You are on page 1of 18

ĐỀ CƯƠNG SINH 10

Bài 8: Cấu trúc của tế bào nhân thực


Câu 1: Cho biết phân tử nào trong cấu trúc của màng sinh chất thuộc nhóm lipid, nhóm protein.
Trong cấu trúc màng sinh chất, phân tử thuộc nhóm lipid là lớp phospholipid, cholosterol; phân tử
thuộc nhóm protein là protein bám màng và protein xuyên màng.
Câu 2: Phân tử nào quyết định tính thấm của màng sinh chất? Những chất nào có thể dễ dàng đi
qua màng?
- Phân tử quyết định tính thấm của màng sinh chất là phospholipid

- Những chất tan trong lipid và có kích thước nhỏ sẽ dễ dàng đi qua màng

Câu 3: Các phân tử sterol thể hiện vai trò điều hòa tính lỏng của màng như thế nào?

Các phân tử sterol thể hiện vai trò điều hòa tính lỏng của màng: các phân tử sterol (cholesterol ở
tế bào động vật; stigmaterol, sitosterol…ở tế bào thực vật) nằm xen kẽ giữa các phân tử
phospholipid việc này làm cho màng trở lên mềm dẻo và linh hoạt

Câu 4: Tìm hiểu vai trò của các vi lông ở bề mặt màng tế bào biểu mô ruột non.

Vi lông ở bề mặt màng tế bào biểu mô ruột non là một cấu trúc rất đặc biệt phức tạp có chức năng
“Rây sinh học” cho chất dinh dưỡng đi một chiều, ngăn vi trùng.

Câu 5: Nêu chức năng chính của protein trên màng sinh chất
Chức năng chính của protein trên màng sinh chất vận chuyển các chất từ ngoài vào trong tế bào và
ngược lại.
Câu 6: Cho biết tên một số phân tử cấu tạo nên chất nền ngoại bào.
Một số phân tử cấu tạo nên chất nền ngoại bào là: Proteoglycan, collagen.
Câu 7: Phân tử sinh học nào là thành phần cấu tạo chính của thành tế bào thực vật?
Cellulose là thành phần cấu tạo chính của thành tế bào thực vật
Câu 8: Mô tả cách sắp xếp các phân tử cellulose trong thành tế bào thực vật?
Cách sắp xếp các phân tử cellulose trong thành tế bào thực vật: các phân tử sắp xếp thành các
chuỗi.
Câu 9: Cấu tạo và cách sắp xếp của các phân tử cellulose phù hợp như thế nào với chức năng của
thành tế bào
Các phân tử cellulose sắp xếp cạnh nhau thành các chuỗi và tạo thành các bó sợi cellulose sát
nhau phù hợp với chức năng bảo vệ và định hình cho tế bào của thành tế bào.
Câu 10: Liệt kê các thành phần cấu tạo của nhân
Các thành phần của nhân là: màng nhân (màng trong, màng ngoài), lỗ màng nhân, nhân con, sợi
nhiễm sắc.
Câu 11: Tại sao tế bào hồng cầu người không phân chia được?
Tế bào hồng cầu người không phân chia được là do chúng không có nhân.
Câu 12: Nêu các thành phần chủ yếu của tế bào chất
Các thành phần chủ yếu của tế bào chất là: dịch keo (bào tương), các bào quan, bộ khung tế bào
Câu 13: Nêu hình dạng và các thành phần cấu tạo của ti thể.
Ti thể có hình con nhộng, dài 0.5 -10 m.

