Professional Documents
Culture Documents
Introduction
An overview of cell structure
1
Hình 2.1 Cấu tạo tế bào vi khuẩn.
2
Tế bào chất chứa ribosom, các chất dự trữ và các mesosom (Hình
2.1). Mesosom là phần lõm vào của màng sinh chất, có hoạt động
chức năng như ty thể của tế bào Eukaryote. Phần lớn vi khuẩn
quang hợp chứa chlorophyl gắn với màng hay các phiến mỏng.
3
Một số tế bào Eukaryote như tế bào thực vật, nấm có vách (thành)
tế bào giàu carbohydrat ở phía ngoài màng sinh chất. Vách (thành)
tế bào là phức hợp polysaccharid cellulose dưới dạng các sợi dài.
Các sợi cellulose được gắn với nhau nhờ chất nền của các
carbohydrat khác, chủ yếu là pectin và hemicellulose. Vách tế bào
không có tính chất của màng bán thấm. Trên vách có nhiều lỗ để
nước, không khí và các chất hòa tan có thể qua lại tự do từ tế bào
này sang tế bào khác. Vách tế bào vi khuẩn, nấm khác với tế bào
thực vật là cellulose được thay bằng kitin, một phần vách tế bào vi
khuẩn còn có peptidoglycan (murein). Vách cellulose pectin tạo
khung cứng giúp tế bào thực vật có một hình dạng nhất định và
được xem là bộ xương tế bào thực vật. Vách tế bào còn là ranh giới
ngoài cùng bảo vệ tế bào chống chịu với tác động bên ngoài.
4
Cả 3 loại đều có phần đầu ưa nước quay ra phía bề mặt trong và bề
mặt ngoài tế bào để tiếp xúc với nước, phần đuôi kỵ nước quay vào
nhau và là ranh giới của hai dãy phân tử lipid. Tính chất dấu đầu
kỵ nước làm cho màng luôn có xu hướng kết dính nhau và khép
kín lại. Nhờ đó màng lipid có tính linh động, tái hợp nhanh mỗi khi
mở ra, nó có thể tiếp nhận một lipid mới vào màng, có thể hợp nhất
hai màng tế bào khi hai màng tế bào hòa nhập với nhau. Hiện
tượng hợp nhất này dễ dàng thấy được khi có hiện tượng nội nhập
bào trong vận chuyển vật chất qua lại màng.
Photpholipid là thành phần nhiều nhất trong màng sinh chất. Các
photpholipid khác nhau về phần đầu ưa nước, về kích thước, hình
dạng và điện tích. Sự sắp xếp của các phân tử màng điện tích tạo
nên điện tích khác nhau trên hai bề mặt trong và ngoài của màng tế
bào. Chức năng của các photpholipid là làm dung môi của protein
màng hoặc giúp cho protein màng có hoạt động tối ưu. Một số
protein màng chỉ có thể hoạt động nhờ các nhóm photpholipid đặc
hiệu.
Cholesterol là sự kết hợp của sterol với axit béo. Các phân tử
cholesterol nằm xen với các photpholipid. Cholesterol có tác dụng
ngăn cản các chuỗi hydrocarbon liên kết với nhau và tạo nên tính
lỏng linh động của màng. Cholesterol còn có tác dụng duy trì tính
bền cơ học của màng. Cholesterol còn là tiền chất quan trọng của
nhiều phân tử sinh học quan trọng như axit mật tạo ra ở gan,
hormon steroid tạo ra từ tế bào nội tiết, vitamin D tạo ra ở da và
gan.
Glycolipid là các phân tử lipid có chứa oligosaccharid. Các
glycolipid nằm xen kẽ với các phân tử photpholipid nhưng các
nhóm đường bộc lộ ra bề mặt tế bào. Chức năng của glycolipid còn
trong giả thuyết, có thể là các phân tử tiếp nhận các tín hiệu giữa
các tế bào.
