You are on page 1of 4

1.

SINH LÝ CÁC BÀO QUAN


1.1. Ty thể (mitochondria)
- Cấu tạo chức năng: ty thể có ở tất cả các tế bào, hình cầu hoặc sợi dài có hai
màng. Màng trong tạo thành các vách ngăn, trên có có các enzym của chuỗi hô hấp tế
bào. Trong lòng ty thể chứa chất gel với nhiều enzym hòa tan là những enzym của chu
trình Krebs. Ty thể có khả năng tự phân chia vì trong ty thể cũng có DNA
(deoxyribonucleic acid) giống trong nhân. Một ty thể có thể tạo ra 2, 3 ty thể hoặc nhiều
hơn khi tế bào cần ATP.
- Chức năng của ty thể: sản sinh và tích trữ năng lượng cho tế bào dưới dạng ATP
qua chu trình Krebs và chuỗi hô hấp tế bào. ATP được tạo thành 5% trong bào tương tế
bào và 95% trong ty thể, do vậy ty thể được mệnh danh là trạm năng lượng tế bào.
3.2. Nhân (Nucleus)
- Cấu tạo chức năng: nhân có cấu trúc màng đôi, bên trong chứa nhiễm sắc thể và
hạch nhân. Mỗi nhiễm sắc thể gồm protein nâng đỡ và DNA, trên nhiễm sắc thể có các
gen mang mã di truyền. Hạch nhân là một mảng hạt giàu chất mRNA. Khi tế bào phân
chia có thể thấy rõ những đôi nhiễm sắc thể, giữa thời kỳ tế bào phân chia chỉ thấy những
đốm sẫm màu gọi là nhiễm sắc chất (chromatin).
- Chức năng:
+ Phân bào nguyên nhiễm: nhiễm sắc thể tự nhân đôi, phân chia cho mỗi tế bào
con một bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n.
+ Phân bào giảm nhiễm: tế bào mầm phân chia cho mỗi tế bào con một bộ nhiễm
sắc thể đơn bội n. Khi tinh trùng và trứng kết hợp nhau tạo hợp tử có đủ 2n nhiễm sắc
thể.
+ Sao mã tạo mRNA để sinh tổng hợp protein cho tế bào.
3.3. Trung thể (Centrosome)
- Cấu tạo chức năng: trung thể là một trung tâm tổ chức các ống vi thể gồm hai
trung tử nằm vuông góc với nhau. Mỗi trung tử có 9 mặt, mỗi mặt có 3 ống vi thể.
- Chức năng: là bào quan điều hòa tiến trình phân bào. Khi thực hiện nhiệm vụ,
hai trung tử tách ra thành hai cực của thoi gián phân.
3.4. Mạng lưới nội bào tương (endoplasmic reticulum) và ribosom
- Cấu tạo chức năng: mạng lưới nội bào tương có cấu trúc như là một hệ thống
ống dẫn chằng chịt và phát triển rộng khắp tế bào chất. Các ống dẫn nối kết trực tiếp với
lớp màng ngoài của nhân tế bào. Trên bề mặt và bên trong mạng lưới nội bào tương có
nhiều enzym. Mạng lưới nội bào tương được chia thành 2 loại: lưới nội bào tương có hạt
có các hạt ribosom đính trên bề mặt và lưới nội bào tương trơn không có ribosom trên bề
mặt. Ribosom cấu tạo gồm hai đơn vị lớn và nhỏ bám dính lên bề mặt mạng lưới nội bào
tương hạt hoặc nằm tự do trong bào tương.
- Chức năng:
+ Sinh tổng hợp protein và lipid: mạng lưới nội bào tương hạt là nơi tổng hợp
protein theo qui trình ribosom tổng hợp tiền chất của protein, sau đó đưa vào mạng lưới
nội bào tương hạt, tại đây phân tử tiền chất trải qua một số phản ứng hóa sinh hình thành
protein rồi được đóng gói lại. Riêng ribosom tự do trong bào tương
sẽ sinh tổng hợp protein cho bào tương. Mạng lưới nội bào tương trơn là nơi sinh tổng hợp các
lipid như steroid.

+ Dự trữ ion Ca2+: mạng lưới nội bào tương là nơi dự trữ các ion Ca 2+ dùng cho
nhiều phản ứng quan trọng của tế bào.
3.5. Bộ Golgi
- Cấu tạo chức năng: bộ Golgi được tạo thành bởi các túi màng dẹt xếp chồng lên
nhau, sinh ra từ đoạn chuyển tiếp không hạt của mạng lưới nội bào tương có hạt. Mỗi bộ
Golgi có khoảng từ 5 đến 8 túi.
- Chức năng:
+ Là nơi tiếp nhận các sản phẩm từ mạng lưới nội bào tương, tích trữ tạm thời và
cô đặc thành các chất tiết, chuẩn bị bài xuất ra ngoài.
+ Sinh tổng hợp carbohydrat và kết hợp protein tạo glycoprotein.
+ Tạo tiêu thể.
+ Bổ sung lại màng tế bào và màng các bào quan khác như ty thể.
3.6. Tiêu thể (lysosome)
- Cấu tạo chức năng: tiêu thể có cấu tạo màng đơn, bên trong chứa nhiều enzym
thủy phân. Tiêu thể được hình thành từ bộ Golgi.
- Chức năng: tiêu thể tham gia quá trình tiêu hóa của tế bào. Quá trình tiêu hóa
gồm các bước:
+ Hiện tượng nhập bào (thực bào, ẩm bào) tạo không bào.
+ Không bào hoặc các bào quan bị hư hỏng trong tế bào sẽ hòa màng với tiêu thể
tạo thành túi tiêu hóa (degestive vesicle).
+ Các enzym của tiêu thể sẽ thủy phân các chất trong túi tiêu hóa. Sản phẩm thu
được là những phân tử nhỏ (acid amin, glucose, phosphat...) sẽ được hấp thu vào bào
tương tế bào.
+ Những phần không bị tiêu hủy còn lại gọi là thể cặn (residual body) được bài
tiết ra ngoài tế bào bằng hiện tượng xuất bào.
3.7. Peroxisom
- Cấu tạo chức năng: peroxisom là những túi màng đơn có nguồn gốc từ mạng
lưới nội nội bào tương. Peroxisom chứa nhiều enzym có khả năng tạo ra và phân hủy
H2O2.
- Chức năng: giải độc cho tế bào.
3.8. Bộ xương của tế bào (cytoskeleton)
- Cấu tạo chức năng: bộ xương tế bào gồm các sợi siêu vi (microfilament) và các
ống siêu vi (microtubule) nằm dưới màng tế bào.
- Chức năng:
+ Tạo và duy trì hình dạng tế bào và vị trí của các bào quan bên trong.
+ Tạo các cử động của tế bào và các chuyển động trong tế bào.
3.9. Lông tế bào (microvilli)
- Cấu tạo chức năng: có ở các tế bào biểu mô thành ống, thực chất là những
nhánh bào tương chứa một cấu trúc giống cấu trúc của tiểu thể trung tâm điển hình với 9
nhóm ống, mỗi nhóm có 3 ống.
- Chức năng: tạo các chuyển động nhanh, bất ngờ 10-20 lần/giây, làm đẩy các
chất dịch trong lòng ống theo một hướng nhất định, ví dụ:
+ Ở đường hô hấp: từ hốc mũi và đường hô hấp dưới về họng, cuốn theo các chất
lạ.
+ Ở vòi trứng: từ buồng trứng về tử cung, cuốn theo trứng.

You might also like