Professional Documents
Culture Documents
Vi khuẩn gây bệnh
Vi khuẩn gây bệnh
Tan máu Tan máu
khô hoàn hoàn toàn
toàn
Quanh Quanh Quanh khuẩn lạc
khuẩn lạc khuẩn lạc không có vòng tan
có vòng tan có vòng tan máu. Hồng cầu
máu màu máu trong trong thạch vẫn
xanh suốt màu hồng
a
Các enzym: - Liên cầu không có men catalase - Phế cầu không có men catalase
+ Coagulase: Có hai loại: - Liên cầu có khả năng phát triển ở môi trường - Bị ly dải bởi mật hoặc muối mật
• Coagulase tự do có mật, muối mật, etyl hydrocuperin - Không phát triển được ở môi trường có
• Coagulase cố định - Liên cầu nhóm A đặc biệt nhạy cảm với etyl hydrocuprein
→ có khả năng làm đông huyết tương người bacitracin.
và động vật khi đã được chống đông. Đây là
tiêu chuẩn quan trọng nhất để chẩn đoán và
phân biệt tụ cầu vàng
+ Fibrinolysin: là enzym đặc trưng cho các Các ezym và độc tố:
chủng gây bệnh ở người. Làm tan cục máu + Streptokinase thường ở liên cầu nhóm A,C,G
đông có khả năng làm tan tơ huyết, hoạt hóa xung
c. Tính chất quanh vùng tổn thương, tạo điều kiện cho vi
+ Hyaluronidase: phân giải acid hyaluronic
hóa sinh khuẩn lan tràn. Enzym này còn là một KN có
của mô liên kết giúp VK lan tràn vào mô
khả năng kích thích cơ thể hình thành KT
+ Penicillinase: Men này phá hủy vòng antistreptokinase. Người ta sản xuất KN này từ
beta-lactam và làm mất tác dụng của liên cầu nhóm C và ứng dụng trong điều trị
penicillin, ampicilline. bệnh đông fibrin trong máu
+ Catalase: xúc tác gây phân giải H2O2 + Streptodornase có khả năng thủy phân AND,
H2O2 -→ O2 + H2O làm lỏng mủ nhưng chỉ có tác dụng khi có mặt
+ Desoxyribonucleasa: Phân giải ADN của ion Mg. Streptodornase có 4 loại A, B, C,
D đều là những KN kích thích cơ thể hình
thành kháng thể đặc hiệu
+ Hyaluronidase có tác dụng phân hủy acid
hyaluronic của tổ chức, tạo điều kiện cho vi
khuẩn lan truyền sâu rộng vào các mô. Enzym
- Độc tố ruột (Enterotoxin): tiết ra độc tố này cũng có tính kháng nguyên kích thích cơ Các yếu tố độc lực:
d. Độc tố ruột gây nhiễm độc thức ăn và viêm ruột - Phế cầu không có nội và ngoại độc tố
thể sinh KT đặc hiệu
cấp. Có 6 loại đôc tố: A, B, C1, C2, D, E + DPNase có liên cầu nhóm A, C, G, có độc
bền với nhiệt và enzym thường gặp là A, tính với tế bào bạch cầu, gây chết bạch cầu, là
D gây bệnh
- Ngoại độc tố(Efolicitin toxin): gây nên một enzym có tính kháng nguyên kích thích cơ -Vỏ polysaccarit : là yếu tố độc lực quan
hội chứng phỏng rộp và trốc lở da ở trẻ thể tạo kháng thể trọng.
em - Vỏ ức chế sự thực bào, kháng thể, bổ
+ Proteinase có tác dụng thủy phân protein thể, tạo điều kiện cho VK tồn tại, nhân lên
- Độc tố gây hội chứng sốc nhiễm độc:
+ Dung huyết tố: liên cầu tan máu () có khả trong tổ chức vật chủ và sinh bệnh.
thường gặp ở những người bị nhiễm trùng - Vỏ kích thích tạo kháng thể bảo vệ đặc
năng hình thành hai loại dung nguyên tố.
vết thương hiệu
• Streptolysin O: bị mất hoạt tính bởi oxy,
- Protease: thủy phân IgA giúp phế cầu
- Ngoại độc tố sinh mủ(Pyogenic exotoxin): mang tính chất một ngoại độc tố, tính KN sống được ở hầu họng.
có tác dụng sinh mủ và phân bào mạnh → kích thích cơ thể hình thành KT - Pneumolysin: phá huỷ TB nội mô phổi,
lymphocyte • Streptolysin S: không bị mất hoạt tính bởi phá vỡ hàng rào nội mô ngăn cách phế
- Độc tố bạch cầu(Leucocidin): làm bạch oxy, tính KN yếu → không kích thích cơ thể nang và máu -> phế cầu tràn từ phế nang
vào máu -> các triệu chứng nặng.
cầu (đa nhân, đại thực bào) mất tính di động hình thành KT
- Protêin A trên bề mặt giúp phế cầu
và bị phá hủy nhân + làm hoại tử da thỏ + Độc tố hồng cầu (độc tố sinh đỏ): bản chất là bám dính vào TB biểu mô phế quản, tạo
- Dung huyết tố(Hemolysin): có bốn loại: protein, gây phát ban trong bệnh tim hồng nhiệt điều kiện cho sự xâm lấn sâu hơn xuống
đường hô hấp dưới
,,, → gây tan huyết
- KN vỏ polysaccharid: chức năng bảo vệ - Kháng nguyên C(carbohydrat)- KN vách: - Kháng nguyên vỏ: vỏ của phế cầu được
VK đặc hiệu nhóm, dựa vào kháng nguyên C của cấu tạo bởi polisacharid có tính kháng
- KN protein A: trên bề mặt tụ cầu có khả vách tế bào vi khuẩn để xếp liên cầu thành nguyên đặc hiệu typ, có 90 typ huyết
năng gắn với mảnh Fc của IgG làm ảnh các nhóm từ A đến R, liên cầu nhóm A và D thanh khác nhau.
hưởng tới opsonin hóa → giảm thực bào. có khả năng gây bệnh cho người, các nhóm - Kháng nguyên thân:
khác gây bệnh cho súc vật hoặc không gây
- 2 KN trên giúp tụ cầu vàng tránh không + Kháng nguyên polisaccarit C là kháng
bệnh nguyên đặc hiệu loài
bị thực bào.