2.1.1.2. Các protein
Các protein tham gia cấu tạo màng sinh chất có kích thước lớn
hơn nhiều so với lipid, đảm nhận phần lớn chức năng đặc hiệu của
màng. Protein chiếm khoảng 50% khối lượng của màng sinh chất
5
tùy từng loại tế bào. Ví dụ, protein chiếm 76% lớp màng trong ty
thể, màng myelin bao quanh sợi trục thần kinh chỉ có 18% là
protein.
Tùy theo vị trí, protein có thể được chia làm 3 loại:
+ Protein xuyên màng: xuyên qua lớp photpholipid kép và lộ hai
đầu ưa nước ra hai bên màng.
+ Protein neo: cài một phần vào màng và chỉ lộ ra ở một bên
màng.
+ Protein hội nhập (còn gọi là ngoại vi): không tương tác trực tiếp
với lõi kỵ nước của lớp photpholipid kép, gắn lỏng lẽo với bề mặt
màng.
2.1.1.3. Carbohydrat
Carbohydrat chiếm 2–10% khối lượng màng dưới dạng các chuỗi
oligosaccharid. Khi nó liên kết với protein tạo nên glycoprotein,
liên kết với lipid tạo nên glycolipid. Chức năng của các chuỗi
oligosaccharid trên màng sinh chất chưa được biết rõ, có thể
chúng giúp cho các glycoprotein bám chắc vào màng lipid, làm ổn
định cấu trúc gấp khúc của glycoprotein. Chúng có thể có chức
năng nhận diện giữa các tế bào.
2.1.2. Chức năng của màng sinh chất
Bao bọc tế bào, phân cách tế bào với môi trường bên ngoài.
Có tính chọn lọc trong quá trình trao đổi chất giữa tế bào với môi
trường, duy trì nồng độ ion khác nhau ở trong và ngoài tế bào, cho
phép thức ăn đi vào và chất thải đi ra.
Có khả năng biến hình để tế bào di động và để thực bào, ẩm bào.
Có khả năng dẫn truyền xung động thần kinh nhờ sự thay đổi điện
tích trong và ngoài màng.
Có khả năng nhận diện các tế bào đồng loại và khác loại.
Có khả năng nhận diện các hormon hoặc một số chất lạ nhờ những
phân tử protein hoặc glycoprotein đặc hiệu gọi là các phân tử tiếp
nhận hay thụ thể, và có thể dẫn các phân tử hormon hoặc các chất
lạ đó vào trong tế bào.
Có chức năng miễn dịch.
6
2.2. Tế bào chất
Tế bào chất gồm dịch tế bào chất, các thể vùi và các bào quan. Bộ
phận quan trọng nhất của tế bào chất là các bào quan với các vai
trò khác nhau trong tế bào.
2.2.1. Ribosom
Ribosom là bào quan không có màng bao bọc, được cấu tạo từ
rRNA và protein, gồm một tiểu đơn vị lớn và một tiểu đơn vị nhỏ,
có dạng hình cầu. Ribosom kết hợp thành dạng chuỗi nhỏ (5 đến 10
ribosom) gọi là polyribosom. Các đơn vị của ribosom tách đôi ra
sau những đợt tổng hợp protein trên cơ thể sống.
Khi ly tâm, khối lượng của ribosom được đặc trưng bằng trị số lắng
S (Svedberg). Ở tế bào nhân thực, tiểu đơn vị lớn của ribosom
(60S) gồm một phân tử rRNA 28S nối với một phân tử rRNA 5,8S
bằng các liên kết hydro của các base nitơ bổ sung và một phân tử
rRNA 5S nằm riêng rẻ. Các phân tử rRNA làm bộ xương định hình
cho 45 phân tử protein có cấu trúc bậc 1 gắn vào. Tiểu đơn vị nhỏ
(40S) gồm một phân tử rRNA 18S làm khung cho 33 phân tử
protein gắn vào.
Ribosom là nơi diễn ra quá trình giải mã để tổng hợp protein.
