quyền, giai cấp công nhân cũng không thể đem áp dụng
ngay tức khắc những nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bởi vì, những nguyên tắc
xây dựng và bản chất của chủ nghĩa xã hội khác với các xã hội trước; giai cấp thống trị
cũ mới bị đánh bại về chính trị nhưng chưa bị tiêu diệt hoàn toàn; những tàn dư của xã
hội cũ còn in vết trong xã hội mới. Do đó cần có thời gian để tiến hành cải tạo những
tàn dư của xã hội cũ, từng bước xây dựng các nhân tố mới.Thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội có hai kiểu: quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp.
Quá độ trực tiếp từ các nước tư bản chủ nghĩa phát triển lên chủ nghĩa xã hội.
Quá độ gián tiếp từ các nước tiền tư bản chủ nghĩa hay các nước tư bản trung bình
lên chủ nghĩa xã hội.
1.3.2. Nội dung của chủ nghĩa Mac-Lenin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong lĩnh vực kinh tế:

Nội dung cơ bản trên lĩnh vực kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
thực hiện việc sáp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội cải tạo quan
hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối
của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt đời sống nhân dân lao động.
Việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất của xã hội nhất định không thể theo
ý muốn nóng vội chủ quan mà phải tuân theo tính tất yếu khách quan của các quy luật
kinh tế, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
Đối với những nước chưa trải qua quá trình công nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa, tất
yếu phải tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra được cơ sở vật chất,

8
kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đối với những nước này, nhiệm vụ trọng tâm của thời
kỳ quá độ phải là tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa diễn ra ở các nước khác
nhau với những điều kiện lịch sử khác nhau có thể được tiến hành với những nội dung
cụ thể và hình thức, bước đi khác nhau. Đó cũng là quán triệt quan điểm lịch sử - cụ thể
trong việc xác định những nội dung, hình thức và bước đi trong tiến trình công nghiệp
hóa xã hội chủ nghĩa ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong lĩnh vực chính trị:
Nội dung cơ bản trong lĩnh vực chính trị của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
tiến hành cuộc đấu tranh chống lại những thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội tiến hành xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa ngày càng vững mạnh, bảo đảm quvền làm chủ trong hoạt động kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội của nhân dân lao động xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội
thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động xây dựng Đảng Cộng
sản ngày càng trong sạch, vững mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch
sử.
Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:

Nội dung cơ bản trong lĩnh vực tư tưởng - văn hóa của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng
của giai cấp công nhân trong toàn xã hội khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh
hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội xây dựng nền văn hoá mới
xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
Trong lĩnh vực xã hội:

Nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại từng bước khắc
phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người
9
với người theo mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do
của người khác.
1.4. Tính tất yếu, đặc điểm , đặc trưng và nguyên tắc của Chủ Nghĩa Mác-Lênin về
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.4.1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa.
Thứ nhất, bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác đều
nhất định phải trải qua một hời kỳ gọi là thời kỳ quá độ. Đó là thời kỳ còn có sự đan
xen lẫn nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau. Có thể nói đây
là thời kỳ của cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa cái cũ và cái mới mà nói chung theo
tính tất yếu phát triển lịch sử thì cái mới thường chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội không là ngoại lệ lịch sử. Hơn nữa, từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội là một bước nhảy lớn và căn bản về chất so với các quá trình
thay thế từ xã hội cũ lên xã hội mới đã từng diễn ra trong lịch sử thì thời kỳ quá độ lại
càng là một tất yếu, thậm chí có thể kéo dài. Nhất là đối với những nước còn ở trình độ
tiền tư bản thực hiện thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì “những cơn đau đẻ” này
còn có thể rất dài với nhiều bước quanh co.
Thứ hai, sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế thừa nhất định
từ những nhân tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa đối
với chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất kỹ thuật đã
được tạo ra bởi sự phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, cơ
sở vật chất của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là nền sản xuất đại công nghiệp nhưng đó
là nền sản xuất đại công nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ không phải là nền đại công
nghiệp tư bản chủ nghĩa. Do đó nó cũng cần phải có thời kỳ quá độ của bước cải tạo, kế
thừa và tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Đối với những nước chưa từng trải qua quá trình công nghiệp hóa tiến lên chủ
nghĩa xã hội, thời kỳ quá độ cho việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa
xã hội càng có thể kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là tiến hành công nghiệp hóa
xã hội chủ nghĩa. Đó là một nhiệm vụ vô cùng to lớn và đầy khó khăn, không thể “đốt
cháy giai đoạn” được.
10
Thứ ba, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng
chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa.
Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những
điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa, đo vậy
cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
Thứ tư, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn
và phức tạp. Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân dân
lao động không thể ngay lập tức có thể đảm đương được công việc ấy, nó cần phải có
thời gian nhất dịnh.
Tóm lại, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước có trình độ phát triển kinh
tế - xã hội khác nhau có thể diễn ra khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối với
những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển ở trình độ cao khi tiến lên chủ nghĩa
xã hội thì thời kỳ quá độ có thể tương đối ngắn. Những nước đã trải qua giai đoạn phát
triển chĩ nghĩa tư bản ở trình độ trung bình, đặc biệt là những nước còn ở trình độ phát
triển tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì thời kỳ quá độ thường kéo dài với rất nhiều
khó khăn, phức tạp.
1.4.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa.
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá dộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là sự
tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của chủ nghĩa xã hội
trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống kinh tế - xã hội.
Trên lĩnh vực kinh tế:

Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần
trong một hệ thống kinh tế quốc dân thông nhất. Đây là bước quá độ trung gian tất yếu
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể dùng ý chí để xóa bỏ ngay kết
cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những nước còn ở trình độ chưa
trải qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

11
Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác
lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với
những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là
những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động tất
yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
Trên lĩnh vực chính trị:

Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên
kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ
này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản
xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng điều kiện cụ thể
của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn
hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư
sản, tâm lý tiểu nông, ... Theo V.I. Lênin, tính tự phát tiểu tư sản là “kẻ thù giấu mặt hết
sức nguy hiểm, nguy hiểm hơn so với nhiều bọn phản cách mạng công khai”. Trên lĩnh
vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh
với nhau.
Thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ
diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại không còn là giai cấp
thống trị và những thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội với giai cấp công nhân và quần
chúng nhân dân lao động. Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong điều kiện mới là giai
cấp công nhân đã nắm được chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống
xã hội. Cuộc đấu tranh giai cấp với những nội dung, hình thức mới, diễn ra trong lĩnh
vực chính trị, kinh tế, tư tưởng - văn hóa, bằng tuyên truyền vận động là chủ yếu, bằng
hành chính và luật pháp.

12
1.4.3. Đặc trưng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Giai cấp công nhân và chính đảng của nó muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội với tư cách là một chế độ ưu việt, tốt đẹp hơn chủ nghĩa tư bản thì tất yếu phải trải
qua thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Bởi vì:
Chủ nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ xã hội không thể ra đời tự phát trong
lòng chế độ tư bản chủ nghĩa hay các xã hội tiền tư bản chủ nghĩa. Các xã hội trước chỉ
chuẩn bị những điều kiện vật chất để giai cấp công nhân thực hiện bước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, còn bản thân công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ được thực hiện khi
có cơ sở vật chất – kỹ thuật cũng như với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng,
văn hóa tương ứng.
Sau khi giành được chính quyền, giai cấp công nhân cũng không thể đem áp dụng
ngay tức khắc những nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bởi vì, những nguyên tắc
xây dựng và bản chất của chủ nghĩa xã hội khác với các xã hội trước giai cấp thống trị
cũ mới bị đánh bại về chính trị nhưng chưa bị tiêu diệt hoàn toàn những tàn dư của xã
hội cũ còn in vết trong xã hội mới. Do đó cần có thời gian để tiến hành cải tạo những
tàn dư của xã hội cũ, từng bước xây dựng các nhân tố mới.
1.4.4. Nguyên tắc thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong tiến trình cách mạng xã hội chủ
nghĩa, các vấn đề dân tộc cần phải được giải quyết trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản sau
đây:
Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.

Quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần phải được coi là quyền thiêng liêng bất khả
xâm phạm. Bất kể cộng đồng dân tộc nào (cho dù đó là cộng đồng có đông người hay ít
người; có trình độ phát triển cao hay thấp, ...) cũng đều có quyền lợi và nghĩa vụ như
nhau; không thể có đặc quyền đặc lợi cho riêng một dân tộc nào về các mặt: kinh tế,
chính trị, văn hoá, ngôn ngữ....
Trong phạm vi một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc
cần phải được nhà nước bảo vệ bằng pháp luật đồng thời nhà nước cần phải có chính

13
sách phù hợp trong việc khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội giữa các dân tộc, tạo nên sự phát triển hài hoà giữa các dân tộc.
Trong phạm vi quan hệ giữa các quốc gia - dân tộc trên thế giới, quyền bình đẳng
dân tộc cần phải được gắn kết với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc,
chủ nghĩa bá quyền nước lớn; chống sự áp bức, bóc lột của các nước tư bản phát triển
đối với các nước lạc hậu, chậm phát triển về kinh tế nhằm đạt được sự bình đẳng giữa
các quốc gia - dân tộc trên phạm vi quốc tế.
Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết.