Thành phần cấu tạo của ti thể: màng ngoài, màng trong, xoang gian màng, chất nền, mào,
ribosome, DNA.
Câu 14: Sự hình thành các mào có ý nghĩa gì đối với hoạt động của ti thể
Mào là nơi chứa các enzyme của chuỗi truyền electron và tổng hợp ATP nên sự hình thành các
mào làm cho ty thể hoạt động có tổ chức hơn.
Câu 15: Tại sao ti thể có thể tự tổng hợp một số protein của nó?
Ti thể có thể tự tổng hợp một số protein của nó vì nó chứa cả cả các enzyme, ribosome và DNA, 1
số protein, tRNA, rRNA…
Câu 16: Chức năng của lục lạp là gì?
Lục lạp là bào quan có khả năng chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học.
Câu 17: Nêu những đặc điểm cấu tạo giống nhau giữa lục lạp và ti thể.
Những đặc điểm cấu tạo giống nhau giữa lục lạp và ti thể: đều có DNA, hệ thống màng kép,
ribosome, các enzyme đặc trưng.
Câu 18: Tại sao lưới nội chất hạt là nơi sản xuất protein
Lưới nội chất hạt là nơi sản xuất protein vì trên lưới nội chất hạt có gắn các hạt ribosome mà
ribosome là bào quan có chức năng tổng hợp protein của tế bào.
Câu 19: Tại sao nói lưới nội chất là nhà máy sản xuất màng cho tế bào?
Lưới nội chất là nhà máy sản xuất màng cho tế bào vì đây là nơi tổng hợp nhiều hợp chất như
protein, lipid, carbohydrate...đây là những thành phần chính của màng.
Câu 20: Màu đỏ của cánh hoa hay màu tím của một số loại quả là do đâu?
Màu đỏ của cánh hoa hay màu tím của một số loại quả là do không bào trung tâm vì không bào
chứa các sắc tố (đỏ, tim, xanh dương).
Câu 21: Mô tả cấu tạo peroxisome.
Cấu tạo peroxisome gồm: màng peroxisome bao bọc bên ngoài với các protein màng, bên trong
chứa các enzyme oxi hóa và vùng lõi.
Câu 22: Tại sao tế bào không bị độc do sản phẩm của quá trình oxi hóa (H2O2).
Tế bào không bị độc do sản phẩm của quá trình oxi hóa vì sau khi được tạo ra hydrogen peroxide
được các enzyme khác phân giải thành nước.
Câu 23: Vai trò của ribosome là gì?
Ribosome là bộ máy tổng hợp protein của tế bào.
Câu 24: Hãy kể một số bào quan có ribosome
Một số bào quan có ribosome: ti thể, lục lạp, lưới nội chất...
Câu 25: Ribosome gắn trên màng lưới nội chất có ý nghĩa gì đối với việc thực hiện chức năng của
lưới nội chất
Ribosome gắn trên màng lưới nội chất có chức năng tổng hợp protein.
Câu 26: Mô tả cấu trúc của ribosome
Ribosome gồm 2 tiểu phần lớn và bé, kích thước khác nhau ở tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
Câu 27: Trung thể tham gia vào quá trình nào của tế bào động vật và có vai trò gì trong quá trình
này?
Trung thể có vai trò trong sự phân chia tế bào, trong quá trình này các vi ống xung quanh trung tử
phát triển thành thoi vô sắc.
Câu 28: Mô tả cấu tạo của trung thể.
Cấu trung của trung thể là gồm các vi ống xung quanh, chất bao quanh trung tử và trung tử.
Câu 29: Thành phần cấu tạo nào của trung thể đóng vai trò quan trọng trong sự phân chia tế bào?
Thành phần cấu tạo của trung thể đóng vai trò quan trọng trong sự phân chia tế bào là các vi ống
sẽ hình thành nên thoi vô sắc.
Câu 30: Nêu những thành phần cấu tạo chính của tế bào nhân thực.
Những thành phần cấu tạo chính của tế bào nhân thực là: màng sinh chất, chất nền ngoại bào,
thành tế bào, nhân, tế bào chất, ti thể, lục lạp, lưới nội chất, bộ máy Golgi, lysosome, không bào
trung tâm, peroxisome, ribosome, trung thể, bộ khung tế bào.
Câu 31: Điều gì sẽ xảy ra đối với tế bào nếu màng sinh chất bị phá vỡ? Chức năng của màng sinh
chất là gì?
Nếu màng sinh chất bị phá vỡ thì các quá trình vận chuyển trao đổi chất bị giảm hiệu suất hoặc
ngừng, tế bào chất bên trong tế bào bị các tác nhân bên ngoài tác động gây nguy hiểm.

Chức năng của màng sinh chất là:

+ Bao bọc và bảo vệ toàn bộ phần bên trong của tế bào, ngăn cách chúng với bên ngoài tế bào.