Những tế bào có tốc độ tổng hợp protein cao sẽ có số lượng
ribosom đặt biệt lớn. Ribosom tự do tổng hợp protein hòa tan hoạt
động bên trong tế bào chất. Ví dụ như các enzyme xúc tác các giai
đoạn đầu của quá trình phân hủy đường. Trong khi ribosom liên kết
trên lưới nội chất hoặc màng nhân sản xuất ra protein đóng gói như
enzym của tiêu thể, kháng thể, hormon; protein xen vào màng hoặc
để xuất khỏi tế bào. Ribosom tự do và ribosom liên kết có cấu trúc
giống nhau và có thể thay đổi vai trò cho nhau.
2.2.2. Mạng lưới nội chất
Lưới nội chất là bào quan có cấu tạo màng đơn, gồm các túi dẹt và
ống rất nhỏ, phân nhánh và thông với nhau từ màng nhân và các
bào quan đến màng sinh chất để thông với khoảng gian bào. Lưới
7
nội chất được chia làm 2 loại là lưới nội chất nhám và lưới nội chất
trơn liên kết qua lại với nhau (Hình 2.4).
8
được vận chuyển đến các bào quan khác. Bộ Golgi tham gia vào sự
hình thành màng sinh chất bằng cách hòa nhập các túi khi các túi
này mang chất tiết ra khỏi màng. Một số chất tiết
mucopolysaccharide có bản chất carbohydrat được tổng hợp ngay
tại bộ Golgi. Vì vậy, Golgi có thể chế biến lại sản phẩm protein và
lipid để biến chúng thành glycoprotein, glycolipid, hoặc glycol
lipoprotein.
2.2.4. Ty thể
Ty thể gồm hai màng. Mỗi tế bào có nhiều ty thể nằm rải trong tế
bào chất hoặc tập trung ở nơi chuyển hóa cao cần nhiều năng
lượng.
Màng ngoài ty thể nhẵn có chứa nhiều protein vận chuyển. Màng
trong tạo nhiều nếp nhăn gọi là mào làm tăng tổng diện tích màng
trong. Trên bề mặt của các mào và màng trong bám đầy các thể
hình chùy gọi là oxysome (Hình 2.6). Các oxysome có chứa
enzym tạo nước trong sự hô hấp. Chất nền chứa DNA dạng vòng,
ribosom và hàng trăm loại enzym gồm các enzym dùng để oxy
hóa pyruvate và axit béo, các enzym của chu trình Krebs, các
enzym để tái bản DNA, để tổng hợp RNA, tổng hợp protein. Ty
thể là trung tâm hô hấp và là nơi chứa năng lượng của tế bào, 90%
ATP của tế bào được tổng hợp từ ty thể.
9
của các thylakoid nối thông với nhau (Hình 2.7). Trên màng
thylakoid có diệp lục tố và các sắc tố khác như carotenoid và
phycobilin giúp chuyên chở các điện tử trong quang hợp và các
enzym tạo ATP trong quang hợp. Màng thylakoid không cho các
ion thấm qua. Lục lạp là nơi thu nhận năng lượng mặt trời để tổng
hợp nên chất hữu cơ từ CO2 và H20, nhờ đó thực vật có đời sống
tự dưỡng.
10
trạng thái hoàn toàn trương nước. Nếu T = 0 thì S = P, khi đó tế bào
ở trạng thái co nguyên sinh và sức hút nước tối đa.
Các không bào hình thành từ hiện tượng ẩm thực bào hay hình
thành để bao bọc các thành phần không còn hoạt động sống trong tế
bào gọi là không bào tiêu hóa.
2.2.7. Tiêu thể (lysosome)
Tiêu thể có 1 màng bao bọc, hình túi cầu, bên trong chứa các
enzym thủy phân hoạt động tối ưu ở pH axit nên các tế bào động
vật dùng để tiêu hóa các đại phân tử (Hình 2.2). Enzym có hai
trạng thái là trạng thái nghỉ và trạng thái hoạt động. Ở trạng thái
nghỉ khi enzym được bao bọc trong túi tiêu thể và không tiếp xúc
với cơ chất, do tính chất của cơ chất là không thấm qua được màng
tiêu thể. Ngược lại, enzym ở trạng thái hoạt động khi túi tiêu thể
hòa nhập với túi cơ chất thì enzym và cơ chất gặp nhau và quá
trình tiêu hóa được thực hiện.