Quyền tự quyết của các dân tộc là nói đến quyền làm chủ của mỗi dân tộc mà
trước hết và cơ bản là quyền các dân tộc có thể tự mình quyết định con đường phát
triển kinh tế, chính trị - xã hội của dân tộc mình, không chịu sự ràng buộc, cưỡng bức
của dân tộc khác.
Quyền tự quyết của các dân tộc bao gồm: quyền tự do phân tách, hình thành nên
cộng đồng quốc gia - dân tộc độc lập vì lợi ích chính đáng của các dân tộc và quyền
liên hiệp các dân tộc trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng của các dân tộc.
Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.

Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là một nội dung cơ bản trong cương lĩnh
dân tộc của V.I. Lênin nó thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân và phản ánh
mối quan hệ chặt chẽ giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp phản
ánh tính thống nhất biện chứng giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc
tế vô sản trong sáng.
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là một quan điểm có tính nguyên tác trong
việc giải quyết các vấn đề dân tộc trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa quan
điểm này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc giải quyết các vấn đề thuộc quyền
bình đẳng giữa các dân tộc và quyền tự quyết của các dân tộc.

14
CHƯƠNG 2 : NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỚI THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
2.1.Tính tất yếu thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam
Thời kỳ quá độ “là thời kỳ dân chủ mới”, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội. Ở Việt
Nam là hình thái quá độ gián tiếp với: “Đặc điểm to nhất là từ một nước nông nghiệp
lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
Đặc điểm này chi phối tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm từng
bước xóa bỏ triệt để các tàn tích của chế độ thực dân, phong kiến, đồng thời từng bước
gây dựng các mầm mống cho chủ nghĩa xã hội phát triển.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1954 ở Miền Bắc và năm
1975 trên phạm vi cả nước theo kiểu quá độ gián tiếp hoặc như V. I. Lênin nói là kiểu
“đặc biệt của đặc biệt”. Đó là sự lựa chọn tất yếu dựa trên những căn cứ sau:
Căn cứ vào quan điểm của Chủ nghĩa Mác –Lênin cho rằng, ở những nước nghèo
nàn lạc hậu, chậm phát triển về kinh tế vẫn có khả năng tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội
mà không phải trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Căn cứ vào xu thế phát triển của thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới, mở đầu bằng cuộc cách mạng xã
hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga vĩ đại. Đó cũng là thời đại độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội, nên nhiều nước đã đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa như Trung Quốc, Việt Nam, Cu Ba, Triều Tiên, Lào…
Căn cứ vào điều kiện lịch sử của cách mạng nước ta, trong quá trình phát triển của
cách mạng Việt Nam, con đương quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
trước hết là sự lựa chọn của chính Đảng ta: Ngay từ “Cương lĩnh chính trị năm 1930”
đến “ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong  thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” được
trình bày ở Đại hội VII năm 1991, Đảng ta đều thể hiện bản lĩnh chính trị về con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội.
Cùng với sự lựa chọn của Đảng ta là sự lựa chọn của chính nhân dân lao động
nước ta khi theo Đảng làm cách mạng là muốn có cuộc đời ấm no, hạnh phúc. Để mang
15
lại ấm no, hạnh phúc cho nhân dân không có con đường nào khác là con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội.
Hiện nay, mặc dù trước mắt, chủ nghĩa tư bản còn có tiềm năng phát triển về kinh
tế, chủ nghĩa xã hội hiện thực sụp đỗ ở Liên Xô và Đông Âu, nhưng Đảng ta vẫn khẳng
định đi lên chủ nghĩa xã hội, đó là con đường duy nhất đúng đắn. Chủ nghĩa xã hội vẫn
là khuynh hướng phát triển khách quan của thời đại. Nó không chỉ là lý tưởng mà là
hiện thực sinh động trong quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
2.2.Những nội dung cơ bản của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo
ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp khó khăn,
phức tạp, cho nên thời kỳ quá độ ở nước ta rất lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều
hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ.
Trong thời kỳ quá độ, có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, nhiều thành
phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau nhưng cơ cấu, tính chất, vị trí của các
giai cấp trong xã hội đã thay đổi nhiều cùng với những biến đổi to lớn về kinh tế - xã
hội.
Nội dung chủ yếu của thời kỳ quá độ là tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở
liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà
lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của toàn xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, để Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta phải phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá; xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh
thần của xã hội; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; bảo đảm vững chắc quốc phòng
và an ninh quốc gia; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”.