e. Kháng - Kháng nguyên M: đặc hiệu typ, nằm ở vách + Kháng nguyên M là những protein đặc
- - Acid teichoic: acid này gắn vào
nguyên tế bào vi khuẩn: xếp liên cầu nhóm A thành 80 hiệu typ
polisaccarit vách tụ cầu. Đây là một thành
typ huyết thanh khác nhau. Kháng nguyên M
phần của kháng nguyên O → ngưng kết và
có khả năng chống lại thực bào → liên quan
tăng tác dụng hoạt hóa bổ thể
trực tiếp tới động lực của liên cầu
- Kháng nguyên adherin (yếu tố bám): là
- Những kháng nguyên khác của liên cầu:
một protein bề mặt của tụ cầu, có tác dụng
+ Kháng nguyên T: là protein của các TB vk
bám vào các receptor đặc hiệu của tế bào
+ Kháng nguyên P: bản chất là nucleoprotein
+ Kháng nguyên R: bản chất là protein nằm ở
vách tế bào vi khuẩn
- Có sức đề kháng với nhiệt độ và hóa chất Phế cầu dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt độ
(60℃/ 30 phút) và các thuốc sát khuẩn
cao hơn các loại vk không sinh nha bào
f. Sức đề thông thường
- Bị chết ở 80℃/1h
kháng
- Có khả năng gây bệnh sau một khoảng
thời gian dài sống ngoài môi trường
- Đa số các chủng kháng lại penicillin , do
sản sinh được penicillinase nhờ gen trên
g. Kháng R-plasmid.
kháng sinh - Một số chủng kháng methicillin, do tạo ra
những protein gắn vào vị trí tác động của
kháng sinh
- Kháng sinh được dùng: vancomycin
❖ Nhiễm khuẩn ngoài da: ❖ Bệnh do liên cầu nhóm A: - Phế cầu sống ở tỵ hầu của người lành với
- Tụ cầu kí sinh ở da và niêm mạc → xâm nhập Liên cầu nhóm A gây bệnh quan trọng nhất tỷ lệ cao 40-70%
qua các vết thương hoặc lỗ chân lông → gây ở người, tùy từng tiếp huyết thanh mà gây - Gây nên các bệnh đường hô hấp (viêm
nhiễm khuẩn sinh mủ, mụn nhọt, đầu đinh, ổ nên các thể lâm sàng: mũi họng, viêm phổi, viêm phế quản
apxe, hậu bối. Mức độ nhiễm khuẩn phụ thuộc • Nhiễm khuẩn tại chỗ: viêm họng eczema,
phổi, apxe phổi, viêm màng phổi).
vào sức đề kháng của cơ thể và độc lực vi khuẩn trốc lở, nhiễm khuẩn vết thương, viêm tai
giữa, viêm phổi, nhiễm trùng tử cung sau - Phế cầu là căn nguyên hàng đầu viêm phổi.
2. Khả - Thường gặp ở trẻ em và người suy giảm MD
năng gây đẻ - Phế cầu còn gây viêm tai, viêm xoang,
❖ Nhiễm khuẩn huyết:
• Các nhiễm khuẩn thứ phát: từ nhiễm viêm màng não viêm phúc mạc, NK
bệnh -Tụ cầu vàng là vi khuẩn hay gây nhiễm khuẩn
khuẩn tại chỗ bệnh nhân có thể bị nhiễm huyết, viêm màng tim, viêm thận, ...
huyết nhất
a. Gây bệnh - Thường xảy ra sau khi nhiễm khuẩn tiên phát khuẩn huyết, viêm màng trong tim cấp - Ở nơi tổn thương, phế cầu hình thành
• Bệnh tinh hồng nhiệt: thường gặp ở các
cho người (nhiễm khuẩn ngoài da) → vi khuẩn xâm nhập một lớp vỏ dày và có nhiều fibrin bao
nước ôn đới, dễ mắc ở trẻ em trên 2 tuổi, quanh tạo nên một vùng cách để làm
vào máu
biểu hiện lâm sàng rõ rệt ở thận và tim cho kháng sinh khó tác dụng, vì vậy nên
- Đây là một nhiễm nhiễm trùng nặng, từ máu tụ
• Các bệnh khác: viêm cầu thận sau
cầu đến các cơ quan khác: gây các ổ apxe (ở gan, điều trị sớm và triệt để.
nhiễm liên cầu nhóm A; bệnh thấp tim
phổi, não, xương), gây viêm tắc tĩnh mạch
thường xảy ra sau nhiễm liên cầu nhóm
→ Tỉ lệ tử vong cao
A ở họng 2-3 tuần
- - Thường gặp nhiễm trùng ở bệnh viện và người
có sức đề kháng kém.
❖ Nhiễm độc thức ăn và viêm ruột cấp:
- Do: + ăn uống phải độc tố ruột
+ tụ cầu vàng vốn cư trú ở đường ruột, khi ❖ Bệnh do liên cầu nhóm D:
dùng kháng sinh kéo dài, vi khuẩn chí bình - Liên cầu nhóm D là một trong những vi
thường bị tiêu diệt thì tụ cầu vàng kháng kháng khuẩn chí bình thường ở đường ruột và gây
sinh có điều kiện thuận lợi phát triển nhanh về bệnh khi gặp điều kiện thuận lợi
số lượng tiết độc tố ruột gây bệnh - Có thể gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu,
- Triệu chứng ngộ độc rất cấp tính: sau khi ăn nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, viêm
phải thức ăn có nhiễm độc vài giờ, bệnh nhân màng trong tim
nôn và tiêu chảy dữ dội, phân nhiều nước có thể ❖ Bệnh do liên cầu Viridans:
dẫn đến sốc da mất nước và điện giải Liên cầu Viridans không tan máu hoặc tan
❖ Viêm phổi: máu , gây nhiễm khuẩn đường hô hấp và
- Ít gặp là căn nguyên chính gây viêm màng trong
- Thường xảy ra sau viêm đường hô hấp do tim chậm trên những người có cấu trúc van
virus hoặc sau nhiễm khuẩn huyết. tim không bình thường
- Có thể tiên phát do tụ cầu vàng, gặp ở trẻ em
người già và những người suy yếu
- Tỷ lệ tử vong cao
❖ Nhiễm khuẩn bệnh viện:
- Thường rất hay gặp, nhất là gây nhiễm trùng
vết mổ, vết bỏng → nhiễm khuẩn huyết, các
chủng tụ cầu ở BV kháng kháng sinh rất mạnh
❖ Ngoài ra, các bệnh thường gặp ở tụ cầu:
gây hội chứng phồng rộp da, viêm da hoại tử,
sốc nhiễm độc, do phụ nữ sử dụng bông gạc
không sạch khi kinh nguyệt
Thỏ là súc vật cảm nhiễm đối với liên cầu. Súc vật cảm nhiễm là chuột nhắt trắng,
b. Gây bệnh Thỏ có thể biểu hiện các bệnh cảnh khác chuột bạch, thỏ, khỉ ...
thực nghiệm nhau như apxe, viêm khớp, nhiễm khuẩn
huyết ...