+ Kiểm soát sự vận chuyển các chất đi vào và đi ra khỏi tế bào.

+ Tương tác và truyền thông tin giữa các tế bào.

Câu 32: Tại sao nói màng sinh chất là một màng có tính thấm chọn lọc?
Màng sinh chất là một màng có tính thấm chọn lọc vì các phân tử phospholipid có đuôi kị nước
quay vào nhau, phía giữa hai lớp, làm ổn định cấu trúc màng; các đầu ưa nước quay ra phía ngoài
hoặc phía trong màng, tiếp xúc với môi trường nước xung quanh, chúng chỉ cho một số phân tử
nhất định (ví dụ phân tử tan trong lipid) đi qua dễ dàng.

Câu 33: Thành phần nào của màng sinh chất giúp các tế bào có thể trao đổi thông tin với nhau?
Thành phần của màng sinh chất giúp các tế bào có thể trao đổi thông tin với nhau là carbohydate,
các phân tử carbohydatr liên kết với phân tử protein với lipid tạo thành các phân tử glycoprotein
và glycolipid có vai trò làm tín hiệu nhận biết, tham gia tương tác, truyền thông tin giữa các tế
bào.
Câu 34: Tại sao rau xanh là nguồn chính cung cấp chất xơ cho cơ thể người?
Rau xanh là nguồn cung cấp chất xơ cho cơ thể là do trong rau xanh có 1 lượng carbohydate lớn
đó là cellulose, ngoài ra còn có hemicellulose, pectin…
Câu 35: Hãy tìm những thành phần cấu tạo tương ứng với mỗi chức năng sau:

- Cho các phân tử nhất định đi vào và đi ra khỏi nhân

- Bao bọc và bảo vệ nhân

- Chứa chất di truyền

Trl:

- Lỗ màng nhân: cho các phân tử nhất định đi vào và đi ra khỏi nhân

- Màng nhân: bao bọc và bảo vệ nhân

- Nhân con: chứa chất di truyền

Câu 36: Những đặc điểm nào của màng nhân phù hợp với chức năng bảo vệ và kiểm soát trao đổi
chất với tế bào chất?
Đặc điểm của màng nhân phù hợp với chức năng bảo vệ và kiểm soát trao đổi chất với tế bào chất
là: màng nhân là màng kép, trong đó màng ngoài có những phần kết nối trực tiếp với lưới nội
chất, trên màng nhân có các lỗ cho phép cả các phân tử lớn như RNA và protein đi qua.
Câu 37: Tại sao nói nhân là trung tâm điều khiển các hoạt động sống của tế bào?
Nhân là trung tâm của tế bào vì: nhân điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào (cảm ứng, trao
đổi chất, phân chia và lớn lên) ... Bên cạnh đó, nhân chứa nhiễm sắc thể, là vật chất di truyền ở
cấp độ tế bào.
Câu 38: Đặc điểm của nhân là cơ sở cho lĩnh vực công nghệ sinh học nào?
Nhân chứa các sợi nhiễm sắc (bắt màu khi nhuộm) gồm chuỗi xoắn kép DNA và protein, trong
quá trình phân chia tế bào sợi nhiễm sắc co soắn (nhiễm sắc thể) và quan sát được dưới kính hiển
vi quang học. DNA chứa các gen mã hóa protein tham gia vào các hoạt động sống của tế bào.
Câu 39: Tại sao bào tương là nơi diễn ra các phản ứng hóa học và là môi trường cho sự vận
chuyển các chất vào các bào quản?
Bào tương là nơi diễn ra các phản ứng hóa học và là môi trường cho sự vận chuyển các chất vào
các bào quan vì bào tương chứa nước, các chấy vô cơ khác và các phân tử sinh học như enzyme,
carbohydrate, acid hữu cơ…
Câu 40: DNA của ti thể có đặc điểm gì khác so với DNA nhân?