16
2.3. Phương hướng phát triển và nhiệm vụ trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta
2.3.1. Phương hướng phát triển trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Một là, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp công nhân và tầng lớp trí
thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện ngày càng đầy đủ các quyền
dân chủ, làm chủ, quyền lực của nhân dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính
với mọi tội phạm và kẻ thù của nhân dân.
Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện
đại gắn liền với phát triển một nền công nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm, nhằm
từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng
cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Ba là, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập tưng bước quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Kinh tế quốc doanh và kinh tế
tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình
thức phân phối, lấy hình thức phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là
chủ yếu.
Bốn là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa,
làm cho chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị tri chủ đạo trong đời
sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của tất
cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã
hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người.
Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt
trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình,
hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước, trung thành với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp

17
công nhân, đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, với tất cả các lực lượng đấu tranh
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược
của cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước,
nhân dân ta luôn luôn nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng.
Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức
ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
2.3.2. Nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hôi ở nước ta
Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

Đây được coi là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ nhằm xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, phát triển lực lượng sản xuất.
Chỉ có hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mới có thể
xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật cho xã hội mới, nâng cao năng suất lao động
đến mức chưa từng có để làm cho tình trạng dồi dào sản phẩm trở thành phổ biến, nhờ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mới thực hiện được các mục tiêu của chủ nghĩa
xã hội.
Phát triền lực lượng lao động xã hội

Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa

Việc xây dựng quan hệ sản xuất mới ở nước ta phải được phát triển từng bước,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở những
nước như nước ta, chế độ sở hữu tất yếu phải đa dạng, cơ cấu kinh tế tất yếu phải có
nhiều thành phần: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà
nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân.

18
Đường lối phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu
dài, có tác dụng to lớn trong việc động viên mọi nguồn lực cả bên trong lẫn bên ngoài,
lấy nội lực làm chính để xây dựng kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại

Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại là xu thế tất yếu của thời đại, là
vấn đề có tính chất quy luật trong thời đại ngày nay. Chúng ta "mở cửa" nền kinh tế,
thực hiện đa dạng, đa phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế, nhằm thu hút các nguồn lực
phát triển từ bên ngoài và phát huy lợi thế kinh tế trong nước làm thay đổi mạnh mẽ về
công nghệ, cơ cấu ngành và sản phẩm ... mở rộng phân công lao động quốc tế, tăng
cường liên doanh, liên kết, hợp tác, là cơ sở để tạo điều kiện và kích thích sản xuất
trong nước phát triển, vươn lên bắt kịp trình độ thế giới. Mở rộng quan hệ kinh tế quốc
tế phải trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau
và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
2.4. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Căn cứ vào tình hình cụ thể của đất nước và những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội
theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, trong ”Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ qúa độ lên chủ nghĩa xã hội“, Đảng ta đã xác định những đặc trưng của chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam mà chúng ta sẽ xây dựng là do nhân dân lao động làm chủ. Có
một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Con
người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo
lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá
nhân. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Có
quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới”. Những đặc
trưng trên đều mang tính dự báo. Với sự phát triển về kinh tế và xã hội của đất nước,
thời đại, những đặc trưng sẽ được tiếp tục bổ sung, phát triển trong tiến trình phát triển
của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

19
2.5. Những thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội
2.5.1. Thuận lợi
Đối nội
Nước ta có nguồn lao động dồi dào với truyền thống lao động cần cù và thông
minh
Sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới
Nước ta có nguồn tài nguyên đa dạng, vị trí địa lí thuận lợi và những cơ sở vật chất
Kĩ thuật đã được xây dựng là những yếu tố hết sức quan trọng để tăng trưởng kinh
tế.
Đối ngoại
Với việc gia nhập ASEAN (7 - 1995), ký Hiệp định khung về hợp tác kinh tế với
EU (7 - 1995), tham gia APEC (11- 1998) , Tổ chức thương mại thế giới WTO
(2007) Việt Nam đã và đang từng bước vững chắc hội nhập sâu rộng vào nền kinh
tế khu vực và thế giới
Đối với nguyện vọng nhân dân
Thực hiện mục tiêu xây dựng đất nước giàu mạnh, thực hiện công bằng xã hội, mọi
người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
2.5.2. Khó khăn
Vốn là nước nông nghiê ̣p lạc hâ ̣u
Có thời gian dài bị chiến tranh tàn phá.
Phải đấu tranh giữa cái cũ và cái mới
Bỏ qua mô ̣t bước phát triển của Tư bản chủ nghĩa nó làm cho công nghiê ̣p kém
phát triển
Kết luận: Phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều
hình thức tổ chức kinh tế, xã hội để có tính chất quá độ.