- Miễn dịch thu được: ít có vai trò bảo vệ Trong các loại KT được tạo thành, chỉ có
- Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào: có kháng thể kháng protein M có khả năng
thể xảy ra nhưng không làm tăng sự diệt khuẩn chống lại quá trình nhiễm trùng, kháng thể
Miễn dịch này mang tính đặc hiệu typ
- Miễn dịch dịch thể có xuất hiện để chống lại
độc tố và enzym, nhưng tụ cầu ít tiếp xúc với KT
do thường ở trong các ổ apxe, cục máu đông
+ Bệnh phẩm: tùy theo thể bệnh mà lấy bệnh ❖ Chẩn đoán trực tiếp: ❖ Chẩn đoán trực tiếp:
phẩm thích hợp ( máu, mủ, dịch mũi, họng, + Lấy bệnh phẩm: mủ vết thương, dịch + Bệnh phẩm: chất ngoáy họng, đờm,
phân). Lấy đúng vị trí, đúng thời gian, đảm bảo ngoáy họng, máu, nước, não tủy, dịch ổ máu, dịch não tủy, dịch màng phổi, mủ,
vô khuẩn apxe, … tùy từng thể bệnh. Bệnh phẩm phải … tùy theo từng tổn thương.
+ Nhuộm soi trực tiếp: cho phép chẩn đoán sơ được nuôi cấy ngay hoặc chậm nhất không Phế cầu là vi khuẩn rất dễ chết khi ra
bộ, khi nhận định hình thể mà không có giá trị quá 3 giờ. Đối với máu: lấy lúc bệnh nhân ngoài môi trường, vì vậy bệnh phẩm phải
chẩn đoán quyết định đang sốt, trường hợp chẩn đoán viêm màng được chuyển về phòng xét nghiệm trong
trong tim phải lấy máu nhiều lần vòng 2 - 4 giờ và giữ 4- 8℃
+ Nuôi cấy và xác định tính chất sinh vật hóa
học, đây là phương pháp chẩn đoán xác định tụ + Nhuộm soi: bằng phương pháp nhuộm + Nhuộm soi: nhuộm Gram
cầu gây bệnh Gram, nếu thấy cầu khuẩn Gram (+) xếp + Nuôi cấy phân lập:
• Bệnh phẩm là mủ, dịch: cấy bệnh phẩm vào
thành chuỗi thì tiếp tục phân lập xác định • Bệnh phẩm có nhiễm nhiều vi khuẩn
3. Chẩn liên cầu
môi trường thạch máu → sau 24 giờ, nhận xét như đờm, chất ngoáy họng được cấy
đoán vi hình thái khuẩn lạc, nhận xét tính chất tan + Nuôi cấy phân lập: vào môi trường thạch máu có
sinh gentamycin môi trường. Để ở điều kiện
máu → Nếu nghi ngờ là tụ cầu thì cấy chuyển • Bệnh phẩm là máu, dịch não tủy: nuôi cấy
sang các môi trường xác định kiểm tra các vào bình canh thang glucose, 37℃, theo thích hợp, những phế cầu có vỏ khuẩn
tính chất sinh hóa học của tụ cầu dõi hàng ngày. Nếu môi trường trong suốt, lạc sẽ có đỉnh, sau 24h khuẩn lạc lõm ở
• Bệnh phẩm là máu: lấy 5-10 ml máu tĩnh đáy có lắng cặn thì nhuộm soi, khi thấy giữa. Tính chất này giúp phân biệt với
mạch bằng thủ thuật vô khuẩn, cấy vào bình liên cầu thì tiếp tục cấy chuyển và kiểm liên cầu Viridans
môi trường canh thang có khoảng 100- 150 tra các tính chất sinh hóa học • Bệnh phẩm là máu, dịch não tủy được
ml, duy trì 37℃, theo dõi hàng ngày. Nếu môi • Bệnh phẩm là mủ, dịch ngoáy họng: nuôi cấy vào môi trường canh thang máu,
trường đục thì nhuộm soi: có tụ cầu Gram(+) cấy bệnh phẩm vào môi trường thạch để tủ ấm 37℃, có 5% CO2, theo dõi
thì cấy chuyển sang môi trường thạch máu và máu, 37℃, theo dõi sự hình thành khuẩn như phân lập liên cầu
các môi trường ktra tính chất sinh hóa học của lạc và tính chất tan máu. Nhuộm soi lại + Các thử nghiệm xác định phế cầu:
tụ cầu hình thể, nếu là cầu khuẩn Gram (+) đứng - Thử nghiệm Neufeld.
thành chuỗi thì xác định tính chất sinh - Thử nghiệm Optochin (+)
hóa. Đặc biệt xác định tính chất liên cầu
• Bệnh phẩm là phân: cấy vào môi nhóm A bằng thực nghiệm bacitracin, - Xác định độc lực của phế cầu gây bệnh
trường Schapman, để ấm 37℃, sau 24- 48h, phân biệt liên cầu với phế cầu bằng thực bằng thực nghiệm trên chuột nhắt trắng
chọn khuẩn lạc lên men đường manitol cấy nghiệm Optochin và Neufeld
- Xác định vỏ của vi khuẩn bằng phương
chuyển sang các môi trường kiểm tra tính + Tiêu chuẩn chẩn đoán liên cầu: pháp nhuộm vỏ hoặc dùng phương pháp
chất sinh hóa học của tụ cầu • Hình thể và tính chất bắt màu phình vỏ.
• Hình thái khuẩn lạc và tính chất tan máu • Kỹ thuật miễn dịch: xác định vỏ
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán tụ cầu vàng: trên môi trường thạch máu polysaccharid.
• Trên tiêu bản nhuộm Gram: Cầu khuẩn • Liên cầu nhóm A nhạy cảm với bacitracin • Kỹ thuật sinh học phân tử: xác định
hình chùm nho, bắt màu Gram (+) • Optochin hoặc Neufeid (-)
đoạn gen đặc hiệu của phế cầu trong
dịch bệnh phẩm.
• Trên thạch máu: Khuẩn lạc dạng S, màu • Catalase (-)
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán phế cầu:
vàng, tan máu
• Hình chế và tính chất bắt màu
• Trên môi trường Schapman: Lên men đường ❖ Chẩn đoán gián tiếp:
manitol Tìm kháng thể trong huyết thanh để chẩn • Hình thái khuẩn lạc trên môi trường
• Coagulase (+), Catalase (+) đoán bệnh nhân mắc bệnh do liên cầu nhóm thạch máu có Gentamicin
A. Đặc biệt xét nghiệm anti streptolyzin O • Bị tan bởi muối mật hoặc sắc tố mật
(ASLO) là xét nghiệm được sử dụng trong • Gây bệnh cho súc vật
chẩn đoán bệnh thấp tim và viêm cầu thận • Xác định vỏ.
cấp ở trẻ em
-Vaccin: ít có kết quả - Chưa có vaccin phòng bệnh
4. Phòng bệnh - Phương pháp phòng bệnh không đặc hiệu là - Phòng bệnh không đặc hiệu: vệ sinh cá - Đã có vaccin phòng bệnh ở các nước
và điều trị chủ yếu: vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, nhân,vệ sinh môi trường; phát hiện sớm và tiên tiến, tác dụng bảo vệ không cao
vệ sinh ăn uống, tránh nhiễm khuẩn bệnh viện điều trị tích cực các ổ nhiễm khuẩn da, ở nhưng có tác dụng ngăn cản nhiễm phế
(đối với các dụng cụ tiêm truyền, các dụng cụ họng do liên cầu nhóm A. Sử dụng kháng cầu nặng như nhiễm khuẩn huyết, viêm
dùng trong sản khoa, ngoại khoa phải đảm bảo sinh thích hợp phòng liên cầu sau các phẫu màng não mủ vì vaccin không đầy đủ các
vô khuẩn trước khi dùng cho bệnh nhân) thuật đường hô hấp, tiết niệu, … serotyp
- Phòng tránh không đặc hiệu: vệ sinh
đường hô hấp, tăng sức đề kháng.