Câu 41: Tại sao các tế bào cơ, tế bào gan có số lượng ti thể (hàng nghìn) cao hơn rất nhiều so với
các tế bào khác như tế bào biểu mô ở da, tế bào xương (hàng trăm)?
Các tế bào cơ, tế bào gan có số lượng ti thể (hàng nghìn) cao hơn rất nhiều so với các tế bào khác
như tế bào biểu mô ở da, tế bào xương (hàng trăm) vì các tế bào cơ và gan thực hiện các hoạt
động yêu cầu cần nhiều năng lượng hơn các tế bào biểu mô da, tế bào xương.
Câu 42: Thành phần cấu tạo nào của lục lạp đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức
năng của lục lạp? Vì sao?
Thành phần cấu tạo của lục lạp đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng của lục lạp
là các sắc tố quang hợp (chủ yếu là diệp lục) vì diệp lục là bào quan trực tiếp hấp thụ ánh sáng và
chuyển hóa thành năng lượng hóa học.

Câu 43: Phân biệt cấu tạo lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn:

+ Lưới nội chất hạt: là hệ thống xoang dẹp thông với nhau và thường thông với màng nhân, có
đính nhiều hạt ribosome.

+ Lưới nội chất trơn: là hệ thống xoang hình ống thông với nhau, không có đính hạt ribosome.

Câu 44: Trong các tế bào sau đây, tế bào nào có lưới nội chất hạt hoặc lưới nội chất trơn phát
triển mạnh: tế bào gan, tế bào ở tinh hoàn, tế bào tuyến tụy? Giải thích?
Tế bào có lưới nội chất hạt phát triển mạnh là tế bào ở tinh hoàn do các tế bào này cần tổng hợp
nhiều protein phù hợp với chức năng sản xuất tinh trùng.

Tế bào có lưới nội chất trơn phát triển mạnh là tế bào gan, vì gan đảm nhiệm chức năng chuyển
hóa đường trong máu thành glicôgen và khử độc cho cơ thể, hai chức năng này do lưới nội chất
trơn đảm nhiệm vì chức năng của lưới nội chất trơn là thực hiện chức năng tổng hợp lipit, chuyển
hoá đường và phân huỷ chất độc hại đối với tế bào.

Câu 45: Mô tả hoạt động phối hợp của lưới nội chất và bộ máy Golgi.
Lưới nội chất tạo các hợp chất như protein, lipid. Carbohydrate được vận chuyển trong các túi
hình cầu (túi vận chuyển) đến bộ máy Golgi, tại đây các chất được sửa đổi, phân loại, đóng gói và
vận chuyển đến các bào quan khác hoặc ra màng tế bào.
Câu 46: Mô tả con đường tiết enzyme ở tế bào tuyến tụy.
Enzyme được tổng hợp ở lưới nội chất sau đó được vận chuyển đến mặt nhập của bộ máy Golgi.

Tại bộ máy Golgi, enzyme được sửa đổi, phân loại, đóng gói vào các túi tiết và đi ra tế bào chất ở
mặt xuất.

Các túi tiết di chuyển đến màng sinh chất, màng túi tiết dung hợp với màng sinh chất và enzyme
được tiết ra.

Câu 47: Tại sao lysosome tiêu hóa được nhiều phân tử và bào quan? Sự tiêu hóa các bào quan bị
hỏng, không cần thiết có ý nghĩa gì đối với tế bào?
Lysosome tiêu hóa được nhiều phân tử và bào quan là do:

+ Lysosome chứa hỗn hợp enzyme phân giải

+ Môi trường pH bên trong tế bào là 7.0 đến 7.5 nhưng pH bên trong lysosome là 4.8 – mang tính
axit, dễ dàng phân hủy các chất

Sự tiêu hóa các bào quan bị hỏng, không cần thiết giúp tế bào duy trì sức khỏe, không bị già hóa.

