Professional Documents
Culture Documents
-Trở kháng vào: vô hạn - trở kháng đầu vào là tỷ số của điện áp đầu vào so với dòng điện đầu vào và
được giả định là vô hạn để ngăn chặn bất kỳ dòng điện nào chạy từ nguồn cung cấp vào mạch đầu vào của
bộ khuếch đại ( I IN = 0 ). Op-amps thực có dòng rò đầu vào từ một vài pico-amps đến vài mili-amps.
- Trở kháng đầu ra: bằng 0 - trở kháng đầu ra của bộ khuếch đại hoạt động lý tưởng được giả định là
bằng không hoạt động như một nguồn điện áp bên trong hoàn hảo không có điện trở bên trong để nó có thể
cung cấp nhiều dòng điện cần thiết cho tải. Nội trở này mắc nối tiếp hiệu quả với tải do đó làm giảm điện áp
đầu ra có sẵn cho tải. Op-amps thực có trở kháng đầu ra trong phạm vi 100-20kΩ.
- Băng thông: vô hạn - một bộ khuếch đại hoạt động lý tưởng có đáp ứng tần số vô hạn và có thể khuếch
đại bất kỳ tín hiệu tần số nào từ tần số DC đến tần số AC cao nhất, do đó nó được giả định là có băng thông
vô hạn. Với op-amps thực, băng thông bị giới hạn bởi sản phẩm Độ lợi-Băng thông (GB), bằng với tần số
mà độ lợi của bộ khuếch đại trở nên thống nhất.
II. BỘ KHUẾCH ĐẠI ĐẢO
1. Lý thuyết
Ta thấy xuất hiện dấu trừ thể hiện tín hiệu đầu ra lệch pha 180 độ so với đầu vào.
2. Mô phỏng
Nhận xét: Từ đồ thị U1(in) (màu đỏ) và U1(out) (màu xanh) có cùng biên độ vì thấy hệ số
R2 10
A 1
khuếch đại R1 10 .và tần số và lệch pha nhau 180 độ.
Cấu hình cơ bản thứ hai của mạch khuếch đại hoạt động là cấu hình của thiết kế Bộ khuếch đại hoạt động
không đảo. Điện áp vào được đưa đến đầu vào không đảo. Mạch thực hiện phản hồi âm điện áp thông qua
điện trở R2 , Rf được đưa đến đầu vào đảo. Cấu hình vào kín tạo mạch có tính ổn định rất tốt.
Ta xét:
R2
V1 .Vout
R2 R f
Vout R2 R
màV1 Vin 1 Vout 1 2 .Vin
Vin R f Rf
2. Mô phỏng
Nhận xét: Tín hiệu U1(in) màu đỏ và tín hiệu ra U2(out) màu xanh có cùng tần số và góc pha.Nhưng biên độ
R
A 1 2 11 2
của tín hiệu ra U2 gấp hai lần do hệ số khuếch đại R1 .
Ta có thể mở rộng với nhiều nguồn cùng tác động vào đầu vào
V V V V
Vout R f 1 2 3 ... n
R1 R2 R3 Rn
.
1.2. Bộ khuếch đại tổng hợp không đảo
Vậy ưu điểm của cấu hình không đảo ngược so với cấu hình khuếch đại
tổng đảo là gì. Bên cạnh thực tế rõ ràng nhất là điện áp đầu ra op-amps V OUT cùng pha với đầu vào của nó và
điện áp đầu ra là tổng trọng số của tất cả các đầu vào của nó mà bản thân nó được xác định bởi tỷ lệ điện trở
của chúng, lợi thế lớn nhất của việc không đảo bộ khuếch đại tổng là do không có điều kiện nối đất ảo trên
các cực đầu vào, trở kháng đầu vào của nó cao hơn nhiều so với trở kháng của cấu hình bộ khuếch đại đảo
tiêu chuẩn.
Ta xét:
I R1 I R 2 0
V1 V V2 V
0
R1 R2
V1 V2
R1 R2
V
1 1
R1 R2
Ta lại có:
Vout
V .RB
RA RB .
Mà:
V V
V1 V2
R1 R2 RB
.Vout
1 1 RA RB
R1 R2
V1 V2
RA R1 R2
Vout 1 .
RB 1 1
R1 R2
R V V
R1 R2 Vout 1 A . 1 2
Nếu RB 2 .
Nếu R1 R2 RA RB Vout V1 V2 .
V V
RA 0; RB ; R 1 R2 Vout 1 2
Nếu 2 .