- Tụ cầu bị tiêu diệt bởi nhiều kháng sinh như: - Các kháng sinh Penicillin, Ampicillin, … Phế cầu còn nhạy cảm với kháng sinh
Oxacillin, gentamicin, methinciclin, vẫn có tác dụng với liên cầu nhóm A. thường dùng như Penicillin Gentamicin,
cephazolin… - - Liên cầu viridans, liên cầu đường ruột Cephalosporin.
- Tuy nhiên đã có tụ cầu kháng lại nhiều loại kháng sinh mạnh, do đó điều trị phải dựa
kháng sinh →cần phải dựa vào kháng sinh đồ vào kháng sinh đồ
để chọn thuốc thích hợp.
NÃO MÔ CẦU LẬU CẦU
(Neisseria meningitidis) (Neisseria gonorrhoeae)
1. Đặc điểm - Song cầu hình hạt cà phê, hai mặt lõm quay vào nhau - Song cầu hình hạt cà phê
sinh vật học Kích thước khoảng 1µm
- Đứng riêng rẽ từng đôi hoặc nhiều đôi tụ lại với nhau thành từng - Nằm trong bạch cầu đa nhân trung tính (lậu cấp) hoặc nằm ngoài
a. Hình thể đám. Có thể nằm trong hoặc ngoài bạch cầu đa nhân bạch cầu (lậu mãn tính)
và tính chất - Không di động, không lông, không sinh nha bào - Không vỏ, không lông, không sinh nha bào
bắt màu
- Bắt màu Gram (-) - Bắt màu Gram (-)
- Sau khi ra khỏi cơ thể, vi khuẩn rất sẽ chết → nuôi cấy khó khăn
- Môi trường nuôi cấy phải giàu chất dinh dưỡng như thạch máu, - Môi trường nuôi cấy phải giàu chất dinh dưỡng như máu, huyết thanh
thạch chocolate, … và các yếu tố phát triển
Khí trường phải có 3 - 10% CO2
b. Tính chất Khí trường có 5- 10% CO2 Nhiệt độ 35 -37℃
nuôi cấy Nhiệt độ thích hợp là 37℃ Độ ẩm 70%
+ Môi trường nuôi cấy thạch chocolat, Thayer-Martin: Sau 24 giờ
+ Môi trường thạch máu: khuẩn lạc tròn, nhẵn, lồi, bóng; sau 24 giờ
→ khuẩn lạc màu trắng, xám, lồi, tròn, lấp lánh sáng
→ đường kính khoảng 1mm, không tan máu
+ Môi trường thạch chocolat: khuẩn lạc dạng S, xám hoặc óng ánh
- Oxidase (+) - Oxidase (+)
- Lên men không sinh hơi các loại đường Mantose, Glucose. - Catalase (+)
Tính chất lên men đường Mantose để phân biệt với lậu cầu - Lên men đường Glucose
c. Tính chất - Không lên men đường Mentose, Levulose
sinh hóa học Dựa vào sự lên men hai loại đường này để phân biệt lậu cầu với
não mô khuẩn
Vi khuẩn Glucose Maltose Levulose
Lậu cầu + - -
Não mô cầu + + -
- Kháng nguyên vỏ: polisaccarit có 13 nhóm
9 nhóm thường gặp: A, B, C, D, X, Y, Z, W-135, E29
4 nhóm còn lại: H, I, K, L hiếm gặp hơn
d. Kháng Các nhóm A, B, C thường gây bệnh thành dịch
nguyên - Các KN này được tìm thấy trong dịch não tủy và máu. Phát hiện
nhanh KN bằng kỹ thuật miễn dịch
- Dựa vào protein màng tế bào lại chia mỗi nhóm kháng nguyên
thành các typ huyết thanh
e. Độc tố Não mô cầu có nội độc tố vững bền với nhiệt độ
- Sức đề kháng yếu, dễ bị tiêu diệt - Sức đề kháng yếu
- Phòng đặc hiệu: có vaccin chế từ vỏ polisaccarit của não mô cầu. -Vaccin phòng bệnh không có hiệu quả
Vaccin gồm 4 nhóm kháng nguyên (là A, C, Y, W-135)
- Phòng chống không đặc hiệu: - Phòng bệnh không đặc hiệu:
+ Phát hiện sớm bệnh nhân và cách ly ngay (vì bệnh viêm màng + Giải quyết nạn mại dâm
não mủ do não mô cầu lây bằng đường hô hấp) + Tuyên truyền giáo dục các biện pháp phòng bệnh trong quan hệ
4. Phòng
+ Dùng kháng sinh phòng cho những người tiếp xúc với bệnh nhân tình dục
bệnh và
hoặc ở trong vùng dịch: Rifampicin hoặc Minocyclin + Phát hiện sớm và điều trị triệt để cho bệnh nhân, đặc biệt cho
điều trị
phụ nữ có thai bị bệnh lậu tránh lây sang trẻ sơ sinh
- Đã xuất hiện nhiều chủng cầu khuẩn lậu kháng kháng sinh→ cần
làm kháng sinh đồ để lựa chọn kháng sinh thích hợp
Nên điều trị sớm cho bệnh nhân bằng Penicillin
- Cần điều trị triệt để không để bệnh được chuyển sang mãn tính
rất khó chẩn đoán và điều trị
TRỰC KHUẨN Salmonella TRỰC KHUẨN Shigella (Trực PHẨY KHUẨN TẢ (Vibro cholerae)
(Thương hàn) khuẩn lỵ)
- Trực khuẩn hình que có kích - Hình que, Dài 1-3µm - Có hình hơi cong như dấu phẩy
1. Đặc điểm thước trung bình dài 3µm, đường
sinh vật học kính 0.5µm
- Không có lông, không có vỏ, - Vi khuẩn có lông ở một đầu, di
a. Hình thể - Có nhiều lông xung quanh thân, không sinh nha bào động rất nhanh và mạnh, không có vỏ,
và tính chất rất di động, không có vỏ, không không sinh nha bào
bắt màu
sinh nha bào
- Gram (-) - Gram (-)
- Gram (-)
-Vi khuẩn hiếu khí, kị khí tùy tiện -Vi khuẩn hiếu khí, kị khí tùy tiện - Phẩy khuẩn tả hiếu khí
37oC
- Phát triển dễ dàng trên các môi trường - Phát triển dễ dàng trên các môi trường - MT thích hợp pH = 8,5 - 9,5
nuôi cấy thông thường. Nhiệt độ thích nuôi cấy thông thường.