Câu 48: Vì sao tế bào bạch cầu có thể “ăn” được vi khuẩn?
Tế bào bạch cầu có thể “ăn” được vi khuẩn do trong tế bào bạch cầu chứa nhiều lysosome, ngoài
việc phân giải các phân tử và bào quan bị hỏng, không cần thiết thì lysosome còn có thể tiêu hóa
cả các vi sinh vật gây bệnh (bao gồm cả vi khuẩn).
Nêu vai trò của không bào trung tâm
Không bào trung tâm có vai trò chứa nước, cân bằng lượng trong tế bào, chứa các chất dự trữ như
protei, acid hữu cơ, đường, muối khoáng hoặc chứa chất thải hay sắc tố (đỏ, tim, xanh dương).
Câu 49: Tại sao màng sinh chất của nguyên sinh vật sống trong môi trường nước ngọt không bị
vỡ khi có lượng lớn nước đi vào trong tế bào?
Màng sinh chất của nguyên sinh vật sống trong môi trường nước ngọt không bị vỡ khi có lượng
lớn nước đi vào trong tế bào do không bào co bóp ở nguyên sinh vật làm nhiệm vụ điều hòa áp
suất thẩm thấu của tế bào.
Câu 50: Tại sao nói peroxisome là bào quan chuyên oxi hóa
Peroxisome là bào quan chuyên oxi hóa vì peroxisome chứa các enzyme chuyển hydrogen từ các
chất khác nhau như chất độc, alcohol đến oxygen tạo ra hydrogen peroxide, sau đó được enzyme
khác phân giải thành nước.
nêu các thành phần cấu tạo của bộ khung tế bào và chức năng của chúng.
Câu 51: Nêu cấu tạo và chức năng của các thành phần cấu tạo tế bào động vật và tế bào thực vật
Bài 9: Trao đổi chất qua màng sinh chất
Câu 1: Tại sao khi xịt nước hoa ở một góc phòng thì một lúc sau chúng ta có thể ngửi thấy mùi
nước hoa khắp phòng?
Vì khi xịt nước hoa ở 1 góc phòng, các phân tử nước hoa ở góc phòng (nơi có nồng độ nước hoa
cao) đến khắp phòng (nơi có nồng độ thấp), vì vậy khi xịt nước hoa ở 1 góc phòng thì sau một lúc
ở khắp phòng sẽ thấy mùi nước hoa.
Câu 2. Khuếch tán là gì?

Khuếch tán là hiện tượng các phân tử di chuyển theo gradient nồng độ, tức là nơi có nồng độ cao
đến nơi có nồng độ thấp.
Câu 3. Giải thích hiện tượng xảy ra khi nhỏ một giọt thuốc nhuộm màu xanh vào cốc nước
Khi nhỏ một giọt thuốc nhuộm vào trong nước, các phân tử thuốc nhuộm sẽ khuếch tán dần ra
khắp cốc nước và sau một thời gian toàn bộ nước trong cốc sẽ chuyển thành màu xanh.

Câu 4. Nếu gradien nồng độ tăng thì tốc độ khuếch tán sẽ thay đổi như thế nào?
Nếu gradien nồng độ tăng tức là sự chênh lệch nồng độ giữa hai vùng tăng, vậy tốc độ khuếch tán
sẽ tăng theo để đạt trạng thái cân bằng nhanh nhất.
Câu 5: Giải thích sự khuếch tán khí O2 và khí CO2 ở phổi.
Khi đưa CO2 đến phế nang, sẽ xảy ra sự chênh lệch CO2 ở trong (ít phân tử CO2) và ngoài phế
nang (nhiều phân tử CO2 hơn), dẫn đến hiện tượng khuếch tán xảy ra. Vậy, CO2 từ tế bào hồng
cầu sẽ khuếch tán vào phế nang.
Tương tự với O2, sự chênh lệch O2 giữa ngoài phế nang (ít O2 hơn) và trong phế nang (nhiều O2)
làm xuất hiện sự khuếch tán, các phân tử O2 từ trong phế nang sẽ khuếch tán ra ngoài phế nang, và
sẽ được hồng cầu vận chuyển đến các cơ quan trong cơ thế.
Câu 6: Tìm một số ví dụ về khuếch tán đơn giản qua màng sinh chất ở tế bào.
- Ở gan, các ure được bài tiết vào máu, rồi qua thận để thải ra ngoài cơ thể.

- Rễ thực vật hấp thụ nước và muối khoáng thông qua tế bào lông hút rồi vận chuyển đến các cơ
quan của cây

Câu 7: Đặc điểm chung của khuếch tán đơn giản và khuếch tán tăng cường là:

- Đều diễn ra theo chiều gradien nồng độ (từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao.