20
2.5.3. Tính lâu dài
Để từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải trải qua rất nhiều “những bước quá
độ nhỏ”, những hình thức trung gian quá độ đan xen giữa các thành phần và các mảnh
của chủ nghĩa tư bản lẫn chủ nghĩa xã hội
2.6. Nhiê ̣m vụ
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

2.7. Những định hướng phát triển


Kinh tế
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối.
Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Thúc đẩy phát triển nhanh các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời tạo điều kiện
phát triển các vùng có nhiều khó khăn.
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế
21
Quan hệ phân phối bảo đảm công bằng và tạo động lực cho phát triển
Văn hóa – xã hội
Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn
diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến
bộ; làm cho văn hoá gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở
thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển.
Kế thừa, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa VIê ̣t Nam, đồng thơ tiếp thu tinh hoa
nhân loại.
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã
hội
sử dụng hiê ̣u quả các thành tựu khoa học, theo kịp thời đại
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và
nghĩa vụ của mọi công dân
Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng vì con người là động lực mạnh mẽ phát
huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn
giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Quốc phòng – an ninh
Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội là
nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn dân, trong đó Quân đội
nhân dân và Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt.
Đối ngoại
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát
triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế;
nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội
chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng
đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội trên thế giới.

22
2.8. Thành tựu trong giải quyết những vấn đề đặt ra trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
Sau 25 năm đổi mới (năm 2010) đất nước đã ra khỏi tình trạng nước nghèo kém
phát triển, bước vào nhóm nước có thu nhập trung bình.
Trong giai đoạn 2001- 2010, kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân
7,26%/năm. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá thực tế đạt 101,6 tỷ
USD gấp 3,26 lần so với năm 2000, năm 2011 khoảng 170 tỷ USD. GDP bình quân
đầu người năm 2010 đạt 1168 USD, năm 2014 ước tính khoảng 1900 USD/ người.
Tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm bình quân 1,5-2%/ năm. Năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo cả
nước giảm từ 60% trước đổi mới xuống còn 9,5%, năm 2013 còn 7,5%, phấn đấu đến
năm 2015 còn dưới 5%. Thành tựu về giảm nghèo của Việt Nam được Liên Hiệp quốc
công nhận và đánh giá cao.
2.9. Thực trạng và những vấn đề đặt ra
Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu nêu ra các quan niệm về thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội theo cách tiếp cận khác nhau, song đều có chung một cách hiểu là thời
kỳ độc lập tương đối, một xã hội mà ở đó các lĩnh vực cơ bản chưa hoàn toàn là xã hội
chủ nghĩa. Nói cách khác, trong xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cái cũ
và cái mới còn tồn tại đan xen, vừa chi phối ảnh hưởng lẫn nhau, vừa đấu tranh với
nhau để từng bước cho ra đời một thực thể xã hội mới, đúng nghĩa là xã hội xã hội chủ
nghĩa. Theo cách hiểu như vậy là đã có sự bổ sung, phát triển quan niệm về thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Viê ̣t Nam. Tuy nhiên, vấn đề này cần tiếp tục nghiên cứu,
làm rõ và bổ sung trong tình hình hiện nay.
Thứ nhất, nhận thức sâu sắc hơn những khó khăn còn tồn tại lâu dài trong thời kỳ
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội khoa học . Trong thời kỳ quá độ, chúng ta dễ có những
nhận thức không toàn diện, lệch lạc:
Một là, xem nhẹ, không tính đến đầy đủ chiều hướng suy tàn, tiêu vong của hình
thái kinh tế - xã hội cũ, từ đó không thấy hết tính chất khó khăn, phức tạp của sự đan
xen và đấu tranh giữa cái cũ, lỗi thời, lạc hậu với những cái mới đang hình thành, có xu