hợp 37℃ pH = 7,8 Nồng độ muối 3%
+ Môi trường lỏng: sau 5 - 6 giờ nuôi cấy Thích hợp
làm đục nhẹ; sau 18 giờ làm đục đều
37℃ + Môi trường pepton kiềm (lỏng): vi khuẩn
b. Tính chất + Môi trường thạch thường: khuẩn lạc tròn, + Môi trường lỏng: vi khuẩn mọc sớm và mọc nhanh, sau 6-8 giờ đã tạo thành váng
nuôi cấy
lồi, bóng, không màu hoặc màu trắng xám làm đục đều môi trường
+ Môi trường thạch kiềm (đặc): sau 18 giờ,
+ Trên môi trường phân lập có ức chế chọn + Môi trường đặc: khuẩn lạc tròn lồi, bờ đều khuẩn lạc tròn, lồi, nhẵn và trong suốt
lọc như SS, Istrati: khuẩn lạc có cùng màu
với môi trường + Môi trường phân lập có đường lactose + Môi trường TCBS, sau 18 giờ khuẩn lạc
như Istrati, SS: khuẩn lạc có màu cùng với tròn, bóng, màu vàng (lên men đường
màu môi trường Saccarozơ)
- Lên men đường Glucose kèm sinh hơi (trừ - Lên men đường Glucose không sinh hơi - Lên men không sinh hơi đường Glucose,
S. typhi) - Không lên men đường lactose Saccarozơ, Manose
c. Tính chất - Không lên men đường lactose - Lên men đường Manitol - Không lên men đường lactose, arabinose
sinh hóa học - Sinh H2S - Không sinh H2S - Không sinh H2S, urease
- Catalase (+) - Oxidase (+)
- Indol (-), urease (-) - Indol (+)
- Kháng nguyên O: KN thân của vi khuẩn, - Tất cả đều có KN thân O, đây là kháng - Kháng nguyên H
Chia salmonella thành A → Z nguyên quan trọng nhất, tất cả các chủng KN chung cho tất cả các loại vi khuẩn tả
đều có.
- Kháng nguyên H: KN lông: protein - Không có kháng nguyên H Dễ bị phá hủy ở 100℃/2h
Nội độc tố có vai trò quyết định trong tính - Nội độc tố: có độc tính mạnh, biểu hiện- - Tiết độc tố ruột LT (Thermolabile toxin)
triệu chứng bệnh. là một protein ngoại độc tố gây ra các triệu
chất gây bệnh
e. Độc tố chứng của bệnh.
- Ngoại độc tố chỉ có ở chủng S. schmitzii
và S. shiga: độc tính cao, tác dụng đặc hiệu
vào hệ thần kinh trung ương
- Chết ở nhiệt độ 100℃/5 phút - Bị chết nhanh ở nước sôi 100℃, - Sức đề kháng yếu
- Nhạy với cả thuốc sát khuẩn thông thường - Bị tiêu diệt bởi các thuốc sát khuẩn thông - Dễ bị tiêu diệt bởi các chất sát khuẩn thông
f. Sức đề - Trong nước sống được 2 -3 tuần thường và ánh sáng mặt trời thường
kháng - Trong nước đá và trong phân sống được 2
- Tồn tại trong nước và thức ăn 7 - 10 ngày, - Sống được một vài giờ trong phân, một vài
– 3 tháng.
trong đất 6 - 7 tuần ngày trong nước
Dựa theo cấu trúc kháng nguyên: Dựa vào kháng nguyên thân O và các tính
+ S.typhi (trực khuẩn thương hàn):nhóm D chất sinh hóa học, trực khuẩn Shigella
- Chỉ gây bệnh cho người được chia thành 4 nhóm:
- Căn nguyên quan trọng gây bệnh thương - Nhóm A (S. dysenteriae): Có 12 typ
hàn huyết thanh, typ1(S.shiga).
typ2(S.Schmitzii)
+ S.Paratyphi A (trực khuẩn phó thương - Nhóm B(S.flexneri): Có 13 typ huyết
hàn A) thanh
- Gây bệnh cho người - Nhóm C(S. boydii): Có 18 typ huyết
g. Phân loại
- Là căn nguyên thứ 2 gây bệnh thương thanh
hàn - Nhóm D(S. sonnei): Có 1 typ huyết
+ S.Paratyphi B (trực khuẩn phó thương thanh
hàn B)
- Gây bệnh cho người và động vật
+ S.Paratyphi C (trực khuẩn phó thương
hàn C)
- Gây bệnh thương hàn, gây viêm dạ dày -
ruột và nhiễm khuẩn huyết.
- Thường gặp ở các nước Đông Nam Á
Hiện nay đã phát hiện được trên 1.500 typ
huyết thanh Samonella
* Gây bệnh thương hàn: - Gây bệnh lỵ ở người (đa số mắc ở thể - Xâm nhập vào cơ thể bằng đường
cấp tính) tiêu hóa
2. Khả - Cơ chế gây bệnh:
- Trực khuẩn xâm nhập vào cơ thể bằng - Thời gian ủ bệnh ngắn (vài ngày)
năng gây Vi khuẩn(105 – 107) có trong thức ăn, uống bị
đường ăn uống đến cư trú → sinh sản Cơ chế:VK→dạ dày người→ruột non→
bệnh nhiễm khuẩn qua ống tiêu hóa vào cơ thể bám
rất nhanh ở niêm mạc đại tràng bám niêm mạc với pH thích hợp, Vk tiết
vào niêm mạc ruột non → Hạch mạc treo, sinh
nội độc tố. gắn thụ thể phù hợp trên
sản và nhân lên. Qua hệ thống bạch huyết và - Vi khuẩn gây bệnh nhờ → khả năng màng TB niêm mạc→ hoạt hóa men
ống ngực → Máu→ xuất hiện triệu chứng đồng xâm nhập và nội độc tố adenyl cyclase →tăng AMPv→ tế bào
thời máu về lách và các cơ quan
- Nội độc tố:+Gây sung huyết, xuất niêm mạc ruột -giảm hấp thu Na , tăng
+
→Gan –đường dẫn mật→ ruột→phân.