- Không tiêu tốn năng lượng

Câu 8:Các phân tử nước và chất tan di chuyển như thế nào qua màng bán thấm?
Các phân tử nước di chuyển từ nơi có thế nước cao (nồng độ chất tan thấp) đến nơi có thế nước
thấp (có nồng độ chất tan cao) (từ bên phải màng bán thấm sang bên trái màng bán thấm). Các
phân tử chất tan di chuyển từ nơi có nồng độ chất tan thấp đến nơi có nồng độ chất tan cao.

Câu 9: Thẩm thấu là gì?


Thẩm thấu là sự di chuyển của các phân tử nước qua màng bán thấm ngăn cách hai vùng có nồng
độ chất tan khác nhau.

Câu 10: Hãy nêu những đặc điểm giống và khác nhau giữa khuếch tán và thẩm thấu.
Sự giống và khác nhau giữa khuếch tán và thẩm thấu
Câu 11: Cho biết sự di chuyển của các phân tử nước, sự thay đổi hình dạng màng tế bào hồng cầu
và màng tế bào thịt khi được ngâm trong từng dung dịch đẳng trương, nhược trương, ưu trương.

Câu 12:Tại sao rau củ ngâm muối, quả ngâm đường có thể bảo quản trong thời gian dài?
Khi ngâm rau củ với muối, quả ngâm đường, sẽ làm các loài vi khuẩn có hại bị ức chế do mất
nước vì thế nước ở ngoài thấp (do có nhiều phân tử đường/muối) hơn bên trong tế bào vi khuẩn
nên nước từ tế bào vi khuẩn sẽ đi ra ngoài môi trường. Mặt khác, môi trường đường là môi trường
thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn lactic tạo nên acid lactic, giúp quả không bị thối, hỏng.

Câu 13: Tại sao khi bón phân quá nhiều, cây có thể chết?
Khi bón phân quá nhiều, nồng độ chất tan nhiều, thế nước bên ngoài thấp hơn thế nước bên trong
tế bào lông hút, dẫn đến nước từ tế bào lông hút bị mất nước, sau một thời gian thì các tế bào của
cây cũng bị mất nước và cây sẽ chết.
Câu 14: Điều gì sẽ xảy ra với tế bào màu nếu: lượng nước trong máu bị giảm nhiều; nếu lượng
nước trong máu tăng lên nhiều? Biện pháp khắc phục là gì? Cơ thể điều hòa bằng cách nào?

Câu 15: Vì sao cây ngập mặn có thể thích nghi với môi trường có nồng độ muối cao?
Không bào của các tế bào lông hút ở các cây ngập mặn có nồng độ dịch bào cao, cao hơn nồng độ
dịch đất nên áp suất thẩm thấu rất lớn, nước ở ngoài môi trường (nơi có thế nước cao hơn) đi vào
tế bào lông hút rồi đến các cơ quan khác của cây, nên cây ngập mặn có thể sống được ở nơi có
nồng độ muối cao.
Câu 16: cho biết sự khác biệt giữa vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động.

Câu 17: Sự vận chuyển chủ động có ý nghĩa gì?


Vận chuyển chủ động đảm bảo cung cấp các chất cần thiết cho tế bào ngay cả khi nồng độ chất
này thấp hơn so với bên trong tế bào và điều hòa nồng độ các chất hai bên màng sinh chất.
Câu 18: Phân biệt sự nhập bào và sự xuất bào.

Câu 19: Các quá trình sau là nhập bào hay xuất bào? Giải thích.

- Trùng giày lấy thức ăn

- Tế bào tuyến tụy tiết enzyme, hormone.


- Trùng giày lấy thức ăn là nhập bào. Vì thức ăn ở ngoài môi trường, trùng giày lõm màng tế bào
để lấy thức ăn vào cơ thể để tiêu hóa.
- Tế bào tuyến tụy tiết enzyme, hormone là xuất bào. Vì enzyme và hormone là sản phẩm của
tuyến tụy, màng tế bào tuyến tụy hình thành các bóng xuất bào vận chuyển các enzyme, hormone
ra khỏi tuyến tụy và đến các cơ quan khác.
Câu 10: So sánh sự vận chuyển thụ động và sự vận chuyển chủ động qua màng sinh chất

Bài 10: Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme


Câu 1: Nêu các dạng năng lượng trong quá trình quang hợp. Trong quá trình đó, năng lượng được
chuyển hóa từ dạng nào sang dạng nào? Chuyển hóa năng lượng là gì?
- Các dạng năng lượng được sử dụng trong quang hợp: Năng lượng ánh sáng, năng lượng nhiệt,
năng lượng hóa học, năng lượng cơ học.