2. Mô phỏng
Nhận xét: Ta thấy tín hiệu đầu ra màu xanh có cùng tần số và lệch pha 180 độ với 3 tín hiệu đầu vào. Mà ta
thấy R1=R2=R3=R4 suy ra Vout=V1+V2+V3.
Bộ khuếch đại vi sai khuếch đại sự khác biệt điện áp hiện tại trên các đầu vào đảo ngược và không đảo.
Bằng cách kết nối lần lượt từng đầu vào với mặt đất 0v, chúng ta có thể sử dụng chồng chất để giải quyết
cho điện áp đầu ra Vout . Khi đó, hàm truyền cho mạch khuếch đại vi sai được đưa ra là:
Ta xét:
V1 Va V V V V
I1 I 2 2 b I f a out
R1 ; R2 ; R3 .
V2
Vb .R4
R2 R4 .
R3
V2 0 Vout a V1.
Nếu R1 (1)
R4 R1 R3
V1 0 Vout b V2 .
R2 R4 R1
Nếu . (2)
R3 R4 R1 R3
Vout V1. V2 .
Từ (1) và (2) ta được:
R2 R2 R4 R1 .
R3
R1 R2 ; R3 R4 Vout V2 V1
Nếu R1 .
Nếu
R1 R2 R3 R4 Vout V2 V1.
2. Mô phỏng
2. Mô phỏng
2. Mô phỏng
Với Vin nhỏ hơn mức điện áp DC tại Vref, vì đầu vào không đảo của bộ so sánh nỏ hơn đầu vào đảo nên đầu
ra sẽ bằng –Vcc dẫn đến điện áp đầu ra bão hòa âm. Nếu bây giờ ta tăng điện áp đầu vào, Vin sao cho giá trị
của nó lớn hơn điện áp Vref thì điện áp đầu ra nhanh chóng chuyển về phía điện áp +Vcc dẫn đến điện áp
đầu ra bão hòa dương.
Nhận xét: điện áp đầu ra hoàn toàn phụ thuộc vào đầu điện áp nguồn op-amp. Bộ so sánh op-amp cơ bản tạo
ra đầu ra điện áp dương hoặc âm bằng cách so dánh điện áp đầu vào của nó với một số điện áp tham chiếu
DC đặt trước.
*Một số cách tạo điện áp tham chiếu Vref:
Mô phỏng:
R 1 R2 U v U ref
Ta có V P=0 và V N = ( + ) Do đó:
R 1 + R2 R 1 R 2
U v U ref R
+ V N <0 → U ra=V s → <0 → U v ← 1 U ref
+¿¿
+
R1 R2 R2
U v U ref −R1
+ V N >0 → U ra =V s
−¿ ¿
→ + >0 → U v > U
R1 R2 R2 ref
mô phỏng:
R1
Ta có V A =Vin và V B = U nên
R 1+ R 2 out
R1
+ ¿¿
−¿ →V cc ¿ R1 −¿>V A1
=V ¿ → U out < V −¿¿ ¿
R1+ R2 cc
Điểm1:V cc thìV B 1>V A 1 → V B 1= Vs
R1 + R2
¿
+¿→ V cc ¿
R1 R1
V +¿<V =V ¿ ¿
Điểm 2:V cc thì V B 2<V A 2 → V B 2= A2
→ U v> V +¿¿
R1 + R2 s R1 + R2 s
U P −U v U P−U ra
Ta có UN=0, viết phương trình cho điểm P ta có: + =0 ;
R1 R2
1 1 U U
UP
( +
R 1 R2 )
= v + ra
R1 R 2
−R 1
Mạch lật trạng thái khi UN=UP, mà UN=0 do đó mạch lật trạng thái khi: U v = U
R 2 ra
+ ¿¿
Nếu mạch đang bão hòa dương U ra=U S thì điểm lật trạng thái là UP1 ngược lại ta được UP2
Đặc tính trigo của mạch như sau:
Đối với mạch trigo-smit đầu vào không đảo, để dịch chuyển đặc tính tức dịch điểm trạng thái thì thay vì nối
đất R1, ta đặt một điện áp chuẩn là U1
R2
Ta thấy điểm P có thêm một thành phần điện áp là U 1 do đó điểm 0 dịch đi một đoạn tương ứng như
R1 + R2
hình trên.
Nếu đổi chỗ Uv cho U1 thì ta có mạch trigo đầu vào không đảo có điện áp dịch đặc tính U1. Trong trường hợp
R1
này điện áp dịch chuyển là (1+ )U 1.
R2