23
hướng tiến bộ và phải trải qua một quá trình lâu dài, cái mới tiến bộ khẳng định xu
hướng phát triển hợp với điều kiện mới.
Hai là, ngộ nhận về thắng lợi, chỉ có phát triển đi lên của những nhân tố mới, nhất
là khi nó đang trong giai đoạn hình thành, đang phải trải qua những bước “quá độ”,
không thấy những khó khăn, thoái trào, thậm chí có thể thụt lùi tạm thời để củng cố và
phát triển các lĩnh vực đời sống xã hội.
Thứ hai, nhận thức đúng đắn, cụ thể hơn về “con người mới xã hội chủ nghĩa”
trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội khoa học. Viê ̣t Nam đang trong giai đoạn
đầu của thời kỳ quá độ, con người Việt Nam, dù ở địa vị nào cũng còn mang dấu vết
của thời kỳ quá độ. Vì thế, không thể đưa ra yêu cầu quá cao đối với họ, nhưng những
yếu tố vượt trước và với vai trò là chủ thể của lịch sử, thì cần phải tạo lập những yêu
cầu, tiêu chí phù hợp với sự nghiệp đổi mới và thời đại. Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng
“muốn xây dựng chủ nghĩa xã hô ̣i thì phải có con người mới xã hội chủ nghĩa”.
Trên thực tế, với nhiều nước trên thế giới và cả ở khu vực Đông Nam Á, con người
và lao động Việt Nam hiện tại còn thấp về nhiều chỉ số: thể chất, sức khỏe, tay nghề,
trình độ đào tạo, khả năng hội nhập, ý thức pháp luật.... Nguồn nhân lực chất lượng cao
nước ta hiện nay đang thiếu hụt về số lượng, hạn chế về chất lượng và bất cập về cơ
cấu. Cơ cấu “dân số vàng” nếu không được sử dụng, phát huy tốt sẽ là gánh nặng cho
kinh tế và xã hội. Vì thế, con người mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hộI ở
Viê ̣t Nam cần phải được nhìn nhận một cách toàn diện, cụ thể hơn. Đó là những con
người đang trong quá trình hoàn thiện từng bước, từng mặt, đáp ứng yêu cầu từng lĩnh
vực, địa vị xã hội từng người. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng khẳng định: “con người là
trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể của phát triển. Đảng và Nhà
nước ta cũng đã có nhiều chủ trương, chính sách về giáo dục đào tạo; chăm sóc sức
khỏe; phát triển văn hóa; phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao;
phát triển khoa học công nghệ; xây dựng đội ngũ cán bộ... nhằm hướng tới mục tiêu:
“con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”.

24
Thứ ba, nhận thức bổ sung về thực hiện công bằng, bình đẳng trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa. Công bằng xã hội và bình đẳng xã hội là hai khái niệm có nội hàm quan
hệ chặt chẽ với nhau, nhưng không thể đồng nhất là một. Trong Chủ nghĩa xã hội khoa
học, nhất là thời kỳ quá độ, bình đẳng xã hội hoàn toàn là chưa thể thực hiện được; cái
mà xã hội có thể đạt được là công bằng xã hội. Tuy nhiên, dù có diễn đạt cụm từ “công
bằng” hay “bình đẳng” một cách độc lập, hoặc nối tiếp nhau, cũng đều thể hiện hàm ý,
đó là sự ngang nhau giữa người và người trên các phương diện của xã hội XHCN, hoặc
ngang nhau trong phân phối sản phẩm, đảm bảo sự tương xứng giữa cống hiến và
hưởng thụ, lao động và trả công, trách nhiệm, nghĩa vụ với quyền lợi. Hồ Chí Minh chỉ
ra “Chủ nghĩa xã hội là bình đẳng”, “Chủ nghĩa xã hội là công bằng, ai làm nhiều
hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm, không hưởng”. Tuy nhiên, trong thời kỳ quá
độ, những người thuộc nhóm xã hội yếu thế, người không còn khả năng lao động, hay
bị bệnh tật bẩm sinh, tai nạn không thể lao động để nuôi sống bản thân, thì xã hội phải
có trách nhiệm đảm bảo lợi ích thiết thân cho họ, đó mới là Chủ nghĩa xã hôi khoa học.
Vì thế, “bình đẳng” theo nghĩa “sự ngang nhau hoàn toàn” trên mọi phương diện trong
thời kỳ quá độ là chưa thể thực hiện được.
Thứ tư, nhận thức bổ sung, phát triển luận điểm “dân chủ mới” trong thời kỳ quá
độ lên Chủ nghĩa xã hội khoa học. Luận điểm “dân chủ mới” được Hồ Chí Minh sử
dụng 120 lần trong các tác phẩm của mình. Trong đó, nhiều lần Người sử dụng các
cụm từ: “thời kỳ dân chủ mới”, “tinh thần dân chủ mới”, “chế độ dân chủ mới”, “nền
nếp dân chủ mới”, “chúng ta phải thực hiện dân chủ mới để chuẩn bị đi đến chủ nghĩa
xã hội, chủ nghĩa cộng sản”... Theo đó, cần nhận thức sâu sắc hơn về “Dân chủ mới”
trong thời kỳ quá độ với tính cách là một chế độ chính trị - xã hô ̣i đang được xây dựng
theo những nguyên tắc và mục tiêu xã hội chủ nghĩa. “dân chủ mới” có sự ẩn chứa
những thuộc tính xã hội chủ nghĩa đang được hình thành, khẳng định, trên cơ sở kế
thừa những giá trị của “dân chủ cũ”, đồng thời từng bước bồi đắp những giá trị dân chủ
mới ưu việt, tạo tiền đề để đi đến Chủ nghĩa xã hội khoa họcI .
Hơn nữa, “dân chủ mới” cần được hiểu là dân chủ xã hội chủ nghĩa trong điều kiện
quá độ lên chủ nghĩa xã hội , để tránh nhầm lẫn hoặc đánh tráo sang những giá trị dân
25
chủ mới của phương Tây, của chủ nghĩa tư bản hay chủ nghĩa, học thuyết phi vô sản
khác hiện nay.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Viê ̣t
Nam đã thể hiện những nội dung đặc sắc, trên cơ sở kế thừa và phát triển sáng tạo
những giá trị của chủ nghĩa Mác - Lênin vào đặc điểm, tình hình xã hội Viê ̣t Nam.
Thực tiễn luôn vận động biến đổi và đang đặt ra nhiều vấn đề mới, những nội dung tư
tưởng về thời kỳ quá độ của Người vẫn giữ nguyên giá trị, cần tiếp tục bổ sung, phát
triển trong điều kiện mới.