- Trong quá trình đó, năng lượng ánh sáng được chuyển hóa thành năng lượng nhiệt và năng
lượng hóa học.

- Chuyển hóa năng lượng là quá trình biến đổi năng lượng từ dạng này sang dạng khác.
Câu 2: Hoạt động sống của tế bào và cơ thể sử dụng dạng năng lượng nào? Quá trình nào cung
cấp năng lượng cho tế bào?
- Hoạt động sống của tế bào và cơ thể sử dụng các dạng năng lượng là năng lượng hóa học, năng
lượng cơ học, năng lượng điện, năng lượng nhiệt. Trong đó năng lượng hóa học là dạng năng
lượng chủ yếu.

- Hô hấp tế bào tạo ra năng lượng hóa học để cùng cấp năng lượng cho các các hoạt động sống
của tế bào.

Câu 3: Xác định các dạng năng lượng được chuyển hóa trong hoạt động sống của tế bào.
a) Sự phân giải chất hữu cơ trong tế bào:
Ở hình a, ta thấy C6H12O6, O2, CO2, H2O, ATP là các chất hóa học, do đó chúng dữ trữ năng lượng
hóa học, còn Q dữ trữ năng lượng nhiệt. Vậy ở hình a, năng lượng hóa học được chuyển một phần
thành năng lượng nhiệt.
b) Sự vận chuyển chủ động:
Ở hình b, ATP mang năng lượng hóa học giải phóng năng lượng để vận chuyển các phân tử qua
màng sinh chất. Vậy ỏ hình b, năng lượng hóa học được chuyển thành năng lượng cơ học.

Câu 4: Nêu một số hoạt động tế bào cần sử dụng năng lượng. Trong các hoạt động đó, năng
lượng được chuyển hóa như thế nào?
Một số hoạt động tế bào cần sử dụng năng lượng như:

- Vận chuyển các chất qua màng hoặc giữa các bào quan: Năng lượng hóa học được chuyển thành
năng lượng cơ học

- Duy trì điện cực hai màng tế bào trong điện thế nghỉ: Năng lượng hóa học được chuyển thành
năng lượng điện

- Hô hấp tế bào: Năng lượng hóa học được chuyển hóa một phần thành năng lượng nhiệt.

Câu 5: Cho biết chức năng của ATP trong tế bào. Giải thích.
Chức năng của ATP:

+ Tổng hợp các chất cần thiết cho tế bào.

+ Vận chuyển các chất qua màng

+ Sinh công cơ học

Các hoạt động của tế bào đều cần năng lượng, tuy nhiên tế bào không thế sử dụng trực tiếp các
phân tử dự trữ năng lượng như tinh bột, glycogen, triglyceride và các đơn phân của chúng mà phải
thông qua ATP.
Câu 6: Nêu cấu tạo của ATP. ATP được phân giải và tổng hợp như thế nào? Đặc điểm nào để có
thể ví ATP là “đồng tiền” năng lượng trong tế bào?

- Sự phân giải và tổng hợp ATP:

+ Để phân giải năng lượng, ATP phá vỡ liên kết giữa hai gốc phosphate cuối cùng tạo thành 1
nhóm phosphate Pi và phần còn lại được gọi là ADP. ADP tiếp tục phá vỡ liên kết giữa hai nhóm
phosphate còn lại, sản phẩm tạo thành gồm 1 nhóm phosphate và AMP. Sự phá vỡ giữa các liên
kết phosphate giúp giải phóng năng lượng cung cấp cho tế bào hoạt động.
+ ATP được tái tổng hợp bằng sự hình thành liên kết giữa các gốc phosphate. Năng lượng để tạo
các liên kết phosphate được cung cấp từ sự phân giải các hợp chất dự trữ năng lượng.

