Professional Documents
Culture Documents
Genin 12 C 14 C 15 C 16 C 17 C
KS Methymycin Picromycin Leucomycin Lankacidin
thiên Erythromycin Spiramycin
nhiên Oleandomycin Josamycin
Lankacidin Midecamycin
KS Roxithromycin Azithromycin Rokitamycin
BTH Clarithromycin Miocamycin
Dirithromycin
Flurithromycin
Tiều phân ribosom 50S của vi khuẩn sẽ được gắn với kháng sinh để cản trở sự hình thành của
các chuỗi acid amin. Các peptidyltransferase sẽ không kết nối để tạo liên kết peptide gắn với
acid amin tiếp theo. Quá trình tổng hợp protein không được thực hiện khiến cho vi khuẩn
không có khả năng phân chia và nhân lên.
Ở một khía cạnh khác, các loại kháng sinh thuộc nhóm Macrolid còn có tác dụng kích thích
hoạt động của các đại thực bào di chuyển đến vị trí vi khuẩn. Khi đó, các loại mầm bệnh sẽ
nhanh chóng bị đại thực bào tiêu diệt.
- Cơ chế kháng thuốc: Cơ chế đề kháng với các khác sinh nhóm Macrolid rất đa dạng. Có 4
kiểu cơ chế đề kháng của vi khuẩn với kháng sinh đã biết.
+ Thay đổi đích tác dụng của kháng sinh: có nghĩa là thay đổi cấu trúc của tiểu đơn vị
ribosome 50S của vi khuẩn. Cấu trúc của ribosome có thể thay đổi bằng một số cách: Methyl
hóa rARN 23S, Đột biến thay đổi rARN, Đột biến thay đổi protein của ribosome.
+ Sản xuất enzym phá hủy kháng sinh: có nhiều loại E khác nhau có thể phá hủy hay đúng
hơn là bất hoạt kháng sinh nhóm macrolid. Có 3 nhóm E chính tham gia bất hoạt Macrolid là:
1, Các Marolide esterase: thủy phân vòng lacton
2, Các Macrolide phosphotransferaser: chuyển nhóm phosphate vào phân tử kháng sinh
3, Các Macrolide glycoltransfefrase: đây không phải là cơ chế phổ biến ở vi khuẩn. Loại E
này gây bất hoạt kháng sinh thông qua chuyển một nhóm đường vào phân tử kháng sinh.
+ Các bơm tống kháng sinh (Efflux Pump): Các bơm tống kháng sinh này có
bản chất là các protein, chúng có nhiệm vụ đẩy phân tử kháng sinh ra khỏi tế
bào ngay khi kháng sinh vào được bên trong tế bào, ngăn không cho chúng tiếp
cận với mục tiêu là tiểu đơn vị ribosome 50S. Có 2 họ bơm tống kháng sinh
chính là họ Mef và họ Msr.
+ Giảm tính thấm của màng tế bào với kháng sinh: Cơ chế này chỉ xuất hiện ở các vi khuẩn
gram âm. Thông thường kháng sinh sẽ được khuếch tán thụ động vào bên trong tế bào vi
khuẩn thông qua các kênh porin xuyên màng ngoài, có bản chất là các protein. Vi khuẩn có
thể phát triển đề kháng với kháng sinh nhóm này thông qua đột biến làm thay đổi cấu trúc
kênh porin, hoặc làm giảm số lượng các kênh porin, cả hai cách này đều làm cho lượng kháng
sinh vào được bên trong tế bào vi khuẩn bị hạn chế và không đủ nồng độ để có thể ức chế
tổng hợp protein.
VII. Phổ tác dụng
1. Phổ tác dụng trung bình, chủ yếu thể hiện tác dụng trên các vi khuẩn
gram(+) và một số vi khuẩn không điển hình.
2. Macrolid có hoạt tính trên cầu khuẩn Gram (+) (liên cầu, tụ cầu), trực khuẩn
Gram - dương (Clostridium perfringens, Corynebacterium diphtheriae, Listeria
monocytogenes).
3. Thuốc chỉ có tác dụng trên một số vi khuẩn Gram (-) như H. influenzae và N.
meningitidis, tuy nhiên chúng lại có tác dụng khá tốt trên các chủng N.
gonorrhoeae.
4. Hoạt lực kháng khuẩn cao trên các vi khuẩn nội bào như Campylobacter jejuni,
M. pneumoniae, Legionella pneumophila, C. trachomatis, Mycobacteria (bao
gồm M. scrofulaceum, M. kansasii, M. avium-intracellulare. Tuy nhiên kháng
sinh nhóm này không tác dụng trên M. fortuitum.
5. Có tác dụng với các xoắn khuẩn như Treponema pallidum, Borrelia
burgdorferi.
6. Có tác dụng trên cả vi khuẩn cơ hội Mycobacterium kansasii.
VIII. Thông tin chung khác
7. Tương tác thuốc
Kháng sinh nhóm macrolide gây ức chế hệ enzym gan cytochrome P450, do đó chúng ảnh
hưởng đến quá trình chuyển hóa nhiều thuốc khác. Chúng có thể làm giảm chuyển hóa của
các thuốc, dẫn đến tăng nống độ của các thuốc đó trong cơ thể, từ đó làm tăng độc tính của
thuốc. Ví dụ các thuốc hạ lipid máu, thuốc chống đông.
Không phối hợp với các statin để tránh hội chứng tiêu cơ vân cấp.
Các thuốc Macrolid - thuốc chẹn kênh Calci: hạ huyết áp quá mức, gây nguy hiểm tính mạng.
Macrolid - Cisaprid: kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ, nguy cơ xoắn đỉnh, rung thất.
8. Tác dụng không mong muốn
ADR thường gặp nhất là rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy (gặp khi dùng
đường uống).
Viêm tĩnh mạch huyết khối (khi tiêm tĩnh mạch).
Thuốc bị chuyển hoá mạnh khi qua gan nên có thể gây viêm gan hoặc ứ mật.
Có thể gây điếc, loạn nhịp tim nhưng với tỷ lệ thấp.
Một số tác dụng ngoại ý khác như ban da, ngứa hoặc sốc quá mẫn.
9. Cơ chế kháng thuốc của nhóm kháng sinh Macrolid
Các kháng sinh nhóm Macrolid cơ khả năng kháng thuốc theo các cách thức sau đây:
Thay đổi cấu trúc đích tác dụng
Đột biến điểm: methyl hóa các Adenine trong tiểu đơn vị nhỏ 23S rRNA của tiểu đơn vị lớn
50S (nucleotid thứ 2058 trong E.Coli).
Methyl hóa ribosom.
Tạo bơm tống thuốc do gen mef (A) quy định.
Enzym biến đổi hóa học làm thuốc bị mất hoạt tính.