Tiêu thể tiêu hóa thức ăn cho tế bào, gồm các phân tử protein,
carbohydrat, lipid, axit nucleic và các hợp chất có trọng lượng
phân tử thấp. Các sản phẩm tiêu hóa là các nguyên liệu xây dựng tế
bào như các axit amin, các đường đơn, các nucleotide. Phần còn lại
không dùng được gọi là thể cặn bã hoặc các chất độc. Chúng được
bao gói lại và đưa đến màng tế bào để thải ra ngoài. Ngoài ra, tiêu
thể còn có chức năng làm sạch tế bào và các bào quan bị tổn
thương do các yếu tố bên ngoài.
2.2.8. Peroxisome
Peroxisome là bào quan được bao bọc bởi màng đơn mỏng,
thường nằm gần lưới nội chất trơn hoặc phần không hạt của lưới
nội chất nhám. Peroxisome được hình thành từ lưới nội chất; chứa
enzym catalase và một số enzym oxy hóa có pH tối ưu kiềm nhẹ.
Peroxisome là bào quan chuyên biệt để thực hiện các phản ứng
dùng phân tử oxy để oxy hóa các chất trong tế bào. Bào quan này
tạo H202 rồi lại sử dụng chất này để oxy hóa một số chất khác.
2.2.9. Glyoxysome
11
Glyoxysome là bào quan rất nhỏ, có đường kính khoảng 1
micromet, hiện diện trong hạt có dự trữ dầu, được bao bởi một
màng (Hình 2.2), chứa các enzym giúp biến đổi axit béo dự trữ
thành đường và được chuyển đi khắp nơi của cây non để cung cấp
năng lượng cho sự tăng trưởng.
2.2.10. Bộ xương của tế bào
Bộ xương tế bào gồm các vi ống, các vi sợi và các sợi trung gian.
2.2.10.1. Vi ống
Các vi ống nằm trong tế bào chất có đường kính khoảng 25 nm,
ống rỗng với thành được cấu tạo từ 13 cột các phân tử tubulin. Tiểu
đơn vị của vi ống bao gồm hai chuỗi polypeptid giống nhau £-
tubulin và β-tubulin cuộn xoắn ốc xếp chồng lên nhau tạo nên vách
của vi ống (Hình 2.8). Vi ống có vai trò chống lại các lực nén, duy
trì hình dạng tế bào.
12
Hình 2.9. Cấu tạo vi sợi.
Các phân tử actin được trùng hợp nhanh chóng thành sợi trong tế
bào khi cần thiết. Khi không cần nữa, sợi actin nhanh chóng được
giải thể. Sự hoạt động của actin như vậy có vai trò trong sự vận
động của tế bào.
2.2.10.3. Sợi trung gian
Sợi trung gian có đường kính khoảng 8-12 nm, lớn hơn đường
kính vi sợi nhưng nhỏ hơn đường kính vi ống. Nó có chức năng
chuyên hóa là chịu lực căng giống vi sợi, duy trì hình dạng tế bào
và cố định vị trí của các bào quan nhất định.
2.3. Nhân
Nhân gồm 2 màng, bên trong dịch nhân có hạch nhân (nhân con)
và chất nhiễm sắc.
Màng nhân là màng kép có các lỗ thủng (lỗ nhân) giúp điều hòa
việc ra vào của của hầu hết các protein và RNA cũng như các đại
phân tử. Màng ngoài nối liền với lưới nội chất, trên đó có các hạt
ribosom. Màng trong đậm màu được gọi là lá sợi. Lá sợi có mặt ở
hầu hết các tế bào nhân thực, giữ hình dạng của màng nhân. Ở kỳ
đầu của phân bào, đa số các protein của lá sợi được phóng thích
khỏi màng nhân và được phân tán trong tế bào chất nên màng nhân
bị phá hủy khi phân bào. Ở kỳ cuối các protein đó tập hợp lại và
màng nhân được tái lập.