- Vì ATP được gọi là “đồng tiền” năng lượng trong tế bào vì ATP dễ dàng truyền năng lượng cho
các hợp chất khác thông qua việc phá vỡ các liên kết cao năng giữa các nhóm phosphate.

Câu 7: Người ta tiến hành thí nghiệm đun sôi 200 ml dung dịch tinh bột với 5ml chất xúc tác HCl
khoảng 1% trong 1 giờ thu được kết quả tinh bột bị phân giải thành đường. Khi nhai cơm ta thấy
có vị ngọt vì tinh bột được chuyển thành đường nhờ enzyme amylase. Nhận xét về điều kiện và
tốc độ của hai phản ứng.
Xét điều kiện ở hai phản ứng:
Như vậy, so sánh hai phản ứng ta thấy, ở thí nghiệm có điều kiện nhiệt độ và pH cao hơn so với
trong khoang miệng, tuy nhiên tốc độ phản ứng ở trong khang miệng nhanh hơn so với phản ứng
ở thí nghiệm.
Câu 8: Nếu không có enzyme, các phản ứng hóa học và quá trình chuyển hóa năng lượng trong tế
bào có diễn ra được không? Điều gì sẽ xảy ra nếu trong một chuỗi phản ứng do nhiều enzyme xúc
tác, có một enzyme không hoạt động?
- Nếu không có enzyme, các phản ứng hóa học và quá trình chuyển hóa năng lượng trong tế bào
vẫn sẽ được diễn ra, tuy nhiên sẽ tốn cực kì nhiều thời gian so với có enzyme tham gia,

- Nếu có một enzyme không hoạt động trong chuỗi phản ứng gồm nhiều enzyme tham gia, chuỗi
phản ứng đó sẽ diễn ra rất chậm, dẫn đến sự rối loạn chuyển hóa năng lượng.

Câu 9: Phản ứng do enzyme xúc tác thay đổi như thế nào khi trung tâm hoạt động của enzyme bị
thay đổi hình dạng không phù hợp với cơ chất?
Vì mỗi phân tử có một trung tâm hoạt động khác nhau để kết hợp với cơ chất nhất định, do đó khi
trung tâm hoạt động bị thay đổi hình dạng không phù hợp với cơ chất thì enzyme sẽ trở nên bất
hoạt, không thế biến đổi cơ chất để tạo ra sản phẩm.
Câu 10: Mô tả ba bước cơ bản trong cơ chế tác động của enzyme đến phản ứng mà nó xúc tác.
Giai đoạn 1: Trung tâm hoạt động gắn với cơ chất để tạo phức hợp enzyme cơ chất.
Khi cơ chất liên kết vào, trung tâm hoạt động sẽ thay đổi đôi hình dạng để khớp với cơ chất (mô
hình “khớp cảm ứng) tạo thành phức hợp enzyme – cơ chất. Phức hợp này được tạo bởi các liên
kết yếu, tạm thời nhằm tạo điều kiện cho sự biến đổi cơ chất nhanh chóng.

Giai đoạn 2: Enzyme tương tác với cơ chất để tạo ra sản phẩm.
Khi phức hệ enzyme – cơ chất được hình thành, enzyme tiến hành cắt các liên kết có trong cơ chất
để tạo thành sản phẩm
Giai đoạn 3: Sản phẩm được giải phóng, enzyme tiếp tục liên kết với cơ chất để tạo sản phẩm.
Sản phẩm sau khi được tạo thánh sẽ được giải phóng, enzyme sẽ tiếp tục gắn vào cơ chất khác để
tiến hành biến đổi cơ chất.

Câu 11: Khi nhai kĩ cơm, ta thấy có vị ngọt. Hãy giải thích các giai đoạn trong cơ chế tác động
của amylase nước bọt.
Các phân tử glucose sau khi được thủy phân sẽ được giải phóng ra, enzyme sẽ tiếp tục liên kết với
các phân tử tinh bột khác để tiếp tục tạo ra glucose. Do đó, khi nhai càng kĩ cơm, càng nhiều phân
tử glucose được tạo ra, ta càng thấy ngọt.

You might also like