26
KẾT LUẬN:
Trong các đặc trưng về xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta tập trung xây dựng,
hướng tới, việc kế thừa những thành tựu mà xã hội loài người đã đạt được dưới chủ
nghĩa tư bản thể hiện rõ qua các đặc trưng về thể chế kinh tế và mô hình nhà nước, (hai
lĩnh vực quan trọng, ảnh hưởng quyết định nhất đến cấu trúc của một hình thái kinh tế -
xã hội).
Đổi mới thể chế kinh tế được Đại hội VI chính thức nêu ra qua yêu cầu cần trở lại
quan điểm của V.I.Lênin về một “nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần” trong
TKQĐ. Quan điểm này được bổ sung, phát triển qua nhiều kỳ đại hội và được Đại hội
XII khẳng định, cần: “Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, vận hành đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả theo quy luật kinh tế thị trường”,
“đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của đất nước” được Nghị quyết Trung ương 5, khóa XII nhấn mạnh là“một nhiệm vụ
quan trọng, vừa cấp bách vừa lâu dài của cả hệ thống chính trị”, là “nhiệm vụ chiến
lược, là khâu đột phá quan trọng, tạo động lực để phát triển nhanh và bền vững”....
Cũng như vậy, quan niệm về mô hình nhà nước của xã hội chủ nghĩa mà nhân dân
ta tập trung xây dựng đã được nhận thức, bổ sung và phát triển qua nhiều kỳ đại hội.Từ
khái niệm “dân chủ” và “hệ thống chính trị” được chính thức đưa vào văn kiện của
Đảngở Hội nghị Trung ương 3, khóa VI (1989),đến khái niệm “Nhà nước pháp quyền
Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”, trong Cương lĩnh 1991và khái
niệm “nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” chính thức được khẳng định ở Đại hội
X(2006) là những bước phát triển trong nhận thức về mô hình nhà nước ở Việt Nam.
Điều này được tiếp tục khẳng định trong Đại hội XII (2016), theo đó cần “Hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và định
hướng phát triển của Nhà nước tạo môi trường thuận lợi cho sáng tạo, phát huy dân
chủ, bảo vệ quyền con người, quyền công dân”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam với sự vận dụng và phát triển
chủ nghĩa xã hội khoa học Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng
27
lập và rèn luyện cũng đã vận dụng sáng tạo các nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa
học, những bài học kinh nghiệm của các đảng , của chính bản thân cách mạng Việt
Nam vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước. Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh đã và đang thực sự là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động cách
mạng nước ta trước kia, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa hiện nay. Những đóng góp, bổ sung và phát triển cũng như sự vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta có thể
tóm tắt trên một số vấn đề cơ bản sau: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là
một tính quy luật của cách mạng Việt Nam, trong điều kiện thời đại hiện nay; Kết hợp
chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm
trung tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị, đảm bảo giữ vững sự ổn định chính
trị, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để đổi mới và phát triển kinh tế, xã hội; Xây
dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tăng cường vai
trò quản lý của Nhà nước. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng, phát
triển kinh tế với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội. Đây được xem như một nội dung
cơ bản, thể hiện sự ưu việt của xã hội xã hội chủ nghĩa. Xây dựng phát triển kinh tế
phải đi đôi với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đi đôi với bảo vệ môi trường
sinh thái; Mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh của
mọi giai cấp và tầng lớp nhân dân, mọi thành phần dân tộc và tôn giáo, mọi công dân
Việt Nam ở trong nước hay ở nước ngoài, tạo cơ sở xã hội rộng lớn và thống nhất cho
sự nghiệp xây dựng chế độ xã hội mới; Tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ và giúp
đỡ của nhân dân thế giới, khai thác mọi khả năng có thể hợp tác nhằm mục tiêu xây
dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại; Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam - nhân tố quan trọng hàng đầu bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Khâu then chốt để đảm
bảo tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng là phải coi trọng công tác xây dựng Đảng,
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng.
28
Như vậy, từ quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, nhận thức của Đảng ta
về thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn. Điều này chính là kết
quả của quá trình đổi mới tư duy, tổng kết thực tiễn và sự vận dụng sáng tạo, bổ sung,
phát triển lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam trong
mỗi thời kỳ phát triển.