13
Chất nhiễm sắc là những chất ưa màu base, thường ở dạng mạng
lưới hay hạt rất nhỏ. Khi tế bào bước vào giai đoạn phân chia nhân,
chất nhiễm sắc sẽ hình thành thể nhiễm sắc.
Nhân có vai trò quan trọng trong đời sống tế bào. Nhân chứa thông
tin di truyền, sự phân chia đều đặn của các NST về các tế bào con
đảm bảo sự chia đều thông tin di truyền cho thế hệ sau. Trong tế
bào lông hút của rễ cây, nhân đặt ở đầu ngọn của lông hút, nơi có
sự hấp thu lớn nhất. Nhân có tác dụng trong sự hình thành màng tế
bào, kéo đến chỗ màng tế bào đang dày lên. Nếu màng bị rách,
nhân sẽ kéo đến đó để tham gia vào việc làm vết thương thành sẹo.
Tóm lại, sự khác biệt về cấu tạo giữa tế bào thực vật và tế bào
động vật là:
- Những bào quan có ở tế bào thực vật mà tế bào động vật không
có: lục lạp, không bào trung tâm, glyoxysome, vách tế bào, cầu
sinh chất - các kênh chui qua vách tế bào, liên kết tế bào chất của
các tế bào liền kề.
- Những bào quan có ở tế bào động vật mà tế bào thực vật không
có: lysosome, trung tử với các trung thể, lông roi (cũng có ở giao
tử đực của một số thực vật).
14
D. Điều khiển những chất đi vào và đi ra khỏi tế bào
3. Hoạt động xảy ra ở tế bào sống:
A. Trao đổi chất
B. Sinh trưởng và phát triển
C. Cảm ứng và sinh trưởng
D. Cả 3 đều đúng
4. Đặc điểm tế bào nhân sơ:
A. Có kích thước nhỏ
B. Không có các bào quan như bộ máy Golgi, lưới nội chất
C. Không chứa phân tử DNA
D. Nhân không có màng bao bọc
5. Cấu trúc thuộc loại tế bào nhân sơ:
A. Virus
B. Tế bào thực vật
C. Tế bào động vật
D. Vi khuẩn
6. Trong tế bào vi khuẩn, nguyên liệu di truyền DNA có ở:
A. Màng sinh chất và nhân
B. Màng sinh chất và vỏ bọc
C. Tế bào chất và vùng nhân
D. Màng nhân và tế bào chất
7. Thành phần hóa học của ribosom gồm:
A. DNA, RNA và protein
B. Protein, RNA
C. Lipid, DNA và RNA
D. DNA, RNA và nhiễm sắc thể
8. Phát biểu nói về lục lạp:
A. Có nhiều ở tế bào động vật
B. Có thể không có ở tế bào cây xanh
C. Là loại bào quan nhỏ bé nhất
15
D. Có chứa sắc tố diệp lục tạo màu xanh ở lá cây
9. Tên gọi stroma để chỉ:
A. Chất nền của lục lạp
B. Màng ngoài của lục lạp
C. Màng trong của lục lạp
D. Enzym quang hợp của lục lạp
10. Đặc điểm cấu trúc màng nhân là:
A. Không có ở tế bào nhân sơ
B. Có cấu tạo gồm 2 lớp
C. Có nhiều lỗ nhỏ giúp trao đổ chất giữa nhân và tế bào chất
D. Cả 3 đều đúng
16
KTTX- MCQ
Link kiểm tra dành cho điện thoại
https://forms.office.com/Pages/ResponsePage.aspx? id=hKLSjwagX0-
7kaWFh7cWNqlqvcD4pcJPlFFBvN9Y5w5UMlEwSFVVS0VZMkdFR1oxU
ThLQ1JaVkhEWC4u
Ngày 17/6/2022
17