You are on page 1of 5

1.

Bacitracin:
Là một loại kháng sinh polypeptide . Nó là hỗn hợp của các peptit tuần hoàn có
liên quan do vi khuẩn Bacillus licheniformis sản xuất , lần đầu tiên được phân lập từ
giống "Tracy I" ( ATCC 10716) vào năm 1945. Các peptit này phá vỡ vi khuẩn Gram
dương bằng cách can thiệp vào thành tế bào và quá trình tổng hợp peptidoglycan.
Bacitracin là một chất kháng sinh polypeptit ức chế sự tổng hợp thành tế bào và hoạt
động chống lại các vi khuẩn Gram dương.
Cơ chế và tác dụng: Bacitracin can thiệp vào quá trình khử phospho của C 55 -
isoprenyl pyrophosphate và một phân tử có liên quan được gọi
là bactoprenol pyrophosphate; cả hai loại lipid này đều có chức năng như các phân tử
chất mang màng vận chuyển các khối xây dựng của thành tế bào vi
khuẩn peptidoglycan bên ngoài màng trong.Một số người đã tuyên bố rằng bacitracin là
một chất ức chế protein disulfide isomerase , nhưng điều này bị tranh cãi bởi các nghiên
cứu trong ống nghiệm

2. Polymyxin E và polymyxin B
Colistin, còn được gọi là polymyxin E, là một kháng sinh sản xuất bởi một số
chủng vi khuẩn Paenibacillus polymyxa. Colistin là một hỗn hợp của các vòng
polypeptide colistin A và B và thuộc nhóm kháng sinh polypeptide hay còn gọi
là polymyxins. Colistin có hiệu quả chống lại trực khuẩn Gram-âm. Colistin là
một polycationic peptid và có nhóm ưa nước và ưa lipid. Vùng cation tương tác với màng
ngoài vi khuẩn bằng cách thay ion magnesi và calcium trong lipopolysaccharide. Vùng
kỵ/ưa nước tương tác với màng tế bào giống như một chất tẩy, hòa tan màng trong môi
trường nước. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn ngay cả trong môi trường đơn cực.

Cơ chế trong cơ thể:

• Vòng polypeptid vòng cationic kết hợp với một chuỗi ngắn peptid mạch thẳng
• Tương tác với lipopolysaccarid (LPS) của lớp áo ngoài vi khuẩn Gram (-), khởi
động quá trình “self-promoted uptake”
• Thay thế Ca++/Mg++ , làm rối loạn tính thấm của lớp áo ngoài, ly giải vi khuẩn

• Colistin phá vỡ lớp áo ngoài vi khuẩn tạo điều kiện thuận lợi cho các kháng sinh
khác tiếp cận đích tác dụng
• Nguyên tắc này thậm chí áp dụng cho cả trường hợp kháng sinh đã bị vi khuẩn
đề kháng (do không thấm được qua màng hoặc do bơm tống thuốc)
Polymyxin B là thuốc kháng sinh chủ yếu được sử dụng cho viêm màng não, viêm
phổi, nhiễm trùng huyết, và nhiễm trùng đường tiết niệu.[1] Nó có nguồn gốc từ vi
khuẩn Bacillus polymyxa. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn đối với hầu hết các trực khuẩn
Gram âm ngoại trừ chi Proteus và Neisseria. Polymyxin B bao gồm các polymyxins B1,
B1-I, B2, B3 và B6. Polymyxin B1 và B2 được thành phần chính. Các thành phần liên
quan này có cấu trúc giống hệt nhau ngoại trừ một nhóm axit béo thay đổi trên mỗi
phần.Polymyxin liên kết với màng tế bào và thay đổi cấu trúc của nó, làm cho nó dễ thấm
hơn. Sự hấp thu nước dẫn đến chết tế bào. Polymyxin là cation, base peptide hoạt động
như chất tẩy rửa (chất hoạt động bề mặt). Tác dụng phụ bao gồm nhiễm độc thần kinh và
hoại tử ống thận cấp. Polymyxin được sử dụng trong chế phẩm sơ cứu tại chỗ Neosporin.

1. Làm giảm tính thấm của màng ngoài của vi khuẩn bằng cách liên kết với
một vị trí tích điện âm trong lớp lipopolysacarit, có lực hút tĩnh điện cho
các nhóm amino tích điện dương trong phần peptide tuần hoàn; kết quả là
màng ngoài không ổn định
2. Phần axit béo hòa tan trong vùng kỵ nước của màng tế bào chất và phá vỡ
tính toàn vẹn của màng
3. Rò rỉ các phân tử tế bào, ức chế hô hấp tế bào
4. Liên kết và làm bất hoạt nội độc tố 
5. Sự vắng mặt tương đối của độc tính chọn lọc: không đặc hiệu cho màng tế
bào thuộc bất kỳ loại nào, có độc tính cao.
3. Palmitoyl Tripeptide-5
Palmitoyl Tripeptide-5 có công thức hóa học là C33H65N5O2.2(C2HF3O2), được tạo
thành từ các chuỗi acid amin và nằm trong nhóm peptide tín hiệu (Signal Peptide), xuất
hiện rất phổ biến trong nhiều loại mỹ phẩm chăm sóc da, đặc biệt là các dòng cao cấp của
những thương hiệu nổi tiếng. Chúng được tạo thành từ các chuỗi acid amin, có khả năng
xâm nhập vào lớp biểu bì và sâu vào lớp hạ bì, giúp kích thích sản sinh collagen và hỗ trợ
nuôi dưỡng các mô khỏe mạnh. Ở trạng thái tự nhiên, Palmitoyl Tripeptide-5 là một chất
lỏng trong suốt, không màu, không có mùi và có thể tan trong nước. Chúng có cơ chế
hoạt động rất đặc biệt, bởi chúng có thể mô phỏng cơ chế giao tiếp với các tế bào, phát
tín hiệu tự nhiên giúp kịp thời loại bỏ độc tố gây hại xâm nhập vào bên trong.
Công dụng của Palmitoyl Tripeptide-5

 Thâm nhập vào sâu bên trong da, giúp kích thích sản sinh collagen và hỗ trợ
nuôi dưỡng các mô phát triển khỏe mạnh.
 Có thể nhận tín hiệu từ các TB da, giúp ngăn chặn kịp thời các chất độc hại gây
hại xâm nhập vào bên trong. Mang đến hiệu quả dưỡng da, chăm sóc da rất cao
nhờ khả năng thẩm thấu tốt.
 Giúp tăng tốc độ tổng hợp collagen tự nhiên, làm da trẻ trung, săn chắc và hỗ
trợ chống lão hóa da hiệu quả.
 Cải thiện và xây dựng cấu trúc nền cho da, tăng cường độ đàn hồi, cải thiện độ
săn chắc và giúp làm da mềm mịn hơn.

You might also like