29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giá trị của chủ nghĩa Mác - Bài viết của PGS. TS. Trần Văn Hải và PGS.TS.
Trần Hải Minh
https://ajc.hcma.vn/Pages/nghien-cuu-khoa-hoc.aspx?CateID=679&ItemID=10869
2. Nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về CNXH - Bài viết của PGS.TS
Nguyễn Trọng Phúc
https://ajc.hcma.vn/Pages/nghien-cuu-khoa-hoc.aspx?ItemID=11669&CateID=679
3. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH và thành tựu của
công cuộc đổi mới - Bài viết của PGS.TS. Nguyễn Viết Thông
https://ajc.hcma.vn/Pages/nghien-cuu-khoa-hoc.aspx?CateID=679&ItemID=11606
4. Bộ giáo dục và đào tạo giáo trình môn Chủ Nghĩa Xã hội Khoa Học, Nhà xuất
bản Quốc Gia, Hà Nội, 2019.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển năm 2011,Nhà xuất bản sự thật,Hà Nội
2011)
6. GS.TS Phùng Hữu Phú, GS.TX Lê Hữu Nghĩa, GS.TS Vũ Văn Hiền, PGS.TS
Nguyễn Viết Thông, Một số vấn đề lý luận – thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã họio ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới.Nhà xuất bản Chính trị
Quốc Gia,Hà Nội, 2016
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2011, tr. 69.

2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Sđd, tr. 68-69.

3. C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tập 19, Tr. 47.

4. Xin xem: GS, PTS Nguyễn Trọng Chuẩn, PTS. Phạm Văn Đức, PTS. Hồ Sỹ Quý
(Đồng chủ biên): Những quan điểm cơ bản của C.Mác – Ph.Ăngghen – V.I. Lênin về chủ
nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997. tr. 155.

30
5. V.I Lênin: Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1977, t.36, tr. 362.

7. GS, PTS. Nguyễn Trọng Chuẩn, PTS. Phạm Văn Đức, PTS. Hồ Sỹ Quý (Đồng chủ
biên): Sđd, tr.162-163.

8. V.I. Lênin: Sđd, t. 33, tr. 223.

9. V.I. Lênin: Sđd, t44, tr. 197.

10. GS, PGS. Nguyễn Trọng Chuẩn, PTS. Phạm Văn Đức, PTS. Hồ Sỹ Quý (Đồng chủ
biên): Sđd, tr. 189-192.

1. Bộ Công an - Học viện chính trị Công an nhân dân (2014): Tài liệu bồi

dưỡng cán bộ quy hoạch chức danh lãnh đạo cấp phòng, quận, huyện trong

Công an nhân dân, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội.

2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011): Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới

và hội nhập (Đại hội VI, VII, VIII, IX, X), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

4. Hồ Chí Minh (2000): Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.4.

9. Nguyễn Phú Trọng (chủ biên) (2001): Về định hướng xã hội chủ nghĩa

và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà

Nội.

10. Vũ Văn Phúc (2009): Lý luận và thực tiễn về thời kỳ quá độ lên chủ

nghĩa xã hội, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

11. V.I.Lênin (1977): Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, t.36
31

You might also like