→ Thận → nước tiểu tiết→ tạo ổ loét mảng hoại tử niêm mạc tiết nước và Cl dẫn đến tiêu chảy
đại tràng. cấp→gây tử vong (vì mất nước và điện
→ Mảng payer (ruột) → nhân lên
+Thần kinh giao cảm: co thắt, tăng nhu giải)
- Gây bệnh bằng nội độc tố: động
ruột.
+ Biểu hiện hội chứng lỵ: đau quặn, mót
rặn, phân nhày máu.
- Đối tượng: mọi lứa tuổi - Đối tượng: mọi lứa tuổi đều dễ cảm - Đối tượng: mọi lứa tuổi
- Mùa bệnh: quanh năm, nhiều vào mùa hè nhiễm. Trẻ em gặp nhiều từ 4 -5 tuổi(59%) - Mùa bệnh: quanh năm, nhiều vào mùa hè
- Nguồn bệnh: bệnh nhân, người lành mang - Mùa bệnh: quanh năm, tăng vào mùa hè. - Nguồn bệnh: bệnh nhân, người lành mang
Dịch tễ trùng trùng
- Đường lây: tiêu hóa do thức ăn, nước
- Đường lây: tiêu hóa, nguồn nước ô nhiễm. uống nhiễm VK. - Đường lây: tiêu hóa, nguồn nước ô nhiễm.
- Việt Nam: tỷ lệ mắc hàng năm khoảng 200
bn/100000 dân. - Việt Nam: Lỵ trực khuẩn là bệnh truyền - Việt Nam: dịch tả: nguy hiểm lây lan
nhiễm, có số người mắc cao. Gặp ở cả 4 nhanh,tử vong cao.
+ Bệnh gặp nhiều ở các tỉnh phía Nam nhóm gây bệnh hay gặp là Sh. Flexneri và + bệnh tả vẫn tái phát ở đồng bằng sông Cửu
+ 1 số tỉnh miền Bắc: Sơn La, Lai Châu Sh. Sonney Long.
+ Năm 2007. Dịch bùng phát ở một số tỉnh
phía bắc.
+ Cấy máu: cấy máu vào lúc bệnh nhân Bệnh phẩm: phân Bệnh phẩm là phân/ chất nôn của bệnh nhân,
đang sốt và chưa điều trị kháng sinh.
+ Nhuộm soi trực tiếp: làm tiêu bản được soi cần lấy sớm trước khi bệnh nhân uống kháng
Tỉ lệ dương tính khi cấy máu ở:
để xác định mật độ bạch cầu đa nhân và vi sinh
+ Tuần đầu tới 90% khuẩn chí + Soi tươi và nhuộm soi
3.
Chẩn + Tuần thứ hai từ 70 - 80% Trên tiêu bản cho tươi thấy vi khuẩn
+ Cấy phân: là phương pháp được dùng chủ -
đoán + Tuần thứ ba từ 40 - 60% hình hơi cong và di động để quan sát tính
yếu để chẩn đoán bệnh lỵ trực khuẩn
→ cấy máu có vi khuẩn cho phép chẩn di động của vi khuẩn
a. Chẩn - Cấy càng sớm càng tốt vì chúng chết
đoán chắc chắn bệnh nhân mắc bệnh - Nhuộm soi để quan sát hình thể, tính
đoán nhanh sau khi ra khỏi cơ thể.
thương hàn chất bắt màu của phẩy khuẩn tả và bạch cầu
trực tiếp - Môi trường phân lập thường dùng là SS, trong nhân
+ Cấy phân: nên chọn môi trường phân lập
thích hợp (vì trong phân có nhiều tạp Endo, Istrati. + Nuôi cấy phân lập:
khuẩn). Sau 24 giờ → chọn khuẩn lạc - Sau 24 giờ → chọn khuẩn lạc nghi ngờ
- Bệnh phẩm được nuôi cấy vào môi
không lên men đường lactose → cấy → xác định tính chất sinh hóa học trường pepton kiềm sau 6h lấy váng trên
chuyển sang các môi trường xác định tính mặt môi trường nhuộm soi và cấy chuyển
chất sinh hóa học + Phản ứng ngưng kết xác định nhóm và sang các môi trường phân lập
typ huyết thanh: sau khi nuôi cấy xác định
- Đồng thời, cấy bệnh phẩm vào môi
là Shigella → xác định nhóm bằng kháng
trường
huyết thanh đa giá nhóm. Nếu một trong
các huyết thanh đa giá nhóm ngưng kết → như Thạch kiềm sau 18- 24 giờ nhuộm soi
ngưng kết với các huyết thanh đơn giá theo và xác định tính chất sinh hóa học
từng nhóm + Phản ứng ngưng kết:
Làm phản ứng ngưng kết trên lam kính với
kháng huyết thanh đa giá. Nếu ngưng kết
phản ứng ngưng kết với kháng huyết thanh
đơn giá để xác định nhóm và typ.
+ Kỹ thuật kháng thể huỳnh quang trực tiếp:
làm tiêu bản từ bệnh phẩm hoặc từ váng môi
trường pepton kiềm → nhuộm tiêu bản bằng
kháng thể gắn huỳnh quang → soi kính hiển
vi huỳnh quang→ cho biết kết quả nhanh và
tính đặc hiệu cao.
Tìm kháng thể trong huyết thanh bằng phản Chẩn đoán huyết thanh: ít dùng - Ít dùng
ứng ngưng kết Widal. Phản ứng cần được
b. Chẩn
làm 2 lần, ở tuần thứ nhất và thứ hai để xác
đoán gián
tiếp định động lực kháng thể. Nếu động lực
kháng thể cao mới cho phép chẩn
đoán.
- Đặc hiệu bằng vắc xin phòng: - Chưa có vaccin phòng bệnh -Phòng bệnh đặc hiệu: các loại vaccin
polysaccharide của vỏ S. typhi, đối tượng
4. Phòng - Phòng bệnh không đặc hiệu: -Phòng chống không đặc hiệu: vệ sinh ăn
người lớn và trẻ em > 5 tuổi.
bệnh và điều vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh MT uống, dùng nước sạch, thực phẩm an toàn.
trị - Không đặc hiệu: phát hiện sớm, cách ly bệnh nhân phát hiện sớm và cách ly triệt để bệnh nhân,
vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh MT phát - - dùng nước sạch, rửa tay sachl điều trị sớm, triệt để, xử lý chất thải.
hiện sớm, cách ly bệnh nhân, phát hiện
- - Nhà vệ sinh đúng tiêu chuẩn diệt ruồi, nhặng, trung gian truyền bệnh
người lành mang bệnh.
- - cách ly bệnh nhân, điều trị sớm - Tỷ lệ kháng kháng sinh rất cao → cần phải - Bù nước và điện giải: có vai trò quan
làm kháng sinh đồ để chọn kháng sinh thích trọng nhất để cứu sống bệnh nhân, cho bệnh
- - Bù nước, điện giải, trợ tim mạch
hợp nhân uống Oresol và các chất lỏng tương
- - Dinh dưỡng; chế độ ăn lỏng, mềm đủ chất. - Điều trị phối hợp: bù nước, điện giải, giảm đương với số nước mất. Truyền tĩnh mạch
- Điều trị biến chứng. đau, hạ sốt.. khi cần thiết
- Kháng sinh: tốt nhất là theo kháng sinh
đồ.
TRỰC KHUẨN UỐN VÁN TRỰC KHUẨN LAO
(Clostridium tetani) (Mycobacterium tuberculosis)
- Thẳng và mảnh - Có hình thẳng or hơi cong, mảnh, đứng riêng rẽ hoặc thành từng
1. Đặc điểm
- Không vỏ, có lông và di động đám
sinh vật học
- Khi gặp điều kiện không thuận lợi trực khuẩn có khả năng hình - Không di động, không vỏ, không lông, không sinh nha bào
a. Hình thể
thành nha bào, làm vi khuẩn giống hình vợt - Nhuộm Ziehl Neelsen: vi khuẩn bắt màu đỏ trên nền xanh
và tính chất
- Bắt màu Gram (+)
bắt màu
- Trực khuẩn kỵ khí tuyệt đối - Trực khuẩn lao rất hiếu khí
- Phát triển trên môi trường đơn giản - Môi trường nuôi cấy đòi hỏi phải giàu chất dinh dưỡng
- Nhiệt độ 37℃, pH = 7 - Nhiệt độ thích hợp là 37℃
- Có thể nuôi cấy trực khuẩn trong các môi trường: canh thang - Vi khuẩn phát triển rất chậm thường sau 1-2 tháng trên môi
b. Tính chất glucose, canh thang thịt băm hoặc gan cục, môi trường thạch sâu trường mới có khuẩn lạc
nuôi cấy + Trên môi trường đặc Loewenstein: vi khuẩn mọc sau khoảng 1
tháng, khuẩn lạc dạng R, thô, xù xì, màu trắng vàng giống như
chiếc súp lơ
+ Trên môi trường lỏng Sauton: trực khuẩn lao mọc thành váng
nhăn nheo, khô và dính vào thành bình, đáy có lắng cặn
- Là một ngoại độc tố, bản chất là protein, có độc tố cao - Trực khuẩn lao không có nội và ngoại độc tố
- Độc tố này gồm 2 phần: - Yếu tố động lực của trực khuẩn (chưa xác định rõ): có thể là tập
+ Tetanoysin: tác dụng làm tan hồng cầu của thỏ, người và ngựa. hợp của nhiều yếu tố trong đó yếu tố sợi và lớp sáp ở vách tế bào
e. Độc tố Có vai trò trong gây bệnh có ý nghĩa quan trọng
+ Tetanospasmin: là độc tố thần kinh gây nên những triệu chứng
đặc trưng của bệnh uốn ván. Là loại độc tố có tính kháng nguyên
mạnh, dùng để sản xuất vaccin
Gây bệnh lao cho người, gồm 3 loài được pb với nhau bởi các tchất
→ cơ thể chưa có hoặc chưa đầy đủ miễn dịch với vi khuẩn lao
→ những người đang bị bệnh lao nhưng cơ thể suy giảm miễn dịch
hoặc đang bị lao nặng cơ thể đã suy kiệt thì phản ứng âm tính
- Đa số các động vật như trâu, bò, ngựa, cừu, lợn, ngay cả chó, mèo,
chuột có thể mang vi khuẩn uốn ván ký sinh trong ruột
Dịch tễ - Nếu điều kiện vệ sinh thấp kém thì vi khuẩn có thể có khả năng
lây lan ra môi trường ngoài, rồi từ đó xâm nhập vào cơ thể người
qua các vết thương ngoài da →bệnh liên quan đến vệ sinh chăn nuôi,
môi trường
- Để chẩn đoán bệnh uốn ván chủ yếu dựa vào dấu hiệu lâm sàng ❖ Chẩn đoán trực tiếp:
- Chẩn đoán vi sinh chỉ làm nếu có điều kiện nuôi cấy vi khuẩn kỵ + Bệnh phẩm: đờm, phân, nước não tủy, nước tiểu, tùy theo từng
khí. thể bệnh. Bệnh phẩm là đờm được xử lý với hóa chất để làm long
đờm và diệt tạp khuẩn → li tâm lấy cặn hoặc nuôi cấy
+ Nhuộm soi trực tiếp: làm tiêu bản từ bệnh phẩm, nhuộm Ziehl
Neeslen phát hiện vi khuẩn kháng cồn acid – AFB. Kết hợp với
các dấu hiệu lâm sàng và X quang
→ là phương pháp sử dụng chủ yếu trong chẩn đoán bệnh lao phổi
3. Chẩn + Nuôi cấy phân lập: bệnh phẩm sau khi đã được xử lý được nuôi
đoán cấy trên môi trường lỏng Sauto hoặc môi trường đặc Loewenstein
hoặc cả hai môi trường → cho kết quả chính xác nhưng chậm nên
thường chẩn đoán dựa vào các kỹ thuật khác
❖ Gây bệnh thực nghiệm: Tiêm truyền chuột lang, hiện nay ít sd
❖ Phản ứng khuếch đại gen PCR: phản ứng cho kết quả nhanh,
chính xác, áp dụng tốt cho các chẩn đoán lao ngoài phổi nhưng chỉ
thực hiện được ở cơ sở có điều kiện → là kỹ thuật có độ nhạy và
độ đặc hiệu cao, nhưng đắt
- Phòng bệnh đặc hiệu: Tiêm vaccin uốn ván cho trẻ em và phụ nữ - Phòng bệnh đặc hiệu: vaccin BCG. Đường tiêm: trong da. Vaccin
mang thai này được dùng cho trẻ sơ sinh trong chương trình tiêm chủng mở
- Tiêm huyết thanh SAT (serum Anti Tetani) rộng; trẻ lớn và người lớn chỉ dùng khi phản ứng âm tính
- Phòng bệnh không đặc hiệu - Các biện pháp khác: nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, cải
+ Vệ sinh môi trường, xử lý phân gia súc thiện điều kiện sống và làm việc. Phát hiện sớm bệnh nhân lao và
+ Trường hợp vết thương có khả năng nhiễm uốn ván cần xử lý điều trị triệt để
4. ngoại khoa như rửa sạch, cắt lọc, rạch rộng… và tiêm kháng huyết
Phòng thanh uốn ván SAT
bệnh và
điều trị
- Rửa sạch vết thương Các thuốc điều trị bệnh lao như INH, rifampicin, pyrazinamide,
- Trung hòa độc tố bằng huyết thanh kháng uốn ván SAT ethambutol... được dùng phối hợp ít nhất 3 thuốc chống lao và điều
- Chống co giật bằng các thuốc an thần, giãn cơ, tránh các kích trị trong thời gian 6 - 8 tháng.
Tấn công dùng hằng ngày trong 2 -3 tháng dâud, duy trì dùng cách
2 -3 ngày (1 lần (4 -5 tháng sau)
thích thần kinh như ánh sáng, tiếng động mạnh…
- Kháng sinh diệt khuẩn
- Chế độ chăm sóc đặc biệt
❖ Giang mai mắc phải: là một bệnh xã hội hiện nay rất ít gặp + Ổ chứa mầm bệnh: các loài gặm nhấm, chúng đào thải vi khuẩn
- Đường xâm nhập: chủ yếu qua đường tình dục, có thể qua qua nước tiểu
2. Gây bệnh
cho người da xây xát, niêm mạc mắt, miệng + Đường lây truyền chủ yếu qua ra sây sát, vết thương hoặc niêm
Bệnh diễn biến qua 3 thời kỳ: mạc do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nguồn lây
Thời kỳ I Thời kỳ II Thời kỳ III VD: tiếp xúc trực tiếp với gia súc bị bệnh như bác sĩ thú y, người
Từ 10- 30 ngày sau Bắt đầu từ 4 - 8 tuần Sau thời gian từ vài chăn nuôi, công nhân lò mổ hay nhiễm khuẩn gián tiếp qua nước,
nhiễm khuẩn sau khi có vết loét năm tới vài chục đất bị nhiễm khuẩn
năm + Bệnh diễn biến qua 2 thời kỳ:
- Xuất hiện các vết - Tổn thương ngoài - Tổn thương ăn sâu • Thời kỳ I:
loét ở bộ phận sinh da là các các dát vào tổ chức tạo nên - Thời gian ủ bệnh 1-2 tuần → sốt cao đột ngột kéo dài 3 - 8 ngày
dục. Vết loét nông, màu hoa đào (đào các “gôm” giang Triệu chứng: đau cơ, sung huyết, xuất huyết da, niêm mạc
nền cứng, không ban) mai ở da, xương, - Thời kỳ này trong máu có nhiều vi khuẩn
ngứa, không đau, - Trong có ít vi gan, đặc biệt là tổn • Thời kỳ II:
trong có nhiều khuẩn nhưng vẫn thương tim mạch và - Xoắn khuẩn khu trú và gây tổn thương các cơ quan nội tạng
xoắn khuẩn có khả năng lây lan hệ thần kinh.
- Biểu hiện lâm sàng là hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc; hội
- Thời kỳ này dễ - Trong các gôm
chứng gan mật như vàng da, vàng mắt, nước tiểu vàng; tổn
lây lan nếu không giang mai rất ít khi
được điều trị thì có vi khuẩn thương thận, màng não và xuất huyết da, niêm mạc hoặc nội
tạng
sau vài tuần vết
loét cũng lành, • Sau khi khỏi bệnh cơ thể được miễn dịch bền vững
không để lại Bệnh mang tính chất nghề nghiệp, thường gặp ở người làm nghề
sẹo → vi khuẩn sẽ chăn nuôi, giết mổ gia súc, nông dân, công nhân, địa chất lâm
tiếp tục vào máu nghiệp
* Giang mai bẩm sinh:
- Phụ nữ bị bệnh giang mai khi có thai từ tháng thứ 4 trở đi xoắn
khuẩn có thể qua nhau thai vào thai nhi gây sẩy thai, thai chết
lưu,quái thai hoặc giang mai bẩm sinh: trẻ đẻ ra có những mụn
phỏngở bàn tay, bàn chân trong có nhiều xoắn khuẩn
- Có thể giang mai chậm phát sau 5-6 năm, thậm chí khi trưởng
thành mới biểu hiện bệnh
❖ Chẩn đoán trực tiếp ❖ Chẩn đoán trực tiếp
Áp dụng cho giang mai thời kỳ I, lấy bệnh phẩm là chất tiết ở - Bệnh phẩm:
các vết loét ở bộ phận sinh dục Thời kỳ 1: máu lúc bệnh nhân đang sốt
3. Chẩn + Soi tươi trên kính hiển vi nền đen Thời kì 2: nước tiểu, dịch não tủy, dịch màng bụng
đoán + Nhuộm Fontana Tribondeau + Soi tươi: qua kính hiển vi nền đen thấy xoắn khuẩn di động
Nếu kết quả (+) rõ, kết hợp với tiền sử và triệu chứng lâm sàng + Nhuộm Fontana Tribondeau
thì có thể kết luận được bệnh + Nuôi cấy bệnh phẩm vào môi trường cơ bản là Terskikh,
EMTH thêm 10% huyết thanh thỏ
❖ Chẩn đoán gián tiếp + Tiêm truyền cho chuột lang
Việc tìm kháng thể trong huyết thanh thường được tiến hành ở
❖ Chẩn đoán gián tiếp
giang mai thời kì II và III
- Phản ứng ngưng kết tan Martin – pettit.
+ Các phản ứng dùng trong kháng nguyên không đặc hiệu: - Miễn dịch huỳnh quang hoặc phản ứng ELISA
- Sử dụng kháng nguyên là cardiolipin chiết xuất từ tim bê (có
cấu trúc gần giống chất Lipit của xoắn khuẩn giang mai), để phát
hiện kháng thể reagin trong huyết thanh bệnh nhân.
- Có thể làm phản ứng lên bông VDRL; pư kết hợp bổ thể BW
- Vì KN không đặc hiệu nên có thể có trường hợp (+) giả đối
với một số bệnh như sốt rét, thận hư nhiễm mỡ hoặc phụ nữ có
thai trên 7 tháng. Phải làm phản ứng 2 lần nhằm kiểm tra kết quả
+ Phản ứng sd kháng nguyên đặc hiệu có độ nhạy cao, chính xác:
- Phản ứng TPI: phản ứng bất động xoắn khuẩn giang mai
- Phản ứng FTA: phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp
Phản ứng TPHA: phản ứng ngưng kết hồng cầu chủ động thụ
động
Phòng bệnh không đặc hiệu: - Phòng bệnh đặc hiệu: dùng vaccin chết cho các đối tượng
- Giải quyết các tệ nạn xã hội tiếp xúc với mầm bệnh, và có nguy cơ mắc bệnh
- Giáo dục nếp sống lành mạnh, tình yêu chung thủy - Phòng bệnh không đặc hiệu: cắt đứt dây chuyền dịch tễ bằng
4. Phòng cách diệt chuột, phát hiện và điều trị kịp thời cho gia súc bị
- Xét nghiệm cho phụ nữ mang thai bệnh, trang bị phòng hộ lao động cho người tiếp xúc với nguồn
bệnh và - Phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh nhân giang mai
điều trị lây
Penicillin có tác dụng điều trị rất tốt tiêu diệt được xoắn khuẩn. Dùng kháng sinh diệt khuẩn khuẩn như penicilline, kết hợp
với điều trị triệu chứng.